Tính cấp thiết của đề tài
Làng nghề nông thôn Việt Nam đa dạng và phong phú, đóng góp vào việc tạo ra hàng hóa, tạo công ăn việc làm và nâng cao mức sống cho người dân Bảo tồn và phát triển các làng nghề là một phần quan trọng trong chủ trương "công nghiệp hoá nông thôn" của Nhà nước, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội khu vực nông thôn.
Sự phát triển của làng nghề hiện nay chủ yếu mang tính tự phát và quy mô nhỏ, chủ yếu là hộ gia đình với trình độ công nghệ thấp và thiết bị lạc hậu Lao động trong làng nghề chưa được đào tạo đầy đủ, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, dẫn đến khó khăn trong việc đầu tư đổi mới thiết bị và công nghệ Sản xuất nhỏ lẻ không theo quy hoạch tạo ra nguồn thải phân tán, hầu như không được xử lý, gây ô nhiễm nghiêm trọng cho môi trường, tài nguyên và sức khỏe cộng đồng Chất thải từ làng nghề không được thu gom xử lý đã làm ô nhiễm nặng nề môi trường đất, nước và không khí Ô nhiễm ở các làng nghề đã trở thành vấn đề báo động từ lâu, nhưng vì lợi nhuận, người dân vẫn làm ngơ, đến lúc cần hành động để bảo vệ sức khỏe và môi trường.
Cụm công nghiệp – Làng nghề Trung Lương, thuộc phường Trung Lương, Thị xã Hồng Lĩnh, đã được UBND tỉnh Hà Tĩnh phê duyệt theo quyết định số 2885/QĐ-UBND ngày 15/12/2003 và hiện đang hoạt động với 17 cơ sở sản xuất đa dạng ngành nghề Nghề rèn truyền thống được phát huy, tạo việc làm cho hàng nghìn lao động với thu nhập ổn định, trong khi tổng giá trị sản phẩm từ công nghiệp – thủ công nghiệp chiếm 50% thu nhập toàn phường Để đảm bảo sự phát triển bền vững cho cụm công nghiệp, việc tuân thủ tiêu chuẩn vệ sinh môi trường là rất quan trọng, tuy nhiên, hiện nay, vấn đề xử lý chất thải, đặc biệt là nước thải, vẫn chưa được giải quyết.
Trong những năm gần đây, tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng do việc sử dụng máy móc, thiết bị sản xuất lạc hậu và việc xả thải chưa qua xử lý ra môi trường Trách nhiệm của các tổ chức bảo vệ môi trường chưa được thực hiện hiệu quả, trong khi ý thức bảo vệ môi trường của người dân còn thấp Hệ quả là môi trường đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Tôi đã tiến hành nghiên cứu về đề tài "Nâng cao năng lực quản lý môi trường dựa vào cộng đồng tại cụm công nghiệp làng nghề Trung Lương, Thị xã Hồng Lĩnh" nhằm tìm ra giải pháp hiệu quả cho việc bảo vệ môi trường trong khu vực này.
Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Ô nhiễm môi trường tại Cụm công nghiệp làng nghề Trung Lương, Thị xã Hồng Lĩnh đang trở thành vấn đề đáng lo ngại Bài viết này sẽ phân tích thực trạng ô nhiễm và đề xuất các biện pháp quản lý môi trường hiệu quả dựa vào sự tham gia của cộng đồng, nhằm bảo vệ môi trường sống và phát triển bền vững cho khu vực.
Nhiệm vụ của đề tài
+ Tìm hiểu điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của Thị xã Hồng Lĩnh –
+ Đặc điểm, vai trò và hoạt động sản xuất của Cụm công nghiệp làng nghề Trung Lương – Thị xã Hồng Lĩnh
Thu thập số liệu kinh tế - xã hội và các mẫu đo môi trường tại địa phương là cần thiết Nghiên cứu quy trình và đánh giá hiện trạng sản xuất tại các cụm công nghiệp làng nghề giúp xác định tác động đến môi trường Từ đó, đề xuất các giải pháp quản lý hiệu quả cho làng nghề nhằm bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Quan điểm nghiên cứu
Mọi nghiên cứu địa lý cần gắn liền với một vùng lãnh thổ cụ thể, từ đó phân tích các hiện tượng xảy ra để nhận diện sự khác biệt Dựa trên những phân tích này, các mục tiêu, phương hướng phát triển và giải pháp phù hợp với lãnh thổ được đề ra Quan điểm hệ thống là yếu tố quan trọng trong quá trình nghiên cứu này.
-Nghiên cứu tổng hợp các đối tượng của các hợp phần cấu tạo nên hệ thống thuộc phạm vi nghiên cứu.
-Cấu trúc đứng của hệ thống bao gồm các tập hợp, các thành phần nên phạm vi lãnh thổ nghiên cứu như: địa hình, khí hậu
-Cấu trúc ngang thể hiện sự phân chia lãnh thổ thành các đơn vị nhỏ hơn
-Cấu trúc chức năng chính là các yếu tố làm cho quan hệ giữa các cấu trúc lãnh thổ hài hòa và hoạt động hiệu quả.
Cụm công nghiệp Làng nghề Trung Lương tại Thị xã Hồng Lĩnh bao gồm các yếu tố tự nhiên như địa hình và khí hậu, cùng với các thành phần kinh tế - xã hội như dân cư lao động và cơ sở vật chất kỹ thuật.
Các hợp phần tự nhiên có mối quan hệ chặt chẽ và tác động lẫn nhau, do đó, khi nghiên cứu Cụm công nghiệp Làng nghề Trung Lương – Thị xã Hồng Lĩnh, cần phải xem xét và tính toán trong bối cảnh mối quan hệ này Quan điểm phát triển bền vững là yếu tố quan trọng trong quá trình nghiên cứu và phát triển khu vực.
Phát triển bền vững là quá trình khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên nhằm phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội hiện tại, đồng thời đảm bảo không gây tổn hại đến khả năng phát triển trong tương lai.
Phát triển bền vững cần đảm bảo sự cân bằng giữa kinh tế, xã hội và môi trường Việc khai thác tiềm năng của từng vùng không chỉ nhằm đạt hiệu quả kinh tế tối ưu mà còn phải bảo vệ và tái tạo thiên nhiên, đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng.
Quan điểm phát triển đặt ra yêu cầu trong quá trình sản xuất con người phải tôn trọng và có nhiệm vụ bảo vệ tự nhiên, môi trường.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập tài liệu và tổng hợp thông tin đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu khoa học, với nguồn tài liệu phong phú từ sách, báo, tạp chí, và thông tin trực tuyến Việc lựa chọn tài liệu phù hợp là cần thiết để phục vụ cho đề tài nghiên cứu Ngoài ra, tài liệu cũng được thu thập từ các phòng ban của Thị xã Hồng Lĩnh như Phòng Tài nguyên, Phòng Kế hoạch, Trạm Y tế Phường Trung Lương, và Phòng Thống kê Phương pháp thực địa cũng được áp dụng để thu thập dữ liệu thực tiễn, góp phần nâng cao chất lượng nghiên cứu.
Thực địa là phương pháp nghiên cứu thiết yếu trong khoa học địa lý, giúp xem xét các vấn đề nghiên cứu trên thực tế Kết quả từ nghiên cứu thực địa cung cấp tư liệu quan trọng và chính xác cho đề tài Bên cạnh đó, phương pháp phân tích và so sánh định tính cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu rõ hơn về các hiện tượng địa lý.
Phương pháp nghiên cứu được áp dụng bao gồm phân tích các đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội của Phường Trung Lương, Thị xã Hồng Lĩnh Bài viết tập trung vào thực trạng sản xuất và tình trạng ô nhiễm tại làng nghề thông qua các số liệu và bảng phân tích cụ thể Sau đó, các dữ liệu định tính sẽ được so sánh và đối chiếu, tạo cơ sở khoa học cho việc đề xuất giải pháp quản lý ô nhiễm hiện nay ở Cụm công nghiệp Làng nghề Trung Lương.
Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
a Giới hạn về mặt nội dung
- Nghiên cứu cơ sở lý luận chung về Cụm công nghiệp Làng nghề Trung Lương
- Tìm hiểu thực trạng và nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường tại Cụm công nghiệp Làng nghề Trung Lương
Nâng cao năng lực quản lý môi trường tại Cụm công nghiệp Làng nghề Trung Lương, thị xã Hồng Lĩnh, là một nhiệm vụ quan trọng nhằm phát triển bền vững dựa vào cộng đồng Nghiên cứu này tập trung vào việc cải thiện các phương pháp quản lý môi trường trong các làng nghề, từ đó tạo ra sự hài hòa giữa hoạt động sản xuất và bảo vệ môi trường.
Giới hạn về mặt không gian : Cụm công nghiệp Làng nghề Trung Lương –Thị xã Hồng Lĩnh – Tĩnh Hà Tĩnh
Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận nội dung đề tài gồm có 3 chương :
Chương 1 Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
Chương 2 Hiện trạng môi trường cụm công nghiệp làng nghề Trung Lương – Thị xã Hồng Lĩnh – Tỉnh Hà Tĩnh
Chương 3 trình bày các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý môi trường dựa vào cộng đồng tại cụm công nghiệp làng nghề Trung Lương, thuộc thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh Những giải pháp này tập trung vào việc tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong quản lý môi trường, khuyến khích các hoạt động bảo vệ môi trường và phát triển bền vững Thông qua việc xây dựng các chương trình giáo dục và nâng cao nhận thức, cộng đồng sẽ có khả năng đóng góp tích cực vào việc cải thiện chất lượng môi trường tại khu vực này.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC NGHIÊ CỨU MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ
Cơ sở lí luận về làng nghề
1.1.1 Khái niệm và tiêu chí nhận dạng làng nghề
Làng nghề ở Việt Nam là những cộng đồng nông thôn nơi các ngành nghề thủ công và phi nông nghiệp chiếm ưu thế, mang lại nhiều cơ hội việc làm và thu nhập cao hơn so với nghề nông.
Làng nghề có nhiều hình thức:
- Làng một nghề : Ngoài nghề nông, làng nghề có thêm một nghề thủ công duy nhất chiếm ưu thế tuyệt đối, như làng nghề tơ lụa, làng làm bún….
- Làng nhiều nghề : Ngoài nghề nông, làng nghề có nhiều ngành nghề thủ công chiếm ưu thế hơn nghề nông.
Làng nghề truyền thống là những làng nghề có lịch sử lâu đời, nổi bật với sản phẩm mang đặc trưng văn hóa và giá trị lịch sử của địa phương Những sản phẩm này không chỉ được biết đến rộng rãi mà còn thể hiện phương thức truyền nghề qua các thế hệ, thường là từ cha sang con hoặc trong các dòng tộc.
- Làng nghề mới: Là làng có nghề mới xuất hiện và phát triển trong khoảng vài chục năm trở lại đây nhưng có ưu thế so với nghề nông.
1.1.1.2 Tiêu chí nhận dạng làng nghề Để phục vụ mục tiêu nghiên cứu về các vấn đề môi trường có liên quan tới hoạt động sản xuất tại làng nghề thì làng nghề được xem là làng có nghề, phải có số lượng người tham gia làm nghề và có doanh thu từ nghề đủ lớn để có thể thấy được các ảnh hưởng từ môi trường.
Tại làng, tỷ lệ số hộ và số lao động tham gia vào nghề phi nông nghiệp, bao gồm cả lao động thường xuyên và không thường xuyên, trực tiếp và gián tiếp, đạt tối thiểu 30% so với tổng số hộ và lao động của toàn làng.
Giá trị sản xuất và thu nhập từ nghề phi nông nghiệp tại làng chiếm hơn 50% tổng giá trị xuất và thu nhập chung của làng nghề trong năm.
- Sản phẩm phi nông nghiệp do làng sản xuất mang tính đặc thù của làng nghề và do người làng tham gia.
- Tên làng nghề : Nếu là làng nghề truyền thống, cổ truyền còn tồn tại và phát triển thì lấy nghề đó đặt tên cho làng nghề.
1.1.2 Lịch sử phát triển và vai trò của làng nghề Việt Nam
Làng nghề là nét đặc trưng của nông thôn Việt Nam, với nhiều sản phẩm được sản xuất tại đây đóng góp vào việc trao đổi hàng hóa và cải thiện đời sống gia đình Những sản phẩm này không chỉ giúp gìn giữ mà còn phát triển văn hóa truyền thống Hầu hết các làng nghề đã trải qua hàng trăm năm phát triển, song hành cùng sự tiến bộ của kinh tế - xã hội, văn hóa và nông nghiệp của đất nước.
Các sản phẩm từ các làng nghề có nguồn gốc từ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày và công cụ sản xuất nông nghiệp, thường được chế tác trong thời gian nông nhàn Kỹ thuật và quy trình sản xuất của những sản phẩm này được truyền lại qua các thế hệ, tạo nên sự liên kết văn hóa và nghề nghiệp bền vững.
Sự phát triển của làng nghề Việt Nam phản ánh những thăng trầm trong lịch sử, đặc biệt từ những năm đổi mới đến nay, chịu ảnh hưởng bởi những biến đổi lớn về kinh tế, chính trị và xã hội cả trong nước lẫn quốc tế Trong 50 năm qua, lịch sử phát triển làng nghề Việt Nam có thể được chia thành nhiều giai đoạn khác nhau.
Giai đoạn 1954 - 1978, chương trình công nghiệp hóa tập trung vào phát triển công nghiệp nặng đã khuyến khích thợ thủ công tham gia hợp tác xã Hàng hóa xuất khẩu chủ yếu là sản phẩm thủ công mỹ nghệ, với chủng loại, số lượng và giá trị phụ thuộc vào chính sách của Chính phủ Tuy nhiên, nhiều làng nghề truyền thống đã bị mai một và suy thoái trong thời kỳ này.
Giai đoạn 1978 - 1985: Xã hôị Việt Nam có nhiều biến đổi đã đưa Việt
Trong giai đoạn khó khăn của nền kinh tế, đời sống của người dân, đặc biệt là các hộ nông dân và tiểu thủ công nghiệp, đã gặp nhiều thách thức Điều này buộc họ phải nỗ lực tìm kiếm các phương án tự phát triển để cải thiện cuộc sống Nhiều nghề truyền thống đã được khôi phục tại các làng nghề nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của cộng đồng.
Giai đoạn 1986 - 1992 đánh dấu sự phát triển quan trọng của các làng nghề truyền thống, với việc khôi phục và mở rộng quy mô sản xuất, tăng cường đầu tư về vốn và kỹ thuật Nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh mới ra đời, sản lượng và giá trị kim ngạch xuất khẩu gia tăng, thu hút lượng lao động lớn Tuy nhiên, sự phát triển này không bền vững do ảnh hưởng của sự sụp đổ các nước Đông Âu và Liên Xô, khiến thị trường tiêu thụ hàng xuất khẩu gần như biến mất, dẫn đến tình trạng sản xuất ngừng trệ và sa sút.
Từ năm 1993, khi thị trường Đông Âu và Liên Xô biến mất, sản xuất của các làng nghề truyền thống đã rơi vào khủng hoảng Tuy nhiên, tình trạng này không kéo dài lâu và các làng nghề đã nhanh chóng tìm kiếm được thị trường tiêu thụ mới.
1.1.3 Phân loại làng nghề Việt Nam Để giúp cho việc quản lí hoạt động sản xuất cũng như công tác quản lí, bảo vệ môi trường, các làng nghề cần được tiến hành phân loại dựa trên số liệu, thông tin điều tra khảo sát Đây sẽ là cơ sở thực tiễn để thấy được bức tranh tổng thể về làng nghề Việt Nam, từ đó đề xuất giải pháp và chính sách nhằm phát triển làng nghề bền vững.
Nhằm đáp ứng các mục tiêu trên, có thể phân loại các làng nghề nước ta theo các kiểu dạng như sau:
Làng nghề truyền thống và làng nghề mới được phân loại nhằm phản ánh đặc thù văn hóa và mức độ bảo tồn của các làng nghề, đồng thời thể hiện những đặc trưng riêng biệt của từng vùng văn hóa lãnh thổ.
- Nhóm làng nghề truyền thống
Phân loại theo ngành nghề sản xuất và loại hình sản phẩm giúp xác định sự phân bố địa lý, nguồn cung ứng và khả năng đáp ứng nguyên liệu cho hoạt động sản xuất, đồng thời phản ánh xu thế và nhu cầu tiêu thụ của xã hội.
- Ươm tơ, dệt vải và may đồ da
- Chế biến lương thực, thực phẩm, dược liệu
- Thủ công mĩ nghệ, thêu ren
- Vật liệu xây dựng, khai thác và chế tác đá
Chế biến LT, TP, chăn nuôi, giết mổ 20%
Dệt nhuộm, ươm tơ, thuộc da 17%
Vật liệu xây dựng, khai thác đá 5%
Nguồn : Tổng cục môi trường tổng hợp – 2008 Hình 1.1.Phân loại làng nghề theo ngành nghề sản xuất và loại hình sản phẩm
Cơ sở thực tiễn
Cụm công nghiệp Làng nghề Trung Lương, tọa lạc tại Phường Trung Lương, Thị xã Hồng Lĩnh, Tỉnh Hà Tĩnh, hiện có 17 cơ sở sản xuất chuyên về đúc, rèn, cơ khí, sản xuất tấm lợp broximăng, lăng mộ, nhựa và sắt thép Với diện tích 6,6 ha, cụm công nghiệp này đã trải qua nhiều thăng trầm và phát triển mạnh mẽ, trong đó nghề rèn truyền thống vẫn giữ vai trò chủ lực.
Cụm công nghiệp Làng nghề Trung Lương tọa lạc tại Phường Trung Lương, với 1.618 hộ dân và tổng dân số đạt 6.100 người, trong đó có 2.700 người trong độ tuổi lao động Tại đây, hầu hết các ngành nghề đều áp dụng khoa học kỹ thuật vào quy trình sản xuất, và lực lượng lao động được đào tạo bài bản, có tay nghề và kinh nghiệm.
1.2.1 Điều kiện về địa lý, địa chất
Cụm công nghiệp Làng nghề Trung Lương có địa hình bằng phẳng, thấp hơn so với độ cao trung bình của phường, với độ sâu tự nhiên dốc từ Tây xuống Đông Bắc, nơi sâu nhất đạt 1.7m so với mặt bằng đường giao thông Địa chất khu vực này cũng có những đặc điểm riêng biệt.
- Lớp thứ 1: Lớp đất trồng trọt, sét pha Trạng thái dẻo mềm, chiều dài trung bình 1m.
- Lớp thứ 2: Lớp sét pha Trạng thái dẻo mềm, chiều dài trung bình 1.8m.
- Lớp thứ 3: Lớp bùn sét pha sét, lẫn ít hữu cơ, vỏ sò,chiều dày trung bình 8m.
- Lớp thứ 4: Lớp sét pha, trạng thái deo cứng, chiều dài trung bình 4m.
+ Lớp TK1: Cát hạt mịn đến thô vừa, trạng thái chặt vừa, chiều dày trung bình 3.5m
+ Lớp TK2: Sét pha màu xám ghi, trạng thái dẻo mềm, chiều dày trung bình 2.2m
- Lớp thứ 5: Lớp cát pha Trạng thái dẻo, chiều dày trung bình 3.5m.
- Lớp thứ 6: Lớp sét pha, màu nâu đỏ, xám vàng Trạng thái cứng đến nửa cứng, chiều dày trung bình 6m.
- Lớp thứ 7: Lớp sét pha, màu trắng đục, lẫn đá phong hóa.Trạng thái cứng chiều dày trung bình 5m.
- Lớp thứ 8: Lớp đá phiến sét, lẫn đá phong hóa.Trạng thái cứng, chiều dày trung bình đã khoan>10m chưa kết thúc trong hố khoan.
1.2.2 Điều kiện về khí tượng
Khu vực làng nghề nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa Bắc Trung
Bộ với một số đặc điểm chính sau:
Nhiệt độ trung bình hàng năm ở làng nghề dao động từ 24 đến 25 độ C Trong năm 2012, nhiệt độ trung bình tháng tăng từ 22,1 độ C vào tháng 3 lên 31 độ C vào tháng 6, sau đó giảm xuống còn 20,1 độ C vào tháng 12 Biên độ chênh lệch nhiệt độ giữa tháng có nhiệt độ cao nhất (tháng 6 với 31,1 độ C) và tháng có nhiệt độ thấp nhất (tháng 1 với 16,5 độ C) là 14,6 độ C.
Từ năm 2008 đến 2012, nhiệt độ trung bình trong khu vực dao động từ 23,9°C đến 25,1°C, cho thấy sự ổn định của nền nhiệt tại làng nghề Biên độ dao động nhiệt trung bình hàng năm nằm trong khoảng 12,9°C đến 16,8°C, chứng tỏ rằng khí hậu khu vực này không có nhiều biến động.
Bảng 2.1: Biến trình nhiệt độ các năm tại trạm Hà Tĩnh Đặc trưng 2008 2009 2010 2011 2012
(Nguồn : Trung tâm khí tượng thủy văn Hà Tĩnh)
Độ ẩm không khí tại khu vực làng nghề thường cao, với biên độ dao động từ 78,9% đến 83,5% qua các năm Thời gian độ ẩm cao nhất rơi vào khoảng từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, trong khi độ ẩm thấp nhất xuất hiện vào tháng 6 và tháng 7, trước khi gió Tây Nam khô nóng hoạt động mạnh.
Bảng 2.2 Đặc trưng độ ẩm không khí tại trạm Hà Tĩnh
Yếu tố thống kê 2008 2009 2010 2011 2012 Độ ẩm không khí TB (%) 78,9 80,2 80,42 73,75 82,67 Độ ẩm không khí TB tháng thấp (%) 68 68 66 49,41 44,42
(Nguồn : Trung tâm khí tượng thủy văn Hà Tĩnh)
1.2.2.3 Chế độ mưa, bốc hơi
Lượng mưa tại khu vực làng nghề không đồng đều trong suốt các tháng của năm Mùa đông thường có sự kết hợp giữa gió Đông Bắc và mưa dầm, với khoảng 25% lượng mưa hàng năm rơi vào thời gian này Trong khi đó, mùa hè và mùa thu lại tập trung lượng mưa lớn, chiếm tới 75% tổng lượng mưa cả năm, đặc biệt vào cuối thu, mưa thường rất to.
Theo thống kê, lượng mưa và bốc hơi tại làng nghề không ổn định qua các năm Cụ thể, năm 2008 ghi nhận tổng lượng mưa là 1.851,2mm, tăng lên 2.990,7mm vào năm 2009, sau đó giảm xuống 1.167,8mm vào năm 2010, nhưng lại tăng vọt lên 3.643,5mm vào năm 2011 Trung bình, mỗi năm có khoảng 150 ngày mưa, với lượng mưa lớn nhất trong 5 năm là 455,6mm, xảy ra vào ngày 16 tháng 10 năm 2012.
Bảng 2.3 Lượng mưa, bốc hơi hàng năm tại trạm Hà Tĩnh Đặc trưng 2008 2009 2010 2011 2012
Tổng lượng mưa (mm) 1.851,2 2.990,7 2.473,8 1.167,8 3.643,5 Lượng mưa ngày lớn nhất (mm) 239,4 428,.0 217,2 101,4 455,6 Tổng lượng bốc hơi (mm) 1.033,8 704,7 856,1 770,6 1.946,4
(Nguồn : Trung tâm khí tượng thủy văn Hà Tĩnh)
Hà Tĩnh, đặc biệt là Thị xã Hồng Lĩnh, là khu vực chịu ảnh hưởng rõ rệt từ hoàn lưu gió mùa, bao gồm gió mùa Đông và gió mùa Hạ Những đặc điểm này tạo nên sự đa dạng trong khí hậu và cảnh quan của vùng đất này.
Gió mùa Đông diễn ra trong các tháng 12, 1 và 2, với hướng gió chủ yếu từ Đông Bắc Từ tháng 3 trở đi, vào thời kỳ cuối Đông, hướng gió dần chuyển từ Đông Bắc sang Đông.
+ Gió mùa mùa Hạ: Hướng gió thịnh hành là Tây Nam và Nam, thường bắt đầu từ tháng 5, thịnh hành vào tháng 6, tháng 7 và suy yếu vào tháng 8.
Sự chuyển tiếp giữa gió mùa Đông và gió mùa Hạ tại Hà Tĩnh diễn ra khi gió dần chuyển từ Đông Bắc sang Đông Nam Tháng 10 đánh dấu giai đoạn chuyển giao giữa gió mùa Hạ và gió mùa Đông, lúc này gió chuyển từ Tây Nam và Nam sang Tây Bắc và Bắc.
Bảng 2.4 Tốc độ gió (m/s) đo được tại Hà Tĩnh năm 2012
( Nguồn: Trung tâm khí tương thủy văn Hà Tĩnh) 1.2.2.5 Nắng và bức xạ nhiệt
Tổng thời gian chiếu sáng trung bình hàng năm tại khu vực làng nghề dao động từ 1.237->1.658g giờ/năm Độ bức xạ mặt trời cực đại từ 1.838-
>1.851Kcal/năm Tổng số giờ nắng trung bình từ năm 2008->2012 là 1.593 giờ.
Hà Tĩnh thường xuyên chịu ảnh hưởng nặng nề từ bão, với khoảng 3 đến 4 cơn bão trực tiếp mỗi năm và 5 đến 6 cơn bão khác có tác động Tốc độ gió mạnh nhất trong bão có thể đạt 30m/s ở vùng núi và 40m/s ở đồng bằng Thời gian bão xuất hiện chủ yếu vào cuối tháng 8, tháng 9 và tháng 10, thường dẫn đến tình trạng ngập lụt nghiêm trọng.
Khu vực làng nghề nằm cách đê La Giang khoảng 600m về phía Nam Đê
Là Giang là công trình phòng lũ quan trọng tại tỉnh Hà Tĩnh, có chiều dài 19,213 km, đi qua huyện Đức Thọ và thị xã Hồng Lĩnh Đỉnh đê tại Trung Lương có cao trình đạt +8,8m, với mặt đỉnh đê rộng từ 5 đến 6m.
Khu vực làng nghề chịu ảnh hưởng từ chế độ thủy văn của sông Lam, một con sông lớn ở Bắc Trung Bộ Sông Lam bắt nguồn từ Nậm Căn, Lào, và chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam qua tỉnh Nghệ An.
Đoạn hạ lưu sông là ranh giới tự nhiên giữa hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, nơi sông đổ ra biển tại cửa Hội Cửa Hội nằm giữa thành phố Vinh của tỉnh Nghệ An và huyện Nghi Xuân thuộc tỉnh Hà Tĩnh.
Sông chảy theo hướng Tây Bắc- Đông Nam, khi gần tới biển chảy ngược lên hướng Bắc Chiều dài cộng khoảng 513km, phần chảy ở Việt Nam khoảng 361km.
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG CỤM CÔNG NGHIỆP LÀNG NGHỀ TRUNG LƯƠNG THỊ XÃ HỒNG LĨNH
Khái quát về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội phường Trung Lương, thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh
Khu vực làng nghề nằm trong phường Trung Lương, Thị xã Hồng Lĩnh, hiện đang chứng kiến sự nâng cao về điều kiện kinh tế xã hội và sự phát triển hạ tầng Tình hình kinh tế - xã hội của phường năm 2012 có thể được tóm tắt như sau:
2.1.1 Điều kiện về kinh tế
Phường Trung Lương có tiềm năng phát triển nông nghiệp mạnh mẽ, cùng với truyền thống nghề rèn và đúc, đồng thời sở hữu lợi thế về giao thông đường thủy và bộ Nhờ vào sự hỗ trợ từ các ngành, các cấp và nỗ lực của người dân, kinh tế - xã hội của phường Trung Lương đang phát triển toàn diện trong những năm gần đây.
Một số chỉ tiêu của phường Trung Lương như sau:
Bảng 2.10 : Một số chỉ tiêu kinh tế năm 2012 của phương Trung Lương
TT Thông số Đơn vị Năm 2012
1 Tổng thu nhập Tỷ đồng/năm 180
2 Thu nhập bình quân đầu người Triệu đồng/năm 30
3 Tốc độ tăng trưởng kinh tế % 18
5 Thu nhập từ nông nghiệp Tỷ đồng/năm 22
6 Thu nhập từ buôn ban, dịch vụ Tỷ đồng/năm 68
7 Thu nhập từ ngành nghề khác Tỷ đồng/năm 90
8 Tổng đàn gia súc Con 300
9 Tổng đàn gia cầm Con 12.000
( Nguồn:UBND phường Trung Lương cung cấp)
Trong những năm qua, nhờ vào sự hỗ trợ của các ngành và sự nỗ lực của doanh nghiệp, lĩnh vực CN-TTCN-TMDV tại phường Trung Lương đã phát triển mạnh mẽ, huy động mọi nguồn lực cho sản xuất kinh doanh và góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương Phường có 8 doanh nghiệp, 1 HTX nông nghiệp, 1 quỹ tín dụng nhân dân và hàng chục cơ sở sản xuất nhỏ, trong đó ngành rèn đúc và gia công cơ khí chiếm 42%, sản xuất vật liệu xây dựng 25%, và TMDV - Vận tải 33% Các lĩnh vực này đã tạo ra việc làm ổn định cho 1.250 lao động, chiếm 52,1% tổng lao động của phường.
2.1.2 Điều kiện về xã hội
- Dân số và lao động
Phường Trung Lương có 1.618 hộ dân và tổng dân số đạt 6.100 người, trong đó có 2.700 người trong độ tuổi lao động Hầu hết các ngành nghề tại đây đều áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, với lực lượng lao động được đào tạo bài bản, có tay nghề và kinh nghiệm.
Bảng 2.11 Dân số và lao động
TT Thông số Đơn vị Năm 2012
3 Mật độ bình quân Người/m 2 740
4 Tốc độ tăng dân số % 1
5 Số hộ làm nông nghiệp Hộ 1050
6 Số hộ buôn bán, dịch vụ, công nghiệp Hộ 568
7 Số người trong độ tuổi lao đông Người 2.700
( Nguồn:UBND phường Trung Lương cung cấp)
Sự phát triển của phường Trung Lương được thúc đẩy nhờ vào đầu tư của doanh nghiệp và sự đóng góp của người dân, dẫn đến hạ tầng ngày càng kiên cố Hệ thống giao thông đã được nhựa hóa và bê tông hóa hoàn toàn, với hầu hết các hộ gia đình sở hữu xe gắn máy và nhà ở vững chắc Ngoài ra, hệ thống nước sạch cũng được đầu tư xây dựng, nâng cao chất lượng cuộc sống cho cư dân.
Hiện trạng cơ sở hạ tầng của phương Trung Lương được thể hiện qua bảng thống kê sau:
Bảng 2.12: Hiện trạng cơ sở hạ tầng
TT Thông số ĐVT Năm 2012
1 Số trường mầm non Trường 1
3 Số trường cấp II Trường 1
11 Kênh mương bằng đất Km 4
12 Kênh mương bằng bê tông Km 13
Năm qua, công tác y tế và vệ sinh môi trường tại phường Trung Lương đã được nâng cao đáng kể, với việc 100% trẻ em được tiêm chủng và phụ nữ mang thai đạt 100% tiêm phòng vắc xin theo kế hoạch Các chương trình chăm sóc sức khỏe ban đầu đã được trạm y tế phường thực hiện hiệu quả Đồng thời, điều kiện vệ sinh môi trường cũng được đầu tư, góp phần ngăn chặn dịch bệnh lây lan, với 100% hộ gia đình trên địa bàn được thu gom rác thải.
Bảng 2.13 Tình hình y tế, sức khỏe cộng đồng và vệ sinh môi trường
STT Thông tin Đơn vị tính Năm 2011 9 tháng đầu năm 2012
2 Bênh teo cơ Delta Người 0 0
12 Tiêm chủng trẻ em Em 72 72
13 Nhà tiêu hợp vệ sinh % 88,8 88,8
14 Sử dụng rác đúng quy cách % 100 100
15 Số giếng nước hợp vệ sinh Cái 1.147 1.147
16 Số nhà tắm hợp vệ sinh Cái 1.235 1.235
17 Trẻ em suy dinh dưỡng Em 9 9
18 Số lượt khám chữa bệnh Lượt người 4.872 4.872
19 Số cán bộ y tế Cán bộ 06 06
20 Số bác sỹ Cán bộ 0 0
23 Số giường bệnh Cán bộ 12 12
( Nguồn: Trạm y tế phường Trung Lương ) 2.1.4 Di tích lịch sử văn hóa
Phường Trung Lương có 2 di tích lịch sử văn hóa, đó là danh thắng chùa Thiên Tượng và Quần thể di tích văn hóa Tiên Sơn.
Chùa Thiên Tượng, tọa lạc trên ngọn núi cùng tên, được xây dựng vào thời Trần và có diện tích lên tới 150.000m² Trong chùa, du khách sẽ tìm thấy chuông Đại Hồng và nhiều tượng Phật có giá trị nghệ thuật cao Năm 2005, chùa được Bộ Văn hóa - Thông tin công nhận là di tích danh lam thắng cảnh quốc gia, nằm cách làng nghề khoảng 3,0km.
Khu di tích Tiên Sơn là một tổ hợp kiến trúc gồm đền Tiên, điện Thánh, miếu Chúa và chùa Tiên, nằm trên diện tích 2ha bên bờ sông Lam và sông La, cách làng nghề khoảng 2,5km Các công trình này gắn liền với truyền thuyết dân gian và hàng năm, vào ngày mùng 7 tháng Giêng, người dân Trung Lương tổ chức lễ tế Đức thánh thợ rèn để tưởng nhớ và giáo dục con cháu về nghề rèn, đúc truyền thống quý báu của địa phương.
Hình 2.1 Chùa Thiên Tượng danh thắng quốc gia
Ban quân sự phường đã tích cực tham mưu cho Đảng ủy và UBND phường trong việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng và quân sự Họ đã đăng ký và quản lý các đối tượng trong độ tuổi tham gia nghĩa vụ dân quân tự vệ, đồng thời sẵn sàng cho việc nhập ngũ và tổ chức lực lượng dự bị động viên.
Tổ chức huấn luyện và giáo dục chính trị, pháp luật cho lực lượng dân quân và chỉ huy dân quân nhằm thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, giáo dục quốc phòng và an ninh cho cả lực lượng vũ trang và nhân dân, góp phần thực hiện quốc phòng toàn dân.
Trong những năm qua, công an phường đã phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể để duy trì an ninh trật tự xã hội, ngăn chặn và xử lý hiệu quả các vi phạm pháp luật cũng như các tệ nạn xã hội như rượu chè và cờ bạc Đơn vị thường xuyên tăng cường kiểm tra hộ tịch, hộ khẩu, đăng ký tạm trú tạm vắng, đồng thời tổ chức tuần tra để xử lý các vi phạm luật an toàn giao thông đường bộ, duy trì chế độ trực ban, giao ban và hội ý để đảm bảo an toàn cho cộng đồng.
Hiện trạng các thành phần môi trường vật lý
Bảng 2.5: Kết quả phân tích chất lượng nước mặt
TT Thông số phân tích Đơn vị đo
2 Ôxy hòa tan (DO) mg/l 5,6 5,9 5,5-9
3 Chất rắn lơ lửng (TSS) mg/l 6,5 6,4 >4
(Nguồn : Trung tâm Quan trắc và kỹ thuật môi trường Hà Tĩnh)
+ M1: Nước mặt kênh Hói Tùng (Kênh Hói Mới) phía Tây Bắc khu vực làng nghề;
+ M2: Mương thoát nước nội đồng phía Đông khu vực làng nghề.
Kết luận từ phân tích cho thấy chất lượng nước mặt tại khu vực này đang có dấu hiệu ô nhiễm, với một số chỉ tiêu vượt quá giới hạn cho phép theo Quy chuẩn Việt Nam (QCVN 08:2008/BTNMT) Cụ thể, pH của mẫu nước thấp hơn quy chuẩn, chỉ tiêu Amoni cao hơn 1,5 lần và chỉ tiêu sắt vượt quá 2,6 lần (M1) và 1,3 lần (M2) so với quy định Nguyên nhân có thể do nước thải từ cụm công nghiệp chỉ được xử lý sơ bộ trước khi thải ra môi trường, cùng với ô nhiễm từ các hoạt động nông nghiệp trong khu vực.
Hình 2.2 Nước thải xả ra tại kênh nội đồng 2.2.2 Môi trường nước ngầm
Mẫu nước giếng của 2 hộ gần vị trí làng nghề và tiến hành phân tích các thông số của mô trường nước, kết quả phân tích như sau :
Bảng 2.6 Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm
TT Thông số phân tích Đơn vị đo Kết quả QCVN
(Nguồn : Trung tâm Quan trắc và kỹ thuật môi trường Hà Tĩnh)
+ N1: Hộ dân Nguyễn Quốc Tuấn, khối 9 – Phường Trung Lương
+ N2: Giếng khoan hộ dân Kiều Đình Quế, khối 9- Phường Trung Lương
Kết luận từ phân tích cho thấy thông số Mangan (Mg) trong mẫu nước ngầm N1 vượt quá tiêu chuẩn cho phép 1,76 lần, trong khi các thông số môi trường khác đều nằm trong giới hạn cho phép theo Quy chuẩn Việt Nam (QCVN 09:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ngầm).
2.2.3 Môi trường không khí xung quanh Để đánh giá chất lượng môi trường không khí khu làng nghề, đã tiến hành lấy mẫu, đo đạc tại hiện trường và phân tích trong phòng thí nghiệm kết quả được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.7 Kết quả phân tích chất lượng không khí xung quanh
TT Thông số phân tích Đơn vị đo
(Nguồn : Trung tâm Quan trắc và kỹ thuật môi trường Hà Tĩnh)
Ghi chú: Dấu “-“ Không quy định
+ K1: Khu vực phía Đông làng nghề
+ K2: Khu vực phía Tây Nam làng nghề
Kết quả phân tích cho thấy các chỉ tiêu đo đạc và phân tích tại khu vực làng nghề đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 05:2009/BTNMT, ngoại trừ chỉ tiêu bụi lơ lửng tại khu vực phía Đông làng nghề (K1) đã vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
Kết quả phân tích chất lượng đất do Trung tâm Quan trắc và kỹ thuật môi trường Hà Tĩnh lấy tại khu vực làng nghề ngày 24/11/2012 như sau:
Bảng 2.8: Kết quả phân tích chất lương đất
TT Thông số phân tích Đơn vị đo
+ Đ1: Đất nông nghiệp phía Đông khu vực làng nghề, điểm lấy mẫu có tọa độ theo hệ tọa độ Quốc Gia VN2000:X= 2052367;Y = 0519540
+ Đ2: Đất nông nghiệp phía Tây Nam khu vực làng nghề , điểm lấy mẫu có tọa độ theo hệ tọa độ Quốc gia VN 2000: X = 2052350,Y = 0519145
- Kết luận: So sánh kết quả phân tích trên với quy chuẩn QCVN 03: 2008/BTNMT- Đất nông nghiệp thì các chỉ tiêu đang nằm trong giới hạn cho phép.
Hình 2.3Nước thải làm thực vật không thể sinh sống 2.2.5 Nước thải tại cụm công nghiệp – làng nghề
Hình 2.4Nước thải tại công ty Trung Nam
Hình 2.5 Nước thải tại công ty Trung Nam
Cụm công nghiệp – làng nghề Trung Lương, với diện tích 6,6ha, hiện có 17 cơ sở sản xuất chủ yếu trong các lĩnh vực đúc, cơ khí, sản xuất tấm lợp broximăng, lăng mộ, nhựa và sắt thép Mặc dù lượng nước thải từ các cơ sở này chỉ khoảng 58,6m³/ngày đêm, nhưng tính chất của nước thải lại tiềm ẩn nguy cơ cao đối với môi trường Hiện tại, nước thải từ cụm công nghiệp Trung Lương được tiếp nhận qua tuyến kênh Hói Mới.
Bảng 2.9: Kết quả phân tích nước thải
TT Thông số phân tích Đơn vị đo Kết quả QCVN24:2009/
5 Chất rắn lơ lửng mg/l 185 99
(Nguồn : Trung tâm Quan trắc và kỹ thuật môi trường Hà Tĩnh)
- Vị trí lấy mẫu: Tại cống xả ra môi trường tiếp nhận của làng nghề Trung Lương.
Kết luận từ việc so sánh kết quả phân tích với QCVN 24:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải công nghiệp cho thấy, các chỉ tiêu như BOD5, COD, chất rắn lơ lửng và các kim loại đều vượt quá giới hạn cho phép một cách đáng kể.
Hình 2.6 Cống nước xả thải tại làng nghề 2.2.6 Hiện trạng tài nguyên sinh học
Khu vực làng nghề hiện nay bao quanh bởi đất nông nghiệp trồng lúa, tạo nên một hệ sinh thái đơn giản Qua điều tra, thành phần loài trong hệ sinh thái khu vực đã được xác định rõ ràng.
Khu hệ thú chủ yếu bao gồm các loài động vật nuôi như trâu, bò và một số loài gặm nhấm như chuột nhắt, chuột cống.
Khu hệ chim tại đây chủ yếu bao gồm các loài như chim sẻ đồng và chim chích Bên cạnh đó, khu vực còn thu hút một số loài chim di trú, như cò và vạc, dừng chân tạm thời trong hành trình di cư của chúng.
Khu hệ cá ở khu vực này chủ yếu bao gồm các loài cá tự nhiên sống trong môi trường nước ngọt, như cá rô, cá quả, cùng với một số loài cá sống ở nước lợ.
- Bò sát và lưỡng cư: Đặc trưng trong vùng vẫn là các loài ếch, nhái, rắn sống tự nhiên.
Khu vực này có hệ thực vật đa dạng, chủ yếu bao gồm các loài cây lương thực như lúa và sắn, cùng với các loại hoa màu như cải và rau muống Ngoài ra, còn có một số loại gỗ trồng như bạch đàn, góp phần làm phong phú thêm hệ sinh thái địa phương.
Hệ động, thực vật tại khu vực làng nghề mặc dù không phong phú về thành phần loài, nhưng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng sinh thái và bảo vệ đa dạng sinh học của vùng.
Hình 2.7Các loài động vật cũng phải sống trong môi trường nước ô nhiễm
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI CỤM CÔNG NGHIỆP
LÀNG NGHỀ TRUNG LƯƠNG THỊ XÃ HỒNG LĨNH
Cơ sở đề xuất các giải pháp
Nghiên cứu tại Cụm công nghiệp làng nghề Trung Lương – Thị xã Hồng Lĩnh chỉ ra rằng ô nhiễm môi trường chủ yếu do các cơ sở sản xuất xả nước thải chưa qua xử lý và cơ sở vật chất kỹ thuật không đảm bảo Do đó, việc đề xuất các giải pháp khả thi để cải thiện tình hình môi trường tại làng nghề là vô cùng cần thiết và cấp bách.