1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải sản xuất của công ty cổ phần bia sài gòn – nghệ tĩnh

34 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 34
Dung lượng 643 KB

Cấu trúc

  • LỜI CẢM ƠN

  • I. MỞ ĐẦU

  • 1. Đặt vấn đề:

  • 2. Tính cấp thiết của đề tài:

  • 3. Mục tiêu nghiên cứu:

  • CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

  • 1.1.Các khái niệm có liên quan của đề tài:

  • 1.2.Đặc tính nước thải nhà máy bia:

  • 1.3.Tổng quan về địa điểm nghiên cứu:

  • 1.3.1. Vị trí địa lý:

  • 1.3.2.Đặc điểm tự nhiên:

  • 1.3.2.1.Khí hậu:

  • 1.3.2.2. Hướng gió:

  • 1.3.2.3. Lượng mưa:

  • 1.3.2.4. Độ ẩm không khí:

  • 1.3.2.5. Nhiệt độ:

  • 1.3.2.6. Chế độ nắng:

  • 1.3.2.7. Sương mù:

  • CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

  • 2.1. Các phương pháp sử dụng số liệu đã có:

  • 2.2. Các phương pháp thu thập mẫu/ số liệu:

  • 2.3. Các phương pháp phân tích, thu thập số liệu từ phòng thí nghiệm thuộc tổ xử lý nước thải của nhà máy:

  • CHƯƠNG III: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

  • 3.1. Tổng quan về hệ thống xử lý nước thải của nhà máy:

  • 3.2. Quy trình công nghệ xử lý nước thải tại công ty Cổ phần Bia Sài Gòn – Nghệ Tĩnh:

  • 3.2.1. Sơ đồ quy trình công nghệ xử lý:

  • Hình 1: Sơ đồ quy trình công nghệ xử lý nước thải

  • 3.2.2. Thuyết minh quy trình công nghệ xử lý nước thải:

  • 3.2.3. Nguyên tắc hoạt động của hệ thống:

  • 3.3. Kết quả nghiên cứu tại hệ thống xử lý nước thải của công ty Cổ phần Bia Sài Gòn – Nghệ Tĩnh:

  • Bảng 3.1: Kết quả phân tích đầu vào tại hệ thống xử lý nước thải

  • Bảng 3.2: Kết quả phân tích đầu ra tại hệ thống xử lý nước thải

  • Bảng 3.3: Nhiệt độ nước thải tại hệ thống xử lý

  • Hình 2: Sự thay đổi nhiệt độ nước thải tại hệ thống xử lý theo tháng

  • Bảng 3.4: pH nước thải tại hệ thống xử lý

  • Hình 3: Sự thay đổi pH nước thải tại hệ thống xử lý theo từng tháng

  • Bảng 3.5: Độ mùi nước thải tại hệ thống xử lý

  • Bảng 3.6: Hàm lượng TSS nước thải tại hệ thống xử lý

  • Hình 4: Sự thay đổi TTS trong nước thải tại hệ thống xử lý theo từng tháng

  • Bảng 3.7: Hàm lượng DO nước thải tại hệ thống xử lý

  • Hình 5: Sự thay đổi DO trong nước thải tại hệ thống xử lý theo từng tháng

  • Bảng 3.8: Hàm lượng COD nước thải tại hệ thống xử lý

  • Hình 6: Sự thay đổi COD trong nước thải tại hệ thống xử lý theo từng tháng

  • Bảng 3.9: Hàm lượng BOD nước thải tại hệ thống xử lý

  • Hình 7: Sự thay đổi BOD trong nước thải tại hệ thống xử lý theo từng tháng

  • Bảng 3.10: Hàm lượng N tổng số trong nước thải tại hệ thống xử lý

  • Hình 8: Sự thay đổi N tổng số trong nước thải tại hệ thống xử lý theo từng tháng

  • Bảng 3.11: Hàm lượng P tổng số trong nước thải tại hệ thống xử lý

  • Hình 9: Sự thay đổi P tổng số trong nước thải tại hệ thống xử lý theo từng tháng

  • 3.4. Giải pháp khắc phục cho hệ thống xử lý nước thải nhà máy:

  • KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Các phương pháp sử dụng số liệu đã có

- Sử dụng số liệu từ các phòng ban của nhà máy.

- Sử dụng số liệu từ các báo cáo quan trắc, đánh giá tác động môi trường của Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Nghệ An.

- Tìm hiểu các văn bản pháp luật.

- Thu thập số liệu qua các báo điện tử.

Các phương pháp thu thập mẫu/ số liệu

Tiến hành tìm hiểu và quan sát quy trình hệ thống xử lý nước thải là rất quan trọng, đặc biệt là việc chú ý đến đầu vào và đầu ra của nước thải Việc bố trí các đơn vị xử lý cũng cần được xem xét kỹ lưỡng Đồng thời, đánh giá trực quan tình trạng hoạt động của hệ thống và ghi lại bằng hình ảnh sẽ giúp nâng cao hiệu quả quản lý và cải thiện quy trình xử lý nước thải.

Phỏng vấn trực tiếp nhân viên kỹ thuật tham gia vận hành hệ thống xử lý nước thải của nhà máy, cùng với các nhân viên quản lý và điều hành liên quan, sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về quy trình hoạt động và hiệu quả của hệ thống Những thông tin thu thập được từ các chuyên gia này sẽ giúp cải thiện quy trình xử lý nước thải, đảm bảo tiêu chuẩn môi trường và nâng cao hiệu suất làm việc của nhà máy.

- Phỏng vấn các hộ dân xung quanh nhà máy.

Các phương pháp phân tích, thu thập số liệu từ phòng thí nghiệm thuộc tổ xử lý nước thải của nhà máy

TT Thông số Tiêu chuẩn áp dụng

1 pH TCVN 6492 : 2010 Dùng máy đo pH để bàn Inolab pH 730

2 TSS TCVN 6625 : 2000 Lọc qua cái lọc sợi thủy tinh

3 COD TCVN 6491 : 1999 Phương pháp chuẩn độ dung dịch Fas

5 N tổng số TCVN 5987 : 1995 Phương pháp vô cơ hóa với Selen

6 P tổng số TCVN 6202 : 2008 Phương pháp đo phổ dùng amoni molipdap

- Phương pháp lấy mẫu: Theo TCVN 5999 : 1995

NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Tổng quan về hệ thống xử lý nước thải của nhà máy

Hệ thống xử lý nước thải của nhà máy hiện nay áp dụng phương pháp sinh học, dựa vào hoạt động của vi sinh vật (VSV) để phân hủy các hợp chất hữu cơ gây ô nhiễm Các VSV sử dụng chất hữu cơ và một số khoáng chất làm nguồn dinh dưỡng và năng lượng Hệ thống này được chia thành hai giai đoạn chính: xử lý sinh học yếm khí và xử lý sinh học lên men theo mẻ (SBR).

Hệ thống chạy với công suất 60m³/h, tương ứng với 1440m³/ngày đêm.

Nước thải đầu vào phải đảm bảo không chứa các chất diệt khuẩn và độc hại như Cl2, Oxonia, Javel, Clorua vôi, cũng như các kim loại nặng.

- Yêu cầu chất lượng nước sau xử lý: Tối thiểu phải đạt tiêu chuẩn tại QCVN 40:2011/BTNMT cột B, tức là:

TT Thông số Giá trị C

3.2 Quy trình công nghệ xử lý nước thải tại công ty Cổ phần BiaSài Gòn – Nghệ Tĩnh:

3.2.1 Sơ đồ quy trình công nghệ xử lý: ơ ơ

Hình 1: Sơ đồ quy trình công nghệ xử lý nước thải

Bể điều hòa điều chỉnh pH

Bể xử lý yếm khí

Bể xử lý hiếu khí

Hố ga 2 Xi lô chứa bùn

Máy ép bùn Đóng bao bùn khô

3.2.2 Thuyết minh quy trình công nghệ xử lý nước thải:

- Máy tách rác thô, hố ga 1:

Nước thải từ các cơ sở sản xuất bia như nhà nấu, nhà chiết và nhà xuất được dẫn qua hệ thống mương về hố ga 1 Trước khi vào hố ga 1, nước thải được xử lý qua máy tách rác thô với kích thước khe 5 – 10mm nhằm loại bỏ các thành phần lớn có thể ảnh hưởng đến hoạt động của bơm.

- Bể lắng cặn, máy tách rác tinh:

Trước khi nước thải được đưa vào bể lắng cặn, nó sẽ được xử lý qua máy tách rác tinh với kích thước khe 1mm, nhằm loại bỏ rác và các tạp chất nhỏ còn sót lại.

Bể lắng cặn thiết kế theo kiểu lắng hướng tâm, có chức năng lắng đọng tạp chất, bùn và bã, đồng thời hỗ trợ cho các quá trình xử lý tiếp theo Nguyên tắc hoạt động của bể là nước thải chảy từ dưới lên qua ống trung tâm, trong khi cặn trượt xuống không gian chứa cặn Dàn quay hoạt động với tốc độ 3 phút mỗi vòng, giúp dồn cặn lắng về hố thu ở trung tâm bể thông qua hệ thống cào thu gom cặn được gắn ở phần dưới dàn quay, tạo góc 15˚ với trụ.

Nước thải sau khi được xử lý qua bể lắng cặn sẽ được dẫn vào bể điều hòa Tại đây, pH của nước thải được điều chỉnh để duy trì trong khoảng 6,8 – 7,2 Bên cạnh đó, bể điều hòa còn được trang bị hệ thống sục khí nhằm đảm bảo nồng độ các chất hòa tan đồng đều trong toàn bộ thể tích bể, đồng thời ngăn ngừa hiện tượng lắng cặn.

- Bể xử lý yếm khí:

Nước thải sau khi điều hòa về lưu lượng, nồng độ và pH tại bể điều hòa sẽ được bơm ổn định với lưu lượng 60m³/h vào bể xử lý yếm khí Tại bể này, quá trình lên men yếm khí và các quá trình chuyển hóa diễn ra để xử lý nước thải hiệu quả.

Quá trình phân hủy chất hữu cơ tạo ra các khí như CO2, CH4, NH3 và H2S, trong đó khí CH4 chiếm tỷ lệ lớn nhất Lượng khí CH4 này được thu gom và đưa vào hệ thống đốt để chuyển hóa thành CO2, giúp giảm đáng kể hàm lượng COD và BOD5 trong nước thải sau khi qua bể xử lý.

- Bể lắng bùn và bể trung gian:

Nước thải sau khi qua bể xử lý yếm khí chảy tràn sang 2 ngăn lắng bùn.

Bể lắng bùn có vai trò quan trọng trong việc lắng đọng bùn từ nước thải sau quá trình xử lý yếm khí Bể được thiết kế với dạng lắng kiểu lớp mòng, nơi hỗn hợp nước thải và bùn sẽ được dẫn qua các vách nghiêng 60˚, giúp bùn lắng xuống đáy trong khi phần nước chảy qua ống dẫn sang bể trung gian Tại bể trung gian, hệ thống sục khí được lắp đặt nhằm tạo điều kiện chuyển pha giữa quá trình xử lý yếm khí và hiếu khí.

- Bể xử lý hiếu khí – SBR:

Nước thải sau khi qua bể trung gian sẽ được bơm sang bể xử lý hiếu khí theo mẻ (SBR), nơi quá trình oxy hóa chất bẩn diễn ra nhờ vào bùn hoạt tính hiếu khí Bể SBR xử lý nước thải thông qua 5 giai đoạn tiếp nhận.

+ Đưa vào bể, thời gian 3h – 5h.

+ Sục khí tạo phản ứng sinh hóa giữa nước thải và bùn hoạt tính, thời gian 8h.

+ Lắng trong nước, thời gian 2h.

+ Tháo nước đã được lắng trong ở phần trên ra mương số 3, thời gian 2

+ Chờ đợi để nạo mẻ mới.

Hằng ngày, bùn cặn từ bể lắng và bể xử lý hiếu khí được bơm về các silo chứa bùn, sau đó được bổ sung dung dịch polyme để xử lý hiệu quả.

= tách 2 phần: nước trong và phần bùn Phần nước trong sẽ xả về hố ga 1, phần bùn được đưa đi ép.

Bùn từ các xilo được bơm vào ngăn hòa trộn với máy ép bùn, nơi bùn được bổ sung hóa chất polyme thông qua hệ thống bơm định lượng Tiếp theo, bùn được bơm lên băng tải ép để tiến hành quá trình làm khô Phần bùn khô sau đó được giữ lại trên băng tải và được đóng bao để vận chuyển ra ngoài.

Nhà máy đã lắp đặt và vận hành hệ thống hút mùi cho hệ thống xử lý nước thải, giúp kiểm soát các khí gây mùi như H2S, NH3, CH4 và mecaptan Những khí này chủ yếu phát sinh từ quá trình phân hủy hợp chất hữu cơ và từ các bể yếm khí, hố ga Qua quạt hút, các khí này được thu gom và sau đó được hấp thụ bằng khí ozone, góp phần cải thiện môi trường xung quanh.

3.2.3 Nguyên tắc hoạt động của hệ thống:

Nước thải của nhà máy bao gồm nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất, được dẫn qua hệ thống mương thải Tại đây, nước thải đi qua song chắn rác để loại bỏ các chất thải lớn như lá cây và túi bóng, trước khi được dẫn đến bể gom nước thải.

Tại bể gom nước thải, nước thải được bơm lên trống tách rác để loại bỏ các chất bẩn nhỏ như tàn thuốc lá và mảnh vụn nilon Sau đó, nước thải sẽ được chuyển đến bể điều hòa.

Kết quả nghiên cứu tại hệ thống xử lý nước thải của công ty Cổ phần

Cổ phần Bia Sài Gòn – Nghệ Tĩnh:

Từ kết quả phân tích vào các ngày trong tháng, lấy giá trị trung bình cho từng tháng cho kết quả như sau:

Bảng 3.1: Kết quả phân tích đầu vào tại hệ thống xử lý nước thải

Nhiệt độ, o C 30,6 29,0 29,5 40 pH 8,75 8,5 8,79 5,5-9 Độ mùi 4 4 4 0

(Kết quả phân tích tại phòng phân tích của tổ xử lý nước thải công ty Cổ Phần

Bia Sài Gòn – Nghệ Tĩnh năm 2013)

Bảng 3.2: Kết quả phân tích đầu ra tại hệ thống xử lý nước thải

Nhiệt độ, 0 C 25,6 26,2 25,6 40 pH 7,3 7,58 7,44 5,5-9 Độ mùi 0 0 0 0

(Kết quả phân tích tại phòng phân tích của tổ xử lý nước thải công ty Cổ Phần

Bia Sài Gòn – Nghệ Tĩnh năm 2013)

Nhận xét: Từ kết quả phân tích các chỉ tiêu tại hệ thống xử lý nước thải cho thấy:

Bảng 3.3: Nhiệt độ nước thải tại hệ thống xử lý Thời gian

(Kết quả phân tích tại phòng phân tích của tổ xử lý nước thải công ty Cổ Phần

Bia Sài Gòn – Nghệ Tĩnh năm 2013)

Hình 2: Sự thay đổi nhiệt độ nước thải tại hệ thống xử lý theo tháng

Nhiệt độ nước thải đầu vào ổn định, dao động từ 29,0 đến 30,6 độ C, với chênh lệch nhiệt độ tháng từ 0,5 đến 1,6 độ C Tháng 10 ghi nhận nhiệt độ cao nhất là 30,6 độ C, trong khi tháng 11 là thấp nhất với 29,0 độ C; các tháng còn lại có nhiệt độ tương đối đồng đều.

Nhiệt độ nước thải đầu ra ổn định, dao động từ 25,6 đến 26,2 độ C, với chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng là 0,6 độ C, đạt cao nhất vào tháng 11 với 26,2 độ C.

Sự chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng là do ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường bên ngoài tác động lên nước thải.

Nhiệt độ nước thải đầu vào cũng như đầu ra thấp hơn QCVN (B) rất nhiều Đầu vào thấp hơn từ 9,4 – 11,0 0 C, đầu ra thấp hơn từ 13,8 – 14,4 0 C.

Bảng 3.4: pH nước thải tại hệ thống xử lý

(Kết quả phân tích tại phòng phân tích của tổ xử lý nước thải công ty Cổ Phần

Bia Sài Gòn – Nghệ Tĩnh năm 2013)

Hình 3: Sự thay đổi pH nước thải tại hệ thống xử lý theo từng tháng

Giá trị pH đầu vào trong các tháng cho thấy sự đồng đều, với mức độ kiềm ổn định, dao động từ 8,5 đến 8,79 Chênh lệch pH giữa các tháng nằm trong khoảng 0,04 đến 0,29, với giá trị pH cao nhất ghi nhận vào tháng 12 (8,79) và thấp nhất vào tháng 11 (8,5) Trong hệ thống xử lý nước thải, pH đo được hàng ngày có sự biến động lớn do ảnh hưởng của chế độ vệ sinh thiết bị tại các phân xưởng Tuy nhiên, giá trị pH trung bình theo từng tháng vẫn duy trì sự ổn định.

Giá trị pH của nước thải nhà máy sau khi xử lý dao động từ 7,3 đến 7,58, với chênh lệch tháng từ 0,14 đến 0,28 Giá trị pH cao nhất ghi nhận vào tháng 11 là 7,58, trong khi thấp nhất là 7,3 vào tháng 10 Tất cả các giá trị pH đều nằm trong giới hạn quy định của QCVN (B).

Bảng 3.5: Độ mùi nước thải tại hệ thống xử lý

Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 pH (vào) pH (ra)QCVN (B) minQCVN (B) max

(Kết quả phân tích tại phòng phân tích của tổ xử lý nước thải công ty Cổ Phần Bia Sài

Kết quả phân tích đầu vào hệ thống xử lý cho thấy rằng trong tất cả các tháng khảo sát, nước thải đều có mùi rõ rệt, gây cảm giác khó chịu Đặc biệt, độ mùi ghi nhận ở mức 4, vượt mức quy định của QCVN (B).

Tuy nhiên, nước thải sau quá trình xử lý không có mùi khó chịu, độ mùi ở mức 0 phù hợp với quy định QCVN (B)

- Chất rắn lơ lửng (TSS):

Bảng 3.6: Hàm lượng TSS nước thải tại hệ thống xử lý

2013 Độ mùi (vào) 4 4 4 Độ mùi (ra) 0 0 0

TSS (vào), mg/l 553 493 518 TSS (ra), mg/l 46,6 38,4 35,4

(Kết quả phân tích tại phòng phân tích của tổ xử lý nước thải công ty Cổ Phần

Bia Sài Gòn – Nghệ Tĩnh năm 2013)

Hình 4: Sự thay đổi TTS trong nước thải tại hệ thống xử lý theo từng tháng

Hàm lượng TSS trong nước thải tại đầu vào hệ thống xử lý trong các tháng khảo sát dao động từ 493 – 553 mg/l, với sự chênh lệch giữa các tháng từ 25 – 60 mg/l Tháng 10 ghi nhận giá trị TSS cao nhất.

Hàm lượng chất rắn lơ lửng (TSS) trong nước thải đầu vào hệ thống xử lý dao động theo thời gian, với mức cao nhất đạt 553 mg/l vào tháng 10 và thấp nhất là 493 mg/l vào tháng 11 Sự biến động này phản ánh trực tiếp sự thay đổi TSS tại các phân xưởng sản xuất chính của nhà máy, cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa lượng nước thải và hoạt động sản xuất.

Tại tất cả các tháng khảo sát, giá trị TSS đo được đều vượt quá QCVN (B) từ 4,93 – 5,53 lần.

Nước thải ra sau quá trình xử lý có hàm lượng TSS rất thấp, kết quả đo được tại các tháng cho thấy TSS giao động khoảng từ 35,4 – 46,6 mg/l, chênh lệch giữa các tháng từ 3 – 11,1 mg/l Tất cả kết quả thu được tại các tháng đều thấp hơn QCVN (B).

Mặc dù hàm lượng TSS đầu vào rất cao nhưng kết quả thu được tại đầu ra thấp, hiệu suất xử lý TSS đạt 91,6 – 93,2%.

Bảng 3.7: Hàm lượng DO nước thải tại hệ thống xử lý

(Kết quả phân tích tại phòng phân tích của tổ xử lý nước thải công ty Cổ Phần

Bia Sài Gòn – Nghệ Tĩnh năm 2013)

Hình 5: Sự thay đổi DO trong nước thải tại hệ thống xử lý theo từng tháng

Hàm lượng ôxy hòa tan (DO) trong nước thải đầu vào hệ thống xử lý rất thấp, dao động từ 3,86 đến 4,19 mgO2/l, với sự chênh lệch giữa các tháng từ 0,09 đến 0,33 mgO2/l Đặc biệt, DO tăng cao vào tháng 12 và giảm xuống vào tháng 11, cho thấy sự biến động ngược chiều giữa các tháng.

= động TSS, COD, BOD Do đó kết quả trên là phù hợp với quy luật biến thiên các chỉ tiêu trong nước thải.

Hàm lượng DO nước thải sau xử lý tương đối đồng đều, giao động từ 5,85 – 5,89 mgO2/l, DO đầu ra cao hơn DO đầu vào rất nhiều Điều này được giải thích là do quá trình sục khí cung cấp khí cho vi sinh vật háo khí hoạt động đẩy nhanh quá trình xử lý nước thải Quá trình cung cấp khí cho hệ thống xử lý là vấn đề có tính quyết định nhất đến hiệu quả xử lý nước thải, do đó nếu ta khống chế và điều chỉnh được lưu lượng khí sục thì có thể hạn chế được những biến động về nồng độ nước thải đầu vào làm ảnh hưởng đến quá trình xử lý

- Nhu cầu ôxy hóa học (COD):

Bảng 3.8: Hàm lượng COD nước thải tại hệ thống xử lý

(Kết quả phân tích tại phòng phân tích của tổ xử lý nước thải công ty Cổ Phần

Bia Sài Gòn – Nghệ Tĩnh năm 2013)

COD (vào)mgO2/l 1702 1598 1659 COD (ra) mgO2/l 76 51,8 71,4

Hình 6: Sự thay đổi COD trong nước thải tại hệ thống xử lý theo từng tháng

Hàm lượng COD trong nước thải đầu vào hệ thống xử lý cũng giống như COD tại các phân xưởng, COD tăng cao vào tháng 10 và giảm xuống ở tháng 11 Giá trị COD giao động từ 1598 - 1702 mgO2/l, chênh lệch giữa các tháng khoảng từ 43 - 104 mgO2/l Tại tất cả các tháng khảo sát COD đo được đều vượt QCVN (B).

Sau khi xử lý, nước thải đầu ra có giá trị COD thấp, dao động từ 51,8 – 76 mgO2/l, đáp ứng tiêu chuẩn QCVN (B) với mức 74 – 98,2 mgO2/l.

Như vậy, nước thải được xử lý đạt yêu cầu cho phép thải ra môi trường.

Hệ thống xử lý COD tốt hiệu suất cao từ 95,5 – 96,8%.

- Nhu cầu ôxy sinh học (BOD):

Bảng 3.9: Hàm lượng BOD nước thải tại hệ thống xử lý

(Kết quả phân tích tại phòng phân tích của tổ xử lý nước thải công ty Cổ Phần

Bia Sài Gòn – Nghệ Tĩnh năm 2013)

Hình 7: Sự thay đổi BOD trong nước thải tại hệ thống xử lý theo từng tháng

BOD (vào)mgO2/l 1366 1233 1406 BOD (ra) mgO2/l 39,7 37,5 34,5

Hàm lượng BOD trong nước thải đầu vào hệ thống xử lý khá cao, dao động từ 1233 đến 1406 mgO2/l, với sự chênh lệch BOD giữa các tháng từ 40 đến 173 mgO2/l.

(1406 mgO2/l) và thấp nhất vào tháng 11 (1233 mgO2/l) Các giá trị BOD đo được tại các tháng khảo sát đều cao hơn QCVN (B) từ 24,7 – 28,1 lần.

Hàm lượng BOD trong nước thải sau xử lý tương đối thấp, giao động từ 34,5 – 39,7 mgO2/l Kết quả này thấp hơn QCVN (B) quy định.

Hiệu suất xử lý BOD của hệ thống đạt từ 97 – 97,5%

Bảng 3.10: Hàm lượng N tổng số trong nước thải tại hệ thống xử lý

(Kết quả phân tích tại phòng phân tích của tổ xử lý nước thải công ty Cổ Phần

Bia Sài Gòn – Nghệ Tĩnh năm 2013)

Hình 8: Sự thay đổi N tổng số trong nước thải tại hệ thống xử lý theo từng tháng

Hàm lượng N tổng số trong nước thải đầu vào dao động từ 31,4 đến 38,2 mg/l, với sự chênh lệch giữa các tháng không lớn, chỉ từ 2,2 đến 6,8 mg/l N tổng số cao nhất được ghi nhận vào tháng 10 (38,2 mg/l) và thấp nhất vào tháng 12 (31,4 mg/l) Sự biến động của N tổng số trong nước thải đầu vào phản ánh sự thay đổi của N tổng số trong nước thải từ các phân xưởng sản xuất Tất cả các kết quả đo trong thời gian khảo sát đều cao hơn mức quy định QCVN (B) từ 1,8 đến 8,6 mg/l.

Hàm lượng Nitơ tổng số trong nước thải sau quá trình xử lý dao động từ 17,6 đến 21,7 mg/l, đều thấp hơn mức quy định của QCVN (B) Sự chênh lệch giữa các tháng nằm trong khoảng 8,3 đến 12,4 mg/l, cho thấy hiệu quả xử lý nước thải khá ổn định.

= quả xử lý N tổng số của hệ thống ổn định N tổng số sau xử lý đạt tiêu chẩn để thải ra môi trường hiệu suất xử lý từ 30,9 – 53,9%.

Bảng 3.11: Hàm lượng P tổng số trong nước thải tại hệ thống xử lý

(Kết quả phân tích tại phòng phân tích của tổ xử lý nước thải công ty Cổ

Phần Bia Sài Gòn – Nghệ

Hình 9: Sự thay đổi P tổng số trong nước thải tại hệ thống xử lý theo từng tháng

Giải pháp khắc phục cho hệ thống xử lý nước thải nhà máy

Hệ thống xử lý nước thải hiện tại chỉ có khả năng xử lý nguồn nước thải với lưu lượng vừa phải, tương đương 40 triệu lít/năm trong những tháng hoạt động bình thường và không gặp sự cố Tuy nhiên, trong những tháng cao điểm sản xuất, khi công suất tăng lên 70 triệu lít/năm, lượng nước thải đổ về hệ thống trong một ngày trở nên quá lớn, dẫn đến việc hệ thống không thể đáp ứng nhu cầu xử lý nước thải cho nhà máy.

Để giải quyết vấn đề hiện tại của nhà máy, biện pháp hiệu quả là nâng cao công suất xử lý hệ thống bằng cách mở rộng diện tích các bể SBR và lắp đặt thêm máy sục khí.

Ngoài ra, hệ thống xử lý nước thải nhà máy không có bể khử trùng ở công đoạn xử lý cuối cùng trước khi thải ra ngoài Bản thân nước thải của các

Khâu sản xuất bia không chứa vi khuẩn gây bệnh, nhưng nước thải từ các phân xưởng, nhà vệ sinh và nhà ăn có thể làm nước thải bị nhiễm khuẩn Hệ thống xử lý nước thải SBR không xử lý được vi khuẩn truyền bệnh, do đó nếu nước thải không được khử trùng trước khi thải ra, có thể gây lây lan dịch bệnh và ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng xung quanh nhà máy Vì vậy, cần thiết phải xây dựng bể khử trùng ở giai đoạn cuối của quy trình xử lý nước thải để ngăn ngừa những hậu quả nghiêm trọng sau này.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Dựa trên quá trình nghiên cứu thực tế về quy trình xử lý nước thải và những số liệu thu được, tôi đã rút ra một số kết luận quan trọng.

Nước thải đầu vào thường có chỉ số ô nhiễm cao, đặc biệt là các chỉ tiêu đánh giá hàm lượng chất hữu cơ như TSS, BOD và COD Giá trị pH có sự biến động lớn trong tháng, thường tăng cao vào những ngày vệ sinh thiết bị và nhà xưởng, đặc biệt là vào cuối tháng Sự biến động của các chỉ tiêu ô nhiễm trong hệ thống xử lý nước thải tuân theo sự thay đổi tại các phân xưởng.

Nước thải sau khi được xử lý đạt tiêu chuẩn QCVN (B) cho phép, cho thấy hiệu suất xử lý của hệ thống rất cao và có sự khác biệt đáng kể.

Hiệu suất xử lý nước thải đạt được với các chỉ tiêu cụ thể: TSS từ 91,6% đến 93,2%, COD từ 95,5% đến 96,8%, BOD từ 97% đến 97,5%, N tổng số từ 30,9% đến 53,9%, và P tổng số từ 75,4% đến 78,3% Các chỉ tiêu về nhiệt độ, pH và mùi đều tuân thủ quy định hiện hành.

Hệ thống xử lý nước thải có hiệu suất cao nhưng không đủ công suất để xử lý toàn bộ lượng nước thải từ nhà máy trong những tháng cao điểm.

Hệ thống xử lý nước thải nhà máy thiếu bước khử trùng ở công đoạn cuối cùng trước khi thải nước ra môi trường.

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng để khắc phục những vấn đề hiện tại trong hệ thống xử lý nước thải, cần triển khai một số biện pháp cụ thể.

- Quản lý tốt nguồn nước:

+ Nâng cao ý thức công nhân tại các phân xưởng, thực hiện tiết kiệm chống lãng phí nước trong sản xuất và vệ sinh.

+ Quản lý tốt quy trình làm việc của công nhân tránh làm thất thoát nguyên liệu, sản phẩm vào nước thải.

+ Có chế độ kiểm tra hợp lý quá trình vận hành hệ thống xử lý nước thải không để xảy ra sự cố.

+ Trong tương lai nhà máy cần có biện pháp tái sử dụng nước thải.

- Đề xuất cải tiến hệ thống xử lý nước thải:

+ Nâng công suất xử lý cho hệ thống bằng cách tăng diện tích các bể SBR và lắp đặt thêm các máy sục khí.

Để bảo vệ sức khỏe của công nhân và cộng đồng xung quanh nhà máy, cần xây dựng thêm bể khử trùng ở giai đoạn cuối cùng của quá trình xử lý nước trước khi thải ra ngoài, nhằm ngăn ngừa sự lây nhiễm các bệnh do vi sinh vật gây hại.

Ngày đăng: 30/08/2021, 15:48

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w