CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC5 1.1 Tổng quan về Bảo hiểm xã hội
Khái niệm Bảo hiểm xã hội
Trong cuộc sống, con người cần lao động để đáp ứng nhu cầu tối thiểu và có thu nhập Tuy nhiên, không phải ai cũng có đủ sức khỏe, khả năng lao động hay may mắn để hoàn thành nhiệm vụ và tạo dựng một cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho bản thân và gia đình.
Mọi người đều có thể đối mặt với rủi ro và bất hạnh như ốm đau, tai nạn, hay già yếu, dẫn đến giảm hoặc mất khả năng lao động Khi đó, nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống không chỉ không giảm mà còn có thể gia tăng, ví dụ như nhu cầu khám chữa bệnh khi ốm đau Bảo hiểm xã hội (BHXH) ra đời như một giải pháp hiệu quả giúp con người vượt qua những khó khăn này BHXH đã trở thành nền tảng cơ bản của hệ thống an sinh xã hội tại nhiều quốc gia trên thế giới và ngày càng được phát triển.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một chế độ pháp lý nhằm bảo vệ người lao động (NLĐ) thông qua việc sử dụng tiền đóng góp từ đơn vị sử dụng lao động và NLĐ, cùng với sự hỗ trợ của Nhà nước Mục tiêu của BHXH là cung cấp trợ cấp vật chất cho NLĐ và gia đình họ trong các trường hợp giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, nghỉ hưu hoặc qua đời, theo quy định của pháp luật.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) được coi là một phương thức chia sẻ rủi ro và tài chính giữa các thành viên tham gia, theo quy định của pháp luật.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) được xem như một chính sách xã hội quan trọng, nhằm đảm bảo đời sống vật chất cho người lao động (NLĐ) khi họ đối mặt với các rủi ro xã hội Chính sách này không chỉ hỗ trợ NLĐ trong những lúc khó khăn mà còn góp phần vào việc duy trì an toàn xã hội.
Theo Bộ Luật Lao động, bảo hiểm xã hội (BHXH) là cơ chế đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động (NLĐ) khi họ mất hoặc giảm thu nhập do mất khả năng lao động hoặc thất nghiệp BHXH được hình thành từ quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho NLĐ và gia đình họ, đồng thời góp phần vào việc bảo đảm an toàn xã hội.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) được định nghĩa rõ ràng trong Luật BHXH, là cơ chế đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động (NLĐ) khi họ gặp phải tình trạng giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc qua đời, dựa trên việc đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội.
BHXH bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia, phản ánh bản chất thiết yếu của nền kinh tế hàng hóa Khi nền kinh tế phát triển, hệ thống BHXH cũng có điều kiện để ra đời và phát triển BHXH hoạt động như một tổ chức bù đắp hậu quả từ các rủi ro và sự kiện bảo hiểm, sử dụng thu nhập cá nhân và tổng sản phẩm trong nước để đảm bảo an toàn kinh tế cho người lao động Mối quan hệ trong BHXH được hình thành từ ba bên: người sử dụng lao động, người lao động và cơ quan BHXH do Nhà nước quản lý Qua việc chia sẻ rủi ro, người lao động chỉ cần đóng góp một khoản nhỏ từ thu nhập của mình vào quỹ BHXH, trong khi xã hội sẽ có đủ nguồn lực để hỗ trợ những rủi ro xảy ra, thực hiện nguyên tắc “lấy của số đông bù cho số ít”.
Quá trình ra đời của Bảo hiểm xã hội
Trước năm 1945, Việt Nam không có hệ thống pháp luật bảo hiểm xã hội do sự đô hộ của thực dân Pháp, dẫn đến đời sống của người dân vô cùng khó khăn và nghèo đói.
Nhân dân Việt Nam nổi tiếng với truyền thống giúp đỡ lẫn nhau trong những lúc khó khăn, đặc biệt là sự hỗ trợ từ họ hàng và cộng đồng làng xã Ngoài ra, một số nhà thờ cũng tham gia vào việc nuôi dưỡng trẻ mồ côi và thực hiện các hoạt động từ thiện, thể hiện tinh thần tương trợ và trách nhiệm xã hội.
* Giai đoạn từ năm 1945 đến 1954:
Vào tháng 8 năm 1945, Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa chính thức ra đời Đến tháng 12 năm 1946, Quốc hội đã thông qua Hiến pháp đầu tiên của Nhà nước Dân chủ Nhân dân, trong đó quy định rõ quyền được trợ cấp cho người tàn tật và người già.
- Ngày 12 tháng 3 năm 1947 Chủ tịch nước Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 29/SL quy định chế độ trợ cấp cho công nhân
Vào ngày 20 tháng 5 năm 1950, Hồ Chủ Tịch đã ký hai sắc lệnh 76 và 77, quy định về chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và hưu trí cho cán bộ, công nhân viên chức Mặc dù trong bối cảnh kháng chiến gian khổ, việc thực hiện bảo hiểm xã hội còn hạn chế, nhưng đây là giai đoạn thể hiện sự quan tâm lớn của Đảng và Nhà nước đối với chính sách bảo hiểm xã hội Những quy định này đã tạo nền tảng cho sự phát triển của bảo hiểm xã hội trong tương lai.
Giai đoạn từ năm 1954 đến 1975 đánh dấu sự phát triển nhanh chóng của pháp luật về bảo hiểm xã hội (BHXH) tại miền Bắc, nơi được giải phóng và xây dựng chủ nghĩa xã hội Điều lệ BHXH ban hành vào ngày 27/12/1961 được xem là văn bản gốc, quy định đối tượng áp dụng là công nhân viên chức Nhà nước và thiết lập hệ thống 6 chế độ BHXH, với quỹ BHXH được quản lý trong ngân sách nhà nước thông qua sự đóng góp của các cơ quan, đơn vị Năm 1964, Điều lệ cũng đã mở rộng đối tượng đãi ngộ cho quân nhân, trong khi miền Nam cũng thực hiện BHXH cho công chức và quân đội làm việc cho chính thể Ngụy.
Giai đoạn từ năm 1975 đến 1995, bảo hiểm xã hội (BHXH) được thực hiện thống nhất trên toàn quốc và đã trải qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế xã hội Tuy nhiên, khi Nhà nước chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, chính sách BHXH đã bộc lộ những nội dung cần được điều chỉnh và bổ sung.
Từ năm 1995 đến nay, Bảo hiểm xã hội (BHXH) đã mở rộng đối tượng và thành lập quỹ BHXH độc lập với ngân sách Nhà nước, dựa trên sự đóng góp của người lao động, chủ sử dụng lao động và sự hỗ trợ của Nhà nước Để khắc phục những hạn chế trong chính sách BHXH, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 12/CP vào ngày 26/1/1995, cùng với điều lệ BHXH áp dụng cho người lao động tham gia Ngày 16/02/1995, Nghị định số 19/CP được ban hành, thành lập BHXH Việt Nam nhằm thống nhất các tổ chức BHXH hiện có ở Trung ương và địa phương, giúp Thủ tướng Chính phủ quản lý quỹ BHXH và thực hiện các chế độ chính sách BHXH theo quy định của pháp luật.
Từ khi ban hành, chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH) đã trải qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung để phù hợp với sự phát triển của đất nước Luật BHXH số 58/2014/QH13, với 9 chương và 125 điều, đã được Quốc hội Việt Nam thông qua vào ngày 20/11/2014 và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2016.
Đặc điểm của Bảo hiểm xã hội
BHXH là một hình thức bảo hiểm có tầm quan trọng đối với một quốc gia, nó có một số đặc điểm cơ bản sau:
- Mục đích hoạt động của BHXH không vì lợi nhuận mà vì quyền lợi của người lao động, của cả cộng đồng
Hoạt động bảo hiểm xã hội (BHXH) đóng vai trò quan trọng trong việc huy động nguồn lực từ người lao động và Nhà nước, nhằm tạo lập quỹ tài chính Quỹ này được sử dụng để bù đắp một phần thu nhập cho người lao động, đảm bảo an sinh và hỗ trợ tài chính trong những lúc cần thiết.
Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH) đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ người lao động trước các sự cố như tai nạn, ốm đau và hưu trí Mục đích của quỹ này là trích một phần thu nhập trong thời gian lao động để đảm bảo cuộc sống cho người lao động trong những giai đoạn không có thu nhập.
-Việc phân phối sử dụng quỹ BHXH được chia làm hai phần:
+ Phần thực hiện chế độ hưu trí mang tính chất bồi hoàn Mức bồi hoàn phụ thuộc vào mức đóng góp vào quỹ BHXH
Các chế độ bảo hiểm xã hội bao gồm cả bồi hoàn và không bồi hoàn Cụ thể, người lao động sẽ không nhận được bồi hoàn nếu không gặp ốm đau hay tai nạn trong quá trình làm việc Ngược lại, khi gặp phải ốm đau hoặc tai nạn, họ sẽ được bồi hoàn Mức bồi hoàn này phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của ốm đau hoặc tai nạn và tuân theo quy định trong điều lệ bảo hiểm xã hội hiện hành.
Vai trò của Bảo hiểm xã hội
1.1.4.1 Đối với đời sống kinh tế - xã hội
Bảo hiểm xã hội (BHXH) hoạt động dựa trên nguyên tắc "cộng đồng - lấy số đông bù cho số ít", nghĩa là sử dụng khoản đóng góp nhỏ từ nhiều người tham gia để hỗ trợ cho một số ít người gặp rủi ro, giúp họ nhận được số tiền bồi thường lớn hơn so với số tiền mà họ đã đóng góp.
Hoạt động bảo hiểm xã hội (BHXH) là một dịch vụ công mang tính xã hội cao, với mục tiêu chính là hiệu quả xã hội Quá trình này bao gồm việc tổ chức và triển khai các chế độ, chính sách BHXH nhằm phục vụ người lao động tham gia và hưởng các quyền lợi từ BHXH Đồng thời, hoạt động BHXH còn liên quan đến việc thực hiện các nghiệp vụ thu BHXH từ người sử dụng lao động.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quyền lợi cho người lao động, giải quyết chế độ và chính sách, cũng như quản lý quỹ BHXH hiệu quả Trong bối cảnh phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, BHXH không chỉ hỗ trợ người lao động mà còn góp phần phát triển xã hội bền vững, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức sử dụng lao động và toàn cộng đồng.
1.1.4.2 Đối với người lao động
Bảo hiểm xã hội (BHXH) được thiết lập nhằm đảm bảo chính sách hỗ trợ cho người lao động (NLĐ) và gia đình họ trong những thời điểm khó khăn, giúp giảm thiểu mất mát thu nhập Vai trò của BHXH là rất quan trọng, không chỉ mang lại quyền lợi cho NLĐ mà còn thể hiện trách nhiệm xã hội của họ BHXH không chỉ giúp NLĐ nhận sự hỗ trợ từ cộng đồng khi gặp phải vấn đề như ốm đau hay thai sản, mà còn tạo cơ hội cho mỗi cá nhân thực hiện trách nhiệm tương trợ, góp phần khắc phục khó khăn cho các thành viên khác trong xã hội và kiểm soát rủi ro trong lao động.
Tham gia vào hệ thống BHXH giúp người lao động tiết kiệm một khoản tiền nhỏ hàng tháng, cung cấp hỗ trợ tài chính khi họ già yếu hoặc mất khả năng lao động Điều này không chỉ mang lại lợi ích vật chất mà còn tạo động lực tinh thần, giúp cá nhân ổn định tâm lý và bảo đảm chính sách cho bản thân và gia đình trong những tình huống khó khăn Khi có một chỗ dựa vững chắc, người lao động sẽ cảm thấy yên tâm hơn trong công việc, từ đó nâng cao năng suất lao động cho tổ chức sử dụng lao động.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) không chỉ mang lại lợi ích thiết thực cho người lao động (NLĐ) mà còn giúp các tổ chức sử dụng lao động (SDLĐ) duy trì ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh Điều này được thực hiện thông qua việc phân phối hợp lý các chi phí cho NLĐ Nếu không có BHXH, người SDLĐ sẽ phải chi trả tiền BHXH cùng với tiền lương hàng tháng cho NLĐ, khiến họ tự quản lý và sử dụng nguồn tiền vào các mục đích khác nhau, không phải lúc nào cũng mang lại hiệu quả cao.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ người lao động (NLĐ) khi họ gặp khó khăn như ốm đau hay tai nạn lao động, đảm bảo cuộc sống của họ không bị ảnh hưởng Việc phân phối chi phí hợp lý giúp duy trì sự ổn định trong quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời nâng cao chất lượng lao động và củng cố mối quan hệ bền chặt giữa các thành viên trong quan hệ lao động.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích người sử dụng lao động (SDLĐ) có trách nhiệm với người lao động (NLĐ) trong suốt cuộc đời họ Điều này không chỉ ghi nhận những đóng góp của NLĐ cho doanh nghiệp mà còn làm cho mối quan hệ lao động giữa chủ SDLĐ và NLĐ trở nên nhân văn hơn.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) giúp đơn vị sử dụng lao động (SDLĐ) duy trì ổn định nguồn chi ngay cả khi xảy ra rủi ro, từ đó cho phép doanh nghiệp chủ động trong việc hạch toán chi phí và sản xuất kinh doanh Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp chưa nhận thức đúng đắn về vai trò của BHXH, do các lợi ích mà nó mang lại không phải là lợi ích trực tiếp.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là công cụ phân phối hiệu quả, giúp giảm thiểu rủi ro và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội Qua hoạt động BHXH, rủi ro trong đời sống người lao động được phân tán, mang lại giải pháp an toàn và tiết kiệm chi phí nhất.
BHXH đóng vai trò là trụ cột chính trong hệ thống an sinh xã hội của Nhà nước, ảnh hưởng đến việc thiết kế các mạng lưới an sinh khác nhau dựa trên mức độ bao phủ của chính sách này.
Do đó, phát triển BHXH chính là cơ sở để phát triển các bộ phận khác nhau của hệ thống an sinh xã hội
Hệ thống bảo hiểm xã hội (BHXH) không chỉ hỗ trợ người lao động mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn đầu tư, từ đó làm phong phú thị trường tài chính và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế Quỹ BHXH cung cấp nguồn lực tài chính cần thiết cho các hoạt động đầu tư, góp phần vào sự ổn định và tăng trưởng kinh tế.
Đầu tư 12 khoản tiền nhàn rỗi một cách an toàn không chỉ giúp tăng trưởng quỹ mà còn mang lại lợi ích cho tất cả các bên liên quan trong quan hệ bảo hiểm xã hội.
Các chế độ của Bảo hiểm xã hội
- Điều kiện hưởng: Người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội được hưởng trợ cấp ốm đau khi:
Khi bị ốm đau hoặc gặp tai nạn không may phải nghỉ việc, người lao động cần có xác nhận từ cơ sở y tế Tuy nhiên, trường hợp tự hủy hoại sức khỏe do say rượu hoặc sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác sẽ không được tính.
+ Có con dưới 7 tuổi bị ốm đau, phải nghỉ việc để chăm sóc và có xác nhận của cơ sở y tế
Người lao động có thể nhận trợ cấp ốm đau từ quỹ bảo hiểm xã hội trong thời gian nghỉ việc, không bao gồm các ngày lễ, Tết và ngày nghỉ hàng tuần.
Theo quy định, người lao động có thể nghỉ phép tối đa 30 ngày mỗi năm nếu có dưới 15 năm tham gia bảo hiểm xã hội; 40 ngày mỗi năm nếu tham gia từ 15 năm đến dưới 30 năm; và 60 ngày mỗi năm nếu tham gia từ 30 năm trở lên.
Người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại hoặc ở khu vực có hệ số phụ cấp từ 0,7 trở lên có quyền nghỉ tối đa 40 ngày/năm nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm, 50 ngày/năm nếu từ 15 đến dưới 30 năm, và 70 ngày/năm nếu từ 30 năm trở lên Ngoài ra, khi con ốm, người lao động cũng được nghỉ tối đa 20 ngày/năm để chăm sóc con và hưởng trợ cấp ốm đau nếu con dưới 7 tuổi.
Trẻ em từ 3 đến dưới 7 tuổi được nghỉ 15 ngày mỗi năm khi ốm đau Nếu cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội, trong trường hợp một người đã hết thời gian nghỉ theo quy định mà con vẫn còn ốm, người còn lại có quyền tiếp tục nghỉ theo quy định này.
Người lao động mắc bệnh cần chữa trị dài ngày có thể nghỉ tối đa 180 ngày trong một năm Nếu sau thời gian này vẫn cần tiếp tục điều trị, họ sẽ được hưởng chế độ ốm đau với mức hỗ trợ thấp hơn Thời gian nghỉ này bao gồm cả ngày lễ, Tết và ngày nghỉ hàng tuần.
Đối với trường hợp ốm đau thông thường và chăm sóc con ốm, mức trợ cấp được tính bằng 75% mức tiền lương hoặc tiền công căn cứ vào bảo hiểm xã hội của tháng trước khi nghỉ việc Số tiền này sẽ được chia cho 24 ngày và sau đó nhân với số ngày thực tế nghỉ việc theo quy định.
Đối với bệnh cần chữa trị dài ngày, trong 180 ngày đầu năm, mức hưởng bảo hiểm xã hội là 75% mức lương tháng liền kề trước khi nghỉ việc Sau 180 ngày, nếu vẫn cần điều trị, mức hưởng sẽ giảm xuống còn 50% mức lương nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 55% nếu đã đóng từ 15 đến dưới 30 năm; và 65% nếu đã đóng từ 30 năm trở lên.
Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau trong 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi sẽ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 5 ngày trở lên.
Thời gian nghỉ dưỡng sức và phục hồi sức khỏe bao gồm các ngày nghỉ lễ, Tết và ngày nghỉ hàng tuần Nếu có thời gian nghỉ dưỡng sức từ cuối năm trước chuyển sang đầu năm sau, thời gian đó sẽ được tính cho năm trước Mức hưởng cho mỗi ngày nghỉ là 30% mức lương tối thiểu chung.
- Điều kiện hưởng: Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Lao động nữ mang thai;
+ Lao động nữ sinh con;
+ Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
+ Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
+ Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; + Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con
Người lao động nữ sinh con, mang thai hộ hoặc nhận con nuôi cần phải có ít nhất 06 tháng tham gia bảo hiểm xã hội trong vòng 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi.
Phụ nữ lao động đã tham gia bảo hiểm xã hội từ 12 tháng trở lên và phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở y tế có thẩm quyền sẽ cần đóng bảo hiểm xã hội ít nhất 3 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh con.
Người lao động có quyền nghỉ việc để hưởng trợ cấp thai sản từ quỹ bảo hiểm xã hội, bao gồm cả thời gian nghỉ lễ, Tết và ngày nghỉ hàng tuần.
Lao động nữ có quyền nghỉ việc hưởng chế độ thai sản tổng cộng 06 tháng trước và sau khi sinh con Đối với trường hợp sinh đôi trở lên, từ con thứ hai trở đi, mỗi con sẽ được tính thêm 01 tháng nghỉ.
Thời gian nghỉ thai sản trước khi sinh tối đa là 02 tháng Đối với lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội, khi vợ sinh con, họ được nghỉ 05 ngày làm việc; nếu vợ sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi, thời gian nghỉ là 07 ngày Trong trường hợp vợ sinh đôi, lao động nam cũng được nghỉ theo quy định.
Thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.2.1 Khái niệm thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO), bảo hiểm xã hội (BHXH) là hệ thống bảo vệ của cộng đồng xã hội dành cho các thành viên, thông qua việc huy động nguồn đóng góp vào Quỹ BHXH Mục đích của BHXH là cung cấp trợ cấp trong các trường hợp ốm đau, tai nạn, thương tật, già yếu và thất nghiệp, đồng thời đảm bảo chăm sóc y tế và hỗ trợ cho các gia đình đông con, nhằm ổn định đời sống và đảm bảo an toàn xã hội.
Theo Bộ Luật Lao động, bảo hiểm xã hội (BHXH) là cơ chế đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp khó khăn do mất khả năng lao động hoặc mất việc làm, thông qua việc hình thành quỹ tài chính từ sự đóng góp của người lao động và gia đình TS Nguyễn Huy Ban, nguyên Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, nhấn mạnh rằng BHXH đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ người lao động, huy động nguồn lực để cung cấp trợ cấp, giúp họ vượt qua những khó khăn trong cuộc sống.
KT - XH hỗ trợ người lao động khi bị giảm thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn, thất nghiệp, mất khả năng lao động, tuổi già và tử vong Đồng thời, chương trình cũng đảm bảo chăm sóc y tế và trợ cấp cho thân nhân, góp phần ổn định cuộc sống cho người lao động và gia đình họ, từ đó nâng cao an toàn xã hội.
Thu BHXH bắt buộc là hình thức mà Nhà nước yêu cầu các đối tượng phải tham gia đóng bảo hiểm xã hội theo mức phí quy định, đồng thời cho phép một số đối tượng tự nguyện tham gia với sự lựa chọn về mức đóng và phương thức phù hợp với thu nhập Điều này tạo ra một quỹ tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo các hoạt động bảo hiểm xã hội diễn ra hiệu quả.
Chương trình phân phối lại thu nhập từ các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội nhằm mục đích phân phối và tái phân phối tài sản xã hội dưới dạng giá trị Điều này giúp giải quyết hài hòa lợi ích kinh tế và góp phần đảm bảo công bằng xã hội.
1.2.2 Vai trò của công tác thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Công tác thu BHXH bắt buộc là hoạt động quan trọng của ngành BHXH, nhằm đảm bảo quỹ tài chính BHXH được tập trung và thống nhất Việc thu các khoản đóng góp BHXH bắt buộc được thực hiện bởi các cơ quan BHXH từ Trung ương đến địa phương, phối hợp với các ban ngành chức năng theo quy định pháp luật Hoạt động này không chỉ tạo ra nguồn tài chính từ sự đóng góp của các bên tham gia mà còn giúp ngăn chặn tình trạng nợ đọng BHXH từ các cơ quan và người tham gia Qua đó, công tác thu BHXH góp phần đảm bảo sự công bằng trong việc thực hiện và triển khai chính sách BHXH.
Công tác thu BHXH bắt buộc không chỉ tập trung quỹ mà còn là công cụ kiểm tra số lượng người tham gia BHXH ở từng khối lao động và địa phương Để đảm bảo an toàn tài chính và độ chính xác trong ghi chép, công tác này cần được tổ chức một cách tập trung và thống nhất Hoạt động thu BHXH liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của NLĐ, với số thu dựa trên số lượng người tham gia để hình thành quỹ BHXH Do đó, nghiệp vụ thu BHXH đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách BHXH, là bước đầu tiên giúp chính sách này phát huy chức năng của mình.
Hoạt động thu BHXH bắt buộc hiện nay có ảnh hưởng trực tiếp đến việc chi và thực hiện chính sách BHXH trong tương lai Nguyên tắc "có đóng, có hưởng" của BHXH bắt buộc và các loại hình bảo hiểm khác yêu cầu quy định chặt chẽ đối với công tác thu nộp quỹ.
Việc thu BHXH bắt buộc là yếu tố then chốt trong việc đảm bảo nguồn tài chính cho các chế độ BHXH của người lao động (NLĐ) Nếu không có nguồn thu này, quỹ BHXH sẽ không đủ khả năng chi trả, ảnh hưởng trực tiếp đến công tác chi và thực hiện chính sách BHXH Do đó, công tác thu BHXH bắt buộc đóng vai trò quyết định trong việc duy trì ổn định cuộc sống cho NLĐ và giúp các đơn vị, doanh nghiệp hoạt động hiệu quả.
1.2.3 Nội dung và tiêu chí của công tác thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.2.3.1 Đối tượng thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc
- Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:
Người lao động có thể làm việc theo các loại hợp đồng lao động như HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ, hoặc HĐLĐ cho một công việc nhất định có thời hạn từ 3 tháng đến dưới 12 tháng Điều này bao gồm cả hợp đồng lao động được ký kết với người đại diện theo pháp luật của người lao động dưới 15 tuổi, theo quy định của pháp luật về lao động.
+ Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng (thực hiện từ ngày 01/01/2018);
+ Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và viên chức;
Công nhân quốc phòng và công nhân công an, cùng với những người làm việc trong tổ chức cơ yếu, sẽ được chuyển giao quyền lợi bảo hiểm xã hội (BHXH) từ BHXH Bộ Quốc phòng và BHXH Công an nhân dân sang BHXH tỉnh.
+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
+ Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn;
Người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, theo quy định tại Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ Quy định này áp dụng cho các hợp đồng lao động cụ thể.
Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài bao gồm nhiều hình thức khác nhau, như hợp đồng với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động, hợp đồng với doanh nghiệp trúng thầu hoặc cá nhân đầu tư ra nước ngoài, và hợp đồng thực tập nâng cao tay nghề Ngoài ra, còn có hợp đồng cá nhân cho người lao động.
+ Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
Người lao động nước ngoài tại Việt Nam phải có giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền cấp Quy định này bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2018 theo chỉ đạo của Chính phủ.
Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Việt Nam bao gồm các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, và các tổ chức xã hội khác Ngoài ra, các cơ quan, tổ chức nước ngoài và tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, cũng như doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác và cá nhân có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động cũng thuộc diện tham gia.
Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.3.1 Nhân tố điều kiên tự nhiên
Các yếu tố tự nhiên như đất đai, khí hậu, nguồn nước và tài nguyên đóng vai trò quan trọng trong phân công lao động trong nông nghiệp Sự phát triển và chuyên môn hóa nông nghiệp theo vùng chủ yếu do sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, đặc biệt là khí hậu và nguồn nước Chuyên môn hóa giữa các vùng khác nhau cũng bắt nguồn từ những khác biệt này Điều kiện tự nhiên không chỉ ảnh hưởng đến phát triển kinh tế và ổn định đời sống cư dân mà còn tác động đến việc đầu tư cơ sở hạ tầng và thông tin liên lạc Nếu điều kiện tự nhiên không thuận lợi, phát triển kinh tế sẽ gặp nhiều khó khăn, và chi phí đầu tư sẽ cao hơn, dẫn đến việc ít được chú trọng đầu tư ở những khu vực này.
1.3.2 Nhân tố điều kiên xã hội
Dân tộc là cộng đồng có chung lịch sử, ngôn ngữ, lãnh thổ và văn hóa Các dân tộc sinh sống ở những vùng khác nhau sẽ phát triển nền văn minh riêng, với dân tộc ở vùng đồng bằng thường có trình độ sản xuất và tập quán tiến bộ hơn so với dân tộc ở miền núi Ngoài ra, trong cùng một khu vực, sự đa dạng về dân tộc cũng dẫn đến sự khác biệt trong trình độ nhận thức giữa các cộng đồng.
Dân số là tập hợp những con người sống trong một khu vực nhất định, thường được xác định qua cuộc điều tra dân số Các yếu tố như kích cỡ dân số, độ tuổi, cấu trúc giới tính, tỷ lệ tăng dân số và điều kiện kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực Ở vùng nông thôn với quy mô dân số lớn, tốc độ tăng tự nhiên và mật độ dân số cao, chất lượng dân số thường thấp, dẫn đến lực lượng lao động kém chất lượng và hạn chế nguồn lực cho các ngành kinh tế.
Truyền thống có ảnh hưởng sâu sắc đến tư tưởng của người dân, với những giá trị tốt đẹp góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế và xây dựng xã hội mới Những truyền thống tích cực không chỉ thúc đẩy sự phát triển mà còn giúp người dân dễ dàng tiếp nhận và thực hiện các chủ trương, chính sách của Nhà nước, đặc biệt là chính sách bảo hiểm xã hội.
Trình độ dân trí cao và sự phát triển văn hóa xã hội tại một địa phương giúp người dân dễ dàng tiếp cận thông tin và khoa học - kỹ thuật, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các chính sách xã hội, đặc biệt là chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH) Khi nhận thức của người dân, đặc biệt là người lao động và người sử dụng lao động, được nâng cao, việc áp dụng chính sách BHXH vào thực tiễn trở nên dễ dàng hơn Công tác thông tin tuyên truyền của tổ chức BHXH đóng vai trò quan trọng trong việc giúp người dân hiểu rõ ý nghĩa của chính sách, từ đó tác động tích cực đến công tác quản lý thu BHXH, giảm thiểu tình trạng trốn đóng và nợ đọng, những vấn đề đang gây khó khăn cho quản lý thu BHXH hiện nay.
1.3.3 Nhân tố điều kiện kinh tế
1.3.3.1 Tình hình nền kinh tế Điều kiện kinh tế - xã hội cũng là một trong những nhân tố quan trọng tác động đến công tác quản lý thu BHXH Theo tháp nhu cầu của Maslow, nhu cầu được bảo hiểm của con người chỉ được nghĩ đến khi những nhu cầu cần thiết về ăn, mặc, ở đã được đảm bảo Vì vây, chỉ khi nào kinh tế xã hội phát triển, đời sống vật chất của mọi người dân trong xã hội được cải thiện thì chính sách BHXH mới phát huy được vai trò to lớn của mình Khi kinh tế phát triển, số lượng NLĐ có việc làm sẽ tăng lên do có sự mở rộng về quy mô sản xuất xã hội Từ đó làm cho đối tượng thuộc diện tham gia BHXH không ngừng được tăng lên NLĐ và người SDLĐ không vì lợi ích kinh tế trước mắt mà tìm mọi cách né tránh chính sách xã hội thiết thực này
Tốc độ phát triển kinh tế trong nước và quốc tế đã dẫn đến việc điều chỉnh liên tục chính sách tiền lương, ảnh hưởng đến tiền lương và tổng quỹ lương của người lao động (NLĐ) trong chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) Hàng năm, Chính phủ ban hành Nghị định điều chỉnh tiền lương tối thiểu chung, kéo theo sự tăng trưởng của mức lương làm căn cứ đóng BHXH Tuy nhiên, sự biến động này gây ra một số khó khăn trong công tác quản lý thu Nếu cán bộ quản lý không nhạy bén và sáng tạo trong việc ứng phó với thực tế, quỹ BHXH sẽ gặp khó khăn trong việc đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời, từ đó ảnh hưởng đến sự an toàn và tăng trưởng của quỹ.
Cơ sở hạ tầng, bao gồm giao thông đường bộ, đường thủy, cấp thoát nước, điện và thông tin liên lạc, là yếu tố quan trọng trong phát triển kinh tế Việc cải thiện giao thông và thông tin liên lạc sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển và cập nhật thông tin Hệ thống cấp điện và cấp thoát nước được hoàn thiện sẽ nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân Vì vậy, phát triển cơ sở hạ tầng đã trở thành chính sách ưu tiên hàng đầu.
37 các nước, đặc biệt là ở các nước đang phát triển nhằm thúc đẩy tăng trưởng sản xuất, xóa dần khoảng cách giữa nông thôn và thành thị.
Kinh nghiệm của một số địa phương
1.4.1 Kinh nghiệm của Bảo hiểm xã hội huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế
Huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế, có địa bàn rộng và dân cư đông đúc, nhưng BHXH huyện đã quản lý thu nộp BHXH hiệu quả bằng cách ứng dụng phần mềm vào công tác thu Cán bộ thu hướng dẫn và giám sát việc đóng BHXH của người lao động, đảm bảo đúng thời hạn theo quy định Lãnh đạo BHXH huyện phân công trách nhiệm cụ thể cho từng cán bộ thu để theo dõi các đơn vị sử dụng lao động, đồng thời thông báo kịp thời về các trường hợp đóng thiếu hoặc nợ đóng để có phương án giải quyết.
BHXH huyện Phú Lộc đã phối hợp với các cơ quan liên quan để tổ chức kiểm tra an toàn lao động và thực hiện chính sách xã hội cho người lao động tại các doanh nghiệp Qua các đợt kiểm tra, cán bộ BHXH đã tuyên truyền cho chủ sử dụng lao động và người lao động về quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia BHXH, từ đó nâng cao nhận thức của họ về tầm quan trọng của BHXH Đồng thời, BHXH huyện cũng kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử phạt những đơn vị vi phạm Luật BHXH và đề xuất khen thưởng các doanh nghiệp thực hiện tốt công tác BHXH.
1.4.2 Kinh nghiệm của huyện Bảo hiểm xã hội huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
Trong quá trình triển khai BHXH tại huyện Phú Vang, đơn vị đã đạt được nhiều thành tích nổi bật, đặc biệt trong công tác thu Đơn vị đã chủ động thực hiện các biện pháp thu BHXH phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, giúp số thu luôn vượt chỉ tiêu đề ra.
BHXH tỉnh ghi nhận số thu năm sau luôn cao hơn năm trước, góp phần tích cực vào việc tăng trưởng quỹ BHXH và đảm bảo quyền lợi cho người lao động Tại huyện Phú Vang, BHXH triển khai công tác thu với phương châm thu đúng, đủ và kịp thời, thường xuyên đôn đốc, kiểm tra và gửi thông báo đối chiếu đến người sử dụng lao động để hạn chế nợ phát sinh Đơn vị chủ động trong công tác thu BHXH, áp dụng các biện pháp chỉ đạo phù hợp với tình hình thực tế địa phương Công nghệ thông tin được chú trọng để nâng cao hiệu quả và chất lượng chuyên môn, với các phần mềm tin học được áp dụng đồng bộ, giúp giải quyết nghiệp vụ hàng ngày một cách chính xác và kịp thời, đáp ứng tốt nhất quyền lợi cho đối tượng.
BHXH huyện Phú Vang đã đạt được những kết quả tích cực nhờ sự lãnh đạo, chỉ đạo của BHXH tỉnh và sự phối hợp chặt chẽ với các ban ngành liên quan Đặc biệt, mối quan hệ ba bên giữa người lao động, người sử dụng lao động và cơ quan BHXH được gắn kết, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức thu, nộp và giải quyết chế độ chính sách BHXH Điều này đảm bảo việc thực hiện đúng theo điều lệ BHXH và các quy định về quản lý thu BHXH.
Chương 1 của luận văn đã trình bày cơ sở lý luận về công tác thu bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc, nhấn mạnh các vấn đề quan trọng như đối tượng, mức thu, phương thức thu, quy trình thu, công tác quản lý tổ chức thu, lập và thực hiện kế hoạch thu, cũng như thanh tra kiểm tra việc thu BHXH bắt buộc Đồng thời, chương này cũng phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu BHXH bắt buộc, nhằm làm cơ sở cho việc phân tích thực trạng trong chương 2.
Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN NAM ĐÔNG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2014 – 2016
Giới thiệu chung về bảo hiểm xã hội huyện Nam Đông
2.1.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Nam Đông
2.1.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên
- Về vị trí địa lý: Huyện Nam Đông được tách ra từ huyện Phú Lộc vào tháng
Vào tháng 10 năm 1990, theo Quyết định 345/HĐBT ngày 29/09/1990 của Hội đồng Bộ trưởng, khu vực này có tổng diện tích tự nhiên khoảng 647,78 km² Khu vực được chia thành 11 đơn vị hành chính, bao gồm 10 xã: Hương Phú, Hương Lộc, Hương Hòa, Thượng Lộ, và Hương Giang.
Thượng Nhật, Hương Hữu, Hương Sơn, Thượng Long, Thượng Quảng) và 1 thị trấn (Khe Tre) Có vị trí địa lý:
+ Phía Đông giáp huyện Phú Lộc
+ Phía Tây giáp huyện A Lưới
+ Phía Nam giáp tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng
+ Phía Bắc giáp thị xã Hương Thủy
Vùng miền núi Nam Đông có địa hình rừng núi phong phú với nhiều hang động và hệ thống núi non, khe suối chằng chịt Điều này tạo nên vị trí chiến lược quan trọng, nơi từng là căn cứ địa cách mạng trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ.
Trong những năm qua, huyện Nam Đông đã nhận được sự quan tâm đầu tư từ Đảng, Nhà nước và các Bộ ngành Trung ương, dẫn đến sự phát triển kinh tế đáng kể Sản xuất nông lâm nghiệp được phát triển bền vững, hạ tầng được xây dựng kiên cố và hiện đại hơn Văn hóa xã hội có nhiều tiến bộ, bản sắc văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số được giữ gìn và phát huy Đời sống nhân dân ổn định và có cải thiện, với định canh định cư ngày càng vững chắc.
41 định, bộ mặt nông thôn mới được hình thành và ngày càng đổi thay; chính trị được ổn định, quốc phòng an ninh được giữ vững
- Dân số: Huyện Nam Đông gồm 11 đơn vị hành chính bao gồm 10 xã và 1 thị trấn Năm 2016 dân số trung bình 26.258 người, mật độ dân số 41 người/km 2
Các đơn vị cấp xã có mật độ dân số cao như thị trấn Khe Tre với 887 người/km², xã Hương Hòa 228 người/km², xã Hương Giang 193 người/km² và xã Hương Hữu 296 người/km² Ngược lại, các xã có mật độ dân số thấp gồm xã Thượng Lộ 12 người/km², xã Thượng Quảng 14 người/km² và xã Thượng Nhật 20 người/km² Trong tổng số dân, dân tộc thiểu số chiếm 11.685 người, tương đương 44,5% tổng dân số.
Bảng 2.1: Tình hình diện tích, dân số và mật độ dân số huyện Nam Đông tính đến năm 2016
(Nguồn: Chi cục thống kê huyện Nam Đông)
Diện tích Dân số Mật độ dân
(người/kmsố 2 ) lượng Số (km 2 )
Kết cấu (%) lượng Số (người)
Bảng 2.2: Tăng trưởng kinh tế huyện Nam Đông từ năm 2014 đến 2016
Tổng giá trị sản xuất
Công nghiệp và xây dựng
TM&DV Tổng số Trong đó: công nghiệp
Tốc độ tăng bình quân (%) 13.52 9.66 12.19 15.68 21.97
(Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Nam Đông)
Từ năm 2014 đến 2016, giá trị sản xuất (GTSX) của các ngành kinh tế huyện đã tăng trưởng liên tục, từ 1.024.370 triệu đồng năm 2014 lên 1.319.948 triệu đồng năm 2016, tương ứng với mức tăng gấp 1,29 lần so với năm 2014.
Giai đoạn 2014-2016, tốc độ tăng trưởng GTSX bình quân đạt 13,52%/năm, trong đó ngành nông lâm ngư nghiệp tăng 9,66%, công nghiệp xây dựng tăng 12,19% và ngành dịch vụ thương mại tăng 21,97% Ngành công nghiệp phát triển theo hai hướng chính: khai thác và chế biến Đặc biệt, thương mại - dịch vụ tăng trưởng 21,97%, với các dịch vụ quan trọng như bưu chính - viễn thông và giao thông - vận tải có sự phát triển mạnh mẽ, đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của người dân và doanh nghiệp.
GTSX từ công nghiệp lớn nhất với 495.000 triệu đồng chiếm 37,50% GTSX, nông nghiệp với 479.448 triệu đồng chiếm 36,32% GTSX của toàn huyện năm
2016 Vì vậy công nghiệp xây dựng và nông lâm nghiệp vẫn là hoạt động kinh tế chủ yếu của huyện
Biểu đồ 2.1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Nam Đông giai đoạn 2014-2016
(Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Nam Đông)
Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch một cách hợp lý giữa các khu vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ Đặc biệt, ngành dịch vụ ngày càng có vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế, với tỷ lệ đóng góp từ 22,67% vào năm 2014 tăng lên 26,18% vào năm 2016.
Từ năm 2014 đến 2016, tỷ trọng ngành nông lâm ngư nghiệp giảm từ 38,93% xuống 36,32%, trong khi ngành công nghiệp - xây dựng có sự tăng trưởng chậm, giảm từ 38,39% năm 2014 xuống 37,50% năm 2016 Sự gia tăng tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp đã đóng góp quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và sử dụng lao động, với nhiều lao động có tay nghề và trình độ chuyên môn chuyển sang làm việc trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, từ đó nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của một bộ phận dân cư.
2.1.2 Vài nét về cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện Nam Đông
2.1.2.1 Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển Bảo hiểm xã hội huyện Nam Đông BHXH huyện Nam Đông được thành lập theo Quyết định 09/QĐ-BHXH của Bảo hiểm xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế BHXH huyện Nam Đông là đơn vị trực thuộc BHXH tỉnh Thừa Thiên Huế Qua chặng đường sau 21 năm hình thành và phát triển cùng với sự nổ lực và cố gắng của cán bộ, viên chức trong đơn vị và sự quan tâm giúp đỡ của các ngành địa phương, BHXH huyện Nam Đông đã từng bước phát triển và luôn hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch mà BHXH tỉnh giao, năm sau cao hơn năm trước, đảm bảo ổn định và phát triển bền vững, góp phần
BHXH huyện Nam Đông đã đóng góp quan trọng vào sự phát triển và uy tín của BHXH Việt Nam, đồng thời đảm bảo an sinh xã hội tại tỉnh Thừa Thiên Huế Với những thành tích nổi bật, BHXH huyện Nam Đông đã liên tục nhận được giấy khen từ BHXH tỉnh Thừa Thiên Huế, BHXH Việt Nam và Chủ tịch UBND huyện Nam Đông.
2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội huyện Nam Đông
BHXH huyện Nam Đông, thuộc BHXH tỉnh Thừa Thiên Huế, có nhiệm vụ hỗ trợ giám đốc BHXH tỉnh trong việc thực hiện các chế độ chính sách về bảo hiểm xã hội (BHXH) và bảo hiểm y tế (BHYT) Cơ quan này quản lý hoạt động thu, chi BHXH và BHYT trên địa bàn huyện Nam Đông, theo phân cấp quản lý của BHXH Việt Nam và các quy định pháp luật hiện hành.
BHXH huyện Nam Đông hoạt động dưới sự quản lý trực tiếp và toàn diện của Giám đốc BHXH tỉnh Thừa Thiên Huế, đồng thời cũng chịu sự quản lý hành chính từ UBND huyện Nam Đông.
- BHXH huyện Nam Đông có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng
Tổ chức thực hiện công tác thông tin và tuyên truyền về các chế độ, chính sách pháp luật liên quan đến bảo hiểm xã hội (BHXH) và bảo hiểm y tế (BHYT) Đồng thời, tổ chức khai thác và đăng ký quản lý các đối tượng tham gia cũng như hưởng các quyền lợi từ BHXH, BHYT theo phân cấp.
- Cấp sổ BHXH, thẻ BHYT cho người tham gia bảo hiểm
- Tổ chức thu các khoản đóng góp BHXH, BHYT đối với các tổ chức và cá nhân
- Hướng dẫn và tổ chức tiếp nhận hồ sơ, giải quyết các chế độ BHXH, BHYT
Tổ chức thực hiện chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) và bảo hiểm y tế (BHYT) theo phân cấp; từ chối đóng hoặc chi trả các chế độ BHXH, BHYT không đúng quy định Đồng thời, tổ chức ký hợp đồng với các cá nhân và tổ chức được ủy ban nhân dân xã, thị trấn giới thiệu và bảo lãnh, nhằm thực hiện các chính sách BHXH, BHYT tại địa phương theo chỉ đạo và hướng dẫn của BHXH tỉnh Thừa Thiên Huế.
Kiểm tra và giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện chế độ và chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) đối với tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm và cơ sở khám chữa bệnh BHYT theo quy định pháp luật.
- Tổ chức quản lý, lưu trữ hồ sơ các đối tượng tham gia và hưởng các chế độ BHXH, BHYT theo quy định
- Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ BHXH, BHYT cho các tổ chức và cá nhân tham gia bảo hiểm
Thực trạng công tác thu bảo hiểm xã hội ở Bảo hiểm xã hội huyện Nam Đông
2.2.1 Đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Quản lý các đơn vị sử dụng lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN theo địa bàn huyện là rất cần thiết để thực hiện các nghiệp vụ thu sau này Việc này giúp nắm bắt sự tăng trưởng và phát triển của lực lượng lao động trong khu vực.
Để giảm số lao động tham gia BHXH, cần xác định rõ các đơn vị sử dụng lao động (SDLĐ) thuộc diện bắt buộc tham gia, cũng như phân loại các đơn vị còn hoạt động và đã giải thể Hiện nay, trên địa bàn huyện Nam Đông, nhiều tổ chức SDLĐ đang hoạt động, nhưng thông tin chủ yếu phụ thuộc vào sự tự giác khai báo của các đơn vị gửi lên BHXH BHXH huyện cũng phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế và cơ quan cấp giấy phép hoạt động để thu thập thông tin chính xác về số lượng đơn vị SDLĐ Điều này giúp BHXH huyện quản lý và khai báo đối tượng một cách hiệu quả Đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc bao gồm cả người sử dụng lao động và người lao động, bao gồm cả những người được cử đi học, thực tập, công tác, và điều dưỡng trong và ngoài nước mà vẫn nhận lương từ cơ quan.
- Tình hình tham gia BHXH bắt buộc của đơn vị SDLĐ:
Theo thống kê từ các đơn vị SDLĐ tại huyện Nam Đông, số lượng đơn vị tham gia BHXH đã có những biến động đáng kể trong giai đoạn 2014-2016.
Bảng 2.3: Số lượng đơn vị tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Nam Đông giai đoạn 2014-2016
STT Chỉ tiêu Đơn vị thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc Đơn vị đã tham gia BHXH bắt buộc
Tỷ lệ đơn vị tham BHXH gia buộc bắt (%)
Số lượng (đơn vị) Tốc độ tăng (%) Số lượng
(đơn vị) Tốc độ tăng (%)
(Nguồn: BHXH huyện Nam Đông qua các năm)
Số liệu cho thấy số lượng đơn vị tham gia BHXH bắt buộc tại huyện Nam Đông tăng dần qua các năm, cho thấy tiềm năng phát triển kinh tế của huyện ngày càng cao Trong giai đoạn 2014-2016, số đơn vị tham gia BHXH bắt buộc tăng bình quân 5,29%, với 114 đơn vị tham gia vào năm 2016, tăng 10 đơn vị so với năm 2014, tương ứng với tốc độ tăng 10,68% Tuy nhiên, tỷ lệ đơn vị tham gia BHXH bắt buộc chỉ đạt bình quân 80,48%, chủ yếu do một số đơn vị chưa có ý thức tham gia và sử dụng tiền BHXH vào mục đích khác Bên cạnh đó, nhiều đơn vị mới thành lập với số lao động ít cũng dẫn đến việc chậm tham gia BHXH.
- Tình hình tham gia BHXH bắt buộc của NLĐ:
Năm 2016, số lao động tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc đạt 1.669 người, tăng 156 người so với năm 2014 Mặc dù tỷ lệ tham gia BHXH bắt buộc trong ba năm qua tương đối cao, nhưng chưa năm nào đạt 100% Năm 2016 ghi nhận tỷ lệ cao nhất là 95,43%.
Số lao động không tham gia BHXH chủ yếu do hai nguyên nhân chính Thứ nhất, từ phía các đơn vị sử dụng lao động, họ thường không muốn đóng BHXH để tiết kiệm chi phí, từ đó giảm giá thành sản phẩm và tăng sức cạnh tranh trên thị trường Một số doanh nghiệp lợi dụng sự thiếu hiểu biết của người lao động về Luật BHXH để trốn tránh nghĩa vụ, như khai giảm số lao động hoặc chỉ ký hợp đồng ngắn hạn Thứ hai, từ phía người lao động, nhiều người không tham gia BHXH vì thu nhập quá thấp, một số khác lại thiếu hiểu biết về quyền lợi của mình, trong khi một số hiểu biết nhưng lại lo sợ mất việc nên không dám đấu tranh cho quyền lợi hợp pháp.
Bảng 2.4: Số lượng lao động tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Nam Đông giai đoạn 2014-2016
Lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc
Lao động đã tham gia BHXH bắt buộc Tỷ lệ người lao động tham gia BHXH bắt buộc (%)
Số lượng (người) Tốc độ tăng (%) Số lượng
(Nguồn: BHXH huyện Nam Đông qua các năm)
* Số đơn vị SDLĐ và số lao động tham gia BHXH xét theo khối tại BHXH huyện Nam Đông
Số lượng đơn vị và lao động tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) tại huyện Nam Đông đang có xu hướng tăng liên tục qua các năm Hiện tại, BHXH huyện quản lý 116 đơn vị với tổng cộng 1.669 lao động tham gia, bao gồm nhiều đối tượng khác nhau.
- Khối DNNN: Gồm DNNN đóng trên địa bàn huyện Nam Đông Số lao động ở khối này chiếm tỷ trọng nhỏ (năm 2016 là 2,59%) Nói chung khối DNNN tăng chậm
Khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại huyện Nam Đông bao gồm các công ty tư nhân và công ty cổ phần Trước đây, khu vực này chưa được quan tâm đúng mức, dẫn đến sự phát triển hạn chế Tuy nhiên, từ năm 2014 đến 2016, số lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã được chú trọng và phát triển, với tỷ trọng lao động chiếm khoảng 16-19%.
Khối HCSN bao gồm các đơn vị như cơ quan huyện, trường trung cấp, phòng giáo dục đào tạo huyện, trường trung học và tiểu học, với số lượng đơn vị và lao động đông đảo, ổn định, chiếm khoảng 70% tổng cơ cấu Mặc dù số lượng đơn vị và lao động trong khối này tăng qua các năm, tỷ trọng của nó lại giảm dần do sự gia tăng mạnh mẽ của khối doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Khối phường, xã có số lượng đơn vị và lao động tham gia BHXH tương đối ổn định, với tỷ trọng chiếm khoảng 10%.
Bảng 2.5: Số lượng và cơ cấu đơn vị SDLĐ tham gia BHXH theo khối tại BHXH huyện Nam Đông giai đoạn 2014-2016
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 lượng Số (đơn vị)
Tốc độ tăng (%) lượng Số (đơn vị)
Tốc độ tăng (%) lượng Số (đơn vị)
2 Khối DN Ngoài quốc doanh 20 19.23 20 19.23 19 16.38
4 Khối phường xã, thị trấn, 11 10.58 11 10.58 11 9.48
5 Cán bộ phường xã không chuyên trách 0 0.00 0 0.00 11 9.48
(Nguồn: BHXH huyện Nam Đông qua các năm) Bảng 2.6: Số lượng và cơ cấu lao động tham gia BHXH theo khối tài BHXH huyện Nam Đông giai đoạn 2014-2016
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 lượng Số (người)
2 Khối DN Ngoài quốc doanh 64 4.23 64 4.25 64 3.83
4 Khối phường xã, thị trấn, 226 14.94 225 14.95 217 13.00
5 Cán bộ phường xã không chuyên trách 0 0.00 0 0.00 156 9.35
(Nguồn: BHXH huyện Nam Đông qua các năm)
2.2.2 Phương thức và mức thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Hàng tháng, trước ngày cuối cùng, đơn vị SDLĐ phải nộp BHXH bắt buộc dựa trên tổng quỹ tiền lương của NLĐ Đồng thời, cần trích từ tiền lương của từng NLĐ theo mức quy định để chuyển vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH huyện Nam Đông, mở tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn hoặc KBNN chi nhánh huyện Nam Đông.
Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc phải đăng ký đóng BHXH tại địa bàn nơi có trụ sở chính theo phân cấp của cơ quan BHXH Nếu đơn vị không có tư cách pháp nhân hoặc không có tài khoản, con dấu riêng, thì sẽ thực hiện việc đóng theo đơn vị quản lý cấp trên.
Người sử dụng lao động phải đóng BHXH bắt buộc qua hình thức chuyển khoản Trong trường hợp đóng tiền mặt, cơ quan BHXH sẽ hướng dẫn thủ tục nộp tiền vào tài khoản chuyên thu Nếu tiền mặt được nộp trực tiếp tại cơ quan BHXH, cơ quan này phải chuyển số tiền đó vào tài khoản chuyên thu tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước trong vòng 3 ngày làm việc.
Mức thu được tính bằng tỷ lệ % so với tiền lương của người lao động và quỹ tiền lương của đơn vị sử dụng lao động Theo bảng 2.7, quỹ lương đã tăng nhanh qua các năm, từ 33.806 triệu đồng năm 2014 lên 68.520 triệu đồng năm 2015 và 72.488 triệu đồng năm 2016 Nguyên nhân chính của sự thay đổi này là do mức lương trích nộp tăng, nhờ vào các quyết định tăng lương của Chính phủ Cụ thể, từ năm 2014 đến 2016 đã có ba đợt điều chỉnh tăng lương tối thiểu, từ 1.050.000 đồng (05/2014 - 30/04/2015) lên 1.150.000 đồng (05/2015 - 30/04/2016), và đến 1.210.000 đồng từ tháng 5/2016, hiện tại là 1.300.000 đồng.
Bảng 2.7: Tổng quỹ lương trích nộp BHXH của các đơn vị trên địa bàn huyện Nam Đông giai đoạn 2014-2016
STT Chỉ tiêu Tổng quỹ lương trích nộp BHXH (1000đ)
Lượng tăng giảm tuyệt đối (1000đ)
Tốc độ tăng giảm liên hoàn (%)
(Nguồn: BHXH huyện Nam Đông qua các năm) 2.2.3 Quy trình thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc
2.2.3.1 Người tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc
- Kê khai và nộp hồ sơ:
+ Đăng ký, truy thu, điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ,
Để được cấp sổ BHXH và thẻ BHYT, người lao động cần kê khai hồ sơ theo quy định, bao gồm Mẫu TK1-TS, giấy tờ chứng minh quyền lợi cao hơn (nếu có) và hợp đồng lao động có thời gian làm việc ở nước ngoài Hồ sơ này phải được nộp cho đơn vị nơi người lao động đang làm việc.
Đánh giá kết quả đạt được và hạn chế tồn tại trong công tác thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc ở huyện Nam Đông giai đoạn 2014-2016
xã hội bắt buộc ở huyện Nam Đông giai đoạn 2014-2016
2.3.1 Những kết quả đạt được
BHXH huyện Nam Đông luôn nỗ lực thực hiện hiệu quả công tác thu BHXH bắt buộc, nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của quỹ BHXH cũng như của toàn bộ hệ thống.
Số lượng ngành nghề, đơn vị và lao động tham gia BHXH bắt buộc ngày càng gia tăng, nhờ vào công tác tuyên truyền chính sách BHXH và các văn bản quy định được thực hiện đồng bộ Các chế tài xử lý vi phạm cũng được giao cho từng cơ quan, đơn vị, phường xã, góp phần thúc đẩy số người tham gia BHXH bắt buộc tăng lên đáng kể.
Cán bộ BHXH huyện Nam Đông, đặc biệt là cán bộ thu, không ngừng nâng cao phẩm chất và trình độ chuyên môn để phục vụ người tham gia và thụ hưởng Họ dành nhiều thời gian cho việc tuyên truyền, giải thích và hướng dẫn, đồng thời xử lý kịp thời những khó khăn trong việc thực hiện chính sách BHXH bắt buộc cho người lao động.
- Đến cuối năm 2016, số thu BHXH của huyện Nam Đông là 19.301.176 nghìn đồng, đạt 102,45 % so với kế hoạch tỉnh giao Trong 3 năm, từ năm 2014 đến
2016 số thu BHXH bắt buộc tăng 1.785.956 nghìn đồng vượt kế hoạch được giao
Vì vậy mà đảm bảo được cân đối thu chi và giảm gánh nặng đáng kể đối với NSNN khi số thu tăng lên
Cơ quan BHXH huyện Nam Đông đã cải cách thủ tục hành chính trong quản lý thu BHXH bắt buộc và giải quyết chế độ chính sách cho NLĐ bằng cách áp dụng công nghệ thông tin và cơ chế “Một cửa liên thông”, mang lại hiệu quả tích cực Các quy định và quy trình nghiệp vụ ngày càng phù hợp, dễ hiểu và dễ thực hiện hơn, đồng thời giảm thiểu thủ tục cho đơn vị SDLĐ và NLĐ Thời gian giải quyết được rút ngắn, và số lượng khiếu nại, tố cáo về sai sót, phiền hà, cũng như chậm trễ trong giải quyết chế độ, chính sách cho NLĐ đã giảm đáng kể.
BHXH huyện Nam Đông đã phối hợp với các cơ sở ban ngành liên quan để tổ chức kiểm tra an toàn lao động và thực hiện chính sách xã hội cho người lao động trong các doanh nghiệp Qua các đợt kiểm tra, cán bộ BHXH đã tuyên truyền cho chủ sử dụng lao động và người lao động về quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia BHXH bắt buộc, từ đó nâng cao nhận thức của họ về BHXH Đồng thời, BHXH cũng kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền thực hiện xử phạt đối với những vi phạm.
72 những đơn vị cố tình vi phạm Luật BHXH và cũng đề xuất khen thưởng những đơn vị, DN điển hình trong việc thực hiện tốt công tác BHXH
2.3.2 Những tồn tại hạn chế
Song song với kết quả đạt được thì BHXH huyện Nam Đông còn những tồn tại và hạn chế trong quá trình thu BHXH bắt buộc, đó là:
Đội ngũ cán bộ BHXH huyện Nam Đông, với chỉ 12 người, chưa đáp ứng đủ yêu cầu hiện nay Hầu hết cán bộ còn trẻ và thiếu kinh nghiệm, dẫn đến sự thiếu linh hoạt và sáng tạo trong công việc.
Mặc dù đã triển khai nhiều biện pháp tuyên truyền, số nợ đọng BHXH vẫn tiếp tục gia tăng qua các năm, cho thấy nhiều doanh nghiệp vẫn chưa tự giác tham gia BHXH bắt buộc cho người lao động mà không bị xử lý theo pháp luật Tại huyện Nam Đông, vẫn còn nhiều doanh nghiệp hoạt động có sử dụng lao động nhưng chưa tham gia BHXH cho người lao động, dẫn đến tình trạng nợ đọng diễn ra phổ biến.
Một trong những thách thức lớn trong việc thực hiện quy định về bảo hiểm xã hội (BHXH) hiện nay là sự quản lý chưa đồng bộ Cơ quan BHXH huyện Nam Đông và các phòng ban chức năng chưa nắm vững tình hình sản xuất kinh doanh và sử dụng lao động (SDLĐ) của các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp ngoài quốc doanh Nhiều doanh nghiệp đăng ký thành lập nhưng không có trụ sở giao dịch hoặc không hoạt động theo nội dung đăng ký, thậm chí giải thể sau thời gian ngắn mà không thực hiện nghĩa vụ đăng ký SDLĐ Không có cơ quan nào quản lý và theo dõi thông tin về những doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh nhưng không có hoạt động thực tế Bên cạnh đó, khu vực ngoài công lập còn tồn tại nhiều nhà trẻ mầm non tư thục không ký kết hợp đồng với người lao động.
Việc quản lý và theo dõi yêu cầu thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động theo luật định tại các đơn vị SDLĐ là một thách thức không nhỏ.
Nhiều doanh nghiệp hiện nay đang kê khai không chính xác số lượng người tham gia và mức lương đóng BHXH bắt buộc Họ thường áp dụng các hình thức như ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng, không ký hợp đồng, khai báo số lao động thấp hơn thực tế, hoặc tham gia BHXH với mức lương thấp Ngoài ra, các doanh nghiệp này cũng không thực hiện nâng bậc lương thường xuyên, mà thay vào đó tăng các khoản chi trả ngoài lương để giảm bớt phần đóng BHXH bắt buộc cho người lao động.
Ngành đang đối mặt với khó khăn do kinh phí hoạt động thấp và thiếu cơ sở vật chất cần thiết cho công việc Mặc dù đã có phần mềm quản lý thu, việc ứng dụng công nghệ thông tin vẫn còn nhiều hạn chế Hệ thống máy tính phục vụ công việc không đủ, với một số máy đã cũ và thường xuyên gặp lỗi, không đáp ứng được yêu cầu công việc.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp thường tìm cách giảm chi phí sản xuất để tăng tính cạnh tranh Tuy nhiên, việc tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) cho người lao động lại làm tăng chi phí này, dẫn đến tình trạng nhiều doanh nghiệp trốn đóng BHXH Hơn nữa, hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp còn yếu kém và chưa được chú trọng đúng mức, khiến quyền lợi của người lao động không được bảo đảm do cán bộ công đoàn phụ thuộc vào chủ sử dụng lao động.
Nhiều người lao động chưa nhận thức đầy đủ về ý nghĩa nhân văn của chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH), dẫn đến việc họ thiếu ý thức tham gia Họ thường chỉ nhìn nhận lợi ích trước mắt, cho rằng việc tham gia BHXH sẽ làm giảm tiền lương và tiền công hàng tháng, vì vậy không chủ động yêu cầu tham gia BHXH ngay sau khi ký hợp đồng lao động.
Những người lao động (NLĐ) có quyền lợi tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) theo quy định của luật, nhưng thường ngại đấu tranh vì lo sợ bị chủ sử dụng lao động sa thải Điều này khiến họ phải tìm kiếm việc làm mới, ảnh hưởng đến cuộc sống của bản thân và gia đình.
Luật BHXH hiện còn nhiều bất cập, đặc biệt là chế tài xử phạt đối với các đơn vị trốn đóng và nợ đọng BHXH chưa đủ mạnh để răn đe Nhiều doanh nghiệp vẫn cố tình chiếm dụng quỹ BHXH để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, bất chấp việc vi phạm pháp luật Họ chấp nhận nộp phạt, trong khi mức xử phạt tối đa theo quy định vẫn còn thấp Ngoài việc phải trả số tiền chưa đóng và chậm đóng, các doanh nghiệp còn phải chịu thêm lãi suất do sự chậm trễ này.