1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Thực trạng cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)

40 81 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 40
Dung lượng 328,93 KB

Cấu trúc

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ

  • 1.1. Thanh toán quốc tế.

  • 1.1.1. Định nghĩa thanh toán quốc tế.

  • 1.1.2. Đặc điểm của thanh toán quốc tế.

  • 1.1.3. Vai trò của thanh toán quốc tế.

  • 1.2. Các phương tiện thanh toán.

  • 1.2.1. Hối phiếu.

  • 1.2.2. Séc.

  • 1.2.3. Thẻ thanh toán.

  • 1.2.4. Kỳ phiếu.

  • Kỳ phiếu là một lời hứa bằng văn bản do một người ký phát cho người khác để cam kết rằng đến một thời hạn xác định trong tương lai sẽ trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi có ghi trên kỳ phiếu hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác theo quy định của kỳ phiếu.

  • 1.3. Các phương thức thanh toán quốc tế.

  • 1.3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance).

    • 1.3.2. Phương thức nhờ thu (Collection of Payment).

  • 1.3.3. Phương thức tín dụng chứng từ (Documentary Credits).

  • 1.3.4. Phương thức ghi sổ.

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CUNG CẤP DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV)

  • 2.1. Giới thiệu ngân hàng BIDV.

  • 2.1.1. Lịch sử phát triển.

  • 2.1.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh.

  • 2.2. Thực trạng cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng BIDV.

  • 2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây của ngân hàng BIDV.

  • 2.2.2. Thực trạng cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng BIDV.

  • 2.2.3. Nhận xét chung về thực trạng cung cấp dịch vụ TTQT của ngân hàng BIDV.

    • CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV)

    • 3.1. Định hướng nâng cao dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

    • 3.2. Giải pháp nâng cao dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

    • 3.2.1. Tăng tính cạnh tranh của các dịch vụ thanh toán quốc tế.

    • 3.2.2. Phát huy hiệu quả của các kênh phân phối.

    • 3.2.3. Tăng cường hoạt động tiếp thị và thực hiện tốt chính sách khách hàng.

    • 3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát.

    • Thực hiện các nhiệm vụ nhằm tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong toàn ngân hàng BIDV, hạn chế tối đa các rủi ro, nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động kinh doanh bằng các biện pháp nhằm nhận diện và phát hiện rủi ro, cảnh báo và phòng ngừa sớm các dấu hiệu có khả năng xảy ra rủi ro, cụ thể như sau:

  • 3.3. Một số kiến nghị để nâng cao dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng BIDV.

  • 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ.

    • 3.3.2. Kiến nghị với NHNN.

    • 3.3.3. Kiến nghị với BIDV.

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Thực trạng cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) Thực trạng cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) Thực trạng cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) Thực trạng cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) Thực trạng cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) Thực trạng cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) Thực trạng cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ

Thanh toán quốc tế

1.1.1 Định nghĩa thanh toán quốc tế

Thanh toán quốc tế là quá trình thực hiện nghĩa vụ chi trả và quyền lợi tài chính giữa các tổ chức, cá nhân của các quốc gia khác nhau, hoặc giữa một quốc gia và tổ chức quốc tế Hoạt động này diễn ra thông qua mối quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan, nhằm hỗ trợ các giao dịch kinh tế và phi kinh tế.

1.1.2 Đặc điểm của thanh toán quốc tế

Thanh toán quốc tế khác với thanh toán trong nước ở chỗ nó không chỉ bị chi phối bởi luật pháp quốc gia mà còn bởi các quy định và tập quán quốc tế như UCP, ULB, URC, URR và Incoterms Những quy định này nhằm tạo ra một môi trường công bằng cho tất cả các bên tham gia, giúp giảm thiểu rủi ro và tranh chấp trong hoạt động thanh toán quốc tế.

- Thanh toán quốc tế chịu sự ảnh hưởng của tỷ giá và dự trữ ngoại tệ của các quốc gia.

- Các giao dịch thanh toán quốc tế chủ yếu được thực hiện thông qua hệ thống các ngân hàng thương mại.

- Hoạt động thanh toán là một loại hình dịch vụ.

1.1.3 Vai trò của thanh toán quốc tế

1.1.3.1 Đối với ngân hàng thương mại.

- Mang lại môt khoản phí để bù đắp các chi phí của ngân hàng và tạo ra lợi nhuận kinh doanh cần thiết.

Ngân hàng đóng vai trò then chốt trong việc kết nối và thúc đẩy sự phát triển của các hoạt động kinh doanh khác, bao gồm kinh doanh ngoại tệ, tài trợ xuất nhập khẩu và bảo lãnh ngân hàng trong hoạt động ngoại thương Đồng thời, ngân hàng cũng góp phần tăng cường nguồn vốn huy động, đặc biệt là vốn bằng ngoại tệ.

- Nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường tài chính quốc tế.

- Là khâu không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động kinh doanh, bổ sung và hỗ trợ các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng.

1.1.3.2 Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu.

- Duy trì các mối quan hệ ngoại thương, thúc đẩy ngoại thương phát triển mạnh mẽ hơn.

- Giúp các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thu hồi vốn nhanh, góp phần giảm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Xây dựng mối quan hệ tin cậy giữa doanh nghiệp và ngân hàng là rất quan trọng, giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận nguồn vốn khi cần thiết Ngân hàng không chỉ cung cấp tài trợ mà còn hỗ trợ kỹ thuật thanh toán, bao gồm hướng dẫn và tư vấn cho doanh nghiệp Điều này giúp giảm thiểu rủi ro trong quá trình thanh toán với các đối tác, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Khuyến khích doanh nghiệp xuất nhập khẩu mở rộng quy mô hoạt động và gia tăng khối lượng giao dịch hàng hóa Việc này không chỉ giúp nâng cao vị thế và uy tín của doanh nghiệp mà còn tạo cơ hội mở rộng quan hệ giao dịch với các quốc gia khác.

1.1.3.3 Đối với nền kinh tế.

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối nền kinh tế trong nước với nền kinh tế toàn cầu, giúp thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ Ngoài ra, ngân hàng còn hỗ trợ thu hút đầu tư nước ngoài, kiều hối và các mối quan hệ tài chính, tín dụng quốc tế khác.

Thanh toán quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc giúp Nhà nước quản lý và tập trung nguồn tiền tệ nội địa Qua đó, việc sử dụng ngoại tệ trở nên hiệu quả hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện cơ chế quản lý ngoại hối Điều này cũng hỗ trợ quản lý hiệu quả các hoạt động xuất nhập khẩu theo chính sách ngoại thương đã được đề ra.

- Giúp giải quyết các nhu cầu vốn trong giao dịch thanh toán quốc tế cho những nước có tình trạng tài chính chưa ổn định.

Hệ thống ngân hàng tại các quốc gia chậm phát triển và đang phát triển sẽ được hỗ trợ tiếp cận công nghệ giao dịch thanh toán hiện đại, từ đó củng cố và mở rộng mối quan hệ hợp tác giữa các ngân hàng trong và ngoài nước Điều này cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng các hoạt động đầu tư trực tiếp và gián tiếp, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Các phương tiện thanh toán

Hối phiếu là một lệnh đòi tiền vô điều kiện, được ký phát bởi một người và yêu cầu người nhận phải trả một số tiền nhất định vào thời điểm nhất định hoặc theo yêu cầu của người phát hành.

Séc là một tờ lệnh trả tiền vô điều kiện, được ký bởi chủ tài khoản, yêu cầu ngân hàng trích tiền từ tài khoản để thanh toán cho người được ghi tên trên séc.

10 trả theo lệnh của người ấy, hoặc trả cho người cầm séc một số tiền nhất định bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.

Thẻ thanh toán là công cụ do ngân hàng và tổ chức thẻ phát hành, cho phép khách hàng thanh toán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng với ngân hàng Ngoài ra, thẻ còn hỗ trợ rút tiền mặt tại các ATM và ngân hàng đại lý, trong giới hạn số dư tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng Thẻ ngân hàng cũng được sử dụng để thực hiện nhiều dịch vụ khác qua hệ thống giao dịch tự động, hay còn gọi là hệ thống tự phục vụ ATM.

Kỳ phiếu là một tài liệu cam kết bằng văn bản, trong đó người ký phát hứa sẽ trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi vào một thời hạn xác định trong tương lai Người hưởng lợi có thể là cá nhân hoặc tổ chức được ghi trên kỳ phiếu, hoặc có thể chuyển nhượng quyền nhận tiền cho người khác theo quy định của kỳ phiếu.

THỰC TRẠNG CUNG CẤP DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV)

Giới thiệu ngân hàng BIDV

BIDV, officially known as the Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam, is a prominent commercial bank in Vietnam.

•1957 – 1981: Giai đoạn “Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam” gắn với thời kỳ

Trong giai đoạn từ 1957 đến 1981, BIDV đã đóng vai trò quan trọng trong việc cấp phát vốn ngân sách nhà nước cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản Nhiệm vụ này nhằm phục vụ cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội tại miền Bắc và hỗ trợ sự nghiệp giải phóng miền Nam, góp phần vào việc thống nhất Tổ quốc.

Giai đoạn từ 1981 đến 1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong bối cảnh đất nước đang chuẩn bị và thực hiện công cuộc đổi mới Thời kỳ này đánh dấu sự phát triển sôi nổi, phản ánh những thay đổi lớn trong nền kinh tế và chính sách của Việt Nam.

Trong giai đoạn 1981 - 1990, BIDV đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính là phục vụ nền kinh tế, đồng thời hỗ trợ quá trình chuyển đổi của nền kinh tế sang cơ chế thị trường.

Giai đoạn từ 1990 đến 2012, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) trải qua quá trình chuyển đổi quan trọng, từ một ngân hàng thương mại “quốc doanh” sang hoạt động theo cơ chế ngân hàng thương mại, tuân thủ các nguyên tắc thị trường và phù hợp với định hướng mở cửa của nền kinh tế.

Từ năm 2012 đến nay, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã trải qua một giai đoạn phát triển mạnh mẽ trong tiến trình hội nhập Sự kiện BIDV cổ phần hóa thành công đánh dấu một bước chuyển biến căn bản về cơ chế, sở hữu và phương thức hoạt động, giúp ngân hàng hoạt động đầy đủ theo nguyên tắc thị trường và hướng tới việc hội nhập và cạnh tranh quốc tế một cách mạnh mẽ.

2.1.2 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh

Ngân hàng BIDV hoạt động trên các lĩnh vực:

- Ngân hàng: là một ngân hàng có kinh nghiệm hàng đầu cung cấp đầy đủ các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại và tiện ích.

BIDV cung cấp đa dạng sản phẩm bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ, được thiết kế tinh tế để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong tổng thể các gói sản phẩm trọn gói của ngân hàng.

Chứng khoán cung cấp nhiều dịch vụ như môi giới, đầu tư và tư vấn đầu tư, đồng thời phát triển nhanh chóng hệ thống đại lý nhận lệnh trên toàn quốc.

Đầu tư tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc góp vốn thành lập doanh nghiệp và đầu tư vào các dự án lớn Nổi bật trong số đó là vai trò chủ trì điều phối các dự án trọng điểm của đất nước, bao gồm Công ty Cổ phần cho thuê Hàng không (VALC), Công ty phát triển đường cao tốc (BEDC) và dự án đầu tư sân bay Quốc tế Long Thành.

CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO DỊCH VỤ

Giải pháp nâng cao dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

3.2.1 Tăng tính cạnh tranh của các dịch vụ thanh toán quốc tế Để tăng tính cạnh tranh của các dịch vụ thanh toán quốc tế, BIDV cần:

• Hoàn thiệc quy định về quy trình nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng;

•Củng cố hạ tầng kỹ thuật và công nghệ cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế;

•Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ.

3.2.2 Phát huy hiệu quả của các kênh phân phối Đa dạng hóa các kênh phân phối kết hợp với đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ, mở rộng và phát triển tín dụng tiêu dùng Rà soát, củng cố chất lượng hoạt động của các phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm theo hướng các Phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm tập trung vào việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ.

Để phát triển mạnh mẽ kênh phân phối điện tử, cần tập trung vào các hoạt động giới thiệu và marketing nhằm thu hút khách hàng Đồng thời, việc mở rộng các điểm chấp nhận và thanh toán như ATM và POS là rất quan trọng Hơn nữa, không ngừng cải thiện chất lượng và hiệu suất hoạt động của các máy ATM sẽ góp phần nâng cao trải nghiệm của người dùng.

3.2.3 Tăng cường hoạt động tiếp thị và thực hiện tốt chính sách khách hàng

Để nâng cao hiệu quả truyền tải thông tin, các ngân hàng cần cung cấp cho khách hàng những thông tin cập nhật và kiến thức cơ bản về dịch vụ thanh toán quốc tế, bao gồm lợi ích và cách sử dụng sản phẩm Việc phân khúc thị trường là cần thiết để xác định cơ cấu thị trường hợp lý và khách hàng mục tiêu, từ đó nhóm khách hàng theo các tiêu chí phù hợp, giúp giới thiệu sản phẩm một cách hiệu quả nhất cho từng đối tượng.

3.2.4 Tăng cường công tác kiểm tra giám sát

Ngân hàng BIDV cam kết thực hiện các nhiệm vụ nhằm tăng cường kỷ cương và kỷ luật, đồng thời hạn chế rủi ro tối đa Để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh, ngân hàng sẽ áp dụng các biện pháp nhận diện và phát hiện rủi ro, cũng như cảnh báo và phòng ngừa sớm các dấu hiệu có khả năng xảy ra rủi ro.

Các cấp lãnh đạo cần gương mẫu tuân thủ và chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật cũng như của BIDV trong hoạt động kinh doanh Việc không bỏ qua hay giảm nhẹ các điều kiện trong quy trình nghiệp vụ và các bước trong quy trình hoạt động thanh toán quốc tế là rất quan trọng.

Thông qua việc nghiên cứu trên các phương tiện thông tin đại chúng và trao đổi nghiệp vụ giữa các bộ phận, ngân hàng BIDV cùng các ngân hàng khác có thể nhận diện sớm các dấu hiệu rủi ro trong hoạt động ngân hàng Điều này giúp kịp thời cảnh báo và phòng ngừa các rủi ro có thể xảy ra, đảm bảo an toàn cho hoạt động tài chính.

Thường xuyên phổ biến quy chế và quy trình nghiệp vụ, đặc biệt khi triển khai các sản phẩm và nghiệp vụ mới, là cần thiết để đảm bảo tất cả các cấp và cán bộ liên quan trong đơn vị nắm vững và thực hiện thống nhất theo đúng quy định.

Một số kiến nghị để nâng cao dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng BIDV.34 1 Kiến nghị với Chính phủ

3.3 Một số kiến nghị để nâng cao dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng BIDV.

3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ

Các giải pháp của ngân hàng thường dựa vào tình hình kinh doanh năm trước và mục tiêu năm tới, nhưng cũng chịu ảnh hưởng từ các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội và pháp lý Để đạt hiệu quả, cần đánh giá kỹ lưỡng các yếu tố này Vai trò của Chính phủ trong việc ổn định môi trường pháp lý và kinh tế xã hội là rất quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại.

Tạo lập môi trường pháp lý ổn định, đồng bộ

Việc thiết lập một hệ thống pháp lý rõ ràng và đồng bộ sẽ không chỉ tạo dựng niềm tin cho người dân, mà còn giúp điều chỉnh hành vi tiêu dùng và tiết kiệm Những quy định và khuyến khích từ nhà nước có thể chuyển hướng một phần tiêu dùng không cần thiết sang đầu tư, đồng thời khuyến khích chuyển đổi tài sản từ vàng, ngoại tệ, và bất động sản sang đầu tư trực tiếp vào sản xuất kinh doanh hoặc gửi tiền vào ngân hàng.

Hệ thống văn bản pháp quy cần phải đầy đủ và thống nhất, tránh chồng chéo để ngân hàng dễ dàng áp dụng Hiện nay, pháp luật Việt Nam đang được sửa đổi nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, với nhiều văn bản chồng chéo và một số hành vi chưa được điều chỉnh Ngoài ra, các văn bản quy phạm vẫn thiếu sót do những thay đổi thường xuyên và phát sinh tranh chấp Nhiều ngân hàng vẫn thực hiện theo quy định riêng, gây khó khăn trong việc bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền và thực thi pháp luật Do đó, cần thiết phải xây dựng một hệ thống pháp luật thống nhất và đầy đủ để tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại hoạt động hiệu quả và lành mạnh.

Tạo môi trường cạnh tranh công bằng cho các NHTM

Ngày nay, nền kinh tế đất nước đang phát triển theo cơ chế thị trường, trong đó các doanh nghiệp và ngân hàng thương mại (NHTM) tự do cạnh tranh để nâng cao sức mạnh và uy tín Để hệ thống ngân hàng hoạt động hiệu quả, nhà nước cần hạn chế can thiệp sâu và tạo điều kiện thuận lợi cho NHTM Việc giữ cho hệ thống ngân hàng ổn định và hài hòa là rất quan trọng, vì nó được coi là mạch máu của nền kinh tế Do đó, nhà nước cần ban hành các quy định thống nhất và đầy đủ về hoạt động của NHTM, giúp họ hoạt động một cách dễ dàng trong môi trường kinh tế vĩ mô ổn định.

Môi trường kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng lớn đến hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng, vừa tạo điều kiện thuận lợi vừa gây khó khăn Ổn định kinh tế vĩ mô, đạt được thông qua sự phối hợp của nhiều chính sách như tài khoá, tiền tệ và đối ngoại, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng Đặc biệt, việc chống lạm phát và ổn định tiền tệ là những yếu tố then chốt trong việc thiết lập một môi trường kinh tế vĩ mô ổn định Khi môi trường này được duy trì, ngân hàng sẽ có cơ hội tăng trưởng cao hơn và các giải pháp phát triển sẽ được phát huy hiệu quả tốt hơn Do đó, Chính phủ cần tập trung vào các biện pháp nhằm duy trì tăng trưởng kinh tế, ngăn chặn lạm phát và ổn định kinh tế để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của ngân hàng thương mại.

Tạo lập môi trường xã hội, tâm lý ổn định

Hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội để phục vụ cho nền kinh tế Yếu tố môi trường xã hội và tâm lý người dân ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động này, buộc ngân hàng phải liên tục thay đổi để đáp ứng nhu cầu khách hàng Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng hiện nay, việc áp dụng các chính sách hiệu quả để thu hút khách hàng gửi tiền trở nên cần thiết Thêm vào đó, thói quen tiêu dùng tiền mặt của người dân Việt Nam là một thách thức lớn, đòi hỏi Chính phủ cần có biện pháp khuyến khích sử dụng dịch vụ thanh toán không tiền mặt và gửi tiền tiết kiệm, từ đó tạo điều kiện cho hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng phát triển và khai thác tối đa nguồn tiền nhàn rỗi trong cộng đồng.

Lãi suất đóng vai trò quan trọng trong hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng, ảnh hưởng đến dân cư, doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng Chính sách lãi suất hiệu quả chỉ phát huy tác dụng trong bối cảnh kinh tế ổn định và giá cả ít biến động Việc áp dụng chính sách lãi suất hợp lý sẽ thu hút nguồn vốn xã hội và kích thích tổ chức kinh tế sử dụng vốn hiệu quả Chính sách này cần được xây dựng dựa trên kế hoạch và thực tiễn phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội Để ngân hàng có lãi suất hợp lý và thu hút vốn nhàn rỗi, NHNN cần linh hoạt trong quản lý lãi suất, chuẩn bị các điều kiện cho chính sách lãi suất chiết khấu và tái chiết khấu Đồng thời, NHNN cũng cần ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể hóa luật cạnh tranh, tạo điều kiện cho ngân hàng thực hiện và đảm bảo tuân thủ pháp luật.

Khi tỷ giá biến động nhanh, lãi suất ngoại tệ giảm nhưng lãi suất nội tệ cao không giúp tăng trưởng nguồn huy động nội tệ Người tiêu dùng có xu hướng vay vốn bằng nội tệ, tạo áp lực lên thị trường và làm tình trạng khan hiếm nội tệ trở nên nghiêm trọng hơn Sự biến động tỷ giá cũng khiến ngân hàng gặp khó khăn trong việc tối đa hóa trạng thái ngoại hối, trong khi doanh nghiệp và cá nhân dè dặt trong việc chuyển đổi ngoại tệ sang nội tệ Điều này gây khó khăn cho các ngân hàng thương mại trong việc huy động nội tệ, trừ khi có chính sách ổn định tỷ giá từ Chính phủ Nếu tỷ giá ổn định, các ngân hàng thương mại sẽ dễ dàng huy động nhiều nội tệ mà không cần tăng lãi suất.

Hoàn thiện và phát triển thị trường vốn

Trong bối cảnh chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang cơ chế thị trường có điều tiết vĩ mô, việc hình thành và phát triển thị trường vốn là rất quan trọng đối với các ngân hàng thương mại Thị trường vốn không chỉ thúc đẩy sự phát triển của thị trường hàng hóa mà còn tạo ra cơ hội kết nối giữa các nhà cung cấp và người có nhu cầu vốn Qua đó, thị trường vốn tập trung nguồn lực tài chính nhỏ lẻ thành nguồn vốn lớn, phục vụ cho các dự án đầu tư hiệu quả, góp phần tích cực vào sự phát triển của đất nước Do đó, Ngân hàng Nhà nước cần tích cực thúc đẩy và mở rộng thị trường vốn, đồng thời khuyến khích người dân sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt.

Để khuyến khích người dân Việt Nam tham gia vào các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, NHNN cần hợp tác với các ngân hàng và Bộ Thông tin và Truyền thông nhằm nâng cao hiệu quả triển khai thanh toán qua ATM Việc tăng cường hiểu biết của người dân về lợi ích của các sản phẩm và dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt sẽ giúp giảm lượng tiền mặt lưu thông và tăng cường số tiền gửi cho các ngân hàng thương mại.

Các chương trình tri ân khách hàng của Ngân hàng BIDV hiện tại chủ yếu diễn ra theo sự kiện, như các ngày kỷ niệm trong năm, dẫn đến tính rời rạc và thiếu hệ thống Điều này gây ra sự quảng bá ngắn hạn cho chương trình, cùng với sự chậm trễ trong việc chuẩn bị quà tặng Hơn nữa, chất lượng và hình ảnh của quà tặng dành cho khách hàng chưa thực sự được đảm bảo.

1 loại tặng kéo dài trong nhiều chương trình.

Phòng KHCN hiện nay đang kiêm nhiệm nhiều công việc, bao gồm cả bán hàng và chăm sóc khách hàng, đồng thời cũng phụ trách tìm kiếm, lên chương trình và phân bổ quà tặng cho các phòng Điều này khiến Phòng không thể tập trung nguồn lực để hỗ trợ các Phòng giao dịch trong các chương trình khuyến mại, vì vẫn phải ưu tiên cho nhiệm vụ bán hàng chuyên sâu giống như các Phòng giao dịch khác.

Ngân hàng BIDV hiện đang xử lý các sự vụ riêng lẻ theo chính sách của Hội sở, dẫn đến việc cán bộ Quản lý khách hàng và các Phòng vẫn còn bị động trong việc mời chào khách hàng Điều này ảnh hưởng đến khả năng thúc đẩy giao dịch và khuyến khích khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng một cách quyết liệt và dứt khoát.

Nguyên nhân: Tại Ngân hàng BIDV hiện nay, chưa có một chính sách khoán cho các

Phòng kinh doanh cần lập kế hoạch theo tháng, quý hoặc năm dựa trên số vốn đến hạn hoặc tăng trưởng, giúp các phòng chủ động trong việc giữ chân khách hàng và tìm kiếm khách hàng mới Điều này cũng hỗ trợ xây dựng chiến lược hiệu quả để thực hiện kế hoạch kinh doanh của từng phòng.

Để đảm bảo công tác chuẩn bị cho chương trình tri ân diễn ra kịp thời và chuyên nghiệp, Phòng KHCN đề xuất các phòng bán hàng phối hợp với các phòng hỗ trợ khách hàng xây dựng chương trình, mua quà tặng và thiết lập cơ chế quà tặng phù hợp với thị hiếu của khách hàng, mang tính hệ thống toàn Ngân hàng BIDV.

Ngày đăng: 29/08/2021, 21:15

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w