1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp lớn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội.

58 45 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Và Kiến Nghị Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Đối Với Doanh Nghiệp Lớn Tại Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi Nhánh Hà Nội
Tác giả Lê Quốc
Trường học Đại học Kinh tế quốc dân
Thể loại chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Định dạng
Số trang 58
Dung lượng 334,5 KB

Cấu trúc

  • Tỷ trọng dư nợ cho vay DN lớn

  • =

  • Dư nợ cho vay DN lớn

    • Tổng dư nợ cho vay

      • Tăng trưởng dư nợ cho vay DN lớn =

  • Dư nợ cho vay DN lớn năm sau

    • Dư nợ cho vay DN lớn năm trước

      • Tỉ lệ nợ quá hạn DN lớn

      • =

  • Dư nợ cho vay quá hạn

    • Dư nợ cho vay DN lớn

      • Tỉ lệ cho vay DN lớn có đảm bảo bằng tài sản

      • =

  • Dư nợ cho vay DN lớn có đảm bảo tài sản

    • Dư nợ cho vay DN lớn

      • KẾT LUẬN

Nội dung

LỜI MỞ ĐẦU Sau một thời gian học tập và nghiên cứu cùng với việc được xem xét, tìm hiểu, quan sát tình hình thực tế tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hà Nội trong thời gian thực tập vừa qua, với sự giúp đỡ, tạo điều kiện tối đa của ban lãnh đạo Ngân hàng, các cô chú, anh chị ở các phòng ban đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo chuyên đề thực tập tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hà Nội. Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo của trường Đại học Kinh tế quốc dân - những người đã cung cấp kiến thức cơ sở về kinh tế và xã hội và đã trực tiếp hướng dẫn để em có thể hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp này. Chuyên đề thực tập bao gồm các phần sau : -Chương 1: Cơ sở lý luận về doanh nghiệp lớn và hiệu quả tín dụng ngân hàng cho doanh nghiệp lớn -Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp lớn tại Ngân hàng TMCP Công thương - Chi nhánh Hà Nội -Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp lớn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội. Em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất tới ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ ngân hàng vì sự giúp đỡ tận tình thời gian qua

Cơ sở lý luận về doanh nghiệp lớn và hiệu quả tín dụng ngân hàng cho doanh nghiệp lớn

Doanh nghiệp lớn

Mỗi quốc gia có điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội và pháp luật khác nhau, do đó quy mô doanh nghiệp cũng được phân chia theo nhiều cách Một doanh nghiệp có thể được xem là nhỏ ở nước này nhưng lại lớn ở nước khác Vì vậy, khi xác định doanh nghiệp lớn, cần phải xem xét môi trường kinh tế và thời điểm cụ thể Định nghĩa về doanh nghiệp lớn phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của mỗi quốc gia là rất quan trọng.

Doanh nghiệp lớn thường được xác định qua các chỉ tiêu định tính và định lượng, trong đó các chỉ tiêu định lượng đóng vai trò quyết định trong việc phân biệt với doanh nghiệp vừa và nhỏ Những chỉ tiêu định lượng này thường được sử dụng để đánh giá quy mô và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

* Vốn đầu tư vào máy móc dây chuyền sản xuất.

* Quy mô sản xuất hoặc doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh.

Các chỉ tiêu định tính quan trọng trong doanh nghiệp bao gồm cơ cấu tổ chức, số lượng quản lý và người ra quyết định, ngành nghề kinh doanh, cùng với các rủi ro tiềm ẩn Trên toàn cầu, sự phân loại doanh nghiệp lớn không phụ thuộc vào hình thức sở hữu hay tư cách pháp nhân, do đó, các khái niệm này được áp dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp như doanh nghiệp nhà nước, tư nhân, công ty hợp danh và công ty liên doanh.

Tại Việt Nam, một doanh nghiệp được xem là lớn khi có vốn điều lệ vượt quá 10 tỷ VND và số lượng lao động trung bình hàng năm trên 300 người.

1.1.2.1 Hoạt động của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp lớn thường có hoạt động ổn định và tăng trưởng đều đặn nhờ vào kinh nghiệm lâu năm trên thị trường Trong khi đó, doanh nghiệp vừa và nhỏ với tính linh hoạt cao dễ dàng thích nghi với biến động kinh tế Tuy nhiên, các doanh nghiệp lớn gặp khó khăn trong việc thay đổi khi môi trường kinh doanh thay đổi do bộ máy sản xuất cồng kềnh của họ.

Các doanh nghiệp lớn, với quy mô và nguồn lực vượt trội, có khả năng tham gia đa dạng vào các lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế Họ thường đầu tư số vốn lớn ngay từ đầu, sử dụng lao động có tay nghề cao và duy trì một lượng lao động đáng kể.

Các doanh nghiệp lớn thường tập trung vào một số dạng sản phẩm và dịch vụ sau:

Các sản phẩm làm nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất đóng vai trò quan trọng như nguyên vật liệu chính trong các lĩnh vực như cơ khí, tự động hóa, công nghiệp ô tô, máy bay và vật liệu xây dựng.

* Các sản phẩm cung cấp năng lượng cho quá trình sản suất như: than, dầu khí, điện…

* Các sản phẩm tiêu dùng thiết yếu như: may mặc, da giày, chế biến thực phẩm…

Các sản phẩm dịch vụ như ngân hàng, bảo hiểm và bưu chính viễn thông đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, được xem như mạch máu nuôi dưỡng sự phát triển kinh tế.

Doanh nghiệp vừa và nhỏ thường gặp phải chu kỳ kinh doanh không ổn định và theo mùa, trong khi doanh nghiệp lớn có chu kỳ kinh doanh ổn định hơn Do đó, việc xây dựng chiến lược phát triển dài hạn cho các doanh nghiệp lớn là rất quan trọng và cần thiết.

1.1.2.4 Thị trường và cạnh tranh.

Sản phẩm của các doanh nghiệp lớn đóng vai trò thiết yếu trong nền kinh tế, tạo ra khả năng cạnh tranh cao Những doanh nghiệp này không chỉ đối mặt với sự cạnh tranh từ các đối thủ lớn trong và ngoài nước, mà còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn có ưu thế về tính linh hoạt và khả năng thích ứng Thị trường tiêu thụ hàng hóa của họ rất đa dạng, trải rộng từ thành phố đến nông thôn, phục vụ cho cả người giàu lẫn người nghèo.

1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp lớn.

Doanh nghiệp lớn đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nắm giữ vị trí đầu tàu nhờ vào việc quản lý các ngành then chốt và dịch vụ cơ bản Với quy mô lớn và nguồn vốn dồi dào, những doanh nghiệp này có khả năng điều chỉnh chính sách kinh doanh, từ đó tạo ra ảnh hưởng mạnh mẽ đến toàn bộ nền kinh tế Hơn nữa, họ cũng góp phần đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội, thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước.

Tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế, đặc biệt là doanh nghiệp lớn, đều hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận Với nguồn lực mạnh mẽ, các doanh nghiệp lớn không chỉ tạo ra của cải cho nền kinh tế mà còn sản xuất các sản phẩm thiết yếu, từ đó thúc đẩy sự phát triển của đất nước Doanh nghiệp Nhà nước lớn đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, kết hợp giữa hoạt động kinh doanh và các mục tiêu xã hội như xoá đói giảm nghèo, đảm bảo công bằng xã hội, và tạo việc làm Sự hiện diện của doanh nghiệp Nhà nước góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, hỗ trợ quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và rút ngắn khoảng cách phát triển với các quốc gia khác trong khu vực và thế giới.

Do ảnh hưởng lịch sử, nhiều doanh nghiệp lớn tại Việt Nam thuộc sở hữu Nhà nước Mặc dù Nhà nước đã có nhiều chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhưng vẫn chú trọng nâng cao vai trò của các doanh nghiệp lớn trong nền kinh tế Tại Việt Nam, các doanh nghiệp lớn chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số doanh nghiệp hoạt động, nhưng lại sử dụng một lượng vốn đáng kể của quốc gia.

Các doanh nghiệp lớn tại Việt Nam đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội, tạo ra 69% giá trị sản lượng công nghiệp, chiếm 76% GDP và giải quyết hơn 50% lực lượng lao động cả nước.

Bảng 1.1 Số việc làm do các doanh nghiệp lớn tạo ra trong các ng nh kinhành kinh t ế.

Ngành kinh tế Số việc làm

Dịch vụ bất động sản 10.5 28

Sản xuất và phân phối điện, nước, xăng dầu 221.5 46

(Nguồn Tổng cục thống kê)

Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng đối với

1.2.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại.

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, là tổ chức tài chính chủ chốt Trong các loại hình ngân hàng, ngân hàng thương mại (NHTM) thường chiếm tỷ trọng lớn nhất cả về thị phần lẫn số lượng.

Theo Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động ngân hàng bao gồm kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, với nhiệm vụ chính là nhận tiền gửi và cấp tín dụng Ngân hàng là tổ chức tài chính duy nhất có quyền thực hiện tất cả các hoạt động tín dụng và dịch vụ ngân hàng, bao gồm cả việc nhận tiền gửi tiết kiệm.

Ngân hàng được định nghĩa qua chức năng và vai trò của chúng trong nền kinh tế, cung cấp một loạt dịch vụ tài chính đa dạng nhất như tín dụng, tiết kiệm và thanh toán Hiện nay, nhiều tổ chức tài chính như công ty kinh doanh, môi giới chứng khoán, quỹ tương hỗ và công ty bảo hiểm đang mở rộng dịch vụ để cạnh tranh với ngân hàng Để đối phó với các đối thủ phi ngân hàng, ngân hàng đã mở rộng phạm vi dịch vụ của mình, bao gồm tư vấn bất động sản, bảo hiểm và đầu tư vào quỹ tương hỗ, nhằm duy trì vị thế cạnh tranh trong thị trường tài chính.

Ngân hàng thương mại cung cấp đa dạng dịch vụ, bao gồm nhận tiền gửi, cho vay, bảo lãnh và tái bảo lãnh Ngoài ra, họ còn thực hiện mua bán ngoại tệ, bảo quản tài sản, cung cấp tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán Các ngân hàng cũng quản lý ngân quỹ, hoạt động cho thuê tài chính, cung cấp dịch vụ ủy thác đầu tư, tư vấn chứng khoán, bảo hiểm và các dịch vụ đại lý khác.

1.2.2 Tín dụng ngân hàng thương mại.

Tín dụng ngân hàng thương mại là các khoản vay mà ngân hàng thương mại cung cấp cho cá nhân và tổ chức Các hình thức tín dụng này rất đa dạng, bao gồm cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, bảo lãnh khách hàng, cũng như dịch vụ mua tài sản cho thuê.

1.2.2.1 Cho vay. a Cho vay từng lần.

Cho vay từng lần thường dành cho khách hàng không có nhu cầu vay vốn thường xuyên Mỗi lần vay, khách hàng cần lập hồ sơ xin vay và trình bày phương án sử dụng vốn cho ngân hàng Ngân hàng sẽ thẩm định hồ sơ và ký hợp đồng cho vay với lãi suất thấp hơn so với các hình thức khác, kèm theo các yêu cầu bảo đảm nếu cần thiết Mỗi khoản vay được quản lý riêng biệt với các hồ sơ vay vốn khác nhau.

Thương phiếu là giấy nợ hình thành trong quá trình mua chịu hàng hóa, giữa bên mua và bên bán Nó có thể được giữ đến hạn để đòi tiền hoặc mang đến ngân hàng để xin chiết khấu Ngân hàng sẽ ứng trước số tiền dựa trên lãi suất chiết khấu, thời hạn còn lại và hoa hồng chiết khấu Để thuận lợi hơn, khách hàng thường ký hợp đồng chiết khấu với ngân hàng, chỉ cần gửi thương phiếu để thực hiện chiết khấu sau khi ngân hàng kiểm tra Chiết khấu thương phiếu dựa vào sự tín nhiệm giữa ngân hàng và các bên liên quan, với mức độ an toàn cao nhờ có ít nhất hai người cam kết trả tiền Thương phiếu cũng có thể được tái chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước với chi phí thấp Về cho vay theo hạn mức, ngân hàng thương mại cấp tín dụng theo hạn mức nhất định, khách hàng cần làm hồ sơ vay và ngân hàng sẽ thẩm định để cấp hạn mức dựa trên nhu cầu và kế hoạch kinh doanh Trong thời gian hợp đồng có hiệu lực, khách hàng có thể vay nhiều lần miễn sao không vượt quá hạn mức tín dụng đã được cấp.

Khách hàng không cần làm hồ sơ vay vốn mới mỗi lần vay, chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay và nộp chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ Ngân hàng sẽ xem xét và giải ngân sau khi kiểm tra các chứng từ này.

Hình thức cho vay theo hạn mức tín dụng mang lại sự thuận tiện cho khách hàng có nhu cầu vay mượn thường xuyên, tiết kiệm thời gian và công sức cho cả ngân hàng và khách hàng trong quá trình thẩm định hồ sơ Ngân hàng có thể xác định hạn trả nợ dựa trên chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp khách hàng chủ động trong quản lý ngân quỹ Tuy nhiên, ngân hàng gặp khó khăn trong việc kiểm soát hiệu quả từng lần vay do các khoản vay không được phân chia thành các kỳ hạn nợ cụ thể.

Thấu chi là dịch vụ cho vay của ngân hàng, cho phép người vay chi vượt quá số dư tài khoản thanh toán của mình trong một giới hạn nhất định, được gọi là hạn mức thấu chi Đây là một hình thức cho vay đặc biệt theo hạn mức trong một khoảng thời gian xác định.

Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn dựa trên thu và chi của khách hàng, yêu cầu khách hàng làm đơn xin cấp hạn mức và thời gian thấu chi Khách hàng có thể ký séc hoặc lập uỷ nhiệm chi trong hạn mức thấu chi; số tiền vượt quá số dư tài khoản sẽ bị tính lãi và thu nợ khi có tiền vào tài khoản Nếu chi vượt quá hạn mức, sẽ bị áp dụng lãi suất phạt và ngừng sử dụng thấu chi Ưu điểm của thấu chi là tính linh hoạt và đơn giản, có thể áp dụng cho cả doanh nghiệp và cá nhân với yêu cầu bảo đảm thấp Tuy nhiên, nhược điểm là lãi suất thấu chi thường cao hơn so với vay theo hạn mức Hình thức này thích hợp cho khách hàng có độ tin cậy cao và thu nhập ổn định.

Cho vay luân chuyển dựa trên việc luân chuyển hàng hoá, cho phép ngân hàng hỗ trợ doanh nghiệp thiếu vốn mua sắm hàng hoá Ngân hàng sẽ thu hồi nợ khi doanh nghiệp thực hiện bán hàng, giúp cải thiện dòng tiền và tăng trưởng kinh doanh.

Khách hàng cần nộp đơn xin vay luân chuyển vào đầu kỳ, sau đó ngân hàng và khách hàng sẽ thỏa thuận về phương thức vay, hạn mức tín dụng, nguồn cung cấp hàng hóa và khả năng tiêu thụ Hạn mức tín dụng có thể được xác định cho thời gian từ một đến vài năm.

Ngân hàng sẽ xem xét lại mối quan hệ với khách hàng và điều chỉnh hoạt động cấp tín dụng dựa vào mối quan hệ hiện tại cũng như tình hình tài chính của khách hàng Để được cấp tín dụng, doanh nghiệp cần trình bày kế hoạch luân chuyển hàng hóa nhằm dự đoán dòng ngân quỹ.

Cho vay luân chuyển, tương tự như cho vay theo hạn mức, mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng Thủ tục chỉ cần thực hiện một lần cho nhiều lần vay, giúp khách hàng nhanh chóng đáp ứng nhu cầu vốn Việc thanh toán cho nhà cung cấp trở nên đơn giản và nhanh gọn hơn Tuy nhiên, ngân hàng có thể gặp rủi ro trong việc thu hồi vốn do thời hạn khoản vay không được quy định rõ ràng.

Thực trạng hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp lớn tại Ngân hàng TMCP Công thương - Chi nhánh Hà Nội

Tổng quan về hoạt động của Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Hà Nội

Chi nhánh thành phố Hà Nội của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, được thành lập vào ngày 01/04/1993, là một trong những chi nhánh lớn hoạt động tại thủ đô Từ ngày 01/01/1999, chi nhánh đã tách khỏi Hội sở chính và trở thành một trong hai sở giao dịch lớn của hệ thống ngân hàng này Trụ sở chính của chi nhánh tọa lạc tại số 6 Ngô Quyền, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

Các giai đoạn phát triển của Chi nhánh thành phố Hà Nội – Ngân hàng TMCP Công Thương VN :

Từ 1988 – 04/1993: Ngân hàng mang tên là Ngân hàng Công Thương

Từ 04/1993 – 12/1998: Mang tên Hội sở chính Ngân hàng Công Thương Việt Nam.

Từ 01/1999 đến 06/2009: Tách khỏi Hội sở chính và mang tên Sở Giao Dịch I - Ngân hàng Công Thương Việt Nam.

Từ 07/2009 – nay: mang tên Chi nhánh thành phố Hà Nội – Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.

Từ khi thành lập, Chi nhánh Hà Nội của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ về quy mô và chất lượng, trở thành ngân hàng hiện đại và dẫn đầu về kết quả kinh doanh trong toàn hệ thống Với phạm vi hoạt động rộng khắp và đa dạng loại hình kinh doanh, chi nhánh phục vụ mọi tổ chức và nhu cầu của các thành phần kinh tế, đồng thời chiếm tổng dư nợ lớn nhất trong hệ thống.

Hà Nội còn là nơi thí điểm các sản phẩm dịch vụ mới của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.

Sơ đồ 2.1: Hệ thống tổ chức quản lý

2.1.2 Khái quát hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.

2.1.2.1 Công tác huy động vốn:

Trong giai đoạn 2008 - 2012, Chi nhánh NHCT Hà Nội đã ghi nhận mức tăng trưởng huy động vốn ấn tượng với trung bình đạt 18,7% Sự tăng trưởng này chủ yếu đến từ việc số lượng vốn huy động tăng gấp đôi trong giai đoạn 2009 - 2010, khi nền kinh tế gặp khó khăn, thị trường bất động sản đóng băng và thị trường chứng khoán giảm giá trị mạnh Trong bối cảnh đó, tiền gửi tiết kiệm trở thành một lựa chọn đầu tư hấp dẫn với độ an toàn cao hơn.

Bảng 2.1 Tình hình thực hiện huy động vốn 2008 - 2012

* Tổng nguồn vốn huy động 14352 12686,4 25420 31276,8 33789

2 Tiền gửi dân cư, trong đó: 2395,2 2560 2507,2 2658,2 2935

Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NHCT Hà Nội

Biểu đồ 2.1 Cơ cấu vốn huy động 2008 - 2012

Tiền gửi TCTD Tiền gửi dân cư Tiền gửi doanh nghiệp

Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NHCT Hà Nội

Trong cơ cấu vốn huy động, tiền gửi từ các tổ chức tín dụng đã tăng mạnh, từ 35,8% năm 2009 lên 52,44% năm 2012 Ngược lại, tiền gửi dân cư mặc dù tăng về giá trị tuyệt đối nhưng lại giảm đáng kể trong tỷ lệ, từ 16,69% xuống còn 8,89% năm 2012 Sự thay đổi này cho thấy các tổ chức tín dụng, sau thời gian mở rộng cho vay, đã phải tăng cường nắm giữ tiền mặt để đảm bảo an toàn tài chính.

2.1.2.2 Hoạt động tín dụng nói chung:

Hoạt động tín dụng của NHCT chi nhánh Hà Nội đã có sự phát triển vượt bậc, đồng thời với sự gia tăng của hoạt động huy động vốn Từ năm 2008 đến 2012, dư nợ cho vay của ngân hàng này liên tục tăng, đạt các mức 3105,6 tỷ đồng, 4755,2 tỷ đồng, 9317,6 tỷ đồng, 17594,4 tỷ đồng và 28889 tỷ đồng.

Bảng 2.2 Cơ cấu dư nợ tín dụng theo các tiêu chí

Dư nợ ngoài quốc doanh 26,58% 33,01% 24,24% 26,60% 22,20%

Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NHCT Hà Nội

Trong giai đoạn 2009 - 2010, cơ cấu các khoản vay theo thời hạn đã có sự dịch chuyển đáng kể, khi mà tỷ trọng các khoản vay trung và dài hạn giảm mạnh từ khoảng 60% vào năm 2008 xuống, trong khi các khoản vay ngắn hạn lại tăng lên chiếm ưu thế Nguyên nhân chính của hiện tượng này là do phần lớn nguồn tiền gửi trong giai đoạn này là không kỳ hạn hoặc có kỳ hạn ngắn, dẫn đến ngân hàng Công thương Việt Nam tập trung vào cho vay kỳ hạn ngắn để đảm bảo an toàn tín dụng Bên cạnh đó, tình hình kinh tế biến động lớn khiến nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc duy trì thanh khoản, làm tăng nhu cầu vay vốn ngắn hạn để ứng phó với các khó khăn tạm thời.

Dư nợ của các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) tại Chi nhánh NHCT Hà Nội chiếm khoảng 70% tổng dư nợ, cho thấy sự phụ thuộc lớn của hoạt động tín dụng vào nhóm doanh nghiệp này Các DNNN thường được đánh giá là có tốc độ phát triển chậm, sức ỳ cao và khả năng thích nghi kém với những biến động của môi trường kinh tế.

Tỷ lệ nợ quá hạn trong các năm 2008, 2009, 2010 duy trì ở mức thấp, chỉ khoảng 0,08% - 0,11% Tuy nhiên, vào năm 2011, tỷ lệ này đã tăng mạnh lên 3,36% tổng dư nợ, đánh dấu sự gia tăng đáng kể 78 lần so với các năm trước, từ 7,45 tỷ.

Từ năm 2010 đến năm 2011, tỷ lệ nợ quá hạn tăng lên 591,17 tỷ đồng do một số khách hàng gặp khó khăn tài chính, buộc phải vay ngắn hạn với lãi suất cao và không còn khả năng trả nợ đúng hạn Đến năm 2012, với chủ trương làm lành mạnh hóa hệ thống ngân hàng của Chính phủ, Chi nhánh NHCT Hà Nội đã tích cực cơ cấu lại nợ quá hạn, gia hạn nợ cho những khách hàng uy tín và xử lý triệt để các trường hợp mất khả năng trả nợ, giúp tỷ lệ nợ quá hạn giảm xuống còn 0,32%.

Hoạt động đầu tư tại Chi nhánh NHCT Hà Nội đã có sự phát triển vượt bậc về cả lượng và chất, với vốn đầu tư tăng mạnh từ 529,6 tỷ đồng năm 2008 lên 9623 tỷ đồng năm 2012 Tốc độ tăng trung bình giai đoạn 2008 - 2012 đạt 78,6%, cho thấy sự bứt phá trong hoạt động đầu tư Trước đây, các tài sản đầu tư chủ yếu là trái phiếu chính phủ và chứng khoán thanh khoản cao, nhưng hiện nay đã mở rộng sang cổ phần của nhiều công ty có quan hệ tín dụng với ngân hàng.

Sự thay đổi chính sách đầu tư xuất phát từ cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2009 - 2010, khi nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng Để hỗ trợ các doanh nghiệp này, một lượng lớn nợ quá hạn đã được chuyển đổi thành vốn góp của Chi nhánh, giúp doanh nghiệp cải thiện tình hình tài chính và tăng cường khả năng hoạt động Việc chuyển đổi này không chỉ giúp doanh nghiệp giải quyết vấn đề vốn lưu động mà còn cho phép Chi nhánh tham gia vào quá trình tái cấu trúc, hướng đến hiệu quả kinh doanh cao hơn.

Biểu đồ 2.2 Tình hình đầu tư NHCT Chi nhánh Hà Nội

Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NHCT Hà Nội

Thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp lớn tại NHCT chi nhánh Hà Nội

2.2.1 Dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn tại NHCT chi nhánh Hà Nội.

Mặc dù Nhà nước và Trụ sở chính NHCT đã có chính sách khuyến khích việc cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như cho vay cá nhân, nhưng Chi nhánh NHCT vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện các chương trình này.

Hà Nội, với vai trò là trung tâm kinh tế và tài chính của miền Bắc, luôn có tỷ trọng dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn chiếm tới 80% tổng dư nợ, nhờ vào sự tập trung của nhiều doanh nghiệp lớn tại đây Điều này đã góp phần tạo ra nguồn doanh thu chủ yếu cho chi nhánh NHCT Hà Nội.

Biểu đồ 2.3 Quy mô cho vay doanh nghiệp lớn

Dư nợ DN lớn Dư nợ DN vừa và nhỏ, cá thể, hộ gia đình…

Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NHCT Hà Nội

Biểu đồ 2.4 Mức tăng tương đối và tuyệt đối của dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn

Mức tăng tuyệt đối Mức tăng tương đối

Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NHCT Hà Nội

Tỷ lệ dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn tại chi nhánh liên tục tăng trưởng qua các năm Cụ thể, vào năm 2008, dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn đạt 2.515 tỷ đồng, và đến năm 2009, con số này đã tăng thêm 1.478 tỷ đồng, tương đương với mức tăng 58,79%.

Năm 2010 và 2011 Chi nhánh NHCT Hà Nội đạt được bước đột phá trong việc cho vay DN lớn, với tốc độ gia tăng số dư rất cao

2.2.2 Cơ cấu dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn theo thành phần kinh tế.

Cơ cấu dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn theo thành phần kinh tế cho thấy tỷ trọng cho vay doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh Ngân hàng Chính sách Công thương Việt Nam (NHCT) tập trung vào việc đẩy mạnh cho vay cho doanh nghiệp ngoài quốc doanh Tuy nhiên, do NHCT là ngân hàng quốc doanh cổ phần hoá với mối quan hệ tín dụng lâu dài với nhiều doanh nghiệp Nhà nước (DNNN), tỷ trọng cho vay DNNN vẫn chiếm ưu thế, luôn duy trì ở mức 80% trong tổng dư tín dụng của các doanh nghiệp lớn qua các năm.

Biểu đồ 2.5 Tỷ trọng dư nợ doanh nghiệp lớn phân chia theo thành phần sở hữu doanh nghiệp năm 2012

Dư nợ DN ngoài quốc doanh

Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NHCT Hà Nội

2.2.3 Lợi nhuận lãi vay, thu dịch vụ các doanh nghiệp lớn mang lại cho Chi nhánh NHCT Hà Nội.

Chi nhánh không chỉ tập trung vào huy động và cho vay, mà còn cung cấp nhiều dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp lớn như chuyển khoản, thanh toán ủy quyền, và đặc biệt là dịch vụ trả lương qua ngân hàng Trong những năm gần đây, các dịch vụ này đã mang lại hàng tỷ đồng cho ngân hàng, đóng góp một tỷ trọng đáng kể vào lợi nhuận của chi nhánh.

Bảng 2.3: Lợi nhuận và thu dịch vụ mà doanh nghiệp lớn mang lại cho

Chi nhánh NHCT Hà Nội trong các năm qua

Lợi nhuận lãi vay DN lớn 119,23 139,70 196,98 348,43 406,71

Thu dịch vụ DN lớn 11,02 15,62 21,82 35,37 44,03

Tổng lợi nhuân DN lớn 130,25 155,32 218,79 383,80 450,74 Tổng lợi nhuận chi nhánh 216,00 236,74 363,63 552,71 645,57

Tỷ lệ lợi nhuận DN lớn trên tổng lợi nhuận chi nhánh 60,30% 65,61% 60,17% 69,44% 69,82%

Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NHCT Hà Nội

Lợi nhuận của Chi nhánh chủ yếu đến từ các doanh nghiệp lớn, đóng vai trò là động lực chính và khách hàng chủ yếu Sự gia tăng tín dụng cho các doanh nghiệp lớn qua từng năm là yếu tố then chốt thúc đẩy sự tăng trưởng lợi nhuận của Chi nhánh.

Chi nhánh đã ghi nhận sự tăng trưởng vững chắc trong hoạt động dịch vụ phục vụ doanh nghiệp lớn, với doanh thu từ dịch vụ này tăng từ 11,02 tỷ đồng năm 2008 lên 44,03 tỷ đồng, đạt mức tăng trung bình 31,9% mỗi năm Điều này cho thấy nỗ lực của Chi nhánh trong việc thúc đẩy các dịch vụ giá trị gia tăng, nhằm tạo thêm nguồn thu và nâng cao sức cạnh tranh của Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam so với các đối thủ.

2.2.4 Dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn có tài sản bảo đảm.

Tài sản đảm bảo là phương pháp quan trọng giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro khi cho vay, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế suy thoái hiện nay Các ngân hàng thường nâng cao giá trị tài sản đảm bảo để bảo vệ mình trước khả năng khách hàng không trả nợ Tuy nhiên, trong trường hợp khách hàng lâu năm và có mối quan hệ thân thiết với ngân hàng, các điều kiện cho vay, bao gồm cả tài sản đảm bảo, có thể được hạ thấp để giữ chân khách hàng Điều này có thể dẫn đến việc gia tăng rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải đối mặt.

Biểu đồ 2.6 Quy mô dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn phân chia theo có hay không có tài sản bảo đảm

Dư nợ DN lớn có TSBĐ Dư nợ DN lớn không có TSBĐ

Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NHCT Hà Nội

Chi nhánh NHCT Hà Nội thường xuyên đối mặt với khách hàng lâu năm, chủ yếu là các doanh nghiệp lớn, trong đó có nhiều DNNN hoặc DNNN đã cổ phần hóa Mặc dù quy trình tín dụng yêu cầu khách hàng không đạt chuẩn vay phải có tài sản bảo đảm, nhiều trường hợp vẫn được xử lý linh hoạt và hồ sơ được gửi lên Trụ sở chính với đề nghị tạo điều kiện Nhờ vào cách xử lý này, một số khoản vay không đạt chuẩn vẫn được phê duyệt mà không cần tài sản bảo đảm.

2.2.5 Nợ quá hạn của doanh nghiệp lớn.

Tỷ lệ nợ quá hạn là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá mức độ an toàn vốn của ngân hàng Tỷ lệ này càng thấp, càng cho thấy ngân hàng có ít khoản cho vay kém chất lượng.

Trong 3 năm 2008 - 2010, tỷ lệ nợ quá hạn chỉ từ 3,5 - 7,5 tỷ, chiếm từ 0,08 - 0,11% tổng dư nợ quá hạn Đó là một tỷ lệ ở mức rất thấp, có thể xem là lý tưởng

Năm 2011, suy thoái kinh tế đã làm nhiều khách hàng cá nhân và doanh nghiệp mất khả năng thanh toán, dẫn đến số dư nợ quá hạn tăng lên 591 tỷ đồng, chiếm 3,36% tổng dư nợ tín dụng Mặc dù con số này cao, nhưng vẫn nằm trong mức an toàn.

Năm 2012, Chi nhánh NHCT Hà Nội đã áp dụng nhiều biện pháp tái cơ cấu các khoản cho vay và tăng cường thu hồi nợ khó đòi, giúp tỷ lệ nợ quá hạn giảm nhanh chóng xuống còn 0,32%, khôi phục vị thế an toàn tín dụng.

Chi nhánh NHCT Hà Nội thể hiện hiệu quả cao trong cho vay doanh nghiệp lớn, với tỷ lệ nợ quá hạn rất thấp Điều này cho thấy chi nhánh đang hoạt động hiệu quả và duy trì tình trạng an toàn cao.

Đánh giá về hoạt động cho vay doanh nghiệp lớn tại Ngân hàng Công thương chi nhánh Hà Nội

2.3.1 Các thành công đã đạt được:

Chỉ tiêu dư nợ cho vay và mức tăng trưởng dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn tại chi nhánh NHCT Hà Nội đang ở mức cao, cho thấy sự mở rộng tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh của các doanh nghiệp lớn Chi nhánh cũng chú trọng đầu tư vào các ngành kinh tế trọng điểm, thực hiện đường lối của Nhà nước trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.

Ngân hàng không chỉ tập trung vào cho vay vốn ngắn hạn mà còn chú trọng mở rộng tín dụng trung và dài hạn để nhập khẩu máy móc, thiết bị và dây chuyền hiện đại Điều này giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất, nâng cao năng suất và tạo ra nhiều việc làm, đồng thời thực hiện chủ trương của Nhà nước và tạo điều kiện cho thị trường vốn đầu tư ngắn hạn sau này Trong những năm gần đây, việc đầu tư và cho vay trung, dài hạn đã được chú trọng, và trong tương lai, Chi nhánh sẽ tiếp tục khai thác các dự án khả thi, dự kiến sẽ gia tăng dư nợ trung và dài hạn.

Tỷ lệ nợ quá hạn trong dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn hiện đang ở mức rất thấp, điều này cho thấy hiệu quả cho vay trong mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các doanh nghiệp Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tình hình tài chính và khả năng trả nợ của doanh nghiệp.

Tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh với doanh nghiệp lớn dưới 1% cho thấy sự thành công trong việc áp dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro Điều này không chỉ đảm bảo an toàn cho vay mà còn nâng cao chất lượng hoạt động cho vay, mang lại hiệu quả tối ưu cho tất cả các khoản vay.

Chi nhánh ngân hàng chủ yếu phụ thuộc vào lợi nhuận từ các doanh nghiệp lớn, điều này thể hiện qua mức lợi nhuận ổn định và cao mà các doanh nghiệp này mang lại qua các năm Mặc dù Ngân hàng Công thương Việt Nam đang có chủ trương giảm tỷ trọng cho vay doanh nghiệp lớn và tăng cường hỗ trợ cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhưng lợi nhuận từ các doanh nghiệp lớn vẫn giữ vai trò quan trọng trong hoạt động của chi nhánh.

Chi nhánh NHCT Hà Nội nỗ lực mở rộng quan hệ kinh doanh với các đối tác uy tín, đồng thời phân loại doanh nghiệp để áp dụng chính sách tín dụng hợp lý Điều này giúp đảm bảo cho vay đúng đối tượng, mang lại an toàn và hiệu quả cao trong hoạt động tín dụng.

2.3.2 Các mặt hạn chế và nguyên nhân.

Chi nhánh đã thực hiện những bước đi chiến lược phù hợp với tình hình thực tế, góp phần quan trọng vào sự phát triển và khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế.

Hà Nội và bước đầu đạt được một số kết quả song nó vẫn còn một số tồn tại sau đây:

2.3.2.1 Cho vay thông thường không có tài sản đảm bảo hoặc giá trị của tài sản bảo đảm không đáng kể

Vấn đề này không chỉ xảy ra tại Chi nhánh NHCT Hà Nội mà còn phổ biến ở nhiều ngân hàng thương mại tại Việt Nam Các doanh nghiệp lớn, với uy tín và lịch sử lâu dài, thường có thể vay vốn mà không cần tài sản đảm bảo hoặc với giá trị tài sản đảm bảo thấp hơn nhiều so với khoản vay Điều này tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng, vì nếu doanh nghiệp không thể trả nợ, ngân hàng sẽ đối mặt với nguy cơ mất vốn lớn, thậm chí có thể dẫn đến sự sụp đổ của chi nhánh Do đó, cần thiết phải nhanh chóng triển khai các giải pháp để giảm thiểu rủi ro này.

2.3.2.2 Dư nợ của các DNNN chiếm tỷ trọng quá cao.

Các doanh nghiệp lớn thường nhạy cảm với biến động thị trường, và hiện nay, nền kinh tế trong nước cũng như toàn cầu đang trải qua tình trạng trì trệ kéo dài Sự nhạy cảm này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của họ, dẫn đến việc hiệu quả cho vay của ngân hàng cũng bị giảm sút Do đó, Chi nhánh cần cơ cấu lại tỷ trọng cho vay đối với doanh nghiệp lớn một cách hợp lý để giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.

2.3.2.3 Lãi suất không thực sự sát với tình hình thực tế của khách hàng

Việc xác định lãi suất tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam thường dựa trên quy tắc chung từ Trụ sở chính, mà không xem xét khả năng tài chính cụ thể của khách hàng Các cán bộ tín dụng thường áp dụng lãi suất khung mà không thực hiện thẩm định tình hình tài chính hay khả năng sinh lãi của từng khách hàng Để tối ưu hóa lợi nhuận và đảm bảo an toàn tín dụng, ngân hàng cần cá biệt hóa từng khoản cho vay, áp dụng các ưu đãi và điều khoản riêng biệt cho từng nhóm đối tượng khách hàng.

Công tác lưu trữ thông tin tại chi nhánh đã đạt được nhiều kết quả khả quan, tuy nhiên hệ thống thông tin lưu trữ và xử lý vẫn có công suất thấp, dẫn đến sự không ổn định của mạng máy tính nội bộ và kết nối với Trụ sở chính Điều này làm tăng chi phí cơ hội cho chi nhánh và gây khó khăn cho cán bộ tín dụng trong việc truy cập và theo dõi thông tin khách hàng Thêm vào đó, sự yếu kém trong liên kết mạng thông tin của Ngân hàng Công thương Việt Nam với các cơ quan như Công an, Hải quan và sự thiếu hụt các công ty điều tra, xác minh thông tin cũng ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả của hệ thống thông tin chi nhánh.

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆUQUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP LỚN TẠI NGÂN HÀNGTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI

Định hướng phát triển các năm tới của NHCT chi nhánh Hà Nội

Tiếp tục phát triển nguồn vốn huy động bằng VND và ngoại tệ một cách ổn định với lãi suất hợp lý Tăng cường khả năng phân tích và dự báo diễn biến cung cầu vốn trên thị trường để quản lý nguồn vốn một cách linh hoạt và hiệu quả.

Rà soát và theo dõi chặt chẽ nguồn tiền gửi từ các khách hàng lớn, đặc biệt là các Tập đoàn và Tổng công ty, là rất quan trọng để có biện pháp hiệu quả trong việc giữ chân và thu hút nguồn vốn mới khi các đơn vị này có nguồn thu.

Để duy trì và kiểm soát nhịp độ tăng trưởng tín dụng, cần tăng cường chất lượng tín dụng và đảm bảo an toàn, hiệu quả Đồng thời, cần đẩy mạnh cho vay cho các doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh tế tư nhân, cũng như các hộ gia đình.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, cần tăng cường đội ngũ cán bộ có năng lực bằng cách đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ và quy hoạch cán bộ hợp lý Đồng thời, việc tuyển dụng thêm nhân viên có chuyên môn cao cũng rất quan trọng để đảm bảo hoạt động diễn ra an toàn và hiệu quả.

3.1.2 Một số mục tiêu cụ thể

Trong định hướng phát triển chung của toàn hệ thống, chi nhánh NHCT

Hà Nội hướng tới việc trở thành một chi nhánh ngân hàng hiện đại với công nghệ tiên tiến, cung cấp dịch vụ ngân hàng chuyên nghiệp và chất lượng cao Chi nhánh sẽ duy trì thị phần với các doanh nghiệp lớn và tăng doanh số cho vay cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhằm nâng cao uy tín và thu nhập Các mục tiêu cụ thể bao gồm: đẩy mạnh huy động vốn qua nhiều hình thức kết hợp với chính sách tiếp thị hợp lý để tạo ra kênh huy động mới; mở rộng mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch tại các trung tâm thương mại để đáp ứng nhu cầu thanh toán và thu hút tiền nhàn rỗi; xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp, chú trọng đào tạo chuyên sâu và tuyển dụng hợp lý; và nâng cao tài sản đảm bảo khi cho vay, đồng thời tăng cường quản lý rủi ro và kiểm soát an toàn hoạt động.

Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp lớn

3.2.1 Thay đổi cơ cấu khách hàng.

Chi nhánh NHCT Hà Nội hiện có nhiều khách hàng doanh nghiệp lớn, chủ yếu là các DNNN với quy mô sản xuất lớn và bộ máy quản lý cồng kềnh, dẫn đến sự thiếu nhạy bén trong việc thích ứng với biến động thị trường Sự thay đổi trên thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các DNNN này, khi mà dư nợ của họ chiếm tới 75% tổng dư nợ của Chi nhánh Khi gặp khó khăn, Chi nhánh sẽ phải đối mặt với sự suy giảm lợi nhuận và gia tăng nợ xấu Do đó, việc đa dạng hóa cơ cấu khách hàng và tăng cường cho vay cho doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng như doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất cần thiết để giảm thiểu rủi ro hệ thống, giúp ngân hàng cân bằng dư nợ cho vay và giảm thiểu rủi ro.

3.2.2 Nâng cao giá trị tài sản đảm bảo cho các khoản vay của doanh nghiệp lớn.

Trong bối cảnh suy thoái kinh tế, việc cho vay cần được thực hiện một cách cẩn trọng để đảm bảo ngân hàng có thể thu hồi vốn một cách hiệu quả nhất.

Do vậy Chi nhánh NHCT Hà Nội cần phải có các biện pháp nhằm nâng cao giá trị của tài sản bảo đảm.

Khi doanh nghiệp vay tiền, Chi nhánh ngân hàng cần yêu cầu tài sản bảo đảm lớn để đảm bảo an toàn vốn Mặc dù một số hồ sơ có thể không được phê duyệt, dẫn đến lợi nhuận giảm, nhưng ngân hàng có thể cung cấp dịch vụ gia tăng với phí thấp cho khách hàng, từ đó nâng cao sự hài lòng và giữ vững mối quan hệ lâu dài.

3.2.3 Thiết lập một chính sách khách hàng hợp lý trên cơ sở thoả mãn nhu cầu của khách hàng và đảm bảo có lãi.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động, Chi nhánh cần lập danh sách khách hàng, tập trung vào việc tiếp cận và tìm hiểu nhu cầu của họ, từ đó xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng thường xuyên cập nhật Việc này sẽ giúp phân đoạn thị trường doanh nghiệp rõ ràng dựa trên các tiêu chí khác nhau Dựa vào phân đoạn thị trường, Chi nhánh có thể đề ra các giải pháp phù hợp để khai thác hiệu quả từng nhóm khách hàng, như ưu đãi lãi suất cho nhóm có lượng tiền gửi lớn, miễn phí thanh toán cho nhóm xuất nhập khẩu thường xuyên, hoặc cho vay không cần thế chấp cho nhóm doanh nghiệp tham gia hiệp hội Phân nhóm khách hàng còn giúp ngân hàng đa dạng hóa thành phần khách hàng, giảm thiểu rủi ro hệ thống.

Chi nhánh nên tập trung vào việc khai thác khách hàng mới thông qua mối quan hệ với khách hàng cũ, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ từ các khách hàng lớn Một doanh nghiệp lớn thường có mối quan hệ phức tạp với nhiều doanh nghiệp khác, và nếu hoạt động hiệu quả, sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vệ tinh phát triển ổn định Hoạt động cho vay lan toả không chỉ giúp tăng doanh số mà còn nâng cao khả năng quản lý và dự đoán rủi ro cho chi nhánh.

Để thu hút khách hàng mới và củng cố mối quan hệ với khách hàng hiện tại, các chi nhánh cần phát triển và duy trì mối quan hệ tốt đẹp với cả hai nhóm khách hàng Thông qua sự tiếp xúc của cán bộ tín dụng, chi nhánh có thể nhận diện nhu cầu của khách hàng và tìm ra giải pháp đáp ứng hiệu quả, từ đó nâng cao sự hài lòng và tạo lợi thế cạnh tranh.

3.2.4 Hỗ trợ trong quản lý và đầu tư.

Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ, chuyên nghiên cứu biến động thị trường để đưa ra các quyết định tài chính chính xác Các chuyên gia ngân hàng sở hữu kiến thức vững vàng về quản lý tài chính, giúp đánh giá hoạt động của doanh nghiệp trong mối quan hệ tín dụng Qua việc tiếp xúc với nhiều doanh nghiệp, ngân hàng tích lũy được kinh nghiệm quý báu trong quản lý tài chính.

Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến hiệu quả kinh doanh kém là do quản lý yếu kém và khả năng quản lý tài chính hạn chế, khiến doanh nghiệp không tận dụng được vốn Để cải thiện tình hình, mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng cần chuyển biến thành mối quan hệ hỗ trợ và hợp tác phát triển Các chi nhánh ngân hàng nên cung cấp dịch vụ tư vấn quản lý tài chính kèm theo tín dụng với mức phí ưu đãi, nhằm giúp doanh nghiệp hoạt động an toàn, có lãi và nâng cao khả năng trả nợ ngân hàng.

3.2.5 Đẩy mạnh thông tin quảng cáo tuyên truyền.

Hoạt động quảng bá hình ảnh của chi nhánh cần diễn ra thường xuyên và liên tục, tập trung vào việc làm nổi bật các ưu điểm về dịch vụ, sản phẩm và văn hóa kinh doanh của NHCT Việt Nam, đặc biệt là Chi nhánh Hà Nội Để đạt hiệu quả cao, chi nhánh nên tận dụng ba nguồn thông tin tuyên truyền, trong đó kênh truyền miệng từ nhân viên và khách hàng là rất quan trọng Đồng thời, chi nhánh cần tích cực xuất hiện trên các phương tiện truyền thông đại chúng và giao tiếp công chúng thông qua việc tham gia các hoạt động xã hội, tổ chức tọa đàm và trao học bổng cho sinh viên chuyên ngành ngân hàng tài chính Cuối cùng, chi nhánh cần đẩy mạnh hoạt động xúc tiến bán hàng để khuyến khích khách hàng hiện tại sử dụng nhiều dịch vụ hơn, thông qua các ưu đãi về phí và quà tặng hấp dẫn.

Sau mỗi chiến dịch truyền thông, các chi nhánh cần đánh giá kết quả bằng cách đo lường các chỉ tiêu như dư nợ, tiền gửi, thu nhập và chi phí trước, trong và sau chiến dịch Đồng thời, việc tiếp nhận thông tin phản hồi từ thị trường cũng rất quan trọng để cải thiện hiệu quả của các chiến dịch sau này.

3.2.6 Nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng Ngân hàng.

Chi nhánh NHCT Hà Nội chú trọng đào tạo lại cán bộ tín dụng về nghiệp vụ, marketing và giao tiếp, đồng thời tuyển dụng nhân viên có trình độ chuyên môn cao Để đáp ứng yêu cầu công việc và mở rộng hoạt động ngân hàng, cán bộ tín dụng cần kiến thức toàn diện về bất động sản, chứng khoán, thẻ thanh toán, tin học và ngoại ngữ Do đó, chi nhánh cần có chính sách khuyến khích mở rộng và đào tạo kiến thức cho nhân viên Hoạt động đào tạo sẽ áp dụng các biện pháp khác nhau, như kết hợp lớp tự đào tạo với chuyên gia và tổ chức lớp học ngắn ngày Sau mỗi khoá học, chi nhánh nên tổ chức kiểm tra để đánh giá hiệu quả và tìm ra cải tiến nâng cao chất lượng đào tạo.

Cán bộ nhân viên cần được trang bị kiến thức về thương mại điện tử và các biện pháp an toàn thông tin Ngày thương mại điện tử sắp tới sẽ chứng kiến sự gia tăng giao dịch ngân hàng điện tử, cùng với nhu cầu về tín dụng, tài trợ và thanh toán trực tuyến Để đáp ứng sự cạnh tranh, Chi nhánh cần chuẩn bị ngay từ bây giờ.

Chi nhánh cần thực hiện luân chuyển cán bộ để lựa chọn người phù hợp cho từng vị trí, đồng thời giúp cán bộ nắm vững nghiệp vụ tại chi nhánh Hệ thống luân chuyển đã được Ngân hàng Ngoại thương áp dụng thành công Chi nhánh NHCT Hà Nội nên học hỏi từ mô hình này để cải thiện công tác đào tạo, đặc biệt là trong việc phát triển các cán bộ lãnh đạo.

3.2.7 Xác định lãi suất cũng như các biện pháp bảo đảm tiền vay một cách linh hoạt.

Các doanh nghiệp lớn là khách hàng quan trọng của Chi nhánh, với số dư nợ cao và mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng Chính vì vậy, Chi nhánh thường ưu tiên tạo điều kiện thuận lợi hơn cho nhóm đối tượng này trong việc vay vốn.

Chi nhánh ngân hàng cần linh hoạt trong việc yêu cầu tài sản thế chấp cho vay, đồng thời mở rộng các loại hình tài sản này Để đảm bảo an toàn, cần chú trọng vào ba vấn đề chính: Thứ nhất, giấy tờ sở hữu tài sản phải được kiểm tra và xác minh cẩn thận Thứ hai, tài sản thế chấp cần có tính thanh khoản cao, phải có khả năng bán hợp pháp trên thị trường và được bảo hiểm đầy đủ Cuối cùng, giá trị tài sản thế chấp hiện nay do Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản NHTMCP Công thương Việt Nam (AMC) định giá, cần có sự thương lượng và thống nhất với khách hàng, đòi hỏi cán bộ AMC phải có kiến thức đa dạng và hệ thống thông tin hiệu quả để tránh tình trạng thiếu thông tin và bị lừa đảo.

Một số kiến nghị

3.3.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam. a Mở rộng hơn nữa sự tự chủ của các chi nhánh trong việc xác định mức lãi suất cho vay đối với các khách hàng đến vay tiền tại chi nhánh Như vậy chi nhánh sẽ chủ động hơn trong việc tiếp cận các khách hàng của mình. b Xây dựng một giá vốn vay hợp lý linh hoạt mang tính thị trường cao cho từng loại khách hàng trên cơ sở tổng hợp các hoạt động của doanh nghiệp, lãi suất áp dụng mềm dẻo, linh hoạt, hợp lý… c Tổ chức phân loại khách hàng doanh nghiệp chi tiết hơn thành các nhóm, xây dựng chính sách cho vay cụ thể đối với từng nhóm khách hàng nhằm tạo sự định hướng tốt hơn cho các chi nhánh. d Mở rộng hơn trong công tác Marketing, giới thiệu hình ảnh ngân hàng, giới thiệu về tính ưu việt của sản phẩm Nâng cao hiểu biết của người dân về hoạt động của ngân hàng và nhứng lợi ích mà ngân hàng mang lại cho người dân. e Cải thiện hệ thống thông tin và thông tin phòng ngừa rủi ro trong hệ thống Ngân hàng Công thương cho tới tận các chi nhánh, các diểm giao dịch. f Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo trao đổi tình hình, mời lãnh đạo các chi nhánh chia sẻ kinh nghiệm hoạt động, thu thập ý kiến đóng góp từ những cán bộ tín dụng làm công tác thực tế.

3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước a Siết chặt quản lý tín dụng các ngân hàng:

Ngân hàng Nhà nước cần thiết lập các cơ chế và biện pháp cụ thể để nâng cao hiệu lực chấp hành quy trình tín dụng và tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát nội bộ Việc kiểm soát chặt chẽ hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại là cần thiết nhằm giảm thiểu dư nợ xấu, đồng thời hạ lãi suất cho vay để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Để nâng cao chất lượng và hiệu quả hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro, cần thực hiện kết nối giữa NHNN và các NHTM, đồng thời mở rộng hình thức hợp tác liên ngân hàng trong việc quản lý tín dụng, nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời các vụ lừa đảo liên quan đến vốn vay Ngoài ra, việc thành lập công ty chuyên mua, bán và giải quyết các khoản nợ quá hạn là cần thiết để lành mạnh hóa hoạt động ngân hàng theo chương trình cải cách kinh tế Cuối cùng, Ngân hàng Nhà nước cần điều chỉnh, bổ sung các quy định và hoàn thiện thể chế pháp lý, sửa đổi những điều kiện bất hợp lý và cụ thể hóa quy định về vay vốn để phù hợp hơn với thực tiễn hiện nay.

3.3.3 Kiến nghị đối với Chính Phủ. a Chính phủ cần tôn trọng quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng Cần phải để các NHTM hoạt động trong môi trường tự do, cung cầu được bàn tay vô hình thiết lập Trong một số trường hợp, Nhà nước thực hiện nhiệm vụ điều tiết vĩ mô của mình đã can thiệp quá sâu vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng thông qua các mệnh lệnh hành chính làm cho hoạt động của ngân hàng gặp nhiều khó khăn b Tạo một môi trường pháp lý lành mạnh:

Các bộ luật Quốc hội đã ban hành hiện đang gặp nhiều vướng mắc trong thực hiện, điều này đòi hỏi cần có pháp luật điều chỉnh để tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh cho nền kinh tế Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế, tài chính và ngân hàng phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhằm tạo ra khuôn khổ pháp lý đồng bộ và khả thi cho hoạt động kinh tế Trọng tâm cần tập trung vào các lĩnh vực quan trọng, có tiềm năng phát huy nội lực, thu hút đầu tư phát triển, nghiên cứu khoa học, đồng thời xây dựng cơ chế quản lý tài chính, đất đai và các văn bản triển khai luật doanh nghiệp.

Cần tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng cho các doanh nghiệp trong nước, đồng thời hoàn thiện khung pháp lý để bảo vệ các ngành công nghiệp non trẻ có tiềm năng Chính phủ cần điều chỉnh mức thuế nhập khẩu và hàng rào thuế quan để nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp, nhưng cũng phải có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp không ỷ lại vào sự bảo hộ Ngoài ra, việc ổn định giá trị tiền tệ là rất quan trọng để giảm lạm phát và tăng khả năng dự báo cho doanh nghiệp và ngân hàng Ngân hàng Nhà nước cần sử dụng đồng bộ các công cụ quản lý vĩ mô để tạo ra một thị trường tiền tệ ổn định, đảm bảo chính sách tiền tệ và tài khóa phù hợp với biến động thị trường, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển.

Chính phủ cần khẩn trương tái cấu trúc và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh Đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa thiết yếu, nhà nước nên tạo điều kiện thuận lợi về vốn và ưu đãi trong một số lĩnh vực Hơn nữa, chiến lược tài chính quốc gia cần hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đầu tư nghiên cứu thị trường và phát triển sản phẩm mới.

Nhiều doanh nghiệp xuất khẩu cần nghiên cứu thị trường nhưng gặp khó khăn do sự hỗ trợ từ các cơ quan Nhà nước còn hạn chế và chất lượng chưa cao Cần đầu tư vào nghiên cứu thị trường, khuyến khích doanh nghiệp cải tiến sản xuất, đồng thời tăng cường phổ biến luật pháp quốc tế và hỗ trợ pháp lý Việc hoạch định chiến lược tài chính quốc gia và các giải pháp hỗ trợ cho doanh nghiệp là cần thiết Đánh giá đúng vai trò của thông tin trong nền kinh tế thị trường, xây dựng trung tâm thông tin chất lượng cao sẽ nâng cao sức cạnh tranh cho nền kinh tế Việt Nam Đổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp, thực hiện lành mạnh hóa tài chính, và xây dựng quy chế công khai hóa tài chính là những biện pháp quan trọng Cần phát triển Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) độc lập để quản lý hiệu quả các doanh nghiệp nhà nước, tránh sự can thiệp từ các bộ ngành Chính phủ.

Ngày đăng: 29/08/2021, 17:16

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w