1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Hội sở ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á

75 18 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 75
Dung lượng 784,5 KB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • LỜI MỞ ĐẦU 1

  • DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

  • SƠ ĐỒ

  • BẢNG

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • 1.Tính cấp thiết của đề tài

  • Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ liên quan đến tiền tệ trong nền kinh tế. Các dịch vụ của ngân hàng ngày càng đa dạng phong phú. Ở Việt Nam, sau khi gia nhập WTO thì hệ thống ngân hàng đã có bước chuyển rõ rệt theo hướng tạo ra một thị trường mở cửa có tính cạnh tranh cao, thúc đẩy các dịch vụ ngân hàng tăng trưởng cả về quy mô và loại hình hoạt động để theo kịp với sự phát triển của toàn thế giới. Có thể kể đến các hoat động của ngân hàng như: nhận tiền gửi, thanh toán, phát hành chứng chỉ tiền gửi, tín dụng, tư vấn…nhưng trong đó hoạt động tín dụng vẫn được coi là hoạt động cơ bản nhất và mang lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng. Tuy nhiên, đây cũng là hoạt động ẩn chứa nhiều rủi ro nhất mà hậu quả của những rủi ro này là rất nghiêm trọng không chỉ với riêng một ngân hàng, mà cả với toàn hệ thống ngân hàng và cả nền kinh tế.

  • Trong môi trường kinh doanh đầy biến động, vấn đề quản trị rủi ro nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng cần được quan tâm đặc biệt. Mục đích của quản trị rủi ro tín dụng là bảo vệ và hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng của ngân hàng trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, công tác quản trị rủi ro tín dụng mặc dù đã được quan tâm nhiều nhưng vẫn còn nhiều hạn chế.

  • Hội sở Ngân hàng TMCP Bắc Á sau gần 20 năm thành lập đã và đang đạt được những thành tựu đáng kể trên tất cả các mặt của hoạt động kinh doanh ngân hàng, xứng đáng với vị trí anh cả trong hệ thống ngân hàng. Đạt được kết quả đó, phải kể đến sự đóng góp rất lớn của hoạt động tín dụng. Nhận thức được tầm quan trọng đó, những năm qua HS đã luôn coi trọng tín dụng là mặt trận hàng đầu, thường xuyên có các giải pháp đảm bảo an toàn cho hoạt động này. Tuy nhiên trong hoạt động tín dụng ngân hàng luôn tiềm ẩn nguy cơ rủi ro có thể xảy ra. Vì vậy, sau quá trình tìm hiểu thực tế tại HS Ngân hàng TMCP Bắc Á tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Hội sở ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á” với hi vọng sẽ góp một phần nào đó giúp Hội sở được giải pháp cho mình trong việc quản trị rủi ro tín dụng.

  • 2.Mục đích của đề tài

  • Hệ thống hoá những lý thuyết cơ bản có liên quan đến rủi ro tín dụng, công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng, kinh nghiệm quốc tế về phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng.

  • Phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại Hội sở Ngân hàng TMCP Bắc Á, đánh giá kết quả đạt được và hạn chế cũng như nguyên nhân.

  • Đưa ra giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Hội sở.

  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

  • Đối tượng nghiên cứu: rủi ro tín dụng và biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng

  • Phạm vi nghiên cứu: Những vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Hội sở Ngân hàng TMCP Bắc Á trong 3 năm gần đây.

  • 4. Phương pháp nghiên cứu

  • Trong quá trình nghiên cứu lý luận và đi thực tế, em đã sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, Hội sở Ngân hàng TMCP Bắc Á phân tích hoạt động kinh tế, so sánh thống kê, biểu đồ...để làm rõ vấn đề.

  • 5.Kết cấu của đề tài

  • Khoá luận được bố cục thành 3 chương:

  • Chương 1: Những lý luận chung về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.

  • Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Hội sở Ngân hàng TMCP Bắc Á.

  • Chương 3: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Hội sở Ngân hàng TMCP Bắc Á.

  • CHƯƠNG 1

  • NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

  • 1.1 Lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng

  • 1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng

  • Khó có thể đưa ra một định nghĩa rõ ràng về tín dụng. Vì vậy tuỳ theo góc độ nghiên cứu mà chúng ta có thể xác định nội dung của thuật ngữ này.

  • Xét trên góc độ quỹ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch quỹ từ người cho vay sang người đi vay.

  • Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể.

  • Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính cung cấp cho khách hàng.

  • Trong một số ngữ cảnh cụ thể, tín dụng đồng nghĩa với thuật ngữ cho vay. Ví dụ như tín dụng ngắn hạn đồng nghĩa với cho vay ngắn hạn, tín dụng trung dài hạn đồng nghĩa với việc cho vay trung dài hạn.

  • Trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng, thì tín dụng được hiểu như sau:

  • Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.

  • Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung:

  • Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng.

  • Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời hạn.

  • Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.

  • 1.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng

  • 1.1.2.1. Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy tái sản xuất xã hội

  • Tín dụng thúc đẩy nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của các chủ thể trong xã hội và vì thế góp phần đẩy nhanh tốc độ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

  • Các hình thức tín dụng phong phú, thoả mãn nhu cầu đa dạng về vốn trong nền kinh tế, làm cho sự tiếp cận các nguồn vốn tín dụng trở nên dễ dàng, Tiết kiệm chi phí giao dịch và giảm bớt chi phí nguồn vốn cho các chủ thể kinh doanh. Việc này tạo ra sự chủ động cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh khi nó không phải phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn tự có của bản thân doanh nghiệp. Điều này thúc đẩy các nhà sản xuất tích cực tìm kiếm cơ hội đầu tư, kinh doanh, đổi mới máy móc thiết bị từ đó nâng cao năng lực sản xuất của xã hội.

  • Các nguồn tín dụng chỉ được cung ứng luôn kèm theo các điều kiện tín dụng nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra với ngân hàng. Chính điều này buộc người đi vay phải quan tâm thực sự đến hiệu quả của việc sử dụng vốn sao cho đảm bảo mối quan hệ lâu dài với ngân hàng.

  • 1.1.2.2. Tín dụng ngân hàng là kênh chuyển tải tác động của Nhà nước đến các mục tiêu vĩ mô

  • Các mục tiêu vĩ mô của nền kinh tế bao gồm ổn định giá cả, tăng trưởng kinh tế và tạo công ăn việc làm. Việc đảm bảo đạt được mục tiêu kinh tế vĩ mô hài hoà phụ thuộc một phần vào khối lượng và cơ cấu tín dụng xét cả về mặt thời hạn cũng như đối tượng tín dụng. Vấn đề này, đến lượt nó, lại phụ thuộc vào các điều kiện tín dụng như lãi suất, điều kiện vay, yêu cầu thế chấp, bảo lãnh và chủ trương mở rộng tín dụng được quy định trong chính sách tín dụng từng thời kỳ.

  • Như vậy, thông qua việc thay đổi và điều chỉnh các điều kiện tín dụng, Nhà nước có thể thay đổi quy mô tín dụng hoặc chuyển hướng vận động của nguồn vốn tín dụng, nhờ đó mà ảnh hưởng đến tổng cầu của nền kinh tế cả về quy mô cũng như kết cấu. Sự thay đổi của tổng cầu dưới tác động của chính sách tín dụng sẽ tác động ngược lại với tổng cung và các điều kiện sản xuất khác. Điểm cân bằng cuối cùng giữa tổng cung và tổng cầu dưới tác động của chính sách tín dụng sẽ cho phép đạt được các mục tiêu vĩ mô cần thiết.

  • 1.1.2.3. Tín dụng ngân hàng là công cụ thực hiện các chính sách xã hội

  • Các chính sách xã hội, về mặt bản chất được đáp ứng bằng nguồn tài trợ không hoàn lại từ Ngân sách Nhà nước. Song phương thức tài trợ không hoàn lại thường bị hạn chế về quy mô và thiếu hiệu quả. Để khắc phục hạn chế này, phương thức tài trợ không hoàn lại có xu hướng bị thay thế bởi phương thức tài trợ có hoàn lại của tín dụng nhằm duy nguồn cung cấp tài chính và có điều kiện mở rộng quy mô tín dụng chính sách.

  • 1.1.3 Các hình thức cấp tín dụng ngân hàng

  • Tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành ra nhiều loại khác nhau tùy theo những tiêu thức phân loại khác nhau.

  • * Dựa vào mục đích của tín dụng: Theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại sau:

  • Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.

  • Cho vay tiêu dùng cá nhân.

  • Cho vay bất động sản.

  • Cho vay nông nghiệp.

  • Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.

  • * Dựa vào thời hạn tín dụng: Theo tiêu thức này tín dụng có thể chia thành các loại sau:

  • Tín dụng ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn đến 1 năm. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.

  • Tín dụng trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 1 đến 5 năm. Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.

  • Tín dụng dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.

  • * Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng: Theo tiêu thức này, tín dụng có thể được phân chia thành các loại sau:

  • Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.

  • Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.

  • * Dựa vào phương thức cho vay: Theo tiêu thức này, tín dụng có thể được chia thành các loại:

  • Cho vay theo món.

  • Cho vay theo hạn mức tín dụng.

  • Cho vay hợp vốn.

  • Cho vay luân chuyển.

  • Cho vay trả góp.

  • * Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay: Theo tiêu thức này, tín dụng có thể được phân chia thành các loại sau:

  • Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn.

  • Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.

  • Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tuỳ khả năng tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.

  • 1.2 Lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại

  • 1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng

  • Trong hoạt động ngân hàng rủi ro tín dụng thường xuyên xảy ra và dẫn đến những tổn thất lớn nhất cho ngân hàng. Vậy rủi ro tín dụng là gì? Theo uỷ ban Basel, rủi ro tín dụng là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã cam kết. Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”. Các khoản cho vay không thanh toán đúng hạn là hình thức biểu hiện của rủi ro tín dụng, bao gồm việc không thực hiện thanh toán nợ cho dù đấy là nợ gốc hay nợ lãi khi khoản nợ đến hạn. Rủi ro này không chỉ gồm tác động tiềm tàng của bên đối tác đó bị đổ vỡ hoàn toàn mà cả sự đổ vỡ một phần khi bên đối tác đó không thanh toán một hoặc một vài khoản nợ đúng hạn. Rủi ro này bao gồm cả rủi ro thanh toán khi một bên thứ ba (ví dụ như một ngân hàng thanh toán) không thực hiện các nghĩa vụ của mình đó đối với ngân hàng này.

  • 1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng

  • Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh, rủi ro tín dụng được phân chia thành các loại:

  • 1.2.2.1. Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có 03 bộ phận chính là:

  • Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liến quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay.

  • Rủi ro bảo đảm: là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.

  • Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.

  • 1.2.2.2. Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng và được chia thành 02 loại: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.

  • Rủi ro nội tại: là rủi ro xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.

  • Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.

  • 1.2.3 Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng

  • Như chúng ta đã biết rủi ro tín dụng luôn tiềm ẩn, không chỉ khi tín dụng đã được cấp mà nó tiềm ẩn ngay trong lúc xét duyệt tín dụng, xét duyệt giới hạn tín dụng cho khách hàng, một nhóm khách hàng. Dưới đây là các chỉ tiêu đó lường rủi ro tín dụng:

    • 1.2.3.1 Giới hạn cho vay theo quy định với chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại trong từng giai đoạn

  • Đó là các chỉ tiêu về tổng dư nợ cho vay và bảo lãnh đối với một khách hàng và một nhóm khách hàng. Ngân hàng Nhà nước quy định tỷ lệ dư nợ cho vay (cho vay và bảo lãnh) tối đa trên vốn tự có của ngân hàng thương mại trong Quy chế cho vay 1627/NHNN và Thông tư 13/NHNN. Có thể tóm tắt nội dung đó trong bảng sau đây:

    • Bảng 1.1: Giới hạn cho vay, bảo lãnh của ngân hàng

  • Ngân hàng không được cho vay quá 15% Vốn tự có với một khách hàng trừ trường hợp đối với những khoản vay từ các nguồn vốn uỷ thác của Chính phủ, của các tổ chức, cá nhân hoặc trường hợp khách hàng vay là ngân hàng khác hoặc được Thủ tướng hay Thống đốc NHNN cho phép. Trong các trường hợp trên, nếu ngân hàng muốn cho vay hơn thì ngân hàng phải cho vay theo hình thức hợp vốn (uỷ thác hoặc đồng tài trợ).

  • Ở mỗi hệ thống ngân hàng lại có văn bản phân quyền phán quyết cấp tín dụng riêng. Đó là giới hạn phán quyết tín dụng tối đa đối với một khách hàng, một dự án đầu tư của các đối tượng được quyền cấp tín dụng trong hệ thống ngân hàng này. Việc phân quyền này giúp các ngân hàng có thể kiểm soát được mức dư nợ mà các chi nhánh được phép cho vay. Vì lý do nào đó mà việc cho vay quá giới hạn xảy ra là dấu hiệu rủi ro cho ngân hàng. Khi ngân hàng tập trung cấp tín dụng lớn cho một khách hàng, một nhóm khách hàng tức là ngân hàng đang giống như “ bỏ nhiều trứng vào một giỏ”, nếu khách hàng mất khả năng thanh toán thì nợ quá hạn của ngân hàng gia tăng rất nhanh, nguy cơ rủi ro tín dụng là rất cao.

    • 1.2.3.2 Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu cho vay của ngân hàng thương mại

  • 1.2.3.3 Nhóm chỉ tiêu về phân loại nợ

  • a. Tỷ lệ nợ quá hạn:

  • Tại khoản 5 điều 2 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước thì: Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn.

  • Như vậy, nợ quá hạn là khoản nợ mà đến thời hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi, khách hàng chưa trả được, dư nợ của khách hàng bị chuyển sang quá hạn.

  • Nợ quá hạn là một thuật ngữ không còn xa lạ đối với các ngân hàng và đây là điều không thể tránh khỏi trong hoạt động của các NHTM. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ an toàn trong hoạt động tín dụng.

  • Thông thường các ngân hàng luôn cố gắng đảm bảo tỷ lệ này ở một mức thấp nhất. Vì đây là tỷ lệ phản ánh sự an toàn trong hoạt động của các ngân hàng nên theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ này ở mức 3% sẽ đảm bảo cho mức độ lành mạnh của hoạt động tín dụng.

  • Nếu như một ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn quá cao thì thu nhập ròng của ngân hàng chắc chắn bị sụt giảm, việc mở rộng hoạt động tín dụng sẽ bị hạn chế. Khả năng thanh khoản của ngân hàng sẽ gặp khó khăn vì uy tín của ngân hàng bị giảm sút. Nói chung, khi tỷ lệ nợ quá hạn tăng quá nhanh qua các năm thì đây là một tín hiệu xấu trong hoạt động tín dụng của ngân hàng và dẫn đến nguy cơ tổn thất trong hoạt động ngân hàng.

  • b. Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ cho vay.

  • Theo điều 6, điều 7 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN thì nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5. Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ cho vay đánh giá chất lượng tín dụng của NHTM. Tỷ lệ này ở ngân hàng càng cao thì chứng tỏ chất lượng tín dụng ngân hàng đó rất thấp, rủi ro tín dụng càng cao.

  • c. Tỷ lệ mất vốn

  • Theo điều 6, điều 7 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN thì dư nợ có khả năng mất vốn là các khoản nợ thuộc nhóm 5 bao gồm: các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày, các khoản nợ chưa xử lý, các khoản nợ đã cơ cấu lại thời gian trả nợ quá hạn 180 ngày theo thời hạn được cơ cấu lại. Tỷ lệ mất vốn ngày càng cao thì thiệt hại cho ngân hàng ngày càng lớn. Vì nó phản ánh những khoản tín dụng mà ngân hàng bị mất và phải dùng quỹ dự phòng để bù đắp.

  • d. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng

  • Vòng quay vốn tín dụng dùng để đo lường tốc độ luân chuyển vốn của tín dụng ngân hàng, nó cho thấy thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm. Nếu vòng quay vốn tín dụng nhanh, tức việc đưa vốn vào sản xuất, kinh doanh của ngân hàng đạt hiệu quả cao.

  • Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ/Dư nợ bình quân

    • 1.2.3.4 Cho vay với các mối quan hệ khác

    • 1.2.3.5 Tính hợp lý của quy trình tín dụng

  • 1.2.4 Hậu quả của rủi ro tín dụng

  • Khi khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết của mình gây ra tổn thất cho ngân hàng, lúc đó rủi ro tín dụng đã xảy ra, và hậu quả của nó sẽ là:

  • Uy tín của ngân hàng bị giảm sút

  • Một ngân hàng có rủi ro lớn sẽ làm ảnh hưởng lớn đến uy tín của ngân hàng đó. Rủi ro tín dụng lớn kéo theo đó là sự mất lòng tin của dân chúng, của doanh nghiêp, các ngân hàng bạn trong và ngoài nước. Vì thế mà ngân hàng khó có thể nhận được các hạn mức tín dụng, không thể mở rộng quan hệ, hợp tác với các ngân hàng khác trong kinh doanh và thanh toán quốc tế.

  • Rủi ro làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng

  • Khi người vay sai hẹn trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng, bao gồm vốn gốc và hoặc lãi vay dẫn đến rủi ro đọng vốn. Rủi ro đọng vốn do khách hàng không hoàn trả nợ đúng hạn làm ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng. Các khoản vốn huy động thì cứ đến hạn, ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán của mình trong khi đó khoản vốn mình cho vay đi lại chưa thu được về. Mặt khác, uy tín của ngân hàng giảm làm cho khách hàng sẽ rút tiền gửi ở ngân hàng mình ra làm cho nhu cầu thanh khoản ở ngân hàng tăng cao, càng gây khó khăn cho ngân hàng trong việc chi trả.

  • Rủi ro tín dụng làm lợi nhuận ngân hàng giảm

  • Thu nhập chủ yếu của ngân hàng là từ hoạt động tín dụng. Khi rủi ro tín dụng xảy ra gây thiệt hại, mất mát về tài chính cho ngân hàng. Thu nhập bị giảm sút do người vay không trả nợ gốc và/hoặc lãi đúng hạn, trong khi đó ngân hàng phải thanh toán các khoản tiền gửi, tiền vay về lãi và gốc dẫn đến lợi nhuận của ngân hàng giảm.

  • Rủi ro tín dụng dẫn đến phá sản và mang tính hệ thống

  • Hoạt động tín dụng tức là hoạt động dựa trên niềm tin, sự tín nhiệm. Một khi rủi ro tín dụng xảy ra một cách trầm trọng dẫn đến uy tín ngân hàng giảm sút, khả năng thanh toán kém thì ngân hàng lúc đó không thể huy động được nhiều vốn từ dân cư, không thể đi vay ngân hàng bạn được. Ngân hàng Trung Ương sẽ cho vay cứu cánh. Tuy nhiên điều này càng làm cho tâm lý người dân không tin tưởng vào ngân hàng nữa. Và vì thế đây là nguyên nhân có thể gây ra phá sản cho ngân hàng, và theo đó sẽ là sự đổ vỡ của hàng loạt ngân hàng khác.

  • 1.3 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng

  • 1.3.1 Nguyên nhân chủ quan

  • Nguyên nhân đầu tiên thuộc về ngân hàng phải kể đến là việc không chấp hành nghiêm túc chế độ tín dụng và điều kiện cho vay.

  • Thứ hai, giới hạn cho vay, bảo lãnh đối với một khách hàng, một nhóm khách hàng có khi bị vi phạm. Ví dụ trong Luật các TCTD, đối tượng cấm cho vay là người thẩm định, xét duyệt cho vay. Nhưng ta hiểu như thế nào là người thẩm định, xét duyệt cho vay bị cấm ở đây có phải là người xét duyệt, cho vay đối với chính khoản vay của mình, hay người đó làm việc ở ngân hàng mà mình xin vay, hay làm việc ở bất kỳ ngân hàng nào?

  • Nguyên nhân nữa là chính sách và quy trình cho vay lỏng lẻo, chưa chú trọng đến phân tích khách hàng để tính toán điều kiện và khả năng trả nợ hoặc phương pháp xem xét phân tích còn hạn chế, chưa chính xác.

  • Thông tin về khách hàng chưa chính xác, thiếu thông tin khách hàng. Thị trường tài chính là nơi diễn ra các giao dịch giữa người đi vay và người cho vay. Vấn đề nảy sinh là giữa những người tham gia giao dịch thường không biết đầy đủ những gì cần biết về phía bên kia. Sự không công bằng về thông tin mỗi bên có được gọi là thông tin không cân xứng. Ngân hàng thường là những người không có đầy đủ thông tin về khách hàng nhất, người đi vay có nhiều khả năng tạo ra một kết cục mà ngân hàng không mong nuốn.

  • Năng lực và phẩm chất của cán bộ tín dụng và vấn đề quản lý sử dụng, đãi ngộ của cán bộ ngân hàng.

  • 1.2 Nguyên nhân khách quan

  • Do thiên tai, hoả hoạn, do sự ổn định của các chính sách kinh tế chưa chắc chắn, thay đổi đột ngột chính sách quản lý kinh tế, điều chỉnh quy hoạch, do hành lang văn bản pháp lý chưa phù hợp, do biến động của thị trường trong và ngoài nước, quan hệ cung cầu hàng hoá thay đổi.

  • + Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay:

  • Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh cụ thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên những vụ việc phát sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp khác. 

  • + Khả năng quản lý kinh doanh kém:

  • Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh phình ra quá to so với tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế. 

  • + Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch:

  • Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung của hầu hết các doanh nghiệp VN. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng. 

  • Trong đó, nguyên nhân thiếu thông tin là rất đáng chú ý, đặc biệt là thông tin về khách hàng vay nợ và thông tin về môi trường kinh tế mà khách hàng đó hoạt động.

  • 1.4 Kinh nghiệm một số ngân hàng trên thế giới ngăn ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng và bài học cho các ngân hàng thương mại Việt Nam

  • 1.4.1. Kinh nghiệm của các ngân hàng Thái Lan

  • Hệ thống Ngân hàng Thái Lan đã có bề dày hoạt động hàng trăm năm, nhưng đứng trước cơn khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á năm 1997-1998 đã bị chao đảo. Nhiều công ty tài chính và ngân hàng thương mại bị phá sản hoặc buộc phải sáp nhập. Tình hình đó buộc các Ngân hàng Thái Lan phải xem xét lại toàn bộ chính sách, cách thức, quy trình hoạt động ngân hàng, trong đó đặc biệt là linh vực tín dụng, nhằm giảm thiểu rủi ro... Đi đôi với việc đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng và dịch vụ, xác định khách hàng, mục tiêu, chủ động tiếp thị khách hàng...một loạt thay đổi cơ bản, trong tín dụng đã được các Ngân hàng Thái Lan triển khai nhanh chóng và triệt để. Dưới đây là một số nét đặc trưng đáng quan tâm của quá trình đó:

  • Tách bạch, phân công rõ chức năng các bộ phận và tuân thủ các khâu trong quy trình giải quyết các khoản vay.

  • Tại Bangkok Bank, trước đây các bộ phận trong quy trình này gộp làm một, thì nay ngân hàng đã tách hẳn thành 2 bộ phận độc lập nhau: bộ phân tiếp nhận và giải quyết hồ sơ và bộ phận thẩm định. Trong đó, bộ phận thẩm định phải có báo cáo thẩm định tín dụng, gồm: chiến lược và kế hoạch kinh doanh, báo cáo xếp hạng rủi ro...

  • Tương tự, tại Siam comercial Bank cũng đã xây dựng mô hình tổ chức triển khai dịch vụ tín dụng theo nguyên tắc phân định rõ trách nhiệm của 3 bộ phận: Marketing khách hàng, bộ phận thẩm định và bộ phận quyết định cho vay.

  • Kasikorn Bank đã tổng kết quy trình cho vay cần được tuân thủ như sau:

  • (1) Tiếp xúc khách hàng

  • (2) Phân tích tín dụng

  • (3) Thẩm định tín dụng

  • (4) Đánh giá rủi ro tín dụng

  • (5) Quyết định cho vay

  • (6) Thủ tục giấy tờ hợp đồng, giải ngân

  • (7) Đánh giá chất lượng, xem lại khoản vay

  • Tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong tín dụng và quan tâm rất nhiều đến thông tin của khách hàng như: tư cách, hiệu quả hoạt động kinh doanh, mục đích vay, dòng tiền và khả năng trả nợ, khả năng kiểm soát vay, năng lực quản trị và điều hành.

  • Tại Siamcity Bank đặc biệt quan tâm tới các vấn đề:

  • (1) Tại sao phải vay ngân hàng?

  • (2) Vay để làm gì?

  • (3) Nguồn vốn cần trong bao lâu?

  • (4) Lấy nguồn nào để trả nợ?

  • (5) Trả trong bao lâu?

  • Tiến hành cho điểm khách hàng để quyết định cho vay. Hạng uy tín tín dụng được xếp loại theo các hạng từ AAA (Chất lượng cao, rủi ro thấp, khả năng trả nợ cao nhất) đến D (nguy cơ vỡ nợ).

  • Tuân thủ thẩm quỳên phán quyết tín dụng:

  • Kasikorn Bank quy định việc quyết định tín dụng theo mức tăng dần: mức phán quyết của một người, một nhóm người, Hội đồng quản trị.

  • Giám sát khoản vay: Sau khi cho vay, ngân hàng rất coi trọng việc kiểm tra, giám sát các khoản vay bằng cách: tiếp tục thu thập thông tin về khách hàng; thường xuyên giám sát và đánh giá xếp loại khách hàng; có biện pháp xử lý kịp thời các tình huống rủi ro.

  • Ngoài những vấn đề quan trọng nói trên, các Ngân hàng Thái Lan đều rất coi trọng việc cập nhật hiểu biết nghề nghiệp cho nhân viên ngân hàng, liên tục đào tạo theo từng loại công việc, để nâng cao trình độ, kỹ năng và tạo khả năng thực thi độc lập nhiệm vụ được phân công. Các ngân hàng đều áp dụng Sổ tay tín dụng cho các ngân hàng thương mại được viết rất công phu và rõ ràng, có chính sách cho vay riêng đối với bất động sản là lĩnh vực có rủi ro rất cao.

  • 1.4.2. Kinh nghiệm của Mỹ

  • Hệ thống Ngân hàng Mỹ thường hoạt động rất hiệu quả, có những ngân hàng lớn nhất thế giới nhưng cũng đã phải đối phó với rất nhiều rủi ro tín dụng trong từng thời kỳ nhất định. Họ biết cách hạn chế tối đa các rủi ro có thể chấp nhận được bằng những phương pháp hữu hiệu, đã tìm kiếm những khoản vay chất lượng cao hơn bằng việc đề ra các điều kiện chặt chẽ hơn.

  • Các ngân hàng Mỹ coi trọng việc đánh giá uy tín của khách hàng xin cấp tín dụng, đánh giá các dự án và phương án kinh doanh một cách chặt chẽ, thường xuyên theo dõi tình hình kinh doanh của khách hàng. Ngoài ra, việc đánh giá chính xác tài sản thế chấp cũng làm cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của họ ngày càng vững mạnh. Trong năm 2008, Mỹ đã gặp phải cuộc khủng hoảng ngân hàng xuất phát từ hoạt động cho vay dưới tiêu chuẩn, nó đã gây thiệt hại nặng nề cho nền kinh tế Mỹ và lan rộng ra toàn cầu. Điều này xuất phát từ việc ngân hàng giảm nhẹ các tiêu chuẩn cho vay và đương nhiên họ đã phải gánh chịu các khoản cho vay mà không có khả năng thu hồi. Các khoản vay này được chứng khoán hóa và bán cho giới đầu tư, đến lượt mình giới đầu tư lại bán tháo các khoản đầu tư đang nắm trong tay khiến chúng rớt giá thảm hại gây thiệt hại nặng nề cho các ngân hàng đầu tư. Các ngân hàng đầu tư sụp đổ khiến cho các khoản ủy thác đầu tư của công chúng bốc hơi và đẩy hàng trăm ngàn người vào cảnh khánh kiệt. Hậu quả là Mỹ đã có 46 ngân hàng phải đóng cửa.

  • Trước tình hình đó, Mỹ đã đưa ra quyết định lập nguồn ngân quỹ gần 80 tỷ USD để mua chứng khoán cầm cố và các tài sản khác. Để ngăn chặn cuộc khủng tài chính ảnh hưởng đến nền kinh tế toàn cầu. Qua sự việc này, các ngân hàng cũng đã thấy được tầm quan trọng của việc đánh giá mức độ tín nhiệm của các khoản nợ, đánh giá chuẩn mực tín dụng trong thị trường thế chấp và vai trò của nhà quản trị trong việc đưa ra các chính sách tín dụng trong từng thời kỳ.

  • 1.4.3. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam

  • Qua nghiên cứu về việc quản lý rủi ro của một số nước trên thế giới giúp chúng ta rút ra được một số kinh nghiệm cho các ngân hàng Việt Nam:

  • Phân quyền phán quyết tín dụng: NHTM cần chú ý hơn đến việc phân và kiểm soát việc phán quyết trong cho vay để giải quyết nhanh chóng, tăng trách nhiệm của cán bộ tín dụng trong cho vay. Có thể kết hợp việc phân quyền nhưng hạn chế mức tín dụng cho các cán bộ tín dụng dựa vào kinh nghiệm công tác, năng lực, uy tín của họ để có quyền phán quyết tín dụng, từ đó chịu trách nhiệm, chủ động sang tạo hơn trong cho vay những khoản nằm trong phạm vi của họ.

  • Các ngân hàng thương mại cần quan tâm hơn nữa đến tính chính xác, đầy đủ, kịp thời của thông tin tín dụng. Ngân hàng cần phải đào tạo các nhân viên của mình không chỉ giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ mà còn giỏi về thu thập thông tin để giúp ngân hàng có đầy đủ thông tin cần thiết trong quyết định cho vay.

  • Tiến hành cho điểm khách hàng để quyết định cho vay. Thực tế cho thấy đây là một thao tác kỹ thuật hết sức quan trọng, nó giúp ngân hàng thiết lập một quy trình thẩm định tín dụng chặt chẽ.

  • Giám sát các khoản cho vay để xem khách hàng vay có sử dụng vốn đúng mục đích không, tình hình tài chính của khách hàng như thế nào. Một số lớn cán bộ tín dụng ở các ngân hàng thương mại Việt Nam cho rằng giải ngân, thu nợ là xong mà chưa quan tâm đến khâu kiểm tra, giám sát khoản cho vay khách hàng. Điều này là nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.

  • Các ngân hàng phải sàng lọc kỹ càng đối tượng khách hàng, kiên quyết từ chối những khách hàng không đáp ứng được điều kiện tín dụng, đồng thời phải giám sát sau giải ngân chặt chẽ. Nếu quá hạn cho vay để lấy thành tích trong giai đoạn, các ngân hàng có thể phải đối mặt với rủi ro mất vốn nghiêm trọng, ảnh hưởng hoạt động của hệ thống ngân hàng.

  • CHƯƠNG 2

  • THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO

  • TÍN DỤNG TẠI HỘI SỞ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

  • CỔ PHẦN BẮC Á

  • 2.1 Khái quát chung về Hội sở ngân hàng Thương mại cổ phần Bắc Á

    • 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

    • 2.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của hội sở Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á

    • Mô hình tổ chức

      • Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức Ngân hàng Bắc Á

  • 2.1.3 Tình hình hoạt động của Hội sở giai đoạn 2010-2012

  • 2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn

  • Nhằm đảm bảo cho sự tăng trưởng về nguồn vốn, thực hiện các chính sách của Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á luôn chú trọng công tác huy động vốn từ cả nền kinh tế và thị trường liên ngân hàng, sử dụng công cụ lãi suất linh hoạt, phù hợp với từng đối tượng khách hàng để thu hút nguồn tiền nhàn rỗi từ nền kinh tế.

  • Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Hội sở ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á

  • (Đơn vị: tỷ đồng)

  • (Nguồn: Báo cáo tài chính của Hội sở Ngân hàng TMCP Bắc Á)

  • Cơ cấu vốn huy động của HS qua các năm 2010, 2011 và 2012 có sự thay đổi không đáng kể. Tiền gửi của khách hàng vẫn là khoản chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn huy động, đạt lần lượt là 79,9%, 73,2% và 81,95% tương ứng cho các năm 2010, 2011 và 2012. Vốn huy động năm 2012 tăng so với năm 2011 là 11,07%, trong đó vốn huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư tăng 24,33%; vốn huy động từ NHNN và các tổ chức tín dụng khác giảm 28,81%. Trong khi đó năm 2011 so với 2010 thì khối lượng vốn huy động này lại tăng rất nhiều. Điều này chứng tỏ năm 2011 HS đã tăng cường huy động vốn từ khách hàng và giảm tỷ trọng tiền gửi, tiền vay khác (chủ yếu là từ các TCTD).

  • (Đơn vị: tỷ đồng)

    • Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn vốn qua các năm

  • (Nguồn: báo cáo thường niên của Hội sở chính Ngân hàng TMCP Bắc Á)

  • 2.1.3.2 Hoạt động tín dụng

  • Ngân hàng đã cho khách hàng lớn và các dự án cho vay trung dài hạn và cho vay đồng tài trợ có dư nợ lớn đã chuyển lên Trung Ương nên dư nợ cho vay khách hàng chỉ còn 2.200 tỷ đồng với 88% là dư nợ cho vay ngắn hạn. Tuy nhiên, sau gần 5 năm, dư nợ tín dụng tại HS đã tăng lên rất cao so với năm 2006. Điều này có được là do Ban giám đốc HS đã chỉ đạo khối tín dụng tập trung tăng dư nợ trên cơ sở sàng lọc các đối tượng khách hàng có tình hình tài chính tốt, làm ăn hiệu quả để cho vay vốn lưu động đồng thời tích cực tiếp cận, tìm kiếm các dự án trung dài hạn có hiệu quả, có triển vọng để cho vay nhằm tăng dư nợ, tăng tỷ trọng cho vay trung dài hạn trong tổng dư nợ cho vay, góp phần tăng trưởng tín dụng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Thêm vào đó, tháng 9/2007 HS thành lập thí điểm phòng tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh nhằm tập trung mở rộng tín dụng đối với khách hàng đối tượng này, do đặc thù kinh tế là loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển và định hướng của các ngân hàng đều phát triển các khách hàng loại này.

    • Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ của Hội sở Ngân hàng TMCP BẮc Á

  • (Đơn vị: tỷ đồng)

  • Chỉ tiêu

  • Năm 2010

  • Năm 2011

  • Năm2012

  • Số tiền

  • Tỷ trọng

  • Số tiền

  • Tỷ trọng

  • Số tiền

  • Tỷ trọng

  • Tổng dư nợ cho vay

  • 4567.73

  • 100%

  • 5784.57

  • 100%

  • 7378.75

  • 100%

  • 1. Theo đối tượng cho vay

  • DN Quốc Doanh

  • 461.34

  • 10.10%

  • 572.67

  • 9.90%

  • 570.38

  • 7.73%

  • DN ngoài Quốc Doanh

  • 3446.36

  • 75.45%

  • 4463.38

  • 77.16%

  • 5776.82

  • 78.29%

  • Vay tiêu dùng

  • 660.03

  • 14.45%

  • 748.52

  • 12.94%

  • 1031.55

  • 13.98%

  • 2. Theo loại tiền

  • VND

  • 1526.82

  • 33.43%

  • 3110.32

  • 53.77%

  • 3763.49

  • 51.00%

  • Ngoại tệ quy VND

  • 3040.91

  • 66.57%

  • 2674.25

  • 46.23%

  • 3615.26

  • 49.00%

  • 3. Theo thời hạn

  • Ngắn hạn

  • 3145.77

  • 68.87%

  • 3910.52

  • 67.60%

  • 4762.25

  • 64.54%

  • Trung, dài hạn

  • 1421.96

  • 31.13%

  • 1874.05

  • 32.40%

  • 2616.51

  • 35.46%

  • (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh HS Ngân hàng TMCP Bắc Á)

  • Trong giai đoạn từ 2010 - 2012 ta thấy HS có sự tăng trưởng dư nợ tín dụng rõ rệt, điều này phản ánh quy mô và năng lực của ngân hàng trong điều kiện thị trường có sự cạnh tranh mạnh mẽ. Năm 2010 dư nợ tín dụng là 4567,73 tỷ đồng, đến năm 2011 dư nợ tín dụng là 5784,57 tỷ, tăng 1216,84 tỷ đồng (tương đương 26,64%) so với năm 2010. Dư nợ tín dụng năm 2012 là 7378,75 tỷ đồng, tăng thêm 1594,18 tỷ đồng (tương đương 27,56%).

  • 2.1.3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh

  • Bảng 2.3: Tình hình hoạt động kinh doanh

  • (Đơn vị: Tỷ đồng)

  • 2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng và những biện pháp quản trị rủi ro tín dụng Hội Sở Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Bắc Á

  • 2.2.1 Thực trạng rủi ro tín dụng tại Hội sở

  • Rủi ro tín dụng là vấn đề được HS rất quan tâm bởi nó luôn tiềm ẩn trong hầu hết các khoản tín dụng và ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do việc thu thập thông tin và số liệu còn hạn chế, để đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại HS, khóa luận chỉ nghiên cứu các chỉ tiêu phản ánh mức độ rủi ro tín dụng sau của HS.

  • 2.2.1.1 Nhóm chỉ tiêu về dư nợ tín dụng

  • a. Tình hình dư nợ theo đối tượng

    • Bảng 2.4: Tình hình dư nợ theo đối tượng

  • (Đơn vị: tỷ đồng)

  • (Nguồn: Phòng tín dụng HS NH TMCP Bắc Á)

  • (Đơn vị: tỷ đồng)

    • Biểu đồ 2.2: Tình hình vay theo đối tượng

  • (Nguồn: Phòng tín dụng HS NH TMCP Bắc Á)

  • Từ đồ thị, kết hợp với bảng số liệu ta có thể thấy rằng dư nợ cho vay qua các năm tăng trưởng đều đặn. Chiếm khối lượng lớn nhất vẫn là dư nợ cho vay khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh với tỷ lệ % tương ứng là 75,45%, 77,16%, 78,29% với các năm 2010, 2011, 2012 và tỷ lệ dư nợ cho vay với loại khách hàng này có xu hướng tăng lên. Khối lượng cho vay với các doanh nghiệp quốc doanh cũng tăng lên, tuy nhiên nếu xét đến tỷ trọng trong tổng dư nợ cho vay thì dư nợ này lại giảm xuống. Cụ thể là giảm từ 10,1% năm 2010 xuống còn 9,9% năm 2011 và đến 2012 thì còn 7,73%. Khối lượng cho vay tiêu dùng cũng tăng mạnh qua các năm. Nếu năm 2010 khối lượng cho vay tiêu dùng là 660,03 tỷ thì sang năm 2011 là 748,52 tỷ, năm 2012 là 1031,55 tỷ. Nhưng đó là về mặt khối lượng, còn xét về tỷ trọng thì năm 2012 lại giảm so với 2010.

  • Nguyên nhân của những thay đổi trên là do:

  • + Thứ nhất: Xuất phát từ thực tế việc cho vay đối với các doanh nghiệp quốc doanh việc cho vay chủ yếu là dựa trên uy tín chứ không phải là tài sản đảm bảo, đây là một trong những nguyên nhân gây rủi ro cho ngân hàng do không có điều kiện ràng buộc các khách hàng này làm ăn có hiệu quả để trả nợ.

  • + Thứ hai: Trong năm 2011, mục tiêu tăng trưởng tín dụng ngân hàng là 25%, tuy nhiên đến giữa năm tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng mới chỉ có đạt khoảng 10,5%, trong khi tín dụng đối với sản xuất kinh doanh tăng trưởng chậm thì HS hướng tới khuyến khích cho vay tiêu dùng.

  • Tuy nhiên thì việc gia tăng mạnh tín dụng đối với khu vực ngoài quốc doanh và cho vay tiêu dùng cũng làm gia tăng rủi ro tiềm ẩn nợ quá hạn nếu HS không có cơ chế kiểm soát tín dụng tốt.

  • b. Tình hình dư nợ theo loại tiền

    • Bảng 2.5: Tình hình dư nợ theo loại tiền

    • (Đơn vị: Tỷ đồng)

  • (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh HS NH TMCP Bắc Á)

  • (Đơn vị: tỷ đồng)

  • Biểu đồ 2.3: Tình hình cho vay theo loại tiền

  • (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh HS NH TMCP Bắc Á)

  • Từ biểu đổ 2.3 cho thấy, dư nợ cho vay bằng VNĐ có xu hướng tăng đều qua các năm. Từ 1526,82 tỷ năm 2010 đến năm 2012 dư nợ bằng VNĐ đạt 3763,49 tỷ đồng. Dư nợ bằng USD quy VNĐ trong năm 2010 là 3040,91 tỷ, nhưng sang năm 2011 giảm xuống còn 2674,23 tỷ nhỏ hơn dư nợ VNĐ. Tuy nhiên đến năm 2012 thì dư nợ cho vay bằng USD lại tăng lên xấp xỉ bằng với dư nợ cho vay VNĐ. Tỷ trọng dư nợ cho vay bằng VNĐ và USD quy VNĐ trong năm 2012 lần lượt là 51% và 49%.

  • Sở dĩ trong khoảng năm 2010 đến năm 2012 cơ cấu dư nợ theo loại tiền có sự vận động ngược chiều trong tỷ trọng cho vay giữa VNĐ và cho vay bằng ngoại tê: tỷ trọng cho vay bằng VNĐ có xu hướng tăng dần, và tỷ trọng cho vay ngoại tệ có xu hướng giảm dần là do trong năm 2011 thực hiện chính sách kích cầu chống suy giảm kinh tế của chính phủ, HS đã đẩy mạnh cho vay vốn đối với doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ bằng VNĐ giúp các doanh nghiệp này có được nguồn vốn lưu động cần thiết để đưa vào đầu tư sản xuất. Đồng thời trong nền kinh tế suy thoái thì hoạt động cho vay USD phục vụ cho nhập khẩu của các công ty XNK cũng được giảm bớt.

  • Nhưng trong năm 2012, cùng với tăng trưởng cho vay bằng VNĐ, thì tỷ trọng cho vay bằng USD cũng tăng mạnh, tốc độ tăng này cao hơn so với tốc độ tăng trưởng tín dụng bằng VNĐ. Nếu 2011 tăng trưởng tín dụng bằng USD là trạng thái tăng trưởng âm, thì năm 2012 là sự đột biến ngay từ những tháng đầu tiên. Nguyên nhân là do lãi suất vay vốn bằng VNĐ tăng mạnh hơn so với lãi suất vay vốn bằng ngoại tệ. Một nguyên nhân nữa là thực hiện chỉ đạo của NHNN, HS mở rộng thêm đối tượng được vay vốn bằng ngoại tê.

  • Nhìn chung không chỉ tín dụng bằng ngoại tệ của HS tăng mạnh mà hầu như điều này xảy ra ở hầu hết các ngân hàng. Việc tín dụng bằng ngoại tệ tăng mạnh hơn so với đồng nội tệ cũng cho thấy doanh nghiệp đã đổ xô đi vay ngoại tệ, bất chấp là có sử dụng hay không và có nguồn để trả nợ hay không. Hậu quả của mở rộng tín dụng ngoại tệ quá mức và dồn dập trong thời gian qua dường như đã nhìn thấy khá rõ. Khi các khoản tín dụng năm 2011 và đầu năm 2012 cùng tập trung đáo hạn vào cuối năm 2012 đã làm thị trường USD rất căng thẳng, hoàn toàn trái với trước đó khi USD khá rẻ trên thị trường (VND lên giá với USD). Về lý thuyết, khi DN nợ ngoại tệ mà sau đó VND bị phá giá, thì gánh nặng nợ lên doanh nghiệp ngày càng gia tăng. Và khi đó nguy cơ rủi ro cho ngân hàng cũng rất cao.

  • c. Tình hình cho vay theo thời hạn

    • Bảng 2.6: Tình hình dư nợ cho vay theo thời hạn

  • (Đơn vị: tỷ đồng)

  • (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh HS NH TMCP Bắc Á)

  • (Đơn vị: tỷ đồng)

    • Biểu đồ 2.4: Tình hình dư nợ cho vay theo thời gian

  • (Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh của Hội sở Ngân hàng TMCP Bắc Á)

  • Nhìn vào biểu đồ ta thấy, dư nợ ngắn hạn qua các năm luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn đáng kể so với dư nợ trung, dài hạn. Tuy nhiên thì tỷ trọng dư nợ ngắn hạn có xu hướng giảm và tỷ trọng dư nợ trung, dài hạn có xu hướng tăng lên. Năm 2010, dư nợ cho vay ngắn hạn là 3145,77 tỷ chiếm 68,87% tổng dư nợ trong khi dư nợ cho vay trung, dài hạn là 1421,96 tỷ chiếm 31,13%. Qua năm 2011 thì dư nợ ngắn hạn giảm, dư nợ trung, dài hạn tăng lên, và đến năm 2012 thì dư nợ ngắn hạn là 4762,25 tỷ chiếm 64,54% và dư nợ trung, dài hạn là 2616,51 tỷ chiếm 35,46%.

  • Như vậy, HS luôn duy trì tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn cao hơn nhiều so với dư nợ cho vay trung, dài hạn. Việc này cũng một phần là do trong những năm qua, HS quan tâm tới các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay vốn lưu động các doanh ngiệp này để phục vụ sản xuất, một phần nguồn vốn huy động chủ yếu là vốn kỳ hạn ngắn. HS thực hiện gói hỗ trợ lãi suất của Chính phủ đối với khoản vay trung, dài hạn được hỗ trợ 4% theo 443/QĐ-TTg năm 2010 và 2% theo quyết định 2072/QĐ-TTg năm 2011.

  • Ưu điểm của các khoản tín dụng trung và dài hạn đó là phần thu nhập cao hơn so với tín dụng ngắn hạn, vì ngân hàng thường áp dụng mức lãi suất cao hơn đối với những khoản vay có thời hạn dài. Nhưng thời hạn của khoản vay càng dài thì lại càng có nhiều khả năng và biến cố có thể xảy ra nằm ngoài khả năng dự đoán của ngân hàng vì tính chất mạo hiểm cũng cao hơn.

  • d. Tỷ lệ nợ có tài sản đảm bảo/Tổng dư nợ

  • Bảng 2.7: Tình hình dư nợ theo tài sản đảm bảo

  • Đơn vị : Tỷ đồng

  • (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của HS)

  • 2.2.1.2 Kết quả xếp hạng tín nhiệm khách hàng

    • Bảng 2.8: Tỷ trọng xếp hạng khách hàng doanh nghiệp qua các năm :

    • Chỉ tiêu

    • Năm 2011

    • Năm 2012

    • Nhóm 1

    • 9,09%

    • 8,90%

    • Nhóm 2

    • 86,5%

    • 87%

    • Nhóm 3

    • 4,41%

    • 4,10%

    • Bảng 2.9: Tỷ trọng xếp hạng khách hàng cá nhân

    • Chỉ tiêu

    • Năm 2011

    • Năm 2012

    • Nhóm 1

    • 25,13%

    • 30,33%

    • Nhóm 2

    • 72,62%

    • 68,24%

    • Nhóm 3

    • 2,25%

    • 1,44%

  • 2.2.1.3 Nhóm chỉ tiêu về nợ xấu

  • a. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ

  • Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN thì nợ quá hạn là các khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ gốc, hoặc lãi đã quá hạn.

    • Bảng 2.10: Tỷ lệ nợ quá hạn tại HS Ngân hàng TMCP Bắc Á

  • (Đơn vị: Tỷ đồng)

  • Chỉ tiêu

  • Năm 2010

  • Năm 2011

  • Năm 2012

  • Tổng dư nợ

  • 4567.73

  • 5784.57

  • 7378.75

  • Nợ quá hạn

  • 518.93

  • 577.30

  • 725.72

  • NQH/Tổng dư nợ

  • 11.36%

  • 9.98%

  • 9.84%

  • (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh tín dụng tại HS)

    • Bảng 2.11: Tương quan tốc độ tăng trưởng tín dụng và gia tăng NQH

    • Chỉ tiêu

    • Năm 2010

    • Năm 2011

    • Năm 2012

    • Tốc độ tăng trưởng tín dụng

    • 30.30%

    • 26.64%

    • 27.56%

    • Tốc độ gia tăng NQH

    • 11.24%

    • 25.71%

  • (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Hội sở)

  • Qua các bảng biểu trên, ta thấy nhìn chung qua các năm 2010-2012, dư nợ tín dụng tăng trưởng khá ổn định, nhưng đi đôi với tăng trưởng tín dụng thì nợ quá hạn cũng tăng lên. Tuy nhiên, về tỷ trọng nợ quá hạn so với tổng dư nợ có giảm đi. Mặc dù vậy, tỷ trọng nợ quá hạn của HS ở mức cao, ở tỷ lệ trên dưới 10% qua các năm, cao gấp ba với mức chấp nhận được theo thông lệ quốc tế là 3%.

  • Tỷ lệ nợ quá hạn cao, điều này chứng tỏ đi kèm với tăng trưởng tín dụng ở mức cao thì chất lượng tín dụng chưa được đảm bảo, công tác quản lý nợ tại HS chưa được chú trọng thích đáng khi đẩy mạnh cho vay. Nguyên nhân của tình trạng này là do khi NHNN ban hành quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro cho các khoản nợ, các khoản nợ được phân loại lại và có nhiều thay đổi so với các năm trước. Chỉ cần khách hàng không trả đúng hạn lãi và/hoặc gốc thì khoản nợ đó sẽ bị chuyển sang nhóm nợ nhóm 2 và đương nhiên khoản vay đó chuyển sang là nợ quá hạn. Một nguyên nhân nữa là do những năm gần đây nền kinh tế có nhiều biến động, giá cả hàng hóa leo thang, lãi suất ngân hàng tăng cao nên đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của doanh nghiệp.

  • + Phân loại nợ quá hạn theo thời hạn

  • Nợ quá hạn được chia thành nợ quá hạn ngắn hạn và nợ quá hạn trung dài hạn.

    • Bảng 2.12: Tình hình nợ quá hạn theo thời hạn tại HS

  • (Đơn vị: tỷ đồng)

  • (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Hội sở)

  • Tỷ lệ nợ quá hạn có xu hướng giảm qua các năm 2010-2012 cả về ngắn hạn và trung dài hạn. Tuy nhiên tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn vẫn luôn ở mức rất cao: năm 2010 là 24,74%, 2011 là 21,01% và năm 2012 là 19%.

  • Tỷ trọng nợ quá hạn ngắn hạn có xu hướng giảm dần trong 3 năm 2010 đến 2012, thay vào đó là tỷ trọng nợ quá hạn trung dài hạn tăng lên. Tuy nhiên mức thay đổi tăng giảm này không đáng kể. Trong cơ cấu dư nợ của HS thì dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng khá lớn so với cho vay trung dài hạn, thế nhưng nợ quá hạn cho vay trung dài hạn lại lớn hơn rất nhiều (gần gấp đôi nợ quá hạn ngắn hạn), điều này cho thấy công tác cho vay trung dài hạn của HS chưa tốt và tiềm ẩn rủi ro rất cao. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn chưa cao bắt nguồn từ biến động thất thường của nền kinh tế thế giới cũng như kinh tế trong nước ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh ngiệp trong nước. Điển hình là trong năm 2010, do khó khăn trong công tác kinh doanh mà công ty Container Vinashin đã không thể hoàn trả khoản vay 400 tỷ đồng đúng hạn, khiến khoản nợ quá hạn tăng cao. Cho đến nay việc trả nợ thay cho Vinashin của Chính phủ cũng rất tù mù.

  • Năm 2011, dư nợ ngắn hạn gia tăng 24,31%, nợ quá hạn tăng tương ứng là 8,82% chứng tỏ chất lượng tín dụng ngắn hạn có chiều hướng phát triển tốt. Tuy nhiên sang đến năm 2012, dư nợ ngắn hạn gia tăng 21,78%, cùng với dư nợ ngắn hạn tăng thì nợ quá hạn cũng gia tăng với tỷ lệ tăng là 24,47%. Điều này nói lên rằng chất lượng tín dụng ngắn hạn đang xấu đi.

  • + Phân loại nợ quá hạn theo thành phần kinh tế

    • Bảng 2.13: Tình hình nợ quá hạn theo thành phần kinh tế

  • (Đơn vị: tỷ đồng)

  • Chỉ tiêu

  • Năm 2010

  • Năm 2011

  • Năm 2012

  • Tổng nợ quá hạn

  • 518.93

  • 100%

  • 577.3

  • 100%

  • 725.72

  • 100%

  • NQH KTNQD

  • 439.49

  • 84.69%

  • 495.72

  • 85.87%

  • 625.79

  • 86.23%

  • NQH KTQD

  • 26.51

  • 5.11%

  • 34.84

  • 6.03%

  • 37.74

  • 5.20%

  • NQH vay tiêu dùng

  • 52.93

  • 10.20%

  • 46.76

  • 8.10%

  • 62.2

  • 8.57%

  • (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh HS)

  • Nhìn vào bảng số liệu phân tích nợ quá hạn theo thành phần kinh tế cho ta thấy nợ quá hạn tại HS xảy ra tập trung phần lớn vào cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Điều này lý giải trước tiên là do phần lớn dư nợ cho vay của HS tập trung vào đối tượng khách hàng này (chiếm gần 80% tổng dư nợ tín dụng). Thứ hai là cũng do nền kinh tế ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng toàn cầu cuối năm 2010, đầu 2011. Tỷ lệ nợ quá hạn đối với khu vực kinh tế quốc doanh năm có giảm từ 6,03% năm 2010 xuống còn 5,20% năm 2011. Đó là do HS hướng tới khách hàng khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, nên với các khách hàng này thì cán bộ tín dụng cũng chọn lọc kỹ lưỡng hơn. Còn với khu vực vay tiêu dùng tín dụng cũng tăng lên do đầu năm 2011 các ngân hàng đều lo ngại khó đạt được mức tăng trưởng tín dụng theo như dự kiến vì gặp khó khăn với các doanh nghiệp do lãi suất cao nên cũng như các ngân hàng khác, HS cũng tạo điều kiện thuận lợi để thu hút cho vay tiêu dùng như giảm lãi suất, giảm điều kiện vay, tăng ưu đãi để thu hút khách hàng và tăng tăng trưởng tín dụng. Tuy nhiên việc giảm điều kiện vay cũng là nguyên nhân gây ra những khoản nợ quá hạn ở đối tượng khách hàng này.

  • b. Tình hình nợ xấu

  • Theo điều 6, điều 7 Quyết định 493/QĐ-NHNN thì nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5. Nợ xấu đối với các ngân hàng là khoản tiền cho khách hàng vay, mà khó thu hồi được lại do khách hàng làm ăn thua lỗ hoặc phá sản (vì chủ yếu nợ xấu tập trung vào đối tượng khách hàng là doanh nghiệp). Ba năm qua tình hình lãi suất huy động biến động có những lúc tăng cao dẫn đến lãi suất cho vay cũng tăng cao. Ví như vào cuối năm 2011 lãi suất cho vay vào khoảng 15-17%, cá biệt có những khoản vay với lãi suất 20%. Các doanh nghiệp mạnh sẽ không chấp nhận mức lãi suất quá cao vì họ có khả năng tìm được những nguồn khác, những doanh nghiệp chấp nhận mức lãi suất cao thường xuất phát từ sự thiếu vốn trầm trọng, năng lực tài chính hạn chế, độ tín nhiệm thấp nên khó tiếp cận được các nguồn vốn khác. Nguy cơ nợ xấu tăng lên chủ yếu là do đối tượng khách hàng này.

    • Bảng 2.14: Tình hình nợ xấu của HS ngân hàng TMCP Bắc Á

  • (Đơn vị: tỷ đồng)

  • (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh tại HS)

  • Căn cứ số liệu trong bảng trên, kết hợp với quan sát biểu đồ, ta thấy cùng với sự tăng trưởng của tín dụng là việc tăng lên của nợ quá hạn trong đó đáng chú ý là nợ xấu. Tỷ lệ nợ xấu chiếm tỷ trọng lớn. Tỷ lệ nợ xấu các năm 2010, 2011,2012 là 8,82%; 7,97%; 7,8% trên tổng dư nợ. Điều này cho thấy trong nợ quá hạn thì phần lớn là nợ xấu, chiếm khoảng 80% tổng nợ quá hạn. Điều đáng nói là trong cơ cấu nợ quá hạn thì nợ nhóm 5 chiếm tỷ trọng lớn nhất. Tình trạng này bắt nguồn từ việc thắt chặt tín dụng ngân hàng nhà nước và lãi suất huy động tăng cao dẫn đến lãi suất cho vay tăng cao. Năm 2010 và cuối năm 2012 các ngân hàng chạy đua lãi suất với nhau, mức lãi suất huy động đều đều tầm 14%, chưa kể sự thoả thuận ngầm giữa ngân hàng với khách hàng thì lãi suất còn cao hơn nữa. Vì thế mà lãi suất cho vay cũng theo đó mà cao gây áp lực trả nợ đè nặng lên khách hàng mà chủ yếu là các doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp mất khả năng trả nợ, nhiều doanh nghiệp với khoản vay trung dài hạn xin cơ cấu lại thời gian trả nợ. Tỷ lệ nợ xấu cao cũng chứng tỏ công tác quản trị và điều hành thực thi chính sách tín dụng chưa thực sự hiệu quả. Ngoài ra cũng mộ phần do khoản tín dụng với công ty LD Container Vinashin không trả được.

  • Điều đáng nói là nợ xấu ở HS chiếm tỷ lệ cao, gần 9% năm 2010 và gần 8% năm 2011 và 2012 cao hơn mức trung bình ngành ngân hàng, và mức chấp nhận của NHNN là 5%, trong đó nợ nhóm 5 là cao, năm 2010 là 250,27 tỷ, năm 2011 là 437,39 tỷ nên rủi ro mất vốn của HS là lớn, và khả năng sử dụng dự phòng bù đắp là rất cao.

    • Bảng 2.15: Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu của HS so với tiêu chuẩn quốc tế

    • Chỉ tiêu

    • Năm 2010

    • Năm 2011

    • Năm 2012

    • Quốc tế

    • Tỷ lệ NQH

    • 11.36%

    • 9.98%

    • 9.84%

    • ≤ 3%

    • Nợ xấu

    • 8.82%

    • 7.97%

    • 7.80%

    • ≤ 5%

  • Như đã phân tích ở trên, có thể thấy là mức chênh lệch giữa các tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu của HS với thông lệ quốc tế là rất lớn. Nhưng với tốc độ tăng trưởng tín dụng cao, tỷ lệ các khoản nợ quá hạn và nợ xấu lại giảm đi, tuy không nhiều cũng chứng tỏ công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng tại HS có hiệu quả. Các tỷ lệ này cao một phần do các khoản nợ xấu vẫn chưa được giải quyết, như khoản nợ của công ty Vinashin.

  • 2.2.1.4 Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động

  • Bảng 2.16: Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động

  • Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động qua các năm tăng dần từ 57,40% năm 2010 lên 61,30% năm 2011 và đến năm 2012 là 70,40%. Các tỷ lệ này cho thấy khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của HS là tốt, HS tuân thủ tốt thông tư 13 và 19 sửa đổi của NHNN.

  • 2.2.1.5 Thực trạng trích lập dự phòng

  • Như đã phân tích thì nguyên nhân chủ yếu gây nên nợ quá hạn tăng cao là tình hình nền kinh tế thế giới phức tạp, không ổn định,trong nước lãi suất cho vay tăng cao. Tuy nhiên khi cấp tín dụng cho khách hàng thì ngân hàng nào cũng cần xác định là có thể gặp rủi ro và trong phần lớn các tình huống rủi ro xảy ra nếu ngân hàng bị động trong việc ứng phó thì hậu quả để lại sẽ lớn và khó khắc phục. Vì vậy để chủ động trong việc hạn chế những hậu quả do rủi ro tín dụng gây ra, một trong những biện pháp hiện nay các ngân hàng đang thực hiện là trích lập dự phòng rủi ro.

  • Việc trích lập dự phòng rủi và sử dụng dự phòng luôn được HS đặc biệt quan tâm. Từ Quý 2 năm 2012 thì HS đã trích lập dự phòng theo điều 7 Quyết đinh 493/QĐ-NHNN.

    • Bảng 2.17: Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại Hội sở

    • (Đơn vị: tỷ đồng)

  • Chỉ tiêu

  • Năm 2010

  • Năm 2011

  • Năm 2012

  • Trích dự phòng rủi ro

  • 414.06

  • 466.79

  • 651.54

  • Tổng dư nợ cho vay

  • 4567.73

  • 5784.57

  • 7378.75

  • Tỷ lệ trích lập dự phòng

  • 9.06%

  • 8.07%

  • 8.83%

  • Tổng nợ xấu

  • 402.85

  • 461.23

  • 575.35

  • Khả năng bù đắp rủi ro

  • 102.78%

  • 101.21%

  • 113.24%

  • (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Hội Sở)

  • Qua bảng 2.17 cho thấy số tiền trích lập dự phòng của HS luôn tăng qua các năm. Nếu như năm 2010 là 414,06 tỷ đồng thì năm 2011 số tiền trích là 466,79 tỷ và đến năm 2012 tiếp tục tăng thêm 184,75 tỷ đồng nữa. Điều này là do việc ngân hàng tăng trưởng tín dụng nên dư nợ quá hạn cũng tăng theo, kèm theo đó là số tiền trích lập dự phòng cũng tăng lên. Thêm vào đó quý II/2010 thì HS trích lập dự phòng rủi ro theo Điều 7 Quyết định 493/QĐ-NHNN, đây là một sự thay đổi. Thay vì trích dự phòng theo phương pháp định lượng như trước, HS đã áp dụng được hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, đáp ứng đủ các điều kiện để trích dự phòng theo phương pháp định tính nên số tiền trích dự phòng theo phương pháp này tăng lên. Tuy nhiên, sự tăng lên của quỹ dự phòng cũng chứng tỏ khả năng tài chính của HS là khá vững chắc.

  • 2.3 Đánh giá về việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Hội sở Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Bắc Á

  • 2.3.1 Kết quả đạt được

  • Với phương châm “ Tăng trưởng tín dụng đi kèm với chất lượng tín dụng”, trong bối cảnh quy mô hoạt động tín dụng ngày càng tăng, HS đã không ngừng nỗ lực trong việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Kết quả HS đạt được là:

  • + Tăng trưởng tín dụng ổn định qua các năm: năm 2011 là 26,64%, năm 2012 là 27,56%. Mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu có xu hướng tăng dần trong năm gần đây nhưng cũng chỉ tập trung vào một số khách hàng cá biệt, chất lượng tín dụng tại các khoản vay khác nhìn chung vẫn đảm bảo chất lượng.

  • + Hội sở đã thực hiện tốt công tác trích lập dự phòng theo Quyết định 493/NHNN. Trong năm 2010 và 2011 HS trích lập dự phòng theo điều 6, tức là theo phương pháp định lượng, sang quý II-2011 thì đã trích lập theo điều 7 - phương pháp định tính. Việc này cũng có nghĩa là các khoản nợ được phân loại chặt chẽ hơn, số nợ quá hạn tăng làm cho số tiền trích dự phòng tăng lên, giúp HS không rơi vào tình trạng khó khăn trong trường hợp có rủi ro xảy ra.

  • + Cơ cấu cho vay theo đối tượng ngày càng hợp lý. Tỷ trọng tín dụng cho khách hàng ngoài quốc doanh tăng dần qua các năm, năm 2010 là 75,45% thì năm 2011 là 77,16%, đến năm 2012 là 78,29%; tỷ trọng tín dụng cho khách hàng quốc doanh giảm từ 10,1% năm 2010 xuống còn 7,73% năm 2012. Điều này có được là do HS hạn chế cho vay với các doanh nghiệp quốc doanh làm ăn kém hiệu quả, các doanh nghiệp quốc doanh có ngành hàng có biến động với thị trường như sắt thép, xi măng, xây dựng…, mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vì đây là đối tượng khách hàng linh hoạt, năng động, gọn nhẹ đóng vai trò hết sức quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là từ khi Việt Nam gia nhập WTO.

  • Đối với cho vay các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, phần lớn dư nợ đều có TSĐB do vậy mà tỷ trọng dư nợ có đảm bảo ngày càng cao.

  • + Chính sách quản trị rủi ro tín dụng rõ ràng, dưới hình thức văn bản, với các quy định chặt chẽ và tăng cường khả năng kiểm soát những nguy cơ rủi ro tiềm ẩn. Sự tách bạch nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng ban giúp đảm bảo được hồ sơ khách hàng đầy đủ, tránh sự sai sót trong quá trình thẩm định, hạn chế việc làm tắt, làm không đúng.

  • + Chất lượng cán bộ đặc biệt là cán bộ tín dụng được nâng cao. HS nhận thức rõ mức độ thiệt hại từ rủi ro tín dụng đối với ngân hàng ở nhiều cấp độ khác nhau phụ thuộc vào kỹ năng, trình độ quản lý và trách nhiệm của người tham gia vào quy trình tín dụng. Vì thế, HS đã quán triệt để cán bộ, nhân viên của của mình chú trọng các biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng trong hoạt động thường ngày.

  • + Hệ thống thông tin tín dụng ngày càng được hoàn thiện, khả năng nắm bắt thông tin của cán bộ tín dụng nâng cao.

  • 2.3.2 Những hạn chế

  • + Có sự dịch chuyển mất cân đối khá rõ giữa tăng trưởng tín dụng bằng nội tệ và ngoại tệ: tăng trưởng tín dụng bằng VND năm 2011 là 21% thì tăng trưởng tín dụng bằng ngoại tệ là 35,19%. Việc gia tăng tín dụng bằng ngoại tệ mạnh, vì người vay phải hoàn trả cả gốc và lãi bằng ngoại tệ nên qua đó lại làm tăng nhu cầu ngoại tệ, gây sức ép lên tỷ giá, làm giá trị VND mất giá, gây thua lỗ cho các doanh nghiệp nhập khẩu. Rủi ro của doanh nghiệp cuối cùng lại mang đến rủi ro cho ngân hàng khi các khoản tín dụng đó không được hoàn trả đúng hạn, đúng loại tiền.

  • + Thông qua chấm điểm khách hàng, có thể nhận thấy phần lớn khách hàng của HS được xếp hạng vào nhóm rủi ro trung bình. Đi kèm theo đó nếu theo cách phân loại nợ chuẩn mực thì hầu hết số khách hàng này sẽ bị phân loại nợ nhóm 2, nhóm 3. Hệ quả này là ngay lập tức kể từ khi cho vay, dù trả đúng hạn đều bị phân loại nợ nhóm 3. Như vậy, tỷ lệ nợ nhóm 3 đến nhóm 5 của HS sẽ rất cao, cao hơn nhiều so với bản chất loại nợ thực tế. Ngoài ra, HS áp dụng hệ thống chấm điểm tín dụng chung cho cả khách hàng lớn và khách hàng DNVVN là không phù hợp vì đặc thù hai loại hình doanh nghiệp này khác nhau.

  • + Mặc dù HS đã thực hiện quy trình cho vay có hiệu quả, tuy nhiên thì hạn chế của việc này là cán bộ ngân hàng phải làm theo mẫu đã có sẵn vì vậy cũng không thể tránh khỏi sự dập khuôn, việc đánh giá khách hàng chưa chính xác. Trong việc chấm điểm khách hàng, cán bộ tín dụng chỉ việc xác đinh loại hình kinh doanh của doanh nghiệp, điều này không thoả đáng nếu doanh nghiệp đó kinh doanh đa ngành.

  • + Hiện nay dư nợ tín dụng của HS còn tập trung nhiều vào các doanh nghiệp lớn, mặc dù đã có định hướng phát triển đối với loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng thể nhân. Tỷ trọng dư nợ cho vay với doanh nghiệp lớn là 59,53%; doanh nghiệp vừa và nhỏ là 30,5%, khách hàng thể nhân là 9,97%. Nợ xấu ở khối khách hàng là doanh nghiệp lớn chiếm tỷ trọng lớn. Việc tập trung các doanh nghiệp lớn sẽ làm cho doanh mục cho vay không được đa dạng, dẫn đến rủi ro tín dụng sẽ vẫn ở mức cao.

  • + Công tác quản trị rủi ro của HS còn mang tính chất bị động, nặng về đối phó với rủi ro và xử lý khi đã phát sinh. HS chưa chủ động trong việc quản trị rủi ro thông qua tạo danh mục cho vay hợp lý, lựa chọn khách hàng mục tiêu, tỷ trọng cho vay phù hợp với chiến lược rủi ro của ngân hàng ngay từ khi phát sinh khoản tín dụng.

  • + Vì đặt mục tiêu tăng trưởng tín dụng cao, mỗi cán bộ tín dụng lại được khoán theo doanh số, nên không thể tránh khỏi việc nhiều khoản tín dụng bị phê duyệt một cách vội vàng thiếu đi sự phân tích, thẩm định tín dụng cẩn thận, kỹ càng.

  • 2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế

  • Hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như các ngành kinh doanh khác luôn tiềm ẩn những rủi ro. Việc tìm ra những nguyên nhân gây ra rủi ro giúp ngân hàng cũng như các ngành khác có thể chủ động đưa ra các biện pháp phòng ngừa và hạn chế một cách tốt nhất khả năng xảy ra rủi ro. Dưới đây là những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.

  • 2.3.3.1 Nguyên nhân chủ quan

  • Là một ngân hàng hoạt động với quy mô lớn, khối lượng khách hàng vay vốn lớn và không ngừng tăng lên qua các năm. Do đó khối lượng hồ sơ cần được xét duyệt quá nhiều nên về phía người xét duyệt cho vay không có nhiều thời gian đọc kỹ tờ trình thẩm định. Do cảm thấy an tâm khi đọc về những thông tin về tài sản đảm bảo, do quá tin tưởng vào những thông tin mà cán bộ tín dụng tại HS đưa ra và sự kiểm tra của cấp dưới mà quyết định xét duyệt cho vay.

  • Hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ chưa đạt hiệu quả cao, chưa đáp ứng được yêu cầu của quản lý tín dụng. Cán bộ kiểm tra nội bộ là nhân viên của HS nên việc kiểm tra phần nào mất đi tính độc lập. Do đó các báo cáo kiểm tra nội bộ vẫn chưa trở thành thông tin đáng tin cậy cho hoạt động quản lý rủi ro.

  • Cán bộ của HS có trình độ chuyên môn cao, tốt nghiệp các trường đại học chuyên ngành tài chính, ngân hàng, kế toán dễ tiếp thu được những tiến bộ, thay đổi trong công việc. Tuy nhiên đa số các cán bộ còn trẻ nên kinh nghiệm chưa nhiều, nên vẫn còn hạn chế trong công việc. Đó cũng là một phần gây tiềm ẩn rủi ro tín dụng.

  • 2.3.3.2 Nguyên nhân khách quan

  • Sau giai đoạn nền kinh tế rơi vào tình trạng giảm phát cuối năm 2009, thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, trong hai năm 2010 và 2011 các doanh nghiệp trong nước được hưởng lợi rất nhiều từ các chính sách kích cầu của chính phủ. Nhu cầu vay vốn của các tổ chức kinh tế và cá nhân liên tục thay đổi.

  • Do các văn bản pháp luật hiện hành vẫn còn nhiều vấn đề cần giải quyết như hệ thống kế toán áp dụng đối với các tổ chức tín dụng Việt Nam mới chỉ tuân thủ khoảng 50% chuẩn mực kế toán do Bộ tài chính vẫn chưa ban hành các chuẩn mực kế toán về trình bày, ghi nhận và đo lường các công cụ tài chính. Vì vậy, kết quả kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và chuẩn mực kiểm toán quốc tế vẫn có sự khác biệt ở một số chỉ tiêu như số liệu dự phòng rủi ro tín dụng, nguồn vốn chủ sở hữu.

  • Sự hợp tác giữa các NHTM Việt Nam còn rất hạn chế, các ngân hàng chưa thực sự liên kết với nhau trong công tác trao đổi thông tin đặc biệt là thông tin tín dụng. Vẫn còn hiện tượng một khách hàng dùng một tài sản thế chấp mà vay được ở nhiều ngân hàng với tổng số tiền lớn gấp nhiều lần giá trị tài sản đó.

  • Do năng lực quản lý và sử dụng khoản vay của doanh nghiệp còn thấp. Điều này bắt nguồn từ hạn chế về vốn và điều hành dự án. Trước khi vay vốn ngân hàng, khách hàng nào cũng đưa ra được các dự án là khả thi, có hiệu quả. Tuy nhiên nhiều dự án sau khi bắt đầu được triển khai thì mới gặp nhiều bất cập do năng lực quản lý, điều hành yếu kém. Và tất yếu, dự án không mang lại kết quả như mong đợi cho khách hàng, dẫn đến thua lỗ cho khách hàng, và chính ngân hàng là người chịu rủi ro đó.

  • Thông tin đối với khách hàng cũng rất quan trọng. Do khách hàng thiếu thông tin về thị trường, nhà cung cấp, bạn hàng trong kinh doanh, công tác marketing của khách hàng chưa tốt, chưa nắm bắt được diễn biến tình hình nền kinh tế, xu hướng giá cả, nhu cầu của dân cư mà làm cho việc tiêu thụ sản phẩm gặp khó khăn do sản phẩm sản xuất ra không phù hợp với đặc điểm nhu cầu của thị trường.

  • Thông tin bất cân xứng giữa ngân hàng với khách hàng. Khách hàng luôn là người biết rõ nhất tình hình tài chính, năng lực kinh doanh của mình như thế nào, còn HS thì chỉ biết được thông tin chủ yếu là do khách hàng cung cấp. Vì vậy, để được ngân hàng cấp tín dụng, nhiều khách hàng không lành mạnh đã cố tình che dấu thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, làm thay đổi các số liệu về hiệu quả hoạt động kinh doanh để cho khả quan.

  • CHƯƠNG 3

  • GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SỞ HỘI SỞ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á

  • 3.1 Định hướng giải pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng của Hội sở trong thời gian tới.

  • 3.1.1 Định hướng phát triển chung

  • Tăng trưởng đi đôi với đảm bảo an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững là ưu tiên hàng đầu. Ngân hàng đặt mục tiêu tăng trưởng huy động vốn và tín dụng năm 2012 là 25%.

  • Bên cạnh đó, chú trọng kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng, giảm tỷ lệ nợ xấu; chú ý duy trì cơ cấu nguồn vốn, sử dụng vốn hợp lý để tối ưu hiệu quả sử dụng vốn và đảm bảo các tỷ lệ an toàn. Phấn đấu nâng chỉ số CAR đạt 10-12%.

  • Công tác quản trị rủi ro tác nghiệp, kiểm tra, giám sát cũng được tăng cường hơn nữa nhằm đảm bảo an toàn hoạt động, phát triển bền vững.

  • Để mở rộng quy mô tăng trưởng, chiếm lĩnh thị trường, tối đa hóa lợi nhuận, HS cũng sẽ tập trung tìm kiếm những cách thức, hướng đi mới, phát triển các sản phẩm dịch vụ mới, đa dạng, hiện đại, mang tính khác biệt cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

  • Đặc biệt, đối tượng khách hàng thuộc nhóm doanh nghiệp nhỏ và vừa và thể nhân cũng sẽ là ưu tiên trong chiến lược phát triển của ngân hàng năm 2012.

  • Phát triển nguồn nhân lực được xem là thế mạnh vốn có và là yếu tố quyết định để đổi mới, tạo sự đột phát, làm nên sức mạnh cạnh tranh của Hội sở. Vì vậy, Ban lãnh đạo ngân hàng xem việc phát triển nhân lực là khâu then chốt; đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng, đổi mới công tác tuyển dụng quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ, luân chuyển công việc, tạo môi trường làm việc bình đẳng, kỷ cương, kỷ luật cao.

  • 3.1.2 Định hướng hoạt động tín dụng của Hội sở Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á

  • 3.1.2.1 Tăng trưởng tín dụng đi đôi với giữ vững và ổn định chất lượng tín dụng

  • Hoạt động tín dụng luôn chứa đựng những rủi ro mà ngân hàng không thể chối bỏ được, chỉ có thể tìm cách để hoạt động tín dụng trở nên an toàn hơn và hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất. Trong tình hình nền kinh tế có nguy cơ lạm phát tăng cao và sự mất giá của đồng tiền, Nhà nước vẫn theo đuổi mục tiêu kiềm chế lạm phát nên thắt chặt tăng trưởng tín dụng. Vì vậy HS đã định hướng tăng trưởng tín dụng nhưng phải giữ vững và ổn định chất lượng tín dụng, để đạt được kết quả tốt trong phòng ngừa, hạn chế những khoản tín dụng kém chất lượng. Kiên quyết không cho vay các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả.

  • 3.1.2.2 Tập trung cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay khách hàng thể nhân

  • Ưu điểm của những khách hàng này là linh hoạt trong sản xuất kinh doanh, hồ sơ không nhiều, dễ đối phó với khủng hoảng, đồng thời đây cũng là những khách hàng có tài sản đảm bảo. Cho vay có tài sản đảm bảo có thể giúp HS nhanh chóng thu hồi vốn trong trường hợp khách hàng làm ăn thua lỗ, mất khả năng thanh toán nợ vay ngân hàng.

  • 3.1.2.3 Nâng cao hiệu quả công tác xử lý rủi ro tín dụng, trong đó chú trọng xử lý các khoản nợ tồn đọng, nợ khó đòi

  • Thường xuyên kiểm tra việc chấp hành phân loại nợ ở các đơn vị trực thuộc và ở tại HS và phản ánh đúng thực trạng, thực hiện đầy đủ chế độ trích lập dự phòng rủi ro. Việc xử lý các khoản nợ xấu phải gắn với trách nhiệm cá nhân trong giải quyết món vay theo cơ chế khoán. Có cơ chế thưởng phạt rõ ràng, kịp thời để động viên, khuyến khích cán bộ đồng thời cũng hạn chế sớm những rủi ro có thể xảy ra.

  • 3.1.2.4 Tập trung cho vay ngắn hạn, chú trọng các dự án trung dài hạn có hiệu quả

  • HS xác định cân đối nguồn vốn huy động với cho vay, từ thực trạng cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời hạn. HS luôn chủ động cho vay ngắn hạn, tìm kiếm và phát triển cho vay trung, dài hạn. Vì đối với cho vay ngắn hạn, thông qua việc khách hàng trả nợ gốc, lãi cho ngân hàng qua các năm, ngân hàng có thể đánh giá được tình hình tài chính của khách hàng từ đó có hướng điều chỉnh hợp lý đối với các khách hàng có tình hình tài chính yếu kém.

  • 3.2 Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Hội Sở Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Bắc Á

  • Từ việc phân tích thực trạng, nguyên nhân cơ bản dẫn đến rủi ro tín dụng của HS Ngân hàng TMCP Bắc Á, ta có thể thấy rằng rủi ro tín dụng có thể xảy ra từ những nguyên nhân chủ quan và khách quan, từ chính bản thân ngân hàng, từ khách hàng và từ tác động của môi trường bên ngoài. Nhận diện được những nguyên nhân trên là điều kiện cơ bản để phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại HS. Trong thời gian qua HS đã thực hiện nhiều biện pháp để phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.

  • Tuy nhiên, để hoạt động trên thực sự hiệu quả thì HS phải xây dựng một hệ thống giải pháp chủ động ngăn ngừa và hạn chế rủi ro từ những nguyên nhân chủ quan nội bộ, từ phía khách hàng hay các nguyên nhân khác. Sự chủ động này thể hiện ngay từ khi xây dựng chính sách cho vay, quy trình cho vay, thực hiện quy trình và kể cả các biện pháp kỹ thuật để ngăn chặn gian lận từ phía khách hàng cũng như đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng khi khách hàng gặp rủi ro. Kế thừa, phát huy những mặt tích cực, đồng thời loại bỏ những mặt yếu kém trong hệ thống các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng là việc cần thiết. Dưới đây là những giải pháp để phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại HS trong thời gian tới.

  • 3.2.1 Xây dựng chiến lược khách hàng phù hợp với lợi thế của Hội Sở Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Bắc Á

  • Trong thời gian tới, HS cần chủ động tiếp cận khách hàng, trên cơ sở phân tích thị trường, thị phần, xác định khách hàng trước mắt và khách hàng tiềm năng. HS cần duy trì và mở rộng với các khách hàng truyền thống, có được uy tín với ngân hàng thông qua việc thực hiện nghĩa vụ nợ đầy đủ và đúng hẹn với ngân hàng. Kiên quyết không cho vay đối với các khách hàng có lịch sử tín dụng yếu kém với ngân hàng, các khách hàng trây ỳ không trả nợ.

  • Mặt khác, hiện nay do đặc thù kinh tế Việt Nam loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển, Nhà nước cũng quan tâm tới đối tượng này. Trong Nghị định Chính phủ có nói: “Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.” Vì thế các ngân hàng cũng đều có định hướng phát triển khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đây là những khách hàng có triển vọng tốt và thủ tục cho vay với đối tượng này yêu cầu hồ sơ không nhiều. Các doanh nghiệp này cũng theo quy luật chung, cùng với sự phát triển của đất nước thì các doanh ngiệp vừa và nhỏ ngày càng phong phú, đa dạng.

  • 3.2.2 Nâng cao chất lượng công tác thu thập, xử lý thông tin phục vụ công tác dự báo và phòng ngừa rủi ro tín dụng

  • Thu nhập, phân tích và xử lý kịp thời chính xác các thông tin về tình hình tài chính, quan hệ tín dụng, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp cũng như tình hình biến đổi của nền kinh tế, chính sách pháp luật của Nhà nước, dự kiến, dự báo về thị trường trong và ngoài nước... trước khi đưa ra quyết định cho vay luôn được coi trọng. Chính bản thân khách hàng là người biết rõ nhất mình đang như thế nào. Các thông tin mà khách hàng cung cấp cho ngân hàng chưa hẳn đã đúng, bởi để được ngân hàng cấp tín dụng thì các doanh nghiệp cũng phải cải thiện thông tin về mình.

  • Trên thế giới, thông tin tín dụng ra đời từ rất sớm và đây đã trở thành một lĩnh vực có tính quyết định tới sự phát triển của hệ thống ngân hàng nói riêng cũng như nhiều lĩnh vực khác liên quan. Việc chia sẻ thông tin tín dụng sẽ mở rộng việc cho vay. Đồng thời, điều này làm giảm sự không cân xứng về thông tin giữa người đi vay và người cho vay, cho phép ngân hàng đánh giá chính xác hơn rủi ro và nâng cao chất lượng các khoản vay, hỗ trợ việc ứng dụng các công cụ chấm điểm tín dụng, giảm chi phí hoạt động, tăng lợi nhuận của ngân hàng…

  • Trong định hướng hoạt động tín dụng Hội sở Ngân hàng TMCP Bắc Á chú trọng tăng trưởng tín dụng đi đôi với giữ vững và ổn định chất lượng tín dụng. Tuy nhiên, để đảm bảo chất lượng tín dụng, an toàn và hiệu quả thì việc tăng trưởng dư nợ cũng phải gắn với việc tăng cường khai thác thông tin, đặc biệt là thông tin tín dụng. Hai vấn đề này phải được gắn với nhau chặt chẽ theo tỷ lệ thuận trong quá trình tăng trưởng. Nếu không khai thác đầy đủ thông tin, đặc biệt là thông tin tín dụng trước khi đầu tư, cho vay đối với khách hàng thì RRTD sẽ tăng cao.

  • Hiện nay HS đã áp dụng hệ thống chấm điểm xếp hạng khách hàng, yêu cầu những thông tin cần thiết về khách hàng cao, bao gồm thông tin tài chính và phi tài chính. Mặt khác, việc HS áp dụng điều 7, Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN để thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng chứng tỏ HS có đủ khả năng và điều kiện thực hiện theo phương pháp định tính theo quy định của NHNN. Nhưng để duy trì được việc này thì việc cần thiết phải nâng cao chất lượng công tác thu thập thông tin, đặc biệt là thông tin tín dụng là rất quan trọng.

  • Vì vậy để nâng cao chất lượng công tác thu thập thông tin giúp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng, HS cần làm tốt các vấn đề:

  • + Cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định phải có trách nhiệm thu nhận, nắm bắt các thông tin cần thiết về khách hàng vay vốn. Các phương pháp thu thập thông tin có thể là cán bộ lấy thông tin từ chính khách hàng, lấy thông tin từ khách hàng của khách hàng, lấy thông tin từ bạn hàng của khách hàng...và các cơ quan hữu quan như cơ quan thuế, cơ quan chủ quản. Thông qua đó để đối chiếu các thông tin với nhau xem có khớp đúng không. Từ đó phân tích, sàng lọc và có biện pháp đối phó kịp thời với các dấu hiệu như: sự sai lệch giữa các thông tin lớn, sự thay đổi trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, sự không phù hợp trong quá trình sử dụng tiền vay của doanh nghiệp...

  • + Cán bộ tín dụng có thể lấy thông tin khách hàng từ Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) của NHNN. Đây là những thông tin rất quan trọng và cần thiết. Tháng 7/2010, thêm một trung tâm thông tin tín dụng nữa ra đời, Công ty thông tin tín dụng tư nhân, sẽ góp phần đáp ứng yêu câu thông tin khách hàng cho ngân hàng. Việc công ty này kết nối các ngân hàng lại với nhau giúp các cán bộ ngân hàng có thể tìm hiểu được các khách hàng của mình nhanh nhất, đánh giá được chất lượng khách hàng đó như thế nào. Ngân hàng nên tận dụng ưu điểm này để có thể thu thập thông tin về khách hàng, làm cơ sở để thành lập các bộ hồ sơ tư liệu về khách hàng. Những bộ hồ sơ này là cơ sở để HS xếp loại khách hàng và có chính sách phân biệt với từng khách hàng nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.

  • + Sử dụng cán bộ có trách nhiệm, có trình độ, đảm bảo công tác thông tin để cung cấp cho cán bộ tín dụng và cán bộ lãnh đạo trước khi quyết định cho vay. Tránh trường hợp cán bộ câu kết với khách hàng để làm đẹp thông tin, nguyên nhân gây ra những khoản nợ quá hạn.

  • 3.2.3 Nâng cao hiệu quả quản lý danh mục cho vay

  • Danh mục cho vay: là tập hợp các khoản vay mà ngân hàng cung ứng tại một thời điểm. Rủi ro danh mục một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng. Quản trị danh mục cho vay tức là hạn chế rủi ro danh mục bằng cách nhận dạng, dự báo và kiểm soát độ rủi ro tín dụng đối với từng thị trường, ngành nghề, khách hàng khác nhau, mặt hàng, loại sản phẩm tín dụng. Tại HS việc đo lường rủi ro danh mục cho vay vẫn dựa vào kinh nghiệm và trình độ của cán bộ tín dụng là chủ yếu thông qua hồ sơ của khách hàng cung cấp đã qua quá trình thẩm định, vì thế mà vẫn chưa phản ánh chính xác được mức độ rủi ro. Để quản lý danh mục cho vay thì HS nên:

  • 3.2.3.1 Thực hiện đa dạng hoá danh mục cho vay

  • Việc đa dạng hoá danh mục cho vay của ngân hàng sẽ làm giảm tối đa rủi ro khi phân chia rủi ro cho các khoản vay có mức độ rủi ro khác nhau theo năng lực, quy mô khách hàng. Thực tế cho thấy khách hàng chủ yếu của HS là các doanh nghiệp lớn kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, cầu đường, vận tải, tín dụng lại được tập trung ở một số công ty, doanh nghiệp lớn. Mặc dù những năm gần đây HS cũng đã chú ý tới các khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng tỷ lệ khách hàng vừa và nhỏ trong khu vực thị trường của HS vẫn chưa nhiều mặc dù qua các năm số lượng khách hàng này có tăng. Vì vậy, HS cần đa dạng hoá đối tượng tín dụng, phân phối tín dụng vào nhiều khách hàng khác nhau. Không chỉ là một vài khách hàng lớn, mà nhiều khách hàng lớn. Cần chú trọng nhiều hơn vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các khách hàng thể nhân. Các khách hàng đa dạng, tức là cũng đa dạng các lĩnh vực sản xuất, ngành nghề khác nhau, đa dạng hơn các phương thức cấp tín dụng. HS không nên cho vay quá tập trung vào một loại hình sản xuất kinh doanh nào đó. Đối với những khoản cho vay lớn, HS có thể san sẻ rủi ro bằng cách cho vay đồng tài trợ, cho vay hợp vốn với các ngân hàng khác.

  • 3.2.3.2 Cân đối cơ cấu trong danh mục cho vay

  • Tuỳ theo từng thời kỳ mà tỷ trọng nguồn vốn huy động được theo thời hạn khác nhau, vì thế HS cần đề ra mục tiêu, chiến lược cụ thể đối với cơ cấu các khoản tín dụng theo thời hạn. Trong đó, luôn giữ tỷ trọng cho vay ngắn hạn cao hơn trung dài hạn để đảm bảo an toàn cho HS trong quá trình thu hồi vốn và tránh rủi ro thanh khoản.

  • Cân đối cơ cấu cho vay giữa đồng nội tệ và ngoại tệ. Đặc biệt trong tình hình nền kinh tế phức tạp như hiện nay, tỷ giá tăng cao nếu HS không khống chế cho vay bằng ngoại tệ sẽ gây ra rủi ro không chỉ khách hàng mà còn cho chính HS.

  • 3.2.3.3 Giải pháp hỗ trợ trong biện pháp quản lý danh mục cho vay là Hội sở Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Bắc Á nên sử dụng các kỹ thuật dịch chuyển rủi ro tín dụng như

  • + Yêu cầu có bảo lãnh: Bằng việc yêu cầu khách hàng có bảo lãnh, NH có quyền thụ hưởng các cam kết bảo lãnh của tổ chức tính dụng khác nếu khách hàng không thực hiện được đầy đủ nghĩa vụ theo như hợp đồng tín dụng.

  • + Sử dụng các công cụ tín dụng phái sinh như: hoán đổi tín dụng, hợp đồng quyền chọn tín dụng, hợp đồng tương lai chỉ số giá cổ phiếu, hợp đồng quyền chọn cổ phiếu.

  • 3.2.4 Kiểm tra, kiểm soát tín dụng chặt chẽ hơn

  • Như ta biết một trong những nguyên nhân gây ra những hạn chế trong quản trị rủi ro tín dụng tại HS là do quá trình kiểm tra, kiểm soát tín dụng còn lỏng lẻo. Do đó, để đảm bảo an toàn cho khoản tín dụng cấp cho khách hàng, cán bộ tín dụng phải theo dõi thường xuyên các khoản tín dụng này bằng cách kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh của khách hàng, khả năng tài chính, sự thay đổi hạn mức tín dụng của khách hàng để đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mục đích, an toàn và hiệu quả.

  • Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ cần chặt chẽ hơn để kịp thời phát hiện những sai sót, yếu kém trong quá trình hoạt động, cung cấp các sản phẩm tín dụng. HS nên chỉ đạo các cán bộ quan tâm tới các kỳ trả nợ của khách hàng, để trước mỗi kỳ thì cán bộ sẽ nhắc nhở, đôn đốc khách hàng trả nợ tránh tình trạng khách hàng cố ý trây ỳ không hoàn thành nghĩa vụ.

  • Một số khoản tín dụng vì nguyên nhân khách quan mà không trả được nợ đúng hạn thì cán bộ tín dụng có nhiệm vụ tư vấn giúp khách hàng làm thủ tục xin gia hạn nợ. Bên cạnh đó cũng phải theo dõi tình hình tài chính của khách hàng xem có khả năng thanh toán không. Trường hợp không khả quan thì sẽ theo yếu tố định tính phân loại nợ, và có chế độ thu nợ hợp lý với khách hàng đó để giảm thiểu tối đa rủi ro có thể xảy ra.

  • 3.2.5 Tăng cường công tác thẩm định tín dụng

  • Thẩm định tín dụng là khâu quan trọng trước khi quyết định cho khách hàng vay. Một trong những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong quản trị rủi ro tín dụng tại HS trong thời gian quan là từ những phân tích và thẩm định tín dụng không cẩn trọng và thiếu chính xác. Thẩm định tín dụng là bước cực kỳ quan trọng và đảm bảo hạn chế rủi ro tín dụng với hiệu quả cao nhất, ít tổn thất nhất. Có nhiều yếu tố cần được thẩm định, tuy nhiên cần chú ý:

  • 3.2.5.1 Thẩm định tư cách khách hàng

  • Mục tiêu của thẩm định tư cách khách hàng xin cấp tín dụng là đánh giá tư cách pháp nhân, tính chất hợp pháp và mức độ tin cậy đối với những thủ tục vay mà khách hàng phải tuân thủ.

  • Nhiều khách hàng sau khi vay vốn, đến kỳ hạn trả nợ cố tình trây ỳ không thực hiện nghĩa vụ của mình đối với HS, một số khác thì dùng số tiền vay được vào mục đích khác. Điều này xảy ra do quá trình thẩm định tư cách khách hàng chưa chặt chẽ của cán bộ ngân hàng. Tư cách khách hàng đóng vai trò hết sức quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng của các ngân hàng. Vì thế đối với HS, thẩm định tư cách khách hàng phải được chú trọng thường xuyên, trong đó tư cách của người lãnh đạo giữ vai trò quan trọng. HS nên bố trí các cán bộ có trình độ chuyên môn tốt, có kinh nghiệm để làm công tác này. Ngoài ra cần có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban trong quá trình thu thập và xử lý thông tin tín dụng.

  • 3.2.5.2 Thẩm định tài sản đảm bảo

  • Mục tiêu của thẩm định tài sản đảm bảo là đánh giá một cách chính xác và trung thực xem tài sản đảm bảo nợ vay có thoả mãn các yêu cầu đảm bảo hay không. Nếu thoả mãn thì khả năng thu hồi nợ được nâng cao, do có TSĐB nợ vay phù hợp. Nếu không thì TSĐB nợ vay không thể giúp ích gì thêm cho khả năng thu hồi nợ.

  • Tỷ trọng dư nợ tín dụng có TSĐB tại HS tăng dần qua các năm chứng tỏ chất lượng tín dụng được nâng cao. Nhưng trong cơ cấu dư nợ theo đối tượng thì dư nợ với khối khách hàng doanh nghiệp ngoài quốc doanh vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất và không ngừng tăng lên qua các năm. Điều này thể hiện sự cần thiết của TSĐB và theo đó là sự cần thiết phải thẩm định kỹ càng TSĐB.

  • Đã có trường hợp khách hàng ở HS dùng tài sản để đảm bảo cho nhiều khoản vay mà ngân hàng không biết. Có trường hợp tài sản đảm bảo lại không thuộc về khách hàng hoặc bên thứ ba có liên quan. Điều này gây ra rủi ro lớn cho ngân hàng vì đây là nguồn thu nợ thứ 2 nếu khách hàng không trả được nợ. Việc áp dụng quy tắc chặt chẽ trong việc đảm bảo tiền vay sẽ đảm bảo giảm thiểu rủi ro cho HS khi khoản nợ diễn biến theo chiều hướng xấu, đặc biệt là với cơ cấu khách hàng đang chuyển dịch sang khối khách hàng doanh nghiệp ngoài quốc doanh.

  • Trong công việc thẩm định tài sản đảm bảo cần chú ý tới tính hợp pháp của tài sản, giá trị của tài sản ở thời điểm thẩm định, quyền định đoạt tài sản khi có sự vi phạm về nghĩa vụ trả nợ.

  • 3.2.5.3 Thẩm định về thị trường

  • Thẩm định về thị trường có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Thực tế các dự án, phương án có hiệu quả hay không bắt nguồn từ việc phân tích thị trường. Thẩm định thị trường đầu ra, thị trường đầu vào từ đó xác định đối tượng khách hàng phù hợp. Nếu thẩm định thị trường không kỹ thì các chỉ tiêu tài chính như doanh thu, chi phí… không có ý nghĩa xác thực, như vậy sẽ ảnh hưởng lớn đến nguồn để trả nợ vay ngân hàng. Các chỉ tiêu tài chính có ý nghĩa chính xác khi khách hàng xác định được đúng thị trường của mình.

  • 3.2.5.4 Thẩm định kỹ thuật

  • Đảm bảo kỹ thuật là một nội dung quan trọng, quá trình nghiên cứu trong điều kiện nhất định về vốn, về thị trường, về điều kiện xã hội cho phép lựa chọn công nghệ và trang thiết bị, nguyên liệu phù hợp, lựa chọn địa điểm xây dựng của dự án tối ưu. Tuy nhiên, đối với cán bộ HS thì đây là một khâu khá phức tạp vì đa phần các bộ thẩm định đều không am hiểu về mặt kỹ thuật. Vì vậy, đối với các dự án đầu tư lớn, phức tạp thì HS nên thuê các chuyên gia tư vấn và thẩm định riêng. HS cũng nên có chính sách bồi dưỡng, đào tạo chuyên sâu cho đội ngũ cán bộ thẩm định để đảm bảo quá trình thẩm định khách hàng ngày càng chính xác.

  • 3.2.5.5 Thẩm định tài chính

  • Thẩm định tài chính chỉ chính xác khi thẩm định trên phương diện thị trường và thẩm định kỹ thuật chính xác. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết là một trong những điều kiện tiên quyết để xem xét cho khách hàng vay. Điều kiện này đặt ra vừa tốt cho khách hàng vừa tốt cho HS. Thẩm định tài chính có tốt thì mới có cơ sở để đảm bảo nghĩa vụ của khách hàng được thực hiện theo đúng cam kết, theo đó mà nguy cơ nợ quá hạn sẽ giảm đối với HS. HS cần coi việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả dự án như: NPV, IRR… là bắt buộc khi thẩm định tài chính của dự án đầu tư bởi đây là các chỉ tiêu tổng hợp cơ bản, phản ánh hiệu quả, tính chất của doanh nghiệp, chúng được xây dựng, tính toán dựa trên số liệu từ bảng dự trù cân đối thu chi của dự án hàng năm. Sau khi tính toán xong các chỉ tiêu, cán bộ tín dụng nên so sánh những chỉ tiêu này với chỉ tiêu trung bình ngành, chỉ tiêu của các doanh nghiệp cùng lĩnh vực để đưa ra được nhận xét, đánh giá của mình đối với phương án, dự án của khách hàng.

  • 3.2.6 Quản lý chặt chẽ các khoản nợ vay có vấn đề và biện pháp xử lý nợ khó đòi

  • Hội sở cần tổ chức các chuyến thăm khách hàng thường xuyên để phát hiện nhanh chóng những khoản vay có vấn đề thông qua quan sát thái độ của khách hàng và phân tích các báo cáo tài chính. Đối với các khoản nợ này, HS ngay khi phát hiện ra, cán bộ tín dụng phải kiểm tra hồ sơ khoản vay để đảm bảo chắc chắn rằng các hồ sơ mà HS giữ đều hợp pháp, hợp lệ. HS nên cử cán bộ gặp gỡ khách hàng để đưa ra các giải pháp và tư vấn cho khách hàng tháo gỡ khó khăn, phục hồi sản xuất, ngăn chặn tình trạng có thể dẫn đến phá sản.

  • Đối với các khoản nợ khó đòi, hội sở nên:

  • + Xử lý bằng tài sản đảm bảo: khi khách hàng không có khả năng trả nợ như dự kiến.

  • + Bán nợ: HS nên cố gắng tìm kiếm khách hàng để bán lại các khoản nợ có vấn đề. Đó có thể là các công ty mua bán nợ, công ty tư vấn hoặc bất kỳ tổ chức nào có chức năng mua bán nợ khác.

  • + Xử lý bằng dự phòng rủi ro: Đây là biện pháp cuối cùng trong quá trình xử lý nợ của ngân hàng. Trong trường hợp cần thiết, HS cần chủ động dùng nguồn dự phòng của mình để bù đắp rủi ro, tuy nhiên vẫn tìm cách thu hồi số nợ khó đòi đó nếu có thể.

  • 3.2.7 Nâng cao chất lượng cán bộ, đặc biệt là cán bộ tín dụng, có chế độ khen thưởng, kỷ luật rõ ràng

  • Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ, đối với các cán bộ trẻ mới vào nghề cần được sự kèm cặp hướng dẫn của các cán bộ có kinh nghiệm, cần được cử đi học các lớp đào tạo để nâng cao khả năng, kinh nghiệm làm việc.

  • Chính sách hỗ trợ, động viên kịp thời cả về vật chất lẫn tình thần của HS đối với cán bộ tín dụng là hết sức cần thiết. Biện pháp này kích thích tình thần làm việc, đặt lợi ích tập thể lên trên lợi ích cá nhân qua đó hạn chế những sai sót trong quá trình cho vay của cán bộ.

  • Bên cạnh đó, HS cũng cần đưa ra các biện pháp kỷ luật đối với những sai sót, sơ hở do thiếu trách nhiệm của cán bộ tín dụng dẫn đến rủi ro cho ngân hàng. Tuỳ theo mức độ thiệt hại mà HS có biện pháp xử lý khác nhau: cảnh cáo, khiển trách, trừ công tác phí, trừ lương…nhằm nâng cao ý thức tự giác, tự chịu trách nhiệm của mỗi cán bộ tín dụng.

  • 3.3 Kiến nghị

  • 3.3.1 Đối với Chính phủ

  • Cần cân đối một cách thích hợp giữa các mục tiêu đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, ổn định tiền tệ và sự phát triển bền vững của hệ thống NHTM, tránh tình trạng thắt chặt hoặc thả lỏng quá mức, thay đổi hướng đột ngột gây ảnh hưởng đến hoạt động của NHTM. Hiện nay tình hình nền kinh tế vĩ mô có những biểu hiện không ổn định: Giá cả trên thị trường thế giới và trong nước có xu hướng tăng, thị trường tài chính, tiền tệ biến động phức tạp, ngày 24 tháng 02 năm 2011, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 11/NQ-CP về những giải pháp tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội. Theo đánh giá thì đây là một nghị quyết trọn vẹn, đầy đủ và toàn diện. Tuy nhiên thì phần lớn các ngân hàng còn im ắng, ngoại trừ một số ngân hàng lớn công bố kế hoạch thực hiện. Vì vậy Chính phủ cần có biện pháp chỉ đạo NHNN thúc đẩy các NHTM có kế hoạch để trình lên NHNN về việc thực hiện Nghị quyết này của Chính phủ.

  • Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật cũng là một đòi hỏi cấp bách. Nhà nước phải không ngừng tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh để khuyến khích sản xuất kinh doanh, tạo hành lang pháp lý vững chắc để các thành phần kinh tế yên tâm bỏ vốn đầu tư. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng cần tiếp tục hoàn thiện, đổi mới môi trường kinh tế, coi đó là giải pháp tổng thể và cơ bản nhất trong quá trình đổi mới mọi lĩnh vực kinh doanh nói chung và lĩnh vực kinh doanh tiền tệ nói riêng.

  • Nhà nước nên quan tâm tới việc đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình hoạt động của ngân hàng và của doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ta đã biết được vai trò hết sức quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin. Đối với các ngân hàng thì không phải ngân hàng nào cũng đủ quyết tâm và tiềm lực để triển khai công nghệ thông tin, đặc biệt là các ngân hàng nhỏ. Điều này cũng gây nên khó khăn cho ngân hàng khi muốn kiểm soát, tiềm kiếm thông tin khách hàng, vì thế mà khó khăn trong kiểm soát rủi ro tín dụng. Còn với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì việc ứng dụng công nghệ thông tin không chỉ nâng cao năng lực chỉ đạo điều hành của doanh nghiệp mà còn cải thiện khả năng cạnh tranh và tạo ra các cơ hội mới cho doanh nghiệp.

  • Những năm qua Nhà nước đã thể hiện sự quan tâm tới các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tuy nhiên thì việc ứng dụng công nghệ thông tin tại các doanh nghiệp này lại hạn chế. Đây lại là đối tượng khách hàng mà các ngân hàng đang hướng tới. Vì vậy để giúp hệ thống ngân hàng giảm thiểu rủi ro đặc biệt là rủi ro tín dụng khi đầu tư vào đối tượng khách hàng này và cũng là để phát triển kinh tế, phát triển loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ thì Nhà nước cần có biện pháp để các doanh nghiệp loại hình này có thể ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của mình.

  • Ngoài ra, Chính phủ cũng cần tăng cường các biện pháp quản lý đối với doanh nghiệp. Quy định rõ một cơ quan có thẩm quyền cấp giây phép thành lập, giấy phép đăng ký kinh doanh và chịu trách nhiệm về tư cách pháp nhân, vốn tự có, năng lực, trình độ kinh doanh của doanh nghiệp.

  • Nhà nước cũng cần quan tâm hơn tới chất lượng đào tạo tại các trường đại học, đặc biệt là các trường đại học có đào tạo chuyên ngành liên quan tới tài chính - ngân hàng. Có biện pháp không để các trường đào tạo một cách tràn lan mà làm cho sinh viên trây ỳ với việc học, phải có biện pháp cứng rắn sao cho các sinh viên ý thức được tầm quan trọng của việc học đóng góp vào việc phát triển nghề nghiệp của mình như thế nào. Có như vậy, nguồn nhân lực của ta mới có chất lượng, mới làm tốt được công việc, hạn chế được những rủi ro xảy ra.

  • 3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước

  • Với tư cách là cơ quan chủ quản cấp trên, NHNN Việt Nam nên có những biện pháp cụ thể để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động tín dụng của toàn hệ thống ngân hàng.

  • NHNN cần hướng dẫn việc thực hiện các nghị quyết, nghị định của Chính phủ liên quan đến các NHTM một cách cụ thể, kịp thời. NHTM cũng có thể tổ chức thường xuyên các khoá tập huấn cần thiết dành cho cán bộ NHTM.

  • Tăng cường công tác thanh tra đối với các NHTM nhằm kiểm tra việc chấp hành quy định của các ngân hàng để kịp thời ngăn chặn sai phạm mà có thể gây ra rủi ro cho ngân hàng.

  • Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng của trung tâm thông tin tín dụng CIC của NHNN, cùng với công ty thông tin tín dụng tư nhân giúp cho việc khai thác thông tin được hiệu quả.

  • NHNN cần yêu cầu mỗi ngân hàng phải không ngừng hoàn thiện hệ thống xếp hạng nội bộ riêng sao cho đánh giá được một cách khách quan nhất các loại hình khách hàng, đặc biệt là các khách hàng kinh doanh đa ngành.

  • Hiện nay tại trung tâm CIC đã có hai sản phẩm là hai giải pháp quản trị rủi ro co bản là Sentinel (dùng cho việc đánh giá, chấm điểm tín dụng và dự báo rủi ro của khách hàng doanh nghiệp); D&B Tracer (dùng cho khách hàng cá nhân). Đây là những giải pháp tiên tiến, phù hợp với quá trình phát triển và quá trình xây dựng hệ thống quản trị rủi ro của các Tổ chức tín dụng tại Việt Nam. NHNN nên có chỉ thị để các ngân hàng áp dụng được giải pháp này vào việc quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng mình.

  • NHNN cần có những phân tích, báo cáo dự báo về diễn biến thị trường tín dụng trong từng thời kỳ căn cứ trên cơ sở gắn kết các biến số kinh tế vĩ vô thông qua các mô hình định tính và định lượng phù hợp. Thông qua đó NHNN cung cấp các đánh giá và dự báo vĩ mô về diễn biến tiền tệ, tín dụng với chất lượng cao để các NHTM có cơ sở tham khảo một cách tin cậy khi hoạch định chiến lược quản lý RRTD.

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • 1. PGS.TS Nguyễn Văn Tiến Giáo trình: Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng (2009)

  • 2. Giáo trình: Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, NXB tài chính (2007)

  • 3. Tiền tệ, Ngân hàng và Thị trường Tài chính, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

  • 4. Lý thuyết tiền tê, Học viện Ngân hàng.

  • 5. Kỷ yếu hội thảo khoa học: Nâng cao năng lực quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam, NXB Phương Đông.

  • 6. Cẩm nang tín dụng Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Bắc Á

  • 7. Quyết định 493/NHNN ngày 22/04/2005.

  • 8. Peter Rose , “Quản trị ngân hàng thương mại”, NXB Tài chính, Hà Nội 2004.

  • 9. Trang web: www.sbv.gov.vn

  • 10. Trang web: www.economy.com.vn

  • 11. Trang web: www.saga.vn

  • 12. Trang web: www.mof.gov.vn

Nội dung

LỜI MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ liên quan đến tiền tệ trong nền kinh tế. Các dịch vụ của ngân hàng ngày càng đa dạng phong phú. Ở Việt Nam, sau khi gia nhập WTO thì hệ thống ngân hàng đã có bước chuyển rõ rệt theo hướng tạo ra một thị trường mở cửa có tính cạnh tranh cao, thúc đẩy các dịch vụ ngân hàng tăng trưởng cả về quy mô và loại hình hoạt động để theo kịp với sự phát triển của toàn thế giới. Có thể kể đến các hoat động của ngân hàng như: nhận tiền gửi, thanh toán, phát hành chứng chỉ tiền gửi, tín dụng, tư vấn…nhưng trong đó hoạt động tín dụng vẫn được coi là hoạt động cơ bản nhất và mang lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng. Tuy nhiên, đây cũng là hoạt động ẩn chứa nhiều rủi ro nhất mà hậu quả của những rủi ro này là rất nghiêm trọng không chỉ với riêng một ngân hàng, mà cả với toàn hệ thống ngân hàng và cả nền kinh tế. Trong môi trường kinh doanh đầy biến động, vấn đề quản trị rủi ro nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng cần được quan tâm đặc biệt. Mục đích của quản trị rủi ro tín dụng là bảo vệ và hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng của ngân hàng trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, công tác quản trị rủi ro tín dụng mặc dù đã được quan tâm nhiều nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Hội sở Ngân hàng TMCP Bắc Á sau gần 20 năm thành lập đã và đang đạt được những thành tựu đáng kể trên tất cả các mặt của hoạt động kinh doanh ngân hàng, xứng đáng với vị trí anh cả trong hệ thống ngân hàng. Đạt được kết quả đó, phải kể đến sự đóng góp rất lớn của hoạt động tín dụng. Nhận thức được tầm quan trọng đó, những năm qua HS đã luôn coi trọng tín dụng là mặt trận hàng đầu, thường xuyên có các giải pháp đảm bảo an toàn cho hoạt động này. Tuy nhiên trong hoạt động tín dụng ngân hàng luôn tiềm ẩn nguy cơ rủi ro có thể xảy ra. Vì vậy, sau quá trình tìm hiểu thực tế tại HS Ngân hàng TMCP Bắc Á tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Hội sở ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á” với hi vọng sẽ góp một phần nào đó giúp Hội sở được giải pháp cho mình trong việc quản trị rủi ro tín dụng. 2.Mục đích của đề tài -Hệ thống hoá những lý thuyết cơ bản có liên quan đến rủi ro tín dụng, công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng, kinh nghiệm quốc tế về phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng. -Phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại Hội sở Ngân hàng TMCP Bắc Á, đánh giá kết quả đạt được và hạn chế cũng như nguyên nhân. -Đưa ra giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Hội sở. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu -Đối tượng nghiên cứu: rủi ro tín dụng và biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng -Phạm vi nghiên cứu: Những vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Hội sở Ngân hàng TMCP Bắc Á trong 3 năm gần đây. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu lý luận và đi thực tế, em đã sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, Hội sở Ngân hàng TMCP Bắc Á phân tích hoạt động kinh tế, so sánh thống kê, biểu đồ...để làm rõ vấn đề. 5.Kết cấu của đề tài Khoá luận được bố cục thành 3 chương: Chương 1: Những lý luận chung về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Hội sở Ngân hàng TMCP Bắc Á. Chương 3: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Hội sở Ngân hàng TMCP Bắc Á.

NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG

Lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng 3

1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng

Tín dụng là một khái niệm khó định nghĩa rõ ràng, và nội dung của thuật ngữ này có thể thay đổi tùy thuộc vào góc độ nghiên cứu Từ góc độ quỹ, tín dụng được xem như là phương pháp chuyển dịch quỹ từ những người có thặng dư tiết kiệm sang những người thiếu hụt tiết kiệm, giúp kết nối người cho vay với người đi vay.

Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể.

Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính cung cấp cho khách hàng.

Trong một số ngữ cảnh, tín dụng có thể được hiểu là cho vay, chẳng hạn như tín dụng ngắn hạn tương đương với cho vay ngắn hạn, và tín dụng trung dài hạn tương ứng với cho vay trung dài hạn.

Trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng, thì tín dụng được hiểu như sau:

Tín dụng là giao dịch tài sản giữa bên cho vay, như ngân hàng và các tổ chức tài chính, và bên đi vay, bao gồm cá nhân và doanh nghiệp Trong giao dịch này, bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi cho bên cho vay đúng hạn.

Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung:

Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng.

Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời hạn.

Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.

1.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng

1.1.2.1 Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy tái sản xuất xã hội

Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nhu cầu sản xuất và tiêu dùng, góp phần tăng tốc độ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong xã hội Các hình thức tín dụng đa dạng giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận nguồn vốn, tiết kiệm chi phí giao dịch và giảm bớt chi phí vốn Điều này tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động hơn trong kế hoạch sản xuất kinh doanh, không còn phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn tự có Nhờ vậy, các nhà sản xuất tích cực tìm kiếm cơ hội đầu tư, đổi mới công nghệ và nâng cao năng lực sản xuất của xã hội.

Các nguồn tín dụng được cung cấp kèm theo điều kiện tín dụng nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng Điều này yêu cầu người vay phải chú trọng đến hiệu quả sử dụng vốn để duy trì mối quan hệ bền vững với ngân hàng.

1.1.2.2 Tín dụng ngân hàng là kênh chuyển tải tác động của Nhà nước đến các mục tiêu vĩ mô

Các mục tiêu vĩ mô của nền kinh tế bao gồm ổn định giá cả, tăng trưởng kinh tế và tạo công ăn việc làm Để đạt được những mục tiêu này một cách hài hòa, cần chú trọng đến khối lượng và cơ cấu tín dụng, bao gồm cả thời hạn và đối tượng tín dụng Điều này lại phụ thuộc vào các điều kiện tín dụng như lãi suất, điều kiện vay, yêu cầu thế chấp và bảo lãnh, cũng như chính sách mở rộng tín dụng trong từng giai đoạn.

Nhà nước có thể điều chỉnh quy mô và hướng vận động của tín dụng thông qua việc thay đổi các điều kiện tín dụng, từ đó ảnh hưởng đến tổng cầu của nền kinh tế về cả quy mô lẫn kết cấu Sự thay đổi này sẽ tác động ngược lại với tổng cung và các điều kiện sản xuất khác Điểm cân bằng cuối cùng giữa tổng cung và tổng cầu, dưới tác động của chính sách tín dụng, sẽ giúp đạt được các mục tiêu vĩ mô cần thiết.

1.1.2.3 Tín dụng ngân hàng là công cụ thực hiện các chính sách xã hội

Các chính sách xã hội thường được tài trợ bằng nguồn ngân sách Nhà nước không hoàn lại, nhưng phương thức này thường gặp hạn chế về quy mô và hiệu quả Để khắc phục vấn đề này, xu hướng chuyển sang sử dụng tín dụng có hoàn lại ngày càng phổ biến, giúp duy trì nguồn cung tài chính và mở rộng quy mô của các chính sách tín dụng.

1.1.3 Các hình thức cấp tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành ra nhiều loại khác nhau tùy theo những tiêu thức phân loại khác nhau.

* Dựa vào mục đích của tín dụng: Theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại sau:

Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.

Cho vay tiêu dùng cá nhân.

Cho vay bất động sản.

Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.

* Dựa vào thời hạn tín dụng: Theo tiêu thức này tín dụng có thể chia thành các loại sau:

Tín dụng ngắn hạn là hình thức cho vay có thời gian tối đa đến 1 năm, thường được sử dụng để tài trợ cho các khoản đầu tư vào tài sản lưu động.

Tín dụng trung hạn là hình thức cho vay có thời gian từ 1 đến 5 năm, chủ yếu nhằm hỗ trợ tài chính cho các khoản đầu tư vào tài sản cố định.

Tín dụng dài hạn là hình thức cho vay có thời gian từ 5 năm trở lên, thường được sử dụng để tài trợ cho các dự án đầu tư.

* Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng: Theo tiêu thức này, tín dụng có thể được phân chia thành các loại sau:

Cho vay không có bảo đảm là hình thức cho vay mà không yêu cầu tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh từ người khác Loại hình vay này chủ yếu dựa vào uy tín cá nhân của người vay để quyết định cấp vốn.

Cho vay có bảo đảm là loại hình cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cụ thể cho khoản tiền vay, bao gồm thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba khác, giúp giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng và tăng cường khả năng được chấp thuận khoản vay cho khách hàng.

* Dựa vào phương thức cho vay: Theo tiêu thức này, tín dụng có thể được chia thành các loại:

Cho vay theo hạn mức tín dụng.

* Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay: Theo tiêu thức này, tín dụng có thể được phân chia thành các loại sau:

Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn.

Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.

Cho vay trả nợ linh hoạt cho phép người vay trả nợ nhiều lần mà không cần có kỳ hạn cụ thể Người vay có thể thanh toán tùy thuộc vào khả năng tài chính của mình, mang lại sự thuận tiện và linh hoạt trong việc quản lý nợ.

Lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 7

1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro lớn nhất trong hoạt động ngân hàng, thường dẫn đến tổn thất đáng kể cho các tổ chức tín dụng Theo Ủy ban Basel, rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN định nghĩa rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất do khách hàng không thanh toán đúng hạn, bao gồm cả nợ gốc và lãi Hình thức biểu hiện của rủi ro tín dụng có thể là việc không thanh toán nợ đúng hạn, gây ra ảnh hưởng tiêu cực không chỉ khi bên đối tác hoàn toàn phá sản mà còn khi họ không thanh toán một phần nghĩa vụ Ngoài ra, rủi ro này cũng bao gồm rủi ro thanh toán từ bên thứ ba, như ngân hàng thanh toán, không thực hiện nghĩa vụ đối với ngân hàng.

1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng

Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh, rủi ro tín dụng được phân chia thành các loại:

1.2.2.1 Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng Rủi ro giao dịch có 03 bộ phận chính là:

Rủi ro lựa chọn là rủi ro phát sinh trong quá trình đánh giá và phân tích tín dụng, khi ngân hàng phải lựa chọn các phương án vay vốn hiệu quả để đưa ra quyết định cho vay.

Rủi ro bảo đảm là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm liên quan đến hợp đồng cho vay, bao gồm các điều khoản cụ thể, loại tài sản bảo đảm, chủ thể bảo đảm, phương thức đảm bảo và tỷ lệ cho vay so với giá trị của tài sản bảo đảm.

Rủi ro nghiệp vụ liên quan đến quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm việc áp dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và các kỹ thuật xử lý các khoản cho vay gặp vấn đề.

1.2.2.2 Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng và được chia thành 02 loại: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.

Rủi ro nội tại là rủi ro phát sinh từ các yếu tố và đặc điểm riêng biệt của từng chủ thể vay vốn hoặc ngành kinh tế cụ thể Loại rủi ro này thường liên quan đến đặc điểm hoạt động và cách thức sử dụng vốn của khách hàng vay.

Rủi ro tập trung xảy ra khi ngân hàng cho vay quá nhiều vốn cho một số khách hàng nhất định, hoặc cho các doanh nghiệp trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế, hay trong cùng một khu vực địa lý Điều này cũng bao gồm việc cho vay vào những loại hình có rủi ro cao, dẫn đến nguy cơ mất an toàn tài chính cho ngân hàng.

1.2.3 Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng luôn hiện hữu, không chỉ khi tín dụng đã được cấp mà còn ngay trong quá trình xét duyệt tín dụng và xác định giới hạn tín dụng cho khách hàng hoặc nhóm khách hàng Dưới đây là các chỉ tiêu giúp đánh giá và quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả.

1.2.3.1 Giới hạn cho vay theo quy định với chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại trong từng giai đoạn a Giới hạn theo khách hàng, nhóm khách hàng vay vốn Đó là các chỉ tiêu về tổng dư nợ cho vay và bảo lãnh đối với một khách hàng và một nhóm khách hàng Ngân hàng Nhà nước quy định tỷ lệ dư nợ cho vay (cho vay và bảo lãnh) tối đa trên vốn tự có của ngân hàng thương mại trong Quy chế cho vay 1627/NHNN và Thông tư 13/NHNN Có thể tóm tắt nội dung đó trong bảng sau đây:

Bảng 1.1: Giới hạn cho vay, bảo lãnh của ngân hàng

Tổng dư nợ cho vay và bảo lãnh Giới hạn

1 Cho vay đối với các đối tượng bị cấm cho vay 0%

2 Cho vay đối với các đối tượng bị hạn chế cho vay ≤ 5% VTC

3 Cho vay đối với một khách hàng ≤ 15% VTC

4 Cho vay và bảo lãnh đối với một khách hàng ≤ 25% VTC

5 Cho vay đối với một nhóm khách hàng ≤ 50% VTC

6 Cho vay và bảo lãnh đối với một nhóm khách hàng ≤ 60% VTC

7 Cho vay để đầu tư và kinh doanh chứng khoán ≤ 20% VĐL

Ngân hàng không được cho vay quá 15% vốn tự có với một khách hàng, trừ trường hợp các khoản vay từ nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, tổ chức, cá nhân, hoặc khi khách hàng vay là ngân hàng khác, hoặc có sự cho phép của Thủ tướng hay Thống đốc NHNN Nếu ngân hàng muốn cho vay vượt mức này, phải thực hiện dưới hình thức hợp vốn Mỗi hệ thống ngân hàng có văn bản phân quyền phán quyết cấp tín dụng riêng, xác định giới hạn tín dụng tối đa cho từng khách hàng và dự án đầu tư Việc phân quyền này giúp ngân hàng kiểm soát mức dư nợ cho vay của các chi nhánh, tránh rủi ro khi cho vay vượt giới hạn Tập trung cấp tín dụng lớn cho một khách hàng hoặc nhóm khách hàng có thể dẫn đến nguy cơ rủi ro tín dụng cao, tương tự như việc "bỏ nhiều trứng vào một giỏ".

Mỗi ngân hàng có chiến lược đầu tư khác nhau tùy thuộc vào tình hình kinh tế, thường mở rộng tín dụng vào các lĩnh vực được Nhà nước khuyến khích và hạn chế vào những lĩnh vực rủi ro cao Việc tập trung quá nhiều vào lợi nhuận có thể dẫn đến việc ngân hàng chấp nhận các khoản vay an toàn thấp, làm gia tăng rủi ro tín dụng Đồng thời, việc không đa dạng hóa đối tượng cho vay cũng có thể gây ra những rủi ro không mong muốn trong cơ cấu tín dụng.

Hệ thống tính điểm tín dụng là công cụ quan trọng giúp nâng cao tính khách quan và hiệu quả trong hoạt động tín dụng của ngân hàng Các ngân hàng thương mại sử dụng hệ thống này để xếp hạng tín nhiệm khách hàng, từ đó quyết định giới hạn cho vay Khách hàng chỉ được cấp tín dụng tối đa khi có xếp hạng cao (từ A đến AAA), nhưng thực tế, số lượng khách hàng đạt hạng này rất ít Phần lớn khách hàng thường được xếp hạng từ BBB đến CC, dẫn đến việc ngân hàng cấp tín dụng với mức độ khác nhau nhằm giảm thiểu rủi ro.

1.2.3.2 Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu cho vay của ngân hàng thương mại a Cơ cấu cho vay theo thời hạn

Tỷ trọng nợ theo thời hạn của các ngân hàng thay đổi theo từng thời kỳ và ngân hàng cụ thể, với khoản vay dài hạn thường mang nhiều rủi ro hơn Do đó, ngân hàng có xu hướng tăng tỷ trọng nợ vay ngắn hạn để nhanh chóng thu hồi và quay vòng vốn, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế phát triển nhanh và cạnh tranh Nếu cơ cấu cho vay không đạt kế hoạch, ngân hàng sẽ đối mặt với nguy cơ rủi ro tín dụng cao, bởi mỗi ngân hàng đều có định hướng và dự báo tín dụng phù hợp với diễn biến kinh tế Việc cơ cấu cho vay theo thời hạn là một chỉ tiêu quan trọng giúp ngân hàng đánh giá và quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả.

Hoàn trả tín dụng là yếu tố then chốt để ngân hàng đạt được mục tiêu kinh doanh Để thu hồi nợ hiệu quả, ngân hàng cần đánh giá uy tín và khả năng của khách hàng, từ đó áp dụng phương pháp cho vay phù hợp Khách hàng có xếp hạng tín nhiệm cao, với phẩm chất kinh doanh tốt, khả năng tài chính mạnh và lịch sử thực hiện hợp đồng tín dụng tốt có thể được vay mà không cần đảm bảo Ngược lại, nếu khách hàng không đáp ứng các tiêu chuẩn cần thiết, ngân hàng sẽ yêu cầu có tài sản đảm bảo để giảm thiểu rủi ro.

Ngày đăng: 29/08/2021, 17:16

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
8. Peter Rose , “Quản trị ngân hàng thương mại”, NXB Tài chính, Hà Nội 2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Nhà XB: NXB Tài chính
1. PGS.TS Nguyễn Văn Tiến Giáo trình: Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng (2009) Khác
2. Giáo trình: Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, NXB tài chính (2007) Khác
3. Tiền tệ, Ngân hàng và Thị trường Tài chính, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội Khác
4. Lý thuyết tiền tê, Học viện Ngân hàng Khác
5. Kỷ yếu hội thảo khoa học: Nâng cao năng lực quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam, NXB Phương Đông Khác
6. Cẩm nang tín dụng Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Bắc Á 7. Quyết định 493/NHNN ngày 22/04/2005 Khác
10.Trang web: www.economy.com.vn 11. Trang web: www.saga.vn Khác
14. Báo cáo thường niên Hội Sở Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Bắc Á năm 2010, 2011, 2012 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w