1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Đánh giá thực trạng thu chi ngân sách nhà nước của kho bạc nhà nước thạch thất giai đoạn 2015 2018

86 26 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 86
Dung lượng 192,21 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 Cơ SỞ LÝ LUẬN VẺ THU - CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC (13)
    • 1.1 Tổng quan về ngân sách Nhà nước (13)
      • 1.1.1 Khái niệm ngân sách Nhà nước (13)
      • 1.1.2 Đặc điểm bản chất, vai trò của Ngân sách Nhà nước (13)
        • 1.1.2.2 Bản chất của ngân sách Nhà nước (14)
        • 1.1.2.3 Vai trò của ngân sách Nhà nước (14)
    • 1.2 Thu ngân sách Nhà nước (16)
      • 1.2.1 Khái niệm thu ngân sách Nhà nước (16)
      • 1.2.2 Đặc điểm của thu ngân sách Nhà nước (16)
      • 1.2.3 Vai trò của thu ngân sách Nhà nước (17)
      • 1.2.4 Phân loại các nguồn thu ngân sách Nhà nước (18)
      • 1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách Nhà nước và nguyên tắc (22)
        • 1.2.5.1 Các nhân tổ ảnh hưởng đến thu ngân sách Nhà nước (22)
        • 1.2.5.2 Nguyên tắc thu ngân sách Nhà nước (23)
    • 1.3 Chi ngân sách Nhà nước (24)
      • 1.3.1 Khái niệm chi ngân sách Nhà nước (24)
      • 1.3.2 Đặc điểm của chi ngân sách Nhà nước (25)
      • 1.3.3 Vai trò của chi ngân sách Nhà nước (25)
      • 1.3.4 Phân loại chi ngân sách Nhà nước (26)
      • 1.3.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến chi ngân sách Nhà nước và nguyên tắc (29)
        • 1.3.5.1 Các nhân tổ ảnh hường đến chi ngân sách Nhà nước (29)
        • 1.3.5.2 Nguyên tắc chi ngân sách Nhà nước (30)
    • 1.4 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả thu - chi ngân sách Nhà nước của kho bạc Nhà nước Thạch Thất (32)
      • 1.4.1 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả thu ngân sách Nhà nước (32)
      • 1.4.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả chi ngân sách Nhà nước (32)
  • CHƯƠNG 2 THựC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THU - CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC THẠCH THẤT GIAI ĐOẠN 2015- 2018 (34)
    • 2.1 Sơ lược về kho bạc Nhà nước huyện Thạch Thất (34)
      • 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển (34)
      • 2.1.2 Cơ cẩu tổ chức tại kho bạc Nhà nước Thạch Thất (34)
        • 2.1.2.4 Phòng Kho quỹ (0)
      • 2.1.3 Một số hoạt động, nghiệp vụ chính tại kho bạc Nhà nước Thạch Thất 29 (38)
        • 2.1.3.1 Nghiệp vụ thu ngân sách (39)
        • 2.1.3.2 Nghiệp vụ chi ngân sách (39)
        • 2.1.3.3 Nghiệp vụ huy động vổn(Phát hành trái phiếu, công trái) (41)
        • 2.1.3.4 Nghiệp vụ kho quỹ (41)
      • 2.1.4 Tình hình thực hiện một số công tác, nghiệp vụ tại kho bạc nhà nước Thạch Thất giai đoạn 2015-2018 (42)
        • 2.1.4.1 Nghiệp vụ kế toán, thanh toán, ứng dụng công nghệ thông tin (42)
        • 2.1.4.2 Nghiệp vụ quản lý an toàn kho, quỹ (0)
        • 2.1.4.3 Hoạt động bảo vệ, an ninh và an toàn tài sản (45)
        • 2.1.4.4 Hoạt động sử dụng, quản lý và đào tạo cán bộ (0)
    • 2.2 Đánh giá hiệu quả thu-chi ngân sách Nhà nước của kho bạc Nhà nước huyện Thạch Thất giai đoạn 2015-2018 (47)
      • 2.2.1 Đánh giá hiệu quả thu ngân sách Nhà nước của kho bạc Nhà nước Thạch Thất giai đoạn 2015-2018 (47)
        • 2.2.1.1 Tổng quan về các khoản thu ngân sách Nhà nước của kho bạc Nhà nước Thạch Thất giai đoạn 2015-2018 (0)
        • 2.2.1.2 Đánh giá các khoản thu ngân sách Nhà nước của kho bạc Nhà nước Thạch Thất giai đoạn 2015-2018 (0)
      • 2.2.2 Đánh giá hiệu quả chi ngân sách nhà nước của kho bạc Nhà nước Thạch Thất giai đoạn 2015-2018 (57)
        • 2.2.2.2 Đánh giá các khoản chi ngân sách Nhà nước của kho bạc Nhà nước Thạch Thất giai đoạn 2015-2018 (60)
      • 2.2.3 Đánh giá việc thực hiện kế hoạch thu - chi ngân sách Nhà nước của (69)
        • 2.2.3.1 Đánh giá thực hiện kế hoạch thu ngân sách Nhà nước của kho bạc Nhà nước Thạch Thất giai đoạn 2015-2018 (69)
        • 2.2.3.2 Đánh giá thực hiện kế hoạch chi ngân sách Nhà nước của kho bạc Nhà nước Thạch Thất giai đoạn 2015-2018 (71)
    • 2.3 Những thành tựu và hạn chế trong công tác thu-chi ngân sách Nhà nước của kho bạc Nhà nước Thạch Thất trong giai đoạn 2015-2018 (73)
      • 2.3.1.1 Những thành tựu trong công tác thu ngân sách Nhà nước trong giai đoạn 2015-2018 (75)
      • 2.3.1.2 Những thành tựu trong công tác chi ngân sách Nhà nước trong giai đoạn 2015-2018 (75)
      • 2.3.2 Hạn chế (77)
        • 2.3.2.1 Những hạn chế trong công tác thu ngân sách Nhà nước trong giai đoạn 2015-2018 (77)
        • 2.3.2.2 Những hạn chế trong công tác chi ngân sách Nhà nước trong giai đoạn 2015-2018 (78)
    • 3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu-chi ngân sách Nhà nước của kho bạc Nhà nước Thạch Thất (80)
      • 3.2.1 Các giải pháp nâng cao hiệu quả thu ngân sách Nhà nước (80)
      • 3.2.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả chi ngân sách Nhà nước (82)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (85)

Nội dung

Cơ SỞ LÝ LUẬN VẺ THU - CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Tổng quan về ngân sách Nhà nước

1.1.1 Khái niệm ngân sách Nhà nước

Ngân sách Nhà nước là một phần quan trọng trong hệ thống tài chính, tiền tệ, được định nghĩa là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một khoảng thời gian nhất định của quốc gia Theo luật ngân sách Nhà nước Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 16/12/2002, ngân sách Nhà nước bao gồm toàn bộ các khoản thu, chi đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện trong một năm, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

Ngân sách Nhà nước được hình thành và phát triển song song với sự xuất hiện của kinh tế hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức sản xuất của cộng đồng Sự ra đời của Nhà nước và sự tồn tại của kinh tế hàng hóa - tiền tệ chính là những yếu tố tiên quyết cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của ngân sách Nhà nước.

Ngân sách Nhà nước được phân thành hai loại chính: ngân sách trung ương và ngân sách địa phương Ngân sách trung ương bao gồm nguồn tài chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tổ chức trung ương khác Trong khi đó, ngân sách địa phương là ngân sách của các đơn vị hành chính cấp có Hội đồng Nhân dân và ủy ban Nhân dân.

1.1.2 Đặc điểm bản chất, vai trò của Ngân sách Nhà nước

1.1.2.1 Đặc điểm của Ngân sách Nhà nước

- Là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước

- Đối tượng sở hữu NSNN: Nhà nước

- Đối tượng quản lý: Kho bạc Nhà nước

- Khoản thu NSNN mang tính chất không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu

- Khoản chi NSNN mang tính chất toàn diện lâu dài

1.1.2.2 Bản chất của ngân sách Nhà nước

- về hình thức pháp lý: là đạo luật do cơ quan lập pháp quốc gia phê chuẩn và cơ quan hành pháp thực hiện.

- về bản chất kinh tế: phân phối tài nguyên quốc gia thông qua hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ Nhà nước.

- về phương diện xã hội: là công cụ kinh tế nhằm thực hiện chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.

1.1.2.3 Vai trò của ngân sách Nhà nước

Ngân sách Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước Vai trò này gắn liền với từng giai đoạn phát triển của Nhà nước Trong nền kinh tế thị trường, ngân sách Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô, góp phần điều tiết toàn bộ nền kinh tế và xã hội.

NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, hướng dẫn phát triển sản xuất, điều tiết thị trường và ổn định giá cả, từ đó cải thiện đời sống xã hội.

- Huy động các nguồn tài chính của ngân sách Nhà nước để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước

Mức động viên tài chính từ các chủ thể trong nền kinh tế cần được xác định hợp lý, vì nếu quá cao hoặc quá thấp sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển kinh tế Do đó, việc huy động ngân sách nhà nước phải phù hợp với khả năng đóng góp tài chính của các thành phần kinh tế.

- Quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế

Ngân sách Nhà nuớc là công cụ định huớng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền.

Chính phủ sẽ định hướng các hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm thiết lập cơ cấu kinh tế tối ưu, từ đó tạo điều kiện cho sự phát triển ổn định và bền vững của nền kinh tế.

Thông qua hoạt động chi ngân sách, Nhà nước cung cấp kinh phí đầu tư cho cơ sở hạ tầng và hình thành doanh nghiệp trong các ngành then chốt, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế Sự quan trọng của điện lực, viễn thông và hàng không trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp là rõ ràng Việc cấp vốn cho doanh nghiệp nhà nước là biện pháp căn bản để chống độc quyền và duy trì cạnh tranh lành mạnh trên thị trường Ngoài ra, ngân sách cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ sự phát triển và ổn định cơ cấu doanh nghiệp Thông qua hoạt động thu ngân sách, Nhà nước huy động tài chính qua thuế, từ đó định hướng đầu tư và điều tiết sản xuất kinh doanh.

Kích thích tăng trưởng kinh tế theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội thông qua công cụ thuế và thuế suất của Nhà nước sẽ thúc đẩy sản xuất và thu hút đầu tư từ doanh nghiệp Bên cạnh đó, Nhà nước cũng sử dụng ngân sách để đầu tư vào cơ sở hạ tầng, tạo ra môi trường thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp.

Vai trò điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội rất quan trọng Chính phủ cần cung cấp trợ giúp trực tiếp cho những người có thu nhập thấp hoặc gặp hoàn cảnh đặc biệt thông qua các hình thức như trợ cấp xã hội Bên cạnh đó, trợ cấp gián tiếp dưới dạng trợ giá cho các mặt hàng thiết yếu cũng đóng vai trò quan trọng Các khoản chi phí để thực hiện chính sách dân số, chính sách việc làm, chống mù chữ và hỗ trợ đồng bào bị ảnh hưởng bởi thiên tai cũng cần được chú trọng để đảm bảo sự công bằng và phát triển bền vững trong xã hội.

Nhà nước sẽ sử dụng ngân sách như một công cụ để ổn định giá cả và kiềm chế lạm phát, chỉ điều tiết những mặt hàng quan trọng và chiến lược Cơ chế điều tiết bao gồm trợ giá, điều chỉnh thuế suất thuế xuất nhập khẩu và dự trữ quốc gia Trong thị trường vốn và sức lao động, Nhà nước sẽ phát hành trái phiếu và thực hiện chi tiêu chính phủ Để kiềm chế lạm phát, ngân sách nhà nước phối hợp với ngân hàng trung ương thông qua chính sách tiền tệ phù hợp, cùng với các chính sách thuế và chi tiêu của chính phủ.

Thu ngân sách Nhà nước

1.2.1 Khái niệm thu ngân sách Nhà nước Để có kinh phí chi cho mọi hoạt động của mình, Nhà nước đã đặt ra các khoản thu (các khoản thuế khóa) do mọi công dân đóng góp để hình thành nên quỹ tiền tệ của mình Thực chất, thu ngân sách Nhà nước là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ ngân sách Nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu của Nhà nước.

1.2.2 Đặc điểm của thu ngân sách Nhà nước về mặt nội dung, thu NSNN chứa đựng các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị nảy sinh trong quá trình Nhà nước dùng quyền lực tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước.

Một đặc điểm quan trọng của thu ngân sách nhà nước (NSNN) là sự liên kết chặt chẽ với thực trạng kinh tế và các yếu tố giá trị như giá cả, lãi suất và thu nhập Chẳng hạn, khi giá cả tăng, thu ngân sách thường giảm; ngược lại, khi thu nhập tăng, thu ngân sách cũng có xu hướng tăng theo; và sự biến động của tỷ giá cũng ảnh hưởng đến thu ngân sách.

Sự tăng thu và lãi suất dẫn đến giảm đầu tư, từ đó làm giảm mức thu ngân sách nhà nước (NSNN) Những biến động này không chỉ ảnh hưởng đến mức thu mà còn yêu cầu nâng cao hiệu quả điều tiết của các công cụ thu NSNN.

Thu ngân sách Nhà nước cần phải dựa trên tình hình thực tế của nền kinh tế, được thể hiện qua các chỉ tiêu như tổng sản phẩm quốc nội (GDP), giá cả, thu nhập và lãi suất.

Thu ngân sách Nhà nuớc đuợc thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả không trực tiếp là chủ yếu.

Thu ngân sách theo hai phuơng thức: tự nguyện và bắt buộc

1.2.3 Vai trò của thu ngân sách Nhà nước

Thu NSNN có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động của Nhà nuớc và nền kinh tế - xã hội, cụ thể là:

- Thu NSNN bảo đảm nguồn vốn để thực hiện các nhu cầu chi tiêu của

Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội thông qua ngân sách nhà nước (NSNN), được xem là quỹ tiền tệ tập trung thiết yếu để đáp ứng nhu cầu chung về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, xã hội, hành chính, an ninh và quốc phòng Do đó, việc tăng thu ngân sách nhà nước là cần thiết và được coi là nhiệm vụ hàng đầu trong hoạt động tài chính vĩ mô.

Các khoản thu ngân sách nhà nước (NSNN) chủ yếu đến từ khu vực sản xuất kinh doanh dịch vụ thông qua hình thức thuế Để tăng cường nguồn thu NSNN trong dài hạn, cần phải nâng cao sản phẩm quốc dân và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Thông qua việc thu ngân sách nhà nước (NSNN), Nhà nước thực hiện quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội, nhằm hạn chế những khuyết tật và phát huy những mặt tích cực, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế.

Nhà nước sử dụng công cụ thuế để can thiệp vào nền kinh tế, nhằm định hướng cơ cấu kinh tế và tiêu dùng Đối với các ngành nghề ưu tiên phát triển, Nhà nước áp dụng chế độ thuế ưu đãi, giảm nhẹ hoặc miễn thuế Ngược lại, để điều chỉnh tiêu dùng trong xã hội, Nhà nước có thể giảm thuế cho hàng hóa kích cầu hoặc đánh thuế cao đối với các mặt hàng không cần thiết.

Thu NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết thu nhập cá nhân trong xã hội Nhà nước sử dụng công cụ thuế để đánh thuế thu nhập cao đối với những người có thu nhập lớn và áp dụng mức thuế cao cho hàng hóa xa xỉ, nhằm hạn chế tiêu dùng không cần thiết.

1.2.4 Phân loại các nguồn thu ngân sách Nhà nước

1.2.4.1 Thu ngân sách Nhà nước trung ương

1 Các khoản thu ngân sách trung uơng huởng 100%: a) Thuế giá trị gia tăng thu từ hàng hoá nhập khẩu. b) Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. c) Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hóa nhập khẩu. d) Thuế bảo vệ môi truờng thu từ hàng hoá nhập khẩu. đ) Thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp, lãi đuợc chia cho nuớc chủ nhà và các khoản thu khác từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí. e) Viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nuớc, các tổ chức quốc tế,các tổ chức khác, các cá nhân ở nuớc ngoài cho Chính phủ Việt Nam. g) Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do các cơ quan nhà nuớc trung uơng thực hiện, truờng hợp đuợc khoán chi phí hoạt động thì đuợc khấu trừ các khoản phí thu từ hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nuớc trung uơng thì đuợc phép trích lại một phần hoặc toàn bộ, phần còn lại thực hiện nộp ngân sách theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan. h) Lệ phí do các cơ quan nhà nuớc trung uơng thu, trừ lệ phí truớc bạ quy định tại điểm h khoản 1 Điều 37 của Luật NSNN Việt Nam 2015. i) Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật do các cơ quan nhà nuớc trung uơng thực hiện. k) Thu từ bán tài sản nhà nuớc, kể cả thu tiền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung uơng quản lý. l) Thu từ tài sản đuợc xác lập quyền sở hữu của Nhà nuớc do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung uơng xử lý. m) Các khoản thu hồi vốn của ngân sách trung uơng đầu tu tại các tổ chức kinh tế thu cổ tức, lợi nhuận đuợc chia tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nuớc do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung uơng đại diện chủ sở hữu. thu phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp nhà nuớc do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung uơng đại diện chủ sở hữu chênh lệch thu lớn hơn chi của NHNN Việt

Trong năm, ngân sách trung ương thu từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm thu từ quỹ dự trữ tài chính trung ương, thu kết dư ngân sách trung ương, và thu chuyển nguồn từ năm trước Ngoài ra, còn có các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

2 Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung uơng và ngân sách địa phuơng: a) Thuế giá trị gia tăng, trừ thuế giá trị gia tăng quy định tại điểm a khoản

Theo Điều 35 Luật NSNN Việt Nam 2015, các loại thuế bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ một số trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1), thuế thu nhập cá nhân, thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ quy định tại điểm c khoản 1), và thuế bảo vệ môi trường (trừ quy định tại điểm d khoản 1) đều thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước Đồng thời, điều này cũng liên quan đến việc thu ngân sách nhà nước địa phương.

1 Các khoản thu ngân sách địa phuơng huởng 100%: a) Thuế tài nguyên, trừ các loại thuế tài nguyên thu từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí. b) Thuế môn bài. c) Thuế sử dụng đất nông nghiệp. d) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. đ) Tiền sử dụng đất, trừ thu tiền sử dụng đất tại điểm k khoản 1 Điều 35 của Luật NSNN Việt Nam 2015. e) Tiền cho thuê đất, thuê mặt nuớc. g) Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nuớc. h) Lệ phí trước bạ. i) Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết. k) Các khoản thu hồi vốn của ngân sách địa phương đầu tư tại các tổ chức kinh tế thu cổ tức, lợi nhuận được chia tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước do ủy ban nhân dân cấp tỉnh đại diện chủ sở hữu thu phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp nhà nước do ủy ban nhân dân cấp tỉnh đại diện chủ sở hữu. l) Thu từ quỹ dự trữ tài chính địa phương. m) Thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả thu tiền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý. n) Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho địa phương. o) Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do các cơ quan nhà nước địa phương thực hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước do ủy ban nhân dân cấp tỉnh đại diện chủ sở hữu thì được phép trích lại một phần hoặc toàn bộ, phần còn lại thực hiện nộp ngân sách theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan. p) Lệ phí do các cơ quan nhà nước địa phương thực hiện thu. q) Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật do các cơ quan nhà nước địa phương thực hiện. r) Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương xử lý. s) Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác. t) Huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. u) Thu kết du ngân sách địa phuơng. v) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

Chi ngân sách Nhà nước

1.3.1 Khái niệm chi ngân sách Nhà nước

Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng ngân sách Nhà nước, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc cụ thể.

Chi ngân sách Nhà nước là quá trình phân phối lại nguồn tài chính từ ngân sách Nhà nước đến các mục đích sử dụng cụ thể Điều này không chỉ dừng lại ở các định hướng mà còn phải phân bổ cho từng mục tiêu, hoạt động và công việc thuộc chức năng của Nhà nước.

1.3.2 Đặc điểm của chi ngân sách Nhà nước

Chi ngân sách Nhà nước có mối liên hệ chặt chẽ với bộ máy Nhà nước và các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà nước thực hiện trong từng giai đoạn lịch sử.

Chi NSNN gắn với quyền lực Nhà nước, mang tích chất pháp lý cao.

Các khoản chi của NSNN được xem xét hiệu quả trên tầm vĩ mô.

Các khoản chi NSNN mang tính chất không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.

Các khoản chi của ngân sách Nhà nước liên quan chặt chẽ đến sự biến động của các yếu tố giá trị như giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tiền lương và tín dụng Những yếu tố này đều thuộc lĩnh vực tiền tệ và có ảnh hưởng lớn đến quản lý ngân sách.

1.3.3 Vai trò của chi ngân sách Nhà nước

- Vai trò trong điều tiết nền kinh tế

Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong tổ chức kinh tế, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay Vai trò này được thể hiện qua việc quản lý và điều tiết nền kinh tế thông qua hệ thống luật, chính sách, kế hoạch và các công cụ kinh tế Để thực hiện các chức năng này, Nhà nước sử dụng ngân sách Nhà nước như một công cụ tài chính quan trọng nhằm phân phối nguồn tài chính cho sự phát triển sản xuất và các ngành kinh tế quốc dân Các khoản chi từ ngân sách Nhà nước chủ yếu nhằm mục đích phát triển kinh tế xã hội, bao gồm đầu tư phát triển, xây dựng cơ sở hạ tầng và các dự án đầu tư cơ bản khác.

- Vai trò điều tiết trong lĩnh vực xã hội

Nhà nước thực hiện các chính sách về dân số, việc làm, thu nhập và bảo trợ xã hội thông qua việc chi ngân sách nhà nước dưới hình thức trợ cấp giá.

- Điều chỉnh trong lĩnh vực thị trường

Trong nền kinh tế thị trường, giá cả chủ yếu phụ thuộc vào quan hệ cung cầu hàng hóa Chính phủ có thể tác động vào cung hoặc cầu để ổn định giá thông qua thuế, phí và chính sách chi tiêu ngân sách nhà nước (NSNN) Nhờ vào nguồn cấp phát hàng năm, các quỹ dự trữ hàng hóa và tài chính được hình thành, giúp Chính phủ điều hòa quan hệ cung-cầu khi thị trường biến động giá cả Điều này không chỉ bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng và nhà sản xuất mà còn giúp khống chế lạm phát hiệu quả thông qua việc cắt giảm ngân sách và kích thích sản xuất để tăng cung.

1.3.4 Phân loại chi ngân sách Nhà nước

1.3.4.1 Chi ngân sách Nhà nước trung ương

1 Chi đầu tư phát triển: a) Đầu tư cho các dự án, bao gồm cả các dự án có tính chất liên vùng, khu vực của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương theo các lĩnh vực. b) Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng, các tổ chức kinh tế các tổ chức tài chính của trung ương, đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. c) Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.

2 Chi dự trữ quốc gia.

3 Chi thường xuyên của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương được phân cấp trong các lĩnh vực: a) Quốc phòng. b) An ninh và trật tự, an toàn xã hội. c) Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề. d) Sự nghiệp khoa học và công nghệ. đ) Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình. e) Sự nghiệp văn hoá thông tin. g) Sự nghiệp phát thanh, truyền hình, thông tấn. h) Sự nghiệp thể dục thể thao. i) Sự nghiệp bảo vệ môi trường. k) Các hoạt động kinh tế. l) Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật. m) Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi hỗ trợ thực hiện các chính sách xã hội theo quy định của pháp luật. n) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

4 Chi trả nợ lãi các khoản tiền do Chính phủ vay.

6 Chi cho vay theo quy định của pháp luật.

7 Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính trung uơng.

8 Chi chuyển nguồn của ngân sách trung uơng sang năm sau.

9 Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho NS địa phuơng.

1.3.4.2 Chi ngân sách Nhà nước địa phương

1 Chi đầu tu phát triển: a) Đầu tu cho các dự án do địa phuơng quản lý theo các lĩnh vực đuợc quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật NSNN Việt Nam 2015. b) Đầu tu và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nuớc đặt hàng, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của địa phuơng theo quy định của pháp luật. c) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

2 Chi thuờng xuyên của các cơ quan, đơn vị ở địa phuơng đuợc phân cấp trong các lĩnh vực: a) Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề. b) Sự nghiệp khoa học và công nghệ. c) Quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phần giao địa phuơng quản lý. d) Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình. đ) Sự nghiệp văn hoá thông tin. e) Sự nghiệp phát thanh, truyền hình. g) Sự nghiệp thể dục thể thao. h) Sự nghiệp bảo vệ môi trường. i) Các hoạt động kinh tế. k) Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật. l) Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi thực hiện các chính sách xã hội theo quy định của pháp luật. m) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

3 Chi trả nợ lãi các khoản do chính quyền địa phương vay.

4 Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính địa phương.

5 Chi chuyển nguồn sang năm sau của ngân sách địa phương.

6 Chi bổ sung cân đối NS, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp dưới.

7 Chi hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b và c khoản 9 Điều 9 của Luật NSNN Việt Nam 2015.

1.3.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến chi ngân sách Nhà nước và nguyên tắc chi ngân sách Nhà nước

1.3.5.1 Các nhân tổ ảnh hường đến chi ngân sách Nhà nước

Chi ngân sách nhà nước (NSNN) là yếu tố quan trọng phản ánh nội dung và cơ cấu của chi tiêu công Nhà nước đóng vai trò chủ thể trong việc chi tiêu NSNN, do đó, nội dung và cơ cấu này bị ảnh hưởng bởi chế độ xã hội Phân tích nội dung và cơ cấu chi NSNN giúp chúng ta hiểu rõ bản chất của xã hội.

2 Khả năng tích lũy của nền kinh tế

Khả năng tích lũy của nền kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đến nội dung và cơ cấu chi tiêu của ngân sách nhà nước (NSNN) Khi khả năng tích lũy tăng lên, NSNN sẽ có nhiều nguồn lực hơn để đầu tư phát triển, từ đó thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển chung của nền kinh tế.

3 Tổ chức bộ máy và những nhiệm vụ kinh tế-xã hội của Nhà nuớc

Trong mỗi giai đoạn phát triển, việc tổ chức bộ máy Nhà nước và các mục tiêu tăng trưởng kinh tế - xã hội sẽ có sự khác biệt, tùy thuộc vào chính sách và tiềm lực phát triển của từng quốc gia Do đó, nội dung và cơ cấu chi ngân sách nhà nước (NSNN) sẽ thay đổi theo từng giai đoạn phát triển.

Các nhân tố ảnh hưởng đến chi ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm các sự kiện và biến động trong nền kinh tế, chính trị và xã hội Bên cạnh đó, những yếu tố cụ thể như giá cả, tỷ giá hối đoái và lãi suất cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định chi tiêu của NSNN.

1.3.5.2 Nguyên tắc chi ngân sách Nhà nước

Các tiêu chí đánh giá hiệu quả thu - chi ngân sách Nhà nước của kho bạc Nhà nước Thạch Thất

1.4.1 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả thu ngân sách Nhà nước

Dưới đây là một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thu NSNN của KBNN Thạch Thất mà tác giả đã sử dụng trong bài :

Khả năng thực hiện các chỉ tiêu thu ngân sách nhà nước (NSNN) so với kế hoạch dự toán là yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả công tác thu NSNN Việc so sánh thực tế với kế hoạch giúp xác định những điều chỉnh cần thiết cho các khoản thu và kế hoạch thu NSNN, đảm bảo tính hợp lý và khả thi trong việc thực hiện các mục tiêu tài chính.

Sự tăng trưởng của các nguồn thu ngân sách nhà nước (NSNN) qua các năm giúp đánh giá sự biến động của các khoản thu này trong một giai đoạn nhất định, từ đó điều chỉnh kế hoạch thu ngân sách một cách hợp lý.

Cơ cấu các nguồn thu ngân sách nhà nước (NSNN) trong tổng thu NSNN rất quan trọng để đánh giá và phân tích các khoản thu Việc xác định các khoản thu chủ yếu giúp xây dựng kế hoạch và phương pháp nhằm duy trì và tăng cường nguồn thu này.

- Hiệu quả thực hiện thu NSNN.

1.4.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả chi ngân sách Nhà nước

Dưới đây là một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chi NSNN của KBNN Thạch Thất mà tác giả đã sử dụng trong bài :

Khả năng thực hiện các chỉ tiêu chi ngân sách nhà nước (NSNN) so với kế hoạch dự toán là yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả công tác chi tiêu Việc xem xét và đánh giá này giúp điều chỉnh các khoản chi NSNN cũng như kế hoạch chi NSNN một cách hợp lý, đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý ngân sách.

Sự thay đổi giá trị các khoản chi ngân sách Nhà nước (NSNN) qua các năm cho phép chúng ta đánh giá và xem xét sự biến động của các khoản chi này trong một giai đoạn nhất định Việc này là cần thiết để điều chỉnh các số liệu kế hoạch cho các khoản chi ngân sách, đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý tài chính công.

Cơ cấu các nguồn chi ngân sách nhà nước (NSNN) trong tổng chi NSNN là yếu tố quan trọng để đánh giá và phân tích các khoản chi tiêu Việc xem xét này giúp xác định những khoản chi thiết yếu, từ đó phát triển các kế hoạch và phương pháp cải thiện, điều chỉnh hợp lý các khoản chi ngân sách.

- Hiệu quả sử dụng các nguồn chi NSNN.

THựC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THU - CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC THẠCH THẤT GIAI ĐOẠN 2015- 2018

Sơ lược về kho bạc Nhà nước huyện Thạch Thất

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Kho bạc Nhà nước chi nhánh huyện Thạch Thất được thành lập vào ngày 01/01/2001, có trụ sở tại đường Không Tên, thị trấn Liên Quan, huyện Thạch Thất, Hà Nội, và được chứng nhận bởi chi cục thuế huyện Thạch Thất Sau hơn 17 năm hoạt động, KBNN Thạch Thất hướng tới việc giải quyết các vấn đề liên quan đến ngân sách nhà nước, theo quyết định số 107/TTg của Chính phủ, thuộc quyền quản trị của Bộ Tài chính và nằm trong hệ thống Ngân hàng Quốc gia Việt Nam.

2.1.2 Cơ cẩu tổ chức tại kho bạc Nhà nước Thạch Thất

KBNN Thạch Thất hiện có 15 cán bộ, công chức, trong đó có 8 nam và 7 nữ Về trình độ học vấn, có 4 đồng chí thạc sĩ, 8 đồng chí đại học và 1 đồng chí trung cấp Tổng số đảng viên là 11, với 2 đồng chí có trình độ cao cấp chính trị, 1 đồng chí trung cấp chính trị và 8 đồng chí sơ cấp chính trị Cơ cấu tổ chức của chi nhánh được thể hiện qua sơ đồ kèm theo.

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức tại KBNN Thạch Thất

Nguồn: Phòng Tổng hợp - Hành chỉnh KBNN Thạch Thất 2.1.2.1 Ban lãnh đạo kho bạc Nhà nước

Ban lãnh đạo Kho bạc Nhà nước (KBNN) huyện bao gồm Giám đốc và Phó Giám đốc Giám đốc KBNN huyện chịu trách nhiệm toàn diện trước Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, duy trì hoạt động của kho bạc, cũng như quản lý tiền, tài sản, hồ sơ, tài liệu và cán bộ, công chức, lao động của đơn vị.

Phó Giám đốc KBNN huyện chịu trách nhiệm truớc Giám đốc và truớc pháp luật về lĩnh vực công tác đuợc phân công.

2.1.2.2 Phòng Tổng hợp-Hành chỉnh

Phòng Tổng hợp-Hành Chính đóng vai trò tham muu, giúp giám đốc KBNN huyện trong việc:

Xây dựng và triển khai chương trình, kế hoạch công tác là nhiệm vụ quan trọng của KBNN huyện, trong đó bao gồm việc chủ trì, đôn đốc thực hiện và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch đã đề ra.

- Chủ trì phối hợp với các bộ phận có liên quan trong việc triển khai công tác phát hành và thanh toán công trái, trái phiếu Chính phủ.

- Quản lý ngân quỹ KBNN huyện theo chế độ quy định.

Kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN) là nhiệm vụ quan trọng Các nguồn vốn này bao gồm vốn chương trình mục tiêu và các nguồn khác được giao quản lý theo phân công của Kho bạc Nhà nước (KBNN) tỉnh Cần tổng hợp và báo cáo tình hình thực hiện định kỳ và đột xuất cho KBNN tỉnh, cơ quan tài chính địa phương và các cơ quan có thẩm quyền.

Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư là quy trình quan trọng, bao gồm việc quản lý nguồn vốn từ ngân sách nhà nước (NSNN), vốn chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác được giao.

- Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính, là đầu mối đôn đốc thực hiện, tổng hợp báo cáo theo quy định.

- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao theo kế hoạch được phê duyệt.

Tổng hợp và phân tích tình hình thu chi ngân sách nhà nước (NSNN) trên địa bàn, đồng thời thực hiện chế độ báo cáo và thống kê liên quan đến thu chi NSNN Bên cạnh đó, cần theo dõi kết quả phát hành và thanh toán công trái, trái phiếu Chính phủ theo đúng quy định hiện hành.

- Thực hiện công tác thống kê các hoạt động nghiệp vụ KBNN theo quy định, tổng hợp báo cáo thường xuyên và đột xuất theo quy định.

Phối hợp chặt chẽ với phòng Ke toán để xác nhận số tiền thanh toán vốn đầu tư cho dự án, do phòng Tổng họp - Hành chính chịu trách nhiệm kiểm soát và thực hiện thanh toán.

- Tổ chức thực hiện công tác tiếp công dân tại KBNN huyện theo quy định.

- Thực hiện công tác hành chính, quản trị: quản lý tài sản, hành chính, quản trị, văn thư, lưu trữ, quản lý con dấu, bảo vệ tại KBNN huyện.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc KBNN huyện giao.

Nhiệm vụ của Phòng Kế toán tái KBNN đó là:

- Tập trung các khoản thu NSNN trên địa bàn, hạch toán các khoản thu cho các cấp ngân sách.

- Kiểm soát các khoản chi thuờng xuyên của NSNN theo quy định.

Thực hiện hạch toán kế toán về thu, chi ngân sách nhà nước (NSNN) và các quỹ tài chính do Kho bạc Nhà nước (KBNN) huyện quản lý, bao gồm các khoản tạm thu, tạm giữ, ký cược, ký quỹ, tiền, ấn chỉ đặc biệt, cùng với các loại chứng chỉ có giá của Nhà nước và cá nhân, đơn vị gửi tại KBNN huyện Ngoài ra, còn quản lý các khoản vay nợ và trả nợ của Chính phủ theo quy định pháp luật, đồng thời thống kê và quyết toán các nghiệp vụ phát sinh tại KBNN huyện.

Mở tài khoản và quản lý tài khoản để thực hiện thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản cho các cơ quan, đơn vị và cá nhân có giao dịch với kho bạc Nhà nước huyện.

Mở và quản lý tài khoản tiền gửi của Kho bạc Nhà nước huyện tại ngân hàng thương mại theo quy định hiện hành, đồng thời thực hiện thanh toán qua ngân hàng theo đúng chế độ quy định.

- Tổ chức thanh toán, đối chiếu, quyết toán thanh toán liên kho bạc tại kho bạc Nhà nuớc huyện.

- Quản lý các điểm giao dịch thuộc KBNN huyện.

- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ đuợc giao theo kế hoạch đã đuợc phê duyệt.

- Kiểm tra, đối chiếu và xác nhận số liệu về thu, chi ngân sách Nhà nuớc qua kho bạc Nhà nuớc huyện.

- Thực hiện phát hành và thanh toán công trái, trái phiếu Chính phủ.

- Thực hiện công tác ứng dụng công nghệ thông tin tại KBNN huyện.

Thực hiện công tác thống kê và báo cáo số liệu về thu, chi ngân sách nhà nước (NSNN) nhằm hỗ trợ công tác chỉ đạo và điều hành NSNN của các cấp có thẩm quyền Đồng thời, tổng hợp báo cáo kế toán và thống kê theo chế độ quy định trong lĩnh vực kế toán.

Quản lý kinh phí nội bộ là quá trình thực hiện hạch toán kế toán, thống kê và báo cáo, nhằm quyết toán tình hình sử dụng các khoản kinh phí do KBNN tỉnh cấp cùng với các nguồn kinh phí khác theo quy định hiện hành.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc KBNN huyện giao.

Phòng Kho quỹ tại KBNN giúp ban lãnh đạo của KBNN trong việc:

- Thực hiện giao dịch thu, chi tiền mặt quản lý kho, quỹ tại KBNN huyện.

Bảo quản an toàn tiền mặt, ấn chỉ có giá, ấn chỉ đặc biệt do Kho bạc Nhà nước huyện quản lý là rất quan trọng Các tài sản tạm thu, tạm giữ, tạm gửi và tài sản bị tịch thu cần được bảo quản cẩn thận theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

- Tổ chức thực hiện việc vận chuyển tiền mặt, các giấy tờ có giá và ấn chỉ đặc biệt theo lệnh của cấp có thẩm quyền.

- Thống kê, tổng hợp và báo cáo các mặt hoạt động nghiệp vụ kho, quỹ theo chế độ quy định.

Cần phối hợp chặt chẽ với các bộ phận liên quan để nhanh chóng xác định nguyên nhân gây ra tình trạng thừa, thiếu hoặc mất mát tiền bạc và tài sản trong kho, quỹ của đơn vị Đồng thời, đề xuất và kiến nghị với Giám đốc KBNN huyện các biện pháp xử lý phù hợp nhằm khắc phục vấn đề này.

- Nghiên cứu, đề xuất với Giám đốc KBNN huyện các biện pháp, trang bị phuơng tiện đảm bảo an toàn kho, quỹ.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc KBNN huyện giao.

2.1.3 Một số hoạt động, nghiệp vụ chính tại kho bạc Nhà nước Thạch Thất

Theo Quyết định số 07/HĐBT ngày 01 tháng 04 năm 1990 của Hội đồng

Đánh giá hiệu quả thu-chi ngân sách Nhà nước của kho bạc Nhà nước huyện Thạch Thất giai đoạn 2015-2018

2.2.1 Đánh giá hiệu quả thu ngân sách Nhà nước của kho bạc Nhà nước Thạch Thất giai đoạn 2015-2018

- 2.2.7.7 Tổng quan về các khoản thu ngân sách Nhà nước của kho bạc Nhà nước Thạch Thất giai đoạn 2015-2018

Trong giai đoạn 2015-2018, KBNN Thạch Thất đã chủ động phối hợp với các cơ quan thuế và ngân hàng để thúc đẩy cá nhân, tổ chức thực hiện nghĩa vụ thanh toán nhanh chóng Đơn vị này tập trung vào việc nhanh chóng thu gom mọi nguồn thu vào ngân sách nhà nước, đảm bảo rằng các khoản thuế và phí từ các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân đều được quản lý hiệu quả.

Trong giai đoạn 2015-2018, số thu ngân sách Nhà nước của KBNN huyện Thạch Thất được phân bổ theo tỷ lệ quy định cho từng cấp ngân sách Dưới đây là bảng số liệu chi tiết về thu ngân sách trong thời gian này.

- Bảng 2.1: số liệu thu ngân sách Nhà nước của KBNN huyện Thạch Thất giai đoạn 2015-2018

- 7 - Thu tiền sử dụng đất phi nông nghiệp

- 8 - Tiền thuê mặt đất, mặt nuớc

- 9 - Thu từ quỹ đất công ích, hoa lợi nông sản

- Từ bảng trên ta có biểu đồ về cơ cấu thu NSNN của KBNN huyện Thạch Thất giai đoạn 2015-2018 nhu sau:

- Biểu đồ 2.1: Cơ cẩu thu NSNN của KBNN Thạch Thất giai đoạn 2015-2018

■ Các khoản thu thuế ■ Các khoản thu phí, lệ phí

■ Thu tiền sử dụng đất ■ Các khoản thu khác

- Nguồn: Tác giả tỉnh toán và phân tích thông qua sổ liệu thu NSNN của KBNN

Trong giai đoạn 2015-2018, nguồn thu của KBNN huyện Thạch Thất chủ yếu đến từ ba nguồn chính: thu thuế, thu tiền sử dụng đất và thu phí, lệ phí Trong đó, thuế chiếm tỷ trọng lớn nhất, hơn 30%, nhưng có xu hướng giảm nhẹ từ 35.42% năm 2015 xuống 32.2% năm 2016, trước khi tăng trở lại trong các năm tiếp theo Tiền sử dụng đất đứng thứ hai, chiếm khoảng 25% trong cơ cấu thu NSNN, và cũng có sự biến động qua các năm, với sự gia tăng nhanh chóng.

Trong giai đoạn 2015-2018, các khoản thu từ phí và lệ phí của KBNN Thạch Thất chiếm khoảng 20% tổng thu ngân sách nhà nước, với tỷ trọng giảm nhẹ từ 19.97% năm 2015 xuống 18.36% năm 2016, sau đó tăng trở lại lên 20.03% vào năm 2018 Bên cạnh đó, cơ cấu thu ngân sách còn bao gồm các khoản thu khác, mặc dù chỉ chiếm khoảng 15% nhưng có sự biến động đáng kể qua các năm, chủ yếu là các khoản thu nhỏ, không ảnh hưởng nhiều đến tổng thu ngân sách.

- 2.2 ỉ.2 Đánh giá các khoản thu ngân sách Nhà nước của kho bạc Nhà nước Thạch Thất giai đoạn 2015-2018

Thuế là khoản thu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu thu ngân sách nhà nước (NSNN) của Kho bạc Nhà nước (KBNN) huyện Thạch Thất, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế địa phương Dưới đây là biểu đồ thể hiện giá trị và sự tăng trưởng nguồn thu từ các loại thuế của KBNN huyện Thạch Thất trong giai đoạn 2015-2018.

- Biểu đồ 2.2: Giá trị và sự tăng trường nguồn thu các loại thuế của KBNN huyện Thạch Thất giai đoạn 2015-2018

- - Nguồn: Tác giả tỉnh toán và phân tích thông qua sổ liệu thu NSNN của KBNN

Từ biểu đồ, có thể thấy rằng trong giai đoạn 2015-2018, thuế giá trị gia tăng (GTGT) đã đóng góp lớn nhất vào nguồn thu thuế, chiếm hơn 50% tổng nguồn thu Sự tăng trưởng mạnh mẽ của nguồn thu này được thể hiện qua mức tăng từ 41.15 tỷ đồng năm 2015 lên 86.8 tỷ đồng năm 2018, tương đương với mức tăng 210% Nguyên nhân chính cho sự tăng trưởng này là do thu nhập của người dân trên địa bàn ngày càng cao.

Nguồn thu thuế chính của Việt Nam chủ yếu đến từ thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), đóng góp khoảng 20% vào tổng nguồn thu thuế Từ năm 2015 đến 2018, nguồn thu từ thuế TNDN có xu hướng tăng liên tục, từ 10.28 tỷ đồng năm 2015 lên 42.765 tỷ đồng năm 2018.

Từ năm 2015 đến 2018, huyện Thạch Thất ghi nhận mức tăng trưởng 416%, nhờ vào các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phát triển và mở rộng sản xuất Những chính sách này đã thu hút một lượng lớn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp, dẫn đến sự gia tăng đáng kể về số lượng doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn.

Chính vì thế đã khiến cho nguồn thu từ thuế TNDN trên địa bàn tăng mạnh trong giai đoạn

2015-2018 Tiếp theo đóng góp thứ 3 vào nguồn thu thuế trên địa bàn huyện Thạch

Thất chính đóng góp khoảng 13% vào tổng nguồn thu từ thuế TNCN và có xu hướng tăng trưởng ổn định qua các năm từ 2015 đến nay.

7.67 tỷ đồng năm 2015 tăng lên đến 21.024 tỷ đồng năm 2018 tăng 274% so với năm 2015 Có được sự tăng trưởng trên là do trong giai đoạn 2015-2018 nhờ sự mở rộng cũng như gia tăng về số lượng của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện

Thạch Thất đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người dân, qua đó tăng thu nhập và góp phần nâng cao nguồn thu từ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) Kết quả là, địa phương này đã đóng góp khoảng 2% vào tổng nguồn thu thuế của kho bạc Nhà nước huyện.

Thạch Thất đóng góp một phần nhỏ vào tổng nguồn thu từ thuế nhà đất, nhưng nguồn thu này lại có sự tăng trưởng chậm và biến động qua các năm từ 2015 đến 2018 Cụ thể, thuế nhà đất giảm từ 2.716 tỷ đồng năm 2015 xuống 2.608 tỷ đồng năm 2017, trước khi tăng nhẹ lên 2.941 tỷ đồng vào năm 2018.

2 Các khoản thu từ phí, lệ phí

Trong giai đoạn 2015-2018, khoản thu phí và lệ phí đã đóng góp khoảng 1/5 tổng thu ngân sách nhà nước (NSNN) tại huyện Thạch Thất Biểu đồ dưới đây minh họa giá trị và sự tăng trưởng của các nguồn thu này từ Kho bạc Nhà nước huyện Thạch.

- Biểu đồ 2.3: Giá trị và sự tăng trưởng các loại nguồn thu phí, lệ phí của

KBNN huyện Thạch Thất giai đoạn 2015-2018

- ■ Lệ phí trước bạ ■ Phí, lệ phí

- Nguồn: Tác giả tỉnh toán và phân tích thông qua sổ liệu thu NSNN của KBNN

Trong giai đoạn 2015-2018, nguồn thu từ lệ phí trước bạ đã đóng góp lớn nhất vào tổng nguồn thu từ thuế, chiếm gần 90% vào năm 2015, nhưng giảm xuống còn khoảng 60% vào năm 2018 Tuy nhiên, tổng nguồn thu từ lệ phí vẫn tăng mạnh từ 30.991 tỷ đồng năm 2015 lên 48.17 tỷ đồng năm 2018, tương ứng với mức tăng 155% Sự tăng trưởng này chủ yếu do thu nhập của người dân ngày càng tăng, dẫn đến nhu cầu mua sắm các mặt hàng như xe máy, ô tô và bất động sản cũng tăng theo.

Trong giai đoạn 2015-2018, nguồn thu từ phí và lệ phí đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ, mặc dù chỉ chiếm khoảng 11% trong tổng nguồn thu từ các loại phí và lệ phí.

Những thành tựu và hạn chế trong công tác thu-chi ngân sách Nhà nước của kho bạc Nhà nước Thạch Thất trong giai đoạn 2015-2018

2.3.1 Thành tựu thành tựu nhất định Đặc biệt có thể kể đến trong năm 2017 đã được Bộ Tài Chính

Đơn vị đã được tặng bằng khen và danh hiệu tập thể lao động xuất sắc, đồng thời công đoàn cơ sở cũng nhận bằng khen từ Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

- về cá nhân: có 1 đồng chí được Giám đốc KBNN Hà nội khen thưởng gương

Hai đồng chí đã được đề nghị danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở với tinh thần "người tốt, việc tốt" Bên cạnh đó, 13/15 đồng chí đạt danh hiệu lao động tiên tiến đã được KBNN Hà Nội khen thưởng Trong công tác thu ngân sách nhà nước, kết quả thu luôn duy trì mức tăng trưởng ổn định và vượt dự toán, với lượng thu năm sau cao hơn năm trước.

2.3.1.1 Những thành tựu trong công tác thu ngân sách Nhà nước trong giai đoạn 2015-2018

Các khoản thuế, phí, lệ phí và thu tiền sử dụng đất chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn thu ngân sách nhà nước (NSNN) và đang có xu hướng tăng Mặc dù các khoản thu khác chiếm tỷ trọng nhỏ hơn, nhưng vẫn có mức tăng trưởng ổn định Thuế đóng vai trò quan trọng trong cơ chế kinh tế thị trường, là nguồn thu chính cho NSNN Hệ thống thuế đang được cải cách nhằm mở rộng cơ sở thu thuế và tăng tỷ lệ động viên thuế so với GDP, với các sắc thuế rõ ràng, đơn giản và dễ kiểm tra Hiện tượng thất thu thuế đã được hạn chế, và KBNN Thạch Thất cùng ngành thuế đang thực hiện hiệu quả các giải pháp theo chỉ thị của chính phủ, đồng thời nâng cao trình độ cán bộ làm nhiệm vụ thu NSNN.

2.3.1.2 Những thành tựu trong công tác chi ngân sách Nhà nước trong giai đoạn 2015-2018

- Bên cạnh các nguồn thu, trong giai đoạn 2015-2018 KBNN Thạch Thất

Hầu hết các khoản chi ngân sách nhà nước đều đạt yêu cầu tốt so với dự toán được giao Bên cạnh đó, Kho bạc Nhà nước cũng chủ động trong việc đôn đốc các bộ phận mở sổ và hoàn tất các thủ tục cần thiết.

Cải thiện thủ tục cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN) nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu Mọi khoản thanh toán qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) đều được kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo tuân thủ chính sách, chế độ và quy định KBNN kiên quyết từ chối các khoản chi không đúng thủ tục, sai chế độ và không符合 định mức, tiêu chuẩn do Nhà nước ban hành.

Hồ sơ kiểm soát chi luôn đảm bảo đầy đủ thủ tục pháp lý và hạch toán chính xác, kịp thời các nghiệp vụ phát sinh Đồng thời, việc điều chỉnh và rà soát nguồn thu-chi ngân sách thường xuyên, chú trọng vào các nguồn thu lớn, đã nâng cao khả năng sử dụng và chi ngân sách Nhà nước Những nỗ lực này đã giúp KBNN Thạch Thất liên tục hoàn thành tốt và vượt chỉ tiêu được giao trong nhiều năm.

2.3.2.1 Những hạn chế trong công tác thu ngân sách Nhà nước trong giai đoạn 2015-2018

Mặc dù KBNN Thạch Thất đã đạt được nhiều thành tựu trong giai đoạn 2015-2018, hoạt động thu-chi NSNN vẫn còn một số hạn chế Dù các năm đều vượt dự toán, sự gia tăng các khoản thu chưa ổn định, với nhiều khoản như thuế nhà đất, lệ phí trước bạ và thu tiền sử dụng đất phi nông nghiệp chưa hoàn thành đúng dự toán Công tác dự báo để lập dự toán thu năm sau chưa hiệu quả, ảnh hưởng đến việc điều hành ngân sách, dẫn đến tình trạng thất thu do gian lận thương mại và báo cáo sai lệch.

2.3.2.2 Những hạn chế trong công tác chi ngân sách Nhà nước trong giai đoạn 2015-2018

Trong giai đoạn 2015-2018, các khoản chi ngân sách nhà nước (NSNN) của thành phố đã vượt quá dự toán, dẫn đến tình trạng thâm hụt ngân sách, đặc biệt ở các khoản chi thường xuyên và chi đầu tư xây dựng cơ bản Nguyên nhân một phần do công tác lập kế hoạch thu-chi chưa hiệu quả, gây khó khăn trong quá trình thực hiện Nợ xây dựng cơ bản lớn đã làm gia tăng đầu tư, dẫn đến tình trạng đầu tư dàn trải và không phát huy được hiệu quả nguồn vốn Bên cạnh đó, quản lý kinh phí dự án còn nhiều bất cập, và việc sử dụng kinh phí sai mục đích vẫn xảy ra ở một số xã, thị trấn.

- MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU - CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN THẠCH THẤT

3.1 Định hướng hoạt động của kho bạc Nhà nước huyện Thạch Thất trong thòi gian tói

KBNN Thạch Thất cần xây dựng và thực hiện thu-chi NSNN bền vững để đối phó với bất ổn trong bối cảnh hội nhập quốc tế Đồng thời, việc đánh giá và khai thác hiệu quả các nguồn thu-chi, cũng như phân bổ nguồn lực hợp lý là rất quan trọng để đạt được các mục tiêu kinh tế-xã hội đã đề ra Dưới đây là một số phương hướng và nhiệm vụ mà KBNN Thạch Thất cần thực hiện trong thời gian tới.

- Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ kịp thời các ý kiến chỉ đạo của KBNN cấp trên, của cấp ủy và chính quyền địa phương giao.

Tiếp tục triển khai và tối ưu hóa hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc, nhằm nâng cao hiệu quả theo đề án cải cách tài chính công của Chính phủ.

Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước (KBNN) đang tích cực khai thác hiệu quả các chương trình ứng dụng thanh toán điện tử, bao gồm thanh toán song phương và liên kho bạc trong môi trường TABMIS Đồng thời, họ cũng triển khai chương trình hiện đại hóa thu ngân sách nhà nước (NSNN) và các chương trình thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) Mục tiêu là thực hiện đề án thống nhất đầu mối kiểm soát chi các khoản chi NSNN qua KBNN.

Cần thiết phải duy trì mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng tại địa phương, đặc biệt là với các cơ quan thuế, tài chính và ngân hàng Việc này nhằm tăng cường quản lý quỹ ngân sách nhà nước (NSNN) và đảm bảo thu hút các nguồn thu NSNN một cách kịp thời và hiệu quả.

- Thực hiện tốt công tác quản lý thu, kiểm soát, thanh toán các khoản chi

- thuận lợi cho các đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước và khách hàng, nhân dân đến giao dịch với Kho bạc.

Nâng cao chất lượng thanh toán và đảm bảo an ninh, an toàn tuyệt đối trong quá trình này là yếu tố quan trọng Đồng thời, thực hiện đầy đủ công tác báo cáo theo quy định và cung cấp thông tin kịp thời cho cấp ủy chính quyền địa phương trong việc quản lý và điều hành quỹ ngân sách nhà nước (NSNN) cũng cần được chú trọng.

Tổ chức quản lý thu chi tiền mặt theo Thông tư 13/2018/TT-BTC của Bộ Tài Chính, ngày 15/02/2018, nhằm đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính Cần phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng để điều hòa tiền mặt, đáp ứng nhu cầu chi tiêu trên địa bàn huyện một cách kịp thời và hiệu quả.

Chúng tôi cam kết tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước về quản lý an toàn kho quỹ, quy trình thu chi tiền mặt, chế độ ra vào kho, cũng như công tác phòng cháy chữa cháy Điều này nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối cho tiền và tài sản của Nhà nước mà chúng tôi được giao quản lý.

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu-chi ngân sách Nhà nước của kho bạc Nhà nước Thạch Thất

3.2.1 Các giải pháp nâng cao hiệu quả thu ngân sách Nhà nước

Trong giai đoạn 2015-2018, thuế đóng vai trò là nguồn thu chủ yếu của KBNN Thạch Thất Việc thực hiện hiệu quả công tác thu thuế, giảm thiểu tình trạng thất thu và nợ đọng thuế là rất quan trọng, góp phần vào việc giảm thất thu ngân sách nhà nước.

Đẩy mạnh cải cách hành chính và thuế là cần thiết để nhanh chóng hiện đại hóa ngành thuế, từ đó tăng thu ròng cho ngân sách, góp phần tái phân phối thu nhập và đảm bảo công bằng xã hội.

Cải cách hành chính thuế cần giảm tải cho hệ thống quản lý thuế, giảm chi phí tuân thủ và quản lý thu thuế Đồng thời, việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính về thuế sẽ tạo thuận lợi cho người nộp thuế, nâng cao năng lực quản lý và hiệu quả trong việc ngăn chặn gian lận thuế.

Cần cải thiện công tác quản lý và thu thuế, đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp nợ đọng thuế và chiếm dụng nguồn thu ngân sách nhà nước Việc xây dựng quy trình và biện pháp quản lý nợ, thu nợ, cùng với việc theo dõi chính xác số thuế nợ đọng và phân loại các khoản nợ thuế là rất cần thiết Đặc biệt, cần phân tích rõ nguyên nhân của tình trạng nợ thuế và đề ra các biện pháp thu nợ phù hợp, hiệu quả.

Để nâng cao hiệu quả quản lý thuế, cần tăng cường công tác kiểm tra và nhắc nhở các đối tượng nộp thuế về việc kê khai và giao nộp thuế đúng quy định Việc phát hiện các trường hợp kê khai không chính xác và xử lý nợ đọng thuế cần được thực hiện kịp thời Đồng thời, cần chấn chỉnh công tác hoàn thuế và xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật liên quan đến ngân sách nhà nước Giám sát chặt chẽ việc rà soát và bãi bỏ các quy định về phí, lệ phí không đúng quy định cũng là một nhiệm vụ quan trọng để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quản lý thuế.

2 Giải pháp đẩy mạnh công tác tuyên truyền về NSNN và thu NSNN

Cần tuyên truyền rộng rãi đến mọi tổ chức và cá nhân về luật Ngân sách Nhà nước (NSNN) và tầm quan trọng của NSNN trong việc thu ngân sách Điều này giúp mọi người hiểu rõ trách nhiệm của mình đối với nghĩa vụ thực hiện các quy định liên quan đến ngân sách Nhà nước Đồng thời, cần thiết lập các chế tài xử phạt nghiêm khắc đối với những cá nhân và tổ chức vi phạm các chính sách và luật pháp, gây thiệt hại cho nguồn NSNN.

3 Giải pháp tăng thu NSNN

Cần thiết lập chính sách tiết kiệm nhằm khuyến khích người dân tiêu dùng hợp lý, đồng thời tinh giản bộ máy và cải cách hành chính để tích lũy vốn cho đầu tư.

- Chính sách thuế phải vừa huy động nguồn thu cho NSNN, vừa khuyến khích tụ vốn cho doanh nghiệp và dân cu.

- Phát hành trái phiếu chính phủ

- Có thể dùng NSNN đầu tu vào một số doanh nghiệp hiệu quả, nhằm tạo ra nguồn tài chính mới.

Trong quá trình khai thác, cho thuê và chuyển nhượng tài sản, tài nguyên quốc gia, Nhà nước cần đảm bảo tăng thu cho ngân sách Tuy nhiên, cần phải dành một khoản kinh phí hợp lý để nuôi dưỡng, tái tạo và phát triển các tài sản, tài nguyên này, nhằm tránh tình trạng cạn kiệt và phá hủy vì lợi ích ngắn hạn.

3.2.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả chi ngân sách Nhà nước

1 Giảm thiểu lãng phí trong chi thuờng xuyên

Trong giai đoạn 2015-2018, khoản chi thường xuyên chiếm tới 70% tổng chi NSNN của KBNN Thạch Thất, nhưng hiệu quả sử dụng vẫn chưa cao, dẫn đến tình trạng bội chi, đặc biệt là trong năm 2015 và 2016 Hiện tại, cơ chế giám sát và thực hiện chi thường xuyên còn nhiều hạn chế, vì vậy cần hoàn thiện thủ tục và văn bản pháp lý, đồng thời lập kế hoạch chi tiết để các đơn vị thực hiện nghiêm túc Các đơn vị vượt chỉ tiêu cần phải có biện pháp kỷ luật tương ứng Cần chấm dứt tình trạng hỗ trợ cho chi tiêu không đúng quy định và cắt bỏ những khoản chi không cần thiết hoặc có thể để xã hội tự chi trả.

2 Tăng cuờng công tác giám sát, kiểm tra, công khai minh bạch NSNN

- Công khai, minh bạch về tài chính là một việc rất quan trọng góp phần vào giảm được sự tham nhũng thất thoát NSNN.

Việc tăng cường kiểm tra và thanh tra tài chính là cần thiết, với kế hoạch phối hợp giữa thanh tra Nhà nước, thanh tra tài chính và các bộ, ngành, địa phương nhằm mở rộng phạm vi thanh tra và giảm thiểu phiền hà Đồng thời, cần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm.

- Xử lý kiên quyết các trường hợp vi phạm gây lãng phí thất thoát nguồn lực ngân sách Nhà nước

Trong giai đoạn 2015-2018, tình hình thu - chi ngân sách Nhà nước của Kho bạc Nhà nước Thạch Thất cho thấy rằng công tác quản lý ngân sách đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia Tuy nhiên, việc thực hiện, lập kế hoạch và quản lý ngân sách Nhà nước vẫn gặp nhiều khó khăn do phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.

Trong giai đoạn 2015-2018, KBNN Thạch Thất đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu - chi ngân sách Nhà nước, với các khoản thu vượt chỉ tiêu kế hoạch và tăng trưởng mạnh qua các năm Mặc dù vẫn tồn tại tình trạng vượt chi ở một số khoản, mức độ vượt chi chỉ ở mức nhỏ và có xu hướng giảm, đặc biệt là khoản chi NSNN trung ương Đội ngũ cán bộ công chức KBNN Thạch Thất đã nỗ lực vượt qua khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị, đảm bảo an toàn tiền và tài sản, đồng thời thực hiện hiệu quả các chức năng của ngành Kho bạc.

Bài khóa luận này trình bày kết quả nghiên cứu về lý thuyết và thực tiễn công tác thu - chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Thạch Thất trong giai đoạn 2015.

Năm 2018, qua việc tìm hiểu và áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, tôi đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến để giải quyết các vấn đề còn tồn tại Những ý kiến này chỉ là bước khởi đầu, do thời gian hạn chế và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế.

Ngày đăng: 29/08/2021, 13:28

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ - Đánh giá thực trạng thu   chi ngân sách nhà nước của kho bạc nhà nước thạch thất giai đoạn 2015 2018
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ (Trang 9)
- Bảng 2.1: số liệu thu ngân sách Nhà nước của KBNN huyện Thạch Thất giai đoạn 2015-2018 - Đánh giá thực trạng thu   chi ngân sách nhà nước của kho bạc nhà nước thạch thất giai đoạn 2015 2018
Bảng 2.1 số liệu thu ngân sách Nhà nước của KBNN huyện Thạch Thất giai đoạn 2015-2018 (Trang 47)
bảng số liệu thu - Đánh giá thực trạng thu   chi ngân sách nhà nước của kho bạc nhà nước thạch thất giai đoạn 2015 2018
bảng s ố liệu thu (Trang 47)
- Từ bảng trên ta có biểu đồ về cơ cấu thu NSNN của KBNN huyện Thạch Thất giai đoạn 2015-2018 nhu sau: - Đánh giá thực trạng thu   chi ngân sách nhà nước của kho bạc nhà nước thạch thất giai đoạn 2015 2018
b ảng trên ta có biểu đồ về cơ cấu thu NSNN của KBNN huyện Thạch Thất giai đoạn 2015-2018 nhu sau: (Trang 48)
- Bảng 2.2: số liệu chỉ NSNN của KBNN Thạch Thất giai đoạn 2015-2018 - Đánh giá thực trạng thu   chi ngân sách nhà nước của kho bạc nhà nước thạch thất giai đoạn 2015 2018
Bảng 2.2 số liệu chỉ NSNN của KBNN Thạch Thất giai đoạn 2015-2018 (Trang 56)
- Từ bảng trên ta có biểu đồ về cơ cấu chi NSNN của KBNN huyện Thạch Thất giai đoạn 2015-2018 nhu sau: - Đánh giá thực trạng thu   chi ngân sách nhà nước của kho bạc nhà nước thạch thất giai đoạn 2015 2018
b ảng trên ta có biểu đồ về cơ cấu chi NSNN của KBNN huyện Thạch Thất giai đoạn 2015-2018 nhu sau: (Trang 57)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w