Cơ SỞ LÝ LUẬN VẺ NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC ( ODA)
Lịch sử hình thành nguồn vốn ODA tại Việt Nam
Ngày 08/11/1993, Hội nghị bàn tròn về ODA cho Việt Nam được tổ chức tại Paris, đánh dấu sự khởi đầu cho quá trình thu hút và sử dụng ODA, cùng với việc thiết lập mối quan hệ hợp tác phát triển với các nhà tài trợ quốc tế Hiện tại, có 51 nhà tài trợ đa phương và song phương đang hoạt động tại Việt Nam, trong đó Nhật Bản là nhà tài trợ song phương lớn nhất Các nhà tài trợ đa phương lớn nhất bao gồm Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), quỹ tiền tệ Thế giới (IMF), và các tổ chức của Liên hợp Quốc (UN) Nhờ vào nguồn vốn ODA, Việt Nam đã triển khai thành công Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm, trở thành nước có thu nhập trung bình thấp và gia nhập WTO vào năm 2007 Mặc dù ODA chỉ chiếm khoảng 4% GDP, nhưng nó đóng góp khoảng 15-17% tổng nguồn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước.
Cơ sở lý luận về nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
ODA đã được hình thành từ rất lâu và cho đến nay có rất nhiều định nghĩa từ các tổ chức, cụ thể:
Theo OECD, ODA là một giao dịch chính thức nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các nước đang phát triển, với điều kiện tài chính ưu đãi và tối thiểu 25% là viện trợ không hoàn lại.
Theo WB, ODA là một phần của tài chính phát triển chính thức (ODF), trong đó viện trợ không hoàn lại và cho vay ưu đãi phải chiếm ít nhất 25% tổng viện trợ ODF bao gồm tất cả các nguồn tài chính mà các nước phát triển và tổ chức đa phương cung cấp cho các nước đang phát triển và kém phát triển, với ODA chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số.
Theo UNDP, ODA (Viện trợ phát triển chính thức) bao gồm tất cả các khoản viện trợ không hoàn lại và cho vay dành cho các nước đang phát triển Các khoản ODA này chủ yếu được thực hiện bởi khu vực chính thức nhằm thúc đẩy kinh tế và phúc lợi, với các điều khoản tài chính ưu đãi, trong đó nếu là vốn vay thì có ít nhất 25% là không hoàn lại.
- Theo Nghị định số 17/2001 NĐ - CP ngày 04 tháng 05 năm 2001 của
Chính phủ Việt Nam đã ban hành quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), định nghĩa ODA là hoạt động hợp tác giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nhà tài trợ, bao gồm Chính phủ nước ngoài và các tổ chức liên Chính phủ hoặc liên quốc gia.
Nguồn vốn ODA (Hỗ trợ Phát triển Chính thức) là khoản tài chính được cung cấp bởi các cơ quan chính phủ hoặc tổ chức quốc tế cho các quốc gia đang phát triển, nhằm mục tiêu thúc đẩy sự phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi xã hội tại các quốc gia này.
ODA (Hỗ trợ Phát triển Chính thức) là hình thức đầu tư nước ngoài, bao gồm các khoản hỗ trợ không hoàn lại và cho vay với điều kiện tài chính ưu đãi từ chính phủ các nước, các tổ chức Liên hợp quốc, tổ chức phi chính phủ (NGO) và các tổ chức tài chính quốc tế như IMF và ADB, nhằm hỗ trợ các quốc gia nhận viện trợ.
ODA có 5 đặc điểm cơ bản sau đây:
ODA là nguồn vốn tài trợ ưu đãi từ nước ngoài, cho phép các nhà tài trợ tham gia gián tiếp vào dự án thông qua vai trò nhà thầu hoặc chuyên gia Để triển khai, danh mục các dự án ODA cần được thỏa thuận với nhà tài trợ.
ODA bao gồm viện trợ không hoàn lại và viện trợ có ưu đãi, nhưng nếu không được quản lý và sử dụng hiệu quả, nó có thể trở thành gánh nặng nợ trong tương lai.
Các quốc gia nhận viện trợ ODA cần đáp ứng một số điều kiện nhất định theo quy định của từng nhà tài trợ Chẳng hạn, để nhận tài trợ ưu đãi từ IMF, quốc gia chủ nhà phải có cổ phần đóng góp vào IMF, và số tiền vay sẽ phụ thuộc vào mức vốn cổ phần này.
- Chủ yếu dành hỗ trợ cho dự án đầu tu cơ sở hạ tầng nhu: Giao thông vận tải, y tế, giáo dục
Các nhà tài trợ bao gồm các tổ chức viện trợ đa phương và song phương, với Mỹ, Nhật Bản, Anh, Pháp, Úc và Thụy Điển là những quốc gia cung cấp viện trợ lớn nhất hiện nay.
Theo Điều 5, Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ban hành ngày 23 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ, quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi từ các nhà tài trợ được thực hiện thông qua các phương thức cụ thể.
- Hỗ trợ cán cân thanh toán:
+ Có nghĩa là hỗ trợ tài chính trực tiếp nhung đôi khi lại là hỗ trợ hiện vật hoặc hỗ trợ nhập khẩu.
Ngoại tệ hoặc hàng hóa nhập khẩu thông qua hỗ trợ cán cân thanh toán có thể chuyển thành hỗ trợ ngân sách Khi hàng hóa này được bán trên thị trường nội địa, doanh thu từ việc bán ngoại tệ sẽ được nộp vào ngân sách của chính phủ.
- Tín dụng thương mại với các điều khoản mềm:
+ Như lãi suất thấp, hạn trả dài
+ Trên thực tế đây là một dạng hỗ trợ có ràng buộc.
Viện trợ chương trình, hay còn gọi là viện trợ phi dự án, là hình thức viện trợ được thực hiện thông qua một hiệp định với đối tác viện trợ Hình thức này cung cấp một khối lượng ODA cho các mục đích tổng quát trong một khoảng thời gian nhất định, mà không yêu cầu xác định cách thức sử dụng cụ thể.
+ Là hình thức chủ yếu của viện trợ chính thức.
+ Liên quan đến hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kĩ thuật Trên thực tế thường có cả hai yếu tố này.
Nội dung hỗ trợ chủ yếu tập trung vào xây dựng cơ sở hạ tầng như đường xá, cầu cống, trường học và bệnh viện Các dự án này thường đi kèm với viện trợ kỹ thuật, bao gồm việc thuê chuyên gia nước ngoài để kiểm tra các hoạt động cụ thể hoặc soạn thảo, xác nhận báo cáo cho các đối tác nhận viện trợ.
Hỗ trợ kỹ thuật chủ yếu tập trung vào việc chuyển giao tri thức và nâng cao năng lực lập kế hoạch, tư vấn, nghiên cứu tình hình cơ bản, cũng như thực hiện các nghiên cứu trước khi đầu tư như quy hoạch và lập luận chứng kinh tế, kỹ thuật Chuyển giao tri thức không chỉ bao gồm công nghệ thông thường mà còn đặc biệt chú trọng vào đào tạo kỹ thuật phân tích trong các lĩnh vực như kinh tế, quản lý, thống kê, thương mại, hành chính Nhà nước và các vấn đề xã hội.
Tùy theo phương thức phân loại mà ODA được chia thành các loại khác nhau:
Theo phương thức hoàn trả: 3 loại ODA:
THựC TRẠNG THU HÚT VÀ sử DỤNG NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THƯC (ODA) TẠI TỈNH BẮC GIANG
Tổng quan về Sở Kế hoạch và Đầu tư Bắc Giang
Quyết định số 39/QĐ-SKHĐT, ban hành ngày 22 tháng 3 năm 2013, quy định rõ chức năng và nhiệm vụ của các phòng thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư Bắc Giang Các phòng này có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến kế hoạch phát triển kinh tế, đầu tư và quản lý nguồn lực, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của tỉnh Bắc Giang.
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, có nhiệm vụ tham mưu và hỗ trợ UBND tỉnh trong việc quản lý Nhà nước về kế hoạch và đầu tư Cơ quan này tổng hợp quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức thực hiện và đề xuất các cơ chế, chính sách quản lý kinh tế, xã hội tại địa phương Sở cũng quản lý đầu tư trong nước và nước ngoài, nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), viện trợ phi Chính phủ, đấu thầu, và đăng ký kinh doanh Ngoài ra, Sở còn tổng hợp và quản lý các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, đồng thời cung cấp các dịch vụ công theo quy định pháp luật.
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan có tư cách pháp nhân, sở hữu con dấu và tài khoản riêng Cơ quan này hoạt động dưới sự chỉ đạo và quản lý của UBND tỉnh, đồng thời cũng tuân thủ sự hướng dẫn, thanh tra và kiểm tra về chuyên môn từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2.1.2.1 về quản lý nguồn vốn ODA
Vận động và quản lý nguồn vốn ODA cùng các nguồn viện trợ phi Chính phủ tại tỉnh là nhiệm vụ quan trọng Cần hướng dẫn các Sở, Ban, Ngành trong việc xây dựng danh mục và nội dung các chương trình sử dụng nguồn vốn này Đồng thời, tổng hợp danh mục các chương trình, dự án liên quan để đảm bảo sự hiệu quả trong việc sử dụng và phát triển nguồn lực.
- vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ trình UBND tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tu.
Đánh giá việc thực hiện các chương trình dự án ODA và nguồn viện trợ phi Chính phủ, đồng thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết các vấn đề vướng mắc liên quan đến bố trí vốn đối ứng và giải ngân cho các dự án này.
Các Sở, Ban, Ngành, cùng với các cấp huyện và xã, cần định kỳ tổng hợp và báo cáo về tình hình cũng như hiệu quả trong việc thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA, cũng như các nguồn viện trợ phi Chính phủ.
Chủ tịch UBND tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư Đồng thời, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình dự án và đề án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
Chịu trách nhiệm hướng dẫn chuyên môn và nghiệp vụ trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, đảm bảo sự quản lý hiệu quả cho Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
Tổ chức nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật là nhiệm vụ quan trọng, nhằm xây dựng hệ thống thông tin và lưu trữ hiệu quả Điều này phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ trong lĩnh vực được giao.
Thanh tra và kiểm tra theo quy định pháp luật nhằm giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý vi phạm trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền Đồng thời, thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí.
Quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở bao gồm quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng và kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức Tất cả các hoạt động này phải tuân thủ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
- + Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Thực hiện công tác thông tin và báo cáo định kỳ cũng như đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Ủy ban Nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư là rất quan trọng.
- + Thực hiện những nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
- Trình chủ tịch UBND tỉnh
- về Quy hoạch và Kế hoạch
- về đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài
- về quản lý vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ
- về quản lý đấu thầu
- về doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh
- về kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân
- Thực hiện hợp tác quốc tế
Cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Giang bao gồm lãnh đạo sở cùng các phòng ban chức năng, đảm nhiệm các nhiệm vụ được giao.
- Lãnh đạo sở gồm: Giám đốc và 3 phó giám đốc.
Giám đốc Sở là người lãnh đạo cao nhất của Sở, có trách nhiệm báo cáo và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, pháp luật, Hội đồng Nhân dân tỉnh, ủy ban Nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
Phó giám đốc Sở hỗ trợ Giám đốc Sở và chịu trách nhiệm trước Giám đốc cũng như pháp luật về các nhiệm vụ được giao Trong trường hợp Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó giám đốc sẽ được ủy nhiệm để điều hành các hoạt động của Sở.
Tình hình thu hút và sử dụng ODA tại Bắc Giang
- Bảng 2.1 Nguồn vốn ODA tiếp nhận và thực hiện thòi kỳ 1997 - 2013
- Đơn vị tỉnh: nghìn USD
Hiệp định - ODA giải ngân
- (Nguồn: Sở Kế hoạch & Đầu tư Bắc Giang và sổ liệu tỉnh toán của tác giả).
Từ số liệu trên, có thể thấy rằng Bắc Giang đã nhận được nguồn vốn ODA lớn và liên tục tăng từ năm 1997 đến 2010 Tuy nhiên, kể từ khi tỉnh này gia nhập nhóm nước có mức thu nhập trung bình, nguồn vốn ODA đã giảm đáng kể trong giai đoạn 2011-2013.
Trong giai đoạn này, tổng nguồn vốn ODA ký kết theo hiệp định đạt 290.796 triệu USD, trong đó viện trợ không hoàn lại là 36.221 triệu USD, còn lại là vốn vay Các nhà tài trợ lớn bao gồm WB, ADB, AFD, JICA, JBIC Tổng số vốn ODA đã giải ngân đạt 199.394 triệu USD, tương ứng với tỷ lệ 68,57%, đây là tỷ lệ giải ngân tương đối cao so với mức trung bình của cả nước, với giai đoạn 2001 - 2005 đạt mức cao nhất 70,54%.
Cần tăng cường tháo gỡ các vướng mắc trong xây dựng và phê duyệt danh mục tài trợ, bao gồm đàm phán và ký kết hiệp định, điều chỉnh thiết kế, tăng tổng mức đầu tư, phát sinh khối lượng hoặc chi phí, thay đổi nhân sự, điều chỉnh kế hoạch đấu thầu, cũng như các vấn đề liên quan đến quy định quản lý rút vốn, thiếu vốn đối ứng và chậm trễ trong công tác giải phóng mặt bằng.
Quản lý Nhà nước về ODA cần phối hợp chặt chẽ với cơ quan chủ quản, chủ dự án và các nhà tài trợ để tổ chức thường xuyên các cuộc họp đánh giá tình hình thực hiện Việc này giúp xác định và kịp thời giải quyết các vướng mắc phát sinh, từ đó thúc đẩy tiến độ thực hiện và nâng cao tỷ lệ giải ngân cho các chương trình, dự án ODA.
- Danh sách các nhà tài trợ ODA trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- Bảng 2.2 Danh sách các nhà tài trợ và lĩnh vực được hỗ trợ vốn ODA
- Tên nhà tài trợ - Dự án tài trợ - Thòi gian
- Tổng mức đầu tư (triệu đồng)
- Phát triển nông thôn, giảm nghèo
- Hạ tầng giao thông nông thôn - 2008 -
- Nuớc sạch vệ sinh môi 0 truờng
- DA không ghi vốn riêng cho tỉnh Bắc Giang
DANIDA - Nuớc sạch vệ sinh môi truờng - 2007 -
- 6 KOICA - Giáo dục và đào tạo nghề - 2009 - 6
- 7 UNDP - Tăng cuờng năng lực - 2013 - 2
- Nguồn: Sở Kế hoạch & Đầu tư Bắc Giang 2.2.2.1 Bổi cảnh thiết lập và xây dựng mối quan hệ hợp tác
Sau khi tái thành lập vào năm 1997, Bắc Giang là một tỉnh nghèo với thu nhập bình quân đầu người thấp và hạ tầng kinh tế yếu kém Nhờ sự quan tâm của Trung ương và chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh, Bắc Giang đã thiết lập mối quan hệ hợp tác phát triển với các nhà tài trợ ODA, tiếp nhận nhiều dự án quan trọng như Dự án Phát triển Lâm nghiệp Việt Thái (1997 - 2002) và Dự án PAM 5322 do các lâm trường trên địa bàn thực hiện.
Bắc Giang, với sự hỗ trợ từ các Bộ, ngành Trung ương, đã mở rộng hợp tác với nhiều nhà tài trợ ODA trong các lĩnh vực như hạ tầng nông nghiệp, giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục và giảm nghèo bền vững Từ năm 2000, tỉnh đã tham gia vào nhiều dự án ODA, bao gồm Chương trình hỗ trợ y tế quốc gia do Ngân hàng Thế giới (WB) tài trợ và Chương trình tín dụng chuyên ngành của JBIC, tập trung vào phát triển hạ tầng điện tại các xã nông thôn.
- thôn trong tỉnh Nhiều chưong trình dự án do các bộ ngành Trung uơng làm đơn vị chủ quản đuợc triển khai trên địa bàn tỉnh.
Vào đầu những năm 2000, dưới sự chỉ đạo của UBND tỉnh và sự hỗ trợ từ các Bộ ngành Trung ương, Bắc Giang đã tích cực tham gia vào nhiều lĩnh vực tài trợ ODA Trong giai đoạn này, tỉnh đã chủ động đề xuất và được chấp thuận tham gia một số dự án quan trọng, trong đó có Dự án Phát triển Nông thôn tổng hợp Giảm nghèo với tổng vốn 17 triệu USD do Ngân hàng Thế giới và Bộ Phát triển Quốc tế Anh tài trợ, cùng với Dự án Thoát nước và Vệ sinh môi trường thành phố Bắc Giang do DANIDA tài trợ với tổng vốn 14,2 triệu Euro.
Bắc Giang đang thu hút sự chú ý ngày càng nhiều từ trung ương và các nhà tài trợ lớn như WB, ADB, EU, UNDP, DANIDA, JICA và KOICA Tỉnh đã tích cực tham gia vào việc xây dựng và phát triển mối quan hệ hợp tác, với nhiều hoạt động đầu tư diễn ra trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội trong thời gian qua.
2.2.2.2 Cơ chế phổi hợp và những dấu mốc quan trọng trong quan hệ hợp tác với các nhà tài trợ
Thông qua việc xác định nhu cầu đầu tư và tìm hiểu lĩnh vực ưu tiên của nhà tài trợ, UBND tỉnh đã đề xuất các chương trình, dự án xin tài trợ từ các bộ ngành Trung ương Việc đề xuất tài trợ được thực hiện theo nhiều hướng và hình thức khác nhau, đảm bảo tuân thủ quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng các bộ liên quan UBND tỉnh đã chỉ đạo xây dựng các dự án và liên hệ trực tiếp với các cơ quan đại diện của nhà tài trợ như Ngân hàng Thế giới và Ngân hàng Phát triển Châu Á để thiết lập mối quan hệ hợp tác.
Trong quá trình triển khai các chương trình và dự án tại tỉnh, dưới sự chỉ đạo của UBND tỉnh, các đơn vị chủ dự án và nhà đầu tư đã tích cực làm việc trực tiếp để đảm bảo tiến độ và hiệu quả.
Mối quan hệ đối tác giữa tỉnh và các nhà tài trợ ngày càng bền vững thông qua nhiều hình thức khác nhau, bao gồm việc tham gia trực tiếp vào các hoạt động liên quan Sự hợp tác này không chỉ nâng cao hiệu quả tài trợ mà còn thúc đẩy sự phát triển của địa phương.
Bắc Giang hiện có các Ban Quản lý Dự án (QLDA) chuyên ngành như Y tế, Giáo dục, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cùng với Ban QLDA của tỉnh Các ban này tập hợp nhiều cán bộ, bao gồm kỹ sư xây dựng và cử nhân kinh tế Trong trường hợp cần thiết, tỉnh sẽ thành lập Ban QLDA trực tiếp theo quy định, nhằm tạo điều kiện cho các dự án huy động được đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn và kỹ thuật có năng lực và kinh nghiệm phù hợp với yêu cầu của dự án.
Bắc Giang đã xây dựng mối quan hệ tốt và khẳng định năng lực quản lý thông qua việc tham gia vào các dự án lớn như Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc, Dự án Xây dựng trường Cao đẳng Việt Hàn, và Dự án Thoát nước và Vệ sinh môi trường thành phố Bắc Giang Tỉnh hiện đang tích cực chuẩn bị cho các dự án lớn như Nhà máy nước số 2 và Dự án Phát triển hạ tầng đô thị dọc hành lang Tiểu vùng Mê Kông mở rộng II, với sự tài trợ từ Ngân hàng Phát triển Châu Á Sự tham gia này đánh dấu một bước phát triển quan trọng trong việc xây dựng và phát triển mối quan hệ đối tác với các nhà tài trợ.
Trong giai đoạn hiện nay, tỉnh Bắc Giang đã triển khai 37 dự án ODA, với sự hỗ trợ tài chính chủ yếu từ các nhà tài trợ như Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển Châu Á và JBIC của Nhật Bản.
- Ngân hàng Thế giới tài trợ với 7 dự án, tổng mức đầu tu đạt 357866 triệu đồng.
- Ngân hàng phát triển Châu Á ADB với 17 dự án, tổng mức đầu tu đạt
- JBIC (Nhật Bản) tài trợ 5 dự án với tổng mức đầu tu đạt 15657 triệu đồng.
Ngoài các nhà tài trợ chính, còn có nhiều tổ chức khác như FA hỗ trợ dự án PM5322, Thái Lan với dự án phát triển lâm nghiệp Việt - Thái, Đức tham gia dự án phát triển lâm nghiệp Việt - Đức III, và Nhật Bản đầu tư vào việc cải tạo cơ sở vật chất cho các trường tiểu học cũng như các công trình thủy lợi hồ chứa nước.
- Bảng 2.3 Tình hình thực hiện các dự án giai đoạn 2007 - 2009
- Tổ ng mức đầu tư (USD)
- Trường THPT Sơn Động số 1 - Sở
- Cải tạo đường Yên Định, Thanh Luận
- Hệ thống nước sạch An
- Đường dây và trạm biến áp bản Vua Bà- Lục Nam
- Cải tạo, nâng cấp hồ
- Dự án thoát nước và vệ sinh môi trường TPBG
- Dự án năng lượng nông thôn II (RElĩ)
TL285 (Phong Vân - Phong Minh)
- (Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Bắc Giang)
Công tác quản lý ODA
2.3.1 Tổng quan quản lý nhà nước về ODA
- + Khái niệm quản lý nhà nước về ODA
Theo Nghị định số 131/2006/NĐ-CP, quản lý nhà nước về ODA là sự can thiệp có tổ chức của Nhà nước đối với toàn bộ nguồn vốn ODA Điều này được thực hiện thông qua quyền lực Nhà nước và cơ chế quản lý vốn ODA, nhằm đạt được các mục tiêu trong quá trình thu hút và sử dụng nguồn vốn này.
- + Nội dung quản lý nhà nước về ODA
Quản lý Nhà nước về ODA được cụ thể hóa qua các chức năng quản lý, bao gồm những công việc và nhiệm vụ tương tự mà các cơ quan liên quan phải thực hiện Mục tiêu chính của quản lý Nhà nước về ODA là thu hút và sử dụng ODA hiệu quả để đạt được các mục tiêu đã đề ra.
- Theo Điều 38, Nghị định 131/2006/NĐ - CP:
- Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nuớc về ODA bao gồm các nội dung sau:
Quyết định chiến lược, chính sách và quy hoạch liên quan đến việc thu hút và sử dụng ODA cho từng giai đoạn là rất quan trọng; Thủ tướng Chính phủ được ủy quyền phê duyệt danh mục yêu cầu tài trợ ODA cùng với các sửa đổi, bổ sung cần thiết.
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng ODA theo thầm quyền.
- Điều hành vĩ mô công tác quản lý và sử dụng ODA.
Các cơ quan quản lý ODA tại Việt Nam bao gồm Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Ngoại giao, Văn phòng Chính phủ, cùng với các bộ, ngành và ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tu giúp Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nuớc vềODA:
Cơ quan này đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút, điều phối và quản lý ODA, chủ trì việc soạn thảo chiến lược, chính sách và quy hoạch liên quan đến ODA Đồng thời, cơ quan cũng hướng dẫn các đơn vị chủ quản xây dựng danh mục chương trình và dự án cần tài trợ ODA để tổng hợp thành danh mục yêu cầu trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Hướng dẫn các đơn vị và tổ chức liên quan trong việc chuẩn bị chương trình và dự án; đồng thời chủ trì và phối hợp với Bộ Tài chính để xác định cơ chế tài chính trong nước cho việc sử dụng vốn ODA.
Chủ trì và phối hợp với Bộ Tài chính để tổng hợp và lập kế hoạch giải ngân vốn ODA, đảm bảo bố trí đầy đủ và kịp thời nguồn vốn cho các chương trình, dự án Đồng thời, cần chuẩn bị vốn đối ứng cho việc thực hiện các chương trình, dự án được cấp phát từ ngân sách nhà nước trong kế hoạch vốn hàng năm.
- Theo dõi, kiểm tra việc quản lý và tổ chức thực hiện các chuơng trình, dự án; đôn đốc, hỗ trợ việc thực hiện các chuông trình, dự án.
Xây dựng và vận hành hệ thống quốc gia theo dõi và đánh giá các chương trình, dự án là rất quan trọng Hệ thống này cần được hoàn thiện để chia sẻ thông tin hiệu quả với các cơ quan liên quan và nhà tài trợ, đồng thời khai thác tối đa tiềm năng của nó.
Đánh giá tổng thể hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA là một nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc báo cáo định kỳ hàng 6 tháng và một năm, cũng như các báo cáo đột xuất và theo yêu cầu đặc biệt của Đảng và Nhà nước Các báo cáo này tập trung vào tình hình quản lý và thực hiện các chương trình, dự án, đồng thời đánh giá hiệu quả trong việc thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA.
Chúng tôi đảm nhận vai trò đầu mối trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến nhiều Bộ, ngành Đồng thời, chúng tôi kiến nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định các biện pháp xử lý những vấn đề về ODA thuộc thẩm quyền của mình.
Biên soạn và phát hành tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ về quy trình vận động, chuẩn bị, thẩm định, quản lý thực hiện, theo dõi và đánh giá các chương trình, dự án là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả và minh bạch trong quản lý.
Để đảm bảo tính hài hòa trong thủ tục làm việc với các nhà tài trợ, cần tập trung vào việc hỗ trợ đào tạo quản lý chương trình và dự án theo hướng chuyên nghiệp và bền vững.
- Chủ trì tổ chức thực hiện các biện pháp đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA.
- Bộ Tài chính có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
Phối hợp với các cơ quan liên quan để xây dựng chiến lược và quy hoạch thu hút, sử dụng ODA; điều phối các nguồn vốn ODA; hướng dẫn chuẩn bị nội dung chương trình và dự án liên quan đến điều kiện sử dụng vốn; quản lý tài chính; cũng như phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA.
Chuẩn bị nội dung cho cuộc đàm phán về chương trình và dự án vốn vay với nhà tài trợ là rất quan trọng Theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, việc tiến hành đàm phán các điều ước quốc tế liên quan đến ODA vốn vay sẽ được thực hiện theo đúng quy định.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là đại diện chính thức cho người vay trong các điều ước quốc tế về ODA vốn vay Điều này bao gồm cả trường hợp Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho một cơ quan khác thực hiện việc đàm phán các điều ước quốc tế liên quan.
- Quản lý tài chính đối với các chuơng trình, dự án
- Bộ Tu pháp có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Thẩm định các điều uớc quốc tế về ODA theo quy định của pháp luật về ký kết, gia nhập và thực hiện điều uớc quốc tế;
Định hướng sử dụng ODA tại Bắc Giang
Tỉnh đặt mục tiêu tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt 12% trong giai đoạn 2011 - 2015 và 2016 - 2020 Đến năm 2016, tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng dự kiến chiếm 44.7%, dịch vụ 35.1%, và nông, lâm nghiệp, thủy sản 20.3% Đến năm 2020, các tỷ trọng này sẽ lần lượt là 49.2%, 37.1% và 13.7% Tỉnh cũng phấn đấu giảm dần mức chênh lệch GDP/người so với trung bình cả nước và vượt các chỉ tiêu Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2004 của Bộ Chính trị đối với vùng trung du miền núi phía Bắc.
Bắc Giang cần xem xét việc sử dụng một phần vốn ODA và vốn vay ưu đãi để đầu tư vào phát triển sản xuất Điều này không chỉ thúc đẩy thương mại mà còn góp phần tạo ra công ăn việc làm và chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại các vùng, địa phương.
Để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cần ưu tiên phát triển hệ thống đường cao tốc và đường bộ tại các vùng có dung lượng hàng hóa lớn như Lục Ngạn, Lạng Giang và thành phố Bắc Giang Việc kết nối các địa phương này sẽ tạo ra tác động lan tỏa mạnh mẽ, góp phần nâng cao hiệu quả vận chuyển và giao thương.
Sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi để hỗ trợ và khuyến khích đầu tư của khu vực tư nhân vào phát triển hạ tầng, thông qua nhiều mô hình và phương thức đa dạng.
3.1.2 về Văn hóa-Xã hội
Mục tiêu chính là cải thiện chất lượng các lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, đồng thời nâng cao đời sống nhân dân và giảm tỷ lệ hộ nghèo, với mục tiêu giảm từ 1,8 - 2% mỗi năm giai đoạn 2011 - 2015 và 0,5 - 0,8% giai đoạn 2016 - 2020 Đến năm 2015, tỷ lệ hoàn thành phổ cập giáo dục bậc trung học đạt 100% và 100% trường học được kiên cố hóa Tỷ lệ thất nghiệp đô thị dự kiến giảm xuống 4,3% vào năm 2015 và 4% vào năm 2020 Thời gian sử dụng lao động khu vực nông thôn nâng lên 90% vào năm 2015 và 93 - 95% vào năm 2020, trong khi tỷ lệ lao động qua đào tạo sẽ đạt trên 40% vào năm 2015 và 50% vào năm 2020 Việc sử dụng ODA là cần thiết để đạt được các mục tiêu này.
Vốn ODA sẽ được ưu tiên cho việc phát triển kết cấu hạ tầng xã hội, đồng thời tập trung vào việc đổi mới toàn diện và căn bản giáo dục theo hướng chuẩn hóa và hiện đại hóa Bên cạnh đó, phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao, cũng sẽ là một trong những mục tiêu hàng đầu.
Đầu tư vào hệ thống trường lớp cho các ngành học và bậc học, bao gồm cả các trường chuyên biệt và trung tâm dạy nghề, cần được thực hiện theo hướng kiên cố hóa và chuẩn hóa Các cơ sở này phải được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất và thiết bị hiện đại để đảm bảo chất lượng giáo dục tốt nhất.
Chúng tôi sẽ tiếp tục tập trung vào việc hỗ trợ thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia “Xây dựng nông thôn mới” thông qua các hoạt động như quy hoạch xây dựng nông thôn mới, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững cho cộng đồng nông thôn.
Tăng cường đầu tư vào xây dựng trạm y tế xã và các cơ sở khám chữa bệnh nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho nhân dân ở các thôn, bản vùng cao và vùng dân tộc thiểu số Đồng thời, cần phát triển các chợ xã và cơ sở bảo trợ xã hội để cải thiện đời sống cộng đồng và hỗ trợ những khu vực khó khăn.
Để đạt được mục tiêu nâng độ che phủ rừng lên 41,5% vào năm 2015 và 43% vào năm 2020, bao gồm cả diện tích cây ăn quả trên đất lâm nghiệp, cần bảo vệ và khai thác bền vững tài nguyên thiên nhiên, đồng thời bảo tồn đa dạng sinh học, cảnh quan môi trường và duy trì cân bằng sinh thái.
Các đô thị và khu công nghiệp cần xử lý chất thải theo tiêu chuẩn chất lượng môi trường Việt Nam Mục tiêu đến năm 2015 là đạt 97% tỷ lệ dân số thành thị sử dụng nước hợp vệ sinh và 89% ở nông thôn.
2020 các tỷ lệ tuơng ứng là 99,5% và 95%.
Ưu tiên các dự án trồng rừng phòng hộ nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu, đồng thời phát triển và hiện đại hóa hệ thống thủy lợi, các công trình phòng chống thiên tai, cũng như nâng cấp hệ thống thông tin để đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và giảm thiểu tác động của thiên tai.
Ưu tiên phát triển nhanh chóng hệ thống nguồn điện, lưới điện truyền tải và phân phối, đồng thời áp dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng là rất quan trọng.
Những kiến nghị
Đẩy nhanh tiến độ giải ngân các dự án ODA hiện tại, bao gồm cả các dự án do trung ương và tỉnh quản lý, là rất quan trọng Điều này bao gồm việc giải phóng mặt bằng, tái định cư, vốn đối ứng và quản lý đấu thầu Qua đó, tạo ấn tượng tích cực với các nhà tài trợ hiện tại và thúc đẩy phát triển mối quan hệ hợp tác trong tương lai.
Xây dựng các chương trình và kế hoạch cụ thể để thu hút nguồn vốn, đặc biệt là ODA, cần được phổ biến rộng rãi đến các cấp, ngành trong tỉnh Điều này giúp tăng cường phối hợp trong công tác vận động tài trợ và phát triển mối quan hệ hợp tác Đồng thời, cần đa dạng hóa các hình thức và kênh xây dựng mối quan hệ để đạt hiệu quả cao nhất trong việc thu hút nguồn lực.
- thủ sự ủng hộ của các tổ chức đối tác trong và ngoài nước trong quá trình hợp tác.
Nâng cao tính chủ động trong việc tham mưu UBND tỉnh thành lập Ban hợp tác và vận động tài trợ ODA nhằm xây dựng quan hệ hợp tác hiệu quả với các tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới và Ngân hàng Phát triển Châu Á Đồng thời, cần đề xuất các chương trình làm việc trực tiếp giữa lãnh đạo UBND tỉnh và các bộ ngành Trung ương, cùng với đại diện các nhà tài trợ tại Việt Nam.
Chúng tôi sẽ phối hợp chặt chẽ với các ngành và địa phương trong tỉnh để chủ động thiết lập và phát triển mối quan hệ trực tiếp với các tổ chức quốc tế và nhà tài trợ, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam cũng như thông lệ quốc tế.
Để phát triển địa phương hiệu quả, cần tranh thủ sự ủng hộ và hỗ trợ từ các Bộ, Ngành, Trung ương cùng với các nhà tài trợ, nhằm huy động nguồn tài trợ cần thiết.
Cần hoàn thiện quy trình thủ tục để phù hợp với yêu cầu của nhà đầu tư, nhằm thống nhất và rút ngắn thời gian xin ý kiến và quyết định.
Nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ xúc tiến và quản lý đầu tư là cần thiết để đáp ứng nhu cầu hội nhập Điều này góp phần cải thiện hiệu quả trong quá trình vận động, đàm phán và triển khai các dự án.
Cần phối hợp với các đơn vị chủ dự án để rà soát tất cả các dự án ODA tại tỉnh, đánh giá tình hình thực hiện và xác định những vướng mắc cũng như nguyên nhân gây chậm tiến độ Trên cơ sở đó, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ tư vấn cho UBND tỉnh đề xuất các biện pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA trong thời gian tới.
Vụ Kinh tế đối ngoại cần hoàn thiện các văn bản pháp lý và đổi mới quy trình quản lý dự án ODA, kết hợp tham khảo quy chuẩn của các nhà tài trợ Điều này đặc biệt quan trọng trong ba khâu công việc chủ chốt, trong đó có đấu thầu.
- mua sắm; đền bù, di dân và tái định cư; quản lý tài chính của các chương trình, dự án.
Các cơ quan tổng hợp của Chính Phủ cần tăng cường công tác tập huấn và hướng dẫn quy trình sử dụng vốn ODA, đồng thời biên soạn và phổ biến tài liệu quản lý theo Khoản 10 điều 38 Nghị định 17/2001/NĐ-CP Việc tổ chức thường xuyên các khóa tập huấn cho Ban Quản lý Dự án (BQLDA) về chính sách và quy trình ODA từ Chính phủ và nhà tài trợ là cần thiết, giúp dự đoán và xử lý những quy định không thống nhất giữa hai bên, từ đó đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thúc đẩy giải ngân vốn ODA hiệu quả.
Trong các mối quan hệ hợp tác phát triển mới, cần áp dụng các mô hình viện trợ hiện đại, khuyến khích sự tham gia của tư nhân và tổ chức phi chính phủ Chính phủ cần xây dựng chính sách và thể chế phù hợp để tạo điều kiện cho các phương pháp tiếp cận mới Hợp tác chặt chẽ với các nhà tài trợ là cần thiết để tối ưu hóa việc sử dụng các mô hình viện trợ, đặc biệt là trong hỗ trợ ngân sách, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng, giảm bớt thủ tục và cải thiện hệ thống quản lý công của Việt Nam theo chuẩn mực quốc tế.
Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng ODA tại Bắc Giang
- * Nhóm giải pháp hoàn thiện chỉnh sách, thể chế, quy trình thủ tục.
Để đảm bảo thực hiện hiệu quả Nghị định 38/2013/NĐ-CP, cần đơn giản hóa quy trình và thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các dự án đầu tư Đồng thời, việc sớm sửa đổi và bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan như Luật Xây dựng, Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu, cũng như các quy định về ODA và vốn vay ưu đãi trong Luật Đầu tư công là rất cần thiết.
Cần tiếp tục hài hòa quy trình và thủ tục với các nhà tài trợ, đặc biệt trong các lĩnh vực như GPMB, tái định cư, đấu thầu, quản lý tài chính và kiểm toán Đồng thời, cần triển khai các nhóm giải pháp hiệu quả trong công tác điều hành thực tế.
Chính sách hiện hành của tỉnh Bắc Giang cam kết tăng cường hiệu quả giám sát và đánh giá các chương trình, dự án, đồng thời tháo gỡ kịp thời những vướng mắc phát sinh.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA, cần hợp tác chặt chẽ với các nhà tài trợ trong việc áp dụng các mô hình viện trợ mới, đặc biệt là hỗ trợ ngân sách Việc phối hợp với Vụ kinh tế đối ngoại để hoàn thiện các văn bản pháp lý và đổi mới quy trình quản lý dự án ODA là rất quan trọng, đặc biệt trong các lĩnh vực như đấu thầu, đền bù và quản lý tài chính Các văn bản, Thông tư, Nghị định cần được công khai, minh bạch để nâng cao ý thức của người dân và các cán bộ quản lý dự án, từ đó thu hút sự tham gia tích cực vào việc xây dựng và bảo vệ các công trình dự án.
- * Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, năng lực đội ngũ quản lý và thực hiện các dự án ODA:
Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao là ưu tiên hàng đầu, nhằm đáp ứng yêu cầu đa dạng và đa tầng của công nghệ cũng như sự phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề Chương trình nâng cao chất lượng đào tạo nghề sẽ được thực hiện một cách hiệu quả để đảm bảo nguồn nhân lực phù hợp với thị trường.
Cán bộ quản lý dự án cần được đào tạo chính quy về nghiệp vụ quản lý dự án thông qua các khóa học trong và ngoài nước Việc tổ chức đào tạo thường xuyên và hệ thống, cấp chứng chỉ hành nghề cho cán bộ các Ban Quản lý Dự án (BQLDA) là rất quan trọng Thành lập một trung tâm đào tạo chuyên trách sẽ nâng cao trình độ cho cán bộ QLDA và những người thực hiện công việc liên quan đến nguồn vốn ODA, từ đó tạo ra một đội ngũ cán bộ lành nghề, trang bị đầy đủ kiến thức về quản lý và thực hiện dự án.
Kỹ năng và hiểu biết sâu rộng về các lĩnh vực liên quan đến việc sử dụng nguồn vốn ODA là rất quan trọng, bao gồm các quy định của nhà tài trợ và tập quán riêng của từng nhà tài trợ.
* Giải pháp nâng cao hiệu quả, tiến độ giải ngân, tăng cường tỉnh chủ động trong công tác quản lý và thực hiện dự án:
Để tối ưu hóa tiến độ giải ngân vốn ODA và sử dụng hiệu quả nguồn vốn này, các bộ, ngành và địa phương cần chủ động hơn trong việc giải quyết khó khăn, vướng mắc liên quan đến giải phóng mặt bằng, đồng thời nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị dự án và vốn đối ứng.
Các cơ quan quản lý nhà nước về nguồn vốn ODA, cùng với cơ quan chủ quản, chủ dự án và các nhà tài trợ, cần tổ chức thường xuyên các cuộc họp để kiểm tra tình hình thực hiện dự án Việc này nhằm xác định và kịp thời xử lý các vướng mắc phát sinh, thúc đẩy tiến độ thực hiện và nâng cao tỷ lệ giải ngân cho các chương trình, dự án ODA Đồng thời, cần tăng cường và phát huy vai trò làm chủ trong việc thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA, cũng như tham gia vào quá trình chuẩn bị dự án, giảm thiểu sự phụ thuộc vào trung ương.
Việc tổ chức thường xuyên các buổi tập huấn cho Ban Quản lý Dự án (BQLDA) về chính sách, quy trình và thủ tục ODA của Chính phủ và nhà tài trợ là rất cần thiết Điều này giúp nhận diện và dự đoán những bất đồng trong quy định giữa hai bên, từ đó có biện pháp xử lý kịp thời Nhờ vậy, dự án sẽ được thực hiện đúng tiến độ và việc giải ngân nguồn vốn ODA sẽ được thúc đẩy hiệu quả hơn.
* Đẩy mạnh, tăng cường công tác vận động, tranh thủ tìm kiếm các nguồn tài trợ cả song phương lẫn đa phương
Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế nhằm tìm kiếm nhà tài trợ mới, đồng thời tối ưu hóa hiệu quả sử dụng nguồn vốn từ các dự án hiện tại.
Để thu hút vốn ODA hiệu quả, cần liên kết quy hoạch thu hút ODA với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và Việt Nam Việc này đòi hỏi xây dựng quan hệ đối tác chặt chẽ với cộng đồng các nhà tài trợ, bao gồm cả song phương và đa phương.
- phương, đặc biệt là với các Nhà tài trợ có tiềm năng như Nhật Bản,
- * Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác vận động xúc tiến đầu tư
Tỉnh Bắc Giang thường xuyên cập nhật thông tin đầu tư và quảng bá tài liệu giới thiệu trên các phương tiện thông tin đại chúng, cũng như trên website của UBND tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư Thông tin được cung cấp bằng ba thứ tiếng: Tiếng Việt, Tiếng Nhật và Tiếng Anh, nhằm thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư.
Để thu hút đầu tư hiệu quả, cần thực hiện chiến lược toàn diện và có mục tiêu, đồng thời xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư rõ ràng cho giai đoạn đến năm 2015 và 2020 Điều này bao gồm việc xác định các lĩnh vực và quốc gia trọng điểm nhằm kêu gọi đầu tư một cách hiệu quả.
Tỉnh cần tận dụng sự hỗ trợ từ các Bộ, ngành Trung ương trong công tác xúc tiến đầu tư và phát triển kinh tế Đồng thời, tăng cường mối quan hệ với Đại sứ quán Việt Nam ở nước ngoài cũng như các Đại sứ quán nước ngoài tại Việt Nam, đặc biệt là từ Nhật Bản, Hàn Quốc và các nước EU Việc hợp tác với các tổ chức kinh tế, thương mại sẽ giúp quảng bá thông tin và hình ảnh của tỉnh đến với các nhà đầu tư.