1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn việt nam

93 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Chính Sách Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nông Thôn Việt Nam
Tác giả Trần Thị Loan
Người hướng dẫn Th.s Nguyễn Thị Thu
Trường học Học viện Chính sách và Phát triển
Chuyên ngành Quản lý nhà nước
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 93
Dung lượng 155,09 KB

Cấu trúc

  • Bộ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

  • KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP

    • Đề tài:

      • LỜI CAM ĐOAN

      • LỜI CẢM ƠN

      • MỤC LỤC

      • DANH MỤC BANG

      • DANH MỤC HÌNH

      • LỜI MỞ DẦU

      • 1. Tính cấp thiết của đề tài

      • 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

      • 2.1. Mục đích nghiên cứu

      • 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

      • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

      • 3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 3.2. Phạm vi nghiên cứu và thòi gian nghiên cứu

      • 4. Phương pháp nghiên cứu

      • 5. Cấu trúc báo cáo

      • CHƯƠNG I: Cơ SỞ LÝ LUẬN VÈ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHÈ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN VIỆT NAM

      • 1.1. Một số khái niệm về chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn

      • Khái niệm về lao động.

      • Khái niệm về lao động nông thôn.

      • Khái niệm việc làm

      • Việc làm cho lao động nông thôn

      • 1.2. Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn

      • 1.3.1.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc

      • 1.3.1.3. Kinh nghiệm của Hàn Quốc

      • 1.3.2. Kinh nghiệm trong nước

      • 1.3.2.1. Kinh nghiệp đào tạo nghề của Phú Thọ

      • 1.3.3. Một số bài học rút ra cho Việt Nam

      • TIỂU KẾT CHƯƠNG I

      • Bảng 2.4. Cơ cấu lao động phân theo trình độ chuyên môn

      • 2.1.2. Các vấn đề chính sách về lao động việc làm cho nông thôn

      • 2.1.2.1. Tinh trạng thất nghiệp và thiếu việc làm

      • Tinh hình thiếu việc làm

      • 2.I.2.2. Cơ cấu lao động chưa phù hợp

      • 2. Í.2.3. Chất lượng lao động thấp chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, cơ cấu ngành nghề đào tạo có nhiều bất cập.

      • 2.2. Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn và các vấn đề đặt ra

      • 2.2.1. Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn

      • 2.2.1.1. Mục tiêu tổng quát của chính sách

      • 2.2.1.3. Nội dung chính sách

      • 2.2.2.2. Đánh giá thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn

      • Mặt đạt được

      • Mặt chưa đạt được

      • Nguyên nhân

      • Nguyên nhân của mặt được

      • Nguyên nhân mặt chưa được

      • 2.3. Các vấn đề đặt ra đối vói chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn

      • 2.3.1. Nhận thức trong một bộ phận người dân và cán bộ về vai trò của đào tạo nghề chưa cao.

      • 2.3.2. Công tác triển khai còn chậm và thiếu đồng bộ giữa các ngành,các cấp.

      • 2.3.3. Công tác tư vấn học nghề,chọn nghề và tổ chức học nghề chưa xuất phát từ nhu cầu.

      • 2.3.4. Các điều kiện bảo đảm chất lượng cho dạy và học nghề còn thấp.

      • 2.3.5. Đạo tạo nghề chưa gắn vói giải quyết việc làm.

      • 2.3.6. Co* chế chính sách không còn phù hợp vói tình hình thực tiễn triển khai.

      • 2.3.7. Công tác, kiểm tra giám sát tình hình thực hiện chính sách chưa có hệ thống và đồng bộ.

      • TIỂU KẾT CHƯƠNG II

      • 3.1.2. Quan điểm, định hướng hoàn thiện chính sách

      • 3.1.2.1. Quan điểm hoàn thiện cs

      • 3.1.2.2. Định hướng hoàn thiện cs

      • 3.2. Các giải pháp hoàn thiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn Việt Nam

      • 3.3. Một số kiến nghị

      • 3.3.1. Chính phủ,Thủ tướng chính phủ.

      • Bộ LĐTBXH

      • Bộ NN&PTNT

      • Bộ Công thương

      • Bộ Thông tin truyền thông:

      • Bộ Giáo dục và Đào tạo

      • Bộ Tài chính, Bộ KHĐT.

      • Hội Nông dân Việt Nam

      • 3.3.3. Kiến nghị vói chính quyền địa phương

      • TIỂU KẾT CHƯƠNG III

      • KẾT LUẬN

      • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Dân số luôn là mối quan tâm hàng đầu của nhiều quốc gia, bao gồm cả Việt Nam Chính sách dân số đã được triển khai hiệu quả, góp phần cải thiện đời sống kinh tế - xã hội Theo Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, những nỗ lực này đã mang lại những kết quả tích cực trong thời gian qua.

Từ năm 2007, Việt Nam đã bước vào giai đoạn dân số vàng với tỷ suất sinh và tỷ suất chết giảm, cùng với tuổi thọ tăng lên Tuy nhiên, dân số cao tuổi đang gia tăng nhanh chóng, và vào năm 2011, Việt Nam đã chạm ngưỡng dân số già Mặc dù chưa tận dụng hết lợi thế của giai đoạn này, Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức như sụt giảm lực lượng lao động, tình trạng thất nghiệp, và thiếu việc làm ở khu vực nông thôn Ngoài ra, vấn đề di dân cũng đang diễn ra mạnh mẽ, làm thay đổi cơ cấu dân số và lao động Những khó khăn như đói nghèo chưa được giải quyết bền vững và phân hóa xã hội ngày càng phức tạp, khiến quá trình dân số trở nên khó khăn hơn.

Theo thống kê của Tổng cục Thống kê, tính đến quý 3 năm 2016, Việt Nam có hơn 71,5 triệu người từ 15 tuổi trở lên, trong đó khoảng 54,4 triệu người thuộc lực lượng lao động Mặc dù quá trình đô thị hóa đang diễn ra, lao động nông thôn vẫn chiếm gần 67,8% lực lượng lao động Để giải quyết khó khăn cho người dân, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách việc làm, đặc biệt là đào tạo nghề cho lao động nông thôn Tuy nhiên, tác động của những chính sách này vẫn chưa rõ rệt, dẫn đến tình trạng nghèo đói, mất cân đối cơ cấu dân số và lao động, thiếu việc làm, và an sinh xã hội nông thôn chưa đảm bảo Cần phát huy tiềm lực dân số vàng và tối đa hóa trí tuệ, sức lao động của lực lượng lao động trẻ để tạo ra khối lượng của cải vật chất lớn, góp phần tích lũy giá trị cho tương lai và đảm bảo an sinh xã hội cho đất nước.

Việt Nam cần thực hiện các bước quan trọng để tối đa hóa lợi ích từ dân số, tập trung vào việc tạo ra việc làm chất lượng và năng suất cao, đặc biệt cho lực lượng lao động nông thôn Dù lao động nông thôn có tiềm năng lớn cho sự phát triển kinh tế - xã hội, nhưng trình độ chuyên môn kỹ thuật của họ vẫn còn nhiều hạn chế Thị trường lao động nông thôn chưa hoàn thiện, một phần do tâm lý coi trọng “đại học” hơn là học nghề, cùng với khả năng chi trả cho đào tạo nghề còn thấp Hơn nữa, việc học nghề chưa liên kết chặt chẽ với nhu cầu thị trường lao động, khiến người học khó tìm việc sau khi tốt nghiệp Hệ thống cơ sở dạy nghề cũng gặp nhiều vấn đề, như thiếu cơ sở đào tạo và cơ sở vật chất lạc hậu, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp Do đó, tôi quyết định nghiên cứu về “Giải pháp hoàn thiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn Việt Nam”.

Đối tuợng và phạm vi nghiên cứu

Cơ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN VIỆT NAM

Một số khái niệm về chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Khái niệm về lao động.

Lao động là hoạt động đặc thù của con người, phân biệt con người với động vật và xã hội loài người với xã hội loài vật Khác với động vật, lao động của con người mang tính mục đích và ý thức, nhằm tác động vào thế giới tự nhiên để biến đổi các vật thể tự nhiên thành sản phẩm phục vụ nhu cầu sống Theo C.Mác, lao động là quá trình diễn ra giữa con người và tự nhiên, trong đó con người làm trung gian, điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên.

Ph.Ăng ghen khẳng định rằng lao động là nguồn gốc của mọi của cải, vì lao động kết hợp với thiên nhiên cung cấp nguyên liệu để tạo ra của cải Tuy nhiên, lao động còn mang ý nghĩa sâu sắc hơn; nó là điều kiện cơ bản cho toàn bộ đời sống con người Đến một mức độ nhất định, có thể nói rằng lao động đã sáng tạo ra chính bản thân loài người.

Lao động là hoạt động có mục đích và ý thức của con người, trong đó con người sử dụng sức lực tiềm tàng và công cụ lao động để tác động vào đối tượng lao động, nhằm biến đổi nó theo nhu cầu của mình Điều này cho thấy rằng trong mọi nền sản xuất xã hội, lao động không chỉ là phương tiện tồn tại mà còn là điều kiện thiết yếu cho sự phát triển của xã hội.

Khái niệm về lao động nông thôn.

Lao động nông thôn là lực lượng lao động chủ yếu trong hệ thống kinh tế nông thôn, nơi mà nông dân sinh sống và làm việc Khu vực nông thôn thường có mật độ dân cư thấp, cơ sở hạ tầng kém phát triển và trình độ tiếp cận thị trường cũng như sản xuất hàng hóa hạn chế hơn so với các khu vực đô thị.

Thị trường lao động là nơi diễn ra các quan hệ xã hội giữa người lao động và người sử dụng lao động, thông qua việc thỏa thuận về tiền công, tiền lương và các điều kiện làm việc khác Các thỏa thuận này có thể được thực hiện qua hợp đồng lao động bằng văn bản, bằng miệng hoặc các hình thức hợp đồng và thỏa thuận khác.

Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), khái niệm việc làm chỉ được xem xét trong mối quan hệ với lực lượng lao động Việc làm được chia thành hai loại.

Việc làm bao gồm cả những người nhận lương như nhân viên và những người không nhận lương nhưng vẫn có thu nhập, chẳng hạn như chủ hộ kinh doanh Những cá nhân trong lực lượng vũ trang cũng được xem là có việc làm Hoạt động này được coi là hữu ích và không bị pháp luật cấm, với thu nhập có thể là tiền hoặc hiện vật Người có việc làm là những người thực hiện công việc có trả công, lợi nhuận, hoặc tham gia vào các hoạt động tự tạo việc làm vì lợi ích gia đình mà không nhận tiền công.

Khoản 1 Điều 9, Chương II (việc làm) Bộ luật lao động 2012 khẳng định:

“Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cẩm

Theo khái niệm trên, một hoạt động được coi là việc làm cần thoả mãn hai điều kiện:

Hoạt động lao động cần phải có ích và mang lại thu nhập cho người lao động cũng như các thành viên trong gia đình, điều này nhấn mạnh tính chất hữu ích và tiêu chí tạo ra thu nhập của công việc.

Hoạt động lao động tại Việt Nam hiện nay hoàn toàn hợp pháp và không bị pháp luật ngăn cấm, điều này khẳng định tính pháp lý của các hoạt động này Người lao động được đặt vào vị trí chủ thể, với quyền tự do hành nghề, liên doanh, tìm kiếm việc làm và thuê mướn lao động trong khuôn khổ pháp luật, không bị phân biệt đối xử giữa khu vực Nhà nước và ngoài Nhà nước Điều này chứng tỏ rằng hoạt động của người lao động trong khu vực ngoài Nhà nước và các khu vực phi chính thức là hợp pháp và phù hợp với sự phát triển của thị trường lao động trong nền kinh tế đa thành phần của Việt Nam.

Theo giáo trình kinh tế nguồn nhân lực của Trường Đại học Kinh tế quốc dân

Tại Hà Nội, việc làm được định nghĩa là sự kết hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, với mục tiêu biến đổi đối tượng lao động theo nhu cầu của con người.

Khái niệm việc làm được hiểu là hoạt động lao động của con người nhằm tạo ra thu nhập, và hoạt động này không bị pháp luật cấm.

Việc làm cho lao động nông thôn

Việc làm cho lao động nông thôn bao gồm các hoạt động kinh tế liên quan đến đời sống của người dân nông thôn, nhằm tạo ra thu nhập hợp pháp và bền vững.

Sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm riêng biệt so với các ngành khác, dẫn đến lao động nông thôn cũng mang những nét đặc trưng khác biệt Điều này thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau trong quá trình làm việc và tổ chức lao động.

Trong bối cảnh di dân đa dạng hiện nay, lao động nông thôn phải làm nhiều nghề để duy trì cuộc sống, đặc biệt là trong thời gian nông nhàn khi không có cơ hội việc làm từ nông nghiệp Quan điểm về việc làm cho lao động nông thôn đã thay đổi để phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội, buộc họ tham gia vào các hoạt động kinh tế khác nhằm kiếm thu nhập và bảo đảm cuộc sống cho bản thân và gia đình.

Hiện nay, lao động nông thôn có hai hình thức việc làm chính: việc làm thuần nông và việc làm phi nông nghiệp Việc làm thuần nông bao gồm các công việc sản xuất nông nghiệp, với đầu ra chủ yếu là sản phẩm nông nghiệp được tiêu thụ bởi người nông dân Trong khi đó, việc làm phi nông nghiệp tập trung vào các hoạt động kinh tế ngoài nông nghiệp, tạo ra thu nhập cho lao động nông thôn thông qua việc tham gia vào các lĩnh vực khác nhau.

Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn bao gồm các quan điểm, mục tiêu và giải pháp mà Nhà nước áp dụng để hỗ trợ người lao động học nghề Mục tiêu là giúp họ tìm kiếm việc làm phù hợp, nâng cao năng suất lao động và đảm bảo thu nhập ổn định Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh dân số nông thôn đang gia tăng nhanh chóng.

Chính sách hỗ trợ học nghề cho lao động nông thôn nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp và thái độ làm việc phù hợp, tạo cơ hội việc làm ổn định và nâng cao thu nhập cho họ Đồng thời, chính sách này cũng giúp cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cho các doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu nhân lực trong nền kinh tế thị trường, góp phần giải quyết tình trạng thừa thiếu lao động tại khu vực nông thôn.

Chính sách tập trung vào việc cung cấp thông tin, định hướng nghề nghiệp và giới thiệu việc làm cho lao động nông thôn Đặc biệt, việc dạy nghề được chú trọng nhằm đáp ứng nhu cầu của các khu công nghiệp đang và sẽ được đầu tư trong khu vực.

Trong nền kinh tế thị trường, việc khai thác và phát huy tối đa các phương thức hỗ trợ là rất cần thiết Cần kết hợp đào tạo nghề, chuyển đổi nghề nghiệp với hỗ trợ tín dụng cho học tập và khởi nghiệp, cùng với bồi thường và hỗ trợ đất đai Chính quyền cần tạo điều kiện thuận lợi để lao động nông thôn tham gia vào việc mở dịch vụ tại nông thôn, thành lập doanh nghiệp và tổ chức các nhóm tiểu thủ công dựa trên nghề truyền thống của địa phương.

Các công cụ của chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn bao gồm sự tham gia của doanh nghiệp, trường học, trung tâm dạy nghề, cơ quan thông tin và tổ chức xã hội trong việc dạy nghề và tư vấn việc làm Các chương trình và dự án của Nhà nước cùng tổ chức phi chính phủ nhằm đào tạo và chuyển đổi nghề cho lao động nông thôn, như chương trình tư vấn nghề nghiệp, giao đất, trồng rừng, và hỗ trợ vốn cho người nghèo, đều hướng đến việc cải thiện tình trạng việc làm cho lao động địa phương Việc sử dụng ngân sách Nhà nước, quỹ và nguồn tài trợ từ các tổ chức trong nước và quốc tế cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo việc làm và chuyển đổi nghề nghiệp cho lao động nông thôn, nhấn mạnh sự cần thiết của sự tham gia từ các nhà quản lý, giáo viên và cán bộ đoàn thể.

Trong bối cảnh đất nước đang trong thời kỳ dân số vàng, việc tận dụng nguồn nhân công dồi dào là cơ hội quan trọng để phát triển kinh tế Tuy nhiên, trong tương lai gần, chúng ta sẽ phải đối mặt với tình trạng dân số già, vì vậy cần tạo cơ hội cho cả lực lượng lao động trẻ và người cao tuổi tham gia vào quá trình sản xuất Tình trạng di dân, đặc biệt là lao động trẻ, đang làm thay đổi cơ cấu lao động và gây mất cân bằng giữa thành thị và nông thôn Do đó, cần có chiến lược đào tạo nghề nhằm tạo việc làm cho người dân khu vực nông thôn, qua đó giảm bớt tình trạng di cư Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là một trong những chính sách quan trọng mà nhà nước chú trọng trong các chương trình mục tiêu quốc gia về nông nghiệp.

Kinh nghiệm quốc tế và trong nuớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên thế giới và bài học cho Việt Nam

Trong những năm gần đây, công tác dạy nghề đã có nhiều tiến triển tích cực, với sự gia tăng rõ rệt về nhận thức của lao động đối với việc học nghề Số lượng người tham gia các khóa học đào tạo nghề cũng tăng lên đáng kể Nhà nước luôn quan tâm và hỗ trợ các chính sách và chương trình dạy nghề, đặc biệt là cho thanh niên nông thôn, phụ nữ, nông dân mất đất canh tác và dân tộc thiểu số tại các địa phương.

Chính phủ đang thể hiện quyết tâm mạnh mẽ trong việc đổi mới nông nghiệp và nông thôn, nhằm thúc đẩy sự phát triển chung của nền kinh tế Các chính sách và cơ chế của nhà nước được triển khai qua nhiều kế hoạch hàng năm, trong đó dự án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” là một trong những dự án lớn nhất, nhằm nâng cao kỹ năng và thu nhập cho lao động nông thôn, góp phần xóa nghèo bền vững tại khu vực này.

1.3 Kinh nghiệm quốc tế và trong nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên thế giói và bài học cho Việt Nam

1.3.1 Kinh nghiệm của một số quốc gia

1.3.1.1 Kinh nghiệm của Nhật Bản

Nhật Bản sở hữu nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, nhờ vào việc lập kế hoạch hiệu quả cho phát triển nguồn lao động Đội ngũ công chức và công nhân kỹ thuật được tuyển chọn kỹ lưỡng, đồng thời được bồi dưỡng và nâng cao trình độ theo chương trình bắt buộc Điều này giúp tạo ra tỷ lệ hợp lý giữa lao động có trình độ chuyên môn cao và lao động có tay nghề kỹ thuật, góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế bền vững của đất nước.

Ngay sau chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản đã bắt đầu quá trình dân chủ hóa giáo dục, chú trọng vào việc hoạch định chính sách giáo dục và mở rộng cơ cấu giáo dục bình đẳng cho tất cả mọi người Hệ thống giáo dục bắt buộc và miễn phí đã được thiết lập, đồng thời Nhật Bản cũng đã xã hội hóa và đầu tư mạnh mẽ vào giáo dục, tăng cường chi tiêu từ ngân sách trung ương và địa phương, cùng với sự đóng góp từ doanh nghiệp và gia đình Đặc biệt, Nhật Bản đã xây dựng một ý thức hệ mạnh mẽ về việc học tập văn hóa và nâng cao trình độ chuyên môn nghề nghiệp.

Nhật Bản đã thiết lập một chế độ giáo dục phổ cập ưu tiên và luật hóa, đảm bảo quyền học tập cho mọi người Nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giáo dục không chỉ ở thành phố mà còn ở những vùng nông thôn xa xôi, tạo điều kiện học tập tương đương với thành phố Chính phủ chú trọng phát triển giáo dục ở các vùng nghèo, khác biệt với nhiều quốc gia chỉ tập trung vào các trường điểm tại đô thị Hệ thống giáo dục Nhật Bản rất đa dạng, bao gồm các trường chính quy, lớp ngắn hạn, dài hạn, và các lớp học ban đêm, đáp ứng nhu cầu đào tạo phong phú của người dân.

Trong những năm gần đây, Nhật Bản đã phát triển theo chiều sâu với công nghệ hiện đại, đồng thời vẫn chú trọng các ngành công nghiệp thu hút nhiều lao động Chính phủ Nhật Bản đã phân bố các nhà máy về nông thôn để tạo việc làm phi nông nghiệp và đặc biệt chú trọng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nhằm nâng cao trình độ chuyên môn Các chính sách hỗ trợ tài chính và phát triển năng lực giáo dục cũng được triển khai dựa trên nhu cầu từng vùng Đối với lao động lớn tuổi, đặc biệt là những người bị thu hồi đất, nhà nước đã có các chính sách về đào tạo lại và mở rộng cơ hội việc làm, bao gồm cả các công việc làm thêm không chính thức Việc tiếp tục đào tạo nghề, đặc biệt là hình thành phong cách làm việc kỷ luật tại các công ty, đã trở thành một đặc trưng nổi bật trong hệ thống đào tạo nghề của Nhật Bản.

1.3.1.2 Kinh nghiệm của Trung Quốc

Trung Quốc, với dân số đông và nền kinh tế ổn định, đang trải qua sự phát triển không đồng đều giữa các vùng miền Các khu vực phía Đông và các trung tâm công nghiệp, dịch vụ lớn có tốc độ tăng trưởng nhanh, trong khi các vùng nông thôn, đặc biệt là miền Tây, mặc dù sở hữu nguồn nguyên liệu phong phú, lại thiếu hụt lao động chất lượng cao Nguồn lao động là yếu tố quyết định cho việc cải thiện điều kiện môi trường, do đó, phát triển nguồn lao động là cần thiết để nâng cao đời sống nông thôn Trung Quốc, đặc biệt là ở miền Tây, góp phần tạo dựng xã hội thịnh vượng Tại nông thôn, nguồn lực tự nhiên, đặc biệt là đất nông nghiệp, đang trở nên khan hiếm, trong khi dân số đông nhưng chất lượng thấp, tiềm năng lao động dồi dào vẫn chưa được khai thác hiệu quả.

Trong những năm gần đây, khoảng 150 triệu người đã làm việc tại các doanh nghiệp ở thị trấn, làng và xã, cũng như tại các thành phố Tuy nhiên, vẫn còn hơn 300 triệu người, tương đương gần bằng dân số Mỹ, đang trong tình trạng thất nghiệp Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng này là do khả năng làm việc kém và trình độ giáo dục thấp Vì vậy, phát triển nguồn lao động nông thôn được coi là giải pháp quyết định để giải quyết vấn đề việc làm hiện nay.

“tam nông” tại Trung Quốc.

Giáo dục và dạy nghề ở Trung Quốc được chia thành ba cấp, trong đó cấp đầu tiên tập trung vào việc đào tạo công nhân, nông dân và nhân công cho các ngành nghề với kiến thức nghề nghiệp cơ bản và kỹ năng nhất định Các trường dạy nghề cấp một chủ yếu được mở ở các vùng nông thôn, nhằm đáp ứng nguồn lao động cho sự phát triển kinh tế địa phương, đặc biệt là ở những khu vực có nền kinh tế chưa phát triển.

Trường dạy nghề cấp hai không chỉ đào tạo công nhân lành nghề mà còn cung cấp kiến thức văn hóa cần thiết để họ thích nghi với môi trường làm việc tại các khu chế xuất và khu công nghiệp Chương trình học nghề kéo dài từ 2-3 năm, và giáo dục hướng nghiệp cấp ba tại Trung Quốc chủ yếu tuyển sinh học viên đã tốt nghiệp từ các trường dạy nghề cấp hai, nhằm mục tiêu đào tạo ra những công nhân “cổ trắng” cho thị trường lao động.

Hiện nay, việc dạy nghề ở Trung Quốc được quản lý bởi Bộ Giáo dục và Lao động, nhưng doanh nghiệp cũng được khuyến khích tổ chức đào tạo nghề cho công nhân của họ Kể từ năm 2001, các khóa đào tạo ngắn hạn đã tạo ra hàng trăm triệu công nhân Để đáp ứng nhu cầu tìm việc làm và chuẩn bị kỹ năng cho nhiều nghề khác nhau, chính phủ Trung Quốc đã triển khai nhiều chương trình đào tạo nghề Đến cuối năm 2009, Trung Quốc có hơn 6.000 trường kỹ thuật và trung tâm đào tạo nghề cùng với hơn 2.000 cơ sở đào tạo nghề tư nhân Ngoài ra, chính phủ cũng cung cấp các khóa học hướng nghiệp cho những tú tài đã trượt đại học, giúp họ nắm bắt kỹ năng nghề hoặc lấy chứng chỉ nghề trước khi tìm việc.

Vào đầu thế kỷ XXI, việc nâng cao chất lượng nguồn lao động cho nông thôn Trung Quốc gặp nhiều khó khăn và bất cập.

Cấu trúc phát triển nguồn lao động ở Trung Quốc chưa hợp lý, ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc sử dụng hiệu quả nguồn lao động Tại nông thôn, đặc biệt là vùng miền Tây, một nửa số công nhân trong ngành công nghiệp cơ bản chỉ có trình độ tiểu học hoặc thấp hơn Sự chênh lệch lớn về giáo dục giữa khu vực thành thị và nông thôn khiến một lượng lớn dân số chất lượng thấp tập trung ở nông thôn, với năm 2000, số năm giáo dục trung bình của nông dân chỉ là 6,85 năm, thấp hơn 3 năm so với thành phố (9,80 năm) Hơn 90% người thất học và mù chữ cũng sống ở nông thôn, điều này tác động lớn đến sự phát triển cơ cấu ngành và đô thị hóa tại Trung Quốc.

Trình độ lao động ở miền Đông và miền Tây Trung Quốc thể hiện sự đối lập rõ rệt, với hơn 75% người thất học và mù chữ sống tại nông thôn miền Tây vào năm 2000 Các tỉnh miền Tây cũng ghi nhận khoảng cách giáo dục giữa khu vực thành thị và nông thôn lên tới hơn 3,5 năm.

Việc phát triển nguồn lao động ở miền Tây đang gặp nhiều khó khăn Nếu không được giải quyết hiệu quả, vấn đề này sẽ tác động trực tiếp đến chiến lược phát triển của khu vực miền Tây và ảnh hưởng xa hơn đến sự phát triển chung của nền kinh tế Trung Quốc.

Thứ hai, đầu tu cho phát triển nguồn lao động nông thôn chua đầy đủ.

THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI VIỆT NAM

GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN VIỆT NAM

Ngày đăng: 29/08/2021, 13:27

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.2.Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động theo khu vực, 2004-2014 - Giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn việt nam
Bảng 2.2. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động theo khu vực, 2004-2014 (Trang 36)
Bảng 2.3. Số lượng và cơ cấu LLLĐ theo trình độ CMKT, 2004-2014 - Giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn việt nam
Bảng 2.3. Số lượng và cơ cấu LLLĐ theo trình độ CMKT, 2004-2014 (Trang 37)
Bảng 2.5.Năng suất lao động xã hội phân theo ngành nghề kinh tế - Giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn việt nam
Bảng 2.5. Năng suất lao động xã hội phân theo ngành nghề kinh tế (Trang 39)
Tinh hình thất nghiệp - Giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn việt nam
inh hình thất nghiệp (Trang 42)
Bảng 2.6.SỐ lượng và tỷ lệ thất nghiệp theo trình độ chuyên môn kỹ thuật - Giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn việt nam
Bảng 2.6. SỐ lượng và tỷ lệ thất nghiệp theo trình độ chuyên môn kỹ thuật (Trang 44)
Tinh hình thiếu việc làm - Giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn việt nam
inh hình thiếu việc làm (Trang 46)
Bảng 2.8. Tỷ lệ thiếu việc làm và tỷ lệ thất nghiệp trong tuổi lao động 2009-2016 - Giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn việt nam
Bảng 2.8. Tỷ lệ thiếu việc làm và tỷ lệ thất nghiệp trong tuổi lao động 2009-2016 (Trang 47)
Hình 2.2. Số lượng và tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động, 2007-2014 - Giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn việt nam
Hình 2.2. Số lượng và tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động, 2007-2014 (Trang 48)
Bảng 2.10.Bảng mục tiêu cơ cấu nghề đào tạo - Giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn việt nam
Bảng 2.10. Bảng mục tiêu cơ cấu nghề đào tạo (Trang 51)
Theo báo cáo tình hình thực hiện Đe án đào tạo nghề cho lao động nôngthôn giai đoạn 2010-2015 và mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện Đe án giai đoạn 2016-2020. - Giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn việt nam
heo báo cáo tình hình thực hiện Đe án đào tạo nghề cho lao động nôngthôn giai đoạn 2010-2015 và mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện Đe án giai đoạn 2016-2020 (Trang 58)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w