1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện thăng bình phòng giao dịch chợ được

52 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Hoạt Động Cho Vay Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Huyện Thăng Bình - Phòng Giao Dịch Chợ Được
Tác giả Phạm Thị Hải
Người hướng dẫn Th.S. Nguyễn Thị Tâm Hiền
Trường học Đại Học Đà Nẵng Phân Hiệu Đại Học Đà Nẵng Tại Kon Tum
Thể loại báo cáo thực tập tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Kon Tum
Định dạng
Số trang 52
Dung lượng 1,47 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính c ấp thiết của đề tài (8)
  • 2. Mục đích nghiên cứu (8)
  • 3. Đối tượng nghiên cứu (8)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (9)
  • 5. Kết cáo bài báo cáo (9)
  • CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THĂNG BÌNH – PHÒNG GIAO DỊCH CHỢ ĐƯỢC (10)
    • 1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Nông nghi ệp và Phát triển Nông thôn Vi ệt Nam (10)
      • 1.1.1. Lịch sử hình thành (10)
      • 1.1.2. Định hướng phát triển (10)
    • 1.2. Giới thiệu chung về Ngân hàng Nông nghi ệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Thăng Bình – phòng giao dịch Chợ Được (11)
      • 1.2.1. Lịch sử hình thành (11)
      • 1.2.2. Quá trình phát triển (11)
      • 1.2.3. Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh (12)
      • 1.2.4. Cơ c ấu tổ chức của chi nhánh (12)
    • 1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh huyện Thăng Bình giai đoạn 2016-2018 (13)
      • 1.3.1. Tình hình huy động vố n (13)
      • 1.3.2. Tình hình cho vay (16)
      • 1.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh c ủa chi nhánh (19)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THĂNG BÌNH – P HÒNG GIAO DỊCH CHỢ ĐƯỢC (9)
    • 2.1. Phân tích đặc điểm của sản phẩm, dịch vụ cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh qua 3 năm (23)
      • 2.1.1. Các quy định về hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh (23)
      • 2.1.2. Các rủi ro thường gặp trong hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất (26)
    • 2.2. Các chỉ tiêu về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ xấu của hoạt động (26)
      • 2.2.1. Phân theo thời hạn (26)
      • 2.2.2. Phân theo hình thức đảm bảo (28)
      • 2.2.3 Phân theo ngành nghề (32)
      • 2.2.1. Những kết quả đạt được (35)
      • 2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân (36)
  • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN (9)
    • 3.1. Định hướng phát triển của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thăng Bình- phòng giao dịch Chợ Được (38)
      • 3.1.1. Định hướng phát triển chung của chi nhánh (38)
      • 3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động cho vay đối với hộ sản suất tại NHNo & PTNT (39)
    • 3.2. Giải pháp phát triển hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT (40)
      • 3.2.1 Mở rộng hoạt động cho vay đối với HSX (40)
      • 3.2.2. Xây dựng chính sách tín dụng (41)
      • 3.2.3. Chuyên môn hóa các bước của quy trình tín dụng đối với HSX (42)
      • 3.2.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng (43)
      • 3.2.5. Nâng cao chất lượng thẩm định trong cho vay (43)
      • 3.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (44)
      • 3.2.7. Tăng cường công tác tư vấn cho khách hàng vay vốn (44)
      • 3.2.8. Đẩy mạnh công tác marketing (45)
    • 3.3. Một số kiến nghị (46)
      • 3.3.1. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương huyện Thăng Bình (46)
      • 3.3.2. Kiến nghị đối với NHNo & PTNT tỉnh Quảng Nam (47)

Nội dung

Tính c ấp thiết của đề tài

Đất nước ta đang trải qua giai đoạn chuyển mình mạnh mẽ với sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa Ngành Ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng thương mại, đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các hộ sản xuất - một yếu tố thiết yếu trong nền kinh tế Để thể hiện thế mạnh và đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, các hộ sản xuất cần được tạo điều kiện thuận lợi và vững chắc.

Đảng và nhà nước ta đang tập trung vào phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn nhằm giúp người dân thoát khỏi tình trạng nghèo đói và lạc hậu Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cũng ưu tiên đầu tư vào "tam nông" - nông thôn, nông nghiệp và nông dân, đặc biệt là hỗ trợ các hộ sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp Điều này tạo điều kiện cho người dân tiếp cận nguồn vốn ngân hàng, từ đó nâng cao đời sống và cải thiện bộ mặt nông thôn.

Từ khi thành lập, Thăng Bình vẫn còn là một huyện nghèo với cơ sở hạ tầng kém và kinh tế chưa phát triển, chủ yếu dựa vào sản xuất tự cung tự cấp Để thúc đẩy sự phát triển kinh tế mạnh mẽ và cải thiện bộ mặt nông thôn, chi nhánh Huyện Thăng Bình cần đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho người dân Điều này sẽ giúp khôi phục và duy trì các ngành nghề truyền thống, đồng thời áp dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ để phát triển thêm nhiều ngành nghề mới, tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo và giảm thiểu các tệ nạn xã hội trong huyện.

Nhận thức được vai trò quan trọng của tín dụng đối với hộ sản xuất, tôi đã quyết định chọn đề tài "Phân tích hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Thăng Bình - Phòng giao dịch Chợ Được" Qua quá trình học tập và thực tế tại ngân hàng, tôi mong muốn làm rõ những ảnh hưởng của hoạt động cho vay đến sự phát triển của hộ sản xuất tại địa phương.

Mục đích nghiên cứu

Bài viết này phân tích và đánh giá thực trạng cho vay đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Thăng Bình – phòng giao dịch Chợ Được, dựa trên các lý luận cơ bản về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại Qua việc xem xét một số chỉ tiêu cơ bản, bài viết đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất, góp phần phát triển kinh tế địa phương.

Phương pháp nghiên cứu

Bài báo cáo sử sử các phương pháp như: Phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, liệt kê…

Kết cáo bài báo cáo

Ngoài lời mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, bài báo cáo được trình bày gồm 3 chương

Chương 1: Lý luận chung về hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại các ngân hàng thương mại

Chương 2 phân tích thực trạng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh huyện Thăng Bình, đặc biệt là tại phòng giao dịch Chợ Được Bài viết tập trung vào các chính sách cho vay, quy trình xét duyệt hồ sơ, và hiệu quả của các khoản vay đối với sự phát triển kinh tế của hộ sản xuất Đồng thời, nghiên cứu cũng chỉ ra những thách thức và cơ hội trong việc cải thiện dịch vụ cho vay nhằm hỗ trợ tốt hơn cho các hộ sản xuất tại địa phương.

Chương 3: Đề xuất giải pháp nâng cao hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh huyện Thăng Bình, phòng giao dịch Chợ Được, nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương Các giải pháp bao gồm cải thiện quy trình xét duyệt hồ sơ vay, tăng cường đào tạo cho nhân viên về nhu cầu của hộ sản xuất, và triển khai các chương trình hỗ trợ tài chính linh hoạt hơn Bên cạnh đó, việc xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các hộ sản xuất cũng như nâng cao nhận thức về sản phẩm vay sẽ góp phần gia tăng lượng khách hàng và hiệu quả cho vay.

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THĂNG BÌNH – PHÒNG GIAO DỊCH CHỢ ĐƯỢC

Giới thiệu chung về Ngân hàng Nông nghi ệp và Phát triển Nông thôn Vi ệt Nam

Năm 1986, Đại hội Đảng lần thứ VI đã khởi xướng đường lối đổi mới, trong đó xác định đổi mới hệ thống ngân hàng là khâu then chốt Ngày 26/03/1988, Nghị định 53/HĐBT được ban hành, thành lập các ngân hàng chuyên doanh, bao gồm Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam, tiền thân của Agribank hiện nay Sự kiện này đánh dấu một bước ngoặt quan trọng, khi Agribank trở thành ngân hàng chuyên doanh tiên phong trong đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, mặc dù đây là lĩnh vực đầy rủi ro và khó khăn nhưng cũng tiềm năng lớn.

- 1988 Thành lập ngày 26/3/1988 với tên gọi Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam

- 1990 Đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam

- 1995 Đề xuất thành lập Ngân hàng Phục vụ người nghèo, nay là Ngân hàng Chính sách xã hội, tách ra từ Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam

Năm 2003, Đảng và Nhà nước đã phong tặng Danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) Các chi nhánh của Agribank như An Giang, Hà Tây, Đồng Nai và huyện Quảng Xương (Thanh Hóa) đã triển khai hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.

- 2016 Tổng tài sản Agribank cán mốc đạt trên 01 triệu tỷ đồng;

Ngân hàng đã vinh dự nhận nhiều giải thưởng danh giá, bao gồm "Ngân hàng tốt nhất trong đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn Đông Nam Á", "Ngân hàng thực hiện tốt nhất an sinh xã hội Đông Nam Á" và "Ngân hàng lớn nhất về hệ thống và dịch vụ ATM" do Tạp chí Global Banking and Finance Review trao tặng Ngoài ra, ngân hàng còn được tôn vinh với danh hiệu "Dịch vụ tài chính vi mô tốt nhất Việt Nam" từ Tạp chí The Asian Banker và đạt được 02 giải thưởng Sao Khuê.

Năm 2017 là mốc quan trọng trong việc thực hiện Đề án chiến lược kinh doanh giai đoạn 2016-2020 với tầm nhìn đến năm 2030 của Agribank Mục tiêu của ngân hàng là duy trì vị trí hàng đầu tại Việt Nam, hoạt động theo mô hình ngân hàng thương mại nhà nước, đồng thời phát triển nền tảng công nghệ và quản trị hiện đại Agribank cam kết hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu quả, ổn định và bền vững, đồng thời giữ vai trò chủ lực trong đầu tư và cung cấp dịch vụ tài chính cho khu vực nông nghiệp và nông thôn.

Agribank cam kết tiếp tục thực hiện các bước đi vững chắc, đảm bảo hoạt động kinh doanh an toàn và hiệu quả Ngân hàng sẽ hoàn thành các mục tiêu đề ra và thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị do Đảng và Nhà nước giao Agribank đóng góp tích cực vào việc thực thi chính sách tiền tệ, tháo gỡ khó khăn, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Giới thiệu chung về Ngân hàng Nông nghi ệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Thăng Bình – phòng giao dịch Chợ Được

Theo Quyết định 214/QĐ-NHNN, Ngân hàng Nhà nước đã quyết định chuyển đổi Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, với Nhà nước là chủ sở hữu.

Về tên gọi, tên đầy đủ bằng tiếng Việt của ngân hàng vẫn giữ nguyên là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

Tên pháp lý: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Thăng Bình

Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thăng Bình, thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam, có trụ sở giao dịch tại Chợ Được, Bình Triều, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.

Trong suốt các năm qua, chúng tôi đã vinh dự nhận được nhiều danh hiệu thi đua quý giá Năm 2006, chúng tôi được trao Bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Quyết định số 856/QĐ-NHNN ngày 19/4/2007, ghi nhận "thành tích xuất sắc góp phần hoàn thành nhiệm vụ ngành ngân hàng" Tiếp theo, vào năm 2007, chúng tôi nhận Bằng khen của UBND tỉnh Quảng Nam theo Quyết định số 527/QĐ-UBND ngày 18/02/2008, nhấn mạnh "thành tích xuất sắc, góp phần phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam".

1.2.2 Quá trình phát tri ển

Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thăng Bình được thành lập nhằm mở rộng mạng lưới kinh doanh của hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, tiếp cận các thành phần kinh tế và tầng lớp dân cư trong xã hội Chi nhánh phối hợp với các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương để thu thập thông tin khách hàng, từ đó chuyển tải vốn đến nông dân có nhu cầu vay vốn cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng một cách hiệu quả và thuận tiện, tạo điều kiện cho khách hàng vay vốn nhanh chóng.

Hằng năm, ngân hàng tổ chức hội nghị khách hàng để tổng kết hoạt động kinh doanh, nắm bắt yêu cầu của khách hàng và tiếp thu ý kiến từ lãnh đạo địa phương Đồng thời, chi nhánh cũng xây dựng các chương trình quảng bá thương hiệu qua các phương tiện truyền thông nhằm nâng cao nhận diện thương hiệu.

NH, tuyên truyền chủ trương chính sách đầu tư vốn, chính sách huy động của Nhà nước, lãi suất huy động, điều kiện và thủ tục vay vốn NH

Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn huyện Thăng Bình đã đóng góp quan trọng vào việc xóa đói giảm nghèo và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội không chỉ của huyện Thăng Bình mà còn của cả nước.

1.2.3 Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh

Chi nhánh huyện Thăng Bình không chỉ tập trung vào lợi nhuận mà còn hướng đến việc đầu tư phát triển kinh tế nông thôn, từ đó nâng cao đời sống người dân và hỗ trợ sự phát triển kinh tế của huyện.

Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của Ngân hàng như sau:

- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn trong và ngoài nước cho mọi đối tượng

Ngân hàng cung cấp nhiều loại hình cho vay, bao gồm cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, cũng như cho vay tài trợ xuất nhập khẩu Ngoài ra, còn có các sản phẩm cho vay phục vụ nhu cầu nông thôn và tiêu dùng, như thấu chi và trả góp, cùng với các loại cho vay khác để đáp ứng đa dạng nhu cầu của khách hàng.

- Kinh doanh ngoại tệ , vàng bạc đá quý

- Dịch vụ thanh toán quốc tế, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt

- Chiết khấu thương phiếu và các giây tờ có giá khác

- Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh trong và ngoài nước, nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ nội địa

1.2.4 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng phụ thuộc vào cấu trúc tổ chức và cách bố trí nhân viên theo đúng chức năng và trình độ chuyên môn Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh huyện Thăng Bình được tổ chức theo mô hình tham mưu, với Giám đốc là người đứng đầu Giám đốc có trách nhiệm truyền đạt thông tin, văn bản và chính sách về huy động vốn và cho vay đến các phòng ban chức năng, đảm bảo thực hiện đúng quy định của ngành và Nhà nước Đồng thời, Giám đốc cũng giám sát toàn bộ hoạt động kinh doanh và quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của chi nhánh.

Dưới Giám đốc là Phó Giám đốc phụ trách các Phòng do Giám đốc ủy quyền

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Thăng Bình Ghi chú:

Quan hệ chức năng: là mối quan hệ giữa các phòng nghiệp vụ phòng giao dịch do tính liên quan và dịch vụ được phân công

Quan hệ trực tuyến: là quan hệ giữa các lãnh đạo và các cấp trực tiếp theo nhiệm vụ được phân công

Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh là người được bổ nhiệm để lãnh đạo và chỉ đạo các bộ phận nghiệp vụ Người này có trách nhiệm nắm bắt chỉ đạo từ Ngân hàng cấp trên và truyền đạt kịp thời đến từng cán bộ nhân viên nhằm đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu đã đề ra Bên cạnh đó, giám đốc cũng phải kiểm tra chất lượng công việc của các cán bộ thừa hành để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Phó Giám đốc chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được giao từ Giám đốc, bao gồm việc nghiên cứu chuyên sâu và chủ động giải quyết các nghiệp vụ phát sinh trong lĩnh vực phụ trách Ngoài ra, Phó Giám đốc cũng có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc trong những trường hợp vượt quá thẩm quyền của mình.

Phòng kế hoạch kinh doanh chịu trách nhiệm huy động vốn và thực hiện các giao dịch tiền tệ, bao gồm cho vay và các nghiệp vụ liên quan đến tổ chức kinh tế Trưởng phòng sẽ là người tư vấn cho giám đốc trong các vấn đề chuyên môn, đồng thời phân công công việc và giám sát quá trình làm việc của nhân viên dưới quyền.

Phòng kế toán ngân quỹ có trách nhiệm thu nhận và lưu trữ tiền mặt, đồng thời kiểm soát các nghiệp vụ phát sinh trong hoạt động kinh doanh tại chi nhánh Việc hạch toán cần được thực hiện kịp thời, chính xác và đầy đủ, đảm bảo chứng từ được luân chuyển nhanh chóng và gọn gàng.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THĂNG BÌNH – P HÒNG GIAO DỊCH CHỢ ĐƯỢC

Phân tích đặc điểm của sản phẩm, dịch vụ cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh qua 3 năm

2.1.1 Các quy định về hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh a Quy trình cho vay

Quy trình cho vay bao gồm các quy định nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng và chất lượng cho vay Việc thực hiện tốt các quy định trong từng khâu, cùng với sự phối hợp nhịp nhàng, sẽ giúp mở rộng khả năng vay vốn cho các hộ sản xuất Ngược lại, nếu quy trình cho vay rườm rà và kéo dài, các hộ sản xuất sẽ mất cơ hội kinh doanh và không muốn vay vốn từ ngân hàng, dẫn đến việc không mở rộng cho vay hộ sản xuất.

Quy trình cho vay đối với hộ sản xuất gồm các bước sau:

Quy trình cho vay đối với hộ sản xuất được tổ chức chặt chẽ, đảm bảo hiệu quả trong việc làm hồ sơ và giải ngân cho khách hàng Các bước trong quy trình này được thiết kế rõ ràng và logic, giúp tối ưu hóa thời gian và nguồn lực trong quá trình vay vốn.

Bước 1: Hướng dẫn khách hàng, tiếp nhận hồ sơ

Tìm hiểu thông tin khách hàng và phân loại họ thành hai nhóm: đối tượng cho vay và không cho vay Tiếp nhận giấy đề nghị vay vốn, dự án đầu tư cùng phương án sản xuất kinh doanh Cung cấp danh mục sản phẩm, dịch vụ, đồng thời hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ và đăng ký thủ tục vay vốn CBTD thực hiện việc đăng ký thông tin và cấp mã số giao dịch cho khách hàng theo quy định hiện hành, cũng như hướng dẫn khách hàng về mua bảo hiểm.

Bước 2: Thẩm định hồ sơ vay và lập tờ trình

CBTD thực hiện thẩm định hồ sơ vay cùng với Trưởng phòng Tín Dụng và có trách nhiệm thông báo cho khách hàng về quyết định cho vay Nếu không đồng ý cho vay, CBTD cần nêu rõ lý do từ chối và gửi phản hồi bằng văn bản cụ thể cho khách hàng.

+ Nếu cho vay, CBTD lập hồ sơ vay vốn, khai báo vào hệ thống IPCAS và trình lên trưởng phòng kế hoạch kinh doanh phê duyệt khoản vay

Bước 3: Quyết định và xử lý hồ sơ

Hướng dẫn khách hàng, tiếp nhận hồ sơ

Thẩm định hồ sơ vay và lập tờ trình

Quyết định và xử lý hồ sơ

Tổ chức giám sát và thu hồi nợ

Căn cứ vào hồ sơ do phòng TD trình lên, giám đốc chi nhánh xem xét, phê duyệt khoản vay

Nếu không cho vay: chỉ đạo CBTD lập thông báo bằng văn bản trình giám đốc kí, gửi cho khách hàng biết lý do từ chối vay

CBTD báo cáo giấy đề nghị kiêm phương án vay vốn cùng tài sản khách hàng thế chấp ( nếu có) và tiến hành làm thủ tục vay vốn

+ Giải ngân bằng tiền mặt

+ Giải ngân không bằng tiền mặt

Nhân viên kế toán tiến hành thủ tục giải ngân cho khách hàng

Bước 5: Kiểm tra giám sát và thu hồi nợ

Trong kỳ vay, cán bộ quản lý kiểm tra, theo dõi khoản vay và đôn đốc, nhắc nhở khách hàng vay trả lãi, gốc đúng hạn

Vào ngày 3/02/2015, khách hàng Nguyễn Thị Út đã đến Ngân hàng để xin vay 35.000.000 đồng nhằm mở rộng chăn nuôi gia súc Đây là lần đầu tiên khách hàng thực hiện giao dịch tại chi nhánh và có hộ khẩu thường trú tại thôn 3, xã Bình Trị, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.

Bước 1: Được sự hướng dẫn của chị Nguyễn Thị Đan Trinh – CBTD tại NHNo &

PTNT chi nhánh Huyện Thăng Bình, khách hàng được hướng dẫn đăng ký thông tin, chữ ký mẫu và cấp mã khách hàng là: 187.298.036

CBTD thực hiện thẩm định tài sản thế chấp liên quan đến chủ sở hữu hợp lệ, bao gồm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BD851024, được cấp vào ngày 14/06/2013, với diện tích 253,5 m².

Sau khi thực hiện thẩm định thực tế, CBTD sẽ báo cáo nhu cầu vay của khách hàng cho Trưởng phòng Tín dụng Đồng thời, CBTD sẽ liên hệ với khách hàng để tiến hành các thủ tục vay vốn.

CBTD hướng dẫn khách hàng điền đầy đủ thông tin vào giấy đề nghị kiêm phương án vay vốn theo phụ lục số 01A/GĐNVV/HSX và yêu cầu khách hàng chuẩn bị hồ sơ công chứng tại địa phương.

Vào ngày 05/02/2017, chị Nguyễn Thị Đan Trinh đã tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng Nguyễn Thị Út, bao gồm xác nhận của chính quyền địa phương và các giấy tờ liên quan Cùng ngày, chị Trinh đã trình giấy đề nghị xin vay vốn cho Ban lãnh đạo và được phê duyệt cho khách hàng vay số tiền 35.000.000 đồng, với việc giải ngân trong ngày.

CBTD trình hồ sơ vay vốn của khách hàng cho Phó Giám đốc ký bao gồm:

+ 02 bản giấy đề nghị kiêm phương án vay vốn ( chi nhánh giữ 1 bản, 1 bản giao cho khách hàng)

+ 02 bản hợp đồng tín dụng

+01 phiếu nhập kho tài sản thế chấp

Sau đó, hồ sơ được chuyển cho phòng KT – NQ để hoàn thiện hồ sơ giải ngân

Kế toán tiến hành chuyển phiếu chi cho thủ quỹ để giải ngân cho khách hàng Bước 6: Theo dõi nợ

Sau khi giải ngân cho khách hàng, trước ngày 05 hàng tháng (ít nhất 5 ngày làm việc), CBTD sẽ thông báo kỳ hạn trả lãi để khách hàng có thể thanh toán đúng hạn Đồng thời, CBTD cũng lập biên bản kiểm tra tình hình sử dụng vốn của khách hàng.

Vào ngày 10/02/2017, cán bộ kiểm tra của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thăng Bình đã thực hiện việc kiểm tra sử dụng vốn vay theo hợp đồng Kết quả kiểm tra được ghi nhận trong Biên bản kiểm tra sau khi vay, theo phụ lục số 09/BBKT/HSX.

(Nguồn: Hợp đồng Tín dụng số 051.HĐTD, Phòng KT – NQ) c Tài sản đảm bảo

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam có trách nhiệm tự tính toán và quyết định mức cho vay dựa trên giá trị tài sản đảm bảo, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể Hiện nay, mức cho vay tối đa so với giá trị tài sản đảm bảo đã được quy định rõ ràng.

Tài sản thế chấp cho vay tối đa lên đến 75% giá trị bất động sản, bao gồm nhà ở và đất nông nghiệp Đối với việc thế chấp quyền sử dụng đất, mức cho vay tối đa chỉ đạt 50% giá trị quyền sử dụng đất.

Tài sản cầm cố bao gồm động sản như xe, máy móc, thiết bị, và có thể được giữ bởi bên bảo lãnh hoặc bên thứ ba Mức cho vay tối đa đối với tài sản cầm cố do khách hàng vay là 50% giá trị tài sản đảm bảo, trong khi nếu tài sản cầm cố được ngân hàng giữ, mức cho vay tối đa có thể lên đến 75% giá trị tài sản đảm bảo.

Các tài sản được sử dụng làm đảm bảo phải là tài sản hợp pháp và thuộc quyền sở hữu của người vay Những tài sản này không được có dấu hiệu tranh chấp, cũng như không phải là tài sản thuê, mượn hay đứng tên nhờ.

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Định hướng phát triển của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thăng Bình- phòng giao dịch Chợ Được

phòng giao dịch Chợ Được

3.1.1 Định hướng phát triển chung của chi nhánh

Với phương châm “Mang phồn thịnh đến với khách hàng”, NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thăng Bình tập trung vào việc tăng trưởng nguồn vốn huy động và nâng cao khả năng tự lực tài chính Để đạt được mục tiêu này, ngân hàng cam kết đảm bảo an toàn vốn, mở rộng dịch vụ, củng cố thị trường và cải thiện cơ cấu nợ Đồng thời, ngân hàng cũng chú trọng đến việc lành mạnh hóa tài chính, nâng cao thu nhập và sức mạnh cạnh tranh, nhằm đáp ứng yêu cầu kinh doanh trong giai đoạn mới và đảm bảo phát triển bền vững.

Ban lãnh đạo NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thăng Bình đặt mục tiêu hoàn thành và vượt mức các chỉ tiêu kinh doanh hàng năm, đồng thời xây dựng chi nhánh thành ngân hàng uy tín tại địa phương Để đạt được kết quả này, chi nhánh nhận thức rằng cần có đủ nguồn vốn để đầu tư phát triển các hoạt động.

Ngân hàng cần chú trọng công tác huy động vốn tại địa phương, khai thác mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư để đưa vào sản xuất kinh doanh Để nâng cao tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ, cần đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng và dịch vụ ngân hàng, đồng thời tập trung nâng cao chất lượng tín dụng và có chính sách phù hợp nhằm ngăn ngừa và xử lý rủi ro tín dụng Việc củng cố và tăng cường khả năng cạnh tranh trong các dịch vụ như chuyển tiền, thanh toán quốc tế và dịch vụ thẻ là rất quan trọng Ngân hàng cũng nên đẩy mạnh thu hút nguồn tiền gửi từ dân cư và các tổ chức kinh tế với lãi suất hấp dẫn, đặc biệt chú trọng vào nguồn vốn trung và dài hạn để tiếp cận nguồn vốn đầu tư vững chắc Chính sách khách hàng cần linh hoạt, gia tăng hiệu quả sử dụng vốn, đồng thời hoàn thiện sản phẩm dịch vụ hiện có và phát triển sản phẩm mới Mở rộng tín dụng nhưng phải đảm bảo chất lượng và an toàn nguồn vốn, hạn chế nợ quá hạn và nợ xấu Cuối cùng, việc hoàn thiện bộ máy tổ chức và cơ chế quản lý, nâng cao năng lực lãnh đạo và đổi mới phương pháp phục vụ khách hàng là cần thiết để đáp ứng nhu cầu kinh doanh trong thời kỳ mới, từ đó tạo điều kiện phát triển hoạt động kinh doanh và nâng cao lợi nhuận của ngân hàng.

Để nâng cao hiệu quả huy động vốn, cần triển khai mạnh mẽ công tác tuyên truyền và quảng cáo tại các cơ quan, trường học và khu vực đông dân cư có thu nhập ổn định Việc sử dụng linh hoạt các công cụ lãi suất và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, đặc biệt khuyến khích mở rộng tài khoản cá nhân và cho vay qua tổ, nhóm trong cộng đồng là rất quan trọng Đồng thời, cần bám sát định hướng phát triển kinh tế địa phương nhằm nâng cao uy tín của cấp ủy Đảng, chính quyền và các ban ngành Cuối cùng, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, đặc biệt trong hoạt động tín dụng, để phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm là điều cần thiết.

3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động cho vay đối với hộ sản suất tại NHNo & PTNT chi nhánh Huyện Thăng Bình

Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Thăng Bình đang nỗ lực phát triển mạnh mẽ hoạt động kinh doanh, đặc biệt là cho vay, trong bối cảnh Thăng Bình là một xã thuần nông với nhiều tiềm năng kinh tế hộ Được sự khuyến khích từ địa phương, hoạt động sản xuất kinh doanh tại các hộ đang có những tiến triển tích cực Trong năm 2014, chi nhánh đã xác định mục tiêu mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng cho hộ sản xuất trong năm 2015, với các cải tiến như giảm thời gian và rút ngắn quy trình tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và giải ngân, nhằm tạo uy tín và niềm tin cho khách hàng, đồng thời tăng cường cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác trong khu vực.

Năm 2015, chi nhánh đã đề ra mục tiêu tăng cường hoạt động kinh doanh thông qua việc cải tiến công tác cho vay.

+ Tổng dư nợ: Phấn đấu tăng trưởng đạt 35%, hoàn thành 100% chỉ tiêu kết hoạch dư nợ

+ Doanh số thu nợ đến hạn: Đạt trên 95%, tích cực đôn đốc khách hàng trả nợ , thu hồi nợ xấu

+ Tỷ lệ nợ xấu: Không có nợ xấu

+ Tỷ lệ thu lãi: Đạt 100% số lãi phải thu

Xác định tín dụng đối với hộ sản xuất là một phần thiết yếu trong hoạt động tín dụng, mang lại tiềm năng doanh thu lâu dài cho chi nhánh Đồng thời, chi nhánh cần tăng cường các biện pháp huy động và quản lý vốn hiệu quả, khai thác tối đa nguồn tiền gửi để đáp ứng đủ nhu cầu cho vay.

Chi nhánh thường xuyên mở rộng thị trường để điều chỉnh mức phí linh hoạt và hợp lý cho khách hàng Đồng thời, thực hiện chính sách lãi suất hợp lý nhằm đảm bảo tính cạnh tranh hiệu quả, phù hợp với đặc điểm và mức độ rủi ro của từng khoản vay theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Củng cố chất lượng kinh doanh là một yếu tố quan trọng trong việc giảm quy mô tín dụng đối với các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp yếu kém Đồng thời, cần đảm bảo rằng tài sản bảo đảm cho các khoản vay có tính thanh khoản cao, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng.

31 khoản thấp không đáp ứng được điều kiện theo quy định hiện hành, đảm bảo chất lượng tín dụng và tỷ lệ nợ xấu dưới mức cho phép.

Giải pháp phát triển hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT

Dựa trên phân tích tình hình cho vay đối với hộ sản xuất (HSX) trong 3 năm qua và những khó khăn còn tồn tại, bài viết này đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng cho HSX tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Thăng Bình Những giải pháp này được xây dựng dựa trên các thành tựu đã đạt được, định hướng phát triển trong năm tới, cùng với kiến thức từ học tập và thực tiễn.

3.2.1 Mở rộng hoạt động cho vay đối với HSX Để phát huy hết hiệu quả trong quá trình cho vay đối với HSX tại chi nhánh, bên cạnh những hình thức cho vay hiện tại, chi nhánh cần mở rộng và đa dạng hóa các hình thức cho vay Do đặc thù của HSX là rất đa dạng về ngành nghề kinh doanh, nhạy bén, linh hoạt và dễ chuyển đổi theo cơ chế của thị trường; vì vậy, nhu cầu vay vốn, thời hạn vay, phương thức cho vay, mục đích vay vốn… của các hộ là không giống nhau Do đó chi nhánh cần đưa ra những loại hình cho vay phù hợp với từng yêu cầu của khách hàng Việc đưa ra các giải pháp đa dạng hóa là việc đa dạng hóa trong hình thức cho vay làm phân tán rủi ro trong danh mục cho vay của ngân hàng Ngoài ra, sản phẩm cho vay đối với HSX giúp khách hàng tiếp cận được nguồn vốn trong thời gian đến Cụ thể:

Hiện nay, chi nhánh chủ yếu cung cấp tín dụng cho hộ sản xuất (HSX) với thời hạn trung - dài hạn, trong khi vay vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng thấp Để cân đối nguồn vốn, chi nhánh cần triển khai các chương trình thu hút nguồn vốn trung - dài hạn, đồng thời tạo điều kiện cho HSX tiếp cận vốn Việc thẩm định các dự án trung - dài hạn có tính khả thi cao và tư vấn cho HSX chuyển đổi cơ cấu ngành là cần thiết để tăng năng suất và khả năng trả nợ Đặc biệt, cần chú ý đến các hộ có nhu cầu vay trong ngành thương mại - dịch vụ và thủy - hải sản, nhằm cân đối ngành nghề tại địa phương Các làng nghề truyền thống như mắm Cửa Khe, rau Hưng Mỹ và hương Bình Trị 2 có tiềm năng phát triển lớn, cần được hỗ trợ Ngoài ra, ngành gia công hàng hóa, may mặc, giày dép cũng đang mở rộng, yêu cầu chi nhánh cân đối cho vay giữa các ngành Ban lãnh đạo chi nhánh nên cử các cán bộ tín dụng (CBTD) tiếp cận các vùng ven biển và xã giáp ranh để đáp ứng nhu cầu vốn vay Hiện tại, chi nhánh chủ yếu cho HSX vay theo phương thức cho vay từng lần, nhưng cũng nên xem xét áp dụng các phương thức khác như cho vay theo hạn mức tín dụng để đảm bảo thực hiện đúng quy chế.

Trong năm tới, cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn tại xã sẽ được cải thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho việc buôn bán và giao lưu giữa các xã Người dân sẽ có xu hướng muốn sở hữu vị trí buôn bán cố định trong các chợ, tuy nhiên cần có nguồn vốn để trang trải chi phí ban đầu Do đó, chi nhánh cần hợp tác với chính quyền địa phương và các Ban quản lý chợ để hỗ trợ kịp thời cho những hộ cần vốn Đồng thời, chi nhánh nên triển khai các hình thức cho vay tín chấp và trả góp để linh hoạt trong việc chuyển đổi nguồn vốn và hoàn trả nợ Ngoài ra, việc bám sát các chương trình, dự án kinh tế - xã hội của địa phương sẽ giúp chi nhánh phát hiện những thị trường tiềm năng.

3.2.2 Xây dựng chính sách tín dụng

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Thăng Bình cần xây dựng chính sách tín dụng riêng biệt cho hộ sản xuất, nhằm mở rộng quy mô tín dụng một cách hiệu quả Chính sách này không chỉ nên tập trung vào các hộ có hoạt động kinh doanh hiệu quả mà còn cần tạo điều kiện cho những hộ gặp khó khăn tiếp cận nguồn vốn, từ đó giúp ngân hàng tăng lợi nhuận và thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương Để thực hiện điều này, cần linh hoạt trong quy định về mức cho vay tối đa và điều chỉnh các quy định hiện hành liên quan đến tài sản đảm bảo Hạn mức tín dụng cần được xác định dựa trên mục tiêu của ngân hàng, khả năng tài chính của khách hàng và tình hình kinh tế Mục tiêu cuối cùng là đảm bảo an toàn vốn và gia tăng nguồn thu cho ngân hàng, đồng thời đáp ứng yêu cầu tăng trưởng và phát triển bền vững cho cả ngân hàng và khách hàng Do đó, việc giải quyết các bất cập trong quy định về tài sản đảm bảo là rất cần thiết để mở rộng tín dụng cho hộ sản xuất.

Để nâng cao hiệu quả cho vay, các ngân hàng cần linh hoạt hơn trong việc xác định mức cho vay tối đa trên tài sản đảm bảo, không chỉ cứng nhắc dưới 70% như quy định hiện tại Mức cho vay có thể được điều chỉnh dựa trên uy tín khách hàng và tính khả thi của dự án Ví dụ, có thể cho vay từ 70% đến 80% cho những khách hàng có uy tín cao và lịch sử tín dụng tốt Việc này không chỉ nâng cao uy tín của khách hàng mà còn góp phần vào chất lượng tín dụng Để chính sách tín dụng phát huy hiệu quả, cần sự nghiêm túc trong giám sát và đội ngũ nhân viên tín dụng có năng lực, đạo đức nghề nghiệp và kinh nghiệm thẩm định.

3.2.3 Chuyên môn hóa các bước của quy trình tín dụng đối với HSX

Quy trình cấp tín dụng cho hộ sản xuất (HSX) tại chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Bình hiện nay vẫn áp dụng chung cho các cá nhân, dẫn đến việc các cán bộ tín dụng (CBTD) không thể đánh giá khách hàng một cách cụ thể Do đó, cần thiết phải xây dựng một quy trình tín dụng riêng cho HSX, phù hợp với đặc điểm và nhu cầu của khách hàng Cần thành lập bộ phận tiếp nhận hồ sơ để tư vấn và hỗ trợ khách hàng vay vốn, giảm tải áp lực cho CBTD và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng Bộ phận này cũng cần phối hợp với bộ phận tiếp thị để thu hút khách hàng mới và cải thiện chất lượng phục vụ Bên cạnh đó, do HSX thường hoạt động tự do và ít có giấy phép kinh doanh, quy trình tín dụng cần chú trọng đến việc thẩm định tính trung thực trong sử dụng vốn Ngoài ra, việc xếp hạng tín dụng nên được thực hiện độc lập, giúp CBTD có cái nhìn sâu sắc hơn và tăng cường khả năng quản lý nguồn vốn.

Trong công tác xếp hạng tín dụng, việc thực hiện đồng bộ và đầy đủ trước và sau khi cho vay là rất quan trọng để phân loại khách hàng Điều này giúp ngân hàng áp dụng các biện pháp hợp lý nhằm hạn chế khách hàng xấu, đồng thời khuyến khích và duy trì mối quan hệ với những khách hàng tiềm năng và uy tín Hơn nữa, chuyên môn hóa trong quản lý và thu hồi nợ sẽ nâng cao tính khách quan trong đánh giá các khoản tín dụng, giúp kịp thời phát hiện vấn đề và có biện pháp xử lý nợ vay hiệu quả.

3.2.4 Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng

Nguồn vốn đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng hoạt động tín dụng của ngân hàng, đặc biệt là tín dụng đối với hộ sản xuất Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay giữa các ngân hàng về huy động vốn nhàn rỗi từ tổ chức và cá nhân, chi nhánh cần chủ động và tích cực hơn trong việc gia tăng nguồn vốn với các kỳ hạn và lãi suất hợp lý Để tăng cường nguồn vốn trong thời gian tới, chi nhánh cần thực hiện các biện pháp phù hợp.

Ngân hàng cần tích cực xây dựng và củng cố mạng lưới để tiếp cận gần gũi với dân cư, tăng thời gian giao dịch với khách hàng nhằm tạo mối quan hệ lâu dài Việc nắm bắt thông tin kinh tế - xã hội và cung cấp tư vấn, phục vụ tốt nhất sẽ giúp ngân hàng phục vụ hiệu quả hơn cho cộng đồng Đồng thời, điều này cũng tiết kiệm thời gian đi lại cho khách hàng, mang lại sự thuận tiện trong việc gửi và rút tiền tiết kiệm.

Để thu hút khách hàng, cần đa dạng hóa hình thức huy động vốn và phát triển các sản phẩm khuyến khích tiết kiệm với lãi suất linh hoạt theo từng giai đoạn, đồng thời đảm bảo mức lãi suất hấp dẫn.

Ngân hàng cần chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng để tăng cường năng lực cạnh tranh, nhất là khi lãi suất khó có thể điều chỉnh cao hơn theo quy định của NHNN Đầu tiên, việc nâng cao năng lực của nhân viên giao dịch là rất quan trọng, vì họ là bộ mặt của Ngân hàng và có thể tạo ấn tượng tốt cho khách hàng thông qua giao tiếp tự tin và sự hiểu biết về nhu cầu của họ Thứ hai, việc đầu tư vào trang thiết bị hiện đại và giảm thiểu thủ tục thủ công sẽ giúp nâng cao chất lượng phục vụ, tạo sự tin cậy và thể hiện tính chuyên nghiệp, từ đó thu hút nhiều khách hàng hơn đến giao dịch tại chi nhánh.

3.2.5 Nâng cao chất lượng thẩm định trong cho vay

Thực hiện quy trình thẩm định dự án đúng cách là rất quan trọng để nâng cao chất lượng và hiệu quả cho vay Để đạt được điều này, cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau nhằm đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của dữ liệu.

Trong quá trình thẩm định quyết định cho vay, có 35 thông tin quan trọng mà người cho vay cần xem xét từ khách hàng xin vay Những điều kiện này bao gồm khả năng tài chính, lịch sử tín dụng, mục đích vay, và khả năng trả nợ của khách hàng Việc nắm rõ những yếu tố này giúp đảm bảo quyết định cho vay được đưa ra một cách chính xác và hợp lý.

- Tư cách pháp lý: căn cứ vào các văn bản, xác nhận của các cơ quan có thẩm quyền

Tài sản bảo đảm, đặc biệt là tài sản thế chấp, đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định khả năng vay vốn của khách hàng Tuy nhiên, việc yêu cầu tài sản thế chấp cao có thể hạn chế khả năng vay của nhiều hộ kinh doanh có phương án sản xuất khả thi Do đó, các ngân hàng cần có cái nhìn linh hoạt và đúng đắn hơn về tài sản thế chấp, tránh áp dụng quy định một cách cứng nhắc để mở rộng cơ hội vay vốn cho khách hàng.

Một số kiến nghị

3.3.1 Kiến nghị đối với chính quyền địa phương huyện Thăng Bình Để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với HSX của các NHTM, các cơ quan ban ngành của địa phương cần có những kế hoạch cụ thể để tạo điều kiện phát triển hoạt động kinh tế tại xã nhà như sau:

Rà soát và điều chỉnh quy hoạch chi tiết nông nghiệp, nông thôn là cần thiết để chuyển dịch cơ cấu cây trồng một cách có chọn lọc, đảm bảo bố trí phù hợp với đặc điểm từng vùng.

- Tập trung phát triển hệ thống thủy lợi đảm bảo phục vụ sản xuất

Chỉ đạo mạnh mẽ công tác phòng, chống dịch bệnh tại địa phương, đồng thời tổ chức thường xuyên các chương trình hỗ trợ sản xuất cho người dân Khuyến khích việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao hiệu quả và đảm bảo an toàn trong bối cảnh dịch bệnh.

Cần tăng cường phối hợp với các cơ quan chức năng để hỗ trợ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo & PTNT) trong việc giải quyết các khoản nợ liên quan đến tranh chấp đất đai và những khoản nợ bị chiếm đoạt vốn một cách cố ý.

38 của Ngân hàng, giải quyết những vướng mắc về quyền sử dụng đất để người dân có thể sản xuất kinh doanh

3.3.2 Kiến nghị đối với NHNo & PTNT tỉnh Quảng Nam

NHNo & PTNT tỉnh Quảng Nam, được ủy quyền bởi NHNo & PTNT Việt Nam, có nhiệm vụ chỉ đạo và điều hành các chiến lược nhằm thúc đẩy hoạt động của các chi nhánh ngân hàng Để đạt được mục tiêu này, NHNo & PTNT tỉnh cần thực hiện những tác động trực tiếp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của từng chi nhánh cụ thể.

Xây dựng chiến lược thị trường và khách hàng cho HSX là rất quan trọng, cần hoàn thiện hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng phù hợp với đặc điểm riêng của HSX Hệ thống này nên được thiết kế đơn giản, linh hoạt và chú trọng vào yếu tố cá nhân, vì HSX chủ yếu bao gồm các cá nhân riêng lẻ vay vốn.

Xây dựng quy trình cho vay riêng biệt và cung cấp dịch vụ cho các hộ sản xuất, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng Điều này không chỉ khuyến khích các hộ sử dụng tối đa dịch vụ ngân hàng mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương.

- Hoàn chỉnh, tăng cường hiệu lực hệ thống thông tin tín dụng nội bộ, cung cấp cho chi nhánh sử dụng một cách hiệu quả

Để nâng cao vị thế của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo), cần tạo điều kiện về cơ sở vật chất nhằm hiện đại hóa công nghệ Đồng thời, hỗ trợ nghiệp vụ cho cán bộ bằng cách cử nhân viên tại các chi nhánh tham gia các khóa học mới, tổ chức hội thảo và cuộc thi để thúc đẩy việc học hỏi kinh nghiệm giữa các chi nhánh.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng, cần tăng cường công tác kiểm tra và kiểm soát nhằm phát hiện và kịp thời chỉnh sửa mọi sai sót, yếu kém Việc này không chỉ giúp nguồn vốn đến tay người dân một cách hiệu quả mà còn khuyến khích phát triển kinh tế cá nhân và địa phương theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.

Trong bối cảnh nông nghiệp, Thăng Bình đang chuyển mình sang thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn Nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội ngày càng tăng, cùng với định hướng của Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn trong việc thực hiện mục tiêu “Tam nông” nhằm phát triển nông thôn Do đó, hoạt động cho vay hộ sản xuất của chi nhánh cần được nghiên cứu và khẳng định để phục vụ tốt hơn cho sự phát triển kinh tế - xã hội tại Thăng Bình.

Luận văn tập trung phân tích thực trạng hoạt động cho vay hộ sản xuất (HSX) tại huyện Thăng Bình, chỉ ra những thành công và hạn chế trong quá trình này Nhu cầu vay vốn của HSX trên địa bàn rất lớn, do đó, chi nhánh cần tăng cường hoạt động cho vay và cải thiện chất lượng tín dụng để phát triển mạnh mẽ hơn Việc này không chỉ góp phần ổn định lợi nhuận mà còn nâng cao hình ảnh của chi nhánh trong lĩnh vực tín dụng.

Dựa trên phân tích và liên hệ với các yếu tố ảnh hưởng, luận văn đã chỉ ra những nguyên nhân gây ra hạn chế trong ngành ngân hàng, đồng thời đề xuất các giải pháp cụ thể Hy vọng rằng những kiến nghị này sẽ góp phần vào sự phát triển kinh tế-xã hội, đặc biệt là cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Thăng Bình, Quảng Nam trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình.

Với kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm còn hạn chế, tôi nhận thấy mình chưa thể hiểu hết các vấn đề thực tiễn liên quan đến hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất tại ngân hàng Do đó, bài báo cáo của tôi không tránh khỏi những thiếu sót trong cách trình bày và một số vấn đề khác Tôi rất mong nhận được sự góp ý từ cô và các anh chị tại ngân hàng để bài báo cáo của mình được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Tâm Hiền cùng các cô chú, anh chị tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh huyện Thăng Bình – phòng giao dịch Chợ Được, những người đã hỗ trợ và hướng dẫn em tận tình trong suốt thời gian thực tập, giúp em hoàn thành bài báo cáo này.

[1] Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Thăng Bình

[3] Báo cáo thường niên về kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh năm 2016-2018

[4] Các quy định chung về cho vay đối với HSX Nghị định số 839…

[5] Nghị định 47/2010/QH12, luật các tổ chức tín dụng ,ngày 16 tháng 6 năm 2010

[6] TS Nguyễn Minh Kiều ( 2006), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, NXB tài chính

Quyết định số 66/QĐ-HĐTV-KHDN, ban hành ngày 22 tháng 01 năm 2014, của Hội đồng thành viên Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, quy định về các chính sách cho vay đối với khách hàng trong hệ thống ngân hàng này.

[8] Giáo trình môn tài chính tiền tệ

NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN

Đánh giá về Báo cáo thực tập tốt nghiệp:…… /10 điểm

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN THỰC TẬP

(ký, ghi rõ họ tên)

NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

……… Đánh giá về Báo cáo thực tập tốt nghiệp:…… /10 điểm

Ngày đăng: 29/08/2021, 08:22

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU - Phân tích hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện thăng bình   phòng giao dịch chợ được
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU (Trang 6)
Biểu đồ 1.1 Biểu hiện tình hình huy động vốn theo cơ cấu nguồn vốn qua 3 - Phân tích hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện thăng bình   phòng giao dịch chợ được
i ểu đồ 1.1 Biểu hiện tình hình huy động vốn theo cơ cấu nguồn vốn qua 3 (Trang 7)
1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh huyệnThăng Bình giai đoạn 2016-2018 - Phân tích hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện thăng bình   phòng giao dịch chợ được
1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh huyệnThăng Bình giai đoạn 2016-2018 (Trang 13)
Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn của chi nhánh qua 3 năm 2016– 2018 - Phân tích hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện thăng bình   phòng giao dịch chợ được
Bảng 1.1 Tình hình huy động vốn của chi nhánh qua 3 năm 2016– 2018 (Trang 14)
Biểu đồ 1.1: Biểu hiện tình hình huy động vốn theo cơ cấu nguồn vốn qua 3 năm - Phân tích hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện thăng bình   phòng giao dịch chợ được
i ểu đồ 1.1: Biểu hiện tình hình huy động vốn theo cơ cấu nguồn vốn qua 3 năm (Trang 15)
1.3.2. Tình hình cho vay - Phân tích hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện thăng bình   phòng giao dịch chợ được
1.3.2. Tình hình cho vay (Trang 16)
Bảng 1.3: Tình hình kinh doanh của chi nhánh qua 3 năm 2016– 2018 - Phân tích hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện thăng bình   phòng giao dịch chợ được
Bảng 1.3 Tình hình kinh doanh của chi nhánh qua 3 năm 2016– 2018 (Trang 19)
Bảng 2.1: Thực trạng cho vay theo thời hạn tại chi nhánh qua 3 năm 2016- 2018  - Phân tích hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện thăng bình   phòng giao dịch chợ được
Bảng 2.1 Thực trạng cho vay theo thời hạn tại chi nhánh qua 3 năm 2016- 2018 (Trang 27)
Nhìn vào biểu đồ và bảng có thể thấy rằng xét theo thời hạn tín dụng thì DSCV, dư  nợ  ngắn  hạn  tăng  theo  3  năm  và  luôn  chiếm  tỷ  trọng  lớn  trong  hoạt  động  cho  vay  HSX - Phân tích hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện thăng bình   phòng giao dịch chợ được
h ìn vào biểu đồ và bảng có thể thấy rằng xét theo thời hạn tín dụng thì DSCV, dư nợ ngắn hạn tăng theo 3 năm và luôn chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động cho vay HSX (Trang 28)
Bảng 2.2: Thực trạng cho vay đối với HSX theo hình thức đảm bảo - Phân tích hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện thăng bình   phòng giao dịch chợ được
Bảng 2.2 Thực trạng cho vay đối với HSX theo hình thức đảm bảo (Trang 30)
Biểu đồ 2.2: Biểu hiện DSCV, DSTN theo hình thức đảm bảo qua 3 năm 2016-2018 - Phân tích hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện thăng bình   phòng giao dịch chợ được
i ểu đồ 2.2: Biểu hiện DSCV, DSTN theo hình thức đảm bảo qua 3 năm 2016-2018 (Trang 31)
Bảng 2.3: Thực trạng cho vay đối với HSX theo ngành nghề tại chi nhánh qua 3 năm 2016– 2018  - Phân tích hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện thăng bình   phòng giao dịch chợ được
Bảng 2.3 Thực trạng cho vay đối với HSX theo ngành nghề tại chi nhánh qua 3 năm 2016– 2018 (Trang 33)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN