CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Giới thiệu sơ lược về mô hình Client -Servr
Mô hình dữ liệu Client-Server bao gồm hai thành phần chính: Client và Server Server là quy trình chạy trên máy tính, cung cấp dịch vụ cho các quy trình xử lý khác, gọi là client Hai thành phần này có thể hoạt động trên cùng một máy tính hoặc trên các máy tính khác nhau, giao tiếp qua mạng Trong trường hợp server yêu cầu dữ liệu từ một server khác, nó sẽ hoạt động như một client Mô hình Client-Server cho phép phân chia nhiều nhiệm vụ, với mỗi nhiệm vụ chạy trên môi trường và hệ điều hành khác nhau, thực hiện trên nhiều máy và mạng đồng thời Server thực hiện chức năng cung cấp dữ liệu cho các client và kiểm tra cập nhật cho server.
Khách hàng sử dụng phần mềm để gửi yêu cầu truy vấn hoặc cập nhật dữ liệu đến server Sau khi nhận yêu cầu, server kiểm tra quyền truy cập của người dùng và tiến hành xử lý yêu cầu, sau đó gửi kết quả trở lại cho khách hàng Đối với yêu cầu cập nhật dữ liệu, server không chỉ kiểm tra quyền truy cập mà còn đảm bảo tính toàn vẹn của quá trình cập nhật.
Mô hình client-server phải đảm bảo được:
* Phải đảm bảo độ tin cậy.
* Việc truyền tin phải bắt đầu từ server.
* Server phải điều khiển các dich vụ và dữ liệu mà client yêu cầu.
Tổ chức mô hình
Một hệ thống tổ chức theo mô hình Client-Server gồm 3 thành phần: Client,Server và Mạng.
GVHD: Trần Văn Cảnh Trang :
SVTH: Đinh Việt Hà - Phan Anh Hào - Phan Thị Việt Hà - Lớp 45
Khái niện cơ bản
Để đáp ứng yêu cầu tối thiểu, Client cần có khả năng gửi yêu cầu đến Server và hiển thị kết quả nhận được Client có thể là các trạm làm việc hoặc máy tính để bàn, và có thể chạy bất kỳ hệ điều hành hay phần mềm nào mà không bị ràng buộc bởi hệ điều hành mạng Quan trọng là phải đảm bảo khả năng giao tiếp với các thiết bị truyền thông để thực hiện trao đổi thông tin với Server và các Client khác Tùy thuộc vào loại ứng dụng, có thể có yêu cầu cấu hình cụ thể cho Client.
Khách hàng có khả năng tự tổ chức và thực hiện các công việc riêng của mình, bao gồm xử lý dữ liệu trước khi gửi đến Server hoặc quản lý dữ liệu nhận từ Server Hệ thống của họ có thể điều phối tài nguyên cục bộ một cách hiệu quả mà không làm ảnh hưởng đến Server.
Máy chủ cần có cấu hình mạnh mẽ và độ tin cậy cao để thực hiện nhiều công việc, bao gồm khả năng xử lý, không gian bộ nhớ và dung lượng đĩa cứng.
Máy Server cần hệ điều hành phù hợp để hoạt động hiệu quả, tùy thuộc vào yêu cầu của hệ thống để lựa chọn phần mềm quản lý thích hợp, như phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu hoặc phần mềm mạng Server có nhiệm vụ cung cấp dữ liệu cho các Client, đảm bảo hệ thống hoạt động liên tục, tránh tắc nghẽn và xung đột khi có nhiều yêu cầu từ Client Để đạt được điều này, cần có các giải pháp tối ưu trên Server nhằm chia sẻ tài nguyên chung cho các nhiệm vụ và Client.
Mạng là môi trường cho phép phân tán chức năng đến Client, yêu cầu phần cứng như máy tính thực sự để giao tiếp giữa các thành phần Các thành phần này bao gồm cáp, card mạng và thiết bị kết nối giữa Client và Server Phần mềm đảm bảo hoạt động trên mạng, trong đó hệ điều hành mạng quản lý việc truy xuất của Server Mỗi hệ điều hành có quy tắc giao tiếp riêng giữa Client và Server, được gọi là giao thức.
III./ Các khái niệm cơ bản:
Web là dịch vụ trực tuyến cung cấp thông tin từ nhiều website của các tổ chức, chính phủ và cá nhân hoạt động trên nền tảng này.
Web động là ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản HTML, dùng để mô tả các trang web trên Internet Khi trình duyệt gửi yêu cầu một trang HTML, Web Server sẽ nhận và trả lại file HTML tương ứng Sau đó, trình duyệt sẽ hiển thị trang web đã nhận được.
Active Server Pages (ASP) là một môi trường hỗ trợ chạy các script trên máy chủ, cho phép phát triển và triển khai các ứng dụng web động ASP hoạt động dựa trên các script do lập trình viên tạo ra và có thể chạy trên nhiều môi trường khác nhau.
+ Microsoft Persenal Web Server trên Window 98.
+ Microsoft Internet Information Server 5.0 trên Window 2000.
+ Microsoft Internet Information Server 3.0 trên Window NT Server.
VBScript là một ngôn ngữ lập trình thuộc họ Visual Basic, cho phép phát triển các script có thể hoạt động trên nhiều nền tảng, bao gồm trình duyệt web như Microsoft Internet Explorer và máy chủ web như Microsoft Internet Information Server.
Ngôn ngữ lập trình
1.1 Ngôn ngữ HTML là gi?
Ngôn ngữ HTML, viết tắt của HyperText Markup Language, là một ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản Nó sử dụng các thẻ (tags) để định dạng và sắp xếp thông tin trên văn bản một cách hiệu quả.
1.2 Các thành phần của một văn bản HTML
Cấu trúc tổng quát của một tài liệu HTML
Tiêu đề của trang html .
Nội dung có thể là văn bản, đồ họa, âm thanh, video…
Một văn bản HTML hay một trang web bắt đầu thẻ và kết thúc bằng
gồm có hai phần chính là phần chính là phần đầu và phần thân văn bản.
GVHD: Trần Văn Cảnh Trang :
SVTH: Đinh Việt Hà - Phan Anh Hào - Phan Thị Việt Hà - Lớp 45
• Phần đầu văn bản: được mở bằng thẻ và kết thúc bằng thẻ
Thông tin duy nhất của phần đầu được trình duyệt Web hiển thị là tiêu đề văn bản.
• Phần thân văn bản: được mở đầu bằng thẻ và kết thúc bằng là phần chứa nội dung chính của văn bản.
1.3./Thuộc tính liên kết của HTML a Tạo liên kết.
Trong trang HTML có thể chèn các liên kết đến trang HTML khác hay đến ngay một phần nào đó trong trang hiện hành.
Các thẻ tạo liên kết:
• : Xem thông tin về mối quan hệ giữa các tài liệu Thẻ có thuộc tính như: href, name method, rev,title,…
Thẻ được sử dụng để thiết lập liên kết đến trang web hoặc giữa các phần trong cùng một trang Để sử dụng thẻ này, cần phải kèm theo địa chỉ liên kết bằng thuộc tính Ngoài ra, thẻ này cũng cho phép chèn một số đối tượng khác vào trang.
Để chèn hình ảnh vào trang web, bạn cần xác định tên tệp hình ảnh, giúp trình duyệt mở và hiển thị tệp tin Hình ảnh thường được lưu trữ dưới định dạng gif hoặc jpg.
: Tạo chú thích, tạo vùng trống trong trang html có nội dung không hiển thị lên trang web.
: Tạo hiệu ứng chữ chạy .
: Cho phép tạo tập tin hình ảnh cho trang web
1.4./ Các đặc trưng của HTML
Ngôn ngữ HTML cung cấp các công cụ thuận lợi để xây dựng một trang Web:
• Sử dụng các form cho phép xem ,xóa dữ liệu.
• Sử dụng liên kết để truy vấn dữ liệu.
• Kết hợp kết quả truy vấn được với thẻ HTML để tạo trang hiển thị theo ý muốn.
• Tạo submit để gọi đến một trang khác, nhằm thực thi các yêu cầu.
• Truy vấn đến các thành phần điều khiển động của web như các nút điều khiển các ô chọn.
• Cho phép chèn các đoạn mã ASP để thi hành các chức năng.
Khi nhấn nút submit trên form, yêu cầu sẽ được gửi đến một file ASP, và lúc này, web server sẽ nhận được yêu cầu từ trình duyệt web.
-Phương thức Post: là phương thức chuyển yêu cầu từ file ASP của browser cho server xử lí.
-Phương thức Get: gởi kết quả cho browser Phương thức này sẽ chỉ định tên của thẻ và trả lại giá trị hiện tại của thể.
2.1 Định nghĩa ASP là gì?
ASP là môi trường kịch bản trên máy chủ, cho phép tạo và chạy các ứng dụng Web động có tính tương tác cao Với sự hỗ trợ của các đối tượng JScript và các thành phần ActiveX, ASP cung cấp một giao diện lập trình mạnh mẽ, giúp triển khai ứng dụng trên trang Web một cách dễ dàng ASP có thể hoạt động trên nhiều môi trường khác nhau.
• Microsoft Internet Server trên Window NT Server.
• Microsoft Peer Web Server trên Window NT Workstation
• Microsoft Personal Web Server trên Window 9x.
2.2 Quá trình làm việc của ASP:
GVHD: Trần Văn Cảnh Trang :
SVTH: Đinh Việt Hà - Phan Anh Hào - Phan Thị Việt Hà - Lớp 45
Bước 4: ASP Engine 13 gọi các đối tượng COM (nếu cần)
Engine gọi COM làm công việc của chúng ASP Engine
Engine trả HTML lại cho máy chủ
Bước 1: Trình duyệt yêu cầu trang ASP từ máy chủ
HTML lại cho trình duyệt
Máy chủ gởi trang ASP cho Enggin
Bước 4: ASP Engine gọi các đối tượng COM (nếu cần)
Engine gọi COM làm công việc của chúng ASP Engine
Engine trả HTML lại cho máy chủ
Bước 1: Trình duyệt yêu cầu trang ASP từ máy chủ
HTML lại cho trình duyệt
Máy chủ gởi trang ASP cho Enggin
Bước 3: ASP Engine gọi các đối tượng COM (nếu cần)
Bước 4:ASP Engine gọi COM làm công việc của chúng
Engine trả HTML lại cho máy chủ
Bước 1: Trình duyệt yêu cầu trang ASP từ máy chủ
HTML lại cho trình duyệt
Máy chủ gởi trang ASP cho Enggin
Trình duyệt gửi yêu cầu trang ASP đến Server qua URL hoặc dữ liệu từ FORM Server nhận diện phần mở rộng asp và truyền trang ASP đến ASP Engine, nơi sẽ xử lý tập tin chứa kịch bản chạy trên Server và HTML, mặc dù không nhất thiết phải có cả hai đồng thời.
Khi ASP Engine xử lý tập tin, nó sẽ thực thi kịch bản khi gặp và trả về HTML cho Server khi cần Quá trình này bao gồm việc chuyển đổi qua lại giữa kịch bản trên Server và HTML, với nhiều vòng lặp tổng hợp kịch bản và HTML Bất kỳ HTML nào nằm trong vòng lặp sẽ xuất thông tin khi vòng lặp được thực thi Hơn nữa, kịch bản Server có khả năng gọi các đối tượng COM (Component Object Model) lưu trữ trên Server, mà các đối tượng này là các DLL (thư viện liên kết động) được đóng gói thành các chương trình nhỏ có thể được thực thi từ các chương trình khác.
Trong ASP, các kịch bản thường gọi đến các đối tượng COM để thực hiện nhiệm vụ, bao gồm việc chuyển đổi HTML về ASP Engine nhằm xuất dữ liệu cho Server Đồng thời, chúng cũng xử lý những vấn đề mà trình duyệt không thể nhìn thấy Khi ASP Engine gửi HTML về Server, Server sẽ tiếp tục xuất HTML cho trình duyệt, dẫn đến việc trang web được hiển thị trong trình duyệt.
2.3 Cấu trúc của một file ASP:
Một file ASP có phần mở rộng là asp , nó bao gồm các thành phần như :
2.4 Các tính chất của ASP :
Với ASP, chúng ta có thể tích hợp các Script trực tiếp vào các file HTML, cho phép tạo ra các trang HTML và xử lý Script đồng thời Điều này mang lại sự linh hoạt trong việc xây dựng các hoạt động của Webtise, giúp chèn các thành phần HTML động vào các trang web theo từng trường hợp cụ thể.
ASP có các tính chất :
• Có thể kết hợp với file HTML
• Hoạt động theo hướng đối tượng với Build-in Object rất tiện dụng như : Request, Response, Server, Application, Session.
Có khả năng mở rộng các thành phần ActiveX Server (ActiveX Server Compnents)
Môi trường ASP được cài đặt trên Web Server, cho phép chạy các ứng dụng viết bằng ASP, được lưu dưới dạng file văn bản với phần mở rộng asp Những file này được đặt trong thư mục ảo (Virtual Directory) của Web Server.
ASP cung cấp hai Script Engine chính là Visual Basic Script (VBScript) và Java Script (JScript), cùng với các ActiveX Component hữu ích Những thành phần này cho phép thực hiện các tác vụ phức tạp như truy xuất cơ sở dữ liệu và quản lý file một cách hiệu quả.
3./ Các Script Command của ASP :
Một Script là tập hợp các lệnh yêu cầu Web Server gửi thông tin đến Browser, như giá trị biến Những lệnh này được kết hợp thành thủ tục (Procedure) hoặc hàm (Function) để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể.
ASP qui định một vung Script nằm giữa hai dấu hoặc trong vùng của 2 tag và .
Script là đoạn mã thể hiện yêu cầu của lập trình viên đối với ASP, bao gồm các câu lệnh mà lập trình viên muốn ASP thực hiện Nội dung này sẽ được tạo ra trên trang HTML mà trình duyệt web nhận được từ ứng dụng.
Script là một chương trình do lập trình viên viết để thực thi trong môi trường ASP, tương tự như các ngôn ngữ lập trình khác như C, Pascal, hay Java Điểm khác biệt là các chương trình từ ngôn ngữ khác cần được biên dịch thành dạng thực thi trước khi chạy, trong khi Script không yêu cầu biên dịch mà có thể chạy trực tiếp dưới dạng văn bản trong môi trường ASP.
4./ Script Language và Script Engine :
Script ASP bao gồm các lệnh của ngôn ngữ Script kết hợp với nội dung HTML, nhằm tạo ra kết quả cuối cùng dưới dạng HTML.
Script Language nằm ở khoảng ngôn ngữ siêu văn bản và các ngôn ngữ lập trình như C++, Java, Visul Basic,…HTML dùng để định dạng và liên
GVHD: Trần Văn Cảnh Trang :
SVTH: Đinh Việt Hà - Phan Anh Hào - Phan Thị Việt Hà - Lớp 45
15 kết các văn bản, mày tính thực hiện Đối với Script Language nó nằm ở giữa, tuy nhiên nó gần với ngôn ngữ lập trình.
PHÂN TÍCH THIẾT KẾ
Khảo sát và phân tích hiện trạng
Xây dựng một website quảng cáo và bán hàng trực tuyến là một quá trình quan trọng trong việc kết nối cửa hàng với khách hàng sử dụng Internet Mặc dù hình thức bán hàng qua mạng tương tự như bán hàng tại cửa hàng truyền thống, nhưng khách hàng sẽ thực hiện việc mua sắm một cách gián tiếp Do đó, nhiệm vụ của chúng ta là đảm bảo đáp ứng đầy đủ các nhu cầu và mong muốn của khách hàng để tối ưu hóa trải nghiệm mua sắm trực tuyến.
Bao gồm 3 hoạt động chính:
Hoạt động của khách hàng:
Khi khách hàng tham quan cửa hàng, họ thường đặt ra các câu hỏi như cửa hàng bán những sản phẩm gì, thông tin về thiết bị được bán ra sao, mức giá là bao nhiêu và hình thức thanh toán như thế nào.
Để đáp ứng nhu cầu tối thiểu của người tiêu dùng, cửa hàng trực tuyến cần cung cấp thông tin cần thiết và giá trị, đồng thời đảm bảo tính dễ thao tác Mỗi sản phẩm bán ra cần có hình ảnh rõ ràng, giá cả minh bạch và các thông tin liên quan đầy đủ.
Hoạt động của nhà quản trị:
Quản lý cửa hàng trực tuyến là một công việc tương đối mới, trong đó người quản trị cần giao tiếp và theo dõi khách hàng thông qua việc thu thập thông tin đăng ký Khách hàng cung cấp đầy đủ thông tin cá nhân trên mạng, giúp nhà quản trị xác định địa chỉ giao hàng chính xác.
- Nhà quản trị ngoài việc nhận thông tin khách hàng đăng ký qua mạng còn phải thường xuyên cập nhật những thông tin về sản phẩm mỗi ngày.
Lưu trữ thông tin sản phẩm trong một cơ sở dữ liệu trực tuyến là rất quan trọng, với các thông tin như mã sản phẩm (masp), tên sản phẩm (tensp) và giá bán (giaban) được quản lý một cách hiệu quả.
Để đảm bảo thông tin khách hàng không bị mất khi mua hàng, mỗi khách hàng cần phải đăng ký và cung cấp đầy đủ thông tin cá nhân trước khi thực hiện giao dịch.
2./ Hoạt động của cửa hàng:
+ Họ tên khách hàng + Email của khách hàng + Điện thoại khách hàng + Địa chỉ khách hàng.
- Thông tin vê sản phẩm:
+ Mã hàng hóa + Tên hàng hóa + Giá bán + Mô Tả + Ngày ra mắt + Kích thước của máy + Trọng lượng.
+ Mầu ĐT + Loại Pin di động + Hình
+ Tin Nhắn + Thời Gian ghi âm của máy + Rung
+ Quay số giọng nói + FM
+ Bluetooth + Thời gian chờ của máy.
+ Mã lô hàng + GPRS + Hồng ngoại.
+ Các kiểu chuông của máy.
+ Độ phân giải của máy.
GVHD: Trần Văn Cảnh Trang :
SVTH: Đinh Việt Hà - Phan Anh Hào - Phan Thị Việt Hà - Lớp 45
Sơ đồ luồng dữ liệu
1: Người sử dụng truy cập vào Website, gửi các yêu cầu truy cập thông tin đến Website.
2: Hệ thống xác nhận thông tin của người sử dụng và hiện thị thông tin mà người sử dụng yêu cầu.
3: Nếu người sử dụng có nhu cầu đặt hàng thì xem thông tin chi tiết từng mặt hàng, chọn mặt hàng cần đặt, số lượng và yêu cầu đặt hàng.
4: Hệ thống xác nhận đơn đặt hàng, sau khi xác nhận thanh toán, hệ thống giao hàng cho khách hàng.
Hệ thống Website di động
BÁN DI ĐỘNG TRÊN MẠNG
KHÁCH HÀNG NHÀ QUẢN TRỊ
Sơ đồ dòng dữ liệu
SVTH: Đinh Việt Hà - Phan Anh Hào - Phan Thị Việt Hà - Lớp 45
Từ điển dữ liệu
Tên dữ liệu Kiểu dữ liệu
1 MAHH Number KTT Mã hàng hóa
2 MALH Autonuber KTT Mã lô hàng
3 TEHH Text(100) KTT Tên hàng hóa
4 KICHTHUOC Text(80) KTT Kích thước
6 LOAIPIN Text(100) KTT Loại pin
9 MANHINH Text(200) KTT Màn hình
10 RAMAT Date/Time KTT Ra mắt
12 THOIGIANCHO Text(50) KTT Thời gian chờ
13 RUNG Yes/No KTT Rung
14 QUAYSOGIONGNOI Yes/No KTT Quay so giọng nói
15 TINNHAN Text KTT Tin nhắn
17 GHIAM Yes/No KTT Ghi Âm
19 SOGOINHANHNHO Text KTT Số gọi nhanh nhớ
22 HONGNGOAI Yes/No KTT Hồng ngoại
24 KIEUCHUONG Text KTT Kiểu chuông
25 DOPHANGIAI Text KTT Độ phân giải
26 CAMERA Yes/No KTT Quay
27 SODDH Number KTT Số đơn đặt hàng
28 SLDAT Number KTT Số lượng đặt hàng
29 DCGIAO Text(200) KTT Địa chỉ giao hàng
30 NGAYDAT Date/Time KTT Ngày đặt hàng
31 MAKH Number KTT Mã khách hàng
32 HO_TEN Text KTT Họ tên
33 DIA_CHI Text KTT Địa chỉ
34 DIEN_THOAI Number KTT Điện thoại
36 TEN_DANG_NHAP Text KTT Tên đăng nhập
37 MAT_KHAU Text(10) KTT Mật khẩu
39 TENQC Text(30) KTT Tên Quảng Cáo
40 NGAYBATDAU Date/Time KTT Ngày bắt đầu
41 NGAYKETTHUC Date/Time KTT Ngày Bắt kết thúc
43 MOTA Memo KTT Mô tả
44 THANHTIEN Number TT (1) Thành tiền
45 TONGTIEN Number TT (2) Tổng Tiền
CT2: Tongtien= Tongtien + (Dongia*soluong)
Mô hình thực thể kết hợp
1 Mô tả các thực thể
- Thực thể chi tiết đơn đặt hàng:
- Thực thể đơn đặt hàng: ĐONDATHANG
GVHD: Trần Văn Cảnh Trang :
SVTH: Đinh Việt Hà - Phan Anh Hào - Phan Thị Việt Hà - Lớp 45
MAKH HO_TEN DIA_CHI EMAIL TEN_DANG_NHAP MATKHAU
MAHH TENHH MALOAI DONGIA MOTA CHUCNANG
2 Quan hệ giữa các thực thể
+ Quan hệ giữa thực thể DIDONG và LOAIHANG
Mỗi loại hàng gồm nhiều điện thoại di động nhưng mỗi điện thoại chỉ thuộc một loại hàng.
+ Quan hệ giữa thực thể DIDONG với KHACHHANG
1-n 0-n Mỗi khách hàng có thể không mua hoặc mua nhiều cái di đông Mỗi cái di động có thể được 1 hoặc n khách hàng mua.
+ Quan hệ giữa thực thể KHACHHANG và DONDATHANG:
Một đơn đặt hàng được lập cho một khách hàng nhưng một khách hàng có thể có nhiều đơn đặt hàng
+ Quan hệ giữa DONDATHANG và DIDONG:
GVHD: Trần Văn Cảnh Trang :
SVTH: Đinh Việt Hà - Phan Anh Hào - Phan Thị Việt Hà - Lớp 45
Mỗi di động chỉ có 1 đơn đặt hàng nhưng 1 đơn đặt hàng có thể có nhiều loại di động.
+Quan hệ giữa thực thể CHITIETDDH và DONDATHANG
Mỗi đơn dặt hàng có một chi tiết đơn đặt hàng nhưng 1 chi tiết đơn đặt hàng có thể có nhiều n đơn đặt hàng
+Quan hệ giữa thực thể KHACHHANG và CTDDH:
Một chi tiết đơn đặt hàng được lập cho 1 khách hàng nhưng 1 khách hàng có thể có nhiều n đơn đạt hàng
+Quan hệ giữa thực thể KHACHHANG và GOP Ý:
Mỗi khách hàng có thể không có hoặc có n góp ý
3./ Các ràng buộc toàn vẹn.
- MAKH: không có dữ liệu rỗng.
- HO_TEN: không có dữ liệu rỗng.
- ĐỊA_CHI: không có dữ liệu rỗng.
- ĐIỆN_THOẠI: không có dữ liệu rỗng.
- EMAIL: không có dữ liệu rỗng.
- TEN_DANG_NHAP: không có dữ liệu rỗng.
- MAT_KHAU: không có dữ liệu rỗng.
- DCGIAO: không có dữ liệu rỗng.
GVHD: Trần Văn Cảnh Trang :
SVTH: Đinh Việt Hà - Phan Anh Hào - Phan Thị Việt Hà - Lớp 45
4./ Mô hình thực thể kết hợp:
MAKH HO_TEN DIA_CHI EMAIL TEN_DANG_NHAP MATKHAU
MAKH HO_TEN DIA_CHI EMAIL TEN_DANG_NHAP MATKHAU
MAKH HO_TEN DIA_CHI EMAIL TEN_DANG_NHAP MATKHAU
MAKH HO_TEN DIA_CHI EMAIL TEN_DANG_NHAP MATKHAU
MAKH HO_TEN DIA_CHI EMAIL TEN_DANG_NHAP MATKHAU
MAKH HO_TEN DIA_CHI EMAIL TEN_DANG_NHAP MATKHAU
5./ Chuyển đổi về mô hình logic:
GVHD: Trần Văn Cảnh Trang :
SVTH: Đinh Việt Hà - Phan Anh Hào - Phan Thị Việt Hà - Lớp 45
MAKH HO_TEN DIA_CHI EMAIL TEN_DANG_NHAP MATKHAU
6./ Thuật toán của các quá trình.
Chọn hàng muốn mua Đặt hàng
Chọn hàng muốn mua Đặt hàng Đăng nhập:
GVHD: Trần Văn Cảnh Trang :
SVTH: Đinh Việt Hà - Phan Anh Hào - Phan Thị Việt Hà - Lớp 45
Trang quản trị Kết thúc
7./ Sơ đồ cấu trúc Website:
7.1/ Sơ đồ cấu trúc Website ở mức 1
7.2/ Sơ đồ cấu trúc Website ở mức 2
Trang chủ Hướng dẫn Bảo hành Góp ý
Hàng hóa mới Tìm kiếm
Tin tức Đăng nhập Admin Hướng dẫn sử dụng
Dịch vụ hỗ trợ Đăng nhập Đăng ký mới
7.3/ Sơ đồ cấu trúc Website ở mức 3
7.3.1/ Sơ đồ cấu trúc Website ở trang Admin
7.3.2/ Sơ đồ cấu trúc Website ở trang Các hãng điện thoại
GVHD: Trần Văn Cảnh Trang :
SVTH: Đinh Việt Hà - Phan Anh Hào - Phan Thị Việt Hà - Lớp 45
Trang Admin Đăng nhập Admin
Linh kiện Đơn đặt hàng Khách hàng
7.3.3/ Sơ đồ cấu trúc Website ở trang Tin tức:
7.3.4/ Sơ đồ cấu trúc Website ở trang Tìm kiếm.
Mạng di động Khuyến mãi người sử dụng Tuyển nhân sự
Hỗ trợ Người sử dụng
Tìm kiếm theo Hãng điện thoại
Số tiền Tìm kiếm theo
HƯỚNG DẪN CÀI ĐẶT
KẾT QUẢ CHẠY CHƯƠNG TRÌNH
Màn hình chính của Website Khi mở trang web lên sẽ xuát hiện đầu tiên
Sau khi truy cập vào website, khách hàng có thể khám phá các sản phẩm của hãng điện thoại di động NOKIA, với danh sách các mẫu điện thoại được hiển thị rõ ràng trên màn hình.
GVHD: Trần Văn Cảnh Trang :
SVTH: Đinh Việt Hà - Phan Anh Hào - Phan Thị Việt Hà - Lớp 45
Để xem thông tin chi tiết về một mẫu điện thoại di động, khách hàng chỉ cần nhấn vào dòng chữ "Xem chi tiết" hoặc click vào hình ảnh của điện thoại đó.
Ngoài bán điện thoại di động, cửa hàng còn bán thêm Sim Số ,phụ kiện kèm theo cho khách
GVHD: Trần Văn Cảnh Trang :
SVTH: Đinh Việt Hà - Phan Anh Hào - Phan Thị Việt Hà - Lớp 45
Khi khách hàng tìm thấy chiếc điện thoại di động ưng ý và muốn mua, chỉ cần nhấp vào nút "Đặt Mua", các sản phẩm đã chọn sẽ tự động được thêm vào giỏ hàng.
Khách hàng muốn biết rõ về hình thức mua hàng và thanh toán tiền như thế nào thì khách hàng truy hướng dẫn
GVHD: Trần Văn Cảnh Trang :
SVTH: Đinh Việt Hà - Phan Anh Hào - Phan Thị Việt Hà - Lớp 45
Khi khách hàng truy cập vào trang Website khách hàng có thê xem các tin tức như khuyến mãi của cửa hàng, tuyển nhân viên,…
GVHD: Trần Văn Cảnh Trang :
SVTH: Đinh Việt Hà - Phan Anh Hào - Phan Thị Việt Hà - Lớp 45
GVHD: Trần Văn Cảnh Trang :
SVTH: Đinh Việt Hà - Phan Anh Hào - Phan Thị Việt Hà - Lớp 45
GVHD: Trần Văn Cảnh Trang :
SVTH: Đinh Việt Hà - Phan Anh Hào - Phan Thị Việt Hà - Lớp 45