1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch kinh doanh tại công ty TNHH gốm việt

78 26 2
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 78
Dung lượng 138,88 KB

Cấu trúc

  • PHẦN I. MỞ ĐẦU (10)
    • 1. Tính cấp thiết của đề tài (10)
    • 2. Mục tiêu nghiên cứu (11)
    • 3. Phương pháp nghiên cứu (11)
    • 4. ĐỐÌ tượng nghiên cứu (0)
    • 5. Phạm vi nghiên cứu (12)
  • PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN cứu (13)
  • CHƯƠNG I: Cơ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐẺ NGHIÊN cứu (13)
    • 1.1. Tổng quan về lập kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp (13)
      • 1.1.1. Khái niệm chung về kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp (13)
      • 1.1.2. Vai trò của kế hoạch trong doanh nghiệp (14)
      • 1.1.3. Nguyên tắc của kế hoạch trong doanh nghiệp (15)
      • 1.2.1. Các bưởc tiến hành trong quy trình lập kế hoạch của doanh nghiệp (17)
        • 1.2.1.1. Phân tích môi trường (0)
        • 1.2.1.2. XÚC định các nhiệm vụ, mục tiêu (0)
        • 1.2.1.3. Lập kế hoạch chiến lược (18)
        • 1.2.1.4. XÚC định các chương trình, dự án (0)
      • 1.2.1. S.Lập các kế hoạch chức năng (0)
        • 1.3.1.2. Kế hoạch sản xuất và dự trữ (0)
        • 1.3.1.3. Kế hoạch nhân sự (0)
        • 1.3.1.4. KC hoạch tài chính (0)
    • 1.4. Một số điều kiện cần thiết cho công tác lập kế hoạch tại DN (30)
      • 1.4.1. Năng lực đội ngũ cán bộ lập kế hoạch (30)
      • 1.4.2. TỖ chức bộ máy lập kế hoạch và các cơ chế đảm bảo hiệu lực thực hiện kế hoạch (0)
      • 1.4.4. Điều kiện tiếp xúc thông tin (32)
    • 1.4. Chỉ tiêu đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh (32)
      • 1.4.1. Chỉ tiêu tỷ lệ doanh thu thực hiện so với kế hoạch (32)
      • 1.4.2. Chỉ tiêu tỷ lệ sản lượng thực hiện so với kế hoạch (33)
      • 1.4.3. CMtiêu tỷ lệ thanh toán (0)
      • 1.4.4. CMtiêu thu nhập người lao động (0)
  • CHƯƠNG II: THựC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KÉ HOẠCH TẠI CÔNG TY TNHH GỐM VIỆT (0)
    • 2.1. Giói thiệu chung về công ty TNHH Gốm Việt (35)
      • 2.1.1. Lịch sự hình thành và quá trình phát triển của công ty TNHH Gốm Việt (35)
        • 2.1.1.1. Lịch sử hình thành của công ty TNHH Gom Việt (0)
        • 2.1.1.3. Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh (36)
        • 2.1.2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty (37)
        • 2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của phòng ban (37)
      • 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Gốm Việt trong những năm vừa qua (39)
    • 2.2. Đánh giá về quy trình lập kế hoạch kinh doanh tại công ty TNHH Gốm Việt (40)
      • 2.2.1. Qụy trình lập kế hoạch kinh doanh tại công ty công ty TNHH Gốm Việt (0)
        • 2.2.2.1. Kết quả đạt được (44)
        • 2.2.2.2. Những tồn tại (45)
        • 2.2.2.3. Những nguyên nhân (47)
    • 2.3. Đánh giá nội dung của bản kế hoạch kinh doanh của công ty TNHH Gốm Việt (48)
      • 2.3.1. Đánh giá hiệu quả của việc thực hiện kế hoạch tại công ty TNHH Gốm Việt (48)
      • 2.3.2. Những đặc điểm kinh tế-kỹ thuật-tỗ chức chủ yếu của công ty ảnh hưởng dẫn đến sự khác biệt giữa kế hoạch và thực tế trong công tác xây dựng kế hoạch tại công ty TNHH Gốm Việt (51)
        • 2.3.3.3. Ke hoạch nhân sự (61)
        • 2.3.3.5. Ke hoạch tài chính (0)
  • CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP KỂ HOẠCH TẠI CÔNG TY TNHH GỐM VIỆT (0)
    • 3.1. Mục tiêu phát triển của công ty TNHH Gốm Việt (68)
    • 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch kinh doanh tại công ty (69)
      • 3.2.1. Hoàn thiện lại quy trình lập kế hoạch kinh doanh của công ty (69)
      • 3.2.2. Giải pháp hoàn thiện nội dung bản kế hoạch (71)

Nội dung

NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN cứu

1.1 Tổng quan về lập kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm chung về kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp

Kế hoạch kinh doanh là yếu tố quan trọng cần thiết cho bất kỳ hoạt động buôn bán hay trao đổi hàng hóa quy mô lớn Để đạt được thành công và phát triển bền vững, mọi doanh nghiệp đều cần xây dựng một kế hoạch kinh doanh chi tiết ngay từ đầu.

Theo GS.TS Đỗ Văn Phức, kế hoạch kinh doanh là quá trình xác định mục tiêu, lựa chọn các cặp sản phẩm và khách hàng, cùng với việc phân bổ nguồn lực cho tương lai gần hoặc xa.

Theo PGS TS Nguyễn Thị Liên Diệp, kế hoạch là quá trình thiết lập mục tiêu và xác định các biện pháp hiệu quả nhất để đạt được những mục tiêu đó.

(Quản trị học của PGS TS Nguyên Thị Liên Diệp, trl8)

Kế hoạch kinh doanh là tài liệu quan trọng của doanh nghiệp, phản ánh các điều kiện môi trường và đề ra các mục tiêu tổng quát cùng với những mục tiêu cụ thể cần thiết để đạt được những mục tiêu đó Nó xác định các hoạt động cần thực hiện và thiết lập kế hoạch cho những hoạt động này, giúp theo dõi và kiểm tra tiến trình thực hiện.

Kế hoạch kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc cụ thể hóa các mục tiêu tổng quát của doanh nghiệp, giúp định hình chiến lược phát triển Việc này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho quản lý mà còn hỗ trợ thực hiện các hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu đề ra Thông qua kế hoạch kinh doanh, doanh nghiệp có thể tổ chức và phối hợp các hoạt động một cách có chủ định, đồng thời kiểm soát chúng trong khuôn khổ tài chính và các giới hạn chung của doanh nghiệp.

Cơ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐẺ NGHIÊN cứu

Tổng quan về lập kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm chung về kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp

Kế hoạch kinh doanh là yếu tố quan trọng khi bắt đầu hoạt động buôn bán và trao đổi hàng hóa quy mô lớn Để đạt được thành công và phát triển bền vững, mọi doanh nghiệp đều cần xây dựng một kế hoạch kinh doanh chi tiết ngay từ đầu.

Theo GS.TS Đỗ Văn Phức, kế hoạch kinh doanh là quá trình xác định mục tiêu, lựa chọn cặp sản phẩm - khách hàng và các nguồn lực cho tương lai gần hoặc xa.

Theo PGS TS Nguyễn Thị Liên Diệp, kế hoạch là quá trình thiết lập mục tiêu và xác định các biện pháp hiệu quả nhất để đạt được những mục tiêu đó.

(Quản trị học của PGS TS Nguyên Thị Liên Diệp, trl8)

Kế hoạch kinh doanh là tài liệu quan trọng của doanh nghiệp, phản ánh các điều kiện môi trường và đề ra mục tiêu tổng quát cùng các mục tiêu cụ thể cần thiết để đạt được những mục tiêu đó Tài liệu này xác định các hoạt động cần thiết và lập kế hoạch cho các hoạt động này, giúp theo dõi và kiểm tra quá trình thực hiện.

Kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp giúp cụ thể hóa các mục tiêu tổng quát trong chiến lược phát triển, từ đó dễ dàng quản lý và thực hiện các hoạt động nhằm đạt được những mục tiêu này Nhu cầu lập kế hoạch kinh doanh cho phép doanh nghiệp tổ chức và phối hợp các hoạt động một cách có chủ đích, đồng thời quản lý chúng trong một khung giới hạn chung, như khả năng tài chính của doanh nghiệp.

1.1.2 Vai trò của kế hoạch trong doanh nghiệp

Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp phải tuân thủ các quy luật thị trường, và dấu hiệu thị trường là cơ sở cho hành vi sản xuất kinh doanh Tuy nhiên, kế hoạch hóa vẫn là một cơ chế quản lý cần thiết và hiệu quả Sự tồn tại và phát triển của kế hoạch hóa doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường xuất phát từ vai trò quan trọng của nó trong quản lý doanh nghiệp.

Kế hoạch kinh doanh là công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp xác định mục tiêu cụ thể và các hoạt động cần thiết để đạt được những mục tiêu đó Nó tập trung vào việc hướng dẫn các hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được kết quả mong muốn Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường luôn thay đổi, việc quản lý thông qua kế hoạch cho phép doanh nghiệp dự đoán các cơ hội và thách thức, từ đó đưa ra quyết định hợp lý về những gì cần làm, cách thức thực hiện và thời điểm thực hiện Mặc dù các diễn biến thị trường khó có thể dự đoán chính xác, việc không chuẩn bị có thể khiến doanh nghiệp dễ dàng bị ảnh hưởng bởi biến động, gia tăng rủi ro trong hoạt động kinh doanh.

Kế hoạch kinh doanh là công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp thích ứng với sự thay đổi của thị trường Việc lập kế hoạch không chỉ dự đoán những vấn đề tương lai mà còn tạo ra sự phối hợp giữa các bộ phận trong doanh nghiệp Dù tương lai có vẻ chắc chắn, các nhà lãnh đạo vẫn cần kế hoạch để đạt được mục tiêu và ứng phó hiệu quả với những diễn biến bất ngờ.

Kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp xác định các hoạt động và chức năng cụ thể, tạo ra khả năng tác nghiệp kinh tế Nó cung cấp cơ sở logic để nhìn nhận các nội dung hoạt động liên quan, hướng tới mục tiêu sản xuất sản phẩm và dịch vụ cuối cùng Trên nền tảng này, các nhà quản lý có thể đưa ra quyết định hiệu quả hơn.

Lý thực hành phân công và tổ chức các hoạt động cụ thể theo trình tự hợp lý giúp đảm bảo quy trình sản xuất diễn ra suôn sẻ, không bị rối loạn và tiết kiệm chi phí.

1.1.3 Nguyên tắc của kế hoạch trong doanh nghiệp

Kế hoạch hóa doanh nghiệp cần tuân thủ các quy tắc nhất định để nâng cao hiệu quả và giảm thiểu tiêu cực trong hoạt động Dưới đây là những nguyên tắc cơ bản cho công tác này trong nền kinh tế thị trường.

- Thứ nhất, nguyên tắc thống nhất.

Kế hoạch trong doanh nghiệp cần có tính thống nhất, đảm bảo sự phân chia và phối hợp chặt chẽ giữa các cấp và phòng ban chức năng Doanh nghiệp là một hệ thống phức tạp với các mối quan hệ dọc và ngang, do đó nguyên tắc thống nhất là rất quan trọng trong quá trình xây dựng và triển khai kế hoạch.

Mỗi bộ phận kế hoạch trong doanh nghiệp đều phải xuất phát từ chiến lược chung và hướng tới mục tiêu chung Sự hiệu quả của hoạt động trong một bộ phận phụ thuộc vào tính liên kết với kế hoạch của các bộ phận khác Do đó, bất kỳ thay đổi nào trong kế hoạch của một phòng ban chức năng cũng cần được điều chỉnh tương ứng trong kế hoạch của các phòng ban khác để đảm bảo sự đồng bộ và hiệu quả chung.

Tính thống nhất trong công tác kế hoạch doanh nghiệp là yếu tố quan trọng giúp hướng tới mục tiêu chung của toàn bộ doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo sự phát triển bền vững cho từng bộ phận cấu thành.

- Thứ hai, nguyên tắc tham gia.

Nguyên tắc tham gia yêu cầu mọi thành viên trong doanh nghiệp đều có trách nhiệm tham gia vào các hoạt động cụ thể liên quan đến công tác lập kế hoạch, bất kể vị trí hay chức vụ của họ Điều này đảm bảo rằng mọi ý kiến đều được lắng nghe và góp phần vào sự phát triển chung của tổ chức.

Một số điều kiện cần thiết cho công tác lập kế hoạch tại DN

1.4.1 Năng lực đội ngũ cán bộ lập kế hoạch

Nhân tố con người đóng vai trò chủ chốt trong mọi hoạt động, đặc biệt trong công tác lập kế hoạch đội ngũ cán bộ Họ là nhân tố quyết định sự thành công của kế hoạch, góp phần quan trọng vào quá trình lập kế hoạch hiệu quả.

Kinh nghiệm và thành tựu của cán bộ là nền tảng quan trọng cho việc ra quyết định và xây dựng kế hoạch hiệu quả trong tương lai Theo Bowman, năng lực của cán bộ được thể hiện qua thành tích trong quá khứ, trong khi sự kém cỏi có thể dẫn đến chất lượng kém của kế hoạch Nguyên nhân chính là do việc không tổng hợp ý kiến và thiếu sự nhất quán trong quá trình lập kế hoạch.

>Một đội ngũ cán bộ lập kế hoạch tốt cần phải đạt được yêu cầu sau:

- Người lập kế hoạch thể hiện được khả năng tư duy trừu tượng, suy luận logic của mình.

- Có hiểu biết về các lĩnh vực; tài chính, marketing và các lĩnh vực mà doanh nghiệp thực hiện kinh doanh.

- Phải có chuyên môn sâu rộng về chuyên môn kế hoạch, và có khả năng trong tổ chức và quản lý doanh nghiệp.

1.4.2 Tổ chức bộ máy lập kế hoạch và các cơ chế đảm bảo hiệu lực thực hiện kế hoạch

Việc thu thập thông tin từ các phòng ban trong doanh nghiệp là cần thiết để đánh giá chính xác nội lực của doanh nghiệp Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định và thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp.

Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào sự trôi chảy của các quy trình nội bộ Bất kỳ vướng mắc nào cũng có thể ảnh hưởng đến các hoạt động khác trong doanh nghiệp Sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các phòng ban là yếu tố then chốt tạo nên sức mạnh tinh thần, giúp hiện thực hóa các mục tiêu của doanh nghiệp.

Để đảm bảo sự phối hợp hiệu quả giữa các phòng ban trong doanh nghiệp phục vụ công tác lập kế hoạch, cần thiết phải có sự trao đổi liên tục về thông tin nội bộ, thông tin thị trường, và quản lý chung Việc cập nhật thông tin này sẽ giúp điều chỉnh kế hoạch kịp thời trong quá trình thực hiện các mục tiêu Doanh nghiệp nên trang bị hệ thống thông tin nội bộ để tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi thông tin giữa các phòng ban.

1.4.3 Đảm bảo về tài chính cho công tác lập kế hoạch

Tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc xác định chất lượng và các mục tiêu của kế hoạch doanh nghiệp Thiếu kinh phí để nghiên cứu môi trường bên ngoài sẽ khiến doanh nghiệp không nhận diện được các yếu tố tác động đến hoạt động của mình Hơn nữa, việc thiếu nguồn tài chính cũng cản trở khả năng tổ chức liên kết và trao đổi thông tin giữa các phòng ban, từ đó ảnh hưởng đến quá trình xác định mục tiêu và lập kế hoạch hiệu quả.

Chi phí lập kế hoạch bao gồm chi phí cố định và chi phí lưu động Chi phí cố định bao gồm môi trường làm việc, công cụ hỗ trợ cho lập kế hoạch, cơ sở hạ tầng và máy móc thiết bị Trong khi đó, chi phí lưu động là các chi phí phát sinh trong quá trình thu thập thông tin cho bản kế hoạch.

Doanh nghiệp sẽ cung cấp kinh phí cho việc lập kế hoạch, bao gồm nghiên cứu và khảo sát thị trường cũng như thực hiện kế hoạch Ngoài ra, nguồn kinh phí dành cho đào tạo nâng cao chuyên môn của cán bộ là một yếu tố đầu tư quan trọng không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp.

>nghiệp Rất nhiều doanh nghiệp thuê chuyên gia hoặc cố vấn về làm việc cho công ty của mình.

Nguồn tài chính đóng vai trò quan trọng trong quy trình lập kế hoạch, đảm bảo các hoạt động diễn ra suôn sẻ và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của bản kế hoạch.

1.4.4 Điều kiện tiếp xúc thông tin

Các hoạt động thu thập thông tin là rất quan trọng cho công tác lập kế hoạch của doanh nghiệp Khi có đủ thông tin về các yếu tố nội bộ và tác động từ bên ngoài thị trường, doanh nghiệp có thể đánh giá chính xác môi trường mà mình đang hoạt động Qua đó, doanh nghiệp có thể so sánh với các mục tiêu đã đề ra, từ đó xây dựng các kế hoạch cụ thể và khả thi hơn.

Các điều kiện vật chất như máy móc, thiết bị và phần mềm chuyên dụng đóng vai trò quan trọng trong công tác kế hoạch, giúp các hoạt động diễn ra một cách trôi chảy và chuyên nghiệp Ngoài ra, trang thiết bị cũng đảm bảo quá trình thực hiện kế hoạch được theo dõi liên tục, từ đó cho phép đánh giá và điều chỉnh kịp thời.

Chỉ tiêu đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh

1.4.1 Chỉ tiêu tỷ lệ doanh thu thực hiện so với kế hoạch

> Tỷ lệ doanh thu thực hiện so với kế hoạch = (Doanh thu sản xuất kinh doanh thực tế) / (Doanh thu đề ra theo kế hoạch).

Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và nghiệp vụ liên quan.

>Bán hàng: bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá mua vào và bất động sản đầu tu;

Cung cấp dịch vụ bao gồm việc thực hiện các công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán Các dịch vụ này có thể bao gồm vận tải, du lịch, và cho thuê tài sản cố định theo phương thức cho thuê hoạt động.

1.4.2 Chỉ tiêu tỷ lệ sản lượng thực hiện so với kế hoạch

> Tỷ lệ sản luợng thực hiện so với kế hoạch = (Sản luợng sản xuất kinh doanh thực tế) / (Sản luợng đề ra theo kế hoạch).

Sản lượng là khái niệm quan trọng trong kinh tế học quản trị, đề cập đến tổng sản lượng được tạo ra từ các mức khác nhau của một yếu tố đầu vào kết hợp với các yếu tố cố định khác Khái niệm này là cơ sở để tính toán nhiều chỉ tiêu kinh tế và kinh doanh, đặc biệt trong phân tích ngắn hạn Bằng cách xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến tổng sản lượng, nhà quản lý có thể đưa ra quyết định tối ưu hóa quy trình sản xuất.

Giá trị sản lượng trong kinh tế học quản trị được định nghĩa là khả năng sản xuất của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm, và được chuyển đổi thành giá trị tiền tệ.

Chỉ số này đánh giá mức độ thực hiện của các công trình dự án so với kế hoạch đã đề ra, giúp xác định tiến độ thực hiện của từng dự án cụ thể.

1.4.3 Chỉ tiêu tỷ lệ thanh toán

> Tỷ lệ thanh toán thực tế so với kế hoạch = (Thanh toán kinh doanh thực tế) / (Thanh toán đề ra theo kế hoạch).

Chỉ số thanh toán hiện hành là thước đo khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn Một chỉ số từ 2-3 được coi là tốt, tuy nhiên, chỉ số quá thấp có thể chỉ ra rằng doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thực hiện nghĩa vụ tài chính Ngược lại, chỉ số thanh toán hiện hành quá cao cũng không phải lúc nào cũng là dấu hiệu tích cực.

Doanh nghiệp đang gặp tình trạng tài sản bị gắn bó quá nhiều vào "tài sản lưu động", dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản không đạt mức tối ưu.

1.4.4 Chỉ tiêu thu nhập người lao động

Thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp là tổng số tiền mà họ nhận được từ việc tham gia vào quá trình sản xuất và kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định, thường được tính theo tháng.

Tiền lương, thưởng và các khoản phụ cấp của người lao động bao gồm tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp và tiền thưởng trong lương Những khoản này được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm, bao gồm phụ cấp ca 3, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp đi lại, phụ cấp tiền điện thoại di động, điện thoại cố định tại nhà, tiền công tác phí, ăn giữa ca (nếu không thuê dịch vụ ăn uống bên ngoài), trợ cấp thuê nhà và các khoản phụ cấp khác cho người lao động.

Bảo hiểm xã hội trả thay lương là khoản hỗ trợ tài chính mà doanh nghiệp chi trả cho người lao động trong thời gian họ nghỉ ốm đau, thai sản hoặc do tai nạn lao động, theo các chế độ quy định của BHXH hiện hành.

Các khoản thu nhập khác không được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm những khoản chi trực tiếp cho người lao động, nhưng không được hạch toán vào chi phí sản xuất Nguồn chi này thường đến từ quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, lợi nhuận của chủ doanh nghiệp hoặc từ các nguồn khác như quà tặng và thưởng từ cấp trên.

THựC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KÉ HOẠCH TẠI CÔNG TY TNHH GỐM VIỆT

Giói thiệu chung về công ty TNHH Gốm Việt

2.1.1 Lịch sự hình thành và quá trình phát triển của công ty TNHH Gốm

2.1.1.1 Lịch sử hình thành của cồng ty TNHH Gốm Việt

Xã hội phát triển và dân số gia tăng đã tạo ra cơ hội cho thị trường mở rộng, dẫn đến sự bùng nổ của các ngành công nghiệp và dịch vụ Nắm bắt xu hướng này, nhiều nhà đầu tư đã tham gia vào thị trường sôi động, góp phần hình thành nhiều công ty sản xuất và thương mại Sau quá trình nghiên cứu thị trường, công ty TNHH Gốm Việt được thành lập vào ngày 08/12/2009, theo quyết định của sở kế hoạch và đầu tư, với sự nhất trí của hội đồng thành viên.

> Tên công ty: Công ty TNHH Gốm Việt

> Địa chỉ: số nhà 56, tổ 2, Huyện Đông Hưng, Tỉnh Thái Bình

> Trụ sở chính: Võ Nguyên Giáp, phường Bồ Xuyên, TP.Thái Bình

> Giám đốc: Phạm Văn Mạnh

> Lĩnh vực: Sản xuất các loại sản phẩm gốm sứ

Công ty bắt đầu với quy mô khiêm tốn chỉ là một văn phòng nhỏ và vốn đầu tư hạn chế Dù phải đối mặt với nhiều khó khăn và thử thách, đội ngũ vẫn kiên trì làm việc trong điều kiện thiếu thốn và khắc nghiệt.

Trong suốt quá trình hoạt động, Công ty đã vượt qua nhiều khó khăn và trở ngại từ những ngày đầu khởi nghiệp Hiện nay, công ty đã khẳng định được uy tín và thương hiệu trong lĩnh vực gốm sứ Để đạt được điều này, công ty liên tục đổi mới công nghệ và trang bị máy móc hiện đại, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quy trình thi công Nhờ đó, công ty không chỉ tạo dựng được uy tín với các chủ đầu tư mà còn xây dựng được nền tảng vững chắc cho sự phát triển trong bối cảnh mới.

Công ty chúng tôi tuân thủ phương châm "Khách hàng là thượng đế", luôn sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng về chủng loại và giá cả Đội ngũ nhân viên kỹ thuật được đào tạo chuyên sâu trong lĩnh vực đồ gốm, sẵn sàng tư vấn và hỗ trợ khách hàng lựa chọn sản phẩm phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của họ.

2.1.1.3 Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh

Ngành nghề kinh doanh theo giấy phép bao gồm: sản xuất gạch ngói, vật liệu chịu lửa, gốm sứ xây dựng; phân phối gạch ngói đất sét nung cao cấp; sản xuất bê tông và sản phẩm từ xi măng, thạch cao; bán buôn vật liệu và thiết bị lắp đặt trong xây dựng; bán lẻ đồ dùng gia đình từ gốm, sứ, thủy tinh; khai thác và chế biến khoáng sản; đầu tư kinh doanh nhà, đô thị, văn phòng, căn hộ cao cấp, khu công nghiệp và khu dân cư; trang trí nội ngoại công trình; mua bán vật liệu xây dựng và máy móc trong lĩnh vực xây dựng; mua bán thiết bị văn phòng, đồ gỗ, kim khí điện máy; quảng cáo thương mại; mua bán hàng tiêu dùng, thực phẩm, nước giải khát (không kinh doanh dịch vụ ăn uống), xe ô tô, xe gắn máy, phụ tùng xe; tư vấn chuyển giao công nghệ sản xuất gốm thô; và tái chế phế liệu.

Trong kỳ hoạt động này, công ty tập trung vào các lĩnh vực chính như sản xuất gạch ngói, gốm sứ xây dựng, khai thác khoáng sản, cho thuê văn phòng và cung cấp dịch vụ vận tải.

2.1.2 Cơ cẩu tổ chức của Công ty TNHH Gốm Việt

2.1.2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty

Bộ máy quản lý của Công ty TNHH Gốm Việt được tổ chức gọn nhẹ và khoa học, bao gồm Giám đốc, Phó giám đốc cùng các phòng chức năng Mỗi phòng có chức năng và quyền hạn riêng, nhưng luôn duy trì mối quan hệ chặt chẽ trong quá trình hoạt động kinh doanh, đảm bảo mọi hoạt động diễn ra nhịp nhàng để đạt được các mục tiêu thống nhất của công ty.

> Sơ đồ bộ máy của công ty:

> Hình 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty 2.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của phòng ban

Tổ chức bộ máy quản lý của công ty bao gồm tất cả các bộ phận, đơn vị và cá nhân, tạo thành một khối thống nhất Các phòng ban có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau và mỗi bộ phận đều có những nhiệm vụ và quyền hạn nhất định, phù hợp với chức năng của từng đơn vị.

>phòng ban, theo từng cấp bậc khác nhau để đạt được một cơ cấu khoa học ổn định và hiệu quả, cụ thể như sau:

- Ban giám đốc: Bao gồm một giám đốc và hai phó giám đốc do hội đồng quản trị công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng kỷ luật.

Giám đốc công ty, ông Phạm Văn Mạnh, là người đại diện pháp nhân và có trách nhiệm quản lý, điều hành công ty trước hội đồng quản trị và pháp luật Ông trực tiếp phụ trách phòng kế toán tài vụ cũng như lĩnh vực xây lắp.

Ông Đào Xuân Lộc, Phó giám đốc 1, phụ trách theo dõi và quản lý lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty Ông chỉ đạo phòng kế hoạch kỹ thuật kinh doanh trong việc chuẩn bị nguồn nguyên liệu đầu vào, tiêu thụ sản phẩm và giám sát hoạt động của công ty, đồng thời chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về các công việc trong lĩnh vực được giao.

Ông Hoàng Trung Thành, Phó giám đốc 2, phụ trách các công tác liên quan đến Đảng và đoàn thể, tổ chức hành chính, lao động, thi đua khen thưởng và bảo hiểm xã hội, đồng thời chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về các nhiệm vụ được giao.

Phòng kế hoạch-kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối công ty với các đối tác, thực hiện giao dịch mua bán và đưa sản phẩm ra thị trường Nơi đây chịu trách nhiệm đề xuất giá cả phù hợp với nhu cầu thị trường, triển khai sản phẩm mới, cũng như xây dựng kế hoạch bán hàng và định lượng sản phẩm cho công ty.

Phòng kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và giám sát tài chính của công ty Nhiệm vụ chính bao gồm lập ngân sách, quản lý ngân quỹ vốn kinh doanh và theo dõi các khoản phải nộp ngân sách Đội ngũ kế toán cần theo dõi chặt chẽ hoạt động tài chính để kịp thời điều chỉnh các bất hợp lý phát sinh và lập báo cáo tài chính đúng quy định.

Phòng thiết kế đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức và phối hợp khảo sát nghiên cứu thị trường, thu thập ý kiến người tiêu dùng về mẫu mã, chất liệu và giá cả Qua đó, phòng thiết kế xác định xu hướng hiện tại và tương lai, giúp tạo ra các mẫu sản phẩm đáp ứng nhu cầu kinh doanh, thị trường và sở thích của người tiêu dùng.

Phòng sản xuất có nhiệm vụ theo dõi thị trường và phối hợp với các kho để đề xuất giá bán sản phẩm, trình Giám đốc phê duyệt và thực hiện Ngoài ra, phòng cũng theo dõi kế hoạch sản xuất của từng xưởng và tổng hợp báo cáo tiến độ thực hiện theo tuần, tháng, quý và năm.

Đánh giá về quy trình lập kế hoạch kinh doanh tại công ty TNHH Gốm Việt

2.2.1 Quy trình lập kế hoạch kinh doanh tại công ty công ty TNHH Gốm Việt

Hàng năm, trước ngày 20 tháng 11, phòng kế hoạch kinh doanh và phòng thiết kế của công ty TNHH Gốm Việt sẽ tổng hợp báo cáo để gửi ban giám đốc xem xét và phê duyệt vào tháng 12.

Căn cứ lập kế hoạch công ty được xác định bởi phòng kinh doanh Bản kế hoạch của công ty TNHH Gốm Việt được xây dựng dựa trên những căn cứ cụ thể.

Hàng năm, Giám đốc công ty giao nhiệm vụ cho công ty kinh doanh dựa trên yêu cầu của từng dự án Sau khi nhận nhiệm vụ, công ty sẽ tiến hành kiểm tra hiện trường và thực hiện các công việc cần thiết để triển khai dự án.

Công ty sẽ lập kế hoạch cho dự án dựa trên các dự án mà công ty chủ động đấu thầu và các hợp đồng đã ký kết.

Khi lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, cần căn cứ vào năng lực hiện tại của công ty, bao gồm nguồn nhân lực, năng lực tài chính và trang thiết bị Việc này giúp đảm bảo tính khả thi của kế hoạch, tránh việc đề ra mục tiêu không phù hợp với thực tế Nếu mục tiêu quá cao hoặc quá thấp so với khả năng, sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Vào thứ 4, công ty sẽ căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh năm trước và định hướng phát triển năm tới để đánh giá mức độ thực hiện kế hoạch năm trước Công ty sẽ phân tích các mặt hàng và sản phẩm không đạt yêu cầu, xác định các chỉ tiêu chưa hoàn thành và tìm hiểu nguyên nhân cụ thể Từ những thông tin này, công ty sẽ rút ra bài học kinh nghiệm và bổ sung vào kế hoạch cho năm sau Kế hoạch năm mới sẽ được xây dựng dựa trên các chỉ tiêu của năm trước, có điều chỉnh phù hợp với định hướng phát triển, biến động thị trường và khả năng sản xuất hiện tại của công ty.

Theo quy định hiện hành của nhà nước, tất cả doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam phải tuân thủ pháp luật và các quy định liên quan đến thuế, tiền lương cho người lao động và an toàn lao động Doanh nghiệp cần nắm bắt những thay đổi này để điều chỉnh hoạt động của mình cho phù hợp.

Căn cứ vào những thông tin đã trình bày, có thể nhận thấy rằng kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Gốm Việt được xây dựng một cách đầy đủ và khoa học, đảm bảo tính khả thi cho các chỉ tiêu trong kế hoạch.

>Quy trình lập kế hoạch của Công ty như sau:

> Xác định các mục tiêu

> Lập kế hoạch chiến lược

> Xác định các chương trình, dự án

> Lập các kế hoạch chức năng

> Điều chỉnh các bước của kế hoạch

>Hỉnh 2.3: Sơ đồ quy trình lập KH-KD của Cồng ty TNHH Gốm Việt

Bước đầu tiên trong quá trình phát triển doanh nghiệp gốm sứ là phân tích môi trường, tập trung vào việc xác định phân khúc thị trường dựa trên thế mạnh của công ty Phòng kinh doanh sẽ thu thập thông tin nội bộ, bao gồm số lượng nhân viên, sản phẩm và nguồn tài chính, cùng với các phân tích thị trường để nhận diện điểm mạnh và yếu của doanh nghiệp Gốm Việt chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực gạch ngói, phục vụ khách hàng tại khu vực miền Bắc.

Công ty Gốm Việt đã thực hiện quá trình phân tích môi trường hiệu quả, xác định hướng phát triển phù hợp với xu hướng thị trường Họ luôn nỗ lực đáp ứng nhu cầu khách hàng, không ngừng cải tiến mẫu mã và nâng cao chất lượng sản phẩm để phù hợp với xu hướng chung.

Bước 2: Xác định các mục tiêu là giai đoạn quan trọng, trong đó doanh nghiệp cần xác định các điểm đến mong muốn trong tương lai Dựa trên tốc độ phát triển trong những năm qua và định hướng phát triển sắp tới, cùng với những thách thức và thuận lợi, công ty sẽ thiết lập các mục tiêu cụ thể cho doanh nghiệp.

>Doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam về Sản xuất - Phân phối - Kinh doanh gốm sứ.

1 Đảm bảo tốc độ tăng trưởng doanh thu từ 30-35%/năm Đạt hiệu quả tối đa về kinh tế và xã hội.

2 Hợp tác, xây dựng hệ thống phân phối chuyên nghiệp đạt tiêu chuẩn.

3 Đầu tư cơ sở vật chất, văn phòng hiện đại, áp dụng công nghệ thông tin cho hệ thống quản lý và phân phối.

Công ty cần xác định định hướng phát triển tương lai với các mục tiêu định tính cao để thích ứng với thị trường biến đổi liên tục Việc dự đoán con số trong ngắn hạn giúp doanh nghiệp điều chỉnh mục tiêu dài hạn, từ đó cải thiện kế hoạch hàng năm và đạt được các mục tiêu chung hiệu quả hơn.

Bước 3 trong quá trình lập kế hoạch chiến lược của công ty Gốm Việt là cụ thể hóa các mục tiêu đã xác định thành các hoạt động hàng năm Công ty sẽ xây dựng các kế hoạch chức năng nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra, trong đó các chỉ tiêu sẽ được định lượng hóa cao Qua đó, doanh nghiệp sẽ tiến hành thực hiện kế hoạch năm một cách hiệu quả.

Kế hoạch chiến lược của công ty Gốm Việt được xác định dựa trên các mục tiêu đã đề ra mà không thực hiện so sánh với mục tiêu của doanh nghiệp và phân tích môi trường Việc này dẫn đến cơ sở lập kế hoạch không đủ vững chắc, ảnh hưởng đến hiệu quả của chiến lược.

>hoạch của doanh nghiệp không thể hiện được tính khả thi khi không căn cứ vào nội lực trong doanh nghiệp.

Trong những năm qua, công ty Gốm Việt đã triển khai thành công các dự án đầu tư nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch.

Đánh giá nội dung của bản kế hoạch kinh doanh của công ty TNHH Gốm Việt

2.3.1 Đánh giá hiệu quả của việc thực hiện kế hoạch tại công ty TNHH Gốm Việt

> Kết quả thực hiện kế hoạch tại công ty TNHH Gốm Việt được thể hiện qua bảng số liệu sau:

> Bảng 2.4: Tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty trong hai năm gần đây ( năm 2017 và năm 2018)

> Đơn vị tính: Triệu đồng

> T hu nhập người lao động

> Nguồn: Báo cáo tổng hợp kết quả kinh doanh của phòng kế hoạch kinh doanh

> của Công ty Gốm Việt (năm 2017,2018)

Báo cáo tổng hợp về tình hình thực hiện kế hoạch trong hai năm 2017 và 2018 cho thấy doanh thu, sản lượng và thu nhập của người lao động đều có xu hướng tăng Mặc dù có sự chênh lệch giữa kế hoạch và kết quả thực tế, nhưng đây lại là thành quả đáng mừng của công ty, vì kết quả đạt được luôn cao hơn so với mục tiêu đề ra.

• Đánh giá về chỉ tiêu doanh thu

Năm 2017, công ty đã vượt kế hoạch đề ra với doanh thu đạt 34.760 triệu đồng, tương ứng 133,1% so với mục tiêu Đến năm 2018, doanh thu tiếp tục tăng lên 1.736 triệu đồng, tương đương với mức tăng 12,2% Qua các năm, chúng ta nhận thấy sự gia tăng liên tục trong giá trị doanh thu của công ty.

2018 so với năm 2017 tăng lên hơn 49,1% Tỷ lệ doanh thu cũng tăng dần qua các năm cụ thể năm 2018 tăng 29,7% so với năm 2017.

• Đánh giá về chỉ tiêu sản luợng:

Trong những năm qua, giá trị sản lượng của công ty đã có sự biến động đáng kể so với chỉ tiêu đề ra Năm 2016, công ty đã vượt kế hoạch với sản lượng đạt 3,47 triệu đồng, tương đương 102,7% so với mục tiêu Tuy nhiên, năm 2017, do tình hình bão hòa trong ngành gạch gốm, công ty chỉ đạt 99% kế hoạch Đến năm 2018, nhờ vào nỗ lực và tinh thần đoàn kết của toàn thể nhân viên, sản lượng thực tế đã tăng mạnh, đạt 20,28 triệu đồng, tương ứng với 110,9% kế hoạch và tăng 86,2% so với năm 2017.

• Đánh giá chỉ tiêu thu nhập của nguời lao động

Theo quan điểm cá nhân tôi, việc tăng lương công nhân không chỉ phản ánh sự quan tâm của công ty đến đời sống người lao động mà còn cho thấy sự gia tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.

Công ty đã đáp ứng một phần công việc của công nhân, dẫn đến sự gia tăng thu nhập của người lao động Theo số liệu, thu nhập của họ không ngừng tăng, với việc thực hiện kế hoạch đạt 131,23% vào năm 2017 và vượt mức 108% vào năm 2018.

Bảng thống kê cho thấy hầu hết các chỉ tiêu kế hoạch đều đạt và vượt mức đề ra, cho thấy công ty đã gặp nhiều điều kiện thuận lợi và cơ hội phát triển Thương hiệu của công ty ngày càng khẳng định vị thế trên thị trường Tuy nhiên, vẫn còn một số chỉ tiêu qua các năm không đạt được kế hoạch đề ra.

Kể từ khi thành lập, công ty đã đạt được nhiều thành tựu lớn, nâng cao cả chiều rộng và chiều sâu trong sản xuất kinh doanh Thành công này có được nhờ vào việc thực hiện kế hoạch kinh doanh hiệu quả Công ty chú trọng đảm bảo môi trường làm việc an toàn cho người lao động thông qua việc trang bị bảo hộ đầy đủ và thực hiện tốt công tác an toàn vệ sinh lao động Bên cạnh đó, công ty cũng quan tâm đến các mối quan hệ đối ngoại và các đối tác truyền thông để hỗ trợ cho việc thực hiện kế hoạch.

Mặc dù công tác lập kế hoạch đã vượt chỉ tiêu, nhưng việc thực hiện vẫn gặp nhiều khó khăn do quản lý đầu vào chưa hiệu quả, ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất và gây lãng phí thời gian, chi phí Thị trường còn tồn tại sự chồng chéo, trong khi quản lý vốn đầu tư chưa đi vào nề nếp Công tác giám sát thực hiện kế hoạch chủ yếu mang tính hình thức, dẫn đến kết quả thực hiện không đạt yêu cầu so với kế hoạch kinh doanh của công ty.

2.3.2 Những đặc điểm kinh tế-kỹ thuật-tỗ chức chủ yếu của công ty ảnh hưởng dẫn đến sự khác biệt giữa kế hoạch và thực tế trong công tác xây dựng kế hoạch tại công ty TNHH Gốm Việt

2.3.2.1 Các yếu tổ ảnh hưởng từ mồi trường bên trong

> Đặc điểm nguồn lao động của công ty TNHH Gốm Việt năm 2018 được thể hiện trong bảng dưới đây:

> Bảng 2.5: Nguồn lao động của công ty TNHH Gốm Việt

> So sánh > B ình quân Năm (%)

> Nguồn: Báo cáo của phòng kỹ thuật -sản xuất năm 2018

Theo bảng số liệu, số lượng cán bộ công nhân viên (CBCNV) của công ty đã giảm đáng kể, từ 312 người vào năm 2016 xuống còn 188 người vào năm 2018 Sự cắt giảm này phản ánh chính sách tối ưu hóa nguồn nhân lực của công ty.

Tổ chức mạng lưới bán hàng và hoạt động đã tối ưu hóa quy trình bằng cách loại bỏ những khâu không cần thiết, từng bước hoàn thiện bộ máy tổ chức.

> Sáp nhập phòng KHKD và phòng thị trường thành phòng KHKD

> Sắp xếp lại các cửa hàng bán lẻ, cửa hàng nào không hoạt động hiệu quả, công ty giải thể từ năm 2012

> Tuyển nhân viên bán hàng và marketing theo thời vụ và duy trì lượng nhân viên chính thức nhằm đảm bảo nhu cầu về nhân sự trong công ty

Hiện nay, công ty Gốm Việt đang đối mặt với thách thức về nguồn nhân lực, đặc biệt là trong lĩnh vực lập kế hoạch Trình độ chuyên môn của các nhân viên được giao nhiệm vụ này còn hạn chế, và nhiều nhân viên văn phòng mới tuyển dụng thiếu kiến thức về ngành gốm sứ, dẫn đến việc một số người phải được đào tạo lại từ đầu.

Vị trí và trụ sở của công ty đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh và năng suất lao động Công ty Gốm Việt, tọa lạc tại trung tâm thành phố Thái Bình, nơi có nhiều doanh nghiệp khác, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác và giao thương Sự hiện diện của các công ty như Công ty cổ phần gốm sứ Thái Bình và Gốm sứ Hảo Cảnh Thái Bình giúp Gốm Việt dễ dàng kết nối với các đối tác Hơn nữa, vị trí này cũng mang lại động lực cho nhân viên, khiến họ cảm thấy hứng khởi khi làm việc trong một môi trường sôi động và đầy cơ hội.

❖ Khoa học công nghệ và mồi trường

Công ty TNHH Gốm Việt, hoạt động trong một ngành đặc thù và cạnh tranh cao, luôn nỗ lực áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ để tạo ra lợi thế cạnh tranh độc đáo.

> Bảng 2.6: Danh sách các thiết bị công ty

TT > Phuơng tiện > Số luợng

> 1 > Xe phục vụ quản lý điều hành > 4

> 6 > Xe con thiết bị khác > 6

> Nguồn: Phòng kỹ thuật- sản xuất

Mặc dù là một doanh nghiệp vừa và nhỏ với nguồn vốn hạn chế, công ty vẫn chưa tiếp cận được công nghệ hiện đại Các chi tiết nhỏ trên sản phẩm vẫn được làm thủ công, dẫn đến năng suất chưa cao Tuy nhiên, điều này lại trở thành thế mạnh của sản phẩm, đặc biệt đối với khách hàng khó tính ưa chuộng các chi tiết thủ công.

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP KỂ HOẠCH TẠI CÔNG TY TNHH GỐM VIỆT

Ngày đăng: 28/08/2021, 20:05

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

> > Hình 1.1: Sơ đồ các bước tiến hành quy trình lập kế hoạch của doanh nghiệp 1.2.1.1.Phân tích mồi trường - Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch kinh doanh tại công ty TNHH gốm việt
gt ; > Hình 1.1: Sơ đồ các bước tiến hành quy trình lập kế hoạch của doanh nghiệp 1.2.1.1.Phân tích mồi trường (Trang 15)
> Hình 1.2: Sơ đồ quan hệ giữa các kế hoạch chức năng 1.3.1.1.Ke hoạch marketing - Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch kinh doanh tại công ty TNHH gốm việt
gt ; Hình 1.2: Sơ đồ quan hệ giữa các kế hoạch chức năng 1.3.1.1.Ke hoạch marketing (Trang 19)
Hình 1.4: Sơ đồ quy trình kế hoạch sản xuất - Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch kinh doanh tại công ty TNHH gốm việt
Hình 1.4 Sơ đồ quy trình kế hoạch sản xuất (Trang 22)
> Hình 1.5. Ke hoạch tài chỉnh trong doanh nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch kinh doanh tại công ty TNHH gốm việt
gt ; Hình 1.5. Ke hoạch tài chỉnh trong doanh nghiệp (Trang 27)
> Hình 2.1.Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty 2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của phòng ban - Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch kinh doanh tại công ty TNHH gốm việt
gt ; Hình 2.1.Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty 2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của phòng ban (Trang 35)
> Bảng 2.2: Doanh thu của cồng ty năm 2014-2017 - Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch kinh doanh tại công ty TNHH gốm việt
gt ; Bảng 2.2: Doanh thu của cồng ty năm 2014-2017 (Trang 37)
> Bảng 2.4: Tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty trong hai năm gần đây ( năm 2017 và năm 2018) - Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch kinh doanh tại công ty TNHH gốm việt
gt ; Bảng 2.4: Tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty trong hai năm gần đây ( năm 2017 và năm 2018) (Trang 45)
> Bảng 2.5: Nguồn lao động của công ty TNHH Gốm Việt - Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch kinh doanh tại công ty TNHH gốm việt
gt ; Bảng 2.5: Nguồn lao động của công ty TNHH Gốm Việt (Trang 48)
> Bảng 2.6: Danh sách các thiết bị công ty - Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch kinh doanh tại công ty TNHH gốm việt
gt ; Bảng 2.6: Danh sách các thiết bị công ty (Trang 50)
> Bảng 2.7: Ma trận IFE - Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch kinh doanh tại công ty TNHH gốm việt
gt ; Bảng 2.7: Ma trận IFE (Trang 51)
> Bảng 2.8: Thực trạng cung cầuqua các năm 2015-2018 - Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch kinh doanh tại công ty TNHH gốm việt
gt ; Bảng 2.8: Thực trạng cung cầuqua các năm 2015-2018 (Trang 53)
> Bảng 2.9: Bảng kinh phỉ hoạt động marketing - Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch kinh doanh tại công ty TNHH gốm việt
gt ; Bảng 2.9: Bảng kinh phỉ hoạt động marketing (Trang 56)
2.3.3. Đánh giá nội dung của bản kế hoạch của công ty TNHH Gốm Việt - Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch kinh doanh tại công ty TNHH gốm việt
2.3.3. Đánh giá nội dung của bản kế hoạch của công ty TNHH Gốm Việt (Trang 56)
> Bảng 2.10: Ke hoạch đào tạo nhân sự của công ty TNHH Gốm Việt năm 2018 - Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch kinh doanh tại công ty TNHH gốm việt
gt ; Bảng 2.10: Ke hoạch đào tạo nhân sự của công ty TNHH Gốm Việt năm 2018 (Trang 59)
> Dựa vào bảng số liệu trên tôi nhận thấy rằng: Với tổng 565 triệu đồng - Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch kinh doanh tại công ty TNHH gốm việt
gt ; Dựa vào bảng số liệu trên tôi nhận thấy rằng: Với tổng 565 triệu đồng (Trang 60)
> Bảng 2.11: Ke hoạch ngân sách của công ty TNHH Gốm Việt năm 2018 - Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch kinh doanh tại công ty TNHH gốm việt
gt ; Bảng 2.11: Ke hoạch ngân sách của công ty TNHH Gốm Việt năm 2018 (Trang 63)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w