1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đá vôi, bột đá của công ty cổ phần đầu tư khoáng sản an thịnh

95 20 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Đẩy Mạnh Xuất Khẩu Đá Vôi, Bột Đá Của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Khoáng Sản An Thịnh
Tác giả Nguyễn Thị Trang
Người hướng dẫn TS. Bùi Thúy Vân
Trường học Học viện Chính sách và Phát triển
Chuyên ngành Kinh tế quốc tế
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 95
Dung lượng 347,55 KB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

    • “GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHÂU ĐÁ VÔI, BỘT ĐÁ CỦA CÔNG TY CÔ PHÀN ĐẦU Tư KHOÁNG SÀN AN THỊNH”

      • 1. Lý do chọn đề tài

      • 2. Tinh hình nghiên cứu

      • 3. Mục tiêu nghiên cứu

      • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

      • 5. Phương pháp nghiên cứu

      • 6. Ket cấu của đề tài

      • 1.1. Khái niệm, hình thức, đặc điểm xuất khẩu

      • 1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối vói doanh nghiệp

      • 1.3. Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng hóa

      • 1.4. Các nhân tố tác động đến hoạt động xuất khẩu

      • 1.5. Một số vấn đề cơ bản về ngành bột đá Việt Nam

      • 2.1. Sơ lược về công ty cổ phần đầu tư khoáng sản An Thịnh

      • Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ KHOÁNG SẢN AN THỊNH

      • Tên viết tắt: ATMICO

      • 1) Công đoạn nghiền

      • 2) Công đoạn Nung

      • 2.2. Tinh hình kinh doanh trong giai đoạn hiện nay

      • Biểu đồ 2.1: Co* cấu sản phẩm sản xuất của công ty

      • 2.3. Thực trạng xuất khẩu bột đá của công ty cổ phần đầu tư khoáng sản AnThịnh

      • Bảng 2.3. Giá trị xuất khẩu qua các năm được phản ánh qua các chỉ tiêu

      • Bản đồ 2.1. Thị trường xuất khẩu trong và ngoài nước của ATMICO

      • Bảng 2.4. Doanh thu bán hàng thị trường trong nước

      • Biểu đồ 2.4. Giá trị xuất khẩu theo thị trường trong năm 2014

      • Biểu đồ 2.5. Giá trị xuất khẩu theo thị trườngtrong năm 2015

      • Bảng 2.6. Giá trong nước

      • Biểu đồ 2.7. Giá bán trong nước

      • Bảng 2.7. Giá xuất khẩu

      • Biểu đồ 2.8. Giá bán xuất khẩu

      • Nhận xét

      • 2.5. Một số tồn tại, nguyên nhân

      • Nguyên nhân

      • 3.1. Định hướng của ATMICO trong giai đoạn sắp tới

      • 3.2. Cơ hội và thách thức mà công ty phải đối mặt

      • 3.3. Các giải phápthúc đẩy xuất khẩu của Công ty

      • KÉT LUẬN

      • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU BỘT ĐÁ

Khái niệm, hình thức, đặc điểm xuất khẩu

Xuất khẩu là quá trình bán hàng hóa hoặc dịch vụ ra nước ngoài, sử dụng tiền tệ làm phương tiện thanh toán Hoạt động này dựa trên việc mua bán và trao đổi hàng hóa, và khi sản xuất phát triển, việc trao đổi giữa các quốc gia trở nên có lợi, dẫn đến việc mở rộng hoạt động xuất khẩu ra ngoài biên giới quốc gia.

Theo Điều 28, mục 1, chương 2, Luật Thương mại Việt Nam 2005, xuất khẩu hàng hóa được định nghĩa là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc vào khu vực đặc biệt trên lãnh thổ Việt Nam, nơi được công nhận là khu vực hải quan riêng theo quy định pháp luật.

1.1.2 Các hình thức xuất khẩu

Để giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh xuất khẩu, các doanh nghiệp ngoại thương cần đa dạng hóa hình thức xuất khẩu Điều này giúp họ có thể lựa chọn từ nhiều phương thức khác nhau, từ đó tăng cường khả năng cạnh tranh và mở rộng thị trường.

Xuất khẩu trực tiếp là quá trình doanh nghiệp tự sản xuất hoặc thu mua hàng hóa, dịch vụ để xuất khẩu qua tổ chức của mình Hình thức này đòi hỏi nguồn vốn lớn và đội ngũ nhân viên có trình độ để thực hiện hoạt động kinh doanh xuất khẩu Mặc dù có thể gia tăng rủi ro trong kinh doanh, xuất khẩu trực tiếp mang lại nhiều ưu điểm nổi bật.

+ Giảm bớt chi phí trung gian do đó tăng lợi nhuận của doanh nghiệp

Liên hệ trực tiếp và thường xuyên với khách hàng và thị trường nước ngoài giúp doanh nghiệp nắm bắt kịp thời nhu cầu và tình hình của khách hàng, từ đó có thể điều chỉnh sản phẩm và các điều kiện bán hàng khi cần thiết.

Hình thức kinh doanh này cho phép đơn vị xuất khẩu đóng vai trò trung gian, ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa và thực hiện các thủ tục xuất khẩu cho nhà sản xuất Ưu điểm nổi bật của mô hình này là rủi ro thấp và không yêu cầu vốn đầu tư, đồng thời tạo ra việc làm cho người lao động và mang lại lợi nhuận đáng kể Trách nhiệm về tranh chấp và khiếu nại vẫn thuộc về nhà sản xuất.

Một trong những nhược điểm của việc sử dụng trung gian là doanh nghiệp phải trả hoa hồng và thường xuyên gặp khó khăn trong việc nắm bắt thông tin thị trường Do đó, các doanh nghiệp cần lựa chọn phương thức phù hợp với khả năng của mình để đạt hiệu quả cao nhất, tiết kiệm chi phí, thu hồi vốn nhanh chóng, tăng doanh số bán hàng và mở rộng thị trường trong quá trình xuất nhập khẩu.

Buôn bán đối lưu là hình thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp với nhập khẩu, với người bán đồng thời là người mua Hàng hóa được trao đổi thường có giá trị tương đương, và mục đích của xuất khẩu không phải là thu ngoại tệ mà là để đạt được giá trị tương đương với lô hàng xuất khẩu.

Buôn bán đối lưu giúp giảm thiểu rủi ro từ biến động tỷ giá hối đoái trên thị trường ngoại hối và hỗ trợ các bên không đủ ngoại tệ để thanh toán cho hàng hóa nhập khẩu Ngoài ra, hình thức này còn giúp cân bằng hạng mục thường xuyên trong cán cân thanh toán của quốc gia Tuy nhiên, buôn bán đối lưu có thể hạn chế quá trình trao đổi hàng hóa, làm cho việc giao nhận hàng hóa gặp khó khăn.

Gia công quốc tế là hình thức kinh doanh trong đó bên nhận gia công nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm từ bên đặt gia công để chế biến thành phẩm, sau đó giao lại và thu phí gia công Hình thức này thường được áp dụng ở các quốc gia có nguồn lao động giá rẻ nhưng thiếu vốn và thị trường Nhờ đó, các doanh nghiệp có cơ hội cải tiến máy móc, nâng cao năng lực sản xuất và mở rộng thị trường toàn cầu.

Mặc dù mang lại khoản thù lao thấp, gia công hàng hóa tạo cơ hội việc làm cho người lao động tại các nước nhận gia công, đặc biệt khi họ thiếu vốn và công nghệ để sản xuất hàng xuất khẩu Đồng thời, các nước thuê gia công có thể tận dụng nguồn lao động này để thâm nhập và mở rộng thị trường toàn cầu.

Tái xuất khẩu là hoạt động xuất khẩu hàng hóa đã nhập mà không qua chế biến, giúp doanh nghiệp thu lợi nhuận cao mà không cần tổ chức sản xuất Hoạt động này yêu cầu sự tham gia của ba quốc gia: nước xuất khẩu, nước nhập khẩu và nước tái xuất khẩu Hình thức tái xuất khẩu nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu, đặc biệt trong các trường hợp cấm vận hoặc bao vây kinh tế, cho phép các quốc gia vẫn có thể duy trì hoạt động buôn bán với nhau.

Xuất khẩu tại chỗ là một hình thức kinh doanh mới đang phát triển mạnh mẽ nhờ những lợi ích vượt trội mà nó mang lại Đặc điểm nổi bật của loại hình xuất khẩu này là hàng hóa không cần thâm nhập vào thị trường nước ngoài, nhưng vẫn thu hút được sự quan tâm từ khách hàng quốc tế.

Doanh nghiệp không cần thực hiện các thủ tục như hải quan hay mua bảo hiểm hàng hóa, giúp giảm đáng kể chi phí.

1.1.3 Các đặc điểm cơ bản của hoạt động xuất khẩu

Khách hàng trong hoạt động xuất khẩu chủ yếu là người nước ngoài, do đó, nhà xuất khẩu cần áp dụng những chiến lược khác biệt so với việc phục vụ khách hàng trong nước Sự khác biệt về ngôn ngữ, lối sống, mức sống và phong tục tập quán giữa hai loại khách hàng này dẫn đến nhu cầu và cách thức thỏa mãn nhu cầu cũng khác nhau Vì vậy, việc nghiên cứu sâu về nhu cầu của khách hàng nước ngoài là rất quan trọng để nhà xuất khẩu có thể đưa ra những sản phẩm phù hợp.

Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng hóa

1.3.1 Khái niệm về phân tích hoạt động xuất khẩu hàng hoá

Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng hóa là việc áp dụng các phương pháp và chỉ tiêu định tính, định lượng để đánh giá các hiện tượng kinh tế tài chính Mục tiêu của phân tích này là rút ra các kết luận hữu ích nhằm phục vụ cho các mục tiêu đã được xác định.

Một số công thức sử dụng trong phân tích

+ Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí: p= (P/TC)X100%

Trong đó p : Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu. p : Lợi nhuận xuất khẩu.

TC : Tổng chi phí từ hoạt động xuất khẩu.

Neu p > 1 thì doanh nghiệp đạt hiệu quả trong xuất khẩu. p < 1 doanh nghiệp chua đạt hiệu quả trong xuất khẩu.

Cho biết bỏ ra 1 đon vị chi phí thì thu về đuợc bao nhiêu đon vị tù hoạt động xuất khẩu.

+ Chỉ số đánh giá đóng góp xuất khẩu = (Xuất khẩu/ Doanh thu)X100%

Một dọn vị thu về tù doanh thu thì trong đó hoạt đông xuất khẩu thu về mấy đon vị

Giá trị xuất khẩu đóng góp quan trọng vào nguồn thu của công ty, với chỉ số trên 0.5 cho thấy hoạt động xuất khẩu là rất cần thiết cho sự phát triển tài chính của công ty.

Mục tiêu của phân tích là đưa ra những nhận xét và đánh giá về các hiện tượng kinh tế tài chính của doanh nghiệp, bao gồm thị trường, vốn và chi phí Nghiên cứu các yếu tố tác động, cả khách quan lẫn chủ quan, đến những hiện tượng này nhằm đề xuất các chiến lược, kế hoạch hoặc giải pháp phù hợp.

Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt về giá cả, chất lượng và thị trường Nếu không nắm bắt kịp thời tình hình thực tế và hiệu quả kinh doanh của mình, doanh nghiệp sẽ rơi vào ảo tưởng về thành công, dẫn đến thất bại trong cạnh tranh và có nguy cơ phá sản Đặc biệt, các doanh nghiệp xuất khẩu phải đối diện với sự cạnh tranh không chỉ từ các đối thủ quốc tế mà còn từ chính các chính sách bảo hộ của các nước nhập khẩu Do đó, việc phân tích tình hình xuất khẩu và hiệu quả kinh doanh là rất cần thiết, không chỉ cho các doanh nghiệp xuất khẩu mà cho tất cả doanh nghiệp, giúp họ nắm bắt thông tin và tối ưu hóa hoạt động kinh doanh.

1.3.2 Vai trò của việc phân tích tình hình xuất khẩu

Phân tích tình hình xuất khẩu sau mỗi kỳ kinh doanh là cần thiết để doanh nghiệp đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch xuất khẩu đã đề ra.

Để thực hiện hiệu quả các nghiệp vụ sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, tài chính, lao động và tiền lương Những mục tiêu này không chỉ là điều kiện cần đạt được trong kỳ kế hoạch mà còn là cơ sở để chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh Do đó, việc phân tích tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh là cần thiết, nhằm đánh giá mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch qua phần trăm và số chênh lệch tăng giảm.

Phân tích giúp các nhà quản lý đánh giá mức độ thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp, xác định nguyên nhân không hoàn thành và những yếu tố góp phần vượt kế hoạch Qua đó, doanh nghiệp có thể nhận diện điểm mạnh và yếu trong quy trình sản xuất kinh doanh, từ đó tận dụng lợi thế, khắc phục tồn tại, nâng cao lợi nhuận, mở rộng sản xuất, thị trường và cải thiện uy tín, vị thế trên thương trường.

Mỗi doanh nghiệp đều có thị trường, khách hàng và sản phẩm riêng, tuy nhiên cần phân loại thị trường chính, mặt hàng chủ lực và khách hàng truyền thống để xây dựng kế hoạch cung ứng hàng hóa phù hợp Nếu doanh nghiệp không chú ý đến các thị trường chính có sức tiêu thụ lớn và không có kế hoạch cung ứng kịp thời, họ sẽ dần mất thị phần và cơ hội cạnh tranh trên thị trường đó.

Doanh nghiệp cần nhận thức rằng việc để thị trường khác chiếm lĩnh sẽ dẫn đến việc mất cơ hội tăng lợi nhuận Việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch xuất khẩu theo từng thị trường sẽ giúp xác định mức độ hoàn thành kế hoạch đối với thị trường chính và các thị trường khác, từ đó xây dựng kế hoạch cung ứng hàng hóa phù hợp.

Phân tích tình hình xuất khẩu trong quá trình thực hiện kế hoạch giúp doanh nghiệp phát hiện những thay đổi bất thường của thị trường, từ đó giảm thiểu tác động tiêu cực đến kế hoạch xuất khẩu và ngăn chặn tổn thất kinh tế Việc nhận diện sớm những khó khăn mới nảy sinh cũng góp phần vào việc duy trì tiến trình xuất khẩu hiệu quả.

- - Phương pháp phân tích thống kê

Phương pháp phân tích thống kê dựa trên số liệu và biểu bảng thu thập được để phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua các thời kỳ Các chỉ số kinh tế được xây dựng cho phép phân tích và đánh giá thực trạng tình hình hoạt động kinh doanh Phương pháp thống kê này thường được áp dụng để cung cấp cái nhìn tổng quan về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Phương pháp so sánh là một công cụ phổ biến trong phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp đánh giá tổng quát và nhận diện sự biến động của các chỉ tiêu phân tích.

Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu được chọn làm căn cứ để so sánh, được gọi là gốc so sánh Tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu, gốc so sánh sẽ được lựa chọn cho phù hợp, và các gốc so sánh này có thể đa dạng.

- Tài liệu năm trước (kỳ trước) nhằm đánh giá xu hướng phát triển của chỉ tiêu.

- Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự báo, định mức) nhằm đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán, định mức.

Các chỉ tiêu bình quân trong ngành và khu vực kinh doanh, cùng với nhu cầu đơn đặt hàng, đóng vai trò quan trọng trong việc khẳng định vị trí của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Phương pháp loại trừ, hay còn gọi là phương pháp thay thế, là một kỹ thuật được sử dụng để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Phương pháp này cho phép xác định tác động của một yếu tố cụ thể bằng cách loại trừ ảnh hưởng của các yếu tố khác.

- Phương pháp thay thế liên hoàn: phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố bằng số tương đối và số tuyệt đối.

Các nhân tố tác động đến hoạt động xuất khẩu

Tình hình phát triển kinh tế của thị trường xuất khẩu ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng, từ đó tác động đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp Các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển này bao gồm tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của dân cư, tỷ lệ lạm phát và lãi suất.

- Các chính sách và quy định của Nhà nước

Các chính sách và quy định của nhà nước đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu, vì chúng tạo ra môi trường pháp lý điều chỉnh các hoạt động của doanh nghiệp Việc xem xét tác động của các chính sách này có thể được thực hiện từ nhiều khía cạnh khác nhau.

Tỷ giá hối đoái là mức giá mà ngoại hối được mua và bán, đóng vai trò quan trọng trong chiến lược xuất khẩu Tỷ giá hối đoái thực tế (HĐTT) là tỷ giá chính thức (HĐCT) điều chỉnh theo lạm phát Khi HĐCT không đổi mà HĐTT tăng, các nhà xuất khẩu sản phẩm sơ chế sẽ gặp khó khăn do chi phí sản xuất tăng mà giá bán quốc tế không thay đổi, dẫn đến lợi nhuận giảm Ngược lại, các nhà xuất khẩu sản phẩm chế tạo có thể tăng giá xuất khẩu để bù đắp chi phí cao hơn, nhưng điều này có thể làm giảm khả năng cạnh tranh trên thị trường Nếu HĐTT giảm so với HĐCT, các nhà xuất khẩu sẽ hưởng lợi hơn.

- Khả năng cạnh tranh của các nhà sản xuất trong nước tại thị trường xuất khẩu cũng chịu ảnh hưởng trực tiếp của thuế xuất khẩu và quota.

Thuế xuất khẩu có xu hướng làm giảm lượng hàng hóa xuất khẩu, dẫn đến giảm nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia Trong khi đó, quota xuất khẩu là hình thức hạn chế số lượng hàng hóa xuất khẩu, không chỉ làm giảm số lượng doanh nghiệp tham gia xuất khẩu trực tiếp mà còn tạo cơ hội thuận lợi cho những doanh nghiệp được cấp quota.

- Các chỉnh sách khác của nhà nưởc

Các chính sách của nhà nước như xây dựng mặt hàng chủ lực, gia công xuất khẩu, đầu tư cho xuất khẩu, lập khu chế xuất, chính sách tín dụng và trợ cấp xuất khẩu đều có ảnh hưởng lớn đến tình hình xuất khẩu của quốc gia Mức độ can thiệp và phương pháp sử dụng các chính sách này quyết định hiệu quả và tác động của chúng đến lĩnh vực xuất khẩu Ngoài ra, các chính sách hỗ trợ mang tính thể chế, khung pháp lý và hệ thống hành chính cũng là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.

Mức độ cạnh tranh quốc tế đang gia tăng, tạo áp lực lớn từ các doanh nghiệp và công ty quốc tế đối với các doanh nghiệp trong cùng một thị trường xuất khẩu Khi sức ép này ngày càng mạnh mẽ, việc thâm nhập, duy trì và mở rộng thị trường xuất khẩu trở nên khó khăn hơn cho các doanh nghiệp.

Con người luôn là trung tâm của mọi hoạt động, đặc biệt trong xuất khẩu hàng hóa, nơi nhân tố này đóng vai trò sáng tạo và điều hành Hai chỉ tiêu quan trọng thể hiện ảnh hưởng của con người là tinh thần làm việc và năng lực công tác Tinh thần làm việc được thể hiện qua bầu không khí doanh nghiệp, sự đoàn kết và ý chí phấn đấu cho mục tiêu chung Năng lực nhân viên được đánh giá qua kỹ năng điều hành và kết quả công việc Để nâng cao vai trò của con người, doanh nghiệp cần chú trọng đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, đồng thời quan tâm đến lợi ích cá nhân cả về vật chất lẫn tinh thần.

- Cơ sở vật chất kỹ thuật

Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp xuất khẩu bao gồm máy móc, thiết bị chế biến, hệ thống kho hàng và phương tiện vận tải, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh Những yếu tố này không chỉ xác định quy mô và tính chất của hoạt động xuất khẩu mà còn ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh Một doanh nghiệp có hệ thống kho tàng hợp lý và phương tiện vận tải đầy đủ sẽ nâng cao chất lượng hàng hóa và khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế Tỷ lệ cơ cấu vốn lưu động và cố định hợp lý thường là 8:2 hoặc 7:3, tuy nhiên, việc tăng vốn cố định là cần thiết để mở rộng quy mô kinh doanh và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường lớn hơn.

Vốn là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp Ngoài nguồn nhân lực và tổ chức quản lý, doanh nghiệp cần có đủ vốn để thực hiện các mục tiêu xuất khẩu đã đề ra Năng lực tài chính không chỉ hạn chế mà còn có thể mở rộng khả năng của doanh nghiệp, vì vốn là nền tảng cho mọi hoạt động kinh doanh.

Một số vấn đề cơ bản về ngành bột đá Việt Nam

Đá vôi là một loại đá trầm tích chủ yếu chứa khoáng chất canxit (cacbonat canxi CaCO3), thường bị lẫn tạp chất như đá phiến, silica, và các loại đất sét, bùn, cát Màu sắc của đá vôi rất đa dạng, từ trắng, xám, xanh nhạt, vàng đến hồng sẫm và đen Đá vôi có độ cứng khoảng 3, khối lượng thể tích từ 2600 đến 2800 kg/m3, cường độ chịu nén từ 1700 đến 2600 kg/cm2, và độ hút nước từ 0,2 đến 0,5% Các loại đá vôi chứa nhiều silic thường có cường độ cao hơn nhưng lại giòn và cứng, trong khi đá vôi đôlômit sở hữu tính năng cơ học tốt hơn so với đá vôi thông thường Tuy nhiên, đá vôi có chứa nhiều sét (trên 3%) thì có độ bền nước kém.

- Bột đá là dạng bột trắng đuợc nghiến từ khối đá vôi tụ nhiên.

1.5.2 Sự tồn tại và vai trò của đá vôi, bột đá

Canxi cacbonat (CaCO3) chiếm hơn 4% vỏ trái đất và có mặt trên toàn cầu, phổ biến nhất dưới dạng đá phấn, đá vôi và đá cẩm thạch Những loại đá này hình thành từ quá trình trầm tích của vỏ sò, ốc và san hô qua hàng triệu năm Mặc dù về mặt hóa học, chúng giống nhau, nhưng khác biệt về độ tinh khiết, độ dày, độ trắng và độ đồng nhất Canxi cacbonat là một trong những vật liệu quan trọng nhất cho con người, thường được sử dụng dưới dạng bột đá trong nhiều ngành công nghiệp.

Bột đá, lần đầu tiên được biết đến qua phấn trắng trong lớp học, đã được sử dụng làm công cụ viết trong hơn 10.000 năm và là một vật liệu vi tốt Canxi cacbonat, giống như bột đá vôi, là một loại đá gen sinh học nặng hơn phấn Đá cẩm thạch, một dạng tinh thể thô của canxi cacbonat, được hình thành từ sự recrystallisation của phấn hoặc đá vôi dưới nhiệt độ và áp suất cao Bắc Mỹ và châu Âu, đặc biệt là Carrara, Italy, là nơi có trữ lượng lớn bột đá cẩm thạch, nổi tiếng với loại đá trắng tinh khiết “statuario” mà Michelangelo đã sử dụng trong các tác phẩm điêu khắc của mình.

Bột đá calcium carbonate, được sử dụng trong nhiều mục đích công nghiệp, được chiết xuất từ việc khai thác đá Bột đá tinh khiết có thể được sản xuất từ đá cẩm thạch hoặc thông qua quá trình cho khí carbon dioxide vào dung dịch hydroxit canxi Trong trường hợp cacbonat canxi có nguồn gốc từ hỗn hợp, sản phẩm sẽ hình thành một lớp gọi là.

Kết tủa canxi cacbonat (PCC) có kích thước hạt rất tốt, với đường kính khoảng 2 micron, rất hữu ích trong sản xuất giấy Ngoài ra, sản phẩm công nghiệp chính khác là mặt đất cacbonat canxi (GCC), được tạo ra từ quá trình nghiền và chế biến bột đá vôi thành bột đá, được phân loại theo kích thước và đặc tính, với nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực khác nhau, bao gồm cả dược phẩm.

Nghiên cứu về bột đá mang đến những bài học quý giá về lịch sử trái đất, từ sự hình thành của đá phấn, đá vôi đến đá cẩm thạch, giúp chúng ta theo dõi nguồn gốc của nước nông Sự hiện diện của các loại đá này ở nhiều châu lục cho thấy sự đồng nhất trong quá trình hình thành địa chất qua các thời kỳ.

Nghiên cứu đã chỉ ra rằng có một khoảng thời gian trong lịch sử trái đất khi nước nông bao phủ toàn cầu, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển mạnh mẽ của các sinh vật vỏ Nhiều bằng chứng từ thời kỳ này được xem như là sự xác nhận cho những ghi chép trong Kinh Thánh Thiên nhiên cung cấp các giải pháp cacbonat canxi từ các mỏ hiện tại, cung cấp cho các sinh vật sống ngày nay những nguyên liệu cần thiết để phát triển vỏ bảo vệ và bộ xương của chúng Chẳng hạn, vỏ trứng chứa khoảng 95% canxi cacbonat dạng bột đá.

Cacbonat canxi phản ứng với axit, tạo ra khí carbon dioxide, giúp các nhà địa chất xác định bột đá Hiện tượng này quan trọng cho sự hình thành hang động, khi nước mưa có tính axit hòa tan bột đá vôi và chảy xuống dưới lòng đất Nước này đến khoang chứa đầy không khí, nơi bột đá được giải phóng và kết tinh trở lại Thạch nhũ và măng đá hình thành từ nước nhỏ giọt chứa bột đá, để lại khoáng sản trên mái hang và các khu vực khác, một quá trình kéo dài hàng ngàn năm.

Bột đá, mặc dù có nguồn gốc tự nhiên, lại mang đến những tác động và giá trị đáng kinh ngạc cho cuộc sống hàng ngày của chúng ta.

- Các ứng dụng phổ biến là

Bột đá là khoáng chất phổ biến trong ngành công nghiệp giấy, nhựa, sơn và chất phủ, được sử dụng như một chất độn nhờ vào màu trắng đặc biệt của nó Trong ngành giấy, bột đá được ưa chuộng toàn cầu vì độ sáng cao và khả năng tán xạ ánh sáng, giúp làm giấy mờ sáng với chi phí thấp Nó được áp dụng ở giai đoạn ướt trong quy trình sản xuất giấy, mang lại độ tươi sáng và mịn màng cho sản phẩm Ngoài ra, bột đá còn là một chất mở rộng quan trọng trong sơn, có thể chiếm hơn 30% trọng lượng, và được sử dụng rộng rãi trong các chất kết dính và chất bịt kín.

Bột đá là một nguồn bổ sung canxi hiệu quả trong chế độ ăn uống và được sử dụng phổ biến trong các sản phẩm y tế như thuốc kháng acid và chất kết dính phosphate Ngoài ra, bột đá còn xuất hiện trong nhiều sản phẩm tiêu dùng tại các cửa hàng tạp hóa, bao gồm bột nở, kem đánh răng và món tráng miệng khô.

- nông nghiệp vôi, và được sử dụng trong thức ăn chăn nuôi Bột đá cũng có lợi cho môi trường thông qua nước và xử lý chất thải.

Bột đá là một thành phần quan trọng trong ngành xây dựng, không chỉ được sử dụng như một vật liệu xây dựng độc lập (chẳng hạn như đá cẩm thạch) mà còn là nguyên liệu chính trong sản xuất xi măng Nó đóng vai trò thiết yếu trong việc tạo ra vữa cho các công trình như gạch, khối bê tông và gạch Khi phân hủy, bột đá sản sinh ra carbon dioxide và vôi, hai chất cần thiết cho ngành công nghiệp chế tạo thép, thủy tinh và giấy Nhờ vào đặc tính kháng acid, bột đá còn được ứng dụng trong công nghiệp để trung hòa các điều kiện axit trong đất và nước.

Tinh thể bột đá canxit, thường được gọi là canxit, có hình dạng rhombohedron do tính chất phân tách của nó Canxit có ba hướng phân tách khác nhau và có hơn 300 hình thức tinh thể với nhiều màu sắc, nhưng thường thấy màu trắng hoặc trong suốt Một đặc điểm quan trọng của canxit là khúc xạ kép, xảy ra khi ánh sáng đi qua tinh thể và được chia thành hai chùm tia khác nhau, mỗi chùm tia có tốc độ và góc uốn cong khác nhau Nhờ tính chất này, người quan sát qua canxit có thể thấy hai hình ảnh, điều này làm cho canxit trở thành một vật liệu quý giá trong các ứng dụng quang học.

- ứng dụng quan trọng trong ngành công nghiệp sản xuất:

Đá vôi Dolomite là nguyên liệu quan trọng trong ngành công nghiệp sản xuất kính lồi, nhờ vào hàm lượng magne có trong đá, giúp tăng cường độ bền và khả năng chống chịu của kính trước tác động từ quá trình sử dụng cũng như sự xâm hại của hóa chất.

Trong ngành công nghiệp giấy, vôi đóng vai trò quan trọng trong việc tái tạo chất xút từ cacbonat natri dư thừa trong quá trình sản xuất bột giấy Vôi sống được sử dụng để tạo ra phụ gia giúp tăng độ trắng, cải thiện bề mặt và giảm độ trong suốt của giấy Ngoài ra, vôi còn được dùng làm chất làm mềm nước trong các nhà máy chế tạo giấy.

3) Ngành công nghệ thực phẩm

- Trong công nghệ thực phẩm, vôi vừa là chất trung tính để hấp thủ hơi ẩm và cacbon dioxit thoát ra, vừa là chất bảo quản tốt thục phẩm.

- Trong công nghiệp mía đuờng, vôi đóng vai trò then chốt trong khâu làm tinh khiết mật mía từ mía và củ cải đuờng.

THựC TRẠNG XUẤT KHẨU BỘT ĐÁ CỦA CÔNG TY CỔ PHẨN ĐẦU TƯ KHOÁNG SẢN AN THỊNH

GIẢI PHÁP THÚC ĐẤY XUẤT KHẨU BỘT ĐÁ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU Tư KHOÁNG SẢN AN THỊNH

Ngày đăng: 28/08/2021, 20:05

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.8. Giá xuất khẩu 47 - Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đá vôi, bột đá của công ty cổ phần đầu tư khoáng sản an thịnh
Bảng 2.8. Giá xuất khẩu 47 (Trang 8)
Bảng 2.1. Sản lượng theo sản phấm qua các năm - Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đá vôi, bột đá của công ty cổ phần đầu tư khoáng sản an thịnh
Bảng 2.1. Sản lượng theo sản phấm qua các năm (Trang 49)
Bảng 2.2.Doanh thu theo sản phẩm qua các năm - Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đá vôi, bột đá của công ty cổ phần đầu tư khoáng sản an thịnh
Bảng 2.2. Doanh thu theo sản phẩm qua các năm (Trang 51)
Nhìn vào bảng doanh thu qua ba năm hoạt động củaATMICO chúng ta thấy doanh thu của cả hai  mặt hàng đá vôi trắng và đá vôi trắng sơ  chế vẫn là hai loại  đá mang  lại   doanh   thu   lớn   nhất   cho   công  ty - Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đá vôi, bột đá của công ty cổ phần đầu tư khoáng sản an thịnh
h ìn vào bảng doanh thu qua ba năm hoạt động củaATMICO chúng ta thấy doanh thu của cả hai mặt hàng đá vôi trắng và đá vôi trắng sơ chế vẫn là hai loại đá mang lại doanh thu lớn nhất cho công ty (Trang 52)
Bảng 2.3. Giá trị xuất khẩu qua các năm được phản ánh qua các chỉ tiêu - Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đá vôi, bột đá của công ty cổ phần đầu tư khoáng sản an thịnh
Bảng 2.3. Giá trị xuất khẩu qua các năm được phản ánh qua các chỉ tiêu (Trang 57)
Bảng 2.4. Doanh thu bán hàng thị trườngtrong nước - Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đá vôi, bột đá của công ty cổ phần đầu tư khoáng sản an thịnh
Bảng 2.4. Doanh thu bán hàng thị trườngtrong nước (Trang 60)
Trên đây là bảng doanh thu sau khi tổng hợp các họp đồng để lấy với số lượng lớn,   đa   số   là   các   nhà   máy   xi   măng,   xí   nghiệp   cần   đá   vôi,   bột   đá   để   phục   vụ   các   hoạt động   sản   xuất - Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đá vôi, bột đá của công ty cổ phần đầu tư khoáng sản an thịnh
r ên đây là bảng doanh thu sau khi tổng hợp các họp đồng để lấy với số lượng lớn, đa số là các nhà máy xi măng, xí nghiệp cần đá vôi, bột đá để phục vụ các hoạt động sản xuất (Trang 61)
Qua bảng sốliệu trên ta thấy Àn Độ là thị trường xuất khẩu bột đá, đá vôi lớn nhất   của   công   ty   năm   2014   và   2015 - Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đá vôi, bột đá của công ty cổ phần đầu tư khoáng sản an thịnh
ua bảng sốliệu trên ta thấy Àn Độ là thị trường xuất khẩu bột đá, đá vôi lớn nhất của công ty năm 2014 và 2015 (Trang 64)
- Kho hải quan: Các hình thức nhập khẩu, tồn trữ, giải tỏa hàng hay tái xuất đều được dự liệu trong các điều khoản của bộ luật Hải quan năm 1962 cùng các quy định, thông tư ban hành tiếp theo nhằm hướng dẫn việc thi hành những điều khoản đó - Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đá vôi, bột đá của công ty cổ phần đầu tư khoáng sản an thịnh
ho hải quan: Các hình thức nhập khẩu, tồn trữ, giải tỏa hàng hay tái xuất đều được dự liệu trong các điều khoản của bộ luật Hải quan năm 1962 cùng các quy định, thông tư ban hành tiếp theo nhằm hướng dẫn việc thi hành những điều khoản đó (Trang 67)
Bảng 2.7. Giá xuất khẩu - Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đá vôi, bột đá của công ty cổ phần đầu tư khoáng sản an thịnh
Bảng 2.7. Giá xuất khẩu (Trang 69)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w