LỜI NÓI ĐẦU Phát triển nền kinh tế là mục tiêu cho tất cả các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam . Cùng với chủ trương đổi mới chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, nền kinh tế của Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên để hoàn thành công cuộc CNH- HĐH mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra chúng ta còn rất nhiều thách thức trong đó có việc đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu tư và phát triển. Nguồn dẫn vốn chính cho nền kinh tế trong nước là hệ thống Ngân hàng. Do đó muốn thu hút được nhiều vốn trước hết phải làm tốt công tác tín dụng trong Ngân hàng. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) Việt Nam đã góp phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế nói chung và phát triển nông nghiệp nông thôn ở nước ta nói riêng, mở ra quan hệ tín dụng trực tiếp với hộ sản xuất và các doanh nghiệp, đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của các hộ sản xuất , doanh nghiệp để không ngừng phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân. Kết quả đó phải kể đến sự đóng góp của NHNo&PTNT huyện Hưng Hà, một trong những chi nhánh trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Thái Bình. Xuất phát từ những luận cứ và thực tế qua quá trình thưc hiên tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp huyện Hưng Hà - tỉnh Thái Bình cùng với sự hướng dẫn của cô Lê Thị Hương Lan, em mạnh dạn chọn đề tài “ Mở rộng tín dụng tại ngân hàng No&PTNT Hưng Hà” nhằm mục đích tìm ra những giải pháp để mở rộng cho vay đáp ứng nhu cầu vốn cho việc phát triển kinh tế xã hội toàn địa bàn huyện. Bài chuyên đề gồm 3 chương : CHƯƠNG 1:NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG No&PTNT HƯNG HÀ CHƯƠNG 3 :GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG No&PTNT HƯNG HÀ
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
I.1 Ngân hàng thương mại và các hoạt động cơ bản
I.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại là gì
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, với nhiều loại hình khác nhau tùy thuộc vào sự phát triển của hệ thống tài chính Ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản và thị phần Đối với các doanh nghiệp nhỏ, ngân hàng cung cấp tín dụng cần thiết cho việc mua hàng hoá Khi thực hiện giao dịch, người tiêu dùng thường sử dụng séc, thẻ tín dụng hoặc tài khoản điện tử Ngoài ra, ngân hàng cũng là nơi cung cấp thông tin và tư vấn tài chính cho những ai cần lập kế hoạch tài chính.
Ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế
Ngân hàng là tổ chức trung gian tài chính quan trọng, đóng vai trò thủ quỹ cho cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế- xã hội Đây là nguồn thu nhập thiết yếu cho nhiều hộ gia đình và thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ, góp phần ổn định nền kinh tế Nói tóm lại, ngân hàng là một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của chính phủ.
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng vay tiền từ người gửi và cho vay lại cho các công ty, cá nhân Tài sản nợ của ngân hàng bao gồm tiền huy động từ người gửi, trong khi tài sản có bao gồm tiền cho vay, tiền gửi tại ngân hàng khác và trái phiếu ngân hàng sở hữu Vốn tự có của ngân hàng thương mại là phần chênh lệch giữa tài sản nợ và tài sản có Tỷ lệ dự trữ của ngân hàng là phần tài sản có tính thanh khoản được giữ để ứng phó với việc rút tiền đột ngột Vốn của ngân hàng được chia thành hai loại: Vốn cấp 1, bao gồm vốn điều lệ, lợi nhuận không chia và các quỹ dự trữ, và vốn cấp 2, gồm giá trị tăng thêm từ định giá lại tài sản, nguồn vốn bổ sung từ bên ngoài và dự phòng rủi ro tín dụng Hiện nay, nhiều tổ chức tài chính khác như công ty chứng khoán, quỹ tương hỗ và công ty bảo hiểm đang cung cấp dịch vụ ngân hàng, trong khi ngân hàng mở rộng dịch vụ sang bất động sản, môi giới chứng khoán và bảo hiểm để cạnh tranh.
I.1.2 Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại a- Mua bán ngoại tệ
Một trong những hoạt động ngân hàng quan trọng là trao đổi ngoại tệ, trong đó ngân hàng thực hiện mua bán các loại tiền tệ khác nhau, chẳng hạn như mua USD và bán JPY, đồng thời thu phí dịch vụ cho giao dịch này.
Việc trao đổi tiền tệ là rất quan trọng đối với du khách, giúp họ cảm thấy thuận tiện và thoải mái hơn khi sử dụng đồng tiền của quốc gia mà họ đang thăm.
Trong thị trường tài chính hiện nay, giao dịch ngoại tệ chủ yếu được thực hiện bởi các ngân hàng lớn do mức độ rủi ro cao và yêu cầu chuyên môn cao Đồng thời, việc nhận tiền gửi cũng là một hoạt động quan trọng trong lĩnh vực này.
Cho vay là hoạt động sinh lời cao, khiến ngân hàng nỗ lực huy động tiền để cho vay lại Các khoản tiền gửi, như tiền gửi thanh toán và tiết kiệm từ cá nhân và doanh nghiệp, là nguồn quan trọng Để thu hút người gửi, ngân hàng trả lãi và cung cấp dịch vụ tiện ích, tạo ra sự cạnh tranh trong việc huy động tiền gửi Lịch sử ghi nhận lãi suất cao, như ngân hàng Hy Lạp từng trả 16% để thu hút tiết kiệm cho vay với lãi suất gấp đôi, gấp ba Do đó, việc thu hút nguồn tiền gửi là rất quan trọng cho sự phát triển của ngân hàng thương mại.
Chiết khấu thương phiếu và cho vay thương mại là những hoạt động truyền thống quan trọng của ngân hàng thương mại Ngay từ những ngày đầu, các ngân hàng đã thực hiện chiết khấu thương phiếu, thực chất là cung cấp khoản vay cho người bán Người bán có thể chuyển nhượng các khoản nợ (khoản phải thu) của khách hàng cho ngân hàng để nhận tiền mặt ngay lập tức Điều này đánh dấu sự chuyển tiếp từ chiết khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp, giúp các khách hàng có đủ vốn để mua hàng dự trữ, xây dựng văn phòng và đầu tư vào thiết bị sản xuất, từ đó mở rộng hoạt động kinh doanh.
Chính phủ các nước thường gặp tình trạng thâm hụt ngân sách, khi thu không đủ chi, buộc phải tìm cách cân bằng ngân sách Một trong những phương án là vay mượn từ các ngân hàng Nếu ngân hàng từ chối cho vay do rủi ro cao, chính phủ có thể sử dụng các đặc quyền của mình để yêu cầu các ngân hàng phải cung cấp khoản vay.
Cuộc cách mạng công nghiệp ở châu Âu và châu Mỹ đã tạo ra sự thay đổi mạnh mẽ cho nền kinh tế thế giới, đồng thời thúc đẩy sự phát triển mới trong lĩnh vực ngân hàng Một trong những dịch vụ quan trọng nhất được phát triển trong thời kỳ này là tài khoản tiền gửi giao dịch, cho phép người gửi tiền viết séc để thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ Sự ra đời của loại tài khoản này được coi là bước tiến quan trọng trong ngành ngân hàng, giúp cải thiện quy trình thanh toán trong kinh doanh, làm cho các giao dịch trở nên dễ dàng, nhanh chóng và an toàn hơn.
Ngoài các hoạt động ngân hàng truyền thống, ngân hàng còn tham gia vào nhiều lĩnh vực khác như bán dịch vụ bảo hiểm, cung cấp kế hoạch hưu trí, dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán, và các dịch vụ tương hỗ cùng trợ cấp.
I.2.1 Khái niệm đặc điểm và nguyên tắc cơ bản của tín dụng ngân hàng
Tín dụng là mối quan hệ vay mượn giữa người đi vay và người cho vay, dựa trên nguyên tắc hoàn trả kèm theo lợi tức Nó có thể được hiểu đơn giản là giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia thông qua các hình thức như cho vay, bán chịu hàng hóa, chiết khấu, hay bảo lãnh, và được sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định theo các điều kiện đã thỏa thuận.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế hàng hóa, có quá trình ra đời tồn tại phát triển cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hóa.
Trải qua quá trình phát triển lâu dài với nhiều hình thức khác nhau nhưng tín dụng đều có tính chất quan trọng sau:
Tín dụng là quá trình chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc tài sản từ một bên sang bên khác mà không làm thay đổi quyền sở hữu của chúng.
- Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và phải được “ hoàn trả”
- Giá trị của tín dụng không những được bảo tồn mà còn được nâng cao nhờ lợi tức của tín dụng.
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng và các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong xã hội Nó không chỉ là sự chuyển vốn trực tiếp từ nơi thừa sang nơi thiếu, mà là quá trình chuyển vốn gián tiếp qua ngân hàng, đóng vai trò là tổ chức trung gian Bản chất của tín dụng ngân hàng bao gồm việc vay mượn với cam kết hoàn trả cả vốn lẫn lãi sau một thời gian nhất định, đồng thời là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, tạo ra mối quan hệ bình đẳng và có lợi cho cả hai bên.
Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng dưới hình thức cho vay bằng tiền tệ là một loại hình tín dụng phổ biến và linh hoạt, phục vụ đa dạng nhu cầu của các đối tượng trong nền kinh tế quốc dân.
MỞ RỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Mở rộng tín dụng là một phần quan trọng trong việc thực hiện các chính sách của Đảng và nhà nước nhằm phát triển kinh tế xã hội tại từng địa phương và lĩnh vực Để đạt được hiệu quả, việc mở rộng tín dụng cần gắn liền với mục tiêu phát triển kinh tế địa phương, khai thác tối đa tiềm năng và thế mạnh sẵn có, đồng thời thu hút nguồn lực cho sự phát triển bền vững.
Mở rộng tín dụng doanh nghiệp không chỉ thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương mà còn cải thiện các mối quan hệ kinh tế Sự cải tiến và đơn giản hóa các thủ tục trong quan hệ tín dụng sẽ giúp đảm bảo các nguyên tắc tín dụng được thực hiện hiệu quả.
Mở rộng tín dụng là quá trình gia tăng dư nợ cho vay thông qua việc mở rộng đối tượng và phạm vi cho vay, bao gồm nhiều ngành nghề, lĩnh vực và vùng kinh tế khác nhau Đồng thời, việc đa dạng hóa hình thức và phương thức cho vay cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển tín dụng.
Mở rộng tín dụng không chỉ đơn thuần là tăng trưởng dư nợ mà còn cần chú trọng đến thu nhập từ việc mở rộng tín dụng và chất lượng tín dụng Tăng trưởng dư nợ cần gắn liền với việc nâng cao chất lượng tín dụng và phải được xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu kinh tế, tài chính khác.
2.2 Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng tín dụng của ngân hàng thương mại
* Sự thỏa mãn của khách hàng về các sản phẩm tín dụng của ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trường, các ngân hàng thương mại (NHTM) luôn nỗ lực tối đa hóa tài sản của chủ sở hữu thông qua chiến lược mở rộng thị trường và nâng cao chất lượng hoạt động Để mở rộng tín dụng, các ngân hàng cần cải thiện năng lực cạnh tranh, áp dụng các chính sách tín dụng phù hợp và đa dạng hóa sản phẩm tín dụng với tính linh hoạt cao nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
*Sự hài lòng của khách hàng về công nghệ và trình độ của cán bộ ngân hàng.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, khoa học và công nghệ đóng vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực, đặc biệt là ngân hàng Để tiếp cận công nghệ mới, cán bộ ngân hàng cần nâng cao trình độ chuyên môn Sự kết hợp giữa trình độ nghiệp vụ và công nghệ hiện đại sẽ giúp đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
* Tăng quy mô tín dụng
Tăng trưởng dư nợ là chỉ tiêu quan trọng đánh giá quy mô tín dụng, yêu cầu doanh số cho vay phải lớn hơn doanh số thu nợ Để đạt được tăng trưởng bền vững, mức tăng trưởng dư nợ cần duy trì ổn định qua các năm Đồng thời, cần tăng cường đầu tư phù hợp với từng dự án và mở rộng số lượng khách hàng.
Trong đó : KH1 : là số khách hàng vay vốn năm nay
KH0 là số lượng khách hàng vay vốn trong năm trước Để mở rộng quy mô tín dụng, bên cạnh việc tăng trưởng dư nợ và nâng cao mức vốn cho từng dự án, việc gia tăng số lượng khách hàng là một chỉ tiêu quan trọng.
- Tăng trưởng thu nhập từ cho vay DNNVV = x 100%
Trong đó : TN1 : là thu nhập từ cho vay khách hàng năm nay
TN0 : là thu nhập từ cho vay khách hàng năm trước
Thu nhập từ hoạt động cho vay khách hàng chủ yếu đến từ lãi suất cho vay, sau khi đã trừ đi chi phí vốn và các chi phí liên quan khác.
* Chỉ tiêu về mở rộng hình thức tín dụng
Mở rộng các hình thức tín dụng là quá trình các ngân hàng phát triển thêm các phương thức cấp tín dụng mới, bao gồm tín dụng dài hạn, ngắn hạn, trung hạn, cho vay, bảo lãnh ngân hàng, thấu chi và cho thuê tài chính.
* Chỉ tiêu về mở rộng đối tượng cho vay
Ngân hàng có thể gia tăng lượng khách hàng bằng cách mở rộng đối tượng cho vay, bao gồm nhiều loại khách hàng khác nhau Tuy nhiên, cần lưu ý rằng một số đối tượng bị pháp luật cấm giao dịch, mua bán và chuyển nhượng sẽ không được xem xét cho vay.
*Chỉ tiêu về tăng nguồn vốn cho vay
Ngân hàng đóng vai trò là trung gian tín dụng trong nền kinh tế, với nhiệm vụ huy động và sử dụng vốn để cho vay Việc mở rộng huy động vốn là rất cần thiết, vì nguồn vốn của ngân hàng quyết định quy mô hoạt động và cơ cấu đầu tư tín dụng Ngân hàng sẽ khai thác mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để đầu tư, từ đó góp phần phát triển nền kinh tế Qua việc quan sát đối tượng và nguồn vốn cho vay, có thể đánh giá hoạt động mở rộng tín dụng của ngân hàng; nguồn vốn lớn và đối tượng cho vay đa dạng cho thấy tín dụng đang được mở rộng.
*Giảm tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ
Nợ xấu là những khoản nợ dưới tiêu chuẩn và có khả năng mất vốn.
Nợ xấu năm trước - Nợ xấu năm nay
Giảm tỷ lệ nợ xấu = tỷ lệ nợ xấu năm nay – tỷ lệ nợ xấu năm trước 0
Khi mở rộng hoạt động tín dụng, ngân hàng cần chú trọng đến hiệu quả và chất lượng đầu tư tín dụng Để nâng cao chất lượng tín dụng, việc đặt ra giới hạn cho sự mở rộng quy mô là rất quan trọng, vì nếu mở rộng quá mức cho phép, chất lượng tín dụng sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực.
Khách hàng vay luôn mong muốn nhu cầu của họ được đáp ứng nhanh chóng và hiệu quả Nếu được phục vụ với thái độ niềm nở và thủ tục đơn giản, ngân hàng sẽ thu hút được nhiều khách hàng tiềm năng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng và nâng cao chất lượng dịch vụ.
THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG No&PTNT HƯNG HÀ
Khái quát về ngân hàng No&PTNT Hưng Hà
2.1.1 Qúa trình hình thành phát triển của ngân hàng
Hưng Hà là huyện nằm ở phía tây bắc tỉnh Thái Bình, giáp với Hưng Yên và Nam Định, nổi bật với vùng chuyên canh lúa Ngoài ra, huyện còn có nhiều làng nghề truyền thống như dệt khăn vải sợi ở Phương La, nghề mộc ở Vế Diệc, và mây tre đan ở Bình Lăng, Văn Cẩm.
Huyện Hưng Hà có diện tích tự nhiên 197 km², bao gồm 35 xã và thị trấn Theo báo cáo từ phòng thống kê huyện, tổng diện tích đất canh tác là 34.393 ha, phục vụ cho 70.900 hộ dân với tổng dân số 266.307 người, trong đó có 109.393 người trong độ tuổi lao động.
Huyện có điều kiện tự nhiên thuận lợi với đất đai màu mỡ nhờ phù sa từ ba con sông lớn: Sông Hồng, Sông Luộc và Sông Trà Lý Tuy nhiên, huyện cũng đối mặt với thách thức do diện tích đất canh tác hạn chế, mật độ dân số cao và tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn đáng kể.
Người dân Hưng Hà nổi bật với đức tính cần cù và chịu khó, có kinh nghiệm trong việc thâm canh cây lúa nước, với năng suất bình quân đạt trên 128 tạ/ha/năm Các làng nghề truyền thống nơi đây hàng năm sản xuất một lượng hàng hóa lớn, không chỉ tiêu thụ trong nước mà còn xuất khẩu ra nước ngoài, điển hình là sản phẩm từ làng dệt Phương La, xã Thái Phương.
Trong những năm gần đây, tình hình an ninh chính trị đã được duy trì ổn định Mối quan hệ giữa ngân hàng và các cấp ủy, chính quyền địa phương cùng các ban ngành liên quan tại huyện Hưng rất tốt, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Hà luôn nhận được sự hỗ trợ và quan tâm từ chính quyền địa phương cùng các ban ngành liên quan trong lĩnh vực đầu tư tín dụng và hoạt động ngân hàng.
Ngân hàng Nhà nước huyện Hưng Hà, được hình thành từ sự sát nhập của ngân hàng huyện Hưng Nhân và huyện Duyên Hà, hiện đang hoạt động với 27 nhân viên Với chức năng là trung tâm tiền tệ tín dụng thanh toán, ngân hàng này đáp ứng nhu cầu tài chính của địa phương theo chủ trương của nhà nước.
Từ năm 1985 đến 1987, Ngân hàng huyện Hưng Hà được gọi là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam huyện Hưng Hà Ngân hàng không chỉ đóng vai trò là trung tâm tiền tệ, tín dụng và thanh toán mà còn quản lý quỹ tiết kiệm XHCN để huy động vốn.
Sau nghị định 53 ngày 26/3/1988, hệ thống ngân hàng Việt Nam được tổ chức theo mô hình 2 cấp, trong đó các ngân hàng thương mại được thành lập Ngân hàng Hưng Hà, thuộc hệ thống ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Thái Bình, mang tên NHNo&PTNT huyện Hưng Hà.
Trong những ngày đầu thành lập, NHNo&PTNT huyện Hưng Hà đã phải đối mặt với nhiều khó khăn do chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của nhà nước Thời điểm này, tư duy và nhận thức của cán bộ công nhân viên vẫn còn mang nặng đặc tính của thời kỳ bao cấp, cùng với bộ máy tổ chức cồng kềnh, với 150 cán bộ vào năm 1988.
Hoạt động tín dụng hiện tại chủ yếu tập trung vào lĩnh vực kinh tế nhà nước và tập thể, nhưng các thành phần này đang gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh, nhiều doanh nghiệp nhà nước thua lỗ Hệ quả là kết quả kinh doanh của ngân hàng cũng thấp, dẫn đến thu nhập của cán bộ công nhân viên giảm sút.
Nhằm thích ứng với yêu cầu mới, NHNo&PTNT huyện Hưng Hà đã chuyển hướng tập trung vào hộ sản xuất gia đình làm khách hàng mục tiêu Để đạt được mục tiêu này, ngân hàng triển khai các giải pháp đồng bộ như sắp xếp lại lao động, xây dựng cơ chế khoán cho nhóm và người lao động, mở rộng mạng lưới, và từng bước trang bị công nghệ thông tin cho các nghiệp vụ.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng No&PTNT HƯNG HÀ Đến 31/12/2012 tổng số cán bộ của ngân hàng huyện là 54 cán bộ được bố trí theo mô hình 3 phòng chuyên môn nghiệp vụ và 2 PGD Trong năm tất cả cán bộ đều được bố trí công việc ổn định kín người, kín việc Đã giải quyết đầy đủ chế độ cho 07 cán bộ nghỉ hưu, các cán bộ nghỉ ốm, nghỉ thai sản Công tác quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại làm theo đúng quy trình Trong năm đã bổ nhiệm lại 04 cán bộ quản lý, tuyển dụng 08 cán bộ mởi trong đó tuyển bù đắp 07 cán bộ đảm bảo quyền lợi, nguyện vọng của cán bộ trong cơ quan.
Mô hình tổ chức mạng lưới của NHNo &PTNT
Chú thích: Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ tác nghiệp p.kế hoạch
- kinh doanh p kế toán - ngân quỹ p.hành chính -tổ chức
Trong đó chức năng, nhiệm vụ của ban giám đốc và của các phòng ban như sau:
* Ban giám đốc: Gồm 3 đồng chí: 1 đồng chí giám đốc, và 2 đồng chí phó giám đốc.
Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất, có trách nhiệm thực hiện quyền hạn theo quy định pháp luật và điều hành hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ông/bà trực tiếp chỉ đạo phòng kế toán, tổ chức cán bộ, lập kế hoạch và kiểm tra nội bộ để đảm bảo hiệu quả hoạt động.
Phó giám đốc thứ nhất đảm nhiệm vai trò quan trọng trong việc quản lý công tác tín dụng và điều hành các phòng ban như phòng kế hoạch và kinh doanh, phòng giao dịch khu Đông, cũng như phòng giao dịch Thị trấn.
- Phó giám đốc thứ hai: Phụ trách công tác ngân quỹ, phụ trách công tác hành chính, phụ trách 2 phòng giao dịch là Hưng Nhân và Tịnh Xuyên.
* Phòng kế hoạch và kinh doanh: Tham mưu cho ban lãnh đạo chỉ đạo công tác tín dụng của chi nhánh, thực hiện các chuyên đề:
- Tổng hợp báo cáo tín dụng gửi ngân hàng cấp trên
- Trực tiếp đầu tư tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
- Các công việc khác được giám đốc giao
Số cán bộ trong phòng là 4 cán bộ
* Phòng Kế toán ngân quỹ: Tham mưu cho ban lãnh đạo chỉ đạo công tác kế toán ngân quỹ thực hiện các công việc:
- Tổng hợp báo cáo của toàn chi nhánh gửi ngân hàng cấp trên.
- Thực hiện các dịch vụ ngân hàng.
- Kế toán chi tiêu nội bộ.
- Các công việc khác được giám đốc giao.
Tổng số cán bộ trong phòng: 8 cán bộ
* Phòng hành chính tổ chức:
-Thực hiện các công việc về tổ chức cán bộ , đào tạo, hậu cần phục vụ công tác kinh doanh của cơ quan.
- Các công việc khác được giám đốc giao
Số cán bộ trong phòng: 4 cán bộ.
* Các Phòng giao dịch : Có 4 Phòng giao dịch
- Phòng giao dịch Thị Trấn: Trụ sở tại Thị Trấn Hưng Hà, số cán bộ: 10 cán bộ, quản lý 13 xã Thị Trấn.
- Phòng giao dịch Hưng Nhân: Trụ sở tại Thị Trấn Hưng Nhân, số cán bộ
10 cán bộ, quản lý 9 xã Thị Trấn.
- Phòng giao dịch Tịnh Xuyên: trụ sở tại xã Hồng Minh - huyện Hưng
Hà, số cán bộ: 6 cán bộ, quản lý 5 xã.
- Phòng giao dịch Khu Đông: trụ sở tại Khu Cống Rút - xã Hùng Dũng - huyện Hưng Hà, số cán bộ: 7 cán bộ, quản lý 8 xã
Thực trạng mở rộng tín dụng tại NHNo &PTNT Hưng Hà
2.2.1 Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh
* Công tác huy động vốn
Trong những năm gần đây, NHNo & PTNT Hưng Hà đã xác định rõ lợi thế từ các nguồn vốn do dân được đền bù và giải phóng mặt bằng, coi đây là chiến lược hàng đầu trong việc mở rộng nguồn vốn Nhờ áp dụng các biện pháp linh hoạt và kịp thời, công tác huy động vốn của ngân hàng đã đạt được sự tăng trưởng nhanh chóng và bền vững, thể hiện qua các số liệu ấn tượng.
Biểu 1 Tình hình nguồn vốn của NHNo & PTNT H ng Hà ư
Số Tiền Tỷ Trọng Số Tiền Tỷ trọng
2.Tiền gửi của dân cư 444.359 86 527.850 85.18 83491 18.79 704.439 83.8 176.589 33.45
1.Không Kì hạn 75.491 15.72 55.992 9,6 -19.499 -25.83 95.095 11.73 39103 69.84 2.Có Kì hạn 404.612 84.28 527.705 90.4 123.093 30.42 715.430 88.27 187.725 35.57
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm của NHNo Hưng Hà
Bảng số liệu trên cho thấy tình hình huy động vốn của Ngân hàng trải qua nhiều giai đoạn biến động, nhưng nhìn chung có xu hướng tăng trưởng Mỗi nguồn vốn đều có những đặc điểm riêng và chịu ảnh hưởng từ các bộ phận cấu thành khác nhau Do đó, cần phân tích từng bộ phận cấu thành của nguồn vốn để hiểu rõ hơn về tổng nguồn.
Tổng nguồn vốn năm 2011 tăng cao so với năm 2010 và tăng cao hơn nữa trong năm 2012 chứng tỏ công tác huy động vốn tốt của ngân hàng.
Tiền gửi nội tệ chiếm hơn 60% trong cơ cấu vốn huy động và liên tục tăng trưởng qua các năm, với mức tăng 38.86% trong năm 2012 so với năm 2011 Ngược lại, tiền gửi ngoại tệ có xu hướng giảm, với mức giảm 1.68% trong năm 2011 và 16.36% trong năm 2012 so với năm trước đó Tiền gửi của dân cư đóng góp lớn vào cơ cấu vốn huy động, chiếm từ 83-86% Khả năng huy động vốn của ngân hàng ngày càng tăng, phản ánh sự phục hồi của nền kinh tế sau khủng hoảng, giúp các tổ chức kinh tế hoạt động hiệu quả hơn và dẫn đến sự gia tăng tiền gửi.
Tiền gửi của hộ dân cư có xu hướng tăng, năm 2011 tăng so với năm
2010 là 18.79%, còn năm 2012 tăng so với năm 2011 là 33.45%
Nguồn vốn huy động chủ yếu của NHNo & PTNT Thanh Trì đến từ dân cư, trong khi tiền gửi của các tổ chức kinh tế rất ít và đang có xu hướng giảm Nguyên nhân là do các tổ chức kinh tế tại huyện chủ yếu là các cơ sở nhỏ, gặp khó khăn trong kinh doanh và khả năng tài chính hạn chế, dẫn đến việc họ chủ yếu đi vay mà không có nguồn tiền gửi Tiền gửi bằng nội tệ luôn chiếm trên 90%, trong khi tiền gửi bằng ngoại tệ hầu như không đáng kể Điều này cho thấy nghiệp vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ của NHNo & PTNT Hưng Hà còn yếu, chưa đủ uy tín để thu hút khách hàng có nhu cầu thanh toán quốc tế, trong khi kinh tế huyện còn nghèo và chưa đạt được sự ổn định cần thiết.
Các biện pháp tăng cường huy động vốn có hiệu quả:
Chúng tôi sẽ mở rộng mạng lưới các phòng giao dịch tiện lợi, tổ chức bàn thu tiết kiệm tại chỗ trong những ngày đền bù và cung cấp dịch vụ xe miễn phí để thu tiền tận nhà cho từng gia đình.
Áp dụng lãi suất và hình thức huy động linh hoạt theo tình hình thị trường là rất quan trọng Chúng tôi kiên trì hướng dẫn và giải thích cho khách hàng, đặc biệt là những hộ gia đình lần đầu có khoản tiền lớn Bên cạnh đó, chúng tôi tư vấn cho khách hàng về hình thức gửi tiền phù hợp nhất với hoàn cảnh riêng của từng hộ gia đình.
* Tình hình cho vay của NHNo & PTNT Thanh Trì từ 2010 – 2012
Tốc độ tăng trưởng dư nợ của NHNo & PTNT Hưng Hà chậm hơn so với tốc độ tăng nguồn vốn và thấp hơn mức bình quân toàn hệ thống Để hiểu rõ hơn về tình hình của ngân hàng, chúng ta sẽ phân tích thông qua hai bảng số liệu.
Bảng 2.1.1: Cơ cấu dư nợ cho vay tại A NHNo &PTNT Hưng Hà
(năm 2011) ĐV: Triệu VND, nghìn
Chỉ tiêu KH TH % TH so % tăng trởng
1 Tổng dư nợ ( Triệu đồng) 570,279 570,933 100% 17.2%
Trong đó: - Dư nợ thông thường 560,000 560,654 100%
- Dư nợ uỷ thác đầu tư 10,279 10,279 100%
2 Tỷ lệ cho vay nông nghiệp, nông thôn 74%
4 Thu nợ đã xử lý rủi ro 270 281 104%
6 Chênh lệch thu – chi( Chưa có lương) 14,953 19,309 129% 143%
Bảng 2.1.2: Cơ cấu dư nợ cho vay tại A NHNo &PTNT Hưng Hà
(năm 2012) ĐV: Triệu VND, nghìn USD
Chỉ tiêu KH TH % TH so % tăng trởng
1 Tổng dư nợ ( Triệu đồng) 651,385 652,028 100% 14.2%
Trong đó: - Dư nợ thông thường 643,000 644,097 100.2%
- Dư nợ uỷ thác đầu tư 8,385 7,931 95%
1.1 Dư nợ trung hạn TT
1.2 Dư nợ trung hạn dự án 2.483
- Tỷ lệ dư nợ trung hạn % 10%
* Tổng dư nợ trung hạn 64.953
2 Tỷ lệ cho vay nông nghiệp, nông thôn 90%
4 Thu nợ đã xử lý rủi ro 150 201 134%
6 Chênh lệch thu – chi( Chưa có lương) 19.900 25.946 130% 34%
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm của NHNo Hưng Hà
Sau khủng hoảng kinh tế năm 2008, hệ thống ngân hàng Việt Nam, đặc biệt là Ngân hàng Nhà nước và Phát triển Nông thôn chi nhánh Hưng Hà, đã nỗ lực phục hồi và phát triển nhanh chóng Đến năm 2010, tổng dư nợ đạt 487 tỷ 286 triệu đồng, phản ánh sự gia tăng trong công tác sử dụng vốn.
2011 là 570 tỷ 933 triệu tăng 83 tỷ 707 triệu với tốc độ tăng 17.2 % Năm
Tính đến năm 2012, tổng dư nợ cho vay đạt 652 tỷ 052 triệu đồng, tăng 81 tỷ 119 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng trưởng 14,2% Sự phát triển mạnh mẽ của chi nhánh được thể hiện qua sự gia tăng đáng kể của dư nợ cho vay trong những năm qua.
Tỷ lệ nợ xấu trong những năm qua có xu hướng giảm đáng kể Cụ thể, năm 2010, tỷ lệ nợ xấu là 2.67% trên tổng dư nợ, nhưng đến năm 2011 đã giảm xuống còn 2%, tương ứng với mức giảm 1 tỷ 619 triệu và tỷ lệ giảm 0.67% Đến năm 2012, tỷ lệ nợ xấu tiếp tục giảm xuống còn 1.9%, giảm 0.1% so với năm 2011.
Cho vay hộ sản xuất đã tăng nhưng chậm do diện tích canh tác thu hẹp và thiếu cơ sở vật chất cho các dự án nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi, trồng trọt mới hình thành Trong khi đó, cho vay cho trồng trọt và chăn nuôi vẫn chiếm tỷ trọng cao do huyện chủ yếu phát triển nông nghiệp Hai ngành này phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên và khí hậu, dễ gặp rủi ro từ thiên tai và dịch bệnh Kinh tế huyện chủ yếu là sản xuất nhỏ với công nghệ lạc hậu, tốc độ chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung vẫn còn chậm, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và chống chịu với điều kiện khắc nghiệt của tự nhiên.
* Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Hưng Hà 2010-2012
Bảng 2.1.3 Kết quả tài chính của NHNN Hưng Hà Đơn vị: triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo tổng kết NHNN Hưng Hà)
Năm 2011, tổng chi và tổng thu đều tăng so với năm 2010; tuy nhiên, tổng chi tăng ít hơn, dẫn đến thu – chi (chưa lương) năm 2011 tăng so với năm 2010.
Tổng thu năm 2012 tăng 663 triệu đồng, tương đương 0.6% so với năm 2011, trong khi tổng chi giảm 4.14%, tương đương 23 tỷ 755 triệu đồng Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là do một số khoản nợ quá hạn lớn khó xử lý, cùng với dư nợ trong hạn vẫn tiềm ẩn rủi ro, thể hiện qua các khoản nợ lớn không trả lãi trong thời gian dài và việc sử dụng vốn vay không hiệu quả.
Tổng thu của năm 2011 tăng mạnh, nhưng lại chững lại vào năm 2012, chủ yếu nhờ vào sự gia tăng nguồn thu từ hoạt động tín dụng, đặc biệt là từ phí điều vốn Nguồn thu từ hoạt động tín dụng thường xuyên chiếm đến 90% tổng thu Sự chênh lệch giữa thu và chi ngày càng gia tăng do nguồn thu tăng nhanh hơn chi phí.
*Tỷ lệ các nhóm nợ ngân hàng Đvt : triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo KQKD các năm NHNN Hưng Hà)
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn; Nhóm 2: Nợ cần chú ý; Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn; Nhóm 4: Nợ nghi ngờ; Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn.
Theo bảng số liệu, nợ nhóm I chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nợ của ngân hàng trong 3 năm qua, cho thấy sự phát triển ổn định của ngân hàng Đồng thời, tỷ lệ nợ nhóm V giảm dần cho thấy ngân hàng đang hướng đến việc tìm kiếm khách hàng có độ rủi ro thấp hơn trong hoạt động cho vay.
* Về công tác Kế toán - Ngân quỹ.