1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH thúy hội

82 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 82
Dung lượng 196,06 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐẺ LÍ LUẬN VÀ THựC TIỄN VẺ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH (13)
    • 1.1. Khái niệm của hiệu quả hoạt động kinh doanh (13)
    • 1.2. Sự cần thiết của đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh (14)
    • 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của (15)
    • 1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh (19)
  • CHƯƠNG 2 JHỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY (37)
    • 2.1. Tổng quan chung về Công ty TNHH Thúy Hội (37)
      • 2.1.2. Cơ cẩu tổ chức (38)
      • 2.1.5. Tình hình doanh thu, chỉ phí, lợi nhuận (0)
        • 2.1.5.1. Phân tích tinh hình thực hiện doanh thu (0)
        • 2.1.5.2. Phân tích tình hình chi phỉ (45)
        • 2.1.5.3. Phân tích tình hình lợi nhuận (48)
      • 2.1.6. Khái quát về tình hình tài sản - nguồn vốn (50)
    • 2.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty theo các nhóm chỉ tiêu (53)
      • 2.2.1. Phân tích nhóm chỉ ứêu về khả năng thanh toán (0)
      • 2.2.2. Phân tích nhóm chỉ ứêu về khả năng hoạt động (0)
      • 2.2.3. Phân tích nhóm chỉ ứêu về khả năng sinh lời (0)
      • 2.2.4. Phân tích nhóm chỉ ứêu về hiệu quả sử dụng chíphí (0)
      • 2.2.5. Phân tích nhóm chỉ ứêu về quản trị nợ (0)
    • 2.3. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh doanh nghiệp (65)
      • 2.3.1. Phân tích s WOT của công ty TNHH Thủy Hội (0)
        • 2.3.1.1. Điểm mạnh (65)
        • 2.3.1.2. Điểm yếu (66)
        • 2.3.1.3. Cơhội (67)
        • 2.3.1.4. Thách thức (68)
      • 2.3.2. Nguyên nhân của các điểm yếu, hạn chế (68)
  • CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẦM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THÚY HỎI HUYỆN BẮC SƠN - TỈNH UẠNG SƠN (70)
    • 3.1. Định hướng phát triển doanh nghiệp (70)
      • 3.1.1. Tầm nhìn đến năm 2021 (70)
      • 3.1.2. Các mục tiêu của doanh nghiệp (70)
    • 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty (74)
  • KẾT LUẬN (78)
  • PHỤ LỤC (81)

Nội dung

MỘT SỐ VẤN ĐẺ LÍ LUẬN VÀ THựC TIỄN VẺ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Khái niệm của hiệu quả hoạt động kinh doanh

Hoạt động kinh doanh là một lĩnh vực rộng lớn, ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh của đời sống xã hội Tại Việt Nam, các doanh nghiệp hiện nay thực hiện hoạt động này theo cơ chế hạch toán kinh doanh Điều này phản ánh mối quan hệ giữa Nhà nước và các tổ chức kinh tế, cũng như mối quan hệ giữa các tổ chức kinh tế với nhau.

Phân tích hoạt động kinh doanh là nghiên cứu quy trình kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm hoạt động sản xuất, đầu tư và tài chính Qua các phương pháp và lý thuyết kinh tế, phân tích này đánh giá tình hình kinh doanh, xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả, và phát hiện quy luật trong các hoạt động của doanh nghiệp Dựa trên dữ liệu lịch sử, phân tích giúp đưa ra quyết định hiện tại, dự báo và hoạch định chính sách cho tương lai.

Phân tích hoạt động kinh doanh giúp xác định chất lượng và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp Từ đó, cần đề xuất các phương pháp và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Hiệu quả kinh doanh là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng sử dụng hiệu quả các nguồn lực vật chất và tài chính của doanh nghiệp nhằm đạt được kết quả tối ưu nhất.

1 GS.TS.NGƯT Bùi Xuân Phong, (2007), Phântíchhoạtđộngkinhdoanh,NXBThôngtinvàTruyền thông,

Học viện công nghệ bưu chính viễn thông.

2 Nguyễn Tấn Bình, (2004), Phân tích hoạtđộngkinh doanh,NXB ThốngKê

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là quá trình tự giác nhận thức và cải thiện các hoạt động kinh doanh, phù hợp với điều kiện cụ thể và yêu cầu của quy luật kinh tế khách quan Mục tiêu của quá trình này là nâng cao hiệu quả kinh doanh một cách đáng kể.

Sự cần thiết của đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh

Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng giúp phát hiện tiềm năng trong doanh nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động cho phép nhận diện các nguyên nhân và yếu tố ảnh hưởng, từ đó đưa ra giải pháp cụ thể và kịp thời cho công tác tổ chức và quản lý sản xuất Vì vậy, nó đóng vai trò thiết yếu trong việc cải tiến cơ chế quản lý kinh doanh.

Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh giúp doanh nghiệp nhận diện đúng khả năng, sức mạnh và hạn chế của mình, từ đó xác định mục tiêu và chiến lược kinh doanh hiệu quả Đây cũng là công cụ quan trọng trong quản trị, hỗ trợ ra quyết định chính xác trong các chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh Để đạt hiệu quả mong muốn và hạn chế rủi ro, doanh nghiệp cần phân tích hoạt động kinh doanh hiện tại và dự đoán các điều kiện kinh doanh tương lai, xây dựng chiến lược phù hợp Ngoài việc xem xét các yếu tố nội bộ như tài chính và vật tư, doanh nghiệp cũng cần chú trọng đến các yếu tố bên ngoài như thị trường, khách hàng và đối thủ cạnh tranh.

Theo Phan Đức Dũng (2008) trong cuốn "Phân tích hoạt động kinh doanh", việc phân tích hoạt động kinh doanh giúp doanh nghiệp nhận diện và dự đoán các rủi ro tiềm ẩn Từ đó, doanh nghiệp có thể xây dựng kế hoạch phòng ngừa hiệu quả trước khi những rủi ro này xảy ra.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào nguồn lực nội tại mà còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài Để đánh giá hiệu quả này, cần xem xét quy mô, phương thức quản lý, dữ liệu thu thập và đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó xác định các yếu tố tác động đến hiệu suất hoạt động.

1.3.1 Nhân tổ bên trong doanh nghiệp

1.3.1.1 Nhân tổ về cơ sở vật chất và kỹ thuật

Sự phát triển của cơ sở vật chất và kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra cơ hội tiếp cận thông tin, từ đó hỗ trợ doanh nghiệp trong việc định hướng và hoạch định chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh.

Kỹ thuật, công nghệ cao sẽ giúp hỗ trợ và giảm thiểu chi phí vật chất trong quá trình kinh doanh.

Việc kết hợp cơ sở vật chất hiện đại với công nghệ kỹ thuật cao không chỉ nâng cao chất lượng kinh doanh mà còn tạo ra môi trường đa ngành thuận lợi cho doanh nghiệp.

1.3.1.2 Nhân tổ con người về cơ cấu lao động, để góp phần sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực trong quá trình sản xuất thì bản thân cơ cấu lao động của doanh nghiệp phải hợp lý và phù hợp Qua đó sẽ giúp cho doanh nghiệp tạo lập và thường xuyên điều chỉnh mối quan hệ tỷ lệ hợp lý, thích hợp giữa các yếu tố bên trong doanh nghiệp. về trình độ lao động, đội ngũ nhân viên có tay nghề và trình độ cao sẽ giúp doanh nghiệp vận hành tốt các yếu tố vật chất, nhờ đó nâng cao được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. về ý thức kỷ luật, đây cũng là yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy, phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Tài chính đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh Để đạt được hoạt động kinh doanh hiệu quả, mọi doanh nghiệp cần quản lý tình hình tài chính một cách tốt nhất.

Việc đưa ra các quyết định chiến lược như đầu tư, phân phối và huy động vốn là rất quan trọng để định hướng và phát triển doanh nghiệp, và tất cả đều gắn liền với việc quản lý hiệu quả các yếu tố tài chính.

1.3.2 Nhân tổ bên ngoài doanh nghiệp

Nền kinh tế hiện tại và xu hướng tương lai đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả kinh doanh và thành công của doanh nghiệp Các yếu tố chính mà doanh nghiệp thường xem xét bao gồm tốc độ tăng trưởng kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối đoái và tỷ lệ lạm phát.

Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến chi tiêu tiêu dùng, với giai đoạn thịnh vượng tạo ra nhiều cơ hội cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động Ngược lại, trong thời kỳ suy thoái, chi tiêu tiêu dùng giảm và cạnh tranh gia tăng, dẫn đến chiến tranh giá cả trong các ngành sản xuất, đặc biệt là những ngành đã trưởng thành Hệ quả là hiệu quả kinh doanh của hầu hết doanh nghiệp sẽ bị giảm sút.

Mức lãi suất ảnh hưởng lớn đến nhu cầu sản phẩm của doanh nghiệp Khi lãi suất tăng, người tiêu dùng có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn cho tương lai, dẫn đến việc giảm cầu về hàng hóa hiện tại Hệ quả là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bị giảm sút.

Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái có thể mang lại cơ hội phát triển cho doanh nghiệp, nhưng cũng tiềm ẩn nguy cơ ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của chúng.

Lạm phát là một yếu tố quan trọng cần phân tích, vì tỷ lệ lạm phát cao có thể làm cho việc kiểm soát giá cả và tiền công trở nên khó khăn Khi lạm phát gia tăng, các dự án đầu tư trở nên rủi ro hơn, dẫn đến việc doanh nghiệp giảm bớt sự đầu tư vào phát triển sản xuất Do đó, lạm phát cao không chỉ đe dọa các doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh của họ.

1.3.2.2 Chỉnh trị và pháp luật

Các yếu tố chính phủ, luật pháp và chính trị ảnh hưởng đến doanh nghiệp theo nhiều cách khác nhau, tạo ra cả cơ hội lẫn thách thức Những yếu tố này có thể mang đến rủi ro cho doanh nghiệp, vì vậy việc nắm bắt và hiểu rõ chúng là rất quan trọng để phát triển bền vững.

Sự ổn định chính trị và nhất quán trong các chính sách lớn luôn thu hút các nhà đầu tư Hệ thống pháp luật được hoàn thiện sẽ tạo nền tảng cho môi trường kinh doanh ổn định và bền vững.

Quyết định về quảng cáo có thể trở thành mối đe dọa đối với một số doanh nghiệp, đặc biệt là trong các lĩnh vực như sản xuất rượu cao độ và thuốc lá Các công ty trong những ngành này cần cân nhắc kỹ lưỡng về chiến lược quảng cáo của mình nhằm tránh những rủi ro tiềm ẩn.

Quyết định về các loại thuế và các lệ phí có thể vừa tạo cơ hội cũng lại vừa có thể là những phanh hãm phát triển sản xuất.

Luật lao động, quy chế tuyển dụng, đề bạt,chế độ hưu trí, trợ cấp thất nghiệp cũng là những điều mà doanh nghiệp cần phải tính đến.

Trong môi trường kinh doanh, các doanh nghiệp thường phải đối mặt với sự cạnh tranh từ những đơn vị cùng lĩnh vực hoặc sản phẩm thay thế Sự cạnh tranh này không chỉ ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp mà còn thúc đẩy họ nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần cải thiện khả năng phục vụ khách hàng, từ đó giữ vững vị thế trên thị trường.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh

1.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh

Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh thông thường, góp phần vào việc phát triển vốn chủ sở hữu.

Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm:

- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh:

Doanh thu từ hoạt động kinh doanh thông thường là tổng số tiền mà doanh nghiệp phải thu trong kỳ từ việc bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng diễn ra khi người mua đồng ý thanh toán, không phụ thuộc vào việc tiền đã được thu hay chưa.

Doanh thu bán hàng gồm tổng doanh thu và doanh thu thuần.

Doanh Tông Các khoản thu = doanh - giảm trừ - Thuế TTĐB - Thuế GTGT

Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:

+ Hàng bán bị trả lại

Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm các khoản thu từ tiền bản quyền, cho phép bên thứ ba sử dụng tài sản doanh nghiệp, lãi suất từ cho vay, lãi tiền gửi, lãi từ bán hàng trả chậm và trả góp, lãi từ cho thuê tài chính, cũng như chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn, và lợi nhuận từ đầu tư ra bên ngoài của doanh nghiệp.

Thu nhập khác bao gồm các khoản thu từ việc thanh lý và chuyển nhượng tài sản cố định, tiền bảo hiểm được bồi thường, tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng và các khoản thu khác.

Doanh thu trong doanh nghiệp, dù lớn hay nhỏ, phản ánh quy mô của quá trình tái sản xuất Nó không chỉ giúp bù đắp chi phí sản xuất đã tiêu hao mà còn đảm bảo việc nộp thuế cho Nhà nước Hơn nữa, doanh thu thực hiện đánh dấu giai đoạn cuối của quá trình luân chuyển vốn, tạo điều kiện cho quá trình tái sản xuất tiếp theo.

Chi phí là một yếu tố quan trọng trong kinh tế, liên quan đến sản xuất và lưu thông hàng hóa Nó đại diện cho những hao phí được tính bằng tiền trong hoạt động kinh doanh, nhằm mục đích tạo ra sản phẩm, dịch vụ hoặc kết quả kinh tế.

4 Chuẩn mực số 14: Doanh thu và thu nhập khác, Chuẩn mực kế toán Việt Nam

Phân tích chi phí là một yếu tố thiết yếu trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, vì chi phí có tác động trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp.

Giá vốn hàng bán là giá trị của hàng hóa đã được tiêu thụ trong một kỳ nhất định Nó bao gồm trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ và bất động sản đầu tư được bán ra trong kỳ Ngoài ra, giá vốn hàng bán còn bao gồm các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh và đầu tư bất động sản, như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí cho thuê bất động sản theo phương thức cho thuê hoạt động (trong trường hợp phát sinh không lớn), cùng với chi phí nhượng bán và thanh lý bất động sản đầu tư.

Sau khi xác định trị giá vốn hàng xuất kho, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán cần tính toán kết quả để trình bày trong báo cáo tài chính, cụ thể là báo cáo kết quả kinh doanh Việc xác định giá vốn hàng đã bán phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp và sự biến động của sản phẩm, hàng hóa.

Trị giá vốn của Trị giá vốn của Chi phí bán hàng và chi

= r + hàng đã bán hàng đã xuất bán phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí tài chính bao gồm các khoản chi phí và lỗ phát sinh từ hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, cũng như chi phí góp vốn vào các liên doanh và liên kết.

- Chi phỉ quản lỷ kinh doanh: gồm 2 loại chi phí

Chi phí bán hàng là các khoản chi phát sinh liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ trong kỳ, theo quy định tài chính Những chi phí này bao gồm tiền lương của nhân viên bán hàng và chi phí khấu hao.

5 PGS.TS.Nguyễn Năng Phúc, (2010), Giáo trình Phân tích Hoạt động kinh doanh, NXB Thời đại, Hà Nội

Trong quản lý tài chính, các khoản chi phí quan trọng bao gồm 14 tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí quảng cáo và tiếp thị, chi phí bảo hành sản phẩm, cũng như chi phí vật liệu bao bì và dụng cụ Những yếu tố này đóng vai trò thiết yếu trong việc duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh.

+ Chi phí quản lý doanh nghiệp

Là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng đuợc cho bất kỳ hoạt động nào.

Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản như chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.

Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm việc tổng hợp và chuyển giao các chi phí liên quan đến quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí khác phục vụ cho hoạt động chung của toàn bộ doanh nghiệp.

Chi phí khác của doanh nghiệp là những khoản chi phát sinh từ các sự kiện hay nghiệp vụ riêng biệt, không thuộc hoạt động thông thường, như nhượng bán tài sản cố định và chi phí thanh lý Ý nghĩa của chi phí trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thể hiện qua chỉ tiêu chất lượng, phản ánh tổng hợp mọi hoạt động của doanh nghiệp thương mại Qua chỉ tiêu này, doanh nghiệp có thể đánh giá trình độ quản lý, tình hình sử dụng lao động và vốn trong kỳ Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, việc hạ thấp chi phí là điều cần thiết, giúp giảm giá thành sản phẩm, tăng doanh thu và lợi nhuận Doanh nghiệp cần áp dụng nguyên tắc tiết kiệm và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí để đưa ra phương hướng và biện pháp hợp lý nhằm tăng cường hiệu quả kinh doanh.

JHỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY

Tổng quan chung về Công ty TNHH Thúy Hội

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH Thúy Hội

Tên giao dịch: THUYHOI CO.,LTD

Mã số thuế: 4900411948 Địa chỉ: Khu Lê Hồng Phong, Thị trấn Bắc Sơn, Huyện Bắc Sơn, Tỉnh

Lạng Sơn Đại diện pháp luật: Nguyễn Văn Hội

Ngày hoạt động: 26/10/2009 (Đã hoạt động 10 năm) Điện thoại: 02053.839.839

Fanpage: https://www.facebook.com/thuyhoi.head

2.1.1.2 Lịch sử hĩnh thành vàpháttriên của cồng ty

Vào năm 2009, dưới sự lãnh đạo của giám đốc Nguyễn Văn Hội, công ty bắt đầu hoạt động với quy mô nhỏ, chuyên cung cấp các sản phẩm chính hãng của các hãng xe máy.

Vào năm 2012, công ty đã nâng cấp và mở rộng thành đại lý ủy nhiệm của Honda Việt Nam mang tên Honda Town Thúy Hội Tại đây, khách hàng có thể tìm thấy các sản phẩm chính hãng của Honda và nhận dịch vụ bảo dưỡng cùng chăm sóc khách hàng đạt tiêu chuẩn của Honda Việt Nam.

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, công ty đã không ngừng lớn mạnh và cạnh tranh với các đối thủ khác nhằm đưa ra mức giá hợp lý nhất Chúng tôi cam kết cung cấp chất lượng đảm bảo, giúp người tiêu dùng có cơ hội mua xe với giá rẻ hơn so với thị trường.

Công ty TNHH Thúy Hội, với slogan "Cùng bạn trên mọi nẻo đường", cam kết đồng hành và hỗ trợ khách hàng Từ khi thành lập, công ty đã khẳng định uy tín và tạo dựng niềm tin với khách hàng, luôn đặt sự hài lòng của họ lên hàng đầu Đội ngũ kỹ thuật viên chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm và được đào tạo bởi Honda Việt Nam, sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng với dịch vụ tốt nhất.

Công ty sở hữu đội ngũ nhân viên bán hàng và lắp ráp chuyên nghiệp, góp phần tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động hàng năm Định kỳ, công ty hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước và thường xuyên tham gia các hoạt động từ thiện, thể hiện trách nhiệm xã hội của mình.

Sơ dồ 2.1: Cơ cẩu tổ chức công ty TNHH Thúy Hội

Nguồn: Phòng kế toán - nhân sự cồng ty TNHH Thúy Hội

Tổ chức thực hiện các quyết định và quản lý hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, đồng thời ban hành quy chế quản lý nội bộ Chịu trách nhiệm phát triển công ty, định hướng chiến lược và đưa ra tầm nhìn, sứ mệnh rõ ràng Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, tìm kiếm khách hàng và nhà phân phối, cùng với việc cải tiến liên tục nhằm tối ưu hóa hiệu suất và tối đa hóa lợi nhuận.

Tổ chức và thực hiện kế hoạch kinh doanh cùng phương án đầu tư theo chỉ đạo của giám đốc; đề xuất các phương án kế hoạch kinh doanh; theo dõi và kiểm soát hoạt động trong khu vực; báo cáo quyết toán tài chính cho giám đốc; và trực tiếp tuyển dụng nhân sự trong khu vực quản lý.

Bộ phận bảo trì: Thực hiện các chức năng sửa chữa và bảo duỡng máy móc của công ty;

Bộ phận bảo hành: Thực hiện việc bảo hành sản phẩm của khác hàng trong khoảng xe máy đi từ 20000 km đến 30000 km (khoảng từ 2 đến 3 năm);

Bộ phận lắp ráp: Thực hiện công việc lắp ráp và kiểm tra sản phẩm truớc khi đua đến tay khách hàng.

Nhập xuất hàng hóa theo yêu cầu của phòng kinh doanh, đảm bảo sắp xếp và bảo quản hàng hóa nguyên vẹn về số lượng và chất lượng Sử dụng các phương tiện vận tải hợp lý để chuyên chở hàng đến địa điểm khách hàng yêu cầu.

2.1.2.5 Phòng kinh doanh tổng hợp

Các hoạt động phân phối, dịch vụ và bán hàng bao gồm việc lập kế hoạch kinh doanh, triển khai thực hiện và theo dõi tiến độ Đồng thời, thiết lập giao dịch trực tiếp với khách hàng và hệ thống nhà phân phối, thực hiện hoạt động bán hàng đến tay khách hàng, và phối hợp chặt chẽ với các bộ phận liên quan.

2.1.2.6 Phòng nhân sự và kế toán

Phòng hành chính - nhân sự chịu trách nhiệm xử lý công việc hành chính chung, quản lý tuyển dụng, đào tạo và sắp xếp, luân chuyển cán bộ Đồng thời, phòng cũng quản lý các quỹ công ty và xây dựng chính sách tiền lương, đồng thời đề xuất chính sách lương cho ban lãnh đạo.

Phòng kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi hoạt động của công ty thông qua các chứng từ hợp lệ, thống kê tiêu dùng và thu nhập, phân tích số liệu, và đánh giá kết quả hoạt động trong kỳ Đồng thời, phòng cũng xác định trách nhiệm thuế của công ty đối với nhà nước, cảnh báo về chi phí bất hợp lý, dòng tiền và công nợ Nhờ đó, phòng kế toán có thể dự báo các khoản phải chi, phải thu và chủ động liên hệ với khách hàng để thu hồi công nợ, đảm bảo thanh toán và giao hàng, từ đó nâng cao sự hài lòng của đối tác và khách hàng.

2.1.3 Lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp

Công ty chuyên cung cấp xe máy và phụ tùng chính hãng Honda, bao gồm cả dầu nhớt, nhằm phục vụ tốt nhất cho nhu cầu của người tiêu dùng Sản phẩm của công ty không chỉ đáp ứng nhu cầu sử dụng mà còn góp phần duy trì và quảng bá hình ảnh thương hiệu đến với đa dạng khách hàng.

- Lĩnh vực hoạt động chỉnh:

+ Kinh doanh xe máy Honda chính hãng;

+ Cung cấp phụ tùng chính hiệu;

+ Dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa;

+ Hướng dẫn lái xe an toàn.

2.1.4 Các nguồn lực của doanh nghiệp

2.1.4.1 Công nghệ và cơ sở vật chất kỹ thuật

Công ty TNHH Thúy Hội, với mục tiêu kinh doanh và sửa chữa xe máy, đang nỗ lực đổi mới và phát triển công nghệ theo một chiến lược rõ ràng Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt, việc tổ chức và vận hành công nghệ một cách hiệu quả là điều cần thiết để tồn tại và phát triển trong ngành.

Cơ sở vật chất kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thúy Hội, bao gồm 04 máy nén khí, 04 máy hút dầu, 08 bàn nâng xe, 10 camera, 06 máy vi tính và 20 dụng cụ sửa chữa.

2.1.4.2 Tài sản và nguồn vốn

Tính đến hiện nay, năm 2018 công ty TNHH Thúy Hội đang có tổng tài sản và tổng nguồn vốn đạt khoảng 32,5 tỷ đồng.

Công ty TNHH Thúy Hội không chỉ chú trọng mở rộng quy mô hoạt động mà còn đặc biệt quan tâm đến nguồn nhân lực Để nâng cao đời sống nhân viên, công ty đã triển khai các chính sách khuyến khích và tạo điều kiện cho nhân viên trao đổi, học hỏi Đặc biệt, công ty tổ chức các lớp đào tạo kỹ thuật miễn phí nhằm nâng cao tay nghề cho toàn bộ nhân viên, đáp ứng yêu cầu kinh doanh ngày càng cao.

Tính đến thời điểm hiện tại, công ty có 20 nhân viên Do đặc điểm, tính chất đặc thù của công ty nên nhân viên đuợc phân bổ nhu sau:

Phòng kinh doanh tổng hợp: 07 nguời

Phòng kỹ thuật và phòng kho: 08 nguời

2.1.5 Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận

2.1.5.1 Phân tích tình hình thực hiện doanh thu

Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty theo các nhóm chỉ tiêu

Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh một cách đầy đủ và rõ ràng, cần phân tích các nhóm chỉ tiêu như khả năng thanh toán, khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, hiệu quả sử dụng chi phí và quản trị nợ Các chỉ tiêu này sẽ cung cấp cái nhìn xác thực về các khía cạnh trong hoạt động kinh doanh của công ty.

2.2.1 Phân tích nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán

Bảng 2.4 Chỉ tiêu về tình hình khả năng thanh toán của công ty TNHH

Thúy Hội giai đoạn 2016 đến 2018 Đơn vị: Lần

Hệ sổ thanh toán tổng quát 1.62 1.57 1.94 -0.05 0.97 0.37 1.23

Hệ sổ thanh toán hiện hành 1.24 1.43 1.72 0.19 1.15 0.29 1.21

Hệ sổ thanh toán nhanh 0.89 0.68 1.00 -0.21 0.76 0.33 1.48

Hệ sổ thanh toán tức thời 0.36 0.42 0.52 0.05 1.14 0.11 1.26

Nguồn: Tác giả tự tỉnh toán dựa trên sổ liệu của bảng cân đổi kế toán tại cồng ty TNHH Thúy Hội

- Khả năng thanh toán tổng quát

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát của công ty trong giai đoạn 2016 đến 2018 đều lớn hơn 1 và có xu hướng tăng, với trị số năm 2016 là 1,62 lần, năm 2017 là 1,57 lần và năm 2018 đạt 1,94 lần Mặc dù có sự giảm nhẹ 0,05 lần (0,97%) trong năm 2017 so với năm 2016, nhưng năm 2018 đã ghi nhận mức tăng 0,37 lần (1,23%) so với năm 2017 Tất cả các trị số đều lớn hơn 1, cho thấy công ty có khả năng thanh toán toàn bộ khoản nợ Đặc biệt, vào năm 2018, trị số cao cho thấy công ty có khả năng chi trả nợ mà không bị áp lực từ chủ nợ, với toàn bộ khoản nợ được đảm bảo bởi tổng tài sản của công ty.

- Khả năng thanh toán hiện hành

Vào năm 2016, chỉ số khả năng thanh toán hiện hành của công ty đạt 1,24%, cho thấy tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn, chứng tỏ khả năng chi trả nợ ngắn hạn tốt Năm 2017, chỉ số này tăng lên 1,43, tăng 0,19% so với năm trước, và tiếp tục tăng 0,29% vào năm 2018 Hai năm liên tiếp cho thấy khả năng thanh toán của công ty tương đối tốt Tuy nhiên, để có cái nhìn chính xác hơn về khả năng thanh toán, cần xem xét thêm chỉ số khả năng thanh toán nhanh để đánh giá ảnh hưởng của hàng tồn kho.

- Khả năng thanh toán nhanh

Công ty TNHH Thúy Hội có tỷ số thanh toán nhanh năm 2016 là 0,89 lần, cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn tương đối tốt Tuy nhiên, năm 2017, tỷ số này giảm xuống 0,68 lần, cho thấy công ty gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ ngắn hạn Đến năm 2018, tỷ số đã cải thiện và đạt 1,00 lần, cho thấy công ty đã khôi phục khả năng thanh toán nhanh một cách rõ rệt.

Biểu đồ 2.4 So sánh hệ sổ khả năng thanh toán nhanh và hệ sổ khả năng thanh toán hiện hàng của công ty TNHH Thúy Hội giai đoạn 2016 đến

■ Hệ số thanh toán hiện hành ■ Hệ số thanh toán nhanh

Nguồn: tác giả tự tỉnh toán theo báo cáo kết quả kinh doanh của cồng ty

Theo biểu đồ 2.4, hệ số khả năng thanh toán nhanh luôn thấp hơn hệ số khả năng thanh toán hiện hành, với mức chênh lệch cụ thể là 0,35 lần vào năm 2016, 0,75 lần vào năm 2017 và 0,72 lần vào năm 2018 Điều này cho thấy rằng tài sản ngắn hạn phụ thuộc nhiều vào hàng tồn kho, dẫn đến tính thanh khoản của tài sản ngắn hạn tương đối thấp.

- Khả năng thanh toán tức thời

Dựa vào bảng 2.6, hệ số thanh toán tức thời thấp hơn 1 cho thấy khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp chưa cao Mặc dù thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp không có đủ tiền mặt để thanh toán nợ ngắn hạn, nhưng giá trị thấp của hệ số này không nhất thiết phản ánh việc công ty sử dụng tài sản một cách hiệu quả Công ty đầu tư vào hàng hóa nhưng chưa bán ngay, dẫn đến tình trạng hàng tồn kho cao.

Tồn kho của công ty chiếm tỷ trọng cao, nhưng vẫn duy trì khả năng thanh toán nợ Điều này cho thấy công ty đang sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động để đầu tư vào hoạt động kinh doanh, từ đó tăng doanh thu Tuy nhiên, công ty cần chú trọng hơn đến việc thu hồi các khoản phải thu từ khách hàng nhằm tăng cường tài sản ngắn hạn, đảm bảo khả năng đáp ứng nhu cầu thanh toán.

2.2.2 Phân tích nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động

Tình hình hoạt động của công ty được phản ánh qua tốc độ luân chuyển tài sản và tiền vốn, cho thấy hiệu quả sử dụng vốn trong quá trình hoạt động Một công ty có tốc độ luân chuyển cao chứng tỏ việc sử dụng vốn hiệu quả, trong khi tốc độ thấp lại chỉ ra sự kém hiệu quả Có nhiều chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, nhưng bài viết sẽ tập trung phân tích một số chỉ tiêu cơ bản.

Bảng 2.5 Chỉ tiêu tình hình khả năng hoạt động của công ty TNHH Thúy

Hội giai đoạn 2016 đến 2018 Đơn vị: vòng

Vòng quay hàng tồn kho 55.06 44.24 45.44 (10.81) 0.80 1.19 1.03

Vòng quay khoản phải thu 34.76 110.47 89.46 75.71 3.18 (21.01) 0.81

Vòng quay của tài sản 10.15 10.72 11.13 0.57 1.06 0.41 1.04

Nguồn: Tác giả tự tỉnh toán dựa trên sổ liệu của bảng cân đổi kế toán của

47 cồng ty TNHH Thúy Hội

Vòng quay tiền của Công ty trong giai đoạn 2016-2018 đạt mức cao, với năm 2016 ghi nhận 48,25 vòng, tức là mỗi đồng tiền tạo ra 48,25 đồng doanh thu Trung bình trong giai đoạn này, vòng quay tiền là 53,64 vòng, cho thấy mỗi đồng tiền và các khoản tương đương tiền tạo ra 53,64 đồng doanh thu Điều này cho thấy khả năng hoạt động của tài sản thanh khoản cao trong việc tạo ra doanh thu của Công ty là tốt Tuy nhiên, chỉ số quá cao cũng phản ánh tình trạng khan hiếm tiền mặt, ảnh hưởng đến khả năng đầu tư và chi trả nợ của Công ty.

- Vòng quay hàng tồn kho

Hàng tồn kho là tài sản dự trữ cần thiết để duy trì quy trình sản xuất liên tục Mức độ tồn kho phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm loại hình kinh doanh và tính chất của sản phẩm.

Tỷ số vòng quay hàng tồn kho của công ty trong năm 2017 đạt 44,24 vòng, giảm 10,81 vòng so với năm 2016 Tuy nhiên, vào năm 2018, tỷ số này đã tăng lên 1,19 vòng, đạt 45,44 vòng Sự biến động này chủ yếu do giá vốn hàng bán không ổn định và chính sách tồn kho của công ty chưa được điều chỉnh hợp lý.

Tỷ số vòng quay hàng tồn kho đã biến động qua các năm, và nhìn chung, có xu hướng giảm, cho thấy công ty chưa xử lý hàng tồn kho hiệu quả Việc hàng tồn kho quay vòng nhanh là điều cần thiết để công ty có thể giải phóng hàng tồn trong năm, nhưng sự giảm dần của tỷ số này cho thấy khả năng xử lý hàng tồn của công ty còn hạn chế Điều này dẫn đến việc khó khăn trong việc tiết kiệm chi phí như chi phí bảo quản, hao hụt và vốn bị khóa trong hàng tồn kho.

- Vòng quay khoản phải thu

Vòng quay khoản phải thu có biến động qua từng năm Năm 2016, vòng tay này đạt 34,76 vòng và tăng lên 75,71 vòng so với năm 2017, tương ứng47

Vào năm 2018, vòng quay khoản phải thu của công ty đạt 89,46 vòng, giảm 21,01 vòng so với năm 2017, tương ứng với mức giảm 0,81% Điều này cho thấy tốc độ thu hồi các khoản phải thu trong năm 2018 thấp hơn so với năm 2017 Mặc dù tình hình thu hồi nợ trong năm 2018 vẫn có hiệu quả, nhưng không đạt được mức hiệu quả cao như năm 2017.

Theo bảng số liệu, tỷ số luân chuyển tài sản của công ty đã giảm liên tục trong 3 năm qua Cụ thể, năm 2016 tỷ số này đạt 10,15 vòng, tức là mỗi đồng đầu tư vào tài sản mang lại 10,15 đồng doanh thu Đến năm 2017, tỷ số tăng lên 0,57 vòng, cho thấy hiệu quả đầu tư vào tài sản của công ty đã được cải thiện so với năm trước.

Từ năm 2016 đến năm 2018, tỷ số luân chuyển tài sản của công ty đã tăng lên 0,41 vòng, cho thấy rằng đầu tư vào tài sản trong năm 2018 hiệu quả hơn so với năm trước.

Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh doanh nghiệp

tư của người chủ doanh nghiệp Nhìn chung khả năng tự chủ về mặt nguồn vốn của công ty chưa cao.

- Hệ sổ nợ trên hệ sổ tự tài trợ

Hệ số nợ trên VCSH của Công ty đã có nhiều biến động qua các năm, nhưng trong 3 năm liên tiếp, hệ số này đều lớn hơn 1, với trung bình giai đoạn là 1,48 Điều này cho thấy tài sản của Công ty chủ yếu được tài trợ từ các khoản nợ Đặc biệt, hệ số này giảm mạnh vào năm 2018, cho thấy Công ty đang nỗ lực giảm tỷ trọng nợ trong tổng tài sản nhằm nâng cao khả năng tự chủ tài chính.

2.3 Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay, quản lý hoạt động kinh doanh trở thành vấn đề cấp bách, với hiệu quả kinh doanh là ưu tiên hàng đầu của các công ty Mỗi doanh nghiệp đều phải đối mặt với những thách thức riêng trong quá trình hoạt động Tuy nhiên, tác động của những thách thức này không giống nhau ở mỗi doanh nghiệp Do đó, việc phân tích các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động và đánh giá thực tiễn từ năm 2016 đến 2018 là cần thiết để nhận diện điểm mạnh, điểm yếu, cũng như cơ hội và thách thức mà công ty đã trải qua.

2.3.1 Đánh giá về điểm mạnh, diêm yếu, cơ hội, thách thức của công ty TNHH Thủy Hội

Dựa trên các phân tích và đánh giá đã thực hiện, doanh nghiệp đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Thứ nhất, Doanh thu trung bình của doanh nghiệp trong giai đoạn 2016 đến 2018 đạt mức tăng truởng cao là gần 72%.

Tỷ suất sinh lời từ chi phí, đặc biệt là chi phí quản lý kinh doanh, đang ở mức cao, cho thấy doanh nghiệp có hiệu quả trong công tác quản lý chi phí này.

Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty đang có xu hướng tăng lên, điều này chứng tỏ công ty đang nỗ lực cải thiện khả năng tự chủ tài chính.

Vào năm 2018, công ty đã mở rộng quy mô, dẫn đến việc tạo ra nguồn lợi nhuận cao hơn so với hai năm trước đó.

Vào thứ sáu, chỉ tiêu khả năng sinh lời từ tài sản và vốn chủ sở hữu của công ty đạt mức cao, cho thấy rằng công ty đã sử dụng hiệu quả tài sản và vốn chủ sở hữu để tạo ra lợi nhuận, đồng thời cho thấy hoạt động kinh doanh ngày càng trở nên hiệu quả hơn.

Vào thứ bảy, bộ máy quản lý được tối ưu hóa, giúp công ty tiết kiệm chi phí, đặc biệt là chi phí quản lý kinh doanh Các phòng ban được sắp xếp hợp lý, từ đó đảm bảo công việc được triển khai đúng tiến độ.

Thứ nhất, trị giá vòng quay hàng tồn kho giảm cho thấy hoạt động tiêu thụ hàng tồn kho của công ty không đuợc đẩy mạnh.

Thứ hai, các khoản phải thu của công ty tăng qua các năm, cho thấy công ty chua quản lý hiệu quả khoản này chua tốt

Thứ ba, giá trị tài sản dài hạn còn chiếm khá ít trong tổng tài sản của công ty.

Thứ tư, tính thanh khoản của tài sản ngắn hạn tuơng đối thấp.

Vào thứ năm, công ty gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ do hệ số thanh toán bằng tiền tương đối nhỏ, đặc biệt là với các khoản nợ đến hạn, vì không đủ lượng tiền và tương đương tiền trong công ty.

Vào thứ sáu, giá sản phẩm của công ty cao hơn so với mức giá thị trường, điều này đã làm giảm nhu cầu mua sắm của khách hàng và dẫn đến việc giảm lợi nhuận của công ty.

Tỷ số nợ trên tổng tài sản của công ty vào thứ bảy vẫn ở mức cao, với trung bình 59% trong toàn bộ giai đoạn, cho thấy khả năng tự chủ tài chính của công ty còn hạn chế.

Công ty đã gặp phải khó khăn về vốn, một vấn đề phổ biến mà nhiều doanh nghiệp trẻ cũng phải đối mặt Vốn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh, và việc quản lý nguồn vốn một cách hợp lý là cần thiết để không ảnh hưởng đến sự phát triển của công ty.

Mặc dù công ty sở hữu bộ máy quản lý gọn nhẹ, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế trong việc ứng dụng phần mềm bán hàng vào hoạt động kinh doanh của nhân viên.

Thứ nhất, các nhà đầu tư đang triển khai mở rộng chi nhánh sang tại huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn.

Thứ hai, trong cơ cấu tham gia giao thông ở huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng

Sơn, xe gắn máy chiếm vị trí đầu bảng với tỷ lệ khoảng 86%, nghĩa là cứ 10 người dân thì có tới gần 9 người sử dụng xe máy.

Với số lượng xe máy lưu hành ngày càng tăng, nhu cầu về phụ tùng thay thế và dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa cũng gia tăng Nhiều khách hàng hiện nay có xu hướng đưa xe đến các đại lý chính hãng để thực hiện các dịch vụ này, bao gồm cả việc thay dầu máy.

Vào thứ tư, công ty TNHH Thúy Hội phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các đại lý của hãng Yamaha Nhiều mẫu xe của Yamaha tiêu tốn nhiên liệu nhiều hơn so với xe của Honda, điều này tạo ra cơ hội kinh doanh cho công ty TNHH Thúy Hội.

CÁC GIẢI PHÁP NHẦM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THÚY HỎI HUYỆN BẮC SƠN - TỈNH UẠNG SƠN

Ngày đăng: 28/08/2021, 17:21

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Tình hình doanh thu của công ty giai đoạn 2016 đến 2018 - Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH thúy hội
Bảng 2.1. Tình hình doanh thu của công ty giai đoạn 2016 đến 2018 (Trang 41)
Với việc duy trì vàphát triển được tình hình doanh thu hiện tại nguyên nhân là   do   năm   2018   công   ty   mở   rộng   quy   mô   của   mình,   định   hướng   rõ   ràng   về việc   bán   hàng,   đồng   thời   áp   dụng   công   nghệ   kỹ   thuật   và  - Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH thúy hội
i việc duy trì vàphát triển được tình hình doanh thu hiện tại nguyên nhân là do năm 2018 công ty mở rộng quy mô của mình, định hướng rõ ràng về việc bán hàng, đồng thời áp dụng công nghệ kỹ thuật và (Trang 42)
2.1.5.2. Phântích tình hình chi phỉ - Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH thúy hội
2.1.5.2. Phântích tình hình chi phỉ (Trang 43)
Biểu đồ 2.2. Tình hình giá vốn hàng bán của công ty TNHHThúy Hội giai đoạn 2016 đến 2018 - Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH thúy hội
i ểu đồ 2.2. Tình hình giá vốn hàng bán của công ty TNHHThúy Hội giai đoạn 2016 đến 2018 (Trang 44)
2.1.5.3. Phântích tình hình lợi nhuận - Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH thúy hội
2.1.5.3. Phântích tình hình lợi nhuận (Trang 46)
Biểu đồ 2.3. Tình hình lợi nhuận sau thuế của công ty giai đoạn 2016 đến 2018 - Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH thúy hội
i ểu đồ 2.3. Tình hình lợi nhuận sau thuế của công ty giai đoạn 2016 đến 2018 (Trang 47)
Bảng 2.4. Chỉ tiêu về tình hình khả năng thanh toán của công ty TNHH Thúy Hội giai đoạn 2016 đến 2018 - Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH thúy hội
Bảng 2.4. Chỉ tiêu về tình hình khả năng thanh toán của công ty TNHH Thúy Hội giai đoạn 2016 đến 2018 (Trang 51)
Dựa vào bảng 2.6 ta thấy hệ số thanh toán tức thời đều nhỏ hơn 1 và rất thấp   nên   khả   năng   thanh   toán   nợ   chua   cao - Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH thúy hội
a vào bảng 2.6 ta thấy hệ số thanh toán tức thời đều nhỏ hơn 1 và rất thấp nên khả năng thanh toán nợ chua cao (Trang 53)
Tình hình hoạtđộng của công ty có chiều hướng tốt hay không, còn thể hiện   qua   tốc   độ   luân   chuyển   (hiệu   quả   sử   dụng   vốn)   tài   sản,   tiền   vốn   trong quá   trình   hoạt   động - Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH thúy hội
nh hình hoạtđộng của công ty có chiều hướng tốt hay không, còn thể hiện qua tốc độ luân chuyển (hiệu quả sử dụng vốn) tài sản, tiền vốn trong quá trình hoạt động (Trang 54)
Bảng 2.6. Tình hình chỉ tiêu khả năng sinh lời công ty TNHHThúy Hội giai đoạn 2016 đến 2018 - Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH thúy hội
Bảng 2.6. Tình hình chỉ tiêu khả năng sinh lời công ty TNHHThúy Hội giai đoạn 2016 đến 2018 (Trang 58)
Bảng 2.7. Tình hình chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí của công ty TNHH Thúy Hội giai đoạn 2016 đến 2018 - Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH thúy hội
Bảng 2.7. Tình hình chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí của công ty TNHH Thúy Hội giai đoạn 2016 đến 2018 (Trang 60)
Bảng 2.8. Tình hình chỉ tiêu quản trị nợ của công ty TNHHThúy Hội giai đoạn 2016 đến 2018 - Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH thúy hội
Bảng 2.8. Tình hình chỉ tiêu quản trị nợ của công ty TNHHThúy Hội giai đoạn 2016 đến 2018 (Trang 62)
Nguồn: Tác giả tự tỉnh toán dựa vào bảng kết quả hoạtđộng của cồng ty - Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH thúy hội
gu ồn: Tác giả tự tỉnh toán dựa vào bảng kết quả hoạtđộng của cồng ty (Trang 69)
Nguồn: Tác giả tự tỉnh toán dựa vào bảng kết quả hoạtđộng của cồng ty - Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH thúy hội
gu ồn: Tác giả tự tỉnh toán dựa vào bảng kết quả hoạtđộng của cồng ty (Trang 70)
Nguồn: Tác giả tự tỉnh toán dựa vào bảng kết quả hoạtđộng của cồng ty - Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH thúy hội
gu ồn: Tác giả tự tỉnh toán dựa vào bảng kết quả hoạtđộng của cồng ty (Trang 71)
- Nguồn: bảng cân đổi kế toán công ty TNHHThúy Hội giai đoạn 2016 đến - Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH thúy hội
gu ồn: bảng cân đổi kế toán công ty TNHHThúy Hội giai đoạn 2016 đến (Trang 79)
- Nguồn: bảng cân đổi kế toán cồng ty TNHHThúy Hội giai đoạn 2016 đến 2017 - Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH thúy hội
gu ồn: bảng cân đổi kế toán cồng ty TNHHThúy Hội giai đoạn 2016 đến 2017 (Trang 80)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w