Tính cấp thiết của đề tài
Đăng ký thành lập doanh nghiệp là sự kiện quan trọng đánh dấu sự ra đời của một doanh nghiệp, có vai trò thiết yếu không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc quản lý hoạt động doanh nghiệp.
Với sự phát triển nhanh chóng của hệ thống doanh nghiệp hiện nay, việc ban hành và sửa đổi Luật Doanh nghiệp là cần thiết để đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển kinh tế Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13, được Quốc hội thông qua, đã chuyển từ tư duy quản lý hành chính sang tư duy phục vụ doanh nghiệp, nhằm tạo ra một môi trường kinh doanh an toàn, hấp dẫn cho các nhà đầu tư Nhà nước cũng đã đề ra nhiều chính sách thu hút nguồn lực và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, đảm bảo sự bình đẳng trong thủ tục giữa nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, từ đó nâng cao sức cạnh tranh và thu hút vốn đầu tư vào sản xuất, kinh doanh.
Luật Doanh nghiệp 2014 được ban hành để khắc phục những hạn chế của luật cũ, tạo điều kiện cho sự phát triển của hệ thống doanh nghiệp quốc gia và phù hợp với xu thế toàn cầu Mặc dù có nhiều cải cách và trao quyền tự chủ cho doanh nghiệp, sau gần 3 năm áp dụng, luật này vẫn bộc lộ nhiều hạn chế, đặc biệt là sự không đồng bộ trong hệ thống văn bản pháp luật về đăng ký doanh nghiệp và sự chồng chéo trong quản lý giữa các cơ quan Điều này cho thấy, mặc dù Luật Doanh nghiệp 2014 mang lại nhiều tư tưởng tiến bộ, việc áp dụng vào thực tiễn vẫn gặp nhiều rào cản cần được giải quyết.
Trong những năm gần đây, tỉnh Quảng Nam đã trải qua một bước chuyển mình mạnh mẽ, đánh dấu sự chuyển đổi từ một tỉnh thuần nông sang một tỉnh công nghiệp và dịch vụ Sự “lột xác” này không chỉ thể hiện qua sự gia tăng nguồn thu ngân sách mà còn cho thấy tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội của khu vực.
Năm 2017, tỉnh Quảng Nam đã đạt tổng sản phẩm GRDP 20.000 tỷ đồng, với mức tăng trưởng 5,09% Mặc dù ngành sản xuất và lắp ráp ô tô giảm, nhưng các ngành công nghiệp khác đều phát triển tích cực, giúp thu nội địa vượt chỉ tiêu 14.200 tỷ đồng Đặc biệt, du lịch và dịch vụ có sự tăng trưởng mạnh, với tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng hơn 13,8%, và tổng lượt khách tham quan đạt hơn 6,1 triệu, tăng 22,7% Cơ cấu GRDP cũng chuyển dịch tích cực, với tỷ trọng nông, lâm, thủy sản giảm xuống còn 11,6%, trong khi khu vực phi nông nghiệp chiếm 88,4% Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 23.750 tỷ đồng.
Luật Doanh Nghiệp 2014, do Hoàng Thanh Tuấn đề cập, đã tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp trong toàn bộ quá trình thành lập và hoạt động Để biết thêm thông tin, bạn có thể truy cập Cổng thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại địa chỉ https://dangkykinhdoanh.gov.vn.
2 GRDP: Giá trị thể hiện tổng sản phẩm trên địa bàn (viết tắt của Gross Regional Domestic Product)
Năm nay, GRDP tăng 8,3% so với năm trước, chiếm 28,5% tổng sản phẩm địa phương, cho thấy môi trường đầu tư đã được cải thiện và cải cách hành chính được tăng cường Với tốc độ tăng trưởng kinh tế ấn tượng này, nhu cầu phát triển của các doanh nghiệp trong khu vực đang rất lớn.
Tôi đã chọn đề tài “Hoạt động đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ 2014 - 2017” cho báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình nhằm nghiên cứu sâu hơn về tình hình thành lập doanh nghiệp mới tại địa phương nơi tôi sinh sống.
Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Mục tiêu của việc nghiên cứu đề tài
Mục tiêu nghiên cứu là làm rõ lý luận và thực tiễn pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp, phân tích vai trò quan trọng của doanh nghiệp trong nền kinh tế, và chỉ ra những thành tựu cũng như khó khăn trong việc thực hiện Luật Doanh nghiệp tại tỉnh Quảng Nam Từ đó, đề xuất các giải pháp pháp lý nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về thành lập doanh nghiệp tại địa phương này.
- Nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài Để làm rõ những mục tiêu trên thì nhiêm vụ đặt ra của báo cáo này là:
Làm rõ được hệ thống các quy định của pháp luật về đăng ký và thành lập doanh nghiệp;
Chỉ rõ việc thành lập và phát triển các loại hình doanh nghiệp, số lượng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Chỉ rõ những điểm mới và hạn chế của việc đăng ký thành lập doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp 2014
Từ năm 2014 đến 2017, việc thực thi pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp tại tỉnh Quảng Nam đã gặp nhiều thách thức Nhiều doanh nghiệp mới gặp khó khăn trong quy trình đăng ký do thủ tục hành chính phức tạp và thiếu thông tin hướng dẫn Tuy nhiên, tỉnh đã nỗ lực cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy hoạt động kinh tế địa phương Thực trạng này cho thấy cần tiếp tục hoàn thiện quy định pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi để hỗ trợ tốt hơn cho các doanh nghiệp mới.
Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Báo cáo được thực hiện dựa trên phương pháp luận của Triết học Mác- Lê nin và
Tư tưởng Hồ Chí Minh về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
Báo cáo được xây dựng dựa trên các quan điểm cốt lõi của Đảng và Nhà nước trong quá trình đổi mới, nhằm phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự quản lý của Nhà nước.
Báo cáo sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phân tích, tổng hợp, so sánh, lôgic và lịch sử để làm rõ các quy định pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp qua các năm Phương pháp so sánh luật học giúp tham khảo kinh nghiệm pháp luật trong lĩnh vực này, đồng thời đề xuất những kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về đăng ký doanh nghiệp ở Việt Nam Việc kết hợp lý luận pháp luật với thực tiễn áp dụng là cần thiết để làm nổi bật ưu điểm và hạn chế của các quy định hiện hành trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
Bố cục của đề tài
Ngoài những phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo đề tài còn chia thành ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về đăng doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Chương 2: Thực trạng đăng ký thành lập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ năm 2014-2017
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐĂNG DOANH NGHIỆP
TỔNG QUAN VỀ ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm đăng ký doanh nghiệp và đăng ký thành lập doanh nghiệp
Trước khi bắt đầu kinh doanh, mỗi doanh nghiệp cần đăng ký với cơ quan có thẩm quyền, một quy trình được gọi là đăng ký doanh nghiệp Hoạt động này bao gồm việc cung cấp thông tin về doanh nghiệp dự kiến thành lập, cũng như thông báo các thay đổi liên quan đến thông tin đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh Tất cả thông tin này sẽ được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp Đăng ký doanh nghiệp không chỉ bao gồm việc thành lập doanh nghiệp mà còn bao gồm các nghĩa vụ đăng ký và thông báo khác theo quy định của pháp luật.
Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định các hoạt động chính liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, bao gồm: đăng ký thành lập doanh nghiệp mới, thay đổi nội dung đăng ký, tạm ngừng kinh doanh, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, và giải thể doanh nghiệp.
Hiện nay, doanh nghiệp có hai hình thức đăng ký: nộp hồ sơ trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc nộp hồ sơ qua mạng điện tử.
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử được nộp thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, bao gồm các giấy tờ theo quy định tương tự như hồ sơ bằng bản giấy Đặc biệt, hồ sơ này có giá trị pháp lý tương đương với hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy.
Để nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh trực tuyến, cá nhân hoặc doanh nghiệp cần sở hữu Chữ ký số công cộng hoặc tài khoản đăng ký kinh doanh Chữ ký số công cộng là loại chữ ký điện tử theo quy định pháp luật về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số Tài khoản đăng ký kinh doanh là tài khoản được tạo ra để thực hiện các thủ tục liên quan đến việc đăng ký kinh doanh trực tuyến.
Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp cho phép tổ chức và cá nhân thực hiện đăng ký doanh nghiệp trực tuyến Tài khoản đăng ký kinh doanh được sử dụng để xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử, đặc biệt khi người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp không sử dụng chữ ký số công cộng.
Đăng ký thành lập doanh nghiệp là quá trình mà người sáng lập cung cấp thông tin về doanh nghiệp dự kiến cho cơ quan đăng ký kinh doanh, nhằm nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Khái niệm này có thể được hiểu từ định nghĩa về đăng ký doanh nghiệp trong lĩnh vực pháp luật.
4 Khoản 1, Điều 3, Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
5 Khoản 6, Điều 3, Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
6 Khoản 8, Điều 3, Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
7 Khoản 9, Điều 3, Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
1.1.2 Hệ thống thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
Hệ thống thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bao gồm Cơ sở dữ liệu Quốc gia, Cổng thông tin Quốc gia và hạ tầng kỹ thuật hệ thống Đây là một hệ thống thông tin chuyên ngành do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan để xây dựng và vận hành, nhằm gửi, nhận, lưu trữ, hiển thị và thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến dữ liệu phục vụ công tác đăng ký doanh nghiệp.
Cổng thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đã trở thành địa chỉ quan trọng cho người dân và doanh nghiệp Theo thống kê của Cục quản lý đăng ký kinh doanh, tính đến ngày 23/6/2017, tổng số lượt truy cập trên Cổng đạt 2.114.665.96, cho thấy sự quan tâm và sử dụng ngày càng cao của cộng đồng.
Cơ sở dữ liệu Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là nguồn thông tin toàn diện về việc đăng ký doanh nghiệp trên toàn quốc Hồ sơ đăng ký và tình trạng pháp lý của doanh nghiệp được lưu trữ tại đây, mang giá trị pháp lý và là thông tin gốc về doanh nghiệp.
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
1.2.1 Điều kiện để đăng ký thành lập doanh nghiệp a Về chủ thể thành lập doanh nghiệp
Chủ thể thành lập doanh nghiệp “là tổ chức, cá nhân thành lập hoặc góp vốn để thành lập doanh nghiệp.” 9
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, mọi tổ chức và cá nhân đều có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp, trừ những trường hợp đặc biệt được nêu rõ trong Khoản.
2, Khoản 3, Điều 18, Luật Doanh nghiệp 2014 như sau:
Tổ chức và cá nhân không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam bao gồm: các cơ quan nhà nước và đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp thu lợi riêng; cán bộ, công chức, viên chức theo quy định pháp luật; sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong quân đội và công an, trừ những người được ủy quyền quản lý vốn góp của Nhà nước; và cán bộ lãnh đạo, quản lý trong doanh nghiệp nhà nước, ngoại trừ những người được ủy quyền quản lý vốn góp tại doanh nghiệp khác.
8 Khoản 4, điều 3, Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
9 Khoản 19, Điều 4, Luật Doanh nghiệp 2014
Người chưa thành niên, người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, và tổ chức không có tư cách pháp nhân không đủ điều kiện tham gia vào các hoạt động pháp lý Bên cạnh đó, những người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, hoặc bị xử lý hành chính tại các cơ sở cai nghiện và giáo dục bắt buộc cũng bị cấm thực hiện các công việc liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án Ngoài ra, còn có những trường hợp khác được quy định trong pháp luật về phá sản và phòng, chống tham nhũng.
Khi Cơ quan đăng ký kinh doanh yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp cần nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho cơ quan này.
Tổ chức và cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, hoặc phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, và công ty hợp danh theo quy định của Luật Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ, bao gồm việc cơ quan nhà nước hoặc đơn vị vũ trang nhân dân không được sử dụng tài sản nhà nước để góp vốn vào doanh nghiệp nhằm thu lợi riêng, và các đối tượng bị cấm góp vốn theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Tiền đề cơ bản để doanh nghiệp tồn tại và phát triển là nguồn vốn, được hình thành từ sự đóng góp của các thành viên hoặc tích lũy trong quá trình kinh doanh Tài sản góp vốn có thể bao gồm Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật và các tài sản khác có thể định giá bằng Đồng Việt Nam.
Khi thành lập doanh nghiệp các chủ thể cần lưu ý quy định của pháp luật về vốn như sau:
Vốn pháp định là số vốn tối thiểu cần thiết để thành lập doanh nghiệp, mà các chủ thể phải tuân thủ khi hoạt động trong những ngành nghề có quy định cụ thể Đối với các ngành nghề không có quy định về vốn pháp định, chủ thể chỉ cần đảm bảo vốn điều lệ của doanh nghiệp khi thành lập.
Các chủ thể có quyền kinh doanh trong mọi lĩnh vực mà pháp luật không cấm Ngành nghề kinh doanh được phân thành ba nhóm chính: ngành nghề tự do, ngành nghề có điều kiện và ngành nghề bị cấm.
Ngày 1/1/2017, Luật sửa đổi, bổ sung điều 6 và phụ lục 4 của Luật Đầu tư 2014 đã chính thức có hiệu lực, dẫn đến việc thay đổi danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện Sự thay đổi này đã rút gọn số lượng ngành nghề kinh doanh có điều kiện từ 267 xuống còn 243 ngành nghề.
Danh mục 7 ngành nghề được phân chia theo các lĩnh vực cụ thể như an ninh quốc phòng, tư pháp, tài chính, công thương, lao động, giao thông vận tải, xây dựng, thông tin và truyền thông, giáo dục, nông nghiệp, y tế, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao và du lịch, tài nguyên và môi trường, và ngân hàng Theo Khoản 1, Điều 6, Luật Đầu tư 2014, các ngành nghề bị cấm kinh doanh bao gồm ma túy, hóa chất, khoáng sản, thực vật và động vật hoang dã quý hiếm, mại dâm, mua bán người và các bộ phận cơ thể người, cùng với các hoạt động liên quan đến sinh sản vô tính ở người Ngoài ra, ngành nghề kinh doanh pháo nổ cũng được bổ sung vào danh mục cấm theo Luật sửa đổi, bổ sung điều 6 và phụ lục 4 của Luật Đầu tư.
Các ngành nghề doanh nghiệp được tự do kinh doanh, trừ những ngành nghề cấm và các ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
1.2.2 Các loại hình doanh nghiệp
Theo Luật Doanh nghiệp 2014, thị trường Việt Nam có các loại hình doanh nghiệp chính bao gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn (gồm một thành viên và hai thành viên trở lên), Công ty cổ phần, Công ty hợp danh và Doanh nghiệp tư nhân.
Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn và cổ đông của công ty cổ phần có thể là cá nhân hoặc tổ chức, và họ chỉ chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản trong phạm vi vốn góp Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do một cá nhân hoặc tổ chức thành lập, trong khi công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có từ 2 đến 50 thành viên Công ty cổ phần có vốn điều lệ chia thành nhiều cổ phần, và cổ đông phải có ít nhất 3 thành viên mà không giới hạn số lượng tối đa.
Công ty hợp danh là loại hình doanh nghiệp có tối thiểu hai thành viên cá nhân làm chủ sở hữu, chịu trách nhiệm toàn bộ bằng tài sản cá nhân đối với nghĩa vụ của công ty Ngoài các thành viên hợp danh, công ty còn có thể có thành viên góp vốn, những người này chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp Trong khi đó, doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp thuộc sở hữu của một cá nhân, người này phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ bằng toàn bộ tài sản của mình.
11 Chương III, Luật Doanh nghiệp 2014
13 Chương VI, Luật Doanh nghiệp 2014
14 Chương VII, Luật Doanh nghiệp 2014
Doanh nghiệp nhà nước là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, được thành lập và quản lý bởi nhà nước với 100% vốn điều lệ Do đó, thông tin về loại hình doanh nghiệp này thường không được đề cập trong các báo cáo tài chính.
1.2.3 Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp
THỰC TRẠNG ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM TỪ NĂM 2014-2017
THỰC TẾ HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP THEO
2.1.1 Giới thiệu về Cơ quan đăng ký kinh doanh tại tỉnh Quảng Nam
Cơ quan đăng ký kinh doanh tại Quảng Nam là Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở
Năm 2017, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Nam đã chuyển Phòng Đăng ký kinh doanh đến Trung tâm hành chính công và Xúc tiến đầu tư tại số 159B, đường Trần Quý Cáp, Thành phố Tam Kỳ, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ tại ô một cửa, đồng thời cung cấp tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp về đăng ký kinh doanh.
Phòng đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm thực hiện đăng ký và theo dõi hoạt động của doanh nghiệp tại tỉnh Đơn vị này phối hợp chặt chẽ với các phòng chuyên môn thuộc sở Kế hoạch và Đầu tư, cũng như các phòng chức năng của các Sở, ban, ngành và các huyện, thành phố liên quan để đảm bảo quy trình đăng ký kinh doanh diễn ra hiệu quả.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng đăng ký kinh doanh là: 18
Chúng tôi trực tiếp tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh, tiến hành xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
- Hướng dẫn doanh nghiệp và người thành lập doanh nghiệp về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh
Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về đăng ký kinh doanh trong tỉnh, cung cấp thông tin cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Cục Thống kê tỉnh, và Cục phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư Thực hiện cung cấp thông tin định kỳ cho các cơ quan liên quan và đáp ứng yêu cầu của tổ chức, cá nhân theo quy định pháp luật.
Doanh nghiệp cần báo cáo tình hình kinh doanh khi cần thiết để đảm bảo tuân thủ quy định của Luật Doanh nghiệp Đồng thời, cần đôn đốc việc thực hiện chế độ báo cáo hàng năm để nâng cao hiệu quả quản lý.
- Trực tiếp kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp theo những nội dung trong hồ sơ đăng ký kinh doanh;
Doanh nghiệp sẽ bị yêu cầu tạm ngừng hoạt động trong ngành, nghề kinh doanh có điều kiện nếu phát hiện không đáp ứng đủ các tiêu chí theo quy định pháp luật.
Xử lý vi phạm quy định đăng ký kinh doanh theo pháp luật, bao gồm thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và yêu cầu doanh nghiệp thực hiện thủ tục giải thể theo Luật Doanh nghiệp.
18 Cổng Thông tin điện tử Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Nam (http://dpiqnam.gov.vn)
Phối hợp với các ngành chức năng để kiểm tra, theo dõi và tổng hợp tình hình vi phạm sau đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp tại địa phương, đồng thời xử lý các vi phạm này theo thẩm quyền.
Thẩm định các đề án thành lập và tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh; đồng thời tổng hợp tình hình đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước, cũng như sự phát triển của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.
Tham mưu xây dựng chương trình và kế hoạch đổi mới doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý, đồng thời đề xuất cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ cho việc sắp xếp doanh nghiệp nhà nước Ngoài ra, cần chú trọng phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc nhiều thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh.
Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ đăng ký kinh doanh sẽ được tổng hợp, nêu rõ những khó khăn và vướng mắc gặp phải trong quá trình thực hiện, nhằm cung cấp thông tin đầy đủ cho cơ quan có thẩm quyền.
Phòng Đăng ký kinh doanh có 4 cán bộ, bao gồm 1 Trưởng phòng và 3 chuyên viên Cơ chế phân công công tác tại phòng này được thực hiện như sau: 2 chuyên viên sẽ trực tiếp hướng dẫn, tiếp nhận và xử lý các hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tại ô một cửa, đồng thời xử lý các doanh nghiệp vi phạm theo sự phân công của Trưởng phòng; 1 chuyên viên còn lại có nhiệm vụ xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
2.1.2 Tình hình đăng ký thành lập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ 2014 – 2017
Doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế và ổn định xã hội, với sự phát triển kém và hiệu quả thấp có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế và các vấn đề xã hội Để hỗ trợ doanh nghiệp, Tỉnh ủy, Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Nam đã ban hành nhiều Nghị quyết, Quyết định và Chương trình nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, phát triển đội ngũ doanh nhân Các giải pháp bao gồm cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, và các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận tín dụng, thị trường, đất đai, cũng như đào tạo nguồn nhân lực và cải thiện hệ thống công nghệ.
Trong bốn năm qua, từ 2014 đến nay, tỉnh đã triển khai nhiều chương trình, chính sách và cơ chế hỗ trợ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc khởi sự doanh nghiệp.
Năm 2017, Việt Nam ghi nhận 3.833 doanh nghiệp mới thành lập với tổng vốn đầu tư đạt 34.311 tỷ đồng Trung bình mỗi năm có khoảng 959 doanh nghiệp mới ra đời, với số vốn đăng ký vào thị trường là 8.558 tỷ đồng.
Biểu đồ 2.1 Số lượng DN thành lập mới và Số vốn đăng ký của DN trên địa bàn tỉnh
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
2.2.1 Thành tựu đăng ký thành lập doanh nghiệp những năm gần đây trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Việc thực thi pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp tại tỉnh Quảng Nam đã ghi nhận nhiều thành tựu tích cực, góp phần thúc đẩy môi trường kinh doanh và hỗ trợ các nhà đầu tư.
Luật Doanh nghiệp mới đã đơn giản hóa quy trình xem xét hồ sơ, giúp việc cấp mã số thuế tự động rút ngắn thời gian giải quyết cho doanh nghiệp Phòng Đăng ký kinh doanh tích cực hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt trong việc đăng ký trực tuyến Nhờ sự quan tâm của lãnh đạo tỉnh và Sở, công tác đăng ký kinh doanh đã được thực hiện hiệu quả, với 95% công dân hài lòng về dịch vụ của cán bộ Phòng Đăng ký kinh doanh tỉnh Quảng Nam.
Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia đã nâng cao hiệu quả trong việc quản lý và lưu trữ thông tin doanh nghiệp Tại tỉnh Quảng Nam, việc thực hiện pháp luật về đăng ký doanh nghiệp được thực hiện qua hệ thống công nghệ thông tin hiện đại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh đã phối hợp chặt chẽ với các sở, ban ngành để xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp Hệ thống này phản ánh đầy đủ tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên thị trường, đáp ứng nhu cầu thống kê của các cơ quan và thông tin cho doanh nghiệp qua cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
Cơ chế phối hợp trong thực thi pháp luật về đăng ký doanh nghiệp đã được tăng cường, với sự nhịp nhàng giữa các cơ quan như thuế, đăng ký kinh doanh và công an Điều này giúp rút ngắn thời gian xử lý các thủ tục hành chính và nâng cao hiệu quả công tác hậu kiểm Doanh nghiệp đánh giá cao tinh thần tích cực của cơ quan đăng ký kinh doanh và các cơ quan liên quan trong quá trình này.
Công tác xử lý hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp tại tỉnh Quảng Nam đã được triển khai hiệu quả và ngày càng chuẩn hóa Việc thông báo sửa đổi, bổ sung hồ sơ qua email diễn ra nhanh chóng hơn so với quy định pháp luật, giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và công sức trong quá trình thực hiện thủ tục đăng ký.
2.2.2 Hạn chế đăng ký thành lập doanh nghiệp những năm gần đây trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Mặc dù số lượng doanh nghiệp mới thành lập tại Quảng Nam tăng trưởng đáng kể sau khi Luật Doanh nghiệp 2014 có hiệu lực, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục từ phía Cơ quan đăng ký kinh doanh Điều này là cần thiết để hoàn thiện quy trình đăng ký và khuyến khích sự phát triển bền vững của hệ thống doanh nghiệp trong khu vực.
Mặc dù Phòng Đăng ký kinh doanh tỉnh Quảng Nam đã nỗ lực trong công tác Đăng ký doanh nghiệp, nhưng vẫn không thể tránh khỏi một số sai sót trong quá trình triển khai thực hiện.
Mặc dù đã có nhiều cải tiến tích cực trong quy trình đăng ký thành lập doanh nghiệp, nhưng vẫn tồn tại nhiều hạn chế cần được khắc phục để nâng cao hiệu quả và sự thuận tiện trong việc khởi nghiệp.
Thứ nhất, hiện tại số lượng chuyên viên của Phòng đăng ký kinh doanh tỉnh Quảng
Khi có nhiều hồ sơ đăng ký doanh nghiệp nộp cùng một ngày, chuyên viên tại bộ phận một cửa không thể xem xét kỹ lưỡng để hướng dẫn người nộp hoàn thiện hồ sơ, dẫn đến việc phải liên hệ sau đó để sửa đổi, bổ sung Điều này không chỉ làm chậm tiến độ xử lý hồ sơ mà còn gây bất tiện cho những người nộp hồ sơ sống xa trung tâm hành chính, khiến họ tốn thời gian và chi phí đi lại, từ đó tạo ra phản hồi tiêu cực và sự không hài lòng từ phía công dân.
Phòng đăng ký kinh doanh hiện chỉ có Trưởng phòng mà không có Phó phòng, dẫn đến việc khi Trưởng phòng đi họp hoặc công tác, không có người thay thế để phê duyệt, đóng dấu hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Điều này gây ra sự chậm trễ trong thời gian trả kết quả cho doanh nghiệp.
Hoạt động xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp diễn ra qua mạng Internet, nhưng hệ thống của Phòng đăng ký kinh doanh chưa đạt hiệu suất tối ưu Điều này dẫn đến tình trạng mạng chậm và nghẽn, gây trì hoãn trong việc nhận, xử lý hồ sơ và trả kết quả.
Phòng Đăng ký kinh doanh hiện đang sử dụng trang thiết bị lạc hậu và thường xuyên gặp sự cố, gây tốn thời gian và chi phí sửa chữa.
Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia vẫn chưa hoàn thiện do các địa phương quản lý dữ liệu một cách độc lập và theo tiêu chí khác nhau Dữ liệu doanh nghiệp chưa được công khai và thiếu giám sát, dẫn đến thông tin không được cập nhật thường xuyên Ngoài ra, sự không đồng bộ giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế khiến dữ liệu khi chuyển sang cơ sở dữ liệu quốc gia bị trùng lặp và lệch thông tin.
Vào thứ sáu, công tác hậu kiểm chưa được thực hiện hiệu quả do sự gia tăng đáng kể số lượng hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp mới và thay đổi nội dung đăng ký Nhân lực tại Phòng đăng ký kinh doanh không đủ khả năng xử lý khối lượng công việc lớn này Bên cạnh đó, còn tồn tại một số hạn chế từ phía doanh nghiệp.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm khoảng 96% tổng số doanh nghiệp mới và đang hoạt động, chủ yếu tập trung ở các đô thị và huyện đồng bằng Những doanh nghiệp này thường hoạt động độc lập và có sự liên kết, hợp tác hạn chế trong việc tham gia vào chuỗi giá trị sản phẩm và dịch vụ.