1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại tòa án nhân dân quận thanh khê

36 34 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 36
Dung lượng 0,95 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết (8)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (8)
  • 3. Phương pháp nghiên cứu (8)
  • 4. Đối tượng nghiên cứu (9)
  • 5. Kết cấu (9)
  • CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN CẤP HUYỆN (10)
    • 1.1. KHÁI QUÁT VỀ HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI (10)
      • 1.1.1. Khái niệm về hợp đồng thương mại (10)
      • 1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng thương mại (10)
    • 1.2. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUA CON ĐƯỜNG TÒA ÁN (11)
      • 1.2.1. Khái niệm về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại (11)
      • 1.2.3. Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án (13)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN THANH KHÊ (15)
    • 2.1. GIỚI THIỆU VỀ TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN THANH KHÊ - TP ĐÀ NẴNG (15)
    • 2.2. THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI TẠI TÓA ÁN NHÂN DÂN QUẬN THANH KHÊ TRONG 4 NĂM GẦN ĐÂY (2014 - 2017) (15)
    • 2.3. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN THANH KHÊ (18)
      • 2.3.1. Hình thức của hợp đồng (18)
      • 2.3.2. Quyền khởi kiện (19)
      • 2.3.3. Về cách thức xử lý bị đơn và những người có quyền, nghĩa vụ liên quan vắng mặt (20)
      • 2.3.4. Hạn chế trong quy phạm pháp luật dự liệu (22)
      • 2.3.5. Nghĩa vụ chứng minh và cung cấp chứng cứ (23)
      • 2.3.6. Mâu thuẫn trong quy định về điều kiện được xem là tranh chấp KDTM (23)
      • 2.3.7. Nhận thức của giới thương nhân với tố tụng Tòa án (25)
    • 2.4. ĐÁNH GIÁ NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC GIẢI QUYẾT (26)
      • 2.4.1. Các yếu tố tác động từ bên trong (26)
      • 2.4.2. Các yếu tố tác động từ bên ngoài (27)
    • 3.1. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRANH CHẤP HĐTM BẰNG CON ĐƯỜNG TÒA ÁN (29)
    • 3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM THỰC THI HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT CÔNG TÁC CỦA TÒA ÁN (29)
      • 3.2.1. Thay đổi quy định về hình thức của hợp đồng (29)
      • 3.2.2. Hoàn thiện chế định về quyền khởi kiện (29)
      • 3.2.3. Đơn giản hóa thủ tục tố tụng khi bị đơn, người có quyền nghĩa vụ liên quan không có mặt theo giấy triệu tập (30)
      • 3.3.4. Hoàn thiện quy phạm về dự liệu các trường hợp tranh chấp HĐTM (30)
      • 3.2.5. Nâng cao sự chủ động chứng minh, thu thâp chứng cứ khi tham gia vào quá trình giải quyết tranh chấp (31)
      • 3.2.6. Thay đổi quy định về điều kiện xác định tranh chấp KDTM (32)
      • 3.2.7. Đổi mới tiến trình tố tụng (0)
  • KẾT LUẬN (34)

Nội dung

Tính cấp thiết

Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển và hội nhập kinh tế sâu rộng, dẫn đến việc gia tăng tranh chấp, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh và hợp đồng thương mại Những tranh chấp này không chỉ đa dạng về nội dung mà còn phức tạp về tính chất, phản ánh sự vận động của các nguồn lực từ cá nhân và tổ chức Để giải quyết những tranh chấp này, các bên cần có cơ chế hiệu quả nhằm thúc đẩy hợp tác và phát triển Tòa án là một trong những phương thức quan trọng để giải quyết tranh chấp trong bối cảnh này.

Trong bối cảnh cải cách tư pháp mạnh mẽ để phát triển xã hội, TAND cấp huyện đã trở thành khâu cải cách đột phá về thẩm quyền Trước đây, TAND cấp huyện chỉ giải quyết những tranh chấp nhỏ, ít phức tạp, nhưng hiện nay đã mở rộng thẩm quyền để xét xử sơ thẩm hầu hết các tranh chấp kinh doanh - thương mại Điều này đặt TAND cấp huyện trước những thách thức lớn về mô hình tổ chức, nhân sự và cơ sở vật chất để thực hiện nhiệm vụ mới.

Những thách thức hiện tại tạo cơ hội cho TAND cấp huyện cải thiện năng lực, tuy nhiên, nếu không có biện pháp tháo gỡ hợp lý, điều này cũng có thể cản trở việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thương nhân.

Với lý do đó, tôi đã lựa chọn đề tài: THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP

HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN QUẬN THANH KHÊ để làm đề tài báo cáo thực tập năm 4 của mình.

Mục tiêu nghiên cứu

Làm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giải quyết tranh chấp hợp đồng TM bằng Tòa án

Đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại (HĐTM) tại Tòa án, đặc biệt tại TAND quận Thanh Khê, giúp làm rõ hiệu quả giải quyết các tranh chấp này Nghiên cứu sẽ chỉ ra những thách thức và cơ hội trong việc nâng cao chất lượng giải quyết tranh chấp HĐTM, từ đó đề xuất giải pháp cải thiện quy trình và kết quả xét xử.

Để nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại TAND quận Thanh Khê, cần đưa ra một số kiến nghị nhằm khắc phục các trở lực hiện tại Những giải pháp này sẽ giúp đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập và tự do hóa, từ đó tạo ra một môi trường pháp lý thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp.

Phương pháp nghiên cứu

Các phương pháp nghiên cứu luật học phổ biến được báo cáo trong bài viết này dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.

Phương pháp khai thác tài liệu sẵn có bao gồm việc sử dụng các bài viết và kết quả nghiên cứu từ các tác giả đã có kinh nghiệm trong các lĩnh vực liên quan đến đề tài nghiên cứu.

- Phương pháp phân tích và so sánh luật

- Phương pháp diễn dịch và phương pháp tổng hợp

Kết cấu

CHƯƠNG 1: Lý thuyết chung về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án cấp huyện

CHƯƠNG 2: Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án nhân dân quận Thanh Khê

CHƯƠNG 3: Giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án nhân dân

LÝ THUYẾT CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN CẤP HUYỆN

KHÁI QUÁT VỀ HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI

1.1.1 Khái niệm về hợp đồng thương mại

Theo định nghĩa tiếng Việt, tranh chấp là sự đấu tranh, giằng co xảy ra khi có mâu thuẫn hoặc bất đồng, thường liên quan đến quyền lợi của hai bên.

Theo Luật Thương mại 2005, hoạt động thương mại được định nghĩa là các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi Điều này bao gồm việc mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động khác có tính chất sinh lợi.

Tranh chấp thương mại có thể được hiểu là những mâu thuẫn và bất đồng giữa các bên liên quan, phát sinh trong quá trình đầu tư, sản xuất, tiêu thụ, cung ứng dịch vụ, xúc tiến thương mại và các hoạt động sinh lợi khác Tóm lại, tranh chấp thương mại là những xung đột về quyền lợi xảy ra trong lĩnh vực thương mại.

Quan hệ kinh doanh thương mại (KDTM) được thiết lập và thực hiện chủ yếu thông qua hợp đồng Hợp đồng KDTM mang bản chất của hợp đồng chung, thể hiện sự thỏa thuận nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ trong các mối quan hệ thương mại.

Luật doanh nghiệp và Luật thương mại không định nghĩa rõ ràng về hợp đồng trong kinh doanh thương mại, nhưng chúng ta có thể xác định bản chất pháp lý của hợp đồng này dựa trên quy định của Bộ luật dân sự Điều này cho thấy hợp đồng trong kinh doanh thương mại thực chất là một dạng cụ thể của hợp đồng dân sự.

1.1.2 Đặc điểm của hợp đồng thương mại

Hợp đồng thương mại (HĐTM) có thể được xem xét trong mối liên hệ với hợp đồng dân sự, phản ánh nguyên lý giữa cái chung và cái riêng Nhiều vấn đề liên quan đến HĐTM, như giao kết hợp đồng, hợp đồng vô hiệu và xử lý hợp đồng vô hiệu, được điều chỉnh bởi pháp luật mà không có sự khác biệt so với hợp đồng dân sự Tuy nhiên, do yêu cầu của hoạt động thương mại, một số vấn đề trong hợp đồng kinh doanh được quy định trong pháp luật thương mại, thể hiện sự phát triển của các quy định dân luật truyền thống về hợp đồng, bao gồm chủ thể, hình thức, quyền và nghĩa vụ của các bên, chế tài và giải quyết tranh chấp hợp đồng HĐTM, với tư cách là hình thức pháp lý của quan hệ thương mại, có những đặc điểm riêng để phân biệt với các loại hợp đồng khác.

Hợp đồng trong kinh doanh và thương mại được ký kết giữa các thương nhân, bao gồm tổ chức kinh tế hợp pháp và cá nhân hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh Theo Luật Thương mại, tất cả các chủ thể tham gia vào quan hệ hợp đồng thương mại đều phải có đăng ký kinh doanh Thương nhân là những chủ thể chính trong các hợp đồng thương mại.

Luật Thương mại Việt Nam quy định về thương nhân, bao gồm cả thương nhân Việt Nam và thương nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam Điều này đảm bảo sự minh bạch và hợp pháp trong các hoạt động thương mại.

Hợp đồng kinh doanh, thương mại có thể được thiết lập bằng văn bản, lời nói hoặc hành vi cụ thể, tuy nhiên, trong một số trường hợp, pháp luật yêu cầu phải có hình thức văn bản, như hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và hợp đồng dịch vụ quảng cáo Luật Thương mại cũng cho phép các bên sử dụng các hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương với văn bản, bao gồm điện báo, telex, fax và thông điệp dữ liệu Nội dung và mục đích của hợp đồng kinh doanh thương mại cần được xác định rõ ràng để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả trong giao dịch.

Mục đích chính của các bên trong hợp đồng thương mại (HĐTM) là đạt được lợi nhuận Nếu một bên trong hợp đồng không có mục đích lợi nhuận mà thực hiện giao dịch với thương nhân tại Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì hợp đồng sẽ được áp dụng Luật Thương mại nếu bên không nhằm mục đích lợi nhuận đó lựa chọn áp dụng luật này.

1.1.3 Phân loại hợp đồng thương mại

Hợp đồng trong kinh doanh, thương mại có thể chia thành những nhóm chủ yếu như sau:

Hợp đồng mua bán hàng hóa có thể được phân loại thành hai loại chính: hợp đồng không có yếu tố quốc tế và hợp đồng quốc tế, bao gồm xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu Ngoài ra, còn có hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa, bao gồm hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng quyền chọn.

Hợp đồng dịch vụ bao gồm các thỏa thuận cung ứng dịch vụ liên quan đến mua bán hàng hóa, như hợp đồng trong hoạt động xúc tiến thương mại và trung gian thương mại Ngoài ra, còn có các hợp đồng cung ứng dịch vụ chuyên ngành như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, đào tạo và du lịch.

Các hợp đồng trong lĩnh vực đầu tư thương mại bao gồm hợp đồng giao nhận thầu xây lắp, hợp đồng chuyển nhượng dự án khu đô thị mới, khu nhà ở và dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp.

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUA CON ĐƯỜNG TÒA ÁN

1.2.1 Khái niệm về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại

Các đặc điểm phong tục, tập quán và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia đã tạo ra sự khác biệt trong các cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại Tuy nhiên, nhu cầu điều chỉnh pháp luật trong nền kinh tế thị trường đã dẫn đến sự phân hóa trong các hoạt động kinh doanh Hiện nay, các hình thức giải quyết tranh chấp phổ biến bao gồm thương lượng, hòa giải, trọng tài và giải quyết qua tòa án Báo cáo này sẽ tập trung nghiên cứu phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại thông qua Tòa án.

Giải quyết tranh chấp thương mại tại Tòa án là phương thức sử dụng quyền lực Nhà nước để đưa ra phán quyết, buộc các bên liên quan phải thực hiện nghĩa vụ của mình, bao gồm cả biện pháp cưỡng chế nếu cần thiết.

Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường diễn ra theo nguyên tắc pháp luật cho phép các chủ thể thực hiện những hành động không bị cấm Hợp đồng thương mại được hình thành từ sự thỏa thuận giữa các bên, nhằm cân bằng lợi ích đối lập Tuy nhiên, xung đột có thể phát sinh khi một bên chưa đạt được lợi ích mong muốn, dẫn đến các vi phạm Những vi phạm này có thể xuất phát từ các nguyên nhân như bất khả kháng, lỗi không chủ định của một bên, hoặc lỗi cố ý của một hoặc nhiều bên.

Tòa án là cơ quan giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật, thực hiện quy trình xét xử nghiêm ngặt và công khai Bản án hoặc quyết định của tòa án sẽ được thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước nếu không được tự nguyện tuân thủ Quy trình giải quyết tranh chấp tại tòa án diễn ra qua hai cấp xét xử: sơ thẩm và phúc thẩm, với khả năng xem xét lại bản án theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm Quyết định của tòa án được đưa ra dựa trên nguyên tắc xét xử tập thể và theo đa số phiếu.

1.2.2 Thẩm quyền của TAND cấp huyện về việc giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại

Thẩm quyền của tòa án trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại được xác định dựa trên nhiều yếu tố, bao gồm loại vụ việc, cấp tòa án, lãnh thổ và sự lựa chọn của nguyên đơn Điều này đảm bảo rằng mỗi vụ tranh chấp đều được xử lý một cách hợp lý và phù hợp với quy định pháp luật hiện hành.

Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 35 và Khoản 1 Điều 30 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp giữa cá nhân và tổ chức có đăng ký kinh doanh với mục đích lợi nhuận.

Thẩm quyền theo cấp xét xử xác định quyền hạn của Tòa án dựa trên cấp độ của Tòa án, giúp phân loại vụ án thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án cấp huyện, Tòa án cấp tỉnh hay Tòa án nhân dân tối cao.

Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tranh chấp liên quan đến hoạt động kinh doanh thương mại, theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự Điều này có nghĩa là TAND cấp huyện có quyền xử lý các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng thương mại giữa các cá nhân và tổ chức đã đăng ký kinh doanh, với mục đích lợi nhuận.

Các tranh chấp hợp đồng thương mại có liên quan đến đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài, hoặc cần ủy thác tư pháp cho cơ quan Lãnh sự Việt Nam tại nước ngoài, thường gặp nhiều phức tạp trong việc giải quyết.

6 cho Tòa án nước ngoài thì không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện c Thẩm quyền theo lãnh thổ

Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án kinh doanh thương mại được xác định theo lãnh thổ, cụ thể là tại nơi cư trú hoặc làm việc của bị đơn nếu bị đơn là cá nhân, hoặc tại trụ sở của bị đơn nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức Điều này áp dụng cho các tranh chấp hợp đồng thương mại được giải quyết theo thủ tục sơ thẩm.

Luật cho phép các đương sự tự thỏa thuận bằng văn bản và yêu cầu Tòa án nơi cư trú hoặc làm việc của nguyên đơn (nếu là cá nhân) hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn (nếu là cơ quan, tổ chức) giải quyết các tranh chấp về kinh doanh, thương mại theo quy định tại Khoản 1 Điều của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Trong trường hợp vụ án liên quan đến bất động sản, Tòa án nơi có bất động sản sẽ giải quyết Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án để thuận lợi cho việc giải quyết tranh chấp, theo Điều 40 BLTTDS 2015 Cụ thể, nếu không biết nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của bị đơn, nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc hoặc có tài sản để giải quyết Nếu tranh chấp phát sinh từ hợp đồng, nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện Trong trường hợp có nhiều bị đơn cư trú, làm việc hoặc có trụ sở ở các địa điểm khác nhau, nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc hoặc có trụ sở giải quyết.

Theo Điều 36 BLTTDS, trong một số trường hợp, nhiều Tòa án có thẩm quyền giải quyết một vụ án KDTM, và nguyên đơn có quyền chọn Tòa án Để tránh tranh chấp về thẩm quyền, Tòa án nào nhận đơn khởi kiện đầu tiên và được nguyên đơn nộp tiền tạm ứng án phí sẽ có thẩm quyền thụ lý vụ án theo quy định.

1.2.3 Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án

Thủ tục giải quyết kinh doanh và thương mại tại tòa án tương tự như các quy trình giải quyết tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, cũng như lao động.

Thủ tục giải quyết vụ án tại tòa án cấp sơ thẩm bao gồm ba giai đoạn chính: đầu tiên là khởi kiện và thụ lý vụ án, tiếp theo là hòa giải và chuẩn bị xét xử, và cuối cùng là tiến hành phiên tòa sơ thẩm Mỗi giai đoạn đều có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan.

– Thủ tục giải quyết tại tòa án cấp phúc thẩm

– Thủ tục xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, bao gồm: thủ tục giám đốc thẩm và thủ tục tái thẩm

THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN THANH KHÊ

GIỚI THIỆU VỀ TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN THANH KHÊ - TP ĐÀ NẴNG

Tòa án nhân dân quận Thanh Khê, được thành lập vào năm 1997 tại Thành phố Đà Nẵng, đã chính thức hoạt động độc lập từ ngày 8/06/2006 Đây là một đơn vị sự nghiệp với chức năng chính là đảm bảo an ninh trật tự và an toàn xã hội trong khu vực.

Trong nhiệm kỳ 2016 – 2021, Tòa án nhân dân quận Thanh Khê đã có tổng cộng 36 cán bộ, bao gồm 1 Chánh Án, 2 Phó Chánh Án và 14 Thẩm phán, trong đó có cả Thẩm phán chính (CA) và Thẩm phán phó (PCA).

15 Thư kí ; 1 Thẩm tra viên; 2 Văn thư; 1 Kế toán và 3 hợp đồng: bao gồm bảo vệ, tạp vụ và lái xe.

THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI TẠI TÓA ÁN NHÂN DÂN QUẬN THANH KHÊ TRONG 4 NĂM GẦN ĐÂY (2014 - 2017)

Nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại được bắt đầu từ thực tế công việc mà Tòa án phải đảm nhận như sau:

Biểu đồ: Số lượng tranh chấp HĐTM được thụ lý giải quyết tại TAND quận Thanh Khê từ năm 2014 đến năm 2017 số vụ án

Bảng 1: Thống kê các vụ án tranh chấp thương mại tại TAND quận Thanh Khê trong giai đoạn 2014 - 2017

Tổng vụ án tranh chấp thương mại 32 37 55 69

Vụ án tranh chấp hợp đồng thương mại 31 36 55 68

Trong tổng số vụ án tranh chấp thương mại, hơn 96% là vụ án tranh chấp hợp đồng thương mại (HĐTM) Năm 2016, TAND quận Thanh Khê đã giải quyết 100% vụ án tranh chấp thương mại là HĐTM Số lượng tranh chấp HĐTM được giải quyết qua Tòa án ngày càng tăng, từ 31 vụ năm 2014 lên 68 vụ vào năm 2017, tức là tăng hơn 2 lần Đặc biệt, sau khi ban hành Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có hiệu lực từ 01/7/2016, số lượng tranh chấp HĐTM tiếp tục gia tăng, với trung bình mỗi năm tăng thêm 19 vụ Trong bối cảnh hội nhập và phát triển kinh tế hiện nay, số lượng tranh chấp HĐTM dự kiến sẽ tăng lên và trở nên phức tạp hơn.

Số lượng tranh chấp hợp đồng thương mại (HĐTM) ngày càng gia tăng, cho thấy sự phát triển của môi trường kinh doanh và nhận thức pháp luật của các doanh nghiệp ngày càng cao Những điểm mới trong Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) 2015 đã giúp Tòa án tiếp cận gần hơn với doanh nghiệp Tuy nhiên, điều này cũng tạo ra áp lực cho Tòa án nhân dân quận Thanh Khê, yêu cầu phải đổi mới, cập nhật quy định và nâng cao trình độ để đáp ứng hiệu quả với sự gia tăng và phức tạp của các tranh chấp hiện nay.

Bảng 2: Bảng phân tích số liệu tình hình thụ lý và giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại TAND quận Thanh Khê 2014 - 2017

Số vụ đã thụ lý giải quyết 31 36 55 68

Số vụ đã giải quyết

Sửa do sai Số vụ 1 0 1 0

Hủy do sai Số vụ 1 1 0 1

Theo các số liệu thống kê từ TAND quận Thanh Khê, tỉ lệ tranh chấp hợp đồng thương mại (HĐTM) được giải quyết có xu hướng giảm, cho thấy công tác tại tòa án ngày càng được nâng cao và hoàn thiện Ngược lại, tỉ lệ hòa giải thành trong các tranh chấp lại giảm, trong khi tỉ lệ các vụ phải xét xử tăng lên Số lượng bản án bị kháng cáo cũng gia tăng, phản ánh sự nâng cao nhận thức của người dân về tố tụng và những yêu cầu lợi ích ngày càng cao Điều này đặt ra thách thức cho TAND quận Thanh Khê trong việc đổi mới và nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp HĐTM trong bối cảnh mới.

Bảng 3: Số loại hợp đồng được giải quyết tranh chấp tại TAND quận Thanh Khê từ năm 2014 đến năm 2017

Hợp đồng mua bán hàng hóa 19 13 16 26

Hợp đồng vận chuyển hàng hóa 1 3 2 4

Các loại hợp đồng khác 0 2 7 9

Theo thống kê, hợp đồng mua bán hàng hóa và hợp đồng tín dụng là hai loại hợp đồng có tỷ lệ tranh chấp cao nhất trong thương mại Hoạt động mua bán hàng hóa và cho vay tín dụng hiện nay rất phổ biến, dẫn đến việc gia tăng tranh chấp giữa tổ chức tín dụng và khách hàng vay vốn Từ năm 2014 đến tháng 2017, tổng số vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng chiếm 36,5% trong tổng số án kinh doanh, thương mại, với 69/189 vụ.

Số liệu thống kê chỉ phản ánh một phần nhỏ số lượng tranh chấp hợp đồng thương mại (HĐTM) thực tế, trong khi số vụ được Tòa án giải quyết chỉ là bề nổi của vấn đề Để đáp ứng nhanh chóng và kịp thời trước sự gia tăng của các tranh chấp, cần có những cải tiến liên tục trong quy định pháp luật và thực thi để đưa các quy phạm pháp luật vào thực tế Như PGS.TS Phạm Duy Nghĩa đã nhận xét, tình hình hiện nay đòi hỏi sự chú ý và hành động kịp thời.

Hệ thống tư pháp Việt Nam đang đối mặt với áp lực cải cách mạnh mẽ, bao gồm việc thay đổi từ hệ thống xét xử hai cấp, nâng cao tính độc lập của Thẩm phán, đến việc điều chỉnh luật tố tụng theo hướng tranh tụng Những vấn đề nền tảng này đang được thảo luận sôi nổi, báo hiệu một cuộc cải cách tư pháp lớn đang dần hiện ra.

THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN THANH KHÊ

Trong quá trình nghiên cứu tại TAND quận Thanh Khê về giải quyết các vụ án tranh chấp hợp đồng thương mại (HĐTM), đã xác định sáu vấn đề quan trọng cần chú ý: quy định về hình thức hợp đồng; quyền khởi kiện; chế tài xử lý đối với bị đơn và người liên quan khi vắng mặt; những thiếu sót trong quy phạm dự liệu; nghĩa vụ chứng minh và cung cấp chứng cứ của đương sự; và mâu thuẫn trong quy định về điều kiện được xem là tranh chấp kinh doanh thương mại (KDTM) Bài báo cáo sẽ phân tích chi tiết từng vướng mắc này trong thực tiễn.

2.3.1 Hình thức của hợp đồng

BLTTDS và Luật thương mại cho phép một số hợp đồng được xác lập bằng lời nói hoặc hành vi cụ thể, như hợp đồng mua bán hàng hóa và hợp đồng cung ứng dịch vụ (Khoản 1 Điều 74) Khi xảy ra tranh chấp mà các bên không thể thỏa thuận, một bên phải khởi kiện tại Tòa án Tuy nhiên, đối với hợp đồng giao kết bằng lời nói hoặc hành vi cụ thể, Tòa án gặp khó khăn trong việc đánh giá quyền lợi của các bên do thiếu cơ sở xác thực về việc đã giao kết hợp đồng Điều này dẫn đến việc Tòa án không có tài liệu, chứng cứ để đưa ra phán quyết khách quan, gây ra sự không hài lòng cho các đương sự Những phán quyết này có thể bị kháng cáo, kháng nghị, làm cho đánh giá về hiệu quả của phán quyết Thẩm phán trở nên thấp.

Ông L.T.C và bà N.L.H.T, cư trú tại quận Thanh Khê, đã thỏa thuận về việc cho bà T thuê một phần diện tích nhà của ông C để kinh doanh trong vòng 1 năm, với tiền thuê đã được thống nhất Tuy nhiên, do có mối quan hệ quen biết từ trước, hai bên chỉ giao kết bằng lời nói Bà T đã đặt cọc 2 tháng tiền thuê nhà và viết giấy đặt cọc, nhưng giấy này không ghi rõ nội dung giao dịch, chỉ xác nhận ông C đã nhận tiền từ bà T vào ngày 9/12/2016 Khi đến hạn giao nhà, ông C đã không thực hiện đúng cam kết.

Ông C từ chối cho bà T thuê nhà, viện lý do không có thỏa thuận về việc thuê Bà T đã khởi kiện và cung cấp chứng cứ giấy đặt cọc, nhưng khi được triệu tập, ông C cho rằng tiền cọc là để mua bán nhà và tài sản gắn liền với đất, đồng thời khẳng định việc mua bán phải có hợp đồng chính thức, do đó thỏa thuận này vô hiệu Kết quả, bà T thua kiện và phải chịu án phí.

Việc xác lập giao dịch bằng lời nói hoặc hành vi gặp khó khăn khi xảy ra tranh chấp, do quy định về hình thức hợp đồng không đồng nhất Điều này dẫn đến nhiều hệ lụy trong hiệu quả giải quyết của Tòa án, khiến nhiều bản án bị kháng cáo và kháng nghị.

Theo Điều 186 BLTTDS, chủ thể tham gia vào quan hệ hợp đồng có quyền khởi kiện tại Tòa án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình Quyền khởi kiện cho phép cá nhân, tổ chức nhờ Tòa án đòi lại quyền lợi theo hợp đồng Để khởi kiện vụ án tranh chấp hợp đồng thương mại, người khởi kiện cần đáp ứng hai điều kiện: (i) là cá nhân hoặc tổ chức có năng lực pháp lý đầy đủ; (ii) quyền và lợi ích hợp pháp của họ phải bị vi phạm theo quy định pháp luật hoặc thỏa thuận giữa các bên.

Điều 29 BLTTDS 2005 quy định thẩm quyền giải quyết tranh chấp thương mại thuộc Tòa án cấp huyện thông qua việc liệt kê các trường hợp cụ thể như mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, phân phối, đại lý, giúp Tòa án dễ dàng nhận biết thẩm quyền Tuy nhiên, cách liệt kê này không thể bao quát hết các quan hệ thương mại mới phát sinh, vì thương nhân luôn sáng tạo và có những ý tưởng kinh doanh mới Khi tranh chấp xảy ra từ các quan hệ không nằm trong danh sách quy định, Tòa án sẽ không thể giải quyết, dẫn đến việc hạn chế quyền khởi kiện của các chủ thể đủ điều kiện theo pháp luật.

BLTTDS 2015 đã cải thiện quy định lập pháp nhưng vẫn gặp khó khăn trong thực tiễn áp dụng Nhiều hợp đồng giữa các bên chứa điều khoản giải quyết tranh chấp liên quan đến quyền khởi kiện Nếu các thỏa thuận này không nằm trong khuôn khổ pháp luật, Tòa án sẽ xử lý vấn đề như thế nào?

Trong hợp đồng mua bán giữa công ty A và công ty B, có điều khoản quy định rằng mọi tranh chấp sẽ được giải quyết thông qua thương lượng và hòa giải Nếu sau 90 ngày giao hàng không có bên nào khiếu nại về quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng, thì sẽ không được quyền khởi kiện tranh chấp Điều này cho thấy các bên đã thống nhất về quy trình khởi kiện trong hợp đồng.

Trong quy định về quyền khởi kiện, tồn tại mâu thuẫn giữa hai quan điểm trái ngược Quan điểm thứ nhất cho rằng trong hoạt động dân sự, quyền tự do thỏa thuận của các bên cần được tôn trọng, miễn là không vi phạm pháp luật, đạo đức và thuần phong mỹ tục Theo đó, nếu các bên đã thỏa thuận về việc giải quyết tranh chấp và hạn chế quyền khởi kiện, pháp luật nên tôn trọng thỏa thuận này và Tòa án sẽ hướng dẫn thực hiện Ngược lại, quan điểm thứ hai khẳng định quyền khởi kiện là quyền được pháp luật công nhận và không có thỏa thuận nào có thể giới hạn quyền này Do đó, mọi thỏa thuận nhằm hạn chế quyền khởi kiện đều vô hiệu và Tòa án sẽ xem xét giải quyết nếu một bên khởi kiện.

Hiện tại, BLTTDS 2015 và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành chưa có quy định nào về phạm trù này Tại Tòa án TP Đà Nẵng và TAND quận Thanh Khê, án lệ được sử dụng để giải quyết các trường hợp liên quan, với giải pháp “thỏa thuận triệt tiêu quyền khởi kiện bị vô hiệu” Tuy nhiên, quan điểm về thỏa thuận điều kiện khởi kiện giữa các Thẩm phán có sự khác biệt Một số Thẩm phán tôn trọng thỏa thuận này, yêu cầu bên khởi kiện phải thương lượng với bên bị trước khi khởi kiện, trong khi quan điểm khác không công nhận thỏa thuận và cho rằng quyền khởi kiện là quyền tự nhiên của các bên trong hợp đồng, chỉ có thể bị giới hạn bởi pháp luật.

Sự thiếu thống nhất trong các quy phạm pháp luật đã gây ra tình trạng Thẩm phán đưa ra các phán quyết khác nhau trong những trường hợp tương tự Do đó, cần thiết phải có các văn bản hướng dẫn dưới luật cụ thể hơn để đảm bảo sự đồng nhất trong việc giải quyết các vấn đề pháp lý.

2.3.3 Về cách thức xử lý bị đơn và những người có quyền, nghĩa vụ liên quan vắng mặt

Khi có đơn khởi kiện liên quan đến tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án, vụ án sẽ được gọi là vụ án KDTM Tòa án sẽ tiến hành thu thập chứng cứ, hòa giải và xét xử sơ thẩm sau khi thụ lý vụ án Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp thường ngại tiếp xúc với Tòa án do lo ngại về bí mật kinh doanh, dẫn đến việc bị đơn và các bên liên quan không hợp tác trong quá trình tố tụng, thậm chí còn lẩn tránh hoặc chống đối.

Trong vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng và bị đơn N.V.T, ông T đã vay tiền và thế chấp bằng giá trị nhà và đất Do không có khả năng trả nợ, ngân hàng đã kiện để phát mại tài sản thế chấp TAND quận Thanh Khê đã phối hợp với cơ quan định giá tài sản để thẩm định giá trị nhà đất của ông T Tuy nhiên, ông T không hợp tác và có hành vi cản trở, dẫn đến việc cán bộ thẩm định phải lập biên bản thẩm định không thành và tiến hành thẩm định từ xa qua hình thức chụp hình và nghiên cứu hồ sơ.

Trong trường hợp này, việc buộc các bên tham gia vào quá trình tố tụng gặp nhiều khó khăn do quy định chế tài hiện hành Theo Bộ luật Tố tụng dân sự, các bước tố tụng yêu cầu sự có mặt của nguyên đơn, bị đơn và người liên quan Chỉ khi bị đơn và người liên quan không có mặt lần thứ hai khi được triệu tập mà không có lý do chính đáng, thì mới được coi là từ chối tham gia tố tụng.

ĐÁNH GIÁ NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC GIẢI QUYẾT

Để nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại qua Tòa án, cần đánh giá đúng các yếu tố tác động vào quá trình này Việc này giúp xác định các lỗi hạn chế hoặc không phù hợp, từ đó tạo sự đồng bộ và hài hòa cho toàn bộ hệ thống.

2.4.1 Các yếu tố tác động từ bên trong

Các yếu tố tác động từ bên trong bao gồm quy định pháp luật về nội dung, quy định pháp luật về tố tụng, tài liệu chứng cứ do các bên cung cấp và năng lực giải quyết của người tiến hành tố tụng.

Kết quả giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại là đưa ra phương án hợp lý thông qua hòa giải hoặc xét xử, nhằm tạo ra lợi ích cho xã hội, thiết lập môi trường kinh doanh lành mạnh và thúc đẩy sự phát triển thương mại Phương án này cũng đảm bảo lợi ích của xã hội và Nhà nước, đồng thời bảo vệ và khôi phục quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan.

Như vậy, để có được một quyết định hợp pháp hợp lý nhất cần các điều kiện đầy đủ như:

Để Tòa án có thể đánh giá chính xác sự thật khách quan, các bên cần cung cấp đầy đủ tài liệu chứng cứ đầu vào Sự đầy đủ của các chứng cứ sẽ tạo ra nhiều căn cứ hơn cho Tòa án trong quá trình xét xử.

Các quy phạm pháp luật về nội dung cần phải rõ ràng và đầy đủ, nhằm tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho Tòa án trong việc áp dụng pháp luật, đánh giá chứng cứ và giải quyết tranh chấp một cách chính xác.

Các quy định của pháp luật tố tụng cần phải rõ ràng và cụ thể, tránh sự trùng lặp, nhằm thúc đẩy tiến độ giải quyết vụ án nhanh chóng đồng thời đảm bảo chất lượng của từng phán quyết.

Năng lực và trình độ của Thẩm phán cùng với Hội thẩm nhân dân đóng vai trò then chốt trong việc kết nối quy phạm pháp luật với hành vi pháp luật, từ đó tạo ra các phương án giải quyết tranh chấp một cách tối ưu.

2.4.2 Các yếu tố tác động từ bên ngoài

Ngoài các yếu tố nội bộ, quá trình giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại (HĐTM) còn chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố bên ngoài Những yếu tố này bao gồm sự phát triển của hoạt động kinh doanh thương mại, quan điểm của thương nhân về việc giải quyết tranh chấp qua Tòa án, và các điều kiện vật chất khác Mặc dù tác động không trực tiếp, nhưng chúng tạo ra một môi trường thuận lợi, góp phần vào việc giải quyết tranh chấp một cách hiệu quả.

Thứ nhất, phần lớn các doanh nghiệp thường e dài với Tòa án Sự phát triển của

KDTM tạo ra sự phức tạp trong việc giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại (HĐTM) Để giải quyết tranh chấp HĐTM hiệu quả, nền kinh tế thương mại cần phát triển đến một mức độ nhất định, giúp tách biệt hoạt động này khỏi các tranh chấp dân sự thông thường Tại TP Đà Nẵng, môi trường kinh doanh năng động thúc đẩy sự gia tăng các quan hệ hợp đồng, với những loại hợp đồng chủ yếu như cho vay tín dụng, mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ.

Quan điểm của tầng lớp thương nhân có ảnh hưởng sâu sắc đến việc giải quyết tranh chấp qua Tòa án Mặc dù việc cầu viện công lý là cần thiết, nhưng các bên cần xem xét liệu đây có phải là phương án thỏa đáng và nhanh chóng hay không.

Cơ chế giải quyết tranh chấp tại Tòa án có nhiều ưu điểm, nhưng sự phù hợp với sự phát triển xã hội phụ thuộc vào truyền thống của từng quốc gia Ở các nước phương Tây, sự tách bạch và độc lập của Tòa án với các cơ quan hành chính đã tạo niềm tin cho giới thương nhân, khiến việc giải quyết tranh chấp tại Tòa án trở nên phổ biến Ngược lại, tại Việt Nam, sự không tách bạch giữa cơ quan hành pháp và tư pháp cùng với quy trình tố tụng phức tạp đã làm giảm niềm tin của thương nhân Để phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án trở nên phổ biến, cần phải xây dựng sự tin tưởng từ phía thương nhân và dần thay đổi tư duy truyền thống, từ đó nâng cao hiệu quả của phương thức này.

Cơ sở vật chất đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình giải quyết tranh chấp, giúp tăng cường hiệu quả và tốc độ xử lý Khi điều kiện vật chất còn hạn chế, Tòa án sẽ gặp khó khăn trong việc hoàn thành nhiệm vụ giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại trong bối cảnh hiện nay.

Thời đại thông tin điện tử đã tạo điều kiện cho các bên thực hiện giao dịch trực tuyến thông qua chữ ký điện tử và các phương thức thanh toán điện tử, dẫn đến sự phong phú của chứng cứ, bao gồm tài liệu nghe, nhìn và phần mềm Việc giải quyết tranh chấp đòi hỏi người thẩm phán không chỉ có trình độ chuyên môn mà còn cần các công cụ để thẩm định chứng cứ hiệu quả Hơn nữa, điều kiện về phòng xét xử và các công cụ làm việc ảnh hưởng đến năng suất lao động của thẩm phán và trải nghiệm của các đương sự Do đó, nâng cao cơ sở vật chất của Tòa án là yếu tố quan trọng trong việc cải thiện quy trình giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại.

CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN NHÂN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRANH CHẤP HĐTM BẰNG CON ĐƯỜNG TÒA ÁN

TAND quận Thanh Khê đã nhấn mạnh trách nhiệm cá nhân và nâng cao hiệu quả công tác thông qua việc bồi dưỡng trình độ chuyên môn cho đội ngũ Thẩm phán, Thư ký và Hội thẩm nhân dân Đơn vị cũng tăng cường kiểm tra nghiệp vụ xét xử và thi hành án KDTM, đồng thời xử lý kịp thời những thiếu sót trong áp dụng pháp luật TAND quận còn rà soát các trường hợp án bị hủy, sửa lỗi nghiêm trọng, yêu cầu Thẩm phán kiểm điểm và rút kinh nghiệm bằng văn bản, kiên quyết xử lý các vi phạm nghiêm trọng về tố tụng.

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM THỰC THI HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT CÔNG TÁC CỦA TÒA ÁN

Dựa trên phân tích thực trạng giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại mục 2.3 và những nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình này tại mục 2.4, báo cáo đưa ra một số kiến nghị nhằm cải thiện hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại.

3.2.1 Thay đổi quy định về hình thức của hợp đồng

Hiện nay, Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) và Luật Thương mại cho phép các bên trong quan hệ hợp đồng thiết lập quan hệ kinh doanh thương mại (KDTM) thông qua hợp đồng miệng hoặc hành vi cụ thể Tuy nhiên, cần sửa đổi quy định này để hạn chế hình thức hợp đồng, vì quan hệ KDTM rất phức tạp và quyền lợi của các bên có thể thay đổi nhanh chóng theo thị trường Việc cho phép thỏa thuận bằng miệng hoặc hành vi cụ thể được coi là hợp đồng khiến cho việc thu thập chứng cứ trở nên khó khăn khi xảy ra tranh chấp, ảnh hưởng đến quyết định của Tòa án trong việc giải quyết các tranh chấp hợp đồng thương mại.

BLTTDS và Luật thương mại cần điều chỉnh quan điểm để chỉ cho phép thiết lập quan hệ kinh doanh thương mại thông qua hình thức hợp đồng bằng văn bản duy nhất.

3.2.2 Hoàn thiện chế định về quyền khởi kiện

Trong phần 2.3.2, đã phân tích về quyền khởi kiện của đương sự, cho thấy Tòa án gặp nhiều khó khăn khi các bên có thỏa thuận về điều kiện phát sinh quyền khởi kiện.

Theo quan điểm của tôi, cần tiếp thu quan điểm của pháp luật dân sự về hợp đồng, trong đó bản chất của hợp đồng là sự tự do thỏa thuận dựa trên quyền và lợi ích của các bên Vì vậy, điều khoản quyền khởi kiện tại Điều 186 cần được sửa đổi thành: “Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, trừ trường hợp các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng về điều kiện thực hiện quyền khởi kiện, thì các bên phải hoàn tất điều kiện đã thỏa thuận.”

3.2.3 Đơn giản hóa thủ tục tố tụng khi bị đơn, người có quyền nghĩa vụ liên quan không có mặt theo giấy triệu tập

Trong mục 2.2.3 của báo cáo, chúng ta đã phân tích thực trạng triệu tập các đương sự và việc xử lý tình huống vắng mặt tại Tòa án Để cải thiện tình hình này, cần có sự thay đổi trong tư duy pháp luật của các nhà lập pháp Hiện tại, quan điểm của họ khá nhẹ nhàng đối với việc bị đơn và người liên quan vắng mặt, cho rằng điều này không đồng nghĩa với việc từ chối quyền tham gia tố tụng Tuy nhiên, quan điểm này cần được điều chỉnh theo hướng cứng rắn hơn, coi việc vắng mặt là sự lựa chọn của họ, đồng nghĩa với việc từ bỏ quyền tự bảo vệ trước pháp luật và chấp nhận phán quyết dựa trên chứng cứ mà bên nguyên đơn cung cấp.

Vào ngày 9/3/2006, Tòa án phúc thẩm Paris đã đưa ra lập luận rõ ràng trong vụ tranh chấp giữa công ty Hàng Không Việt Nam, thể hiện cách thức giải quyết vấn đề một cách hiệu quả và minh bạch.

Luật sư người Ý Maurizio Liberati cho rằng nhu cầu bảo vệ quyền bào chữa của bị đơn vắng mặt không được xem xét khi bị đơn thụ động không hành động, mặc dù đã biết về việc khởi kiện chống lại mình Đây là một tư duy mới trong quy phạm giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại.

Theo quy định sửa đổi về tố tụng, sau thời hạn thông báo, nếu người có nghĩa vụ không cung cấp chứng cứ để tự bảo vệ, Tòa án sẽ quyết định đưa vụ án ra xét xử Sự có mặt hay vắng mặt của bị đơn và người liên quan không cản trở tiến trình xét xử Nếu có mặt tại phiên tòa, bị đơn và người liên quan chỉ được quyền nêu ý kiến và tranh luận về tính đầy đủ, logic của chứng cứ mà nguyên đơn đưa ra, mà không được phép đưa ra chứng cứ mới để phản bác.

Tòa án áp dụng phương pháp xử lý linh hoạt nhưng nghiêm túc nhằm rút ngắn thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại, đồng thời nâng cao trách nhiệm tự chịu của bị đơn đối với hành vi của mình.

3.3.4 Hoàn thiện quy phạm về dự liệu các trường hợp tranh chấp HĐTM

Thay đổi quy định tại Điều 30 BLTTDS là cần thiết, nên quy định rõ ràng các trường hợp thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện trong một điều luật cụ thể Quy phạm mới cần nêu rõ các loại hợp đồng hiện tại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp huyện và dự liệu các hợp đồng có thể phát sinh trong tương lai Bên cạnh đó, điều khoản này cũng nên giải thích điều kiện xác định hợp đồng thương mại giữa các cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với mục đích lợi nhuận.

Vụ án tranh chấp hợp đồng thương mại trong tương lai đang trở nên phức tạp do sự phát triển của kinh tế và sự hội nhập của con người Khi các quan hệ hợp tác kinh doanh và các loại hợp đồng thương mại không ngừng biến đổi, việc quy định cụ thể cho từng loại hợp đồng có thể dẫn đến tình huống khó khăn Nếu một loại hợp đồng mới phát sinh và không được quy định, các bên liên quan có thể phải yêu cầu Tòa án giải quyết, nhưng lại không nằm trong thẩm quyền của Tòa án Điều này không chỉ bỏ sót các vi phạm mà còn tạo áp lực cho người khởi kiện vì pháp luật không thể bảo vệ quyền lợi của họ.

Thứ hai, bổ sung quy định về thái độ, hành vi khi tham gia tố tụng của đương sự

Một vấn đề mà các Tòa án thường gặp phải nhưng chưa được pháp luật công nhận là sự thiếu tôn trọng của công dân đối với quyền lực của Thẩm phán Điều này phản ánh một thiếu sót trong Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) của Việt Nam Cần thiết bổ sung các điều khoản quy định rõ ràng về thái độ và hành vi của đương sự khi làm việc với Thẩm phán và tham gia vào quá trình tố tụng Các quy định nên bao gồm việc xử phạt đương sự nếu có hành vi xúc phạm danh dự hoặc thể hiện thái độ không tôn trọng, như bỏ về khi chưa có sự chấp thuận Những quy định này không chỉ bảo vệ uy quyền của Thẩm phán mà còn đảm bảo tiến trình tố tụng diễn ra suôn sẻ.

3.2.5 Nâng cao sự chủ động chứng minh, thu thâp chứng cứ khi tham gia vào quá trình giải quyết tranh chấp

Để khắc phục những vướng mắc về nghĩa vụ chứng minh và thu thập chứng cứ, báo cáo kiến nghị cần nâng cao tính chủ động của các bên trong hoạt động tố tụng BLTTDS cần cải cách để đề cao trách nhiệm cung cấp chứng cứ khi được yêu cầu, đồng thời tác động vào quyền lợi của cá nhân, tổ chức nhằm khuyến khích họ hợp tác Tòa án có thể yêu cầu bên thứ ba cung cấp chứng cứ để hỗ trợ đương sự, nhưng nghĩa vụ chứng minh vẫn thuộc về đương sự, do đó họ cần trả phí cho yêu cầu này Khoản phí sẽ được thanh toán cho bên thứ ba khi họ cung cấp thông tin, tạo động lực cho họ thực hiện nghĩa vụ Ngoài ra, cá nhân được triệu tập cung cấp thông tin tại Tòa án nên được trả ít nhất bằng khoản tiền công trong thời gian thực hiện nghĩa vụ.

Cần bổ sung quy định về chế tài đối với việc không cung cấp chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án Nếu cá nhân hoặc tổ chức không thực hiện trách nhiệm, Tòa án có thể áp dụng phạt tiền, ghi nhận thái độ hợp tác trong bản án, hoặc khởi tố hình sự tùy theo mức độ vi phạm Việc này sẽ đảm bảo các bên liên quan thực hiện nghĩa vụ của mình Do đó, cần có điều luật cụ thể về chế tài thay vì chỉ hướng dẫn tại nghị định hiện nay Thẩm phán có quyền áp dụng chế tài khi có đủ dấu hiệu vi phạm, và mức phạt cần được quy định ở dạng phần trăm, chẳng hạn như 30% tổng thu nhập, để đảm bảo tính răn đe cho mọi đối tượng từ cá nhân đến doanh nghiệp lớn Thủ tục khởi kiện cũng nên được quy định đơn giản để tránh gây khó khăn cho Thẩm phán khi tiếp nhận đơn kiện.

Ngày đăng: 28/08/2021, 11:44

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w