1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

De tai exchange server 2003( ban quyen PVC)

84 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề De Tai Exchange Server 2003( Ban Quyen PVC)
Định dạng
Số trang 84
Dung lượng 2,65 MB

Cấu trúc

  • Hình 2.1: Sơ đồ tổng quan hệ thống thư điện tử

  • Lời nói đầu

  • Xin trân trọng cảm ơn!

  • Chương I: Hệ thống thư điện tử

    • 1.1. Giới thiệu chung về hệ thống thư điện tử

      • 1.1.1. Thư điện tử là gì

    • 1.2. Phần mềm thư điện tử

      • 1.2.1. Email client

      • 1.2.2. Webmail

    • 1.3. Những nhân tố cơ bản của hệ thống thư điện tử

    • 1.3.1. MTA (Mail transfer Agent)

    • 1.3.2. MDA (Mail Delivery Agent)

    • 1.3.3. MUA (Mail User Agent)

    • 1.4. Các giao thức được sử dụng trong hệ thống Mail.

      • 1.4.1. POP 3

      • 1.4.2. IMAP

      • 1.4.3. SMPT

    • 1.5. Đường đi của thư

      • 1.5.1. Gửi, nhận và chuyển thư

      • 1.5.2. Minh họa quá trình gửi nhận thư

    • 1.7. Mô hình hệ thống mail.

      • 1.7.1. Sơ đồ của một hệ thống Email đầy đủ

        • 1.7.1.1. Mail gateway.

        • 1.7.1.2. Mail Host.

      • 1.7.2. Hệ thống mail cục bộ thông thường

    • 1.8. Mối liên hệ giữa DNS và Mail Server.

  • Chương II: Quản trị E-Mail nội bộ với Exchange Server 2003

    • 2.1. Tổng quan về Exchange Server

      • 2.1.1. Exchange Server là gì

    • 2.2. Cài đặt và cấu hình Exchange Server 2003

      • 2.2.1. Các bước thực hiện cài đặt máy chủ Mail Server.

      • 2.2.2. Cấu hình DNS cho Mail Server

      • 2.2.3. Cách tạo Mail Account

      • 2.2.4. Hướng dẫn sử dụng E-mail của Exchange server với Web Mail

    • 2.3. Quản trị Mail Server với Exchange server 2003

      • 2.3.1. Phân quyền Public Folder

      • 2.3.2. Theo dõi E-mail trong exchange.

      • 2.3.3. Backup Personal Folder với Outlook 2003.

      • 2.3.4. Tạo các Rules trong Outlook 2003

      • 2.3.5. Tracking options trong Outlook 2003

      • 2.3.6. Gửi thư theo nhóm

      • 2.3.7. Gửi thư theo thuộc tính

      • 2.3.8. Chính sách người nhận

      • 2.3.11. NNTP

  • Kết luận

  • Tài liệu tham khảo

Nội dung

Hệ thống th điện tử

Giới thiệu chung về hệ thống th điện tử

1.1.1 Th điện tử là gì

Email, hay còn gọi là thư điện tử, là một hình thức giao tiếp hiện đại Thay vì viết thư trên giấy và gửi qua bưu điện, email được lưu trữ dưới dạng tệp văn bản trên máy tính và gửi qua Internet.

Email là một phương tiện truyền thông nhanh chóng, cho phép gửi thông tin dưới dạng mã hóa hoặc thông thường Thông điệp có thể được chuyển từ một máy gửi đến một hoặc nhiều máy nhận qua mạng máy tính, đặc biệt là Internet.

Phần mềm th điện tử

Phần mềm thư điện tử hỗ trợ người dùng trong việc gửi và nhận thông tin, thường dưới dạng văn bản Có hai loại phần mềm thư điện tử chính: Email client và Webmail.

An email client is software designed for electronic mail management on client machines Examples of such software include Microsoft Outlook, Microsoft Outlook Express, Netscape Communicator, and Eudora This type of electronic mail software is also referred to as MUA (Mail User Agent).

Webmail là một ứng dụng web cho phép người dùng truy cập e-mail qua trình duyệt, thay vì sử dụng các chương trình email trên máy tính như Microsoft Outlook hay Mozilla Thunderbird Các dịch vụ webmail thường được cung cấp bởi các nhà cung cấp email, cho phép khách hàng truy cập dữ liệu lưu trữ trên máy chủ Hotmail là dịch vụ webmail đầu tiên, và hiện nay, những nhà cung cấp phổ biến nhất bao gồm Yahoo! Mail, Windows Live Hotmail và Gmail.

Những nhân tố cơ bản của hệ thống th điện tử

Hệ thống thư điện tử chủ yếu bao gồm ba thành phần chính: MTA, MUA và MDA Đầu tiên, người dùng sẽ điền các thông tin cần thiết vào phần Header của thư Sau đó, MTA sẽ chuyển thư đến MDA, nơi thư được chuyển đến hộp thư tại MTA hoặc gửi đến Remote-MTA.

- Việc chuyển giao các bức th đợc các MTA quyết định dựa trên địa chỉ ngời nhận tìm thấy trên phong bì.

MTA là chương trình được sử dụng để gửi thư vào hộp thư của người dùng, đồng thời MDA có khả năng lọc và định hướng thư Thông thường, MTA được tích hợp với một hoặc nhiều MDA để tối ưu hóa quá trình quản lý thư điện tử.

- MUA là chơng trình quản lý th đầu cuối cho phép ngời dùng có thể đọc, viết và lấy th về từ MTA.

MUA có khả năng lấy thư từ Mail Server để xử lý thông qua giao thức POP hoặc chuyển thư đến một MUA khác bằng cách sử dụng giao thức SMTP thông qua MTA.

- Hoặc MUA có thể xử lý trực tiếp th ngay trên MailServer (sử dụng giao thức IMAP).

Các giao thức đợc sử dụng trong hệ thống Mail

Post Office Protocol phiên bản 3 (POP3) là giao thức tầng ứng dụng dùng để lấy email từ server thông qua kết nối TCP/IP POP3 được thiết kế để hỗ trợ người dùng có kết nối internet không thường trực, như dial-up, cho phép họ kết nối với server, tải email và có tùy chọn để giữ lại mail trên server Tuy nhiên, hầu hết người dùng thực hiện mặc định là tải email về, xóa mail trên server và sau đó ngắt kết nối.

IMAP, or Internet Message Access Protocol, is the modern successor to the Post Office Protocol (POP) Unlike POP, which downloads all email messages to the client server, IMAP allows users to manage their emails directly on the mail server This protocol offers three modes of access: offline, online, and disconnected, providing flexibility in how users interact with their emails.

Chế độ offline IMAP hoạt động tương tự như POP, khi các email được tải xuống máy khách và xóa khỏi máy chủ mail, làm mất kết nối Người dùng có thể đọc, trả lời và thực hiện các tác vụ khác khi không có kết nối internet Để gửi email mới, họ cần kết nối lại với mạng.

Chế độ online, hay còn gọi là IMAP, cho phép người dùng truy cập và làm việc với email trong khi vẫn giữ kết nối mở với máy chủ mail Các thông điệp email sẽ được lưu trữ trên máy chủ cho đến khi người dùng quyết định tải về hoặc xóa chúng.

Chế độ này rất phù hợp cho người dùng laptop hoặc những ai truy cập Internet qua kết nối quay số điện thoại, đồng thời giúp tận dụng tối đa lợi ích từ kho chứa thư trên máy chủ email.

SMTP (Simple Mail Transfer Protocol) là giao thức tin cậy dùng để phân phát email giữa các hệ thống mạng, bao gồm cả mạng nội bộ Là một chuẩn giao thức trên Internet và thuộc bộ giao thức TCP/IP, SMTP sử dụng cổng 25 Giao thức này quy định định dạng và cách thức truyền tải tin nhắn thông qua MTA (message transfer agent), cho phép lưu trữ và gửi đi các bức thư điện tử.

SMTP ban đầu chỉ hỗ trợ định dạng Plain Text (ASCII), nhưng nhờ vào MIME và các phương pháp mã hóa khác, nó đã cho phép gửi kèm các tệp EXE, cOM và các chương trình đa phương tiện trong thông điệp SMTP Server là nơi lưu trữ thông tin SMTP được truyền trên mạng Internet đến Mail Server, nơi bức thư được chuyển đến.

Server Mail Box MDA MTA

Server Mail Box MDA MTA

Đờng đi của th

Mỗi bức thư truyền thống phải trải qua nhiều bước để đến tay người nhận, tương tự như thư điện tử cũng được chuyển từ máy chủ này sang máy chủ khác trên Internet Khi thư đến đích, nó được lưu trữ trong hộp thư điện tử tại máy chủ cho đến khi người nhận truy cập và nhận Quá trình này diễn ra chỉ trong vài phút, cho phép liên lạc nhanh chóng với mọi người trên toàn thế giới bất kể thời gian, ngày hay đêm.

1.5.1 Gửi, nhận và chuyển th

Để nhận thư điện tử, bạn cần có một tài khoản thư điện tử, tức là một địa chỉ để nhận thư Một lợi thế lớn của thư điện tử so với thư truyền thống là việc sử dụng giao thức SMTP (Simple Mail Transfer Protocol) để gửi thư Giao thức này kết hợp với POP (Post Office Protocol) và IMAP (Internet Message Access Protocol) để giúp bạn truy cập và quản lý thư dễ dàng hơn.

Sau khi người dùng sử dụng máy tính với MUA để viết email và ghi rõ địa chỉ người nhận, việc nhấn gửi sẽ chuyển email lên MTA của người gửi Dựa vào địa chỉ người gửi, máy chủ gửi sẽ chuyển email đến một MTA phù hợp Giao thức kết nối từ chương trình soạn thảo (MUA) đến máy chủ gửi email (MTA) là SMTP.

Nếu Local-MTA có khả năng kết nối với Remote-MTA, quá trình chuyển thư sẽ được thực hiện Giao thức sử dụng để truyền tải thư giữa hai máy chủ điện tử là rất quan trọng.

Hình 2.3 mô tả hoạt động của POP và SMTP trong việc quản lý hộp thư của người nhận Nếu tên người nhận thuộc về máy nhận quản lý, lá thư sẽ được chuyển vào hộp thư của họ Ngược lại, nếu máy nhận kiểm tra và phát hiện tên người nhận không có hộp thư, quá trình nhận thư sẽ bị từ chối, và máy gửi sẽ thông báo cho người gửi biết rằng người nhận không tồn tại (User Unknown).

Sau khi Remote-MTA nhận thư và lưu vào hộp thư cho người nhận, người nhận có thể kết nối để xem hoặc tải thư về Sau khi xem xong, họ có thể lưu trữ, xóa hoặc trả lời thư Nếu muốn trả lời, người nhận không cần ghi lại địa chỉ gửi vì địa chỉ đã có sẵn trong thư Hai giao thức phổ biến để nhận thư hiện nay là POP3 và IMAP.

Trạm phục vụ th hay còn gọi là máy chủ th điện tử (Mail Server)

- Trên thực tế, trong những cơ quan và các hãng xởng

1.5.2 Minh họa quá trình gửi nhận th

Hoạt động của hệ thống email hiện nay có thể đợc minh họa qua phân tích một thí dụ nh sau:

1 Nguyễn dùng MUA của mình để soạn một lá th có địa chỉ ngời nhận là Trần với địa chỉ là Tran@b.org Nguyễn nhấn nút Send và phần mềm th điện tử của Nguyễn áp dụng SMPT để gửi mẫu thông tin (lá th) đến MTA, hay máy chủ th điện tử, của Nguyễn Trong thí dụ thì máy chủ này là smtp.a.org đợc cung cấp từ dịch vụ Internet của Nguyễn

2 MTA này sẽ đọc địa chỉ chỗ nhận (tran@b.org) và dựa vào phần tên miền nó sẽ tìm hỏi địa chỉ của tên miền này, nơi có máy chủ sẽ nhận email gửi đến, qua Hệ thống

3 Máy chủ DNS của b.org là ns.b.org sẽ trả lời về một bản ghi trao đổi th từ, đây là bảng ghi chỉ ra cách thức làm thế nào định tuyến cho email này Trong thí dụ thì mx.b.org là máy chủ từ dịch vụ cung ứng Internet của Trần

4 smtp.a.org gửi mẫu thông tin tới mx.b.org dùng giao thức SMTP, điều này sẽ phân phối lá th đến hộp th của Trần

5 Khi đọc Trần ra lệnh nhận th trên máy (MUA) của Trần, điều này tạo ra việc lấy về mẫu thông tin bằng cách áp dụng giao thức POP3

Trong trường hợp Nguyễn chỉ sử dụng Webmail mà không có MUA, bước 1 sẽ không diễn ra, dẫn đến việc MTA của Nguyễn sẽ hoạt động trực tiếp Tương tự, nếu Trần không sở hữu MUA riêng, quá trình cũng sẽ diễn ra như vậy.

Mô hình hệ thống mail

Hệ thống Mail bao gồm hai thành phần chính: Mail Server và Mail Client, có thể hoạt động trên hai hệ thống khác nhau hoặc trên cùng một hệ thống Ngoài ra, còn có các thành phần bổ sung như Mail Host và Mail Gateway.

1.7.1 Sơ đồ của một hệ thống Email đầy đủ

Mail gateway là thiết bị kết nối giữa các mạng sử dụng giao thức truyền thông khác nhau hoặc kết nối các mạng khác nhau sử dụng cùng một giao thức Chẳng hạn, một mail gateway có khả năng kết nối mạng TCP/IP với mạng sử dụng giao thức Systems Network Architecture (SNA).

Mail gateway là một giải pháp đơn giản để kết nối hai mạng sử dụng chung giao thức hoặc mailer, cho phép chuyển tiếp email giữa các miền nội bộ và các miền bên ngoài.

Mail host là máy chủ chính trong hệ thống mạng, đóng vai trò trung gian trong việc chuyển tiếp email giữa các vị trí không thể kết nối trực tiếp.

Mail host là thiết bị chịu trách nhiệm phân giải địa chỉ người nhận để chuyển tiếp email giữa các máy chủ mail hoặc đến gateway mail Ví dụ về mail host bao gồm máy trong mạng cục bộ LAN có modem thiết lập kết nối PPP hoặc UUCP qua đường dây thoại Ngoài ra, mail host cũng có thể hoạt động như một máy chủ router, kết nối mạng nội bộ với Internet.

A Mail Server stores users' mailboxes and manages the sending and receiving of emails It receives messages from mail clients, places them in a queue for delivery to the Mail Host, and also retrieves emails from the Mail Host to deliver them to users' mailboxes Users can then access their emails through the Mail Server.

The Network File System (NFS) is utilized to mount the directory containing mailboxes on the Mail Server for reading purposes If NFS is not supported, users must log in directly to the Mail Server to access their emails In cases where the Mail Client supports POP/IMAP, additional options for email retrieval are available.

Server cũng hỗ trợ POP/IMAP thì ngời dùng có thể đọc th

Server, POP hỗ trợ nhận th từ Mail Server về Mail Client.

Ngoài giao thức việc tích hợp giao thức POP Mail Client còn tích hợp giao thức IMAP, HTTP để hỗ trợ chức năng nhËn th cho Mail Client.

Các chơng trình Mail Client thờng sử dụng nh:

Microsoft Outlook Express, Microsoft Office Outlook, Eudora,…

1.7.2 Hệ thống mail cục bộ thông thờng

Cấu hình hệ thống Mail đơn giản gồm một hoặc nhiều trạm làm việc kết nối vào một Mail Server Tất cảMail đều chuyển cục bộ.

Mối liên hệ giữa DNS và Mail Server

DNS và Mail là 2 dịch vụ có mối quan hệ mật thiết với

Mail Server nhờ DNS để tìm MX record để xác định máy chủ nào cần chuyển Mail đến.

[Domain_name] IN MX 0 [Mail_Host]

Việc khai báo trên cho thấy rằng domain_name được ánh xạ trực tiếp đến Mail Host, giúp xác định máy chủ chịu trách nhiệm nhận và xử lý email cho tên miền đó.

VÝ dô: t3h.com IN MX 0 mailserver.t3h.com.

Quản trị E-Mail nội bộ với Exchange Server 2003 19 2.1 Tổng quan về Exchange Server

Exchange Server là gì

Exchange Server là một nền tảng mạnh mẽ cho phép người dùng giao tiếp và chia sẻ thông tin hiệu quả Với nhiều tính năng đáng tin cậy, nó phục vụ cả người sử dụng cuối và người quản lý Mục tiêu chính của Exchange Server là cung cấp một phương thức đơn giản nhưng mạnh mẽ cho việc liên lạc và cộng tác, đồng thời hỗ trợ phát triển các ứng dụng cộng tác phong phú.

Exchange Server 2003 giúp người dùng dễ dàng tạo và quản lý liên lạc trong văn phòng cũng như trên đường công tác Kết hợp với Microsoft Office Outlook 2003, nó mang lại khả năng quản lý lịch và email hiệu quả, đồng bộ dữ liệu nhanh chóng và truy cập thuận tiện qua Internet Chức năng Outlook Web Access được cải tiến, cho phép truy cập dữ liệu Exchange từ hầu hết các trình duyệt web Ngoài ra, Exchange 2003 cũng hỗ trợ người dùng liên lạc không dây từ các thiết bị như Windows Powered Pocket PC, PDA, Smartphone và điện thoại di động.

Cài đặt và cấu hình Exchange Server 2003

2.2.1 Các bớc thực hiện cài đặt máy chủ Mail Server.

Cài đặt hệ điều hành Windows Server 2003.

To enhance your system's security, ensure you regularly update Windows and your antivirus software Disable unnecessary services and configure Group Policy for improved protection Enable the firewall, allowing only essential services to operate Additionally, set up and configure DNS settings for optimal performance; you can find detailed guidance by searching "site:vnexperts.net DNS issues" on Google.

Cài đặt IIS và các component: SMTP, NNTP, ASP.NET.

Cài đặt Active Directory (trong loạt bài viết về Active Directory trên trang vnexperts.net).

Cài đặt Microsoft Exchange Server 2003.

Cài đặt Microsoft Exchange Server 2003 trên một máy chủ khác (Additions).

2.2.2 CÊu h×nh DNS cho Mail Server

Trong DNS thực hiện tạo các bản ghi sau:

- Tạo bản ghi MX: hoangchinh.com IN MX 10 mail.hoangchinh.com

-Tạo Host mới : Name: mail.hoangchinh.com, IP address:192.168.1.10

1 Trong Active Directory Users and Compurters, click phải chuột vào Users, chọn New, rồi chọn Users.

2 Cửa sổ New Object-User xuất hiện Cho phép chúng ta tạo một Mail Account mới Đánh tên Mail Account mới vào hộp thoại theo chỉ dẫn, tiếp đó Click vào Next để tiếp tục.

3 Cửa sổ tiếp theo yêu cầu bạn nhập Password của Mail Account vào Click Next để tiếp tục.

4 Hộp thoại xuất hiện, click Next để tiếp tục.

5 Hộp thoại xuất hiện Click vào Finish để hoàn thành việc tạo Mail Account

2.2.4 Hớng dẫn sử dụng E-mail của Exchange server víi Web Mail

1 Tại thanh Address của IE ta gõ địa chỉ sau: http://mail.hoangchinh.com/Exchange, sau khi nhËp user name và password xuất hiện cửa sổ sau:

2 Để tạo một message mới: Click Tab Inbox trên thanh công cụ, sau đó Click chọn New ở cửa sổ bên phải để tạo mét Message.

Quản trị Mail Server với Exchange server 2003

Phân quyền Public Folder dùng để chỉ định những ngời dùng nào đợc quyền truy xuất vào Database của public folder (hay còn gọi là Infomation store).

- Mở Exchange Manager System, click chuột phải Public

Folder, chọn New\Public Folder.

Trong cửa sổ Properties, nhập tên “data” vào mục Name, nhËp OK

-Nhấp chuột phải vào th mục data chọn Properties

- Trong hộp thoại xuất hiện, chọn thẻ Permissions

Tiếp tục Click chọn Client Permissions

Trong cửa sổ nhấp chọn Add…

Trong cửa sổ xuất hiện, người dùng có thể chuyển các mục từ danh sách u1, u2, u3 sang bên trái bằng cách chọn từng mục và nhấn nút "Add" Sau khi hoàn tất, hãy nhấn "OK" để quay lại cửa sổ trước.

Phân quyền cho các ngời dùng u1,u2,u3.

1 Phân quyền cho u1 đợc phép đọc và gửi th tới Public Folder\data.

Với thiết lập mặc định Roles :Author, cho phép u1 đợc phép đọc và gửi th tới th mục Folder Public\data.

2 Phân quyền cho u2 chỉ đợc phép đọc và không đợc phép gửi

Chọn u2 và chọn Reviewer trong Roles.

3 Phân quyền cho u3 chỉ đợc phép gửi, không đợc phép đọc.

Chọn u3 và chọn Contributer trong Roles

Click OK lần lợt ở các hộp thoại, sau đó tiến hành thao tác gửi nhận th để kiểm tra.

2.3.2 Theo dâi E-mail trong exchange.

Thông qua việc theo dõi, người dùng có thể tìm kiếm tất cả các loại tin nhắn, bao gồm tin nhắn hệ thống hiển thị cảnh báo lỗi, tin nhắn trong public folder và tin nhắn điện tử.

Quá trình theo dõi cho phép thu thập thông tin quan trọng như trình tự gửi và nhận tin nhắn, thời gian gửi từng tin nhắn, cũng như số lượng tin nhắn được gửi trong khoảng thời gian cụ thể.

Bây giờ chúng ta sẽ theo dõi quá trình gửi th của một

- Mở Exchange Manager System, click chuột phải vào Server chọn Properties

Trong hộp thoại mới, chọn thẻ General, check vào các mục :

- Enable subject logging and display

- Remove log files chọn số ngày (ở đây tôi chọn là 1), click vào Apply/OK.

-Click OK lần lợt các hộp thoại, trở lại cửa sổ Manager System, click chọn Message tracking Center.

Giả sử chúng ta theo dõi quá trình gửi th từ ngời gửi Administrator tíi ngêi nhËn huyhung.

Nhập tên tơng ứng với các trờng bao gồm:

- Trờng Sender nhập tên Administrator

- Trờng Server nhập tên mail.hoangchinh.com

- Trờng Recipients nhập tên huyhung

Sau đó click vào Find Now, sẽ xuất hiện hộp thoại hiển thị kết quả.

Những bức thư được phát hiện là từ tài khoản Administrator gửi tới huyhung, cho phép xác định chính xác thời gian gửi của từng bức thư thông qua quá trình theo dõi.

- Click double vào mỗi bức th để biết đợc trình tự quá trình phân phát th:

2.3.3 Backup Personal Folder víi Outlook 2003.

A Personal Folder File (.pst) is where Outlook stores personal data, encompassing all items such as Inbox, Calendar, and Contacts By backing up PST files, you can restore all information within Outlook.

Trong cửa sổ hiện ra chọn Export to a file, click Next.

Trong cửa sổ tiếp theo chọn Personal Folder File(.pst), click Next.

-Trong cửa sở tiếp theo chọn Inbox, check vào Include subfolders, click Next

Trong hộp thoại tiếp theo, chúng ta có thể đặt tên, mã hóa, hay đặt mật khẩu cho file Backup, sau đó chọn OK là hoàn thành.

Sau khi tạo ra file Back up, chúng ta có thể thực hiện quá trình Import dữ liệu từ file này.

2.3.4 Tạo các Rules trong Outlook 2003

Microsoft Outlook 2003 cung cấp một cách cho ngời dùng để quản lý và tổ chức các “rules” trong email Một

"Rules" là các điều kiện hoặc hành vi được thiết lập nhằm tổ chức các tin nhắn mà người dùng gửi hoặc nhận Chẳng hạn, một "rules" có thể được áp dụng để tự động chuyển các tin nhắn từ một danh sách phân phát vào một thư mục con cụ thể.

Cách để chỉ ra th mục dành riêng trong Inbox

-Đăng nhập vào trình duyệt mail với tài khoản u1 Sau khi đăng nhập ở cửa sổ chính, nháy chuột phải vào Inbox và chọn New Folder

Tiếp theo vào Tool chọn Rules and Alerts

Trong hộp thoại xuất hiện nhấp chọn New Rule….

- Trong hộp thoại mới, ở trong vùng Step 2: Edit the rule the message arrives, click chọn “people or distribution list”.

- Trong bảng mới hiện ra, click double chọn u2, sau đó nhấp

OK để quay trở lại của sổ trớc. ở trong vùng Step 2:Edit the rule the message arrives, click chọn “specified”

Trong cửa sổ mới click chọn u2 và nhấp OK, quay lại cửa sổ tríc

Tiếp tục click Next liên tục cho đến khi xuất hiện hộp thoại sau:

To name this rule, specify a name and check the option to "Run this rule now on messages already in 'Mailbox - u1'." After that, click Finish and then click OK to complete the process.

Sau khi thiết lập các thao tác, các bức thư gửi từ u2 đến u1 sẽ được lưu trong mục u2 của hộp thư đến (Inbox) của tài khoản u1 Hãy thực hiện các thao tác gửi và nhận từ u2 đến u1 để kiểm tra kết quả.

Outlook 2003 cung cấp hai phương pháp để xác nhận việc gửi email thành công Đầu tiên, Read Receipts cho phép bạn biết liệu email đã được người nhận đọc hay chưa Thứ hai, Delivery Receipts xác nhận rằng email đã được phân phát thành công đến hộp thư của người nhận.

- Đăng nhập vào trình duyệt mail với tài khoản bất kỳ (ví dụ u1), vào Tool \Options…

Trong cửa sổ xuất hiện chọn E-mail Option…

Trong cửa sổ tiếp, chọn Tracking Option

-Trong cửa sổ mới, check vào Read receipt và Delivery receipt, sau đó click OK lần lợt các cửa sổ để hoàn tất quá tr×nh thiÕt lËp.

Với thiết lập mặc định "Hỏi tôi trước khi gửi phản hồi", khi người nhận (ví dụ u2) mở để xem nội dung bức thư mới do u1 gửi, một hộp thoại thông báo sẽ xuất hiện.

Nếu chọn “Yes”, thì u2 sẽ gửi lại cho u1 một bức th

-Always send a response: gửi yêu cầu mà không thông báo -Never send a response : Không gửi yêu cầu

Khi một bức thư được gửi tới nhóm, nó sẽ được chuyển đến tất cả các thành viên trong nhóm đó Việc gửi thư cho từng người một sẽ tốn nhiều thời gian và công sức, vì vậy gửi thư theo nhóm là giải pháp hiệu quả giúp tiết kiệm thời gian, cho phép gửi đến nhiều người cùng lúc.

- Tạo nhóm: Mở Active Directory Sites and Services, nháy chuột phải vào User chọn New\Group

Trong cửa sổ mới nhập tên nhóm là “abc”, click Next

Trong cửa sổ tiếp, check vào mục Create an Exchange e- mail address, click Next

Tiếp tục click Finish ở hộp thoại cuối cùng để hoàn tất quá trình tạo nhóm. Đa các tài khoản mail vào nhóm vừa tạo:

- Click chuột phải vào tên tài khoản mà bạn muốn thêm và chọn Add to a group

Trong cửa sổ Select Group, trong phần Enter the object name to select(examples) ta nhËp “abc”, click OK

Tơng tự chúng ta có thể thêm những tài khoản khác vào nhãm “abc”

Gửi thử nghiệm tới nhóm "abc" sẽ tự động chuyển tiếp tất cả các email đến các tài khoản trong nhóm đó Để thực hiện, hãy đăng nhập vào trình duyệt email với tài khoản u1, nhấp vào "New mail", sau đó trong cửa sổ mới, chọn "To…" và hộp thoại "Select Names" sẽ xuất hiện Từ đó, hãy chọn "All Group" trong phần "Show Names from".

Click double chọn “abc” trong danh sách nhóm, click

OK, trở lại của sổ chính để tiến hành gửi th nh bình th- êng.

2.3.7 Gửi th theo thuộc tính

Chức năng này cho phép gửi thông điệp đồng thời đến nhiều người có chung các thuộc tính như họ tên, tên cơ quan, tên công ty, tên thành phố và bí danh.

To access the properties of the u1 account in Active Directory Sites and Services, right-click on the u1 account and select Properties In the Properties window, you can review the attributes associated with the u1 account, including its name.

Bây giờ, chúng ta sẽ gửi thư đến tất cả các tài khoản người dùng có thuộc tính cơ quan là Đại Học Vinh Đầu tiên, hãy đăng nhập vào trình duyệt mail bằng tài khoản u1, sau đó nhấp chọn "New mail" Trong cửa sổ mới, chọn "To" để mở hộp thoại "Select Names", sau đó chọn "Advanced" và "Find".

Trong cửa sổ Find, trong trờng Company ta nhập “Dai”, sau đó nhấp OK

Ngày đăng: 28/08/2021, 10:09

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[2]. Giáo trình Quản trị Microsof server 2003, Diễnđàn Quản trị mạng Sách, tạp chí
Tiêu đề: DiÔn
[4]. Exchange Server 2003 Administration Guide, MicrosoftCorporation Sách, tạp chí
Tiêu đề: Microsoft
[1]. Giáo trình Exchange server 2003, công ty các giải pháp mạng Việt Nam Khác
[3]. Microsoft Exchange Server 2003 Transport and Routing Guide, Microsoft Corporation Khác
[5]. Http://www.nhatnghe.com/FORUM/ Khác
[6]. Http://teachnet.microsoft.com Khác
[7]. Http://www.forums.msexchange.org/ Khác
[8]. Http://www.computerperformance.co.uk/exchange2003/[9]. Wikipedia Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Cấu hình hệ thống Mail đơn giản gồm một hoặc nhiều trạm làm việc kết nối vào một  Mail Server - De tai exchange server 2003( ban quyen PVC)
u hình hệ thống Mail đơn giản gồm một hoặc nhiều trạm làm việc kết nối vào một Mail Server (Trang 17)
-Trong bảng mới hiện ra, click double chọn u2, sau đó nhấp OK để quay trở lại của sổ trớc. - De tai exchange server 2003( ban quyen PVC)
rong bảng mới hiện ra, click double chọn u2, sau đó nhấp OK để quay trở lại của sổ trớc (Trang 41)
2.3.9. Cấu hình Enable Form Base. - De tai exchange server 2003( ban quyen PVC)
2.3.9. Cấu hình Enable Form Base (Trang 59)
Tuy nhiên, chúng ta hoàn toàn có thể cấu hình để màn hình login của mình trở nên sinh động hơn - De tai exchange server 2003( ban quyen PVC)
uy nhiên, chúng ta hoàn toàn có thể cấu hình để màn hình login của mình trở nên sinh động hơn (Trang 60)
sau đó gán giá trị bằng 1 nh hình dới: - De tai exchange server 2003( ban quyen PVC)
sau đó gán giá trị bằng 1 nh hình dới: (Trang 61)
Click chuột phải chọn Properties, màn hình hiện ra - De tai exchange server 2003( ban quyen PVC)
lick chuột phải chọn Properties, màn hình hiện ra (Trang 62)
Nh vậy là xong, bây giờ ta vào lại màn hình IE, check mail, lúc này màn hình đăng nhập đã thay đổi về dạng Form  - De tai exchange server 2003( ban quyen PVC)
h vậy là xong, bây giờ ta vào lại màn hình IE, check mail, lúc này màn hình đăng nhập đã thay đổi về dạng Form (Trang 64)
2.3.10. Cấu hình Change Password Mailbox. - De tai exchange server 2003( ban quyen PVC)
2.3.10. Cấu hình Change Password Mailbox (Trang 66)
màn hình IIS Manager hiện ra: - De tai exchange server 2003( ban quyen PVC)
m àn hình IIS Manager hiện ra: (Trang 67)
Sau đấy chọn Next, trong màn hình Website content directory, brow đến đờng dẫn nh hình dới. - De tai exchange server 2003( ban quyen PVC)
au đấy chọn Next, trong màn hình Website content directory, brow đến đờng dẫn nh hình dới (Trang 68)
Trong màn hình VDAP, check vào Read và Run Scripts xong chọn Next cho đến khi finish. - De tai exchange server 2003( ban quyen PVC)
rong màn hình VDAP, check vào Read và Run Scripts xong chọn Next cho đến khi finish (Trang 70)
Chọn Tab Directory Security, chọn Edit nh hình trên. - De tai exchange server 2003( ban quyen PVC)
h ọn Tab Directory Security, chọn Edit nh hình trên (Trang 71)
Check vào mục Enable anonymous access nh hình trên. Xong chọn OK. - De tai exchange server 2003( ban quyen PVC)
heck vào mục Enable anonymous access nh hình trên. Xong chọn OK (Trang 72)
Newsgroup cũng giống nh các bảng tin công cộng, ai có - De tai exchange server 2003( ban quyen PVC)
ewsgroup cũng giống nh các bảng tin công cộng, ai có (Trang 74)
Một bảng thông báo xuất hiện - De tai exchange server 2003( ban quyen PVC)
t bảng thông báo xuất hiện (Trang 80)
w