TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ M&H
Giới thiệu chung về Công ty Kiểm toán và Thẩm định giá M&H
Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá M&H (M&H) chuyên cung cấp dịch vụ kiểm toán, kế toán, tư vấn đầu tư, tư vấn thuế, tư vấn luật và thẩm định giá cho các doanh nghiệp.
- Tên công ty: Công ty TNHH Kiểm toán và thẩm định giá M&H
- Tên Tiếng Anh: M&H auditing and valuation co.,ltd
- Địa chỉ trụ sơ chính: L14-08B, Lầu 14, Tòa nhà Vincom, 72 Lê Thánh Tôn, Phường Bến Nghé, quận 1, Tp Hồ Chí Minh, Việt Nam
- Văn phòng đại diện: 39N Hoàng Quốc Việt, phường Phú Mỹ, quận 7, Tp Hồ Chí Minh
- Chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm giám đốc: Trần Ngọc Mai
- Giấy chứng nhận kinh doanh số: 4102003073
Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa, đặc biệt sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, đặc biệt trong cùng ngành, không chỉ thúc đẩy sự phát triển kinh tế mà còn mang đến những thách thức và mặt trái, có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sự bền vững của nền kinh tế.
Kiểm toán độc lập đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế tài chính, với ý kiến của kiểm toán viên (KTV) là cơ sở quan trọng Hoạt động kiểm toán nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên thứ ba, bao gồm nhà nước và nhà đầu tư, những người có nhu cầu sử dụng báo cáo tài chính (BCTC) Tại Việt Nam, kiểm toán đã trở thành ngành nghề phổ biến và được ưu tiên phát triển, dẫn đến sự gia tăng số lượng doanh nghiệp kiểm toán, trong đó có công ty TNHH Kiểm toán và thẩm định giá M&H.
Công ty TNHH kiểm toán và thẩm định giá M&H được thành lập theo luật doanh nghiệp Việt Nam, với Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4102003073 do Sở Kế hoạch Đầu tư TP.HCM cấp vào ngày 08/12/2000 Từ khi thành lập, công ty đã thực hiện 21 lần điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, lần gần nhất vào ngày 23/12/2014, với vốn điều lệ hiện tại là 5.300.000.000 đồng Là một đơn vị hạch toán độc lập, công ty hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của luật doanh nghiệp.
- Ngày 09/12/2011, công ty TNHH kiểm toán M&H thành lập chi nhánh tại Đà Nẵng
Công ty hiện đang trong quá trình tái cơ cấu và sắp hoàn thiện, đã trải qua nhiều khó khăn, thử thách nhưng ngày càng khẳng định được vị thế vững chắc trên thị trường.
- Ngày 18/09/2012 chính thức lấy tên công ty TNHH kiểm toán và thẩm định giá M&H, và tăng vốn điều lệ từ 1 tỷ lên 5,3 tỷ
- Ngày 25/09/2012 mở văn phòng đại diện tại 39N Hoàng Quốc Việt, phường Phú
Mỹ, quận 7, thành phố Hồ Chí Minh
Công ty đã mở rộng hoạt động bằng cách thành lập thêm các chi nhánh và văn phòng tại nhiều thành phố lớn như Đà Nẵng, Cần Thơ, Bình Dương, Đồng Nai, Quảng Ngãi, Hải Phòng, Nha Trang và Hà Nội.
Dựa trên kinh nghiệm thực tiễn và kiến thức tích lũy từ quá trình làm việc, M&H đã phát triển và áp dụng quy trình kiểm toán và tư vấn phù hợp với các tiêu chuẩn và quy định của Việt Nam cũng như quốc tế.
M&H chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật kinh doanh tại Việt Nam, giúp các doanh nghiệp trong nước và nhà đầu tư nước ngoài nắm vững các quy định pháp luật của Nhà nước Chúng tôi cam kết hỗ trợ doanh nghiệp quản lý hiệu quả và tuân thủ đúng các quy định hiện hành.
Nguyên tắc hoạt động, mục tiêu hoạt động và định hương phát triển của
M&H hoạt động với nguyên tắc độc lập, tin cậy và hiệu quả, bảo vệ quyền lợi hợp pháp cũng như bí mật kinh doanh của khách hàng Chúng tôi cam kết coi chất lượng là thước đo cho sự hoàn hảo trong mỗi dịch vụ Đạo đức nghề nghiệp, chất lượng dịch vụ và uy tín là những tiêu chuẩn hàng đầu mà mỗi thành viên M&H luôn tuân thủ.
Cam kết của công ty
- Cung cấp dịch vụ chất lượng cao với chi phí tối ưu cho khách hàng
- Đảm bảo chất lượng và thời gian thực hiện
- Tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp
- Tôn trọng khách hàng và nhiệt tình với công việc
- Xây dựng mối quan hệ bền vững với khách hàng
- Bảo vệ quyền lợi chính đáng chho khách hàng
Công ty hoạt động theo nguyên tắc:
- Tuân thủ các chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam, quốc tế
- Phù hợp với thực tiễn kinh doanh và Luật pháp Việt Nam
- Độc lập, khách quan, chuyên nghiệp, giữ bí mật thông tin cho khách hàng
- Luôn coi trọng đạo đức nghề nghiệp kiểm toán, chất lượng phục vụ và uy tín đối với khách hàng
M&H đặt mục tiêu trở thành công ty hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực kiểm toán, thẩm định giá và kế toán với dịch vụ chất lượng cao và chi phí hợp lý Công ty cam kết mở rộng thị phần, nâng cao sự tin cậy của khách hàng hiện tại và xây dựng uy tín để đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường Để đạt được điều này, M&H không ngừng cải thiện chất lượng đội ngũ nhân viên, tạo dựng hình ảnh phục vụ khách hàng chuyên nghiệp và đảm bảo mối quan hệ bền chặt Đồng thời, công ty cũng đang nghiên cứu và mở rộng phạm vi phục vụ, tập trung vào các khu công nghiệp và khu chế xuất tại thành phố Hồ Chí Minh cũng như các tỉnh lân cận như Đồng Nai và Bình Dương.
Thành tựu đạt được và định hướng phát triển
Công ty M&H cam kết “chất lượng là hàng đầu” và “đảm bảo tính độc lập, khách quan, chính trực” nhằm bảo vệ lợi ích của khách hàng Với đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm và hệ thống công cụ hiện đại, M&H đã xây dựng mối quan hệ vững chắc với các tổ chức tài chính trong và ngoài nước cũng như các cơ quan thuế địa phương Nhờ đó, uy tín của công ty ngày càng được nâng cao và phạm vi khách hàng cũng như chi nhánh không ngừng mở rộng, tạo ra mối quan hệ lâu dài với khách hàng.
Trong tương lai, công ty M&H hướng tới việc trở thành một trong những tổ chức cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp hàng đầu tại Việt Nam, dựa trên uy tín và chất lượng dịch vụ Ban giám đốc luôn tiên phong trong việc hoạch định chiến lược phát triển rõ ràng, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh với các công ty kiểm toán khác Công ty cam kết không ngừng cải tiến để phục vụ khách hàng tốt nhất với nhiều hình thức dịch vụ đa dạng.
Chúng tôi cung cấp 4 dịch vụ đa dạng và chất lượng, nhằm ổn định lượng khách hàng và nâng cao hình ảnh, vị thế của công ty cả trong và ngoài khu vực.
- Đối với cơ cấu tổ chức: Đi vào hoàn thiện công tác tổ chức để tạo sự hợp lý, chặt chẽ giữa các phòng ban
Để nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự, công ty thường xuyên tổ chức các lớp học với chuyên gia hàng đầu, đào tạo nghiệp vụ và cập nhật các quy định mới nhất từ nhà nước Điều này không chỉ giúp cải thiện tay nghề, trình độ chuyên môn và năng lực của nhân viên mà còn nâng cao phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, đảm bảo sự phát triển bền vững cho tổ chức.
Đặc điểm tổ chức quản lý tại M&H
Công ty TNHH kiểm toán và thẩm định giá M&H là một doanh nghiệp vừa và nhỏ, ban đầu chỉ có 5-10 nhân viên Qua quá trình phát triển, công ty đã mở rộng đội ngũ lên trên 20 nhân viên với tổ chức phân công chặt chẽ Đặc biệt, 100% nhân viên đều tốt nghiệp đại học và trên đại học, trong đó 15% đã được công nhận là chuyên gia kế toán và thạc sĩ kinh tế từ các trường đại học trong và ngoài nước.
Các bộ phận phối hợp với nhau dưới sự điều hành của ban giám đốc
Sau đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty M&H:
Sơ đồ 1.1 Tổ chức bộ má c ng t TNHH Kiểm toán và thẩm định giá M&H
(Nguồn: Phòng hành chính công ty TNHH Kiểm toán và thẩm định giá M&H
1.3.2 Các phòng ban, trách nhiệm và quyền hạn
T ách nhi m và uyền hạn:
BỘ PHẬN THẨM ĐỊNH GIÁ
-Kiểm toán -Dịch vụ khác
- Tìm kiếm khách hàng -Chăm sóc khách hàng
-Thuế -Luật BAN GIÁM ĐỐC
- Thực hiện chức năng quản lí và điều hành công ty trên mọi l nh vực
- Xây dựng, ban hành quy chế nội bộ, xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động lâu dài và hằng năm
- Chịu trách nhiệm đánh giá công việc kiểm toán đã thực hiện, ký báo cáo kiểm toán và thư quản lý, thư giải trình cho công ty
- Là người đại diện pháp luật cho công ty
T ách nhi m và uyền hạn:
Tham mưu cho ban điều hành trong việc tổ chức lao động và quản lý nhân lực, bao gồm chế độ chính sách, chăm sóc sức khỏe nhân viên và bảo vệ quân sự theo luật và quy chế công ty Đảm bảo các bộ phận thực hiện nghiêm túc nội quy và quy chế của công ty.
Là đầu mối liên lạc chính, chúng tôi tiếp nhận và theo dõi mọi thông tin từ ban điều hành, bao gồm công văn, chỉ thị và quyết định của các cấp có liên quan.
Lập báo cáo hàng tháng về tình hình biến động nhân sự và quản lý đội ngũ Tổ chức tuyển dụng và bố trí nhân viên một cách hợp lý để đảm bảo hoạt động hiệu quả cho công ty.
T ách nhi m và uyền hạn:
Chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động thu chi và điều hành tài chính của công ty, đảm bảo thực hiện đúng các quy định của nhà nước về chuẩn mực và nguyên tắc kế toán mà công ty áp dụng.
- Tham mưu cho ban lãnh đạo về chế độ kế toán và những thay đổi của chế độ qua từng thời kỳ hoạt động kinh doanh
Trách nhi m và quyền hạn:
Chúng tôi cung cấp sự đảm bảo về tính trung thực, hợp lý và tin cậy của thông tin tài chính và phi tài chính cho cổ đông, hội đồng quản trị, nhà quản lý, nhà đầu tư và các bên liên quan khác thông qua các dịch vụ kiểm toán độc lập và các dịch vụ bảo đảm khác, nhằm hỗ trợ quyết định chiến lược và tuân thủ pháp luật.
- Quản lý việc đào tạo nâng cao trình độ của KTV trong công ty, kiểm soát chất lượng của cuộc kiểm toán
- Thực hiện cung cấp các dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC), dịch vụ kiểm toán khác theo yêu cầu, các dịch vụ về kế toán, thuế…
Bộ phận kiểm toán của M&H đóng vai trò quan trọng trong việc triển khai và thực hiện các đơn đặt hàng từ đối tác, đồng thời duy trì liên lạc chặt chẽ với các phòng ban khác Điều này giúp đảm bảo hiệu quả công việc, góp phần vào sự phát triển bền vững và uy tín của công ty thông qua các dịch vụ mà bộ phận cung cấp.
M&H là công ty hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp về kiểm toán, kế toán, thuế và tư vấn Đội ngũ kiểm toán của chúng tôi cam kết mang đến những giải pháp tối ưu và đáng tin cậy cho các đối tác.
Bộ phận kiểm toán cam kết áp dụng quy trình và phương pháp kiểm toán, tư vấn phù hợp với các tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế Chúng tôi cung cấp dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp đầu tư nước ngoài nắm bắt kịp thời quy định pháp luật về quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam Điều này góp phần tổ chức hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ và kế toán, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.
Trách nhi m và quyền hạn:
Tham gia vào việc điều tra và tổng hợp thông tin về thị trường, khách hàng và đối thủ cạnh tranh là rất quan trọng để đề xuất các chiến lược và chính sách hiệu quả Những giải pháp này sẽ giúp công ty duy trì và phát triển vị thế cạnh tranh trên thị trường.
Để nâng cao hình ảnh công ty và tạo nguồn khách hàng dồi dào, cần có kế hoạch và duy trì giao tiếp hiệu quả với các cơ quan ban ngành, khách hàng cũ, cũng như các tổ chức kinh tế xã hội.
- Thiết lập và phát triển các kênh khách hàng, có kế hoạch và thực hiện tiếp thị khách hàng nhằm tạo nguồn khách hàng cho công ty
Trách nhi m và quyền hạn:
- Chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ thẩm định giá cho khách hàng
Thẩm định giá bất động sản, máy móc, thiết bị, giá trị doanh nghiệp
Trách nhi m và quyền hạn:
Chúng tôi có kiến thức sâu rộng về các quy định thuế và nhiều năm kinh nghiệm trong việc xử lý các vấn đề thuế, giải trình với cơ quan thuế Chúng tôi cam kết cung cấp dịch vụ thuế tối ưu, mang lại lợi ích cao nhất cho doanh nghiệp.
- Tư vấn về các loại thuế cũng như kê khai nộp thuế
- Thực hiện các dịch vụ về tư vấn tài chính doanh nghiệp, quản trị rủi ro, tư vấn đầu tư, tư vấn thành lập doanh nghiệp
- Tư vấn luật, soạn thảo hợp đồng
- Đai diện và bảo vệ hợp pháp quyền lợi cho khách hàng.
Các loại hình dịch vụ và khách hàng của M&H
1.4.1 Các loại hình dịch vụ của M&H
Các dịch vụ kiểm toán và dịch vụ có bảo đảm của công ty gồm có:
- Kiểm toán báo cáo tài chính theo luật định
- Kiểm toán quyết toán vốn xây dựng công trình dân dụng
- Công trình giao thông vận tải
- Kiểm toán tuân thủ theo yêu cầu của khách hàng
- Kiểm toán xác nhận hàng tồn kho theo yêu cầu để thanh khoản nguyên vật liệu nhập khẩu với hải quan
- Kiểm toán tuân thủ về thuế
M&H cung cấp một loạt dịch vụ kế toán đa dạng, phù hợp với nhu cầu cụ thể của từng doanh nghiệp Các dịch vụ này bao gồm nhưng không giới hạn ở các giải pháp kế toán toàn diện, tư vấn thuế và báo cáo tài chính.
- Xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán cho các doanh nghiệp
- Rà soát, phân tích, cải tổ bộ máy kế toán - tài chính đã có sẵn
- Rà soát, xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ
- Hướng dẫn lập chứng từ kế toán
- Hướng dẫn và thực hiện ghi chép sổ kế toán, hạch toán kế toán
- Hướng dẫn lập BCTC, bao gồm báo cáo hợp nhất
- Bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán, cập nhật kiến thức kế toán
Dịch vụ tƣ vấn uật
- Tư vấn pháp lý về luật thương mại, và đầu tư nước ngoài, hướng dẫn lập hợp đồng phù hợp với pháp luật Việt Nam
- Tư vấn luật ngân hàng và tài chính
- Tư vấn pháp lý về các hoạt động của công ty và luật sư trong công ty
- Tư vấn về luật xuất nhập khẩu (Hải quan)
- Tư vấn về luật lao động và giải quyết tranh chấp lao động
- Tư vấn pháp lý về mua bán và sáp nhập (M&A)
- Tư vấn về luật quốc tế
- Tư vấn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Dịch vụ tƣ vấn thuế
- Tư vấn lập báo cáo quyết toán thuế
- Tư vấn hiệp định tránh đánh thuế 2 lần
- Tư vấn việc kê khai và lập báo cáo theo quy định về giao dịch liên kết (chuyển giá)
- Tư vấn thuế trong các vấn đề về chuyển giá
- Tư vấn thường xuyên về luật thuế và cập nhật thường xuyên tình hình thay đổi pháp luật về thuế (Hợp đồng tư vấn thường xuyên)
- Tư vấn và lập hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng
- Tư vấn luật thuế, đại diện cùng các khách hàng trong việc giải quyết các tranh chấp hoặc khiếu nại về thuế
- Rà soát tình hình thuế của các công ty phục vụ cho việc mua bán công ty
Dịch vụ tƣ vấn chu ển giá
Hỗ trợ thực hiện Thông tư 66/2010/TT-BTC liên quan đến giao dịch giữa các bên liên kết; lập quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp; và lưu trữ hồ sơ, thông tin, tài liệu cùng chứng từ cần thiết để xác định giá thị trường cho sản phẩm trong các giao dịch liên kết.
- Hỗ trợ xác định lại giá thị trường
M&H cung cấp dịch vụ đa dạng cho nhiều khách hàng, bao gồm cá nhân và doanh nghiệp, hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau Khách hàng của M&H bao gồm các doanh nghiệp hàng đầu thuộc tập đoàn kinh tế nhà nước, doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, công ty cổ phần, công ty TNHH, hợp đồng hợp tác kinh doanh, cũng như các dự án quốc tế và đầu tư xây dựng cơ bản.
Sứ mệnh dịch vụ kiểm toán
Xây dựng một hãng kiểm toán uy tín với cam kết tận tâm và chuyên nghiệp, đồng thời là một doanh nghiệp có trách nhiệm xã hội Chúng tôi tạo ra một môi trường làm việc như một gia đình, nơi các thành viên sáng tạo và nhiệt huyết cùng nhau nỗ lực phát triển không ngừng.
Các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán
1.6.1 Nguyên tắc thuân thủ pháp luật
Kiểm toán viên phải luôn coi trọng và chấp hành đúng pháp luật của Nhà nước trong quá trình hành nghề kiểm toán
1.6.2 Nguyên tắ đạo đức nghề nghiệp a Độc lập
- Là nguyên tắc hành nghề cơ bản của kiểm toán viên hành nghề và người hành nghề kế toán
Trong quá trình kiểm toán và cung cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán viên và kế toán viên phải duy trì sự trung thực, khách quan và độc lập trong nghề nghiệp, không bị ảnh hưởng bởi bất kỳ lợi ích nào.
Trong quá trình kiểm toán và cung cấp dịch vụ kế toán, tính độc lập có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều đe dọa Để đảm bảo tính độc lập, kiểm toán viên và công ty kiểm toán cần nỗ lực loại bỏ những hạn chế này Nếu không thể khắc phục được, việc nêu rõ tình trạng này trong báo cáo kiểm toán hoặc báo cáo dịch vụ kiểm toán là điều cần thiết.
Người làm kế toán và người làm kiểm toán phải thẳng thắn, trung thực và có chính kiến rõ ràng c Khách quan
Người làm kế toán và kiểm toán cần phải công bằng, tôn trọng sự thật và tránh thiên vị Họ cũng phải sở hữu năng lực chuyên môn cao và tính thận trọng trong công việc của mình.
Người làm kế toán và kiểm toán cần có năng lực chuyên môn vững vàng, thực hiện công việc với sự thận trọng và tinh thần làm việc chuyên cần Kiểm toán viên phải thường xuyên cập nhật kiến thức về hoạt động thực tế, môi trường pháp lý và các tiến bộ kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu công việc, đồng thời đảm bảo tính bảo mật trong quá trình làm việc.
Người làm kế toán và kiểm toán phải bảo mật thông tin trong quá trình kiểm toán, không được tiết lộ khi chưa có sự cho phép của người có thẩm quyền Việc công khai thông tin chỉ được thực hiện khi có yêu cầu của pháp luật hoặc trong phạm vi quyền hạn nghề nghiệp.
Người làm kế toán và kiểm toán cần duy trì uy tín nghề nghiệp và tránh những hành vi có thể làm giảm sút uy tín này Họ phải tuân thủ các chuẩn mực chuyên môn để đảm bảo chất lượng và độ tin cậy trong công việc.
KTV cần thực hiện kiểm toán theo các quy định của chuẩn mực chuyên môn đã được công nhận, bao gồm chuẩn mực quốc tế và quốc gia, cũng như các quy định của hội nghề nghiệp và pháp luật hiện hành Việc tuân thủ chuẩn mực kiểm toán là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình kiểm toán.
Chuẩn mực kiểm toán quy định các nguyên tắc và thủ tục cơ bản cho việc kiểm toán báo cáo tài chính Kiểm toán viên cần tuân thủ chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hoặc các chuẩn mực quốc tế được chấp nhận Đặc biệt, kiểm toán viên phải duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp trong suốt quá trình kiểm toán.
Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên cần duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp và nhận thức rằng có thể xảy ra các tình huống dẫn đến sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính Điều này giúp họ lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán hiệu quả nhằm phát hiện những sai sót này.
Quy trình kiểm toán BCTC tại M&H
1.7.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC
Khái quát, thu thập thông tin chung của khách hàng
KTV sẽ thu thập và tổng hợp thông tin doanh nghiệp bao gồm loại hình doanh nghiệp, ngành nghề hoạt động, địa chỉ trụ sở văn phòng và nhà máy, ban quản lý công ty, chế độ kế toán, số lượng nhân viên, cũng như tình hình góp vốn.
Thực hiện phân tích sơ bộ BCTC của khách hàng
Sau khi nhận đủ thông tin cần thiết, KTV thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của khách hàng Việc này giúp KTV hiểu rõ hơn về các xu hướng, thay đổi quan trọng và bất thường của khách hàng, từ đó xác định nguyên nhân dẫn đến những biến động đó.
Kết quả phân tích cho phép KTV nhận diện các vấn đề nghi ngờ và nghiệp vụ khả nghi, từ đó xây dựng kế hoạch tập trung vào những nghiệp vụ quan trọng, dễ xảy ra sai sót và gian lận.
Kỹ thuật phân tích tài chính bao gồm phân tích dọc và phân tích ngang, giúp KTV so sánh số dư các khoản mục giữa năm nay và năm trước Bằng cách phân tích sự thay đổi tỷ trọng qua các năm hoặc so với các đơn vị cùng ngành, KTV có thể đánh giá tổng quan tình hình doanh nghiệp một cách hiệu quả.
Hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá mức rủi ro kiểm soát là giai đoạn quan trọng trong lập kế hoạch kiểm toán, giúp kiểm toán viên hiểu rõ hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) để thiết lập kế hoạch và xác định bản chất, thời gian, phạm vi khảo sát KSNB bao gồm môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, các thủ tục kiểm soát và bộ phận kiểm toán nội bộ Do không phải công ty nào cũng có hệ thống KSNB hiệu quả, kiểm toán viên cần phân loại hai trường hợp để đánh giá hệ thống này.
Trong trường hợp công ty quá nhỏ hoặc hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) không hiệu quả, kiểm toán viên (KTV) cần phối hợp với quản lý và kế toán trưởng để xem xét hồ sơ, tài liệu và cơ cấu tổ chức của công ty Việc chọn mẫu một quy trình sẽ giúp đánh giá hiệu quả của hệ thống KSNB hiện tại.
Trong trường hợp 2, khi công ty có hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) được đánh giá hiệu quả, kiểm toán viên (KTV) sẽ tiến hành kiểm tra toàn bộ hệ thống KSNB của doanh nghiệp khách hàng Mục tiêu là đánh giá tính hữu hiệu và hiệu quả thực tế của hệ thống này thông qua việc trao đổi với kế toán trưởng Công việc này yêu cầu KTV thực hiện việc lấy mẫu kiểm tra để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của kết quả.
Xác lập mức trọng yếu :
Mức trọng yếu tổng thể kế hoạch kiểm toán:
Trong giai đoạn lập kế hoạch, kiểm toán viên (KTV) cần đánh giá mức độ trọng yếu để ước tính sai sót có thể chấp nhận trong báo cáo tài chính (BCTC), xác định phạm vi kiểm toán và ảnh hưởng của sai sót lên BCTC, từ đó xác định số lượng bằng chứng cần thu thập Mức độ trọng yếu rất phức tạp, yêu cầu sự xét đoán nghề nghiệp và chuyên môn của KTV Ước lượng ban đầu về trọng yếu là mức tối đa mà KTV tin rằng BCTC có thể sai mà không ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng Để xác định mức trọng yếu, KTV dựa vào thông tin thu thập từ việc tìm hiểu khách hàng, bao gồm môi trường kinh doanh và nhu cầu thông tin của các đối tượng liên quan Các tỷ lệ thích hợp tương ứng với từng tiêu chí tài chính được sử dụng làm cơ sở để tính toán mức trọng yếu, tùy thuộc vào thực trạng khách hàng và mục tiêu của người sử dụng, theo các chính sách của M&H.
Doanh thu bán hàng là chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt khi đơn vị đã đi vào hoạt động ổn định trong một thời gian dài.
Lợi nhuận t ước thuế: đây là chỉ tiêu được đông đảo mọi người s dụng trong BCTC, mục tiêu để kiểm toán viên lựa chọn
Tổng tài sản là yếu tố quan trọng mà mọi người quan tâm, phản ánh quy mô hoạt động của doanh nghiệp Chỉ số tài chính của doanh nghiệp cho thấy hiệu quả hoạt động và khả năng sử dụng tài sản một cách hiệu quả.
Cơ sở để lập mức trọng yếu được lựa chọn theo từng tỷ l tài chính như sau:
Chỉ tiêu tài chính Tỷ lệ trích lập mức trọng yếu
Mức trọng yếu của từng khoản mục
Việc xác định mức trọng yếu trong kế hoạch kiểm toán là rất quan trọng, thường dao động từ 50-90% mức trọng yếu đã được thiết lập Điều này yêu cầu kiểm toán viên phải sử dụng sự xét đoán chuyên môn để chọn mẫu cho từng khoản mục cụ thể.
Ngƣỡng sai sót h ng đáng ể
KTV sẽ quyết định bỏ qua các sai sót không trọng yếu trong kế hoạch, đồng thời tiến hành kiểm tra và tìm hiểu nguyên nhân gây ra sai sót Dựa trên kết quả này, KTV sẽ đề xuất bút toán điều chỉnh phù hợp.
Trong chương trình kiểm toán của M&H thì ngưỡng sai sót cho phép không vượt quá 4% mức trọng yếu kế hoạch
Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên (KTV) tiến hành đánh giá rủi ro kiểm toán cho từng khoản mục trong báo cáo tài chính (BCTC) KTV thường chú trọng đến các loại rủi ro khác nhau trong quá trình này.
Rủi ro tiềm tàng (IR - Inherent Risk) là mức độ rủi ro vốn có trong từng nghiệp vụ và khoản mục của báo cáo tài chính (BCTC), có thể dẫn đến sai sót trọng yếu khi được tính riêng rẽ hoặc gộp lại, bất kể có hay không có hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB).
Rủi ro kiểm soát (CR - Control Risk) là khả năng xảy ra các sai phạm trọng yếu khi hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) của đơn vị khách hàng không hoạt động hiệu quả hoặc không hoạt động Điều này dẫn đến việc không phát hiện và ngăn chặn các sai phạm Việc đánh giá rủi ro kiểm soát nhằm nhận diện các điểm yếu và điểm mạnh của hệ thống KSNB, từ đó điều chỉnh chương trình kiểm toán cho phù hợp.
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN PHẦN HÀNH CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ M&H
Mục tiêu kiểm toán phần hành chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Hiện hữu: Chi phí hoạt động có thực tại thời điểm lập BCTC
- Đầy đủ: Chi phí hoạt động có thực phải được ghi nhận đầy đủ
- Quyền: Chi phí hoạt động thể hiện trên BCTC thuộc về đơn vị
Việc ghi chép chính xác là rất quan trọng; số liệu của tài khoản chi phí hoạt động trên sổ chi tiết cần phải được ghi đúng và khớp với số dư trên sổ cái cũng như báo cáo tài chính (BCTC) Đồng thời, các số liệu này phải đảm bảo tính chính xác về mặt số học.
- Đánh giá: Chi phí hoạt động được đánh giá đúng, ghi nhận phù hợp với chế độ kế toán hiện hành
- Trình bày và công bố: Khoản mục chi phí hoạt động được phân loại, trình bày đúng đắn và công bố đầy đủ trên BCTC
2.2.1 Tìm hiểu thông tin và m i trường hoạt động của công ty TNHH XYZ
Công ty TNHH XYZ, được thành lập tại Việt Nam, hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 140148376, đã đăng ký lần đầu vào ngày 26 tháng 03 năm 2010.
- Địa chỉ: Số 70, đường 3/2, Phường Xuân Khánh, Q Ninh Kiều, TP Cần
Hình thức sở hữu vốn: Công ty TNHH XYZ là Công ty TNHH do các
L nh vực kinh doanh của công ty là sản xuất, thương mại
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là:
- Chế biến, bảo quản và bán các thực phẩm như thịt, thủy sản và rau củ
- Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre nứa) và động vật sống
- Bán lẻ ở các c a hàng kinh doanh tổng hợp
- Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm và thiết bị viễn thông
- trong các c a hàng chuyên doanh
- Hoạt động dịch vụ công nghệ thông tin và dịch vụ khác liên quan đến máy vi tính
Chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường của công ty không quá 12 tháng
Năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày
Hình thức sổ kế toán áp dụng của công ty là Nhật ký chung
Đơn vị tiền tệ s dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam (VND) do việc thu,
chi chủ yếu được thực hiện bằng đơn vị tiền tệ VND
Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp theo thông tư số 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 Các chuẩn mực kế toán và hướng dẫn liên quan được tuân thủ trong việc lập và trình bày Báo cáo tài chính.
2.2.2 Phân tích sơ bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Cần kiểm tra xem việc phát sinh chi phí ở các khoản mục này có đúng, phù hợp và không vi phạm quy định của công ty hoặc pháp luật hay không Đồng thời, cần xem xét việc ghi nhận chi phí đã đầy đủ hay còn thiếu.
-KTV phân tích ngang khoản mục chi phí bán hàng & quản lý doanh nghiệp trên BCTC năm 2017 so với năm 2016:
BẢNG TỔNG HỢP PHÂN TÍCH HỆ SỐ Khoản mục Năm 2017 Năm 2016 Biến động Ghi chú
Trước KT Sau KT VND %
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí hoạt động năm 2017 đã tăng 15% so với năm 2016, trong bối cảnh ngành sản xuất của công ty chịu tác động nặng nề từ khủng hoảng tài chính, như đã được các doanh nghiệp trong ngành công bố Là một doanh nghiệp niêm yết, các nhà quản lý đang phải đối mặt với áp lực lớn trong việc cải thiện báo cáo tài chính để thu hút nhà đầu tư, chứng minh khả năng phục hồi sau khủng hoảng Do đó, rủi ro liên quan đến việc ghi nhận doanh thu từ chi phí bán hàng có thể xảy ra sớm hơn thực tế Kiểm toán viên cần chú ý đến các thủ tục kiểm tra chi phí để đảm bảo rằng chính sách ghi nhận chi phí được thực hiện một cách chính xác.
Công ty tăng chi phí quảng cáo khuyến mại để bán hàng trong năm Tuy nhiên KTV cần kiểm tra để đảm bảo sự hiểu biết này
Dựa trên số liệu từ Bảng Cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, KTV thực hiện phân tích các hệ số liên quan đến khả năng thanh toán, hiệu quả hoạt động, khả năng sinh lời và mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của công ty Qua đó, KTV đưa ra những nhận xét chi tiết về phần Chi phí quản lý doanh nghiệp và Chi phí bán hàng.
2.2.3 Tìm hiểu KSNB đối với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiêp tại Công ty TNHH XYZ
Năm đầu tiên thực hiện kiểm toán tại Công ty TNHH XYZ, công ty tập trung vào việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như các rủi ro liên quan.
Trong quá trình xem xét BCTC và báo cáo kiểm toán năm 2016 của khách hàng, KTV đã thiết kế bảng câu hỏi, quan sát nhà xưởng và phỏng vấn khách hàng, đồng thời trao đổi với Ban giám đốc về những yếu tố có thể dẫn đến gian lận KTV nhận thấy hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) của công ty hoạt động hiệu quả, với các thủ tục kiểm soát chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, định mức cho các khoản chi và xét duyệt chi tiêu được thực hiện tốt Tiếp theo, KTV đã tiến hành đánh giá các rủi ro liên quan đến khoản mục chi phí hoạt động tại công ty TNHH XYZ.
Bảng câu hỏi được thiết kế với hai lựa chọn "Có" hoặc "Không", trong đó mỗi câu trả lời tương ứng với 1 điểm Câu trả lời "Có" cho thấy hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động hiệu quả, trong khi "Không" chỉ ra những thiếu sót tiềm ẩn Với 19/20 câu hỏi được trả lời "Có", tỷ lệ đạt 95%, đánh giá ban đầu của kiểm toán viên về hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị là tích cực, với rủi ro gian lận được xem là thấp Đặc biệt, do đây là khách hàng mới, kiểm toán viên đã cẩn trọng trong việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, từ đó nhận diện chất lượng và các rủi ro có thể phát sinh.
Các sai sót có thể xảy ra tương đương với những câu hỏi thường gặp mà KTV đặt ra khi tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khoản mục này.
Doanh thu và phải thu có thể gây nhầm lẫn khi ghi nhận mà chưa thực sự giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ Cần xác định rõ liệu hóa đơn bán hàng có bị ghi nhận nhiều lần hay không để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.
- Giá bán trên hóa đơn có bị ghi cao hơn so với biểu giá quy định không?
Cần kiểm tra xem có các khoản thanh toán từ khách hàng chưa được ghi chép khi nhận, các khoản giảm trừ chưa được ghi nhận kịp thời, hoặc các khoản thanh toán không được ghi chép đúng đối tượng của khoản phải thu từ khách hàng hay không.
- Có hàng hóa nào đã giao cho KH nhưng chưa xuất hóa đơn hay không?
- Tiền thu từ hoạt động bán hàng có thể bị mất hoặc biển thủ trước khi được ghi nhận hay không?
Các khoản phải thu khách hàng có thể bị ghi nhận quá mức do thiếu các khoản dự phòng, cùng với việc không tuân thủ chính sách tín dụng đối với khách hàng Điều này thường xảy ra khi không xem xét kỹ lưỡng tuổi nợ, không có báo cáo đánh giá tín dụng độc lập và không đối chiếu hạn mức tín dụng.
- Các khoản dự phòng nào bị ghi thiếu do không cân nhắc đầy đủ ảnh hưởng của các tranh chấp với KH?
Mô tả rủi ro có thể xảy ra
- Tiền được ghi nhận có thể không chính xác, việc hạch toán tiền có thể không đúng niên độ…
- Các khoản phải thu có thể không có thật,không đúng kỳ kế toán, không đúng nội dung, đối tượng số tiền…
- HTK có thể không được hạch toán đầy đủ chính xác theo Hợp đồng bán hàng
- Doanh thu có thể phản ánh không chính xác, cao hoặc thấp hơn thực tế
Kết luận về KSNB của chu trình
Hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) cho chu trình bán hàng, phải thu và thu tiền đã được thiết kế hợp lý nhằm đảm bảo mục tiêu kiểm soát hiệu quả và đã được triển khai thực hiện một cách đồng bộ.
- Có thực hiện kiểm tra tính hoạt động hữu hiệu (kiểm tra hệ thống KSNB) đối với chu trình này trình bày việc kiểm tra vào Mẫu C110
Mục tiêu của bài viết là xác định mức trọng yếu (kế hoạch – thực tế) đã được lập và phê duyệt theo chính sách công ty, nhằm thông báo cho các thành viên trong nhóm kiểm toán về mức trọng yếu kế hoạch trước khi tiến hành kiểm toán tại khách hàng Đồng thời, nhóm kiểm toán cũng có trách nhiệm xác định lại mức trọng yếu thực tế trong giai đoạn kết thúc kiểm toán để đảm bảo rằng các công việc và thủ tục kiểm toán đã được thực hiện đầy đủ.
Mức trọng yếu tổng thể (M):
Giai đoạn thực hiện kiểm toán
2.3.1 Thực hiện th nghiệm iểm soát
KTV đã không thực hiện thí nghiệm kiểm soát và đánh giá lại rủi ro kiểm soát trong quá trình tìm hiểu HTKSNB, mà thay vào đó, đã lồng ghép chúng với các thí nghiệm cơ bản, thường được gọi là thí nghiệm đôi KTV cho rằng việc này giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cho cuộc kiểm toán, thể hiện sự linh hoạt trong công việc nhưng vẫn đảm bảo chất lượng Tuy nhiên, việc thực hiện thí nghiệm đôi cũng hạn chế cái nhìn chính xác về HTKSNB của KTV đối với công ty khách hàng.
2.3.2 Thực hiện th nghiệm cơ bản a Thủ tục chung
* Thủ tục: Phân tích biến động số dư các khoản mục chi phí hoạt động của năm nay so với năm trước
Mục tiêu của bài viết là phân tích sự biến động của chi phí hoạt động trong năm nay so với năm trước, nhằm đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả của các khoản chi phí này.
Công việc của KTV bao gồm việc sử dụng số liệu từ bảng BCKQHĐKD năm 2016 và 2017, cùng với sổ chi tiết của hai tài khoản 641 và 642 của công ty TNHH XYZ Mục tiêu là lập bảng tính toán để phân tích biến động số liệu giữa hai năm, bao gồm cả biến động tương đối và biến động tuyệt đối của các khoản chi phí này.
- Kết quả: Được thể hiện ở bảng 2.3
Bảng 2.5 Bảng so sánh biến động chi phí hoạt động năm 2016 và năm 2017 của
Công ty TNHH XYZ Đơn vị tính: nghìn đồng
TK Khoản mục Năm Chênh lệch (2016/2017)
642 Chi phí quản lí doanh nghiệp
Chi phí quản lí doanh nghiệp/ Doanh thu
(Nguồn: Tổng hợp số li u từ Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá M&H, 2017)
Năm 2017, chi phí bán hàng tăng 1.751.724.846 đồng, tương đương 11,03% so với năm trước, với hầu hết các khoản chi phí đều gia tăng ngoại trừ chi phí khấu hao TSCĐ Sự tăng trưởng này chủ yếu do chi phí bằng tiền khác, chiếm 63,2% tổng giá trị tăng và tăng hơn 40% so với năm trước Ngoài ra, chi phí nhân viên cũng góp phần làm tăng chi phí bán hàng, mặc dù không phải là khoản chi phí tăng lớn nhất, nhưng chiếm tỷ trọng 43,67% trong tổng chi phí bán hàng.
Năm 2017, chi phí quản lý doanh nghiệp ghi nhận sự tăng nhẹ với mức tăng 169.856.723 VND, tương đương 6,15% Trong đó, khoản chi phí bằng tiền khác nổi bật với giá trị tăng lớn, chiếm 74,89% tổng giá trị tăng, mặc dù chỉ tăng 8,74% so với năm trước Một số tiểu mục như chi phí vật liệu quản lý và chi phí đồ dùng văn phòng có giá trị tăng đáng kể nhưng lại chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí quản lý doanh nghiệp.
Mặc dù các loại chi phí đang gia tăng hàng năm, doanh nghiệp đã nỗ lực tối ưu hóa chi phí So với năm ngoái, tổng chi phí cho quản lý doanh nghiệp đã giảm 1,68%, trong khi chi phí cho bán hàng chỉ tăng nhẹ 2,96% Điều này cho thấy doanh nghiệp đang cố gắng duy trì hiệu quả chi tiêu trong bối cảnh doanh thu có sự biến động.
K t luận : Không có sự bất thường về biến động của các loại chi phí hoạt động b Thủ tục phân tích
Khi thực hiện thủ tục kiểm tra ghi chép chi phí theo từng tháng, KTV đã sử dụng công cụ trích lọc trên Excel để tính toán và đối chiếu số tổng từ các sổ Việc này không chỉ giúp tiết kiệm thời gian mà còn nâng cao độ chính xác trong công việc của KTV.
* Thủ tục kiểm tra chi ti t 1: Kiểm tra nghiệp vụ bấ ường
Kiểm tra phát sinh chi phí bán hàng
- Mục tiêu: Đảm bảo rằng các khoản mục chi phí bán hàng phát sinh trong năm kiểm toán là chính xác và hoạch toán đúng tài khoản
Kỹ thuật viên (KTV) sẽ sử dụng sổ chi tiết tài khoản 641 và công cụ pivot table trong Excel để tiến hành đối ứng tài khoản Sau khi thực hiện, KTV sẽ nhận được bảng chi tiết các nghiệp vụ qua các tháng, từ đó có thể phân tích nội dung và phát sinh của các khoản chi phí hoạt động bất thường KTV sẽ xem xét các tháng có dấu hiệu bất thường, chọn mẫu và kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ cho một số nghiệp vụ dựa trên sổ chi tiết chi phí hoạt động.
- Kết quả: Được thể hiện ở bảng 2.6, bảng 2.8 và bảng 2.10
Sau khi thực hiện việc chạy sổ chi tiết tài khoản 641 và phân tích đối ứng tài khoản, KTV đã nhận thấy rằng tất cả các số phát sinh đều hợp lý và không có bất thường xảy ra.
Kiểm tra phát sinh chi phí quản lý doanh nghiệp
- Mục tiêu: Kiểm tra sự trung thực và hợp lí của các khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp
Kế toán viên (KTV) sử dụng công cụ và tài liệu tương tự như đối với chi phí bán hàng để phân tích chi phí hoạt động Dựa vào Sổ chi tiết tài khoản 642, KTV tổng hợp chi phí hoạt động theo từng tháng và xác định các tháng có phát sinh bất thường Sau đó, KTV lập bảng tài khoản đối ứng, tìm hiểu nội dung và phát sinh của các khoản chi phí này Cuối cùng, KTV chọn mẫu và kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ cho một số nghiệp vụ dựa trên sổ chi tiết chi phí hoạt động.
- Kết quả: Được thể hiện ở bảng 2.7, bảng 2.9 và bảng 2.11
Nhận xét: Các tài khoản đối ứng đều hợp lí
* Thủ tục kiểm tra chi ti t 2: Kiểm tra việc khóa sổ đún niên độ
- Mục tiêu: Đảm bảo chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp khóa sổ đúng niên độ
KTV thực hiện việc chọn lọc nội dung các khoản chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp một tháng sau ngày khóa sổ Sau đó, KTV sẽ tiến hành đối chiếu các nghiệp vụ trong 10 ngày tiếp theo sau khi kết thúc niên độ với các chứng từ liên quan Điều này đặc biệt chú ý đến số thứ tự trên hóa đơn, ngày tháng trên chứng từ, và các hóa đơn có giá trị lớn Mục đích là để xác định liệu chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp có bị chuyển sang niên độ sau hay không, nhằm giảm chi phí và gia tăng lợi nhuận.
- Kết quả: Được thể hiện ở bảng 2.6 và bảng 2.7
Sau khi kiểm tra các chứng từ vào đầu tháng 1 của niên độ mới, kiểm toán viên nhận thấy công ty đã thực hiện hạch toán và ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh một cách đầy đủ và hợp lý, đảm bảo rằng các chi phí được ghi nhận đúng theo niên độ.
Việc kiểm tra khóa sổ đóng vai trò quan trọng trong quy trình kế toán, giúp đảm bảo ghi chép các nghiệp vụ phát sinh chính xác và đúng kỳ Sự kiểm tra này không chỉ bảo vệ tính chính xác của dữ liệu tài chính mà còn giúp duy trì tính nhất quán trong báo cáo kế toán.
Bảng 2.6 Bảng kiểm tra việc khóa sổ chi phí bán hàng
Diễn giải Tài hoản nợ
PC010034 21/01/2018 Phiếu chi TT tiền internet tháng
Vào ngày 29 tháng 1 năm 2018, phiếu chi PC010056 ghi nhận việc mua bọc với số tiền 3.454.545 đồng Tiếp theo, vào ngày 31 tháng 1 năm 2018, phiếu chi PC010076 cho biết mua trấu với số tiền 28.011.200 đồng Cùng ngày, phiếu chi PC010073 ghi nhận việc mua cân với chi phí 145.455 đồng và tiếp khách với số tiền 5.261.818 đồng Ngoài ra, phiếu chi PC010073 cũng đề cập đến việc mua tol để đóng thùng cá.
NHNT thu phí DVTG VNĐ tháng 01/2016
Thanh toán tiền điện tháng 12/2016 Xí Nghiệp I
KH001 31/01/2018 Khấu hao NC28 - Shop Thủy Hải Sản 6414 2141 325.763 X
KH001 06/01/2018 Khấu hao NC52 - S a chữa nâng cấp
KH001 31/01/2018 Khấu hao NC06 - Nhà xe, nhà vệ sinh
KH001 04/01/2018 Khấu hao NC18 - Nhà làm việc CH điện lạnh
KH001 18/01/2018 Khấu hao NC27 - Mái che, ráo lưới tổ cá XN II
Phân bổ chi phí trả trước 6418 242 2.955.171 X
(Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá M&H, 2017)
X: Khớp đúng với Hóa đơn, Ủy nhiệm chi, Bảng kê thanh toán
Bảng 2.7 Bảng kiểm tra việc khóa sổ chi phí quản lý doanh nghiệp Đơn vị tính: đồng
PC010018 13/01/2018 Phiếu chi TT tiền điện thoại số 903830600 tháng
12/2016 - Trần Đăng Hùng ( TT TT di động KV 4)
PC010002 03/01/2018 Phiếu chi TT CP tiếp khách Ban TGĐ - Xuân Hùng -
PC010021 15/01/2018 Phiếu chi TT CP tiếp khách - Trần Thị Bích Vân 6428 1111 5.731.818 X
PC010022 15/01/2018 Phiếu chi TT CP tiếp khách Ban TGĐ - Xuân Hùng -
PC010028 19/01/2018 Phiếu chi TT tiếp khách Ban TGĐ - Trần Thị Bích Vân 6428 1111 12.556.363 X
PC010037 21/01/2018 Phiếu chi Phí tiếp khách - Lê Ngọc Hoàng 6428 1111 3.800.000 X
PC010037 21/01/2018 Phiếu chi Phí mua vé máy bay tham dự Hội nghị Đảng ủy Khối DN toàn quốc năm 2016 - Lê Ngọc Hoàng
PC010039 23/01/2018 Phiếu chi VPP - Ngọc Diễm 6428 1111 2.168.400 X
PC010040 23/01/2018 Phiếu chi Thanh toán tiền điện từ 10/12/2016->
PC010049 27/01/2018 Phiếu chi Thanh toán chi phí Ban TGĐ tiếp khách - Bích
PC010054 29/01/2018 Phiếu chi TT CP tiếp khách - Trần Thị Bích Vân 6428 1111 4.756.000 X
UNC05 27/01/2018 Thẻ tín dụng Thanh toán tiền kiểm toán báo cáo TC năm
CTKT01012 31/01/2018 CT chung Lương kỳ 1 T01/2017 6421 334 13.500.000 X
CTKT01013 31/01/2018 CT chung Lương kỳ 2 T01/2017 6421 334 56.950.923 X
(Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá M&H, 2017)
* Thủ tục kiểm tra chi ti 3: Đối chi u các phần hành liên quan
Đối chiếu phát sinh chi phí bán hàng
Bảng 2.8 Bảng phân tích số phát sinh nợ của chi phí bán hàng đối ứng với các tài khoản liên quan Đơn vị tính: nghìn đồng
(Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá M&H, 2017)
Đối chiếu phát sinh chi phí quản lý doanh nghiệp
Các tài hoản đối ứng với tài hoản 641 Tháng
Bảng 2.9 Bảng phân tích số phát sinh nợ của chi phí quản lý doanh nghiệp đối ứng với các tài khoản liên quan Đơn vị tính: đồng
Tháng Các tài hoản đối ứng với tài hoản 642
(Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá M&H, 2017)
T ủ ụ kiểm ra i i 4: iểm ra ứn ừ ố n iệp vụ i p
Bảng 2.10 Bảng kiểm tra chi tiết nghiệp vụ phát sinh chi phí bán hàng Đơn vị tính: nghìn đồng
Số chứng từ Ngà chứng từ
Diễn giải Tài hoản nợ
PC010073 31/01/2017 Phiếu chi Chi phí khác - CBTP II 641XN
CTKT01003 31/01/2017 Ch.từ chung BHYT T01/2016 6411 3384 10.056 X
CTKT02016 28/02/2017 Ch.từ chung Trích trước tiền thuê đất 6418 3337 250.000 X
CTKT02011 28/02/2017 Ch.từ chung Lương thời vụ kỳ 2
CTKT02002 28/02/2017 Ch.từ chung BHXH T02/2016 6411 3383 61.394 X
PC030078 31/03/2017 Phiếu chi TT CP bắt heo, kiểm dịch,
CTKT03009 31/03/2017 Ch.từ chung Lương kỳ 1 T03/2016 6411 334 64.680 X
CTKT04015 30/04/2017 Ch.từ chung Phân bổ tiền thuê đất 6418 242 300.000 X
PC050060 29/05/2017 Phiếu chi TT CP bắt heo, kiểm dịch -
Thanh toán tiền điện tháng 04/2016 chợ Hưng Lợi
CTKT06014 30/06/2017 Ch.từ chung Phân bổ tiền thuê đất 6418 242 300.000 X
Thanh toán tiền điện tháng 06/2016 chợ Tân An
Vào ngày 31/07/2017, đã thực hiện phân bổ tiền thuê đất với mã CTKT07012, tổng số tiền là 300.000 Cùng ngày, mã CTKT07011 ghi nhận lương kỳ 2 tháng 7/2016 với tổng số 304.804 Tiếp theo, vào ngày 31/08/2017, mã CTKT08015 cũng thực hiện phân bổ tiền thuê đất với số tiền 450.000 Cùng ngày, mã CTKT08011 ghi nhận lương kỳ 2 tháng 8/2016 với tổng số 301.995 Vào ngày 30/09/2017, mã CTKT09011 ghi nhận lương kỳ 2 tháng 9/2016 với số tiền 356.136, trong khi mã CTKT09002 ghi nhận BHXH tháng 9/2016 với số tiền 52.506 Cuối cùng, vào ngày 20/10/2017, phiếu chi PC0100036 được lập cho việc thanh toán chi phí bắt heo và nước đá.
CTKT11012 30/11/2017 Ch.từ chung Lương kỳ 2 T11/2016 6411 334 360.318 X
(Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá M&H, 2017)
X: Khớp đúng với Hóa đơn, Ủy nhiệm chi, Bảng kê thanh toán
Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Tổng hợp các sai sót
Sau quá trình kiểm toán, KTV nhận thấy không phát hiện lỗi trọng yếu cần điều chỉnh cho khoản mục Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
Mục tiêu của bài viết là tổng hợp kết quả kiểm toán thông qua biểu chỉ đạo, phản ánh tổng số của các khoản mục được kiểm toán Biểu chỉ đạo này bao gồm các cột: số liệu chưa kiểm toán của năm tài chính, số liệu điều chỉnh (cho thấy sự chênh lệch giữa số liệu chưa kiểm toán và số đã kiểm toán), số liệu đã kiểm toán của năm hiện tại và số liệu đã được kiểm toán của năm trước.
- Kết quả: Số liệu trước và sau kiểm toán không có sự chênh lệch, chi tiết được thể hiện ở bảng 2.12;2.13
- Kết luận: Sau khi hoàn thành kiểm toán khoản mục chi phí, dựa trên các công
Kiểm toán viên đã thu thập đầy đủ bằng chứng để xác nhận rằng chi phí hoạt động tính đến ngày 31/12/2017 là trung thực và hợp lý về các khía cạnh quan trọng.
Bảng 2.12 Bảng phân tích số phát sinh có chi phí bán hàng đối ứng với các tài khoản liên quan Đơn vị tính: đồng
Tháng Các tài hoản đối ứng với tài hoản 641
(Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá M&H, 2017)
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Bảng 2.13 Bảng phân tích đối ứng số phát sinh có của chi phí quản lí doanh nghiệp đối ứng với các tài khoản liên quan
Các tài hoản đối ứng với tài hoản 642
(Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá M&H, 2017)
Bảng 2.14 Biểu chỉ đạo tổng hợp kết quả sau kiểm toán của công ty TNHH XYZ năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2017 Đơn vị tính: Đồng
Diễn giải Đã iểm toán Trước iểm toán Điều chỉnh
6411 Chi phí nhân viên quản lý 7.090.739.306 7.703.858.875 - 7.703.858.875
6412 Chi phí vật liệu, bao bì - - - -
6413 Chi phí dụng cụ đồ dùng - - - -
6414 Chi phí khấu hao TSCĐ 1.212.065.398 1.089.010.966 - 1.089.010.966
6417 Chi phí dịch vụ mua ngoài
6418 Chi phí bằng tiền khác 2.749.153.283 3.856.328.169 - 3.832.971.269
Tiền thuê đất 1.419.218.218 1.512.574.394 - 1.512.574.394 Chi phí bằng tiền khác 1.329.935.065 2.343.753.775 - 2.320.396.875
642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
6421 Chi phí nhân viên quản lý 1.129.122.947 1.106.697.876 - 1.106.697.876
6422 Chi phí vật liệu quản lý 31.961.998 48.764.851 - 25.407.951
6423 Chi phí đồ dùng văn phòng
6424 Chi phí KH/TSCĐ quản lý
6425 Thuế phí và lệ phí 10.345.116 10.245.796 - 10.245.796
6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài
6428 Chi phí bằng tiền khác 1.454.737.056 1.581.947.534 - 1.581.947.534
(Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá M&H, 2017)