1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần môi trường đô thị kon tum

45 43 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công Ty Cổ Phần Môi Trường Đô Thị Kon Tum
Tác giả Võ Thị Xuân Phương
Người hướng dẫn PTS. Phạm Thị Ngọc Ly
Trường học Đại Học Đà Nẵng Phân Hiệu ĐHĐN Tại Kon Tum
Thể loại báo cáo thực tập tốt nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Kon Tum
Định dạng
Số trang 45
Dung lượng 1,15 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ (8)
    • 1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY (8)
    • 1.2. ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH CỦA CÔNG TY (8)
    • 1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY (9)
    • 1.4. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY (11)
      • 1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán (11)
      • 1.4.2. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty Cổ Phần Môi Trường Đô thị Kon Tum (14)
    • 1.5. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ GIAI ĐOẠN 2015-2017 (lấy dữ liệu trên báo cáo tài chính) (15)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ KON TUM (19)
    • 2.1. ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY (19)
      • 2.1.1. Đặc điểm (19)
      • 2.1.2. Phân loại (19)
    • 2.2. CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ KONTUM.................................................................................................................1 2 1. Kế toán tăng tài sản cố định tại Công ty (20)
      • 2.2.2. Kế toán chi tiết khấu hao TSCĐ tại Công ty (30)
      • 2.2.3. Kế toán sửa chữa TSCĐ tại công ty (33)
  • CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ KON TUM (37)
    • 3.1. SO SÁNH LÝ LUẬN VÀ THỰC TẾ NGHIỆP VỤ TSCĐ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ KON TUM (37)
    • 3.2. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ KON TUM (37)
      • 3.2.1. Về ưu điểm (37)
      • 3.2.2. Về nhược điểm (39)
    • 3.3. KIẾN NGHỊ (39)
  • KẾT LUẬN (41)

Nội dung

GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ

QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY

Công ty Cổ Phần Môi trường đô thị Kon Tum được thành lập từ Đội vệ sinh dịch vụ công cộng sau giải phóng miền Nam năm 1975, ban đầu chỉ có 20 nhân viên làm việc thủ công chủ yếu thu gom chất thải sinh hoạt Năm 1991, khi tỉnh Kon Tum được tái thành lập, UBND tỉnh đã ban hành quyết định thành lập Công ty cấp thoát nước và quản lý công trình đô thị Kon Tum vào ngày 18/9/1992 Công ty có nhiệm vụ quản lý và xây dựng hệ thống cấp nước, thoát nước, vệ sinh đô thị, duy tu sửa chữa đường, nạo vét cống rãnh, xây dựng và quản lý điện chiếu sáng, cũng như trồng và chăm sóc cây xanh, công viên đô thị, trung tâm thương mại và nghĩa trang nhân dân, với tổng số cán bộ công nhân viên lên đến hơn 150 người.

Năm 1999, UBND Tỉnh Kon Tum đã ban hành Quyết định Số 06/QĐ-UB nhằm tổ chức lại và đổi tên Công ty cấp thoát nước và công trình đô thị Kon Tum thành Công ty Môi trường đô thị Kon Tum, chia tách thành hai công ty: Công ty cấp nước tỉnh Kon Tum và Công ty Môi trường đô thị Kon Tum, với 124 cán bộ công nhân viên Đến năm 2009, số lượng cán bộ công nhân viên đã tăng lên 338 người Năm 2010, UBND Tỉnh Kon Tum tiếp tục nâng cao công tác quản lý bằng Quyết định số 623/QĐ-UBND, chuyển đổi Công ty Môi trường đô thị Kon Tum thành Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị Kon Tum, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và cải thiện hiệu quả hoạt động.

Năm 2015, Công ty TNHH MTV Môi Trường đô thị Kon Tum đã chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Môi Trường đô thị Kon Tum Đến năm 2018, tổng số cán bộ và công nhân viên chức lao động của công ty đã đạt 367 người.

ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH CỦA CÔNG TY

Công ty Cổ Phần Môi trường đô thị Kon Tum là doanh nghiệp Nhà nước chuyên cung cấp dịch vụ công ích, đảm nhận quản lý các hoạt động liên quan đến dịch vụ đô thị Công ty thực hiện duy tu, sửa chữa và bảo dưỡng các công trình đô thị, đồng thời đảm bảo vệ sinh đô thị, quản lý nghĩa trang nhân dân và cung cấp dịch vụ tang lễ.

Công ty Cổ Phần Môi trường đô thị Kon Tum, theo quyết định 06/QĐ-UB ngày 12/2/1999 của UBND Tỉnh Kon Tum, chuyên cung cấp 3 phép kinh doanh bao gồm lắp đặt và sửa chữa các công trình đô thị, vỉa hè, điện công lộ, cùng dịch vụ cây xanh đô thị Trụ sở chính của công ty được đặt tại số 200 Urê.

- Thành phố Kon Tum - Tỉnh Kon Tum

Công ty Cổ Phần Môi trường đô thị Kon Tum là doanh nghiệp nhà nước chuyên cung cấp dịch vụ công ích, bao gồm việc duy tu và bảo dưỡng hệ thống đường nội thị, thoát nước đô thị, cũng như quản lý điện chiếu sáng công cộng và đèn tín hiệu giao thông Công ty còn chăm sóc vườn hoa, công viên và cây xanh đô thị, đồng thời quản lý nghĩa trang nhân dân và các nhà thuộc sở hữu nhà nước Hàng năm, công ty nhận đặt hàng từ UBND thành phố Kon Tum và chỉ hoạt động trong phạm vi nội thành Kon Tum.

- Công tác vệ sinh môi trường đô thị

- Công tác duy tu bảo dưỡng đường, hệ thống thoát nước, vỉa hè đô thị

- Công tác quản lý vận hành, sửa chữa hệ thống điện chiếu sáng đô thị và đèn tín hiệu giao thông đô thị

- Công tác quản lý trồng và chăm sóc vườn hoa, công viên và Cây xanh đường phố.

- Quản lý nghĩa trang nhân dân Thành phố

- Quản lý kinh doanh nhà thuộc sở hữu Nhà nước.

TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY

- Thành viên hội đồng quản trị:

Các thành viên hội đồng quản trị được bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cũng như nhận lương, thù lao và các lợi ích khác theo quy định của luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.

Chủ tịch và phó chủ tịch Hội đồng quản trị được bầu ra từ các thành viên Hội đồng quản trị và có thể bị miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản trị, cũng như của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác, phải tuân thủ theo luật Doanh nghiệp, Điều lệ công ty, Quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị và các quy định pháp luật liên quan.

Giám đốc Công ty có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo điều lệ hoạt động do UBND Tỉnh ban hành năm 1999, hoạt động theo chế độ Thủ trưởng, tổ chức và điều hành toàn bộ cán bộ công nhân viên, hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch nhà nước giao Giám đốc chịu trách nhiệm trước Chi bộ về việc thực hiện nghị quyết và công tác kinh doanh của đơn vị Ngoài ra, Giám đốc có quyền đề nghị UBND Tỉnh bổ nhiệm Kiểm soát viên, Phó giám đốc, Kế toán trưởng, và ký Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các cấp Trưởng, Phó các Phòng, Ban, Tổ, Đội của Công ty.

Kiểm soát viên Công ty được bầu ra bởi Đại hội đồng cổ đông nhằm giám sát Hội đồng quản trị và Ban giám đốc trong quản lý và điều hành hoạt động của công ty Họ có trách nhiệm báo cáo và thực hiện các nhiệm vụ được giao trước Đại hội đồng cổ đông.

4 giao Quyền và nhiệm vụ của kiểm soát viên thực hiện theo luật Doanh nghiệp, Điều lệ của công ty và quy chế hoạt động của Ban kiểm soát

- Các Phó giám đốc Công ty:

Các phó giám đốc công ty đóng vai trò hỗ trợ Giám đốc và được Hội đồng quản trị hợp đồng, bổ nhiệm, bãi nhiệm, chấp thuận từ chức, nâng lương, khen thưởng và kỷ luật theo đề xuất của Giám đốc.

+ Số lượng phó giám đốc công ty tối đa là 03 người

Các Phó Giám đốc được giao quyền và nhiệm vụ cụ thể bởi Giám đốc công ty hoặc thông qua ủy quyền Mỗi Phó Giám đốc sẽ phụ trách các lĩnh vực khác nhau theo sự phân công của Giám đốc, đảm bảo sự hoạt động hiệu quả của công ty.

Quan hệ giữa các phó giám đốc trong công ty là mối quan hệ phối hợp, trong khi đó, quan hệ giữa các phó giám đốc với các phòng chuyên môn và các đơn vị sản xuất là mối quan hệ cấp trên chỉ đạo cấp dưới.

Phòng Hành chính – Nhân sự là đơn vị tổng hợp có nhiệm vụ tham mưu và hỗ trợ Ban Giám đốc Công ty trong việc tổ chức và quản trị nhân sự Đơn vị này cũng chịu trách nhiệm về chế độ chính sách liên quan đến người lao động, cũng như quản lý tài sản và các hoạt động hành chính của công ty.

Giám đốc công ty có quyền quyết định về việc tuyển dụng, hợp đồng, miễn nhiệm, bổ nhiệm, cách chức, kỷ luật, trả lương và các lợi ích khác cho các nhân viên của phòng Hành chính – Nhân sự, ngoại trừ trưởng phòng và các phó trưởng phòng.

Phó phòng và nhân viên trong phòng được phân công nhiệm vụ bởi Trưởng phòng Phó trưởng phòng hỗ trợ Trưởng phòng và phải chịu trách nhiệm về kết quả công việc trước Trưởng phòng, Ban Giám đốc Công ty và Hội đồng quản trị.

Phòng Tài chính – Kế toán là bộ phận chuyên môn hỗ trợ Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc trong việc quản lý và điều hành công tác kế toán, tài chính của Công ty Phòng đảm bảo các hoạt động tài chính phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và các quy định pháp luật, nhằm tối ưu hóa hiệu quả hoạt động của Công ty.

Giám đốc Công ty có quyền quyết định về việc tuyển dụng, hợp đồng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, kỷ luật, trả lương và các lợi ích khác cho các nhân viên của phòng Tài chính – Kế toán, ngoại trừ Kế toán Trưởng và các Phó trưởng phòng.

Phó trưởng phòng và nhân viên trong phòng làm việc theo sự phân công của Trưởng phòng (Kế toán trưởng) Phó trưởng phòng hỗ trợ Trưởng phòng và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Ban Giám đốc Công ty cũng như các quy định pháp luật liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

- Phòng Kế hoạch – Kinh doanh: Có chức năng tham mưu, giúp việc cho Ban

Giám đốc có trách nhiệm lập và triển khai kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn, trung hạn và ngắn hạn, phù hợp với yêu cầu của Ban Giám đốc Công ty.

Nhân viên phòng Kế hoạch – Kinh doanh, ngoại trừ Trưởng phòng và các Phó trưởng phòng, được Giám đốc Công ty tuyển dụng và quản lý các vấn đề liên quan đến hợp đồng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật, trả lương, khen thưởng cùng các lợi ích khác.

TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY

1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán

Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, với toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng kế toán của Công ty Tại các bộ phận và đội sản xuất, không có bộ phận kế toán riêng Người lao động sẽ trực tiếp đến phòng kế toán để thực hiện các giao dịch thanh toán.

Sơ đồ 1.1 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty

Chú thích: Quan hệ trực tuyến

Kế toán trưởng đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát tài chính của công ty, là người hỗ trợ Giám đốc trong quản lý tài chính Chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc, kế toán trưởng phải tuân thủ các quy định pháp luật và hướng dẫn của cơ quan thuế Họ có nhiệm vụ kiểm tra tình hình tài chính, vốn và việc sử dụng vốn, đồng thời cung cấp thông tin tài chính kịp thời để Ban Giám đốc có thể đưa ra các quyết định quan trọng cho hoạt động kinh doanh.

Kế toán tổng hợp là người đảm nhận trách nhiệm kiểm tra và theo dõi tổng hợp tài khoản vào cuối tháng Họ có nhiệm vụ tổng hợp số liệu từ các kế toán viên để lập chứng từ ghi sổ và báo cáo kế toán định kỳ Kế toán tổng hợp cũng phải chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về kết quả hạch toán.

Kế toán vật tư đóng vai trò quan trọng trong việc ghi chép kịp thời các nghiệp vụ nhập - xuất nguyên vật liệu và lập bảng kê chứng từ liên quan Để đảm bảo tính chính xác, kế toán cần thường xuyên đối chiếu và theo dõi với thủ kho nhằm tránh sai sót trong quá trình ghi chép Ngoài nhiệm vụ quản lý vật tư, kế toán còn theo dõi tài sản cố định và thực hiện tính khấu hao cho các tài sản này.

Kế toán thanh toán đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ kế toán trưởng kiểm tra các chứng từ thu – chi và thanh toán, đồng thời theo dõi tình hình công nợ của cán bộ công nhân viên trong đơn vị Ngoài ra, kế toán thanh toán còn có nhiệm vụ tổng hợp các khoản tiền lương và bảo hiểm xã hội cho công nhân và cán bộ công nhân viên văn phòng.

Kế toán doanh thu và tính giá thành

Kế toán trưởng (Kiêm trưởng phòng Tài chính – kế toán)

Kế toán thanh toán Thủ quỹ

Kế toán tổng hơp (Kiêm phó phòng Tài chính – kế toán)

- Kế toán doanh thu và tính giá thành: Theo dõi các khoản doanh thu bao gồm:

Doanh thu của công ty bao gồm ba nguồn chính: doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính và doanh thu từ các hoạt động khác Để đánh giá hiệu quả, cần tính toán chi phí tương ứng cho từng hoạt động này.

Thủ quỹ có trách nhiệm chi trả lương, thưởng và các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên dựa trên chứng từ hợp lệ, đồng thời đối chiếu với sổ kế toán thanh toán hàng ngày Ngoài ra, thủ quỹ phải bảo quản và nhập các khoản tiền, chi nộp vào ngân hàng số tiền mặt do các đơn vị mua hàng thanh toán Việc đảm bảo thu – chi kịp thời là rất quan trọng để hoạt động của Công ty diễn ra bình thường.

+ Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty: Chứng từ ghi sổ

Hàng ngày, kế toán kiểm tra và phân loại chứng từ gốc để ghi vào sổ kế toán chi tiết và chứng từ ghi sổ tương ứng Đối với các khoản chi thường xuyên liên quan đến tiền mặt, kế toán sẽ ghi vào sổ quỹ và bảng kê chứng từ tài khoản 111, đồng thời căn cứ vào số liệu trên chứng từ ghi sổ để cập nhật vào sổ đăng ký chứng từ.

- Hàng tháng kế toán tổng hợp lấy số liệu trên chứng từ ghi sổ vào sổ cái vào cuối tháng

- Hàng quý lập bảng tổng hợp chi tiết Từ số liệu trên sổ chi tiết đối chiếu với sổ cái

Từ đó lập bảng cân đối số phát sinh và báo cáo tài chính

Sơ đồ 1.2 Trình tự ghi sổ và hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ

Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ

Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu

Bảng kê chứng từ Chứng từ ghi sổ

Bảng cân đối phát sinh

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Để lưu trữ thông tin hiệu quả và dễ dàng tìm kiếm, công tác kế toán được thực hiện đồng thời trên sổ sách và phần mềm máy tính Công ty áp dụng phần mềm ASIA cho công tác kế toán.

Hàng ngày, kế toán sử dụng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp đã được kiểm tra để ghi sổ Việc này giúp xác định tài khoản ghi Nợ và tài khoản ghi Có, từ đó nhập dữ liệu vào phần mềm ASIA theo các bảng biểu đã được thiết kế sẵn.

Theo quy trình của phần mềm ASIA, thông tin sẽ được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp cũng như các sổ và thẻ kế toán chi tiết liên quan.

Vào cuối tháng hoặc khi cần thiết, kế toán thực hiện khóa sổ và lập báo cáo tài chính Quá trình đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và chi tiết diễn ra tự động, đảm bảo tính chính xác và trung thực theo thông tin đã nhập trong kỳ Kế toán có thể kiểm tra và đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán và báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.

Sơ đồ 1.3 Quy trình kế toán máy của công ty

Ghi cuối tháng hoặc định kỳ

Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

1.4.2 Chế độ kế toán áp dụng tại công ty Cổ Phần Môi Trường Đô thị Kon Tum

Công ty cam kết tuân thủ các quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư 200/2014/TT-BTC trong quá trình lập và trình bày báo cáo tài chính.

Phương pháp khấu hao tài sản cố định tại Công ty áp dụng theo Phương pháp khấu hao đường thẳng:

Công thức tính khấu hao bình quân hàng năm như sau:

Mức khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) của công ty được tính hàng năm dựa trên nguyên giá và thời gian sử dụng của tài sản Định kỳ hàng tháng, quý và năm, công ty thực hiện lập bảng tính và trích khấu hao toàn bộ tài sản Để theo dõi và xử lý thông tin tài chính, công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, với niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.

4 quý Tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là: đồng Việt Nam (VNĐ) Đánh giá tài sản vào ngày 31/12 hàng năm

- Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán sử dụng tại Công ty cổ phần môi trường đô thị Kon Tum

Biểu mẫu danh mục tài khoản (phụ lục số 01)

KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ GIAI ĐOẠN 2015-2017 (lấy dữ liệu trên báo cáo tài chính)

Bảng 1.1 Báo cáo và Phân tích báo cáo KQHĐKD (Đơn vị tính: Đồng)

Chỉ tiêu Mã số Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Chênh lệch 2016/2015 Chênh lệch 2017/2016

Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ %

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt 66.048.466.890 VND trong năm trước, tăng lên 69.174.269.093 VND và 71.807.400.238 VND trong hai năm tiếp theo, với tỷ lệ tăng trưởng 4,73% và 3,81% Giá vốn hàng bán cũng tăng từ 56.548.485.623 VND lên 56.782.358.421 VND và 58.304.472.938 VND, chỉ tăng nhẹ 0,41% trong năm trước và 2,68% trong năm sau Lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận 9.499.981.267 VND, tăng lên 12.391.910.672 VND và 13.502.927.300 VND, tương ứng với mức tăng 30,44% và 8,97% Doanh thu từ hoạt động tài chính giảm mạnh từ 188.471.164 VND xuống 95.778.824 VND, nhưng đã phục hồi lên 411.592.243 VND, cho thấy sự biến động lớn với tỷ lệ giảm 49,18% và tăng 329,73%.

7.Chi phí quản lý doanh nghiệp 26 5.733.166.358 7.682.020.802 8.196.697.003 1.948.854.444 33,99 % 514.676.201 6,70 % 8.Lợi nhuận thuần từ HĐKD 30 3.875.631.634 4.805.668.694 5.230.777.358 930.037.060 24,00 % 425.108.664 8,85 % 9.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 3.931.291.516 4.824.524.856 5.448.677.602 893.233.340 22,72 % 624.152.746 12,94 % 10.Lợi nhuận sau thuế TNDN 60 3.043.648.956 3.855.492.208 4.348.356.377 811.843.252 26,67 % 492.864.169 12,78 %

Dữ liệu từ bảng công ty cho thấy doanh thu thuần không có các khoản giảm trừ, dẫn đến doanh thu bằng với doanh thu thuần và có sự biến động mạnh qua ba năm Cụ thể, năm 2016, doanh thu thuần tăng 3.125.802.203 đồng, tương ứng với tỷ lệ 4,73% so với năm 2015 Tuy nhiên, năm 2017, doanh thu tiếp tục tăng 2.633.131.145 đồng, với tỷ lệ 3,81% so với năm 2016.

Lợi nhuận gộp của công ty trong năm 2015 đạt 9.499.981.267 đồng, và tăng lên 12.391.910.672 đồng vào năm 2016, tương ứng với mức tăng 2.891.929.405 đồng, tức 30,44% so với năm trước Mặc dù doanh thu thuần giảm trong năm 2017, lợi nhuận gộp vẫn giữ ở mức 9.603.107.031 đồng, gần bằng năm 2016 Điều này cho thấy doanh thu thuần của công ty qua các năm tương đối cao, nhưng lợi nhuận gộp lớn chủ yếu do đặc điểm kinh doanh với giá vốn cao.

Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2016 đã tăng 1.948.854.444 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 33,99% so với năm 2015 Sang năm 2017, chi phí này tiếp tục tăng nhưng với tỷ lệ thấp hơn, chỉ đạt 6,70%, tương ứng với 514.676.201 đồng.

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong năm 2016 đã tăng 930.037.060 đồng, tương ứng với mức tăng 24,00% so với năm 2015 Mặc dù lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2017 cũng ghi nhận sự tăng trưởng, nhưng mức tăng chỉ đạt 425.108.664 đồng, tương đương 8,85%.

Từ bảng số liệu, tổng lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2016 đã tăng 893.233.340 đồng, tương đương 22,72% so với năm 2015 Mặc dù năm 2017 cũng ghi nhận mức tăng, nhưng tỷ lệ này chỉ đạt 12,94%, tương ứng với 624.152.746 đồng Lợi nhuận sau thuế TNDN cũng có xu hướng tăng qua các năm, với mức tăng 811.843.252 đồng trong năm 2016 và 492.864.169 đồng trong năm 2017.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ KON TUM

ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY

Công ty Cổ Phần Môi trường Đô thị Kon Tum là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động độc lập trong lĩnh vực công ích, chuyên phục vụ vệ sinh môi trường Tài sản cố định (TSCĐ) của công ty chủ yếu được sử dụng cho sản xuất kinh doanh, với các phương tiện vận tải tập trung tại các khu bãi Các TSCĐ phục vụ công tác quản lý được đặt tại văn phòng công ty và được giao cho các phòng ban quản lý và sử dụng.

Căn cứ vào kết cấu và tình hình sử dụng tài sản cố định (TSCĐ), công ty phân loại TSCĐ thành hai nhóm chính: TSCĐ phục vụ cho sản xuất và TSCĐ phục vụ cho bộ phận quản lý.

Bảng 2.1 Tình hình TSCĐ tại Công ty năm 2017

Stt Loại TSCĐ Tổng nguyên giá TSCĐ

01 Tài sản cố định dùng trong sản xuất 13.211.034.999

02 Tài sản cố định dùng cho quản lý 4.335.500.144

Bảng 2.2 Danh mục TSCĐ dùng cho sản xuất

Stt Tên tài sản Nguyên giá Thời gian sử dụng

01 Máy ủi KOMATSU 82XA-0136 280.000.000 72 tháng

02 Xe ép rác HRINO 82C-034.13 770.000.000 8 năm

03 Xe ép rác MITSUBISHI 82C- 032.23 440.000.000 72 tháng

04 Xe ép rác MITSUBISHI 82C-034.38 450.000.000 72 tháng

05 Xe ép rác MITSUBISHI 82C-01465 1.000.000.000 8 năm

06 Xe ép rác MITSUBISHI 82C-01611 1.000.000.000 8 năm

07 Xe ép rác ISUZU 82K-5407 1.350.000.000 8 năm

08 Xe ép rác ISUZU 82C-03439 1.350.000.000 8 năm

12 Xe tải ben CỬU LONG 82K-5456 175.000.000 72 tháng

13 Xe ô tô tải tự độ chiến thắng 82C-

14 Xe ép rác HINO 82C-035.86 1.454.142.273 8 năm

15 Xe ép rác HINO 82C-036.15 1.454.142.272 8 năm

14 Xe ô tô tải tự độ chiến thắng 82C-

17 Xe ô tô tải cẩu HINO 82C-04210 1.142.986.364 8 năm

Bảng 2.3 Danh mục TSCĐ dùng cho bộ phận quản lý

Stt Tên tài sản Nguyên giá Thời gian sử dụng

01 Phần mềm kế toán ASIA INTERPRISE 50.000.000

02 Máy photocopy TOSIBA E Studio 256 65.000.000 7 năm

03 Sân nền đường nội bộ công ty 307.224.160 5 năm

05 Phần mềm thu phí vệ sinh Asia Interprise

07 Nhà làm việc cấp 4 240.212.250 10 năm

08 Nhà kho(cạnh nhà làm việc) 47.326.368 5 năm

11 Nhà trực bảo vệ, nhà vệ sinh khu vực hội trường

12 Gara ô tô 9 gian và đường vào gara -2 409.432.000 10 năm

15 Xe ô tô con hiệu Camry 82C – 09396 275.000.000 72 tháng

Hiện tại, tổng nguyên giá tài sản cố định (TSCĐ) của Công ty đạt 15.085.750.000 đồng, được hình thành từ nhiều nguồn như ngân sách cấp, khấu hao và các quỹ Dù sử dụng nguồn nào để mua sắm TSCĐ, Công ty vẫn phải tuân thủ đầy đủ các thủ tục theo quy định để thực hiện việc tăng, giảm TSCĐ.

CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ KONTUM .1 2 1 Kế toán tăng tài sản cố định tại Công ty

- Tài khoản sử dụng để theo dõi chi tiết các loại TSCĐ theo kết cấu của Công ty theo quy định của nhà nước như:

2111: Nhà cửa, vật kiến trúc

2113: Phương tiện vận tải, truyền dẫn

2114: Thiết bị, dụng cụ quản lý

2115: Cây lâu năm, súc vật

2118: Tài sản cố định khác

2133: Bản quyền, bằng sang chế

2134: Nhãn hiệu, tên thương mại

2136: Giấy phép và giấy phép nhượng quyền

2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình

2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính

2143: Hao mòn TSCĐ vô hình

2147: Hao mòn bất động sản đầu tư

 133: Thuế GTGT được khấu trừ

1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ

1332: Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ

2.2.1 Kế toán tăng tài sản cố định tại Công ty

- Các chứng từ sử dụng khi tăng TSCĐ:

+ Biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng

+ Biên lai thu tiền phí sử dụng đường bộ

+ Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước

+ Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô sản xuất, lắp ráp

+ Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng

+ Biên lai thu tiền phí, lệ phí

+ Hóa đơn GTGT ( dịch vụ đăng kiểm)

- Các loại sổ sách chứng từ sử dụng:

+ Báo cáo tăng giảm TSCĐ

+ Bảng tổng hợp quyết toán (chi phí mua sắm xe ô tô tải tự đổ)

Vào ngày 22/08/2017, công ty đã mua một xe ô tô tải tự đổ phục vụ cho hoạt động của mình, kèm theo các chứng từ như hợp đồng mua bán, biên bản nghiệm thu và bàn giao xe, hóa đơn giá trị gia tăng, biên lai thu tiền phí, lệ phí và các tài liệu liên quan khác đến tài sản cố định Tài sản cố định này được đầu tư từ nguồn vốn khấu hao của công ty.

+ Giá mua chưa có thuế GTGT: 288.181.818 đồng

+ Tổng giá thanh toán: 317.000.000 đồng

- cùng ngày 22/08/2017 chuyển khoản thanh toán cho công ty TNHH MTV Ngoc

Thy Auto số tiền là 317.000.000 đồng

Bộ phận sản xuất/ có liên quan

Bộ phận kỹ thuậtGiám đốcKế toán trưởng

Bộ phận kế hoạch vật tư

Các quy trình liên quan

Chứng từ có liên quan

Sơ đồ 2.1 Quy trình mua sắm TSCĐ

Bộ phận sản xuất gửi yêu cầu mua sắm TSCĐ đến bộ phận kỹ thuật để kiểm tra Sau khi hoàn tất kiểm tra, bộ phận kỹ thuật gửi yêu cầu cho Giám đốc phê duyệt Khi Giám đốc đã phê duyệt, bảng phê duyệt sẽ được gửi lại cho bộ phận kỹ thuật để kiểm tra Sau khi chấp nhận, Giám đốc gửi quyết định mua sắm đến bộ phận kỹ thuật Tiếp theo, bộ phận kỹ thuật chuẩn bị hồ sơ tài sản và gửi đến kế toán Trưởng để kiểm tra.

Yêu cầu mua sắm TSCĐ

Phê duyệt yêu cầu mua sắm

Tổ chức mua sắm TSCĐ chuẩn bị hồ sơ tài sản

Thông báo cho các Bộ phận có liên quan

Phê duyệt hồ sơ mua tài sản

Phiếu đề nghị mua sắm TSCĐ

Quy trình hàng tồn kho

Sau khi hoàn tất kiểm tra, tài sản sẽ được gửi cho giám đốc phê duyệt Sau khi nhận được sự đồng ý từ giám đốc, tài sản sẽ được chuyển đến bộ phận kỹ thuật để tiến hành mua sắm Bộ phận kỹ thuật sẽ thông báo cho bộ phận kế hoạch vật tư để nhập kho tài sản Tiếp theo, bộ phận kế hoạch vật tư sẽ gửi phiếu nhập kho tài sản đến bộ phận kế toán, và cuối cùng, bộ phận kế toán sẽ ghi nhận tài sản đã nhập kho.

Các quy trình liên quan: Quy trình mua hàng, quy trình hàng tồn kho

Chứng từ liên quan đến việc mua sắm tài sản cố định (TSCĐ) bao gồm phiếu đề nghị, hồ sơ mua sắm với các tài liệu như hợp đồng kinh tế, biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng, hóa đơn GTGT, và phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng Ngoài ra, hồ sơ TSCĐ còn cần có biên lai thu tiền phí sử dụng đường bộ, giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước, giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho ô tô sản xuất, lắp ráp, cùng với các biên lai thu tiền phí, lệ phí và hóa đơn GTGT cho dịch vụ đăng kiểm.

Biểu mẫu Hợp đồng kinh tế (mua TSCĐ: xe ô tô tải tự đổ) (phụ lục số 02)

Biểu mẫu Biên bản “thanh lý hợp đồng mua sắm 01 xe ô tô tải tự đổ” (khi mua TSCĐ) (phụ lục số 03)

Biểu mẫu Biên bản nghiệm thu và bàn giao xe ô tô ( phụ lục số 04)

Biểu mẫu hóa đơn giá trị gia tăng khi mua TSCĐ ( xe ô tô tải tự độ ) ( phụ lục số

Biểu mẫu hóa đơn giá trị gia tăng ( dịch vụ đăng kiểm ) ( phụ lục số 06)

Khi mua tài sản cố định (TSCĐ), cần sử dụng biểu mẫu phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (phụ lục số 07) để đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn Đồng thời, biểu mẫu biên lai thu tiền phí lệ phí (phụ lục số 08) cũng cần được lập để ghi nhận các khoản chi phí liên quan đến giao dịch mua TSCĐ.

Biểu mẫu giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật (khi mua TSCĐ) ( phụ lục số 09)

Biểu mẫu giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước khi mua tài sản cố định được quy định tại phụ lục số 10, trong khi biểu mẫu biên lai thu tiền phí sử dụng đường bộ khi mua tài sản cố định được nêu rõ tại phụ lục số 11.

Kế toán dựa vào hóa đơn GTGT và biên bản giao nhận TSCĐ để mở thẻ TSCĐ, thực hiện hạch toán chi tiết và lập thành 02 bản Bản chính được lưu giữ tại phòng kế toán, trong khi bản sao được chuyển cho bộ phận sử dụng nhằm theo dõi tình hình sử dụng của TSCĐ.

Biểu 2.1 : Thẻ TSCĐ Mẫu số S23 - DN

CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ KON TUM được thành lập theo thông tư số 200, tọa lạc tại Đường U Rê, Phường Duy Tân, Thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum Công ty hoạt động theo quy định của thông tư 200/2014/TT-BTC, ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014, nhằm đảm bảo quản lý và bảo vệ môi trường đô thị tại khu vực này.

THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số : 0000857 ngày 22 tháng 8 năm 2017

Tên, ký mã hiệu, quy cách (cấp hạng )TSCĐ: Xe ô tô tải tự đổ Chiến Thắng 82C - 04003

Nước sản xuất (xây dựng): Việt nam Năm sản xuất: 2010

Bộ phận quản lý, sử dụng: Đội xe cơ giới và xử lý rác

Năm đưa vào sử dụng: 2017

Công xuất ( diện tích thiết kế): Đình chỉ sử dụng TSCĐ :

Nguyên giá tài sản cố định Giá trị hao mòn tài sản cố định Ngày, tháng, năm Diễn giải Nguyên giá Năm Giá trị hao mòn Cộng dồn

Dụng cụ phụ tùng kèm theo STT Tên quy cách dụng cụ, phụ tùng ĐVT Số lượng Giá trị

Ghi giảm TSCĐ chứng từ sổ:

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Sinh viên thực tập Nguyễn Công Tường Nguyễn Đình Chương

Biểu 2.2 Sổ TSCĐ CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ KON TUM Mẫu số: S21-DN số 200, Đường U Rê, P Duy Tân, TP Kon Tum, T Kon Tum (Ban hành theo thông tư số

200/2014/TT-BTC Ngày 22 tháng 12 năm 2014)

SỔ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

Ghi tăng TSCĐ Khấu hao TSCĐ Ghi Giảm TSCĐ

Tên, đặc điểm, ký hiệu TSCĐ

Tháng năm đưa vào sử dụng số hiệu TSCĐ

Khấu hao Khấu hao đã tính đến khi ghi giảm TSCĐ

Lý do giảm TSCĐ số hiệu ngày tháng

01/09/2017 Xe ô tô tải tự đổ Chiến

- Số này có 1 trang, đánh số từ trang 1 đến trang 1

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Sinh viên thực tập Nguyễn Công Tường Nguyễn Đình Chương

Biểu 2.3 Bảng tổng hợp tăng TSCĐ

CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ KON TUM

BÁO CÁO TĂNG GIẢM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

Mã TS Tên tài sản Ngày tăng giảm

Nguyên giá Hao mòn lũy kế

PTVT18 Xe ô tô tải tự đổ Chiến

Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Sinh viên thực tập Nguyễn Công Tường

Biểu 2.4 Bảng tổng hợp quyết toán

CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG ĐÔ THỊ KON TUM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Kon Tum, ngày tháng 09 năm 2017

BẢNG TỔNG HỢP QUYẾT TOÁN

Chi phí mua sắm xe ô tô tải tự đổ 3,45 tấn của Công ty Cổ phần Môi trường đô thị Kon Tum

Căn cứ nghị quyết số 18/NQ- HĐQT ngày 12/5/2017 của Hội đồng quản trị

Công ty Cổ phần Môi trường đô thị Kon Tum đã quyết định đầu tư mua mới một xe tải cẩu và một xe ô tô tải tự đổ, giao Giám đốc Công ty thực hiện nhiệm vụ này.

Căn cứ nghị quyết số 56/QĐ- HĐQT ngày 17/7/2017 của Hội đồng quản trị

Công ty Cổ phần Môi trường đô thị Kon Tum đã phê duyệt dự toán và kế hoạch lựa chọn nhà thầu để mua sắm 01 xe tải cẩu và xe ô tô tải tự đổ.

Căn cứ vào quyết định số 125/QĐ-C.ty ngày 11/8/2017 của giám đốc Công ty Cổ phần Môi trường đô thị Kon Tum, kết quả lựa chọn nhà thầu cho gói thầu mua sắm 01 xe ô tô tải tự đổ đã được phê duyệt Thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu số 51/TB-Cty cũng được ban hành cùng ngày.

Tổng hợp quyết toán giá trị tài sản theo các khoản mục sau:

STT KHOẢN MỤC CHI PHÍ SỐ TIỀN

THUẾ GTGT THUẾ GTGT CỘNG

I Chi phí mua sắm tài sản cố định 288.181.818 28.818.182 317.000.000

Xe ô tô tải tự đổ 3, 45 tấn;

1 Dịch vụ thẩm định giá xe; Số chứng từ 0000726 ngày

2 Lệ phí trước bạ - Số chứng từ

3 Lệ phí đăng ký xe - Số chứng từ số: 0036515 ngày 28/8/2017 15.000 - 150.000

4 Chi phí kiểm định xe - Hóa đơn số:

Tổng giá trị Quyết toán : 327.735.000 đồng; Trong đó:

- Thuế GTGT được khấu trừ : 29.199.546 đồng (hai mươi chín triệu, một trăm chín mươi chín ngàn, năm trăm bốn mươi sáu đồng)

Tổng giá trị tài sản đưa vào sử dụng đạt 298.535.454 đồng, tương đương với hai trăm chín mươi tám triệu, năm trăm ba mươi lăm ngàn, bốn trăm năm mươi bốn đồng.

- Nguồn vốn đầu tư: Vốn khấu hao TSCĐ của Công ty

Người lập PT Kế Toán Giám đốc

Sau khi kế toán nhận đầy đủ hóa đơn chứng từ, kế toán tiến hành định khoản và ghi sổ như sau:

- Ghi tăng TK 211 khi mua (xe ô tô tự đổ chiến thắng 28C-04003)

Biểu 2.5 Chứng từ ghi sổ khi mua TSCĐ

Biểu 2.6 Sổ đăng ký CTGS Ðơn vị: Công ty Cổ Phần MTÐT Kon Tum Địa chỉ: 200 Urê – TP Kon Tum

SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ

Ngày 31/12/2017 Đơn vị tính: đồng

Số hiệu Ngày tháng năm

Người lập bảng Kế toán trưởng

Công ty Cổ Phần MTĐT Kon Tum, địa chỉ 200 Urê – TP Kon Tum, đã ký đơn vị mẫu số S02a - DN, theo quy định tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính.

Diễn giải Ký hiệu TK Số tiền

Tăng TSCĐ ( Xe ô tô tải tự đổ chiến thắng 28C-04003)

Kèm theo 3 chứng từ gốc

(Ký, họ tên) Nguyễn Công Tường

Biểu 2.7 Sổ cái (TK 2113) Đơn vị: Công ty Cổ Phần MTĐT Kon Tum Mẫu số: S02c1 - DN Địa chỉ: 200 Urê – TP Kon Tum ( Ban hành theo Thông tư số 200/2014/ TT-BTC ngày 22/12/2016 của Bộ Tài chính)

Tên TK: Tài sản cố định

Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có

Mua xe ô tô tải tự đổ chiến thắng

Người lập bảng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

2.2.2 Kế toán chi tiết khấu hao TSCĐ tại Công ty

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ KON TUM

SO SÁNH LÝ LUẬN VÀ THỰC TẾ NGHIỆP VỤ TSCĐ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ KON TUM

Trong quá trình thực tập tại công ty Cổ Phần Môi trường Đô thị Kon Tum, tôi đã tích lũy được nhiều kiến thức thực tế kết hợp với lý thuyết và thực hành đã học ở trường Qua đó, tôi nhận thấy những điểm khác biệt rõ rệt trong công tác hạch toán.

Công ty sử dụng chứng từ theo đúng quy định của Bộ Tài chính, đồng thời cũng soạn thảo thêm một số mẫu chứng từ nội bộ, chẳng hạn như biên bản giao nhận tài sản cố định cho người trực tiếp tiếp nhận.

Trong công tác tổ chức kế toán, mỗi kế toán viên sẽ chịu trách nhiệm theo dõi các phần hành đã được phân công Đặc biệt, công ty không phân biệt chuyên môn hay kinh nghiệm, tất cả kế toán đều thực hiện các phần hành theo hợp đồng ban đầu Công ty cũng ưu tiên tuyển dụng những kế toán viên trẻ, trung thực và có trách nhiệm cao.

Công ty vẫn tuân thủ quyết định 15/2006 của Bộ Tài Chính trong việc vận dụng tài khoản Do hoạt động trong lĩnh vực xây dựng phức tạp với nhiều tài sản, công ty đã mở thêm các tiểu tài khoản để theo dõi chi tiết, nhằm tránh mất mát và hư hỏng tài sản.

- Về hạch toán nghiệp vụ theo đề tài:

Theo lý thuyết, hình thức ghi sổ “chứng từ ghi sổ” yêu cầu quy trình hạch toán từ chứng từ ghi sổ sang sổ cái phải được thực hiện hàng ngày Điều này có nghĩa là tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ khi có chứng từ cho đến khi lên sổ cái đều được ghi nhận trong cùng một ngày Tuy nhiên, trên thực tế, quy trình này thường được thực hiện vào cuối tháng, khi toàn bộ nghiệp vụ kinh tế sẽ được ghi vào chứng từ ghi sổ, các sổ chi tiết, và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, trước khi chuyển vào sổ cái.

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ KON TUM

Kể từ khi thành lập, Công ty Cổ Phần Môi trường Đô thị Kon Tum đã phát triển mạnh mẽ, khẳng định vai trò quan trọng trong việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế xã hội mà thành phố giao phó.

Qua quá trình tìm hiểu về công tác quản lý và kế toán, đặc biệt là quản lý hạch toán TSCĐ, tôi nhận thấy rằng Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập trong lĩnh vực dịch vụ công ích, dưới sự chỉ đạo của UBND tỉnh Kon Tum Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể, xây dựng mô hình quản lý và hạch toán khoa học, hợp lý, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, từ đó nâng cao uy tín trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trong lĩnh vực vệ sinh môi trường đô thị, việc tạo ra cảnh quan đường phố thông thoáng là rất quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững trong nền kinh tế hiện nay.

Công ty Cổ Phần Môi trường đô thị Kon Tum đã thực hiện quản lý và hạch toán hiệu quả các yếu tố sản xuất kinh doanh, đặc biệt là TSCĐ, nhằm tiết kiệm chi phí và tối ưu hóa hiệu suất Công ty đã phân cấp và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng đối tượng quản lý, giúp khai thác tối đa năng lực của máy móc, đồng thời bảo quản TSCĐ để kéo dài tuổi thọ sử dụng, từ đó tạo ra lợi nhuận cao như mong đợi.

Phòng kế toán gồm 6 nhân viên được sắp xếp gọn gàng, với đội ngũ có trình độ, năng lực và nhiệt tình Họ xây dựng hệ thống sổ sách kế toán và phương pháp hạch toán khoa học, phù hợp với yêu cầu của chế độ kế toán mới Công tác kế toán quản trị và tài chính được tổ chức rõ ràng, giúp giảm khối lượng công việc ghi sổ và đáp ứng đầy đủ thông tin hữu ích.

Kế toán TSCĐ đã được tổ chức hạch toán chi tiết theo từng tháng và quý, đảm bảo rõ ràng, cụ thể và đơn giản Điều này giúp quản lý chi phí sản xuất hiệu quả và tính toán được hiệu quả sử dụng TSCĐ trong kỳ.

Kế toán tiến hành phân loại, kiểm tra, xử lý và ghi sổ chứng từ gốc của tài sản cố định (TSCĐ), đồng thời lưu trữ và cập nhật thông tin một cách kịp thời và đầy đủ, tuân thủ đúng quy trình và nguyên tắc của chuẩn mực kế toán hiện hành.

Sổ sách kế toán TSCĐ cần được ghi chép một cách kịp thời và chính xác, bao gồm việc cập nhật số liệu và mở sổ sách để theo dõi chi tiết từng đối tượng Điều này bao gồm việc sử dụng sổ chi tiết TSCĐ, thẻ TSCĐ và các bảng kê tăng, giảm TSCĐ.

Công ty áp dụng kế toán chứng từ ghi sổ để ghi chép báo cáo kế toán, đảm bảo phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế và cung cấp thông tin cần thiết cho lãnh đạo Kế toán trưởng thường xuyên hướng dẫn nhân viên ghi chép vào sổ sách, với các loại sổ rõ ràng, dễ hiểu Đối với những đối tượng cần theo dõi chi tiết, công ty mở sổ chi tiết và đóng thành quyển với mẫu đơn giản Cuối tháng, kế toán ghi sổ tổng hợp cho từng tài khoản dựa trên các nghiệp vụ phát sinh, giúp nắm bắt thông tin chi tiết và tổng hợp, từ đó tạo thuận lợi cho việc ghi chép vào sổ sách và báo cáo kế toán.

Việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cần được thực hiện theo trình tự thời gian và đồng thời hệ thống hóa theo nội dung kinh tế Điều này giúp dễ dàng đối chiếu và kiểm tra giữa hạch toán ghi sổ tổng hợp và sổ thẻ chi tiết.

Sử dụng đầy đủ các biểu mẫu sổ in sẵn cho các quan hệ đối ứng tài khoản

Công tác hạch toán tài sản cố định (TSCĐ) tại Công ty đã tuân thủ đúng quy định của Nhà nước về chuẩn mực kế toán và luật kế toán Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại trong quản lý hạch toán TSCĐ cần được khắc phục.

Phần lớn tài sản cố định (TSCĐ) của Công ty khi nhập khẩu vào Việt Nam thường là tài sản đã qua sử dụng từ nước ngoài, do đó tuổi thọ kỹ thuật của chúng không còn như tài sản mới Tuy nhiên, thời gian sử dụng của các tài sản này lại được xác định dựa trên thiết kế kỹ thuật ban đầu, mà không xem xét thực trạng của TSCĐ Điều này dẫn đến việc áp dụng không chính xác thời gian sử dụng tối thiểu và tối đa theo quy định tại quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, ảnh hưởng đến việc tính khấu hao cho từng TSCĐ cụ thể.

Việc quản lý tài sản cố định (TSCĐ) tại Công ty gặp nhiều khó khăn do TSCĐ được phân bổ đồng đều ở các bộ phận trực thuộc và thường xuyên hoạt động trên đường phố.

Công ty chưa xây dựng kế hoạch sửa chữa lớn cho tài sản cố định (TSCĐ) và thiếu một chiến lược khoa học để quản lý việc duy tu, sửa chữa hoặc thanh lý tài sản Hiện tại, công ty thường chỉ thực hiện các hoạt động này dựa trên tình trạng thực tế phát sinh mà không có kế hoạch rõ ràng.

Trong môi trường khắc nghiệt với sự hiện diện của các chất thải ô nhiễm, tài sản dễ bị hư hỏng nhanh chóng Tuy nhiên, các yếu tố này vẫn chưa được tính toán đầy đủ trong định mức thời gian sử dụng của tài sản.

- Một số máy móc thiết bị chưa khai thác hết công suất

- Do máy móc thiết bị tương đối nhiều nên kinh phí cho việc bảo quản, bảo dưỡng các TSCĐ chuyên dùng còn hạn chế

KIẾN NGHỊ

Trong quá trình thực hành và lý thuyết kế toán tại công ty, tôi nhận thấy sự khác biệt rõ rệt giữa kiến thức học được và thực tế áp dụng Điều này cho thấy kiến thức chúng tôi có chỉ là tổng quát, và các doanh nghiệp cần điều chỉnh để phù hợp với đặc điểm kinh doanh riêng Công ty cổ phần môi trường đô thị Kon Tum đã áp dụng những thay đổi trong công tác hạch toán, mang lại kết quả khả thi Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động vẫn còn tồn tại nhiều điểm yếu Tôi xin đề xuất một số biện pháp nhằm cải thiện hoạt động hạch toán kế toán nói chung và kế toán tài sản cố định nói riêng tại công ty.

Để nâng cao hiệu quả công việc, công ty cần tăng cường đầu tư vào việc mua sắm và đổi mới tài sản cố định, do nhận thấy rằng các tài sản hiện tại đã quá cũ kỹ.

TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ môi trường bên ngoài, do đó cần có kế hoạch bảo quản, sửa chữa và nâng cấp kịp thời Việc tổ chức kiểm tra và bảo dưỡng định kỳ là rất quan trọng để duy trì giá trị và hiệu suất của các tài sản này.

Thanh lý và nhượng bán các tài sản cố định (TSCĐ) đã hết giá trị, không còn sử dụng hoặc đã lỗi thời là một cách hiệu quả để thu hồi một phần giá trị, từ đó có nguồn vốn đầu tư cho việc mua sắm TSCĐ mới có giá trị kinh tế cao hơn.

Hiện nay, việc quản lý và sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) gặp khó khăn do trách nhiệm khi xảy ra mất mát hoặc hư hỏng không rõ ràng Do đó, các công ty cần giao trách nhiệm cụ thể cho từng cá nhân và bộ phận sử dụng TSCĐ Việc áp dụng chế độ thưởng phạt sẽ giúp tăng cường trách nhiệm của cả cá nhân và tổ chức trong công tác bảo quản TSCĐ.

Ngày đăng: 27/08/2021, 15:34

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w