Tính cấp thiết của đề tài luận án
Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, là một trong ba lĩnh vực chính gồm nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ Từ năm 2010 đến 2020, ngành nông nghiệp ghi nhận mức tăng trưởng bình quân 2,85% và tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất đạt 3,64%, góp phần vào 18,68% GDP của quốc gia (Tổng cục thống kê, 2010).
2020) Sản xuất nông nghiệp đã có bước phát triển vượt bậc, an ninh lương thực được bảo đảm
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là quá trình điều chỉnh tỷ lệ giữa các ngành sản xuất vật chất và dịch vụ trong lĩnh vực nông nghiệp, nhằm tạo ra một cơ cấu mới ổn định và cân đối Quá trình này không chỉ bao gồm việc thay đổi các mối quan hệ giữa các bộ phận trong kinh tế nông nghiệp mà còn nhằm phá vỡ cơ cấu cũ, hướng đến sự phát triển phù hợp với các quy luật tự nhiên, kinh tế và xã hội.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp luôn được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, với mục tiêu nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững Theo báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, việc cơ cấu lại nông nghiệp cần tập trung vào sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm Thủ tướng Chính phủ đã ban hành các đề án và kế hoạch cụ thể để thực hiện mục tiêu này, dẫn đến những chuyển biến tích cực trong ngành nông nghiệp, đặc biệt là trong việc nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm phục vụ xuất khẩu Kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản không ngừng tăng, góp phần giảm nhập siêu và tạo việc làm cho hàng triệu nông dân.
Thái Bình là tỉnh có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển nông nghiệp với diện tích 158.630 ha, đất đai màu mỡ và dân số 1.860.447 người, trong đó 89,4% là dân cư nông thôn Tỉnh có khoảng 49,5% lao động trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản Sau kháng chiến chống Pháp, nông nghiệp Thái Bình đã đạt nhiều thành tựu, được biết đến là “quê hương năm tấn” Tuy nhiên, tỉnh vẫn đang trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp và dịch vụ nhưng chưa đạt được thành công như mong đợi, với số lượng khu công nghiệp ít và quy mô nhỏ, không thu hút được doanh nghiệp lớn.
Nông nghiệp là ngành kinh tế chủ lực của tỉnh Thái Bình và sẽ tiếp tục giữ vai trò quan trọng trong tương lai Do đó, việc phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp để phù hợp với lợi thế của tỉnh là điều cần thiết.
Chính sách là công cụ can thiệp của nhà nước vào các lĩnh vực kinh tế nhằm đạt được mục tiêu cụ thể trong thời gian nhất định Để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng xuất khẩu và đảm bảo phát triển bền vững, tỉnh Thái Bình đã chú trọng thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước, đồng thời xây dựng các chính sách địa phương Năm 2015, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình phê duyệt “Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, qua đó ngành nông nghiệp tỉnh đã đạt được tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân 4,05%/năm trong giai đoạn 2010 - 2020.
2020), góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại tỉnh Thái Bình còn nhiều hạn chế, chưa đạt được mục tiêu đề ra và chưa đáp ứng đủ nhu cầu thực tế Hỗ trợ đầu tư vào nông nghiệp chưa hiệu quả, khiến cho tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp diễn ra chậm so với toàn tỉnh Mô hình tăng trưởng chủ yếu dựa vào lao động giá rẻ và điều kiện tự nhiên, trong khi quy mô sản xuất còn nhỏ, với diện tích trung bình chỉ 2,19 ha/trang trại, thấp hơn mức trung bình cả nước Hơn 62% lao động trong ngành nông nghiệp chưa qua đào tạo, và chỉ 29% hộ sản xuất nông nghiệp có nguồn thu lớn nhất từ lĩnh vực này Kim ngạch xuất khẩu nông sản còn thấp, chỉ đạt 26,77 triệu USD vào năm 2020, so với mức bình quân 41 tỷ USD của cả nước Việc thành công trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp sẽ là bài học quý giá cho các địa phương tương đồng như Hà Nam, Nam Định, Hải Dương, và Hưng Yên.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng xuất khẩu trong bối cảnh toàn cầu hóa và cạnh tranh quốc tế đang trở thành xu hướng tất yếu Tuy nhiên, hiện chưa có nghiên cứu lý thuyết nào phân tích và đánh giá chính sách này một cách trực diện Do đó, cần thiết phải xây dựng một khung lý luận chung cho chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng xuất khẩu, đồng thời đảm bảo các mục tiêu phát triển bền vững tại cấp tỉnh, dựa trên việc phân tích đặc thù của ngành và địa phương Việc hoàn thiện khung lý thuyết này là cần thiết, đặc biệt cho những địa phương có lợi thế phát triển nông nghiệp, trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và biến đổi khí hậu đang diễn ra.
Thái Bình cần triển khai hiệu quả các chính sách của Trung ương và đồng thời rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành các chính sách địa phương nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững.
XK cần đảm bảo các mục tiêu phát triển bền vững (PTBV), vì vậy nghiên cứu sinh (NCS) đã chọn đề tài “Chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng xuất khẩu bền vững của tỉnh Thái Bình” cho luận án tiến sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế Đề tài này mang ý nghĩa quan trọng cả về lý luận lẫn thực tiễn.
Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
2.1 Các công trình nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Xuất phát từ nhu cầu cấp bách trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nhiều nghiên cứu cả trong và ngoài nước đã được thực hiện Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu đã góp phần làm sáng tỏ vấn đề này.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một quá trình cần thiết cho mỗi quốc gia và địa phương, nhằm khai thác tối đa tiềm lực và lợi thế so sánh của từng vùng Theo Chenery H (1988), sự chuyển dịch này phải diễn ra một cách hiệu quả để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, bảo vệ môi trường và hài hòa các mục tiêu xã hội Julian M Alsoton và Philip G Pardey (2014) cũng nhấn mạnh vai trò quan trọng của chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp trong nền kinh tế toàn cầu Zhang Hongzhou (2012) đề xuất rằng để đạt được sự chuyển dịch hiệu quả, cần hình thành các trang trại quy mô lớn, tận dụng lợi thế về quy mô, lao động và vốn; chuyên môn hóa sản xuất nông nghiệp theo lợi thế từng vùng; và khuyến khích tự do hóa thương mại nội địa và vùng biên.
Theo Walt W Rostow trong tác phẩm "Các giai đoạn phát triển kinh tế" (1990), quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp, diễn ra qua 5 giai đoạn cụ thể Mỗi giai đoạn này tương ứng với một cơ cấu kinh tế nhất định và tất cả các quốc gia, địa phương đều phải trải qua đầy đủ các giai đoạn này mà không được bỏ qua Qua từng giai đoạn, cơ cấu kinh tế sẽ chuyển biến theo hướng tích cực và hiệu quả hơn.
Nghiên cứu năm 2006 về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã chỉ ra nội dung và các bước cần thực hiện trong quá trình này Đồng thời, nghiên cứu cũng xây dựng cơ sở lý luận cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Đào Thế Anh và các cộng sự đã tiếp tục phát triển những nội dung này trong nghiên cứu năm 2008.
Bài nghiên cứu "Luận cứ khoa học của chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn: Hiện trạng và các yếu tố tác động ở Việt Nam" đã chỉ ra cơ sở lý luận cho quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp Nghiên cứu này hệ thống hóa các chỉ tiêu đánh giá quá trình chuyển đổi và nêu rõ thực trạng chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại Việt Nam Từ đó, bài viết kết luận về tình hình hiện tại và đưa ra các kiến nghị chính sách phù hợp.
Nguyễn Văn Chử (2016) trong bài viết “Hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước đối với nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay” nhấn mạnh rằng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một hoạt động mang tính quyền lực của cơ quan nhà nước, có khả năng thay đổi cấu trúc và mối quan hệ tương tác nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh tế nông nghiệp Nghiên cứu đã xác định 5 nội dung quản lý nhà nước liên quan đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và đề xuất mô hình quản lý liên kết cộng sinh giữa Nhà nước, nông dân, doanh nghiệp, nhà khoa học và ngân hàng Tương tự, Lê Bá Tâm (2016) trong nghiên cứu “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh Nghệ An” cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc chuyển dịch này để đảm bảo sự phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp.
Quang Bình (2012), “Xây dựng chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Thành phố Đà Nẵng đến năm 2020”; Bun Lọt Chăn Thạ Chon (2009),
“Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở tỉnh
Salavan, Nước cộng hòa dân chủ Nhân dân Lào”; Hoàng Minh Đức (2018), “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Hưng yên theo hướng hiện đại”; Nguyễn Trọng
Thừa (2012), “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn tỉnh Hải Dương theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh hiện nay”; Nguyễn Thị Phương Lan
Các nghiên cứu như "Chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của tỉnh Ninh Bình" (2019) và "Chuyển dịch cơ cấu nông thôn ở miền trung Myanmar" (Ben Belton và cộng sự, 2017) đã hệ thống hóa và bổ sung lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Những công trình này không chỉ phân tích vai trò của nông nghiệp trong phát triển kinh tế (Johnston B.F., Mellor J.W., 1961) mà còn nêu bật thực trạng và những tồn tại trong công tác chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Từ đó, các tác giả đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp cho từng quốc gia và địa phương.
Hoàng Ngọc Hòa (2017) trong bài viết “Phát triển nông nghiệp công nghệ cao gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp nước ta từ góc nhìn thể chế” đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc chuyển dịch nông nghiệp công nghệ cao nhằm cải thiện cấu trúc ngành nông nghiệp Việt Nam Bài viết chỉ ra rằng, để đạt được mục tiêu này, cần có sự thay đổi mạnh mẽ trong các chính sách và thể chế hỗ trợ, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững cho ngành nông nghiệp.
CCKT nông nghiệp quy mô lớn và ứng dụng khoa học công nghệ cao cần sự hỗ trợ từ các cơ chế, chính sách của nhà nước, đặc biệt là chính sách tích tụ ruộng đất Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (2014) nhấn mạnh rằng chính sách đất đai thuận lợi sẽ thúc đẩy nông dân chuyển dịch cơ cấu sản xuất và nâng cao hiệu quả sử dụng đất Quan điểm này được củng cố bởi nhiều nghiên cứu khác.
Lê Bá Tâm (2016), Nguyễn Thị Miền (2017), Vương Đình Huệ (2013) đề cập đến
Bùi Thị Thanh Huyền (2019) đã phân tích chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp ở các tỉnh ven biển nam Đồng bằng sông Hồng theo hướng phát triển bền vững, nêu rõ yêu cầu, xu hướng và các tiêu chí đánh giá Dựa trên nghiên cứu của FAO (2006) về tăng trưởng nhanh của các nền kinh tế châu Á, bài viết cung cấp cơ sở cho các quốc gia và địa phương xây dựng chính sách thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp Tuy nhiên, công trình chưa đề cập đến tác động của quá trình chuyển dịch đối với môi trường và cách thức sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên nhằm bảo vệ môi trường sống của con người.
Nghiên cứu về tiêu chí chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đã chỉ ra nhiều yếu tố quan trọng Hadi Moumenihelali và cộng sự (2015) xác định 8 nhóm tiêu chí nông nghiệp bền vững, bao gồm tỷ lệ nông dân tham gia hợp tác xã, quy mô trang trại, tăng thu nhập nông dân, và việc áp dụng các phương pháp canh tác mới Trong khi đó, Mohammad Reza Bosshaq và cộng sự (2013) nêu ra 12 tiêu chí liên quan đến hệ thống nông nghiệp bền vững, như tỷ lệ tham gia khóa đào tạo, quản lý dịch hại tổng hợp, và sự hài lòng của nông dân với công việc sản xuất Các nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng nông nghiệp, tiếp cận nguồn lực sản xuất, và hiệu suất luân canh trong việc nâng cao tính bền vững của ngành nông nghiệp.
Việt Hương (2015) đã đề xuất các giải pháp tài chính nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại tỉnh Thanh Hóa Đồng thời, Nguyễn Thị Thu Hiền (2015) cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thu hút vốn đầu tư để phát triển nông nghiệp ở tỉnh Hải Dương trong bối cảnh hiện nay Những nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về các chiến lược cần thiết để nâng cao hiệu quả và bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp.
Tâm (2010), “Một số đề xuất chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Việt
Đào Duy Huân (2013) đã nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế tỉnh Hậu Giang theo hướng cạnh tranh trong giai đoạn 2011-2020, với tầm nhìn đến năm 2025.
Các nghiên cứu đã hệ thống hóa lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình này, và chỉ ra xu hướng chuyển dịch trong lĩnh vực nông nghiệp Bên cạnh đó, vai trò của nhà nước trong việc hỗ trợ và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp cũng được làm rõ, cùng với nội dung cụ thể của quá trình chuyển dịch này.
Richard Grabowski (2013), “Agricultural distortions and structural change”
Nghiên cứu chỉ ra rằng việc chuyển dịch lao động từ lĩnh vực nông nghiệp sang các lĩnh vực phi nông nghiệp là xu thế tất yếu, nhằm nâng cao năng suất lao động Kinh nghiệm từ Ấn Độ cho thấy, khi năng suất trong nông nghiệp tăng nhanh, sự thay đổi cơ cấu việc làm cũng diễn ra nhanh chóng, và điều này tạo ra một mối liên hệ chặt chẽ giữa tăng trưởng năng suất và chuyển dịch lao động.
Qian Zhang và cộng sự (2016), “Understanding rural restructuring in China:
Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
3.1 Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu của luận án là đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại tỉnh Thái Bình theo hướng phát triển bền vững.
XK đồng thời bảo đảm các mục tiêu của PTBV đến năm 2025, định hướng đến năm
Hệ thống hóa và phát triển lý luận về chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng xuất khẩu bền vững, nhấn mạnh bản chất, vai trò và mục tiêu của chính sách này, đồng thời xác định các tiêu chí đánh giá hiệu quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
XK bền vững trong nông nghiệp phụ thuộc vào nhiều nhân tố ảnh hưởng, đặc biệt là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Quá trình này cần gắn liền với trình độ phát triển và bối cảnh hiện đại của thế giới, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả trong ngành nông nghiệp.
Tổng quan về các bài học kinh nghiệm điển hình trong nước và quốc tế có tính tương đồng, đóng vai trò quan trọng trong việc hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng xuất khẩu bền vững tại các tỉnh địa phương Những kinh nghiệm này cung cấp cơ sở thực tiễn quý giá, giúp các địa phương áp dụng hiệu quả các chiến lược phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững.
Luận án đã hệ thống hóa và sử dụng các phương pháp phân tích định tính như thống kê và so sánh, cùng với phương pháp định lượng, để làm rõ thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp tại tỉnh Thái Bình trong giai đoạn 2010-2020, đồng thời phân tích sâu về sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Luận án đã sử dụng dữ liệu sơ cấp và thứ cấp cùng với các phương pháp nghiên cứu khoa học để phân tích và đánh giá thực trạng chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng xuất khẩu bền vững tại tỉnh Thái Bình trong giai đoạn 2010-2020 Phân tích này nhằm làm rõ những thành công, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình xây dựng và thực hiện chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp bền vững tại tỉnh Thái Bình.
Luận án này tập trung vào việc đề xuất các giải pháp chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng xuất khẩu bền vững cho tỉnh Thái Bình trong giai đoạn 2021-2025, với tầm nhìn đến năm 2030 Các luận cứ khoa học và thực tiễn được sử dụng để xây dựng quan điểm và phương hướng hoạch định chính sách, đồng thời kiến nghị các điều kiện cần thiết để thực hiện các giải pháp này.
3.2 Câu hỏi nghiên cứu của luận án Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của luận án, NCS đã đặt ra các câu hỏi nghiên cứu như sau:
Chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng xuất khẩu cần được hiểu rõ về bản chất, nội hàm và các yếu tố ảnh hưởng Để đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững tại các tỉnh, việc phân tích các yếu tố tác động đến chính sách này là vô cùng quan trọng Các yếu tố như điều kiện tự nhiên, nhu cầu thị trường, và chính sách hỗ trợ từ chính phủ sẽ đóng vai trò quyết định trong việc thúc đẩy xuất khẩu nông sản và đạt được các mục tiêu phát triển bền vững.
Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại tỉnh Thái Bình đang đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là trong việc thực hiện các chính sách hỗ trợ xuất khẩu bền vững Các chính sách địa phương cần được điều chỉnh để tăng cường hiệu quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhằm thúc đẩy xuất khẩu nông sản một cách bền vững Những vấn đề hiện nay bao gồm việc tối ưu hóa nguồn lực, cải thiện chất lượng sản phẩm và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
(3) Những tiềm năng, quan điểm, mục tiêu và định hướng nào cho phát triển nông nghiệp tỉnh Thái Bình trong giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030?
Để hoàn thiện chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng xuất khẩu bền vững tại tỉnh Thái Bình trong giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030, cần triển khai các giải pháp như tăng cường ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, phát triển các sản phẩm nông sản có giá trị gia tăng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và xây dựng thương hiệu cho sản phẩm nông nghiệp Bên cạnh đó, cần chú trọng đến việc cải thiện hạ tầng giao thông và logistics để hỗ trợ xuất khẩu, đồng thời khuyến khích hợp tác giữa các doanh nghiệp và nông dân nhằm tạo ra chuỗi giá trị bền vững.
(5) Những điều kiện cần thiết (những kiến nghị) nào cần đặt ra để thực hiện các giải pháp trên có hiệu quả?
Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp từ niên giám thống kê và các báo cáo kinh tế - xã hội liên quan từ năm 2010 đến nay Tài liệu được thu thập từ các bộ ngành, đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ và nhà nước, luận án tiến sĩ, bài báo khoa học, giáo trình, sách tham khảo và chuyên khảo Ngoài ra, còn có tài liệu và báo cáo từ UBND, HĐND tỉnh Thái Bình, cùng với các báo cáo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Bình.
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Bình, cùng với Cục thống kê tỉnh và Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh, đã thực hiện báo cáo hàng năm từ các phòng kinh tế của các huyện Đông Hưng, Hưng Hà, Kiến Xương, Quỳnh Phụ, Thái Thụy, Tiền Hải, Vũ Thư và thành phố Thái Bình Những báo cáo này liên quan đến chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng xuất khẩu bền vững.
Để thu thập dữ liệu sơ cấp, NCS thực hiện điều tra khảo sát thông qua bảng hỏi có cấu trúc và phỏng vấn sâu với các chuyên gia Cụ thể, điều tra khảo sát được tiến hành với ba nhóm đối tượng: hộ nông dân trực tiếp sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, và hợp tác xã (HTX) trong ngành nông nghiệp Bên cạnh đó, NCS cũng thực hiện phỏng vấn chuyên gia với lãnh đạo các cơ quan quản lý nhà nước trung ương và các cơ quan tỉnh Thái Bình liên quan đến quản lý nhà nước về nông nghiệp.
Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu bao gồm việc áp dụng chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản và thuận tiện, kết hợp với phương pháp chọn mẫu định mức theo khu vực địa lý Điều này nhằm đảm bảo rằng tập mẫu được lựa chọn có tính đại diện cho hai nhóm đối tượng: hộ nông dân và doanh nghiệp/HTX.
Trong nghiên cứu đánh giá độ tin cậy của thang đo chính sách, không có công thức chung xác định kích thước mẫu, nhưng tối thiểu cần 30 phiếu để thực hiện thống kê cơ bản Quyết định kích thước mẫu phụ thuộc vào mục tiêu nghiên cứu và khả năng tiếp cận NCS phát ra 500 phiếu và thu về 425 phiếu hợp lệ từ hộ nông dân và 35 phiếu từ doanh nghiệp/HTX, cho thấy độ tin cậy cao Để phân tích chính sách chuyển dịch CCKT nông nghiệp tỉnh Thái Bình, NCS đã thiết kế 02 mẫu phiếu phỏng vấn sâu cho cán bộ quản lý nhà nước và tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp, với câu hỏi phù hợp để đánh giá theo các tiêu chí như tính phù hợp và hiệu quả Để định lượng đánh giá chính sách, NCS đã thu thập dữ liệu sơ cấp qua phiếu điều tra với 425 phiếu hợp lệ từ hộ nông dân và 35 từ doanh nghiệp/HTX, đảm bảo đáp ứng yêu cầu cho phân tích Kỹ thuật chọn mẫu theo định mức ngẫu nhiên đơn giản được sử dụng, với phiếu điều tra phân bổ dựa trên Quyết định số 1255/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2018 của UBND tỉnh Thái Bình.
Bảng 1: Phân bổ phiếu điều tra theo địa bàn
STT Tên huyện Diện tích đất nông nghiệp được phân bổ trên địa bàn (ha)
Số phiếu điều tra hộ nông dân
Số phiếu điều tra doanh nghiệp/HTX
Nguồn: Nghiên cứu sinh xây dựng 5.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
NCS sử dụng các phương pháp thống kê, mô tả, logic và phân tích để đánh giá chính sách chuyển dịch CCKT nông nghiệp theo hướng XK bền vững của tỉnh Thái Bình Dữ liệu sơ cấp và thứ cấp được phân tích thông qua phần mềm Excel và SPSS phiên bản 20, nhằm chỉ ra những thành công và hạn chế của chính sách này, cũng như tác động của nó đến hoạt động XK nông sản của tỉnh, bảo đảm tính bền vững trong Chương 2 của luận án.
Bảng 2: Xác định thang đo của phiếu điều tra doanh nghiệp/hợp tác xã và hộ nông dân
Tên thang đo Phiếu hộ nông dân
Phiếu doanh nghiệp/Hợp tác xã
Số huyện/TP điều tra
1 Nhóm chính sách chuyển dịch
CCKT nông nghiệp theo hướng
XK bền vững về mặt kinh tế
17 biến quan sát 17 biến quan sát 8
2.Nhóm chính sách chuyển dịch
CCKT nông nghiệp theo hướng
XK bền vững về mặt xã hội
13 biến quan sát 13 biến quan sát 8
3 Nhóm chính sách chuyển dịch
CCKT nông nghiệp theo hướng
XK bền vững về mặt môi trường
13 biến quan sát 13 biến quan sát 8
Tổng cộng 43 biến quan sát 43 biến quan sát
Nguồn: Nghiên cứu sinh xây dựng
Phương pháp phân tích định lượng được sử dụng để đánh giá tính nhất quán nội tại của thang đo lường các nhóm chính sách chuyển dịch CCKT nông nghiệp thông qua hệ số Cronbach’s alpha Độ tin cậy của thang đo được xác định bằng phương pháp nhất quán nội tại, với hệ số Cronbach’s Alpha cho thấy mối liên kết giữa các đo lường Sau khi phân tích thống kê mô tả, các biến không phù hợp sẽ được loại bỏ để tránh tạo ra các yếu tố giả Việc tính toán hệ số tương quan giữa biến thành phần và biến tổng giúp xác định các biến quan sát cần giữ lại Các tiêu chí đánh giá độ tin cậy bao gồm độ lớn của Cronbach’s Alpha, với mức từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng trong nghiên cứu mới Đối với phiếu điều tra khảo sát hộ nông dân và doanh nghiệp/HTX, tất cả các nhóm chính sách nông nghiệp đều đạt được độ tin cậy cao với hệ số Cronbach’s Alpha dao động từ 0,6 đến 0,8 và hệ số tương quan giữa biến thành phần và biến tổng đều cao hơn 0,3 Do đó, có thể kết luận rằng tất cả các thang đo cho ba nhóm chính sách chuyển dịch CCKT nông nghiệp theo hướng XK bền vững đều đảm bảo độ tin cậy cao.
Để thực hiện luận án, NCS cần xác định mục tiêu, câu hỏi và nội dung nghiên cứu, cùng với hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ cho luận án Quá trình thu thập dữ liệu bao gồm dữ liệu sơ cấp từ phiếu điều tra và phỏng vấn chuyên gia về chính sách chuyển dịch CCKT nông nghiệp bền vững tại Thái Bình, cùng với dữ liệu thứ cấp từ các trang thông tin và cơ quan quản lý nhà nước Sau khi thu thập, NCS xử lý dữ liệu bằng cách làm sạch, tổng hợp và đánh giá độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s alpha Dữ liệu thứ cấp cũng được phân loại theo nội dung nghiên cứu để thuận lợi cho quá trình đánh giá Cuối cùng, NCS tiến hành nghiên cứu chuyên đề và hoàn thiện luận án theo quy định.
Hình 1: Sơ đồ khung nghiên cứu của luận án
Nguồn: Nghiên cứu sinh xây dựng
Những đóng góp về khoa học của luận án
Luận án đã hệ thống hóa và bổ sung lý luận cơ sở về chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng xuất khẩu bền vững ở cấp tỉnh Bài viết cũng nêu rõ các nguyên tắc, nội dung và những nhân tố ảnh hưởng đến chính sách này, góp phần nâng cao hiểu biết về phát triển nông nghiệp bền vững.
Tổng hợp, phân loại dữ liệu theo nội dung nghiên cứu
Thu thập dữ liệu sơ cấp (điều tra, phỏng vấn) Thu thập dữ liệu thứ cấp
Xác định mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu, nội dung nghiên cứu, hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu Luận án
Phân tích đánh giá vấn đề nghiên cứu theo chuyên đề
Tổng hợp và phân tích đánh giá vấn đề nghiên cứu là bước quan trọng trong việc xây dựng luận án, theo quy định đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s alpha và hệ số tương quan giữa biến thành phần và biến tổng Nghiên cứu này tập trung vào sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng xuất khẩu bền vững tại tỉnh Thái Bình, nhằm làm cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng các chính sách hiện tại của tỉnh trong lĩnh vực này.
Luận án đã phân tích và đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chính sách chuyển dịch của tỉnh Thái Bình theo hướng xuất khẩu, trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế Từ đó, đề xuất các quan điểm, mục tiêu và giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp bền vững Luận án có giá trị tham khảo cho các cơ quan quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Thái Bình và các tỉnh tương đồng, nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng xuất khẩu và bảo đảm các mục tiêu phát triển bền vững.