1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tăng cường quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của chi cục hải quan cửa khẩu cảng vũng áng, tỉnh hà tĩnh

117 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 117
Dung lượng 1,4 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (10)
  • 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài (11)
  • 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài (12)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (13)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (13)
  • 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (15)
  • 7. Bố cục của luận văn (16)
  • Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA HẢI QUAN (17)
    • 1.1. Những vấn đề lý luận chung về thuế xuất nhập khẩu (17)
      • 1.1.1. Thuế và thuế quan (17)
      • 1.1.2. Khái niệm thuế xuất nhập khẩu (18)
      • 1.1.3. Phân loại thuế xuất nhập khẩu (19)
      • 1.1.4. Các yếu tố cơ bản của thuế xuất nhập khẩu (20)
      • 1.1.5. Vai trò của thuế xuất nhập khẩu (21)
    • 1.2. Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của Hải quan (23)
      • 1.2.1. Khái niệm về quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của Hải quan (23)
      • 1.2.2. Nội dung quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của Hải quan (24)
      • 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của Hải quan (34)
    • 1.3. Kinh nghiệm quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của Hải quan một số nước trên thế giới và bài học cho Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh (39)
      • 1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh (42)
  • Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU CẢNG VŨNG ÁNG, TỈNH HÀ TĨNH (46)
    • 2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh (46)
      • 2.1.1. Khái quát chung về Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh (46)
      • 2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức (48)
    • 2.2. Tình hình quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh (54)
      • 2.2.1. Về quản lý khai thuế (55)
      • 2.2.2. Về quản lý nộp thuế (58)
      • 2.2.3. Về xét miễn giảm, không thu thuế và hoàn thuế (65)
      • 2.2.4. Về khiếu nại thuế (66)
      • 2.2.5. Về chống buôn lậu, gian lận thương mại và xử lý vi phạm pháp luật về thuế xuất nhập khẩu (67)
      • 2.2.6. Đánh giá công tác giám sát quản lý về hải quan (68)
    • 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của Chi Cục Hải (70)
      • 2.3.1. Đánh giá công tác quản lý khai thuế (71)
      • 2.3.2. Đánh giá công tác quản lý nộp thuế xuất nhập khẩu (73)
      • 2.3.3. Đánh giá Công tác xét miễn giảm, hoàn thuế và không thu thuế nhập khẩu (76)
    • 2.4. Một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân (80)
      • 2.4.1. Công tác thu thuế xuất nhập khẩu quá phụ thuộc vào các dự án (80)
      • 2.4.2. Các chương trình hỗ trợ VNACCS/VCIS còn rất nhiều hạn chế (80)
      • 2.4.3. Hệ thống văn bản pháp quy và văn bản hướng dẫn thực hiện luật thuế xuất nhập khẩu vẫn còn nhiều chồng chéo, bất cập (81)
      • 2.4.4. Hiệu quả của công tác kiểm tra sau thông quan và kiểm tra giá, thuế còn thấp (83)
  • Chương 3. GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CHI CỤC HẢI (86)
    • 3.1. Phương hướng nhằm tăng cường quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của Chi Cục Hải quan cửa khẩu Cảng Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh (86)
      • 3.1.1. Mục tiêu phát ngành Hải quan (86)
      • 3.1.2. Mục tiêu quản lý nộp ngân sách Nhà nước, thu thuế xuất nhập khẩu của Hải quan Hà Tĩnh (88)
    • 3.2. Các giải pháp chủ yếu tăng cường quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của Chi Cục Hải quan cửa khẩu Cảng Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh (89)
      • 3.2.1. Trang cấp các thiết bị hiện đại, chuẩn hoá các chương trình vệ tinh phục vụ VNACCS/VCIS (90)
      • 3.2.2. Nâng cao năng lực chuyên môn, ý thức trách nhiệm và phẩm chất đạo đức cho cán bộ Hải quan (91)
      • 3.2.3. Tăng cường công tác thu thập xử lý thông tin quản lý rủi ro, kiểm tra sau thông quan, kiểm tra xác định trị giá tính thuế (95)
      • 3.2.5. Tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền, đối thoại, hỗ trợ (103)
    • 3.3. Một số đề xuất kiến nghị với các cơ quan có liên quan đến hoạt động thu thuế xuất nhập khẩu của hải quan cửa khẩu cảng Vũng Áng (105)
      • 3.3.1. Kiến nghị Bộ Tài Chính và Tổng cục Hải quan (105)
      • 3.3.2. Đề xuất kiến nghị với Cục Hải quan Hà Tĩnh và các ban ngành liên quan đến hoạt động của đơn vị (106)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Trong mọi chế độ xã hội và thời đại, thuế luôn là công cụ thể hiện quyền lực nhà nước và là nguồn tài chính chủ yếu phục vụ nhu cầu chi tiêu của xã hội Tại Việt Nam, thuế từ hàng hóa xuất nhập khẩu chiếm 25% tổng nguồn thu thuế quốc gia Với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng gia tăng và yêu cầu cắt giảm thuế quan, nguồn thu từ hoạt động xuất nhập khẩu chắc chắn sẽ bị ảnh hưởng.

Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Vũng Áng có nhiệm vụ thu thuế xuất nhập khẩu, cần đạt hoặc vượt chỉ tiêu thu ngân sách từ cục Hải quan Hà Tĩnh Tuy nhiên, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu hiện nay còn nhiều bất cập và gặp khó khăn trong thực tiễn Việc quản lý thu thuế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế cần linh hoạt, phù hợp với thông lệ quốc tế và bảo vệ sản xuất trong nước, đồng thời tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước Cần hiện đại hóa quản lý thu thuế về phương pháp, thủ tục hành chính, tổ chức, đội ngũ cán bộ, và ứng dụng công nghệ thông tin Do đó, tăng cường quản lý thu thuế xuất nhập khẩu là nhiệm vụ cấp thiết của ngành.

Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh đang đối mặt với nhiều thách thức trong việc quản lý thu thuế xuất nhập khẩu Do đó, nghiên cứu đề tài “Tăng cường quản lý thu thuế xuất nhập khẩu” không chỉ có giá trị lý luận mà còn mang lại ý nghĩa thực tiễn quan trọng cho hoạt động thu thuế của đơn vị này.

Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu đã được nghiên cứu sâu rộng qua nhiều công trình khoa học từ các góc độ khác nhau.

Luận văn thạc sĩ kinh tế “Hoàn thiện cơ chế quản lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu ngành Hải quan” của tác giả Dương Phú Đông (2008),

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã thực hiện một luận văn nhằm làm rõ các vấn đề lý luận về cơ chế quản lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu trong ngành Hải quan Bài viết cũng đánh giá thực trạng hiện tại và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý thuế cho hàng hóa xuất nhập khẩu trong lĩnh vực này.

Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Phạm Võ Khánh Hòa (2012) tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân tập trung vào việc phân tích thực trạng quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan Hà Tĩnh Bài viết cũng đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế nhập khẩu tại cơ quan này, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế.

Luận văn thạc sĩ kinh tế của Phan Thị Kiều Lê (2009) tại Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh nghiên cứu về quản lý thuế nhập khẩu tại Cục hải quan thành phố Hồ Chí Minh Tác giả trình bày các lý luận cơ bản về quản lý thuế nhập khẩu, đồng thời đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình quản lý thuế nhập khẩu tại cơ quan này.

Luận văn thạc sỹ kinh tế “Hoàn thiện hoạt động quản lý Nhà nước về

Bài viết "Hải quan đối với thuế xuất nhập khẩu ở Hải quan Việt Nam trong điều kiện gia nhập WTO (trường hợp Cục Hải quan Hà Tĩnh)" của tác giả Phạm Tiến phân tích vai trò của hải quan trong việc quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Việt Nam sau khi gia nhập WTO Tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cải cách thủ tục hải quan, nâng cao hiệu quả kiểm soát thuế và tạo thuận lợi cho thương mại Nghiên cứu trường hợp Cục Hải quan Hà Tĩnh cho thấy những thách thức và cơ hội trong việc áp dụng các quy định quốc tế, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hoạt động hải quan và thuế trong bối cảnh hội nhập toàn cầu.

Thành (2008), Trường Đại học kinh tế quốc dân [19]

Cuốn sách viết về “Thuế Hải quan” (2012), của nhà xuất bản Tài chính,

Hà Nội; Cuốn sách đã luận giải các vấn đề lý luận về thuế Hải quan [21]

Tài liệu tập huấn “Kỹ thuật quản lý rủi ro trong hoạt động Hải quan”

(2004), của Tổng cục Hải quan[22]

Luận văn thạc sĩ Luật kinh tế của tác giả Trần Thu nghiên cứu về quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu theo pháp luật Việt Nam Bài viết phân tích các quy định pháp lý hiện hành, vai trò của cơ quan quản lý thuế, cũng như những thách thức trong việc thực thi chính sách thuế Qua đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả quản lý thuế, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế.

Trang (2012), Trường Đại học Luật Hà Nội [23]

Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Phạm Huy Xứng, Trường Đại học Ngoại thương, tập trung vào vấn đề “Chống thất thu thuế nhập khẩu trong quản lý nhà nước về hải quan của Tổng cục hải quan Việt Nam: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện.” Bài viết phân tích thực trạng công tác quản lý thuế nhập khẩu và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc chống thất thu thuế, góp phần cải thiện hệ thống hải quan Việt Nam.

Qua nghiên cứu các công trình khoa học, tôi nhận thấy rằng nhiều tác giả đã đề cập đến thuế, thu thuế và quản lý thuế trong ngành Hải quan Tuy nhiên, chưa có luận văn Thạc sỹ nào tiếp cận vấn đề này từ góc độ Kinh tế chính trị Do đó, việc lựa chọn đề tài nghiên cứu này mang lại ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng Nghiên cứu sẽ góp phần đưa ra giải pháp nhằm cải thiện quản lý nguồn thu thuế từ hoạt động xuất nhập khẩu cho chi cục mà tôi đang công tác.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để phân tích trên ba phương diện: lý luận, thực tiễn và kinh nghiệm Đề tài cũng kế thừa các công trình nghiên cứu trước đó về công tác thu thuế xuất nhập khẩu của ngành hải quan Việt Nam.

Luận văn này sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các nguồn như website, số liệu thống kê của cơ quan quản lý, sách báo và tạp chí, kết hợp với dữ liệu sơ cấp thu thập từ khảo sát các doanh nghiệp Mục tiêu là đánh giá thực trạng sử dụng các phương pháp thống kê mô tả và phân tích dãy số thời gian.

Xây dựng bảng câu hỏi khảo sát Để có cái nhìn toàn diện và khách quan về công tác quản lý thu thuế

Tại Chi Cục Hải quan cửa khẩu cảng Vũng Áng, tác giả đã xây dựng bảng câu hỏi điều tra nhằm thu thập ý kiến đánh giá từ các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu Bảng hỏi này tập trung vào việc khảo sát các thủ tục hải quan mà các doanh nghiệp đã và đang thực hiện tại Chi cục, nhằm cải thiện quy trình và nâng cao hiệu quả công việc.

- Đánh giá về công tác quản lý khai thuế XNK;

- Đánh giá về công tác quản lý nộp thuế XNK;

- Đánh giá về công tác quản lý xét miễn thuế, hoàn thuế và không thu thuế XNK;

Đánh giá sự hài lòng chung của các doanh nghiệp đối với công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Vũng Áng cho thấy nhiều doanh nghiệp cảm thấy hài lòng về quy trình và hiệu quả làm việc của cơ quan Hải quan Sự minh bạch trong thủ tục và thái độ phục vụ tận tình của cán bộ Hải quan đã góp phần nâng cao trải nghiệm của doanh nghiệp Tuy nhiên, vẫn còn một số ý kiến đề xuất cần cải thiện để tăng cường hơn nữa sự hài lòng, như rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ và tăng cường hỗ trợ thông tin cho doanh nghiệp.

Bảng câu hỏi khảo sát được thiết kế dựa trên ý kiến đóng góp của giáo viên hướng dẫn, sự tư vấn từ các chuyên gia trong lĩnh vực thuế, hải quan và xuất nhập khẩu, cùng với việc tham khảo tài liệu từ các nghiên cứu trước đây (Có phụ lục kèm theo)

Trong nghiên cứu này, tác giả đã thiết kế bảng câu hỏi sử dụng thang đo Likert 5 mức độ để thu thập ý kiến từ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Các mức độ bao gồm: Hoàn toàn không đồng ý, Không đồng ý, Phân vân (không có ý kiến), Đồng ý và Hoàn toàn đồng ý.

Sau khi hoàn thiện bảng câu hỏi chi tiết, tác giả đã tiến hành phát bảng câu hỏi cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu mà Chi Cục đang quản lý thông qua hình thức phát bảng câu.

Bảng câu hỏi tự trả lời đã được tác giả sử dụng để thu thập thông tin cần thiết cho nghiên cứu trong đề tài này Việc phát bảng câu hỏi được thực hiện trực tiếp bởi tác giả.

Hiện nay, có 41 doanh nghiệp đang thực hiện thủ tục hải quan cho các mặt hàng xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Vũng Áng.

Vì vậy, nghiên cứu này là nghiên cứu tổng thể Trong thời gian tháng

12 năm 2015 đến tháng 1 năm 2016, tác giả đã phát ra 41 bảng câu hỏi, thu về

41 bảng câu hỏi và không có bảng câu hỏi nào không hợp lệ Như vậy, tác giả thu được 41/41 mẫu đạt yêu cầu (đạt 100%)

Phương pháp phân tích dữ liệu

Sau khi thu thập dữ liệu khảo sát, tác giả đã sử dụng phần mềm SPSS 20 để xử lý số liệu Nghiên cứu chủ yếu áp dụng thống kê mô tả và tính tần suất nhằm phân tích dữ liệu của mẫu nghiên cứu.

Tác giả đã tính tần suất cho các biến liên quan đến doanh nghiệp, bao gồm mặt hàng xuất nhập khẩu, hình thức đăng ký kê khai thuế và quy mô mẫu điều tra, nhằm xác định đặc điểm của mẫu nghiên cứu Đồng thời, tác giả cũng tính toán tần suất của các biến trong mẫu nghiên cứu để xác định tỷ lệ phần trăm những người hoàn toàn đồng ý, đồng ý, không có ý kiến, không đồng ý và hoàn toàn không đồng ý với các phát biểu đã đưa ra.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Luận văn này hệ thống hóa lý luận cơ bản về thu thuế xuất nhập khẩu và quản lý nguồn thu, đồng thời nhấn mạnh vai trò của thu thuế xuất nhập khẩu trong quá trình hội nhập Tác giả đề xuất các cơ quan ban ngành liên quan cần tăng cường quản lý và cải thiện hoạt động thu thuế xuất nhập khẩu, nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp tuân thủ quy định pháp luật và tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước qua cửa khẩu cảng Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh.

Tăng cường quản lý thu thuế nhập khẩu là cần thiết để đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách nhà nước, bảo vệ sản xuất trong nước và thực hiện hiệu quả các cam kết hội nhập, đồng thời góp phần vào việc thực hiện các chính sách đối ngoại của đất nước trong giai đoạn hiện nay.

Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của Hải quan Chương 2: Thực trạng quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của Chi cục

Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh đang triển khai các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu Những biện pháp này bao gồm cải tiến quy trình kiểm tra, tăng cường công tác tuyên truyền và đào tạo cán bộ, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý dữ liệu, cũng như thiết lập các cơ chế phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng Mục tiêu là tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, đồng thời đảm bảo thu đúng, thu đủ thuế cho ngân sách nhà nước.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA HẢI QUAN

Những vấn đề lý luận chung về thuế xuất nhập khẩu

Theo C Mác, thuế đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của bộ máy Nhà nước, là công cụ đơn giản giúp kho bạc thu thập tiền và tài sản từ người dân để phục vụ cho chi tiêu công F Enghen cũng nhấn mạnh rằng để duy trì quyền lực công cộng, sự đóng góp của công dân thông qua thuế là điều cần thiết.

Theo cuốn từ điển của Christopher Pass và Bryan Lowes, thuế được định nghĩa là biện pháp của Chính phủ áp dụng lên thu nhập từ cải và vốn của cá nhân hoặc doanh nghiệp (thuế trực thu), chi tiêu cho hàng hóa và dịch vụ (thuế gián thu), cũng như tài sản.

Một định nghĩa về thuế tương đối hoàn chỉnh được nêu lên trong cuốn

Theo K.P Makkohhell và C.L Bryu, thuế được định nghĩa là khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền hoặc hàng hóa, dịch vụ từ các công ty và hộ gia đình cho Chính phủ, mà trong quá trình này, họ không nhận được hàng hóa hoặc dịch vụ trực tiếp nào Khoản nộp này không phải là hình phạt do tòa án áp dụng vì hành vi vi phạm pháp luật.

Thuế được hiểu là khoản chuyển giao thu nhập bắt buộc từ cá nhân và tổ chức cho Nhà nước, theo quy định của pháp luật Mục đích chính của thuế là phục vụ cho các nhu cầu công cộng, và nguồn thu này không được sử dụng cho mục tiêu cá nhân.

Thuế quan là công cụ quan trọng trong chính sách ngoại thương, giúp điều tiết và kiểm soát hàng hóa xuất nhập khẩu Nó không chỉ bảo vệ sản xuất trong nước mà còn tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, đồng thời thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa một cách hiệu quả.

Thuế quan là loại thuế áp dụng cho hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu của một quốc gia, tạo ra rào cản trong thương mại quốc tế Nó bao gồm các loại thuế đánh vào hàng hóa khi chúng qua lãnh thổ kinh tế của quốc gia đó.

1.1.2 Khái niệm thuế xuất nhập khẩu

Thuế xuất khẩu là loại thuế đánh vào hàng hóa mà Nhà nước muốn hạn chế xuất khẩu nhằm ổn định giá cả trong nước, bảo vệ nguồn cung, giảm xung đột thương mại với nước khác, hoặc nâng giá hàng hóa trên thị trường quốc tế Việc áp dụng thuế xuất khẩu là biện pháp dễ thực hiện và có thể được sử dụng để phân phối lại thu nhập, đồng thời tăng thu ngân sách cho Nhà nước.

Thuế xuất khẩu là loại thuế áp dụng cho những hàng hóa mà nhà nước muốn kiểm soát xuất khẩu nhằm ổn định giá cả, bảo vệ nguồn cung nguyên liệu trong nước và ngăn chặn tình trạng chảy máu tài nguyên.

Thuế nhập khẩu là loại thuế mà quốc gia hoặc vùng lãnh thổ áp dụng đối với hàng hóa từ nước ngoài khi nhập khẩu Khi hàng hóa đến cửa khẩu biên giới, các công chức hải quan sẽ kiểm tra và tính toán thuế nhập khẩu dựa trên tờ khai hải quan Nguyên tắc chung là thuế nhập khẩu phải được nộp trước khi hàng hóa được thông quan, trừ khi có chính sách ân hạn thuế hoặc bảo lãnh nộp thuế.

Qua nghiên cứu các góc nhìn khác nhau về thuế nhập khẩu, có thể hiểu về thuế nhập khẩu như sau:

Thuế nhập khẩu là loại thuế áp dụng cho hàng hóa được phép giao thương qua biên giới quốc gia, liên quan chặt chẽ đến hoạt động thương mại quốc tế.

Thuế nhập khẩu được áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu và biên giới, bao gồm cả hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới Ngoài ra, hàng hóa mua bán, trao đổi khác cũng được xem là hàng hóa nhập khẩu Thêm vào đó, hàng hóa từ thị trường trong nước bán vào các khu phi thuế quan và ngược lại cũng thuộc diện chịu thuế nhập khẩu.

1.1.3 Phân loại thuế xuất nhập khẩu

Có nhiều cách phân loại thuế xuất nhập khẩu

1.1.3.1 Nếu căn cứ vào mục đích có thể chia thuế xuất nhập khẩu thành các loại sau

Thuế xuất nhập khẩu được áp dụng cho tất cả mặt hàng nhằm tạo nguồn thu cho Chính phủ, không phân biệt khả năng sản xuất, nhu cầu bảo hộ hay chính sách thương mại của từng quốc gia.

Loại bảo hộ này thường được quy định với sự lựa chọn Khi trong nước có sản xuất hoặc khả năng sản xuất nhưng chưa đủ sức cạnh tranh, cần có sự hỗ trợ từ nhà nước thông qua việc xây dựng mức thuế bảo hộ Điều này giúp hàng hóa sản xuất trong nước có thể cạnh tranh hiệu quả với hàng nhập khẩu.

Loại thuế để trừng phạt thường được áp dụng nhằm trả đũa những hành vi phân biệt đối xử của một quốc gia đối với hàng hóa của quốc gia khác Chẳng hạn, Nhật Bản đã áp dụng mức thuế nhập khẩu cao hơn đối với hàng nông sản từ Trung Quốc so với các nước khác Để đáp trả lại hành động này, Trung Quốc đã tăng mức thuế nhập khẩu đối với ô tô Nhật Bản xuất khẩu vào nước mình, vượt mức thuế thông thường áp dụng cho các quốc gia khác.

1.1.3.2 Nếu căn cứ vào cách thức đánh thuế, có thể chia thuế xuất nhập khẩu thành

Thuế tuyệt đối là loại thuế được tính theo một mức cố định cho mỗi đơn vị hàng hóa xuất nhập khẩu, chẳng hạn như thuế nhập khẩu xăng được quy định là 500 VNĐ/lít, không phụ thuộc vào giá nhập khẩu thực tế.

Thuế theo tỷ lệ phần trăm: Loại thuế này được tính theo tỷ lệ phần trăm

Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của Hải quan

1.2.1 Khái niệm về quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của Hải quan

Hải quan Việt Nam có trách nhiệm kiểm tra và giám sát hàng hóa cùng phương tiện vận tải, phòng chống buôn lậu và vận chuyển trái phép qua biên giới, cũng như thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu Ngoài ra, Hải quan còn thống kê hàng hóa xuất nhập khẩu và đề xuất các biện pháp quản lý nhà nước liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế Địa bàn hoạt động của Hải quan bao gồm các cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt quốc tế, cảng biển và hàng không quốc tế, cùng với các địa điểm làm thủ tục Hải quan và kiểm tra hàng hóa trong lãnh thổ và vùng biển Việt Nam.

Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của Hải quan là tổng thể các phương pháp và hình thức quản lý thuế, bao gồm khai thuế, nộp thuế, thủ tục hoàn miễn giảm thuế, xem xét khiếu nại thuế và kiểm tra thanh tra thuế Nó còn bao gồm các công cụ quản lý như quy định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ và phương tiện quản lý, cùng với cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ quan hải quan, bao gồm các bộ phận và đội ngũ cán bộ công chức hải quan Tất cả những yếu tố này đều hướng tới việc quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu qua cửa khẩu và biên giới lãnh thổ Việt Nam, cũng như hàng hóa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và ngược lại.

Phương pháp, hình thức quản lý thu thuế thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1 Hình thức quản lý thu thuế của Hải quan

1.2.2 Nội dung quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của Hải quan

Quản lý nhà nước về Hải quan trong thu thuế xuất nhập khẩu là sự tác động có tổ chức và hợp pháp của nhà nước đối với các hoạt động kinh tế xã hội và hành vi con người, nhằm đạt được các mục tiêu chung thông qua công cụ thuế quan Hoạt động này bao gồm toàn bộ các quy trình lập pháp, hành pháp và tư pháp liên quan đến thuế xuất nhập khẩu.

Khiếu nại về thuế (nếu có) thuế

Khai thuế Nộp thuế Làm thủ tục miến giảm, hoàn thuế

Phục vụ thanh tra thuế

Xét miến giảm, hoàn thuế Thanh tra thuế Giải quyết khiếu nại thuế

Mối quan hệ giữa Doanh nghiệp và Hải Quan trong qui trình quản lý thu thuế được mô tả trong sơ đồ 1.2 sau đây:

Sơ đồ 1.2 Mối quan hệ giữa DN và Hải quan trong quy trình quản lý thu thuế

Khai thuế Nộp thuế Thanh khoản Khiếu nại Thanh tra

- Kê khai đầy đủ các tiêu chí

- Đăng ký làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa theo đúng loại hình

- Tiến hành nộp thuế tại Kho bạc NN hoặc cơ quan Hải quan

Để lập bộ hồ sơ thanh khoản thuế cho hàng hóa xuất khẩu hoặc hàng hóa tạm nhập tái xuất, cần chuẩn bị công văn đề nghị miễn, giảm hoặc hoàn thuế đối với những mặt hàng không thuộc đối tượng chịu thuế.

- Gửi hồ sơ thanh khoản hoặc đơn đề nghị đến CQHQ

Gửi văn bản khiếu nại về thuế (nếu có) đến cơ quan Hải quan

Chấp hành việc thanh tra khi có yêu cầu của cơ quan quản lý thuế

- Hệ thống tiếp nhận khai báo của DN

- Kiểm tra việc khai báo thuế của Doanh nghiệp

- Ra QĐ ấn định thuế nếu thấy sự khai báo của

DN chưa chính xác hoặc không trung thực

- Thực hiện công tác kế toán theo dõi thu nộp tiền thuế của các tổ chức, cá nhân nộp thuế

- Nhận thông thuế của DN từ hệ thống, cấp lệnh thông quan khi DN hoàn thành nghĩa vụ thuế

- Tiến hành tính phạt chậm nộp thuế nếu DN nộp quá hạn so với thời hạn đã quy định trong văn bản Luật

- Nếu doanh nghiệp cố tình chây ỳ không chịu nộp thuế đúng thời hạn được quy định trong Luật thì tiến hành cưỡng chế thuế DN

- Sử dụng các biện pháp đôn đốc thu đòi nợ đọng thuế như phối hợp với các cơ quan ban ngành công an, toàn án…

- Tiếp nhận hồ sơ thanh khoản hoặc đơn đề nghị miễn giảm hoàn

- Kiểm tra bộ hồ sơ khai thuế

- Ra quyết định miễn giảm hoàn

- Xem xét, trả lời việc khiếu nại về thuế cho

Tiến hành thanh tra thuế khi có nghi ngờ hoặc định kỳ

Theo mô hình tự khai tự nộp, quản lý thu thuế được chia thành bốn nhóm công việc chính: quản lý khai thuế, quản lý nộp thuế, xét miễn giảm hoàn thuế và xử lý khiếu nại về thuế, cùng với công tác thanh tra thuế.

Quản lý khai thuế là bước đầu tiên và quan trọng trong quy trình quản lý thu thuế, diễn ra tại cơ quan Hải quan Quá trình này bao gồm việc công chức Hải quan tiếp nhận và kiểm tra các khai báo thuế của doanh nghiệp, đảm bảo tính chính xác và trung thực của các chứng từ trong hồ sơ Hải quan Nếu phát hiện sự không chính xác, cơ quan Hải quan sẽ ra quyết định ấn định thuế và thực hiện công tác kế toán để theo dõi việc thu nộp thuế của các tổ chức và cá nhân.

Quản lý nộp thuế là quá trình quan trọng nhằm đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền thuế vào ngân sách nhà nước (NSNN) Điều này bao gồm việc thực hiện quản lý, đôn đốc thu nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế, đồng thời giải quyết các thủ tục liên quan đến việc hoàn thành nghĩa vụ thuế theo quy định.

- Xét miễn giảm, hoàn thuế: Căn cứ chế độ chính sách hiện hành để giải quyết miễn giảm, hoàn thuế cho Doanh nghiệp

Xem xét khiếu nại thuế và thực hiện thanh tra thuế là nhiệm vụ quan trọng nhằm kiểm tra việc tuân thủ pháp luật thuế của các tổ chức và cá nhân nộp thuế Công tác này bao gồm giải quyết các khiếu nại và tố cáo liên quan đến thuế từ người nộp thuế, đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc thực thi pháp luật thuế.

Quản lý khai thuế là bước đầu tiên và cực kỳ quan trọng trong quy trình quản lý thu thuế Tại cơ quan Hải quan, công chức Hải quan thực hiện việc kiểm tra các tiêu chí khai báo thuế của doanh nghiệp thông qua hệ thống thông quan điện tử hoặc tờ khai hải quan, đồng thời xác minh sự phù hợp giữa các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan với các thông tin khai báo thuế của doanh nghiệp.

Quá trình quản lý khai thuế diễn ra theo trình tự như sau (Sơ đồ 1.3):

- Tiếp nhận khai báo của DN;

- Kiểm tra việc khai báo thuế của DN;

- Ra quyết định ấn định thuế nếu phát hiện DN khai chưa đúng, chưa chính xác, gian lận qua khai báo;

- Thực hiện công tác kế toán theo dõi thu nộp tiền thuế của các tổ chức, cá nhân nộp thuế

Sơ đồ 1.3 Sơ đồ quản lý khai thuế

Tiếp nhận khai báo thuế của Doanh nghiệp là quá trình mà cơ quan hải quan nhận các thông tin liên quan đến thuế từ bộ hồ sơ hải quan Quy trình này được minh họa qua sơ đồ 1.4.

Sau khi hồ sơ được tiếp nhận và đăng ký, công chức Hải quan sẽ kiểm tra các thông tin khai báo của người khai Hải quan trong hồ sơ, bao gồm căn cứ tính thuế, đối tượng chịu thuế, đối tượng miễn thuế và đối tượng xét miễn thuế.

- Trường hợp người khai Hải quan khai hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế thì chuyển sang bước kiểm tra khai báo về thuế

Khi người khai Hải quan kê khai hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế xuất nhập khẩu, cần kiểm tra các căn cứ để xác định hàng hóa đó không phải chịu thuế theo quy định của các Luật thuế xuất nhập khẩu, Luật Quản lý thuế, cùng các văn bản hướng dẫn và pháp luật liên quan có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai.

Kiểm tra khai báo thuế của Doanh nghiệp

Ra quyết định ấn định thuế (nếu có)

Thực hiện công tác kế toán thuế

+ Kết quả kiểm tra xác định hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu thì thực hiện thông quan hàng hóa

+ Kết quả kiểm tra xác định hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu thì thực hiện chuyển sang bước kiểm việc khai báo về thuế

Trong trường hợp người khai Hải quan khai báo hàng hóa thuộc diện miễn thuế, cần thực hiện thủ tục miễn thuế theo quy trình hiện hành tại thời điểm đăng ký tờ khai.

Sơ đồ 1.4 Tiếp nhận khai thuế của doanh nghiệp

* Kiểm tra việc khai báo thuế của Doanh nghiệp:

Việc kiểm tra hồ sơ Hải quan liên quan đến tính thuế bao gồm xác định phương pháp và giá tính thuế, đồng thời ra quyết định ấn định thuế nếu phát hiện doanh nghiệp khai báo không đầy đủ hoặc không trung thực về số thuế phải nộp.

Trong quản lý hải quan, hồ sơ được chia thành ba luồng: xanh, vàng và đỏ, nhằm mục đích quản lý hiệu quả và chặt chẽ Việc phân loại này giúp đơn giản hóa thủ tục hải quan, giảm bớt các thủ tục không cần thiết và phân loại đối tượng quản lý, từ đó nâng cao ý thức chấp hành pháp luật hải quan của doanh nghiệp.

Kinh nghiệm quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của Hải quan một số nước trên thế giới và bài học cho Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh

1.3.1 Kinh nghiệm quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của Hải quan một số nước trên thế giới

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, nhiều quốc gia đang tiến hành cải cách hệ thống thuế để phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế Mục tiêu chính của những cải cách này là thúc đẩy phát triển kinh tế và thu hút đầu tư nước ngoài hiệu quả hơn.

1.3.1.1 Kinh nghiệm của Nhật Bản

Hải quan Nhật Bản, một trong những cơ quan Hải quan hiện đại tại khu vực, đã áp dụng quản lý trị giá tính thuế hàng nhập khẩu theo nguyên tắc của Hiệp định trị giá GATT/WTO Nhờ vào quy trình thủ tục và công nghệ hiện đại, quản lý trị giá hải quan của Nhật Bản không chỉ chống gian lận thương mại mà còn làm tăng số thu thuế xuất nhập khẩu cho ngân sách nhà nước.

Kinh nghiệm của Nhật Bản trong quản lý trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu bao gồm việc phân cấp quản lý trị giá hải quan giữa các cấp trung ương và khu vực.

Năm 1981, Nhật Bản đã chuyển đổi hệ thống trị giá hải quan từ phương pháp định giá Brucxell sang áp dụng Hiệp định trị giá GATT, dựa trên giá giao dịch thực tế của hàng nhập khẩu Hệ thống luật pháp trong nước về trị giá hải quan được điều chỉnh theo Hiệp định GATT, với các nội dung cụ thể được thể hiện trong Luật thuế quan và các quy định của Chính phủ.

Hải quan Nhật Bản áp dụng mô hình quản lý trị giá hải quan theo ba cấp độ: trung ương, khu vực và cơ sở Ở cấp trung ương, Cục thuế quan Nhật Bản đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và giám sát hoạt động hải quan.

Cục Hải quan và Thuế quan giải quyết các vấn đề chính sách và quốc tế liên quan đến quản lý trị giá hải quan Trung tâm trị giá hải quan quốc gia tại Tokyo thực hiện các chức năng quản lý trị giá, trong khi ở cấp khu vực, việc quản lý này thuộc về Phòng trị giá và Phòng kiểm tra sau thông quan của Cục kiểm tra sau thông quan và lãnh thổ hải quan Ở cấp cơ sở, các Phòng thông quan tại các Chi nhánh hải quan hoặc Hải quan vùng có nhiệm vụ kiểm tra từng tờ khai nhập khẩu để đảm bảo việc khai báo trị giá hải quan chính xác.

1.3.1.2 Kinh nghiệm của Trung Quốc

Người nộp thuế hàng hóa nhập khẩu phải thanh toán đầy đủ trong 15 ngày kể từ thông báo thuế của cơ quan hải quan Nếu quá thời hạn này, sẽ bị phạt chậm nộp thuế Trong trường hợp người nộp thuế hoặc người bảo lãnh không nộp tiền thuế sau ba tháng và đã được phê duyệt bởi thủ trưởng cơ quan hải quan, các biện pháp cưỡng chế có thể được áp dụng.

- Có giấy thông báo cho ngân hàng hoặc cơ quan tín dụng giữ số tiền còn lại trên tài khoản của chủ hàng để nộp thuế

- Bán hóa giá những hàng hóa chưa nộp thuế theo qui định, số tiền thu được đem nộp thuế

- Giữ hàng hóa hoặc tài sản khác có giá trị tương đương số tiền thuế phải nộp để bán đấu giá, số tiền thu được đem nộp thuế

Khi cơ quan hải quan áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với người nộp thuế hoặc người bảo lãnh chưa hoàn thành nghĩa vụ, người nộp thuế phải thanh toán đầy đủ các khoản nợ thuế và tiền phạt trước khi hàng hóa được thông quan.

1.3.1.3 Kinh nghiệm của Hàn Quốc

Tất cả hàng hóa nhập khẩu đều phải chịu thuế quan và các loại thuế khác, và người nộp thuế cần hoàn tất nghĩa vụ thuế trước khi thông quan hoặc có ký quỹ, bảo lãnh nộp thuế Việc ký quỹ và bảo lãnh này phải được sự chấp thuận của cơ quan hải quan Nếu quá thời hạn cho phép mà tổ chức ký quỹ, bảo lãnh chưa nộp thuế, họ sẽ phải chịu một khoản tiền phạt theo cam kết, cùng với số thuế phải nộp.

Quy trình nộp thuế bao gồm 4 bước chính: Cơ quan hải quan thông báo và yêu cầu nộp thuế, thực hiện lệnh thu thuế, bán tài sản bị tịch biên, và cuối cùng là trả nợ thuế bằng số tiền thu được từ việc bán tài sản Tóm lại, quy trình này giúp đảm bảo việc thu thuế được thực hiện một cách hiệu quả và minh bạch.

Sau 15 ngày kể từ ngày đến ân hạn của số thuế phải nộp cơ quan hải quan sẽ ra thông báo yêu cầu nộp thuế và chuyển tới đối tượng nộp thuế để thông báo cho đối tượng nộp thuế biết

Sau khi thông báo được phát hành, nếu người nộp thuế không tuân thủ, cơ quan hải quan sẽ tiến hành kiểm tra thu nhập và tài sản của họ thông qua hệ thống quản lý thuế (TIS) Đây là hệ thống thông tin chính của cơ quan hải quan, với cơ sở dữ liệu cho phép cán bộ truy cập thông tin về bất động sản, thu nhập từ hoạt động kinh doanh và các tài khoản phải thu từ bên thứ ba (nếu có).

Lệnh thu thuế là quá trình tịch biên tài sản hợp pháp của người nộp thuế để thanh toán khoản nợ thuế Nếu thuế không được nộp đầy đủ sau thông báo, cơ quan hải quan có quyền tịch biên và bán tài sản cá nhân hoặc bất động sản của đối tượng nộp thuế Quy trình này cho phép cơ quan hải quan bán hợp pháp tài sản tịch biên nhằm thu hồi nợ thuế, đồng thời tạo áp lực buộc người nợ thuế phải thanh toán sớm để tránh việc tài sản bị bán với giá thấp.

Nếu thuế quá hạn không được nộp đầy đủ sau thông báo, cơ quan hải quan sẽ tiến hành bán tài sản tịch thu bằng cách đăng thông báo trên báo địa phương hoặc tờ rơi Để đảm bảo hiệu quả, việc bán tài sản này thường được thực hiện bởi một công ty công cộng chuyên về bán tài sản tịch biên Tại Hàn Quốc, Công Ty Quản Lý Tài Sản Hàn Quốc (KAMCO) đã ký hợp đồng với cơ quan hải quan để thực hiện nhiệm vụ này.

Sau khi bán tài sản, cơ quan hải quan sẽ sử dụng số tiền thu được để thanh toán các chi phí liên quan đến việc tịch biên và bán tài sản, và số tiền còn lại sẽ được dùng để nộp thuế Nếu số tiền thu được thấp hơn tổng chi phí và thuế, người nộp thuế vẫn phải thanh toán số thuế còn thiếu Ngược lại, cơ quan hải quan sẽ thông báo số tiền thừa và hướng dẫn thủ tục hoàn thuế cho người nộp thuế Trong trường hợp có người cầm cố yêu cầu đòi tiền ưu tiên, cơ quan hải quan sẽ thanh toán khoản nợ trước, và phần còn lại sẽ được hoàn trả cho người nộp thuế.

1.3.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU CẢNG VŨNG ÁNG, TỈNH HÀ TĨNH

GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CHI CỤC HẢI

Ngày đăng: 27/08/2021, 10:32

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w