1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Một số biện pháp quản lý chất lượng dạy học ở các trường trung học phô thông thị xã ba đồn, tỉnh quảng bình

127 22 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một Số Biện Pháp Quản Lý Chất Lượng Dạy Học Ở Các Trường Trung Học Phổ Thông Thị Xã Ba Đồn, Tỉnh Quảng Bình
Tác giả Đinh Xuân Cẩn
Người hướng dẫn PGS.TS. Ngô Sỹ Tùng
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Quản Lý Giáo Dục
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Giáo Dục
Năm xuất bản 2016
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 127
Dung lượng 1,31 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG (17)
    • 1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề (17)
    • 1.2. Các khái niệm cơ bản (19)
      • 1.2.1. Hoạt động dạy học (19)
      • 1.2.2. Chất lượng và chất lượng dạy học (20)
      • 1.2.3. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường (22)
      • 1.2.4. Quản lý chất lượng dạy học (25)
      • 1.2.5. Biện pháp và biện pháp quản lý (31)
    • 1.3. Một số vấn đề về chất lượng dạy học ở trường trung học phổ thông (31)
      • 1.3.1. Mục tiêu dạy học (31)
      • 1.3.2. Nội dung dạy học (32)
      • 1.3.3. Phương pháp và hình thức dạy học (33)
    • 1.4. Quản lý chất lượng dạy học ở trường trung học phổ thông (35)
      • 1.4.1. Mục đích và yêu cầu quản lý chất lượng dạy học ở trường trung học phổ thông (35)
      • 1.4.2. Nội dung quản lý chất lượng dạy học ở trường trung học phổ thông (36)
      • 1.4.3. Phương pháp quản lý chất lượng dạy học ở trường trung học phổ thông . 33 1.4.4. Đánh giá công tác quản lý chất lượng dạy học ở trường trung học phổ thông (43)
    • 1.5. Chất lượng dạy học ở trường trung học phổ thông (44)
      • 1.5.1. Chất lượng và chất lượng dạy học ở trường trung học phổ thông (44)
      • 1.5.2. Đánh giá chất lượng dạy học ở trường trung học phổ thông (46)
      • 1.5.3. Nâng cao chất lượng dạy học ở trường trung học phổ thông (47)
    • 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình (50)
    • 2.2. Vài nét về tình hình giáo dục của thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình (53)
      • 2.2.1. Tình hình giáo dục chung (53)
      • 2.2.2. Tình hình giáo dục trung học phổ thông (53)
    • 2.3. Thực trạng chất lượng dạy học ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình (55)
      • 2.3.1. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên của các trường trung học phổ thông thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình (55)
      • 2.3.2. Chất lượng học tập của học sinh các trường trung học phổ thông thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình (57)
    • 2.4. Thực trạng công tác quản lý chất lượng dạy học ở các trường trung học phổ thông thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình (62)
      • 2.4.1. Thực trạng nhận thức về quản lý hoạt động dạy học của Ban giám hiệu các trường trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Ba Đồn (62)
      • 2.4.2. Thực trạng về quản lý thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch dạy học của giáo viên (63)
      • 2.4.3. Thực trạng quản lý phân công giảng dạy đối với giáo viên (64)
      • 2.4.4. Thực trạng quản lý soạn bài, chuẩn bị bài của giáo viên trước khi lên lớp (66)
      • 2.4.5. Thực trạng quản lý việc sử dụng sở vật chất (CSVC), thiết bị dạy học của giáo viên (69)
      • 2.4.6. Thực trạng của công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên (71)
      • 2.4.7. Thực trạng về kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học của giáo viên 64 2.4.8. Thực trạng về công tác quản lý dạy thêm, học thêm (74)
    • 2.5. Đánh giá chung về thực trạng (78)
      • 2.5.1. Ưu điểm (78)
      • 2.5.2. Những tồn tại, hạn chế (79)
      • 2.5.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế (80)
  • Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH . 72 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp (50)
    • 3.2.1. Cụ thể hoá và vận dụng các văn bản pháp quy của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong quản lý chất lượng dạy học (83)
    • 3.2.2. Tăng cường công tác quản lý việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình, kế hoạch dạy học của giáo viên (88)
    • 3.2.3. Phát huy vai trò của tổ chuyên môn trong việc quản chất lượng dạy học (92)
    • 3.2.4. Chú trọng công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên (94)
    • 3.2.5. Tăng cường quản lý chất lượng dạy học trong nhà trường trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin (97)
    • 3.2.6. Chú trọng đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và kinh phí phục vụ hoạt động dạy học (99)
    • 3.2.7. Đẩy mạnh công tác xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh để thực hiện có hiệu quả công tác quản lý chất lượng dạy học (102)
    • 3.2.8. Tăng cường quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của học sinh . 94 3.2.9. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học (104)
    • 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp (108)
    • 3.4. Thăm dò tính cấp thiết, khả thi của các biện pháp (109)
      • 3.4.1. Mục đích (109)
      • 3.4.2. Nội dung và phương pháp tiến hành (109)
      • 3.4.3. Kết quả đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất (110)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài

Quản lý là hoạt động đặc trưng chỉ có ở xã hội loài người, thể hiện sự hiện diện của con người trong mọi lĩnh vực, bao gồm cả Giáo dục.

Trong bối cảnh xã hội phát triển, giáo dục ngày càng trở thành mối quan tâm hàng đầu, đặc biệt là nâng cao chất lượng dạy và học trong các trường học Các quốc gia trên thế giới nhận thức rõ vai trò của giáo dục trong phát triển kinh tế - xã hội Tại nhiều nước, đặc biệt là các quốc gia phát triển kinh tế tri thức, giáo dục được coi là yếu tố then chốt cho sự tiến bộ của đất nước Để đáp ứng yêu cầu của xã hội và nhiệm vụ của giáo dục, nhiều công trình nghiên cứu quốc tế đã được công bố, như tác phẩm của M.I.kônđacốp về quản lý giáo dục, và cuốn sách của Harld-Kôntz về các vấn đề quản lý cốt yếu.

Năm 1981, tác giả đã trình bày nhiều tình huống liên quan đến quản lý giáo dục và quản lý dạy học trong trường học Trong bài viết, tác giả đã thảo luận sâu về các phương pháp thực hiện mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học, đặc biệt nhấn mạnh vấn đề phân công trong quản lý dạy học.

Các nhà lý luận quản lý quốc tế như Henri Fayol, Frederich Wiliam Taylor và Max Weber đều khẳng định rằng quản lý không chỉ là một khoa học mà còn là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội.

1.1.2 Các nghiên cứu ở trong nước

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã để lại những tư tưởng quý giá về quản lý giáo dục và dạy học, thể hiện qua việc vận dụng sáng tạo triết học Mác - Lênin và kế thừa tinh hoa từ các tư tưởng giáo dục tiên tiến Những quan điểm này đã góp phần quan trọng vào sự phát triển lý luận giáo dục và dạy học trong nền giáo dục cách mạng Việt Nam.

Dựa trên nền tảng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các nhà khoa học Việt Nam đã nghiên cứu quản lý giáo dục và quản lý trường học chủ yếu từ góc độ lý luận giáo dục học.

Trước nhiệm vụ đổi mới giáo dục hiện nay thì việc yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp dạy học là việc làm cần thiết và cấp bách

Nghiên cứu biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên THPT là một nhiệm vụ phức tạp Công tác quản lý trường học chủ yếu tập trung vào quản lý chuyên môn, với mục tiêu cuối cùng là cải thiện chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên.

Nâng cao chất lượng dạy học tại các trường, đặc biệt là trường THPT, đã trở thành mối quan tâm hàng đầu của nhiều quốc gia, bao gồm Việt Nam Điều này nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục và đào tạo của xã hội, từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy Vai trò của các biện pháp cải tiến là rất quan trọng, và vấn đề này đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước Họ đã tiến hành nghiên cứu thực tiễn tại các trường học để tìm ra những biện pháp quản lý chuyên môn hiệu quả nhất.

Các nhà nghiên cứu giáo dục đã đóng góp nhiều công trình quan trọng, trong đó tác giả Phạm Viết Vượng nhấn mạnh việc lấy học sinh làm trung tâm trong quá trình học tập, trong khi tác giả Trần Hồng Quân đề cập đến những vấn đề đổi mới cần thiết trong lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo.

Gần đây, nhiều nghiên cứu về "Quản lý nhà trường" của Nguyễn Văn Lê, dự án SREM của cộng đồng châu Âu và Bộ GD-ĐT, cùng các ấn phẩm của Giáo sư Đặng Quốc Bảo đã khảo sát thực trạng và đề xuất biện pháp quản lý trường học Các đề tài như “Một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường trung học phổ thông huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hoá” và “Một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý dạy học ở các trường trung học phổ thông huyện Vũ Quang - tỉnh Hà Tĩnh” đã nghiên cứu lý luận quản lý giáo dục và thực trạng quản lý hoạt động dạy học Kết quả nghiên cứu đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý chuyên môn, góp phần nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên và chia sẻ kinh nghiệm quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý tại từng địa phương.

Trong những năm gần đây, ngành giáo dục tỉnh Quảng Bình, đặc biệt là thị xã Ba Đồn, đã có những chuyển biến tích cực trong công tác quản lý chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên THPT Các trường đã tổ chức hội thi giáo viên giỏi cấp trường, từ đó lựa chọn những giáo viên xuất sắc tham gia thi giáo viên giỏi cấp tỉnh do Sở GD&ĐT tổ chức.

Trong những năm qua, tỷ lệ giáo viên giỏi cấp cơ sở tại thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình ngày càng tăng, cho thấy chất lượng hoạt động dạy học được nâng cao Tuy nhiên, kết quả này chỉ phản ánh một phần chất lượng của một bộ phận giáo viên và chưa thể đánh giá tổng thể Các trường học cần có biện pháp quản lý hiệu quả để nâng cao chất lượng dạy học Qua nghiên cứu các chuyên đề tại hội nghị quản lý chuyên môn, tôi nhận thấy chủ yếu tập trung vào đổi mới phương pháp dạy học và áp dụng giáo án điện tử, trong khi vấn đề quản lý chất lượng dạy học vẫn chưa được đề cập một cách cụ thể Thực tế cho thấy có rất ít chuyên đề và bài viết về quản lý chất lượng dạy học ở trường THPT, và các nhà quản lý cũng chưa tham luận nhiều về cách thức nâng cao chất lượng giảng dạy Vấn đề quản lý chất lượng dạy học của giáo viên và các biện pháp thực hiện để đạt hiệu quả cao trong giảng dạy là những nội dung quan trọng mà tôi muốn đề cập trong luận văn này.

Các khái niệm cơ bản

Trong giáo dục học, hoạt động dạy học bao gồm hai thành phần chính: hoạt động giảng dạy của giáo viên và hoạt động tiếp thu kiến thức của học sinh Hai hoạt động này có mối liên hệ chặt chẽ và tương hỗ, luôn đồng hành và phát triển cùng nhau.

Hoạt động dạy là quá trình tổ chức và điều khiển hiệu quả việc học tập của học sinh, nhằm giúp họ tiếp thu kiến thức, phát triển kỹ năng và hình thành nhân cách Vai trò chủ đạo của hoạt động dạy thể hiện ở việc tạo ra môi trường thuận lợi cho việc học, nơi mà nội dung chương trình được thực hiện phù hợp với từng độ tuổi Hoạt động dạy không chỉ đơn thuần là truyền đạt thông tin mà còn là hướng dẫn và điều phối quá trình học tập của học sinh.

Hoạt động dạy của giáo viên thực chất gồm hai hoạt động:

Giáo viên cần nghiên cứu kỹ nội dung sách giáo khoa, trình độ của học sinh, điều kiện giảng dạy và tài liệu tham khảo Họ cũng phải nắm vững các phương pháp dạy học và lựa chọn phương pháp phù hợp với các yếu tố trên Dựa trên những thông tin này, giáo viên sẽ xây dựng phương án dạy học tối ưu cho từng bài học cụ thể và từng lớp học.

Giáo viên phối hợp chặt chẽ với học sinh trong quá trình giảng dạy, bao gồm việc nêu vấn đề, giảng dạy kiến thức mới và rèn luyện kỹ năng Khi giáo viên tăng cường hướng dẫn, học sinh có nhiều thời gian hơn để tự học, tìm hiểu kiến thức và thực hành kỹ năng Sự nhịp nhàng giữa hoạt động của giáo viên và học sinh là yếu tố quan trọng giúp củng cố kiến thức và phát triển khả năng tự học của học sinh.

Hoạt động học là quá trình mà học sinh tự điều khiển để chiếm lĩnh khái niệm khoa học, từ đó hình thành cấu trúc tâm lý mới và phát triển nhân cách Vai trò tự điều khiển trong học tập được thể hiện qua sự tự giác, tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh, dưới sự hướng dẫn của giáo viên Khi học sinh chiếm lĩnh khái niệm khoa học thông qua hoạt động tự lực và sáng tạo, họ đồng thời đạt được ba mục đích bộ phận quan trọng.

Trí dục bao gồm việc nắm vững tri thức khoa học, phát triển tư duy và năng lực hoạt động trí tuệ, đồng thời giáo dục thái độ, đạo đức, thế giới quan khoa học, quan điểm và niềm tin.

Hoạt động học bao gồm hai chức năng chính là lĩnh hội thông tin và tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh khái niệm một cách tự giác và tích cực Nội dung của hoạt động học bao gồm toàn bộ hệ thống khái niệm, phương pháp đặc trưng của môn học và các phương pháp nhận thức độc đáo, giúp biến kiến thức nhân loại thành học vấn cá nhân thông qua các phương pháp mô tả, giải thích và vận dụng.

Hoạt động dạy học là một phần quan trọng trong giáo dục, mang ý nghĩa xã hội sâu sắc Trong quá trình này, các chủ thể tham gia thực hiện nhiều hoạt động khác nhau, không đối lập mà song song phát triển Kết quả học tập của học sinh không chỉ phản ánh nỗ lực của bản thân mà còn phụ thuộc vào chất lượng dạy của giáo viên Do đó, việc đánh giá kết quả dạy và học cần được xem xét một cách liên kết, không thể tách rời.

1.2.2 Chất lượng và chất lượng dạy học

Chất lượng, theo định nghĩa từ Bách khoa Việt Nam, là thuộc tính bản chất của sự vật, giúp phân biệt nó với các sự vật khác Đây là đặc tính khách quan, được thể hiện qua các thuộc tính bên ngoài, tạo nên sự liên kết và tổng thể của sự vật Chất lượng không thể tách rời khỏi bản thân sự vật; sự thay đổi về chất lượng đồng nghĩa với sự thay đổi căn bản của sự vật Hơn nữa, chất lượng luôn gắn liền với quy định về số lượng, thể hiện sự thống nhất giữa hai yếu tố này.

Chất lượng là yếu tố quyết định phẩm chất và giá trị của con người cũng như sự vật, sự việc Nó bao gồm tổng thể các thuộc tính cơ bản xác định sự tồn tại của một sự vật và phân biệt nó với những sự vật khác.

Giáo dục phổ thông chủ yếu được thực hiện qua hình thức dạy học, trong đó kết quả chính là học vấn, bao gồm phương pháp nhận thức, hành động và năng lực chuyên biệt của người học Chất lượng dạy học được xác định bởi chất lượng của người học và tri thức mà họ tiếp thu Vốn học vấn phổ thông vững chắc là yếu tố quyết định chất lượng thực sự của quá trình dạy học.

Chất lượng dạy học và hiệu quả dạy học có mối liên hệ chặt chẽ, với hiệu quả dạy học phản ánh mức độ đạt được các mục tiêu giáo dục Điều này bao gồm việc đáp ứng yêu cầu của nhà trường một cách kịp thời, đồng thời tối ưu hóa chi phí về tiền bạc, sức lực và thời gian để đạt được kết quả cao nhất Chất lượng dạy học được hiểu là giá trị gia tăng, thể hiện tác động của nhà trường đối với người học Đánh giá chất lượng dạy học dựa trên sự phát triển của các yếu tố trong quá trình dạy học, với mục tiêu càng gần đạt được thì kết quả càng cao Để thực hiện đánh giá, người ta chuyển mục tiêu dạy học thành hệ thống tiêu chí, thường dựa trên ba tiêu chí cơ bản: Kiến thức, Kỹ năng và Thái độ.

Chất lượng dạy học ở trường phổ thông được đánh giá qua học lực và hạnh kiểm của học sinh, trong đó học lực bao gồm kiến thức, kỹ năng vận dụng và thái độ Hạnh kiểm phản ánh sự phát triển ý thức trong mối quan hệ với gia đình, xã hội và bản thân, với bốn tiêu chí chính: hiểu biết về chuẩn mực, năng lực nhận dạng hành vi, tác động đến hành động, và thái độ tình cảm Đánh giá chất lượng dạy học là một nhiệm vụ phức tạp, đòi hỏi quan điểm đúng đắn và phương pháp khoa học, cần căn cứ vào mục tiêu dạy học của từng cấp học Chất lượng dạy học cao sẽ làm phong phú thêm kiến thức, kỹ năng, thái độ, giá trị và hành vi của người học.

Chất lượng dạy học có mối liên hệ chặt chẽ với yêu cầu kinh tế - xã hội của đất nước Sản phẩm dạy học được coi là chất lượng cao khi đáp ứng hiệu quả các mục tiêu giáo dục theo yêu cầu của xã hội, đặc biệt trong bối cảnh giáo dục THPT Nền kinh tế Việt Nam hiện đang trải qua quá trình chuyển đổi về cơ cấu và cơ chế quản lý, điều này đòi hỏi sự nâng cao chất lượng dạy học để phù hợp với sự phát triển.

Trong bối cảnh xã hội đang trải qua những đổi mới toàn diện và sâu sắc, ngành giáo dục cần phải tạo ra một chất lượng mới, khác biệt so với trước đây Để thực hiện công cuộc đổi mới này, ngành học phổ thông đã triển khai nhiều chủ trương và biện pháp nhằm cải cách mục tiêu, nội dung, phương pháp và quy trình dạy học Đồng thời, ngành cũng nỗ lực tăng cường điều kiện và phương tiện nhằm nâng cao chất lượng dạy học.

1.2.3 Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường

Một số vấn đề về chất lượng dạy học ở trường trung học phổ thông

Mục tiêu giáo dục phổ thông nhằm phát triển toàn diện học sinh về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản Điều này bao gồm việc nâng cao năng lực cá nhân, khuyến khích tính năng động và sáng tạo, đồng thời hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa Giáo dục cũng hướng tới việc xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học tập hoặc tham gia vào lao động, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Mục tiêu của việc dạy học là trang bị cho người học những kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo cần thiết, đồng thời hình thành thái độ, tình cảm và đạo đức trong quá trình học tập.

Mục tiêu dạy học cấp THPT cần đảm bảo chuẩn kiến thức và kỹ năng cho từng môn học cũng như hoạt động giáo dục Mỗi môn học đều có những tiêu chuẩn riêng về kiến thức và kỹ năng, và các giai đoạn học tập cũng được xác định rõ ràng với những chuẩn mực tương ứng trong từng giai đoạn.

Dạy học dựa trên chuẩn kiến thức và kỹ năng sẽ giúp đảm bảo tính thống nhất và khả thi của chương trình giáo dục, từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả trong quá trình giáo dục bậc THPT.

Nội dung dạy học là một thành tố quan trọng trong quá trình giáo dục, có mối liên hệ chặt chẽ với các yếu tố khác, tạo nên sự phong phú và đa dạng trong hoạt động của giáo viên và học sinh Nó được hình thành từ những tinh hoa của văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần, tích lũy qua quá trình phát triển lịch sử và xã hội Nội dung này bao gồm hệ thống tri thức về tự nhiên và xã hội, tư duy, phương thức hoạt động, cùng với những kinh nghiệm sáng tạo và thái độ đối với tự nhiên, xã hội và cộng đồng.

Nội dung dạy học là một hệ thống bao gồm các thành phần cơ bản sau đây:

- Hệ thống tri thức về tự nhiên, xã hội, tư duy, kỹ thuật và phương pháp nhận thức nhằm hình thành ở các em năng lực nhận thức thế giới

Hệ thống tri thức được đưa vào nội dung dạy học phải bao gồm nhiều loại khác nhau, đặc trưng cho các khoa học cơ bản

Tri thức bao gồm các dạng khác nhau, đó là:

+ Các sự kiện và hiện tượng cơ bản

+ Các khái niệm và thuật ngữ khoa học

+ Các định luật và học thuyết

+ Các phương pháp nhận thức và lịch sử phát triển khoa học

Các dạng tri thức có mối liên hệ chặt chẽ, mặc dù mỗi loại đảm nhận vai trò khác nhau trong việc thực hiện chức năng của tri thức Vì vậy, trong quá trình dạy học, cần bồi dưỡng cho học sinh các dạng tri thức này một cách hợp lý và đồng bộ.

Hệ thống kỹ năng và kỹ xảo hoạt động trí óc và lao động chân tay là thành phần quan trọng trong nội dung dạy học Tri thức là yếu tố cần thiết để thực hiện các phương pháp hoạt động, nhưng chỉ nắm tri thức thôi là chưa đủ; học sinh cần phải có kinh nghiệm vận dụng những phương pháp này vào thực tiễn Vì vậy, chương trình SGK cần quy định rõ ràng các hệ thống kỹ năng và kỹ xảo mà học sinh phải nắm vững.

- Hệ thống những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo

Tri thức, kỹ năng và kỹ xảo là nền tảng quan trọng cho hoạt động sáng tạo Những yếu tố này trong nội dung dạy học giúp học sinh phát triển khả năng khám phá, giải quyết vấn đề mới và cải tạo thực tế.

Hoạt động sáng tạo có những đặc điểm riêng được thể hiện qua những nét sau:

+ Sự tự lực truyền tải kiến thức và kỹ năng vào tình huống mới

+ Phát hiện những vấn đề mới trong tình huống quen thuộc

+ Xây dựng những cách giải quyết khác nhau về một vấn đề nào đó

+ Xây dựng những cách giải quyết hoàn toàn mới, khác với cách giải quyết đã từng quen biết

Hệ thống kinh nghiệm về thái độ đối với thế giới và con người đóng vai trò quan trọng trong nội dung dạy học Nó giúp giáo dục học sinh những giá trị như tình yêu, sự ghét bỏ, lòng tự trọng, vinh quang, tính cao thượng và đức hy sinh, từ đó hình thành những phẩm chất cơ bản của nhân cách.

1.3.3 Phương pháp và hình thức dạy học

Phương pháp dạy học là một trong những vấn đề cơ bản của lý luận dạy học

Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về phương pháp dạy học có thể tóm tắt trong ba dạng cơ bản sau đây:

- Theo quan điểm điều khiển học, phương pháp là cách thức tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh và điều khiển hoạt động này

- Theo quan điểm logic, phương pháp là những thủ thuật logic được sử dụng để giúp học sinh nắm kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách tự giác

- Theo bản chất của nội dung, phương pháp là sự vận động của nội dung DH Phương pháp dạy học có những dấu hiệu đặc trưng sau đây:

- Nó phản ánh sự vận động của quá trình nhận thức của học sinh nhằm đạt được mục đích đặt ra

- Phản ánh sự vận động của nội dung đã được nhà trường quy định

- Phản ánh cách thức trao đổi thông tin giữa thầy và trò

- Phản ánh cách thức giao tiếp giữa thầy và trò

- Phản ánh cách thức điều khiển hoạt động nhận thức và kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động

Phương pháp dạy học là sự kết hợp giữa các hoạt động của giáo viên và học sinh trong quá trình giảng dạy, được điều phối bởi giáo viên để đảm bảo hoàn thành hiệu quả nhiệm vụ dạy học.

Theo quan điểm công nghệ dạy học, quá trình dạy học được xem như một quy trình công nghệ, bao gồm việc tổ chức và điều khiển hoạt động của cả người dạy và người học Mục tiêu của quy trình này là thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ dạy học thông qua sự tự tổ chức và tự điều khiển của các bên tham gia.

Các hình thức tổ chức dạy học là phương pháp thực hiện hoạt động dạy và học một cách thống nhất giữa giáo viên và học sinh, được tiến hành theo một quy trình và chế độ cụ thể.

Trong quá trình dạy học, có nhiều hình thức tổ chức khác nhau, phụ thuộc vào mối quan hệ giữa hoạt động dạy và học, có thể là tập thể hoặc cá nhân Sự độc lập trong hoạt động của học sinh, phương pháp lãnh đạo của giáo viên trong quá trình nhận thức, cũng như địa điểm và thời gian học tập đều ảnh hưởng đến hình thức tổ chức này.

Các hình thức tổ chức dạy học:

- Hình thức lên lớp: Hoạt động được tiến hành chung cho cả lớp gồm một số

HS được chia thành các nhóm đồng nhất về độ tuổi và trình độ học vấn Hoạt động dạy học diễn ra theo tiết học đã được quy định trong thời khóa biểu Giáo viên có trách nhiệm tổ chức và điều khiển các hoạt động nhận thức của toàn lớp, đồng thời quan tâm đến những đặc điểm riêng biệt của từng học sinh.

Hình thức học tại nhà đóng vai trò quan trọng trong việc giúp học sinh mở rộng, đào sâu và hệ thống hóa kiến thức đã học trên lớp Nó cũng rèn luyện kỹ năng và khả năng vận dụng tri thức vào các tình huống thực tế trong cuộc sống.

Chuẩn bị lĩnh hội tri thức mới bằng cách đọc trước bài trong SGK, làm thí nghiệm theo sự chỉ dẫn của GV

Bồi dưỡng tinh thần trách nhiệm, tính tự giác, tính độc lập, tính kế hoạch, tính tổ chức trong học tập

Quản lý chất lượng dạy học ở trường trung học phổ thông

1.4.1 Mục đích và yêu cầu quản lý chất lượng dạy học ở trường trung học phổ thông Để quản lý chất lượng dạy học hiệu quả, người CBQL phải dựa trên cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn để điều hành hoạt động:

Cơ sở pháp lý hiện nay cho giáo dục bao gồm Luật giáo dục, Điều lệ trường Trung học, và các chỉ thị của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT về nhiệm vụ năm học, cùng với các chương trình và kế hoạch dạy học được ban hành hàng năm.

Cơ sở thực tiễn trong giáo dục bao gồm sự phát triển toàn cầu, quốc gia và địa phương, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình dạy học tại trường Điều này liên quan đến quy mô, chất lượng và cơ sở vật chất của nhà trường, cùng với tình hình đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên hiện có.

Trên cơ sở pháp lý và thực tiễn đó, người CBQL cần thực hiện được những nội dung sau đây trong quản lý chất lượng dạy học:

- Một là phải xây dựng kế hoạch năm học

- Hai là phải hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động trong nhà trường

- Ba là việc chỉ đạo thực hiện mục tiêu, chương trình dạy học

- Bốn là chỉ đạo xây dựng nền nếp dạy học

- Năm là chỉ đạo các hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên

Sáu là sự kết hợp chặt chẽ giữa giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm và các tổ chức Đoàn thể, cùng Hội Cha - Mẹ học sinh, nhằm phối hợp hiệu quả trong việc hướng dẫn và hỗ trợ hoạt động học tập của học sinh.

- Bảy là chỉ đạo việc đổi mới phương pháp dạy học

- Tám là chỉ đạo hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học và kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học

1.4.2 Nội dung quản lý chất lượng dạy học ở trường trung học phổ thông

Trong việc quản lý chất lượng dạy học ở trường THPT cần bám vào các nội dung sau:

- Quản lý thực hiện nội dung chương trình

+ Mục đích của quản lý thực hiện nội dung chương trình:

Duy trì kỷ cương, nề nếp trong dạy học; đảm bảo cung cấp đủ kiến thức, kỹ năng của từng môn học, hoạt động giáo dục

Giúp cán bộ quản lý có cơ sở chính xác để quản lý tốt hoạt động giảng dạy của giáo viên

Để quản lý hiệu quả việc thực hiện nội dung chương trình giáo dục THPT, cán bộ quản lý cần nắm vững mục tiêu giáo dục theo quy định của Luật giáo dục.

Giáo dục trung học phổ thông đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố và phát triển kiến thức từ giáo dục trung học cơ sở, giúp học sinh hoàn thiện học vấn phổ thông Chương trình này cung cấp những hiểu biết cần thiết về kỹ thuật và hướng nghiệp, tạo nền tảng cho việc tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, học nghề, hoặc gia nhập thị trường lao động.

Quán triệt thực hiện nội dung giáo dục THPT theo Luật giáo dục, cụ thể là:

Giáo dục trung học phổ thông cần củng cố và phát triển kiến thức đã học ở trung học cơ sở, nhằm đảm bảo học sinh nắm vững những kiến thức cơ bản về tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc, cũng như các lĩnh vực khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học và ngoại ngữ Đồng thời, học sinh cũng cần có những hiểu biết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp Ở bậc THPT, việc dạy học phân hóa được thực hiện thông qua việc phân ban kết hợp với tự chọn, bao gồm ba ban: Ban Khoa học Tự nhiên, Ban Khoa học Xã hội và Nghệ thuật, và Ban Cơ bản.

- Xây dựng và quản lý nề nếp dạy học

+ Mục đích của xây dựng và quản lý nề nếp dạy học:

Duy trì kỷ cương và nề nếp trong quá trình dạy học là yếu tố quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục Điều này không chỉ giúp cải thiện chất lượng dạy học mà còn hướng tới việc đạt được các mục tiêu giáo dục đã đề ra.

+ Yêu cầu cần đạt về xây dựng và quản lý nề nếp dạy học:

Quản lý việc giảng dạy theo đúng phân phối chương trình và nội dung, cải tiến phương pháp giảng dạy, bồi dưỡng năng lực tư duy và khả năng diễn đạt cho học sinh Hướng dẫn học sinh tự học và thực hiện nghiêm túc các quy định về kiểm tra, chấm bài, ghi sổ điểm cùng các hồ sơ dạy học khác Đồng thời, phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi, hỗ trợ học sinh yếu kém để nâng cao chất lượng giáo dục.

Xây dựng và quản lý nền nếp dạy học không chỉ là tổ chức hoạt động sư phạm mà còn tạo ra một tập thể nhà trường ổn định về mặt tổ chức và tinh thần Điều này bao gồm sự đoàn kết, gắn bó và hợp tác giữa các thành viên trong công việc, giúp đỡ nhau để cùng tiến bộ Tập thể cần có trạng thái tinh thần lành mạnh, dân chủ, nhân đạo và thẩm mỹ.

Xây dựng và quản lý nề nếp dạy học phải coi là nền tảng và gắn liền với việc nâng cao chất lượng dạy học

- Tổ chức đổi mới phương pháp dạy học

+ Mục đích của tổ chức đổi mới phương pháp dạy học:

Phát huy tính tích cực, tự giác và chủ động của học sinh là rất quan trọng, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học và môn học Việc bồi dưỡng phương pháp tự học và rèn luyện kỹ năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn sẽ tác động tích cực đến tình cảm của học sinh, từ đó tạo ra niềm vui và hứng thú trong quá trình học tập.

+ Yêu cầu cần đạt về tổ chức đổi mới phương pháp dạy học:

Hướng hoạt động dạy học của thầy và trò cần tập trung vào việc đáp ứng mục đích, nhu cầu và lợi ích của người học Câu hỏi "Học để làm gì?" được UNESCO khuyến cáo rằng học không chỉ để biết, mà còn để làm, để tồn tại và để hòa nhập.

Thực hiện mối quan hệ biện chứng giữa phương pháp (P) với mục tiêu (M), nội dung chương trình dạy học các môn học (N) - Mô hình M - N - P

Hướng tới việc tối ưu hóa vai trò chủ động, sáng tạo và tự lực chiếm lĩnh tri thức của học sinh, mô hình dạy học hợp tác sẽ được triển khai nhằm phát huy tối đa khả năng của từng học sinh trong quá trình học tập Mô hình này không chỉ khuyến khích sự tương tác giữa các học sinh mà còn tạo điều kiện cho việc trao đổi ý tưởng và kinh nghiệm, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển toàn diện kỹ năng cần thiết cho thế kỷ 21.

Sơ đồ 1.2 Mô hình dạy học hợp tác

Thông tinLiên hệ ngược tin

Phân hóa vừa sức cố gắng của người học theo từng trình độ khác nhau

Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, đồng thời đa dạng hóa các hình thức tổ chức lớp học và đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá là những giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.

Tạo tiềm năng cho người học tự học suốt đời và tham gia nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ

1.4.2.1 Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên

Nhiệm vụ của giáo viên không chỉ là giảng dạy và truyền đạt tri thức, mà còn bao gồm việc giáo dục đạo đức và hình thành nhân cách cho học sinh Hiệu trưởng có vai trò quản lý đội ngũ giáo viên, giúp họ phát triển và hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy Để nâng cao chất lượng giáo dục, cần chú trọng đến các nội dung quản lý dạy học hiệu quả.

* Phân công công tác giảng dạy cho giáo viên:

Chất lượng dạy học ở trường trung học phổ thông

1.5.1 Chất lượng và chất lượng dạy học ở trường trung học phổ thông

Chất lượng, theo định nghĩa từ điển Bách khoa Việt Nam, là thuộc tính bản chất của sự vật, giúp phân biệt nó với các sự vật khác Chất lượng thể hiện sự ổn định tương đối và là đặc tính khách quan, được biểu hiện qua các thuộc tính bên ngoài Nó kết nối các thuộc tính lại với nhau, tạo thành một tổng thể không thể tách rời Sự vật không thể mất chất lượng khi vẫn giữ bản thân, và bất kỳ sự thay đổi nào về chất lượng đều dẫn đến sự thay đổi căn bản của sự vật Chất lượng luôn gắn liền với tính quy định về số lượng, thể hiện sự thống nhất giữa chúng.

Chất lượng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định phẩm chất và giá trị của con người cũng như sự vật, sự việc Nó bao gồm tổng thể các thuộc tính cơ bản, giúp khẳng định sự tồn tại và phân biệt một sự vật với những sự vật khác.

Hiện nay, các nhà nghiên cứu về kiểm định chất lượng đều thống nhất quan niệm rằng chất lượng thể hiện mức độ đạt được các mục tiêu, tiêu chuẩn và khả năng đáp ứng nhu cầu của người sử dụng.

Chất lượng dạy học phản ánh mức độ mà kết quả giáo dục đạt được mục tiêu đề ra và đáp ứng nhu cầu của người học Nó được hình thành từ chất lượng giảng dạy của giáo viên và chất lượng học tập của học sinh, dựa trên việc đảm bảo các yếu tố trong quá trình dạy học.

Chất lượng dạy học phản ánh chất lượng tri thức mà người học tiếp thu Để đạt được chất lượng dạy học cao, cần phải đảm bảo rằng mỗi học sinh có nền tảng học vấn phổ thông vững chắc và toàn diện.

Giáo dục phổ thông diễn ra qua nhiều hình thức, nhưng hình thức chủ yếu là dạy học Kết quả trực tiếp của quá trình dạy học là học vấn, bao gồm phương pháp nhận thức, hành động và năng lực chuyên môn của học sinh.

Chất lượng dạy học gắn liền với hiệu quả dạy học, phản ánh mức độ đạt được mục tiêu giáo dục và khả năng đáp ứng yêu cầu của nhà trường Để đạt hiệu quả cao nhất, cần tối ưu hóa chi phí về tiền bạc, sức lực và thời gian Chất lượng dạy học không chỉ là kết quả cuối cùng mà còn là giá trị gia tăng, thể hiện tác động của nhà trường đối với người học.

Chất lượng dạy học chính là nói về “Chất lượng của người học’’ hay “Tri thức phổ thông mà người học lĩnh hội được”, tri thức đó gồm có:

+ Tiềm năng trí tuệ (trình độ hiểu biết, nắm vững các tri thức phổ thông)

Tiềm năng tinh thần và sức mạnh trí tuệ đóng vai trò quan trọng trong khả năng tư duy và cách hiểu vấn đề Việc phát triển những kỹ năng này không chỉ giúp cá nhân nhận thức sâu sắc hơn về cuộc sống mà còn là bước đầu trong việc xây dựng phương pháp giải quyết hiệu quả Đây là một biểu hiện quan trọng của nhân cách, thể hiện sự trưởng thành và khả năng thích ứng trong môi trường sống.

+ Hình thành và phát triển nhân cách học sinh, phát triển toàn diện về thể chất Những yếu tố đảm bảo chất lượng dạy học ở trường THPT:

Chất lượng hoạt động dạy học chịu bởi nhiều yếu tố tác động, tuy nhiên để đảm bảo chất lượng dạy học cần các yếu tố sau:

Yếu tố cơ chế hành chính và pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục tại các trường THPT hiện nay Môi trường pháp lý thuận lợi bao gồm các yếu tố như luật pháp, chỉ thị, nghị quyết, quy chế và điều lệ trường THPT, cùng với các văn bản pháp quy, là những phương tiện thiết yếu tác động trực tiếp đến hoạt động dạy và học.

* Quản lý nguồn nhân lực:

- CBGV đủ về số lượng, đảm bảo cơ cấu, có năng lực và trình độ để thực hiện nhiệm vụ giáo dục ở trường THPT

- Phân công GV giảng dạy theo đúng chuyên môn; quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV

- Tạo điều kiện để GV đổi mới phương pháp dạy; khuyến khích ứng dụng CNTT trong dạy học; phát huy việc viết và ứng dụng SKKN trong giảng dạy

* Quản lý CSVC, trang thiết bị, tài chính và các nguồn lực cho nhà trường

- Có đủ cơ sở hạ tầng thuận lợi cho dạy học và hoạt động

- Có đủ lớp học và các phương tiện phục vụ dạy học

- Có đủ các phòng bộ môn phục vụ hoạt động giảng dạy của nhà trường

- Duy trì, tăng cường hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, các nguồn lực tài chính phục vụ cho dạy học

- Môi trường giáo dục thân thiện, an toàn lành mạnh cho CBGV và HS

- Quan hệ chặt chẽ giữa nhà trường - gia đình và xã hội

* Tổ chức bộ máy và công tác quản lý, điều hành

Hiệu trưởng đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý và điều hành các hoạt động giáo dục của nhà trường Để đảm bảo hoạt động giáo dục diễn ra hiệu quả, Hiệu trưởng cần không ngừng đổi mới phương pháp quản lý và cải tiến các hoạt động sư phạm Họ cũng phải chịu trách nhiệm về chất lượng và hiệu quả của mọi hoạt động trong trường, đồng thời khuyến khích và tạo động lực cho giáo viên trong quá trình giảng dạy.

GV đóng vai trò quan trọng trong động lực học cho học sinh, cần tận dụng sự ủng hộ từ các lực lượng xã hội đối với nhà trường Công tác kế hoạch phát triển giáo dục cần được chú trọng, bao gồm việc thu thập và xử lý thông tin để xác định mục tiêu và ưu tiên Cần tìm hiểu và lựa chọn các biện pháp thực hiện mục tiêu, soạn thảo và truyền đạt kế hoạch đến người thực hiện Các kế hoạch phải khả thi, thuyết phục và bao gồm cả ngắn hạn lẫn dài hạn nhằm nâng cao chất lượng dạy học Đồng thời, cần phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị, xã hội trong nhà trường để đạt được hiệu quả cao nhất.

1.5.2 Đánh giá chất lượng dạy học ở trường trung học phổ thông

1.5.2.1 Mục tiêu đánh giá chất lượng dạy học ở trường trung học phổ thông

- Xác định mức độ đạt được mục tiêu, yêu cầu giáo dục trong quá trình dạy học

Đánh giá chất lượng là công cụ quan trọng giúp cán bộ quản lý và giáo viên theo dõi các hoạt động dạy và học, từ đó đưa ra những quyết định điều chỉnh và cải tiến phương pháp giảng dạy, nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục.

- Đánh giá có tác dụng phát triển động cơ học tập của học sinh

1.5.2.2 Nội dung đánh giá chất lượng dạy học ở trường trung học phổ thông

Đánh giá chất lượng dạy học tại trường THPT được xây dựng dựa trên các tiêu chuẩn và tiêu chí kiểm định chất lượng giáo dục Nội dung đánh giá này bao gồm những yếu tố cơ bản nhằm đảm bảo hiệu quả và chất lượng trong quá trình giảng dạy.

+ Việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình, kế hoạch dạy học

+ Việc xây dựng, bồi dưỡng, QL đội ngũ CBGV; chất lượng đội ngũ GV

+ Việc đổi mới phương pháp dạy- học; đổi mới kiểm tra đánh giá

Quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của học sinh là rất quan trọng để nâng cao chất lượng học tập Đồng thời, việc đầu tư vào cơ sở vật chất và thiết bị dạy học cũng cần được chú trọng, cùng với việc huy động các nguồn lực cho nhà trường nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho việc giáo dục.

1.5.2.3 Quy trình đánh giá chất lượng dạy học ở trường trung học phổ thông

+ Xác định mục đích đánh giá

+ Trình bày các tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá

+ Thu thập các thông tin đánh giá

+ Đối chiếu các tiêu chí, tiêu chuẩn với các thông tin đã thu thập

Kết luận và đề xuất giải pháp là bước quan trọng trong việc đánh giá chất lượng dạy học Việc đánh giá không chỉ dừng lại ở việc ghi nhận kết quả hiện tại, mà còn cần đưa ra những giải pháp hiệu quả để điều chỉnh hoạt động dạy và học, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường.

1.5.3 Nâng cao chất lượng dạy học ở trường trung học phổ thông

Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình

Thị xã Ba Đồn, thuộc tỉnh Quảng Bình, được thành lập theo nghị quyết số 125/NQ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2013, tách ra từ huyện Quảng Trạch Thị xã này nằm ở phía bắc sông Gianh, phía bắc giáp huyện Quảng Trạch và phía nam tiếp giáp với huyện khác.

Bố Trạch, nằm ở phía Tây giáp huyện Tuyên Hóa và phía Đông giáp biển Đông, có tổng diện tích 16.318,28 ha với 30% là đồi núi Thị xã Ba Đồn bao gồm 16 đơn vị hành chính (06 phường và 10 xã) Cơ cấu kinh tế chủ yếu dựa vào nông - lâm - ngư nghiệp, trong khi công nghiệp phát triển chậm và chưa đồng bộ, chủ yếu tập trung vào tiểu thủ công nghiệp và một số ngành công nghiệp nhẹ như sản xuất vật liệu xây dựng Dịch vụ tại đây đang có xu hướng phát triển nhanh, nhưng đời sống của người dân vẫn còn gặp nhiều khó khăn.

2.1.2 Dân số, dân cư, nguồn nhân lực

Theo số liệu thống kê của thị xã Ba Đồn vào cuối năm 2013, tổng dân số đạt 115.196 người, trong đó nữ chiếm 50,5% và nam 49,5% Dân số tại 6 phường thành thị là 39.282 người, với mật độ 547 người/km², trong khi 10 xã nông thôn có 75.194 người, mật độ 330 người/km² Cư dân chủ yếu sống ở vùng nông thôn, phân bố không đồng đều giữa các phường và xã; hầu hết các xã đều sản xuất nông nghiệp thuần túy, đời sống còn nhiều khó khăn và trình độ dân trí thấp.

Thị xã Ba Đồn có vị trí chiến lược quan trọng cho phát triển kinh tế hiện tại và tương lai, đóng vai trò là động lực thúc đẩy kinh tế xã hội khu vực Bắc Quảng Bình Với quốc lộ 1A và 12A chạy qua, Ba Đồn kết nối Bắc - Nam và với Lào qua cửa khẩu quốc tế Cha Lo Hệ thống sông Gianh và cảng Gianh cũng tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu, trao đổi hàng hóa giữa các vùng miền.

- Tây, là cơ hội phát triển kinh tế - xã hội cho thị xã và các huyện lân cận như Quảng Trạch, Bố Trạch và Tuyên Hóa

Ngành Nông - Lâm - Ngư đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế của Thị xã, là nguồn sống thiết yếu cho phần lớn dân cư Việc mở rộng và đầu tư đúng hướng vào các lĩnh vực này không chỉ giúp duy trì và bảo tồn các nghề truyền thống, mà còn tạo ra việc làm, tăng thu nhập và ổn định cuộc sống cho người dân.

Năm 2015, ngành Nông - Lâm - Ngư nghiệp tại Thị xã đã duy trì và đảm bảo an ninh lương thực, đồng thời có sự chuyển hướng tích cực sang sản xuất hàng hóa, chiếm 60,8% giá trị sản xuất Ngành Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp đóng góp 17,8%, trong khi dịch vụ chiếm 21,4% Sản xuất kinh doanh của Thị xã đã có những bước tiến đáng kể, với giá trị tăng trưởng GDP bình quân đầu người đạt 24,9 triệu đồng, tăng 9,98% so với năm trước.

Năm 2014, cơ cấu kinh tế có sự chuyển biến tích cực, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân Bộ mặt các phường xã trở nên khang trang hơn, tuy nhiên, một số khu vực vẫn gặp khó khăn về cơ sở hạ tầng, chưa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Thị xã.

2.1.4 Tình hình văn hoá - xã hội

Sự tăng trưởng và ổn định kinh tế đã thúc đẩy sự thay đổi nhanh chóng về văn hóa - xã hội tại thị xã, cải thiện đời sống nhân dân và nâng cao hệ thống cơ sở hạ tầng Các hoạt động văn hóa, thể thao và chính sách xã hội đã có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm Công tác giáo dục và chăm sóc sức khỏe cũng được chú trọng, đảm bảo quốc phòng và an ninh Đại hội đại biểu Đảng bộ thị xã lần thứ XV đã đề ra mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, nhấn mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và an sinh xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo dục - đào tạo tại Thị xã Ba Đồn, khẳng định vai trò quan trọng trong xây dựng quê hương và đất nước.

2.1.5 Những thuận lợi và khó khăn về kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sự nghiệp giáo dục của thị xã

Thị xã Ba Đồn tuy mới được thành lập (năm 2013) theo nghị quyết số 125/NQ-

Với sự quyết tâm cao của toàn Đảng, toàn quân và toàn dân, thị xã đã từng bước tạo đà cho sự tăng trưởng và ổn định kinh tế Điều này đã tạo ra tiền đề vật chất cho sự thay đổi nhanh chóng bộ mặt văn hóa - xã hội của địa phương.

Thị xã Ba Đồn sở hữu vị trí địa lý thuận lợi cùng hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển nhanh chóng và đồng bộ, bao gồm điện, đường, trường và trạm Chính trị ổn định và đời sống người dân ngày càng được cải thiện, với nguồn nhân lực dồi dào và mặt bằng dân trí tương đối cao.

Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra nhanh chóng, tập trung vào các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ Điều này không chỉ dẫn đến sự thay đổi trong cơ cấu lao động mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế.

Người dân thị xã Ba Đồn nổi bật với lòng yêu nước và quê hương sâu sắc, cùng với tinh thần kiên cường, bất khuất trong cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm Họ có truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo, với nhiều thế hệ học sinh đã phát huy tinh thần này Hiện nay, thị xã có 9 giáo sư, 16 phó giáo sư và 32 tiến sĩ, tạo nền tảng vững chắc cho việc huy động nguồn lực cho giáo dục, đặc biệt là cho các trường THPT.

Truyền thống lịch sử văn hóa của người dân thị xã Ba Đồn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển giáo dục, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các trường THPT hiện nay.

Thị xã mới thành lập đang đối mặt với nhiều thách thức trong phát triển kinh tế, với chỉ số phát triển còn thấp và mức sống của người dân chưa cao Đặc biệt, cộng đồng bà con công giáo, chủ yếu sống bằng nghề ngư, gặp khó khăn với thu nhập chủ yếu từ 4 xã: Quảng Lộc, Quảng Văn, Quảng Minh, và Quảng Hải, chiếm khoảng 15% dân số Tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn cao, trong khi thu nhập bình quân đầu người chỉ đạt khoảng 15 triệu đồng/năm Hạ tầng cơ sở chưa đáp ứng đủ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, và thương mại dịch vụ chủ yếu là buôn bán nhỏ Ngoài ra, đất canh tác bình quân trên đầu người thấp, cùng với tình trạng dân đông và thiếu việc làm, đang tạo ra những khó khăn lớn cho thị xã.

Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch chậm, với tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp vẫn chiếm ưu thế so với ngành công nghiệp và dịch vụ Ngoài ra, tỷ lệ lao động được đào tạo nghề còn thấp và trình độ tin học cũng như ngoại ngữ của người lao động còn hạn chế.

Nguồn đầu tư CSVC cho các trường học từ ngân sách còn hạn hẹp, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục trong giai đoạn hiện nay

Vài nét về tình hình giáo dục của thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình

2.2.1 Tình hình giáo dục chung

Thị xã Ba Đồn sở hữu một hệ thống giáo dục hoàn chỉnh từ mẫu giáo đến trung học phổ thông, bao gồm 21 trường tiểu học với 421 lớp, 18 trường THCS với 288 lớp, và 03 trường THPT với 90 lớp (năm 2016) Phong trào xây dựng “xã hội học tập” và “xã hội hoá giáo dục” đã phát triển mạnh mẽ, với mạng lưới trường lớp được củng cố và nâng cấp, đáp ứng nhu cầu học tập của người dân Hiện tại, trung bình cứ 3 người dân thì có 1 người đang theo học.

Bảng 2.1 Chất lượng giáo dục phổ thông Thị xã Ba Đồn từ năm 2010 đến năm 2015

HK Khá Tốt Tiểu học 70,50 97,30 72,66 99,00 68,57 99,10 71,5 98,9 72,73 99,22 THCS 55,59 95,91 55,50 96,00 55,23 92,84 54,15 91,96 55,41 92,18 THPT 28,11 90,83 27,07 89,80 28,87 88,75 28,40 89,2 29,56 91,65

(Nguồn: Sở Giáo dục và đào tạo Quảng Bình)

2.2.2 Tình hình giáo dục trung học phổ thông

*Về chất lượng giáo dục THPT

Về qui mô phát triển trường lớp của các trường THPT trên địa bàn thị xã Ba Đồn từ năm học 2008 -2009 đến năm học 2015 - 2016

Bảng 2.2 Số trường lớp, số học sinh của cấp học THPT

Năm học Số trường THPT Số học sinh

(Nguồn: Sở Giáo dục và đào tạo Quảng Bình)

Công tác vận động và huy động học sinh đến trường ở cấp THPT diễn ra rất tích cực, với tỷ lệ đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch hàng năm cũng như kế hoạch trung hạn Các trường THPT đã áp dụng nhiều giải pháp hiệu quả nhằm duy trì sĩ số, với tỷ lệ học sinh bỏ học trung bình chỉ 1,2% qua các năm.

Với sự gia tăng ổn định số lượng học sinh, cơ sở vật chất phục vụ dạy học tại Thị xã Ba Đồn cũng được cải thiện liên tục Ngành Giáo dục và Đào tạo xác định nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện là nhiệm vụ quan trọng, không chỉ là mục tiêu mà còn là điều kiện thiết yếu để thực hiện thành công chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của thị xã.

Bảng 2.3 Chất lượng GDTHPT toàn tỉnh từ 2010 đến 2015

(Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Bình)

Chất lượng học lực của học sinh THPT tại Thị xã Ba Đồn hiện vẫn thấp hơn so với mức trung bình của toàn tỉnh, điều này được thể hiện rõ qua sự so sánh giữa Bảng 2.1 và 2.3.

Chất lượng giáo dục tại Thị xã Ba Đồn được thể hiện qua kết quả các kỳ thi học sinh giỏi, với sự gia tăng đáng kể số lượng học sinh tham gia và đạt giải, bao gồm cả giải khuyến khích quốc gia môn Vật lý Tuy nhiên, trong những năm gần đây, chất lượng đại trà lại thấp hơn so với thời điểm trước khi thực hiện cuộc vận động “Hai không” của Bộ GD&ĐT.

- Đội ngũ cán bộ giáo viên cấp THPT

Thị xã hiện có tổng cộng 238 cán bộ, giáo viên và nhân viên, đáp ứng đầy đủ định mức quy định cho các cấp học.

Đội ngũ giáo viên toàn thị xã đã được nâng cao năng lực và chuẩn hóa trình độ thông qua nhiều hình thức đào tạo và bồi dưỡng Tính đến nay, tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn ngày càng tăng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

GV đạt chuẩn và trên chuẩn ở các cấp học như sau:

+ GV THPT: Đạt chuẩn 100%; trên chuẩn 3,9%;

Tất cả cán bộ quản lý các trường THPT đã được bồi dưỡng chương trình quản lý giáo dục và đều có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên Tuy nhiên, đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý vẫn còn một số hạn chế, chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.

+ Chất lượng giáo viên phân bố không đồng đều giữa các trường, đa số giáo viên dạy tốt đều tập trung ở trường trung tâm thị xã

+ Một số giáo viên lớn tuổi ngại khó trong thực hiện đổi mới phương pháp dạy học

+ Một số giáo viên trẻ chưa có kinh nghiệm trong giảng dạy để chủ động thực hiện đổi mới PPDH trong tổ chức điều khiển dạy học

+ Trình độ ngoại ngữ, tin học chưa đáp ứng với yêu cầu thực tế, điều đó đã ảnh hưởng nhất định đến việc đổi mới PPDH.

Thực trạng chất lượng dạy học ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình

2.3.1 Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên của các trường trung học phổ thông thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình

- Đội ngũ cán bộ quản lý

Bảng 2.4 Bảng thống kê trình độ đào tạo của đội ngũ Ban giám hiệu

TT Trường THPT Tổng số

Trình độ chuyên môn Trình độ lý luận chính trị Quản lí nhà nước

Th Sỹ ĐH CĐ Trung cấp Cao cấp

(Nguồn: Các trường THPT thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình)

Trong số ba trường, hai trường có Ban giám hiệu gồm bốn người, bao gồm một Hiệu trưởng và ba phó Hiệu trưởng, trong khi trường THPT Lê Lợi có Ban giám hiệu gồm ba người với một Hiệu trưởng và hai phó Hiệu trưởng Tất cả các Ban giám hiệu đều có kinh nghiệm quản lý, năng lực và phẩm chất đạo đức tốt, được tôn trọng bởi tập thể sư phạm cũng như chính quyền và nhân dân địa phương Mỗi cán bộ quản lý mang phong cách riêng, tạo ra hiệu quả quản lý khác nhau, do đó việc trao đổi kinh nghiệm quản lý là cần thiết để tự bồi dưỡng nghiệp vụ Điều này đòi hỏi mỗi cán bộ quản lý phải tích cực và tự giác học hỏi nhằm nâng cao năng lực quản lý của bản thân.

- Cán bộ quản lí của 2 trường THPT Lương Thế Vinh và Lê Lợi 100% có trình độ trên Đại học, riêng trường THPT Lê Hồng Phong chỉ đạt 50%

Trình độ lý luận chính trị của cán bộ quản lý tại trường THPT Lương Thế Vinh được đánh giá tương đối tốt so với hai trường khác, mặc dù số lượng cán bộ có trình độ lý luận chính trị cao cấp vẫn còn hạn chế.

Bảng 2.5 Bảng thống kê trình độ chuyên môn của đội ngũ GV các trường THPT trên địa bàn thị xã Ba Đồn năm học 2015 - 2016

TT Trường THPT Tổng số GV

Tỷ lệ đạt chuẩn trở lên (%)

Trình độ Thạc sĩ GV giỏi cấp tỉnh

(Nguồn: Các trường THPT thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình)

Chỉ có trường THPT Lương Thế Vinh có đội ngũ giáo viên đạt trình độ thạc sỹ tương đối đảm bảo, trong khi các trường khác cần xây dựng kế hoạch đào tạo để nâng cao tỷ lệ giáo viên có trình độ trên chuẩn, theo quy định yêu cầu từ 15 - 20%.

Tỷ lệ giáo viên giỏi cấp tỉnh tại các trường THPT hiện nay còn thấp, với trường THPT Lương Thế Vinh đạt trên 20% Hai trường còn lại cần xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nhằm nâng cao tỷ lệ giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh.

Trình độ chuyên môn và năng lực giảng dạy của giáo viên tại các trường THPT hiện đang gặp nhiều vấn đề Mặc dù đội ngũ giáo viên trẻ hóa mang lại nhiều lợi thế, nhưng vẫn còn thiếu kinh nghiệm trong giảng dạy và quản lý giáo dục.

HS thì lớp trẻ lại có phần hạn chế nhiều (trường THPT Lê Hồng Phong và THPT Lê lợi GV có tuổi đời dưới 35 tuổi chiếm tới 60%)

Mặt trái của kinh tế thị trường đã tác động đến chất lượng đội ngũ giáo viên, đồng thời yêu cầu đổi mới chương trình và phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh đã làm thay đổi thói quen của cả giáo viên và học sinh trong hoạt động dạy và học trong những năm gần đây.

So với các trường trong tỉnh và các huyện lân cận, thầy trò các trường THPT tại thị xã Ba Đồn đã đạt được kết quả giáo dục khá cao trong những năm qua Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế và bất cập cần khắc phục.

Nhiều giáo viên hiện nay vẫn còn hạn chế trong việc nhận thức và nắm bắt thông tin về xã hội và giáo dục, đặc biệt là trong việc cập nhật thông tin từ internet để hỗ trợ chuyên môn Họ thường ít dành thời gian cho việc đọc sách báo và tài liệu tham khảo, dẫn đến việc tiếp cận kiến thức mới và đổi mới phương pháp dạy học theo chuyên đề và tích hợp kiến thức liên môn chưa được chú trọng Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng dạy học.

Tình trạng thiếu và thừa giáo viên cục bộ theo bộ môn vẫn diễn ra, với một số bộ môn như Toán và Hóa thiếu giáo viên, trong khi Ngữ văn, Lịch sử và GDCD lại thừa Điều này gây khó khăn trong phân công lao động và ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy Hơn nữa, trong số giáo viên trực tiếp giảng dạy, có những trường hợp giáo viên nghỉ ốm hoặc nghỉ sinh, dẫn đến việc bố trí giáo viên hợp đồng không ổn định Đặc biệt, các hoạt động hướng nghiệp, ngoài giờ lên lớp và dạy nghề không có giáo viên chuyên trách, phải giao cho giáo viên dạy các môn văn hóa kiêm nhiệm, không được tính trong biên chế, làm giảm chất lượng dạy học và tăng số tiết dạy của giáo viên.

Chất lượng dạy học hiện nay không đồng đều, với một số giáo viên (GV) có nhiều kinh nghiệm vẫn tận tâm và gương mẫu trong việc đào tạo thế hệ trẻ Tuy nhiên, cũng có những GV có dấu hiệu suy giảm về tinh thần và sức khỏe, dẫn đến việc giảng dạy thiếu nhiệt huyết và ít đổi mới phương pháp dạy học Điều này khiến họ gặp khó khăn trong việc tiếp cận và kết nối với thế hệ học sinh hiện đại.

Đội ngũ giáo viên trẻ mới ra trường, mặc dù được đào tạo bài bản và có kiến thức vững vàng, nhưng vẫn còn thiếu kinh nghiệm giảng dạy và năng lực chuyên môn hạn chế Do đó, họ rất cần sự hướng dẫn và hỗ trợ từ những người đi trước trong nghề.

Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện tại các trường THPT trên địa bàn thị xã, người cán bộ quản lý cần kết hợp hài hòa giữa phát triển và kế thừa, xây dựng đội ngũ mạnh mẽ về phẩm chất, năng lực và trình độ chuyên môn.

2.3.2 Chất lượng học tập của học sinh các trường trung học phổ thông thị xã

Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình

- Kết quả xếp loại học lực của HS các trường THPT qua các năm học

Bảng 2.6 Kết quả học lực của HS năm học 2013 - 2014

Trường THPT Số HS Loại Giỏi Loại khá Loại TB Loại yếu Loại kém

SL % SL % SL % SL % SL %

Lê Lợi 718 27 3.76 207 28.83 405 56.40 76 10.58 3 0.43 Toàn thị xã 3699 190 5.13 1757 47.49 1599 43.22 150 4.05 3 0.11 Toàn tỉnh 138218 5509 3.98 60567 43.82 64076 46.35 7836 5.66 230 0.19

(Nguồn: Phòng GD trung học - Sở GD&ĐT Quảng Bình)

Bảng 2.7 Kết quả học lực của HS năm học 2014 - 2015

Trường THPT Số HS Loại Giỏi Loại khá Loại TB Loại yếu Loại kém

SL % SL % SL % SL % SL %

Lê Lợi 709 30 4.23 250 35.26 373 52.60 54 7.61 2 0.30 Toàn thị xã 3672 197 5.36 1810 49.29 1541 41.96 122 3.32 2 0.07 Toàn tỉnh 138727 5798 4.17 62676 45.17 62385 44.97 7536 5.43 332 0.26

(Nguồn: Phòng GD trung học - Sở GD&ĐT Quảng Bình)

Bảng thống kê kết quả xếp loại học lực qua các năm học của ba trường cho thấy rằng số lượng và tỷ lệ học sinh đạt loại khá, giỏi trong năm học sau cao hơn năm học trước Đồng thời, số lượng và tỷ lệ học sinh xếp loại trung bình và yếu đã giảm theo từng năm học Tuy nhiên, sự thay đổi này không đồng đều giữa các trường, đặc biệt là tại trường THPT Lương Thế Vinh.

Trường THPT Lê Hồng Phong, với hơn 50 năm truyền thống, nổi bật với chất lượng học tập vượt trội so với trường THPT Lê Lợi, được thành lập vào năm 2003 Trường Lê Lợi trước đây là trường Bán công và chỉ chuyển sang công lập từ năm 2011, dẫn đến việc chất lượng học lực của học sinh vẫn còn hạn chế.

+ Tỷ lệ học sinh xếp loại học lực yếu, kém thấp hơn mặt bằng chung của toàn tỉnh

+ Tỷ lệ học sinh học xếp học lực khá, giỏi cao hơn mặt bằng chung của toàn tỉnh

+ Tỷ lệ học sinh xếp loại học lực trung bình thấp hơn mặt bằng bình quân chung của các trường THPT trong tỉnh

+ Tỷ lệ học sinh học xếp loại lực yếu, kém cao hơn mặt bằng chung của toàn tỉnh

- Kết quả xếp loại hạnh kiểm của HS các trường THPT qua các năm học

Bảng 2.8 Xếp loại hạnh kiểm của HS năm học 2013 - 2014

Trường THPT Số HS Loại Tốt Loại khá Loại TB Loại yếu

Lê Lợi 718 232 32.31 293 40.80 138 19.22 55 4.16 Toàn thị xã 3699 1313 35.49 1616 43.68 615 16.63 155 4.20 Toàn tỉnh 138218 45806 33.14 63954 46.27 26593 19.23 1865 1.36

(Nguồn: Phòng GD trung học - Sở GD&ĐT Quảng Bình)

Bảng 2.9 Xếp loại hạnh kiểm của HS năm học 2014 - 2015

Trường THPT Số HS Loại Tốt Loại khá Loại TB Loại yếu

Lê Lợi 709 251 35.40 304 42.87 125 17.63 29 4.10 Toàn thị xã 3672 1386 37.72 1555 42.34 603 16.42 128 3.52 Toàn tỉnh 138727 45946 33.11 65327 47.09 25152 18.13 2302 1.67

(Nguồn: Phòng GD trung học - Sở GD&ĐT Quảng Bình)

Bảng thống kê kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh các trường THPT tại thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình cho thấy sự không đồng nhất trong việc đánh giá hạnh kiểm qua các năm học Tỷ lệ học sinh bị xếp loại hạnh kiểm yếu có sự chênh lệch lớn giữa các năm và luôn cao hơn mức trung bình của toàn tỉnh.

Thực trạng công tác quản lý chất lượng dạy học ở các trường trung học phổ thông thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình

2.4.1 Thực trạng nhận thức về quản lý hoạt động dạy học của Ban giám hiệu các trường trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Ba Đồn

Bảng 2.13 Khảo sát thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý các trường THPT về tầm quan trọng của những nội dung quản lý hoạt động dạy học

1 Quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy 4 2 0 2.7 3

2 Quản lý việc xây dựng kế hoạch công tác của giáo viên 2 4 0 2,3 4

3 Quản lý nhiệm vụ soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp 2 4 0 2,3 4

4 Quản lý việc vận dụng và cải tiến phương pháp giảng dạy 4 2 0 2,7 3

5 Quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh 6 0 0 3,0 1

6 Quản lý việc thực hiện quy định về hồ sơ chuyên môn 1 5 0 2,2 5

7 Quản lý nề nếp lên lớp của giáo viên 5 1 0 2,8 2

8 Quản lý hoạt động tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên BIỂU ĐỒ NHẠN THỨC CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ VỀ TẦM 0 6 0 2,0 6

QUAN TRỌNG CỦA CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY

GI Á TR Ị T RU NH B ÌN H 1

Biểu đồ 2.1 Nhận thức của cán bộ quản lý về tầm quan trọng của các biện pháp quản lý dạy và học

Kết quả điều tra cho thấy, cán bộ quản lý các trường trung học phổ thông tại thị xã Ba Đồn đều đánh giá cao việc quản lý nội dung chương trình, lập kế hoạch công tác, nề nếp lên lớp của giáo viên và kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh Việc thực hiện hiệu quả các nội dung này là cơ sở quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học tại các trường.

Kết quả điều tra cho thấy một số cán bộ quản lý chưa chú trọng đến việc quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, tự học và bồi dưỡng của giáo viên, cũng như việc thực hiện hồ sơ chuyên môn và chuẩn bị bài giảng Điều này phản ánh hạn chế trong nhận thức của cán bộ quản lý khi coi các hoạt động này là trách nhiệm cá nhân, dẫn đến việc giáo viên phải tự giác thực hiện mà không có sự hỗ trợ cần thiết.

Kết quả điều tra cho thấy cán bộ quản lý các trường THPT tại thị xã Ba Đồn đã có nhận thức sâu sắc và đúng đắn về quản lý hoạt động dạy của giáo viên Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế như quá chú trọng vào các biện pháp hành chính và nề nếp bề nổi, trong khi chưa tập trung đủ vào nội dung quản lý theo chiều sâu.

2.4.2 Thực trạng về quản lý thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch dạy học của giáo viên Để đánh giá chính xác thực trạng về công tác quản lý thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch dạy học của giáo viên ở các trường THPT trên địa bàn thị xã Ba Đồn trong thời gian qua bản thân đã tiến hành điều tra bằng phương pháp phỏng vấn 110 cán bộ quản lý bao gồm tổ Trưởng, tổ Phó các tổ chuyên môn và

GV của 3 trường và thu được kết quả như sau:

Bảng 2.14 Thực trạng quản lý thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch dạy học của việc giáo viên

TT Nội dung Kết quả thực hiện

1 Tổ chức cho GV nghiên cứu, nắm vững mục tiêu dạy học, phân phối chương trình bộ môn

2 Kiểm tra việc lập kế hoạch giảng dạy của tổ chuyên môn và của GV trong từng năm học

Tổ chuyên môn tổ chức thảo luận về cách thức thực hiện chương trình, phân phối chương trình dạy tự chọn (nếu có)

4 Theo dõi, kiểm tra việc GV thực hiện đúng, đủ chương trình môn hoc

5 Nghiêm túc xử lý GV thực hiện sai chương trình

Theo kết quả điều tra, các Hiệu trưởng đã tổ chức cho cán bộ giáo viên nắm vững mục tiêu dạy học và cung cấp đầy đủ kế hoạch cũng như phân phối chương trình dạy Họ cũng đã phổ biến kịp thời các chỉ thị của cấp trên liên quan đến việc thực hiện chương trình Tuy nhiên, vẫn có 12,74% ý kiến đánh giá ở mức trung bình.

Công tác quản lý kế hoạch giảng dạy của tổ chuyên môn và giáo viên còn thiếu sự quan tâm, với điểm đánh giá trung bình chỉ đạt 11,83% Qua khảo sát thực tế, một số cán bộ quản lý khi duyệt kế hoạch của tổ và giáo viên thường không ghi nhận xét đánh giá hoặc không phát hiện ra những kế hoạch chưa đạt yêu cầu, và có thể biết nhưng lại vô tình bỏ qua.

Dựa vào bảng số liệu, có thể nhận thấy rằng việc theo dõi và kiểm tra thực hiện chương trình còn thiếu chặt chẽ và cụ thể, thậm chí có dấu hiệu buông lỏng Hơn nữa, công tác xử lý sai phạm chưa được thực hiện một cách kiên quyết và triệt để.

2.4.3 Thực trạng quản lý phân công giảng dạy đối với giáo viên

Hiệu trưởng phân công giảng dạy cho giáo viên thường dựa vào các căn cứ sau đây:

+ Xét năng lực và khả năng hoàn thành công việc của từng giáo viên

+ Xét điều kiện hoàn cảnh cụ thể của từng giáo viên

Dựa trên kế hoạch phân công chuyên môn đã được các tổ bộ môn thông qua trong kỳ họp gần đây, nhằm phát huy tính dân chủ tại cơ sở.

+ Dựa vào kết quả giảng dạy của các năm học trước đó

+ Căn cứ vào biên chế giáo viên của từng bộ môn, nguyện vọng cá nhân, yêu cầu công tác kiêm nghiệm

Hình thức phân công giảng dạy thường diễn ra theo thứ tự cuốn chiếu từ lớp 10 đến lớp 12, tuy nhiên, những giáo viên có kinh nghiệm ở các môn cơ bản thường được giao dạy liên tục ở lớp 12 Đồng thời, giáo viên có năng lực hạn chế hoặc giáo viên mới vào nghề thường được phân công dạy một khối để tích lũy kinh nghiệm và nâng cao trình độ chuyên môn.

Sự hợp lý trong việc phân công giảng dạy của Hiệu trưởng đối với giáo viên phụ thuộc vào việc hiểu rõ đối tượng được phân công Hiệu trưởng thường dựa vào kế hoạch phân công của Tổ trưởng chuyên môn và đề xuất của Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn để xây dựng một đề án thiết thực, hiệu quả và phù hợp.

Sau đây là tổng hợp ý kiến của 118 cán bộ quản lý và giáo viên về nội dung biện pháp phân công giảng dạy của Nhà trường:

Bảng 2.15 Thực trạng quản lý việc phân công giảng dạy đối với giáo viên

TT Biện pháp quản lý

Căn cứ phân công giảng dạy:

- Rút kinh nghiệm qua giảng dạy ở các năm học trước

- Dựa trên dự kiến của tổ

Một số hình thức phân công:

- Dạy cuốn chiếu từ lớp 10 đến hết lớp 12

- Dạy cùng buổi một khối nhiều năm

- Dạy 5/7 buổi một tuần cả sáng cả chiều

Nhận xét: Qua kết quả điều tra cho thấy: 100% ý kiến đánh giá của giáo viên về phân công giảng dạy của Hiệu trưởng

* Ý kiến được hỏi biện pháp quản lý căn cứ phân công giảng dạy cho giáo viên dựa vào năng lực chuyên môn:

Điểm trung bình cộng đạt 2,92 cho thấy sự đánh giá tích cực về tính cấp thiết của 5 biện pháp, trong đó có 4 biện pháp có điểm trung bình lớn hơn 2,59 Điều này khẳng định rằng các biện pháp được đề xuất là cần thiết, với năng lực chuyên môn đứng đầu và nguyện vọng cá nhân xếp thứ năm.

Điểm trung bình cộng X = 2,89 cho thấy các biện pháp đề xuất đều có hiệu quả cao, với mức điểm trung bình cộng X lớn hơn 2,6 Điều này khẳng định rằng các biện pháp này là cấp thiết và khả thi, phù hợp với đặc điểm và tình hình giáo dục tại thị xã Ba Đồn.

Mức độ nhận thức và thực hiện có mối tương quan chặt chẽ, cho thấy rằng sự hiểu biết về các biện pháp quản lý tỷ lệ thuận với việc thực hiện chúng Cụ thể, nếu nhận thức về các biện pháp đạt đến một mức độ nhất định, thì việc thực hiện cũng sẽ tương ứng ở mức độ đó.

Ví dụ: Biện pháp căn cứ phân công giảng dạy dựa vào năng lực chuyên môn cả nhận thức và thực hiện đều xếp thứ nhất

* Qua số liệu thống kê chúng ta thấy ý kiến được hỏi biện pháp quản lý một số hình thức phân công giảng dạy của Hiệu trưởng:

Điểm trung bình cộng X = 2,45 cho thấy nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về biện pháp này là tương đối cao, với 3/4 biện pháp có điểm trung bình lớn hơn 2,27 Điều này khẳng định rằng 100% cán bộ quản lý và giáo viên đã nhận thức đúng đắn về biện pháp, dựa trên hình thức phân công dạy cho cả 3 khối, trong đó xếp thứ nhất và dạy cùng buổi một khối xếp thứ tư.

Điểm trung bình cộng X đạt 2,63, cho thấy hiệu quả cao của 5/5 biện pháp được áp dụng, với điểm trung bình lớn hơn 2,26 Điều này khẳng định rằng các biện pháp thực hiện tốt, đặc biệt là hình thức phân công dạy cho cả 3 khối xếp thứ nhất và dạy cùng buổi cho một khối nhiều năm xếp thứ tư.

- So sánh mức độ nhận thức và thực hiện có mối tương quan thuận phù hợp để nâng cao chất lượng dạy học cho giáo viên

2.4.4 Thực trạng quản lý soạn bài, chuẩn bị bài của giáo viên trước khi lên lớp

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH 72 3.1 Các nguyên tắc đề xuất biện pháp

Ngày đăng: 27/08/2021, 09:42

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w