1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Biểu thức ngữ vi thể hiện hành động khuyên, ước, xin, trách trong ca dao nam bộ

130 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Biểu Thức Ngữ Vi Thể Hiện Hành Động Khuyên, Ước, Xin, Trách Trong Ca Dao Nam Bộ
Tác giả Lê Thị Tâm
Người hướng dẫn GS. TS. Đỗ Thị Kim Liên
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Ngôn ngữ học
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 130
Dung lượng 1,36 MB

Cấu trúc

  • 1. Lí do chọn đề tài (8)
  • 2. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu (9)
  • 3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề (9)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (12)
  • 5. Đóng góp mới của đề tài (12)
  • 6. Cấu trúc của luận văn (13)
  • Chương 1. NHỮNG GIỚI THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI (14)
    • 1.1. Ca dao và ca dao Nam Bộ (14)
      • 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm nội dung ca dao (14)
      • 1.1.2. Vài nét về ca dao Nam Bộ (18)
    • 1.2. Hành động ngôn ngữ (21)
      • 1.2.1. Khái niệm hành động ngôn ngữ (21)
      • 1.2.2. Phân loại hành động ngôn ngữ (21)
      • 1.2.3. Điều kiện sử dụng hành động ngôn ngữ (24)
    • 1.3. Hành động khuyên, ước, xin, trách và biểu thức ngữ vi thể hiện hành động khuyên, ước, xin, trách (27)
      • 1.3.1. Điều kiện để thực hiện hành động khuyên, ước, xin, trách (27)
      • 1.3.2. Biểu thức ngữ vi thể hiện hành động khuyên, ước, xin, trách (30)
    • 1.4. Tiểu kết chương 1 (35)
  • Chương 2. CẤU TRÚC CỦA BIỂU THỨC NGỮ VI THỂ HIỆN HÀNH ĐỘNG KHUYÊN, ƯỚC, XIN, TRÁCH TRONG CA DAO NAM BỘ (37)
    • 2.1. Thống kê định lượng các phát ngôn chứa hành động khuyên, ước, xin, trách (37)
      • 2.1.1. Bảng thống kê (37)
      • 2.1.2. Nhận xét (37)
      • 2.2.1. Cấu trúc của biểu thức ngữ vi thể hiện hành động khuyên, ước, xin, trách (38)
      • 2.2.2. Vai giao tiếp thực hiện hành động khuyên, ước, xin, trách (61)
      • 2.2.3. Đích giao tiếp của hành động khuyên, ước, xin, trách (68)
    • 2.3. Tiểu kết chương 2 (70)
  • Chương 3. NGỮ NGHĨA CỦA HÀNH ĐỘNG KHUYÊN, ƯỚC, XIN, TRÁCH TRONG CA DAO NAM BỘ (72)
    • 3.1. Khái niệm ngữ nghĩa (72)
      • 3.1.1. Phân biệt khái niệm ý nghĩa, ngữ nghĩa, nghĩa (72)
      • 3.1.2. Nghĩa thực và nghĩa biểu trưng (72)
    • 3.2. Ngữ nghĩa của hành động khuyên, ước, xin, trách trong ca dao (74)
      • 3.2.1. Ngữ nghĩa của hành động khuyên (74)
      • 3.2.2. Ngữ nghĩa của hành động ước (86)
      • 3.2.3. Ngữ nghĩa của hành động xin (89)
      • 3.2.4. Ngữ nghĩa của hành động trách (91)
    • 3.3. Nét văn hóa ứng xử người Việt qua hành động ngôn ngữ khuyên, ước, xin, trách trong ca dao Nam Bộ (93)
    • 3.4. Tiểu kết chương 3 (97)
  • KẾT LUẬN (99)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (101)

Nội dung

Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu

Chúng tôi đã chọn lọc những phát ngôn trong ca dao Nam Bộ chứa các hành động khuyên, ước, xin và trách, được trình bày trong cuốn "Bộ hành với ca dao" của tác giả Lê.

Giang, Nxb Trẻ (2003) làm đối tượng nghiên cứu cho đề tài luận văn của mình

2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện đề tài này, chúng tôi hướng đến các nhiệm vụ sau:

- Thống kê, phân loại các động từ ngữ vi thuộc nhóm khuyên, ước, xin, trách

- Mô tả cấu trúc của BTNV thể hiện hành động khuyên, ước, xin, trách

- Phân tích ngữ nghĩa của BTNV thể hiện hành động khuyên, ước, xin, trách

- Rút ra một số nhận xét về đặc trưng văn hóa của người Việt qua các hành động ngôn ngữ khuyên, ước, xin, trách.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Ngữ dụng học đã xuất hiện trên thế giới từ nửa đầu thế kỷ XX, liên quan đến nhiều công trình nghiên cứu về hành động ngôn ngữ Các tác giả nổi bật trong lĩnh vực này bao gồm J.L Austin với tác phẩm "How to Do Things with Words" (1962) và J.R Searle.

(1969, Speech Acts), Vender (1972), Katz (1977), Ballmer và Brenestuhl

Vào năm 1981, Weirzbicka đã có những đóng góp quan trọng cho nghiên cứu ngữ nghĩa, tiếp theo là tác phẩm của George Yule về ngữ dụng học vào năm 1996 Tại Việt Nam, các nhà nghiên cứu như Đỗ Hữu Châu và Nguyễn Đức Dân được công nhận là những người tiên phong trong lĩnh vực ngữ dụng học.

Tác giả Diệp Quang Ban và nhóm cộng sự đã biên dịch cuốn "Dụng học" của G Yule (2003), trong đó G Yule nghiên cứu hành động ngôn ngữ và sự kiện nói, khẳng định rằng các hành động được thực hiện qua phát ngôn gọi là hành động ngôn ngữ (speech acts), và mỗi hành động này bao gồm ba yếu tố liên quan Đồng thời, tác giả Nguyễn Văn Hiệp (2008) trong cuốn "Cơ sở ngữ nghĩa phân tích cú pháp" đã trình bày về nghĩa mục đích phát ngôn, một trong bốn cơ sở ngữ nghĩa quan trọng trong phân tích cú pháp tiếng Việt, đồng thời giới thiệu lý thuyết hành động ngôn từ của J.L Austin và phân loại các hành động ngôn từ.

Nghiên cứu về ngữ dụng học đã phát triển mạnh mẽ với nhiều công trình lý thuyết và thực tiễn, chủ yếu là luận án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ Những nghiên cứu này tập trung vào hành động ngôn ngữ như một sự kiện lời nói trong tương tác hội thoại, với nhiều công trình đáng chú ý đã được thực hiện.

Sự kiện lời nói chê trong tiếng Việt (cấu trúc và ngữ nghĩa) (2001) của

Nguyễn Thị Hoàng Yến đã khái quát mô hình của các biểu thức ngữ vi chê, bao gồm biểu thức ngữ vi chê tường minh, nguyên cấp và gián tiếp Tác giả phân tích hành vi chê trong bối cảnh sự kiện lời nói chê, từ đó xác định các dạng tham thoại như dẫn nhập, tiền dẫn nhập, hồi đáp và kết thúc tiêu biểu Bên cạnh đó, tác giả phân loại sự kiện lời nói chê dựa trên các đặc điểm về tính chất và kiểu kết cấu Kết quả khảo sát nhóm trí thức và sinh viên cung cấp những nhận xét sơ bộ về quan điểm của người Việt trong việc sử dụng hành vi chê, cũng như quan niệm về những vấn đề nên và không nên chê.

Tác giả Nguyễn Thị Ngận trong nghiên cứu “Cấu trúc ngữ nghĩa của động từ nói năng nhóm thông tin” (1994) và Đinh Thị Hà với đề tài “Cấu trúc nghĩa của động từ nói năng nhóm bàn, tranh luận, cãi” (1994) đều tập trung vào việc phân tích cấu trúc ngữ nghĩa của động từ nói năng Cả hai tác giả đã xây dựng được cấu trúc ngữ nghĩa cho một số động từ nói năng cụ thể và khởi đầu đề cập đến vấn đề biểu thức ngữ vi Thêm vào đó, nghiên cứu “Cấu trúc ngữ nghĩa của động từ nói năng nhóm khuyên, ra lệnh, nhờ” của Nguyễn cũng góp phần làm phong phú thêm lĩnh vực này.

Nguyễn Thị Thái Hòa (1996) đã tiến xa hơn bằng cách xác định P là nội dung mệnh đề trong biểu thức ngữ vi, phân biệt giữa động từ ngữ vi và động từ không phải ngữ vi Tác giả đã thiết lập hệ hình của biểu thức ngữ vi và xây dựng cấu trúc ngữ pháp, cũng như cấu trúc ngữ nghĩa cho các nhóm động từ Tuy nhiên, giống như những tác giả trước đó, Nguyễn Thị Thái Hòa vẫn chưa làm rõ vai trò của biểu thức ngữ vi trong việc biểu đạt hành vi ngôn ngữ.

Ca dao, đặc biệt là ca dao trữ tình, đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu từ các góc độ khác nhau như văn học dân gian, thi pháp học, ngôn ngữ học và văn hóa học Một trong những tác giả tiêu biểu trong lĩnh vực này là Vũ Ngọc Phan, người đã có những đóng góp quan trọng qua tác phẩm "Tục ngữ, ca dao, dân ca Việt Nam".

Nguyễn Xuân Kính và Phan Đăng Nhật, cùng với nhóm biên soạn, đã thực hiện một công trình nghiên cứu và sưu tầm ca dao cổ truyền của người Việt Tác phẩm này được chia thành bốn tập, mang tên "Kho tàng ca dao người Việt", nhằm giới thiệu và bảo tồn giá trị văn hóa ca dao trong đời sống dân gian.

Việt Ngoài ra, Nguyễn Xuân Kính còn có cuốn Thi pháp ca dao; Phạm Thu

Yến có cuốn Những thế giới nghệ thuật của ca dao (1998)…đã đi sâu nghiên cứu ca dao dưới góc nhìn thi pháp

Ngoài ra, có nhiều luận án, luận văn và bài báo nghiên cứu về nội dung và nghệ thuật của ca dao, chẳng hạn như việc tìm hiểu mối quan hệ nam nữ và tình yêu đôi lứa thông qua sự so sánh giữa ca dao Bắc Bộ và ca dao Nam Bộ.

(Hoàng Thị Thu), Nguyễn Thị Ngọc Điệp, Nguyễn Phương Châm, Nguyễn Thị Ngân Hoa, …

Nghiên cứu ca dao Nam Bộ đã giới thiệu nhiều tác phẩm nổi bật, trong đó có "Hình ảnh sông nước Nam Bộ qua ca dao dân ca" (1992) của tác giả Lê Bài viết này khám phá vẻ đẹp của sông nước và văn hóa miền Nam qua những câu ca dao đặc sắc.

Ngọc Trinh, Thiên nhiên trong ca dao - dân ca trữ tình Nam Bộ (1997), Trần Thị Diễm Thúy

Nghiên cứu về ca dao đã phát triển mạnh mẽ, nhưng hành động ngôn ngữ khuyên, ước, xin, trách trong ca dao Nam Bộ vẫn là một lĩnh vực mới mẻ Bài viết này nhằm làm rõ các hành động ngôn ngữ trong thể loại văn học dân gian này, dựa trên các nghiên cứu trước đó để đóng góp thêm vào mảng đề tài này Chúng tôi tiến hành nghiên cứu với tiêu đề “Hành động ngôn ngữ khuyên, ước, xin, trách trong ca dao Nam Bộ”.

Phương pháp nghiên cứu

Trong đề tài này, chúng tôi sử dụng những phương pháp sau:

Chúng tôi áp dụng phương pháp khảo sát và thống kê phân loại để phân tích các câu ca dao, đặc biệt là những câu chứa hành động khuyên, ước, xin và trách Qua đó, chúng tôi tiến hành thống kê và phân loại nhằm làm rõ cấu trúc và ngữ nghĩa của các câu ca dao này.

Chúng tôi áp dụng phương pháp phân tích và tổng hợp trong suốt quá trình xử lý tư liệu, nhằm miêu tả và phân tích cấu trúc cũng như ngữ nghĩa của các hành động như khuyên, ước, xin và trách.

Phương pháp miêu tả được áp dụng để phân tích ngữ liệu, nhằm xác định các đặc điểm tiêu biểu của biểu thức ngữ vi trong các ngữ cảnh khuyên, ước, xin và trách.

Chúng tôi áp dụng phương pháp so sánh để phân tích tần suất xuất hiện và khả năng thể hiện nghĩa của các hành động khuyên, ước, xin, trách trong các bài ca dao Qua đó, chúng tôi làm nổi bật sự khác biệt và tương đồng giữa các hành động này trong ngữ cảnh lời nhân vật.

Đóng góp mới của đề tài

Đề tài này nghiên cứu hành động ngôn ngữ khuyên, ước, xin và trách trong ca dao Nam Bộ Chúng tôi đã thống kê các bài ca dao liên quan và mô tả cấu trúc ngữ vi thể hiện các hành động này Đồng thời, bài viết cũng tìm hiểu ngữ nghĩa của từng nhóm hành động nhằm rút ra nét văn hóa ứng xử đặc trưng của người Việt.

Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được triển khai thành

Chương 1: Những giới thuyết liên quan đến đề tài

Chương 2: Cấu trúc của biểu thức ngữ vi thể hiện hành động khuyên ước, xin, trách trong ca dao Nam Bộ

Chương 3: Ngữ nghĩa của hành động khuyên, ước, xin, trách trong ca dao Nam Bộ

NHỮNG GIỚI THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

Ca dao và ca dao Nam Bộ

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm nội dung ca dao

Trong Lời nói đầu của cuốn Sáng tác thơ ca dân gian Nga, Bô - ga - tư

Ca dao và văn học dân gian có khả năng tồn tại lâu dài nhờ vào việc truyền miệng từ thế hệ này sang thế hệ khác, theo nhận định của nhà nghiên cứu văn học Liên Xô, ri - ep Trong khi các tác phẩm văn học thành văn không thay đổi sau khi được hoàn thành, thì thơ ca dân gian thường xuyên được điều chỉnh để phản ánh tư tưởng và quy tắc thẩm mỹ của quần chúng.

Vấn đề thuật ngữ, khái niệm ca dao đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm:

Tác giả Minh Hiệu cho rằng : “Ở nước ta, thuật ngữ ca dao vốn là từ

Hán - Việt được sử dụng muộn, có thể lên đến hàng ngàn năm so với thời điểm xuất hiện các câu ví, câu hát Theo tác giả Cao Huy Đỉnh, dân ca và văn truyền miệng của dân tộc Việt Nam đã ra đời từ sớm, và vào thời đại đồ đồng, chúng đã phát triển phồn thịnh và phức tạp Trình độ sáng tác và biểu diễn cũng khá cao, với sự xuất hiện của nghệ sĩ cùng các nhạc cụ tinh tế.

Vũ Ngọc Phan định nghĩa ca dao là một thể loại thơ dân gian có thể ngâm và xây dựng thành các điệu dân ca Ông nhấn mạnh sự khác biệt giữa ca dao và dân ca, cho rằng dân ca thường được hát trong những hoàn cảnh, nghề nghiệp và địa phương cụ thể, mang tính chất địa phương cao hơn Trong khi đó, ca dao, mặc dù có thể nói về một địa phương nào đó, nhưng lại không bị giới hạn về địa lý và có tính phổ biến rộng rãi hơn.

Theo tác giả Nguyễn Xuân Kính: “Ca dao được hình thành từ dân ca

Khi nhắc đến ca dao, người ta thường liên tưởng đến lời ca, trong khi dân ca lại bao hàm cả làn điệu và các thể loại hát nhất định Điều này cho thấy rằng không phải toàn bộ hệ thống câu hát của một loại dân ca nào đó, như hát trống quân hay hát quan họ, chỉ cần bỏ đi tiếng đệm, tiếng láy, tiếng đưa hơi là sẽ trở thành ca dao Vì vậy, ca dao được định nghĩa là những tác phẩm văn chương phổ biến rộng rãi, được truyền lại qua nhiều thế hệ, mang những đặc điểm phong cách nhất định và bền vững.

Theo Từ điển thuật ngữ văn học, ca dao, hay còn gọi là phong dao, là một thuật ngữ có nhiều nghĩa khác nhau Trong nghĩa gốc, "ca" chỉ những bài hát có khúc điệu, trong khi "dao" ám chỉ những bài hát không có khúc điệu.

Sau cách mạng tháng Tám (1945), thuật ngữ "ca dao mới" đã xuất hiện để phân biệt với "ca dao cổ" về nhiều mặt như thời gian, hoàn cảnh, và hệ thống đề tài Khác với ca dao cổ, "ca dao mới" được sáng tác và phổ biến không chỉ qua truyền miệng mà còn bằng văn tự của các văn nghệ sĩ chuyên nghiệp và nghiệp dư Những tập ca dao thành văn xuất bản trong vài thập kỷ qua, như ca dao kháng chiến hay ca dao chống Mỹ, thể hiện một hiện tượng mới trong lịch sử ca dao Việt Nam, tập trung vào các chủ đề chính trị Dựa vào chức năng và hệ thống đề tài, ca dao cổ có thể được phân chia thành nhiều loại khác nhau như ca dao ru con, ca dao tình yêu, và ca dao về tình cảm gia đình.

Ca dao, hay phong dao, theo Từ điển văn học Việt Nam, là thuật ngữ chỉ những bài hát phổ biến trong dân gian, bao gồm cả những tác phẩm không có nhịp điệu.

Ca dao ra đời và phát triển qua hình thức hát trong các sinh hoạt dân ca, đặc biệt là các loại hát đối đáp, thể hiện vai trò quan trọng và phổ biến Đồng thời, ca dao cũng được hình thành từ xu hướng tạo ra những lời có vần, có nhịp trong văn hóa dân gian, thường được sử dụng trong giao tiếp hàng ngày Do đó, ca dao không chỉ xuất hiện trong ca hát mà còn là một loại ngôn ngữ trao đổi trực tiếp trong cuộc sống thường nhật Đặc điểm chức năng này của ca dao truyền thống ảnh hưởng đến cấu trúc và hình thức câu thơ của nó.

Ca dao, theo Bách khoa tri thức phổ thông, là thể loại thơ trữ tình dân gian truyền khẩu, được phổ biến rộng rãi và lưu truyền qua nhiều thế hệ Hiện nay, ca dao có ba cách hiểu: thứ nhất, ca dao là những bài hát dân ca, bao gồm cả lời và làn điệu; thứ hai, ca dao chỉ đề cập đến phần lời bài hát; và thứ ba, ca dao được hiểu là những lời hay nhất.

Ca dao được định nghĩa là những câu thơ có thể hát hoặc ngâm theo điệu dân ca, phản ánh bản sắc văn hóa dân tộc Mặc dù có nhiều cách hiểu khác nhau, nhưng nhìn chung, ca dao là lời thơ dân gian tách biệt với nhạc điệu, trong khi dân ca là sự kết hợp giữa lời thơ và âm nhạc.

Tuy nhiên, lời và nhạc gắn bó chặt chẽ với nhau Trong văn chương, người ta đề cập tới ca dao dân ca như là thơ dân gian

Ca dao là những câu thơ có thể được thể hiện qua các làn điệu dân ca, như hát ru, hoặc là những lời dân ca đã được giản lược, không còn những luyến lái khi trình bày.

Mặc dù có nhiều cách hiểu khác nhau về ca dao, mỗi cách mang đến một góc nhìn riêng, nhưng trong bài viết này, chúng tôi sẽ tập trung vào một quan niệm cụ thể để tiến hành khảo sát Chúng tôi sẽ dựa vào khái niệm ca dao được định nghĩa trong Từ điển văn học Việt.

Ca dao, hay còn gọi là phong dao, là thuật ngữ chỉ tất cả các bài hát dân gian phổ biến, có thể có hoặc không có giai điệu.

1.1.1.2 Đặc điểm về nội dung ca dao

Ca dao Việt Nam là một kho tàng thơ dân gian phong phú, mang đậm truyền thống lịch sử Nó được ví như dòng sông lớn, bắt nguồn từ nhiều nguồn ca dao dân ca địa phương trên khắp cả nước Là thể loại thơ trữ tình, ca dao phản ánh tâm hồn và tình cảm của nhân dân qua các giai đoạn lịch sử Dù có cấu trúc đối đáp hay kể chuyện, ca dao luôn thể hiện những cảm xúc sâu sắc Nội dung ca dao rất đa dạng, phản ánh tình yêu quê hương, gia đình, thiên nhiên và hòa bình, cũng như tư tưởng đấu tranh của nhân dân Việt Nam trong xã hội Qua các thời kỳ lịch sử, ca dao còn thể hiện sự phát triển của hệ tư tưởng này.

Ca dao được coi là kho tàng tri thức phong phú về đời sống của nhân dân, thể hiện tình cảm sâu sắc và phẩm chất tốt đẹp của con người Qua những câu ca dao, người ta không chỉ hiểu được tình cảm gắn bó mà còn cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của họ.

VD: Tình anh như nước dâng cao

Hành động ngôn ngữ

1.2.1 Khái niệm hành động ngôn ngữ

Hệ thống ngôn ngữ, giống như các hệ thống xã hội khác, được hình thành nhằm mục đích giao tiếp Khi ngôn ngữ được sử dụng để trao đổi thông tin, chúng ta nói rằng ngôn ngữ đang thực hiện chức năng của nó Nói năng chính là một hành động đặc biệt của con người, thể hiện qua việc sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp hiệu quả.

Theo Nguyễn Như Ý trong Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học, hành động ngôn ngữ được định nghĩa là “hành động sử dụng ngôn từ nhằm tác động đến người tiếp nhận lời trong giao tiếp” [58, tr 106].

1.2.2 Phân loại hành động ngôn ngữ

J.Austin - người đầu tiên xây dụng lý thuyết về hành động ngôn ngữ chia hành động ngôn ngữ thành ba nhóm: hành động tạo lời, hành động mượn lời và hành động ở lời a Hành động tạo lời (Locutionary act)

Austin định nghĩa hành động "nói một điều gì đó" là hành động tạo lời, trong đó các cơ quan phát âm được vận động để sử dụng từ ngữ và kết hợp chúng theo quan hệ cú pháp hợp lý, tạo thành câu và tổ chức chúng thành diễn ngôn Hành động tạo lời giúp hình thành các biểu thức có nghĩa Bên cạnh đó, hành động mượn lời (Perlocutionary act) cũng đóng vai trò quan trọng trong việc truyền đạt ý nghĩa.

Hành động mượn lời là việc sử dụng ngôn ngữ và phát ngôn để tạo ra ảnh hưởng ngoài ngôn ngữ đối với người nghe Tùy thuộc vào từng đối tượng, hiệu quả của hành động này có thể khác nhau.

Khi nghe thông báo về việc nghỉ học môn "Tìm hiểu văn hóa các nước phương Đông" do cô giáo có việc đột xuất, phản ứng của học sinh trong lớp rất đa dạng Một số bạn vui mừng vì có thời gian rảnh để chơi điện tử và không phải lo lắng về việc bị gọi lên bảng trả bài cũ Ngược lại, một số bạn khác lại cảm thấy thất vọng vì đã mất công di chuyển xa và chuẩn bị bài rất kỹ cho môn học mà họ yêu thích Hành động diễn ra trong tình huống này phản ánh rõ nét sự đa dạng trong cảm xúc và thái độ của học sinh đối với việc học.

Hành động ở lời là những hành động mà người nói thực hiện ngay khi phát ngôn, tạo ra tác động trực tiếp đến người nghe Hiệu quả của chúng nằm ở việc gây ra phản ứng ngôn ngữ tương ứng từ người nhận Các hành vi ở lời thường được thể hiện qua các động từ như hỏi, mời, hứa, khuyên bảo, khen, chê, yêu cầu và ra lệnh.

Khi ra lệnh, người nghe buộc phải thực hiện, như trong ví dụ "Tôi ra lệnh anh phải đóng cửa lại." Ngược lại, khi một người khuyên bảo bạn mình, ví dụ "Cậu hãy vào đây một lát," người nghe có sự lựa chọn và không bị ràng buộc phải thực hiện Tuy nhiên, lời khuyên vẫn tạo ra một mức độ ràng buộc tâm lý giữa người nói và người nghe.

Hành động ở lời mang tính quy ước và được tuân theo bởi cộng đồng ngôn ngữ một cách không tự giác, khác với hành động mượn lời Khi người nghe tiếp nhận phát ngôn, họ không thể giữ vai trò vô can, vì câu nói đó tạo ra những nghĩa vụ và quyền lợi mới cho cả người nói và người nghe so với trước khi phát ngôn.

O.Ducsot nhấn mạnh thêm các hành động ở lời Theo ông, hành động ở lời khác với hành động tạo lời và hành động mượn lời ở chỗ chúng thay đổi tư cách pháp nhân của người đối thoại Chúng đặt người nói và người nghe vào những nghĩa vụ và quyền lợi mới so với tình trạng của họ trước khi thực hiện hành vi ở lời đó [10, tr 240]

Tác giả Đỗ Thị Kim Liên đã chỉ ra sự khác biệt giữa các hành động ngôn ngữ, nhấn mạnh rằng hành động tạo lời liên quan đến nội dung mệnh đề (P), trong khi hành động ở lời tập trung vào hiệu lực ở lời (IF - Illocutionary force) Nội dung mệnh đề là sản phẩm của hành động tạo lời, còn hiệu lực ở lời là kết quả của hành động ở lời Bên cạnh đó, tác giả cũng phân biệt hành động mượn lời và hành động ở lời, trong đó hành động mượn lời tạo ra hiệu quả phân tán và không mang tính quy ước, trong khi hành động ở lời lại có những đặc tính riêng biệt.

- Có ý định và có đích của người nói

- Có tính quy ước (gắn với một cộng đồng người nhất định)

- Có thể chế nhất định mà cách thức thực hiện chúng được xã hội chấp nhận” [36, tr 73]

Ba hành động tạo lời, mượn lời và ở lời diễn ra đồng thời trong quá trình tạo ra diễn ngôn Tuy nhiên, ngữ dụng học chủ yếu tập trung nghiên cứu hành động ở lời, không xem xét cả ba loại hành động này một cách đồng bộ.

Bàn về việc phân loại hành động ở lời, có hai ướng phân loại chính:

- Theo hướng của Austin, các hành động ở lời chia làm năm nhóm, đó là:

1 Phán xử (verditives, verditifs): gồm những động từ như: xử trắng án, miêu tả, phân tích, đánh giá, phân loại,…

2 Hành xử (exercitives, exercitifs) gồm: ra lệnh, chỉ huy, đặt hàng, giới thiệu, van xin, khuyến cáo, bổ nhiệm, khai mạc, bế mạc,…

3 Cam kết (commiissives, commissifs) gồm: hứa hẹn, đảm bảo, cam kết, thề nguyền, giao ước,…

4 Ứng xử (behabitives, comportementaux): xin lỗi, cảm ơn, khen ngợi, chào mừng, thách thức, nghi ngờ,…

5 Bày tỏ (expositives, expositifs): phủ định, khẳng định, trả lời, phản bác, nhượng bộ, dẫn thí dụ, báo cáo các ý kiến, [Dẫn theo 9, tr 121]

- Theo hướng của J.Searle, các hành động ngôn ngữ được chia làm 5 nhóm là:

1 Tái hiện (representatives) gồm: than thở, khoe, kết luận, suy diễn,…

2 Điều khiển (directives): ra lệnh, yêu cầu, hỏi, cho phép…

3 Cam kết (commissives, commissifs): hứa hẹn, tặng, biếu…

4 Biểu cảm (expressives, expressifs): vui thích, khó chịu, mong muốn, ruồng rẫy…

5 Tuyên bố (declarations, descleratifs): tuyên bố, buộc tội… [Dẫn theo

Hướng phân loại của J.Searle được chúng tôi lựa chọn để đi vào tìm hiểu hành động khuyên, ước, xin, trách

1.2.3 Điều kiện sử dụng hành động ngôn ngữ

Cũng như các hành động vật lí, sinh lí, hành động ở lời cũng được tiến hành theo những điều kiện, quy tắc nhất định

Theo Đỗ Hữu Châu, điều kiện sử dụng hành động ở lời là những yếu tố cần thiết để một hành vi ngôn ngữ diễn ra phù hợp với ngữ cảnh phát ngôn Đỗ Thị Kim Liên cũng nhấn mạnh rằng những điều kiện này cho phép thực hiện một hành động ở lời trong bối cảnh giao tiếp cụ thể Cần lưu ý rằng bài viết chỉ đề cập đến các điều kiện sử dụng hành động ở lời chân thực, không phải các hành động ngôn ngữ gián tiếp hay phát sinh.

Tác giả J Austin nhấn mạnh rằng nói là một hành động diễn ra trong khuôn khổ các thiết chế và quy ước xã hội đã được chấp nhận bởi các thành viên Do đó, để thực hiện hành động qua lời nói, cần tuân theo những điều kiện nhất định Ông cho rằng các điều kiện này là những "điều kiện may mắn", và chỉ khi chúng được đảm bảo thì hành vi ngôn ngữ mới có hiệu lực.

Để đạt được thành công và hiệu quả, cần có những điều kiện nhất định Đầu tiên, phải có thủ tục mang tính quy ước và những thủ tục này cũng cần phải hiệu quả và mang tính quy ước.

Hành động khuyên, ước, xin, trách và biểu thức ngữ vi thể hiện hành động khuyên, ước, xin, trách

1.3.1 Điều kiện để thực hiện hành động khuyên, ước, xin, trách 1.3.1.1 Điều kiện để thực hiện hành động khuyên a Khái niệm hành động khuyên

Khi bày tỏ sự quan tâm đến người nghe, người nói thường sử dụng hành động khuyên để thể hiện mong muốn điều tốt đẹp cho họ Các động từ như khuyên, khuyên nhủ, khuyên răn, khuyên can, nên và phải thường được áp dụng để diễn đạt hành động này.

VD: Một tiếng chào còn cao hơn cổ

Khuyên anh đừng bỏ dở lời xưa

[C203, tr 105] b Điều kiện thực hiện hành động khuyên

J Searle đã xác định bốn điều kiện cơ bản cho việc thực hiện một hành động ngôn ngữ, và những điều kiện này có thể được áp dụng trong hành động khuyên.

1 Điều kiện nội dung mệnh đề: Khi khuyên người nói (Sp1) phải nêu ra cái được nói ra Cái được nói ra này thể hiện hành động X trong tương lai mà người nói Sp1 mong muốn người nghe Sp2 thực hiện

2 Điều kiện chuẩn bị: Ngoài yếu tố về khả năng ngôn ngữ thì Sp2 đang ở trong tình thế bất lợi Y hoặc có ý muốn thực hiện hành động X Sp2 muốn thoát khỏi tình thế bất lợi đó

3 Điều kiện chân thành: Hành động khuyên được thực hiện khi Sp1 tin rằng, nếu X thực hiện sẽ có lợi cho Sp2 và cũng tin rằng Sp2 đang mong muốn Sp1 khuyên

4 Điều kiện căn bản: Sp1 nói biểu thức ngữ vi khuyên thể hiện sự quan tâm đối với Sp2, Sp1 có trách nhiệm với việc làm của Sp2 nhưng không ép buộc Sp2 phải thực hiện

- Theo Đỗ Thị Kim Liên có 3 điều kiện cụ thể để thực hiện hành động khuyên là:

1 Sự trải nghiệm của người nói: Người nói dựa vào sự hiểu biết của mình về người nghe nên đưa ra lời khuyên: người nghe nên thực hiện điều gì là tốt nhất

2 Nội dung và hiệu lực đối với người nghe: Người nói dựa vào nội dung của lời là khuyên, mong muốn người nghe thực hiện nó, hiệu lực là người nghe hiểu ra đó là thái độ chân thành của người nói

3 Thái độ và sự phản ứng của người nghe: Người nghe thấy đẹp lòng

1.3.1.2 Điều kiện để thực hiện hành động ước a Khái niệm hành động ước

Khi đối mặt với những tình huống khó khăn, người nói thường ước ao có những điều kiện thuận lợi hơn để thực hiện ý định của mình Để diễn đạt mong muốn này, họ thường sử dụng các động từ như ước, mong, ước ao, thầm ước, nguyện ước và ước muốn.

VD: Ước gì anh hóa được con ó vàng

Bay ngang đám cấy sớt nàng đi theo

[C70, tr 360] b Điều kiện thực hiện hành động ước

Về hành động Ước, có 3 điều kiện cụ thể để thực hiện là:

1 Sự trải nghiệm của người nói: Người nói muốn đạt được điều gì đó nhưng trên thực tế không thể thực hiện chúng trong điều kiện hiện tại

2 Nội dung và hiệu lực đối với người nghe: Người nói đưa ra nội dung là ước muốn có được điều gì xảy ra trong tương lai và hiệu lực là người nghe cùng chia sẻ

3 Thái độ và phản ứng của người nghe: Người nghe có thể đồng tình hay phản đối

1.3.1.3 Điều kiện thực hiện hành động xin (hành động cầu mong, thỉnh cầu) a Khái niệm hành động xin: Nhóm hành động này thường hướng đến sự mong muốn người nghe thực hiện sự việc có lợi cho người nói Chúng gồm các động từ: Mong, cầu mong, mong muốn, xin, van,…

VD: Tay bưng đĩa muối chấm gừng

Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau

[C12, tr 100] b Điều kiện thực hiện hành động xin (cầu mong, thỉnh cầu)

Theo J.R.Searle hành động xin (thỉnh cầu) có 4 điều kiện như sau:

1 Điều kiện nội dung mệnh đề: hành vi tương lai A của người nghe H

2 Điều kiện chuẩn bị: H có khả năng thực hiện A, người nói S cho rằng H có khả năng thực hiện A Nếu không thỉnh cầu thì cả đối với S cả đối với H không chắc rằng H sẽ tự thực hiện A bất kể thế nào

3 Điều kiện chân thành: S mong muốn rằng H thực hiện A

4 Điều kiện căn bản: nhằm dẫn H đến việc thực hiện A

Như vậy, điều kiện để thực hiện hành động xin (thỉnh cầu) là:

- Sự việc A xảy ra trong tương lai do H thực hiện

- Sự việc đó có lợi cho cả S và H

Theo Đỗ Thị Kim Liên có 3 điều kiện cụ thể để thực hiện hành động xin (cầu mong, thỉnh cầu) là:

1 Sự trải nghiệm của người nói : người nghe và người nói ở trong mối quan hệ nào đó mà người nghe có khả năng thực hiện

2 Nội dung người nói đưa ra và hiệu lực đối với người nghe : người nói đưa ra nội dung là mong muốn người nghe thực hiện một hành động cụ thể, ngay lập tức sau khi nói, hiệu lực là người nghe phải thực hiện

3 Thái độ và phản ứng của người nghe : người nghe có thể tự nguyện hoặc không tự nguyện

VD : Bước đi ba bước ngập ngừng Đường đi viễn vọng xin anh đừng nhớ thương

1.3.1.4 Điều kiện thực hiện hành động trách : a Khái niệm hành động trách :

Người nói thường sử dụng hành động trách khi người nghe có những biểu hiện không tốt trong quá khứ, mà theo họ là không hay đối với mình Các động từ liên quan đến hành động này bao gồm: trách, trách móc, trách cứ, và oán Để thực hiện hành động trách, cần có những điều kiện nhất định.

Về hành động Trách, có 3 điều kiện cụ thể để thực hiện:

1 Sự trải nghiệm của người nói : Người nói không hài lòng về biểu hiện gì đó của A trong quá khứ

2 Nội dung và hiệu lực đối với người nghe : Người nói đưa ra nội dung là trách về một biểu hiện cụ thể của người nghe và hiệu lực là người nghe cảm thấy bị tổn thất về tình cảm

3 Thái độ và sự phản ứng của người nghe : người nghe có thể đồng tình hay phản đối

VD : Chiều rồi kẻ bắc người đông

Trách lòng người nghĩa nói không thiệt lời

1.3.2 Biểu thức ngữ vi thể hiện hành động khuyên, ước, xin, trách 1.3.2.1 Khái niệm biểu thức ngữ vi

Tiểu kết chương 1

Qua phần trình bày trên, chúng tôi rút ra một số kết luận:

1 Ca dao (hay gọi là phong dao) là danh từ chỉ toàn bộ những bài hát lưu hành phổ biến trong dân gian có hoặc không có khúc điệu Ca dao ngoài biểu hiện đời sống tình cảm, đời sống vật chất của con người, ca dao còn phản ánh ý thức lao động, sản xuất của nhân dân Việt Nam và tình hình xã hội thời xưa về các mặt kinh tế, chính trị

2 Ca dao Nam Bộ là bộ phận sáng tác dân gian ra đời muộn cùng với sự hình thành của vùng đất mới phía Nam, bản sắc riêng của ca dao vùng này khá đậm nét Nó nằm trong dòng chảy của ca dao Việt Nam nên về hình thức và nội dung của nó vừa có cái chung của ca dao dân tộc vừa có cái riêng gắn với hoàn cảnh tự nhiên, lịch sử, xã hội, văn hóa, tâm lý, tính cách con người ở địa phương Nam Bộ

3 Hành vi ngôn ngữ là hành vi thực hiện khi tạo ra một phát ngôn trong giao tiếp Hành vi ngôn ngữ đòi hỏi phải có điều kiện, thao tác, cách thức tổ chức thao tác và quan trọng nhất là có đích như mọi hành vi khác của con người có ý thức Hành động ngôn ngữ được chia ra thành: hành động tạo lời, hành động mượn lời, hành động ở lời Có bốn điều kiện để sử dụng hành động ngôn ngữ là: điều kiện nội dung mênh đề, điều kiện chuẩn bị, điều kiện chân thành và điều kiện căn bản

4 Trên cơ sở đi tìm hiểu hành động ngôn ngữ, chúng tôi đi vào tìm hiểu điều kiện để thực hiện các hành động khuyên, ước, xin, trách cũng như các biểu thức ngữ vi thể hiện các hành động này Đây là bốn hành động chính để chúng tôi đi sâu tìm hiểu, phân tích ở chương 2, chương 3.

CẤU TRÚC CỦA BIỂU THỨC NGỮ VI THỂ HIỆN HÀNH ĐỘNG KHUYÊN, ƯỚC, XIN, TRÁCH TRONG CA DAO NAM BỘ

Thống kê định lượng các phát ngôn chứa hành động khuyên, ước, xin, trách

Bảng 2.1 Bảng thống kê số lượng hành vi ở lời khuyên, ước, xin, trách ca dao Nam Bộ trong Bộ hành với ca dao của Lê Giang

Số lượng hành động Khuyên Ước Xin Trách

Qua việc khảo sát cuốn Bộ hành với ca dao, chúng tôi thu được kết quả của các hành động khuyên, ước, xin, trách như sau:

- Chúng tôi tiến hành khảo sát 3218 bài ca dao thì có 1009 bài có chứa các phát ngôn thể hiện hành động khuyên, ước, xin, trách

Theo bảng thống kê (2.1), trong bốn tiểu nhóm thể hiện hành động: khuyên, ước, xin, trách, phát ngôn thể hiện hành động khuyên chiếm tỉ lệ cao nhất với 45,79% Tiếp theo là phát ngôn thể hiện hành động trách với 38,55%, sau đó là hành động ước với 10,7%, và cuối cùng là hành động xin với 4,96%.

2.2 Mô tả cấu trúc của biểu thức ngữ vi thể hiện hành động khuyên, ước, xin, trách trong ca dao Nam Bộ

2.2.1 Cấu trúc của biểu thức ngữ vi thể hiện hành động khuyên, ước, xin, trách

2.2.1.1 Cấu trúc của biểu thức ngữ vi khuyên

Trong cuộc sống, hành động ngôn ngữ khuyên thường thể hiện qua nhiều phát ngôn khác nhau, nhưng đều có một biểu thức ngữ vi chung: người nghe nên thực hiện hành vi X trong tương lai Hành vi X này mang lại lợi ích cho người nghe.

(1) Anh khuyên em đừng lại lại qua qua

Mẹ cha biết đặng đánh la tụi mình

Trong ví dụ này, phần "anh khuyên em đừng lại lại qua qua" thể hiện hành động khuyên thông qua động từ khuyên Dựa vào ví dụ và các phát ngôn liên quan đến hành động khuyên đã được khảo sát, có thể nhận thấy biểu thức ngữ vi khuyên cơ bản bao gồm 4 thành tố.

A Người nói, người thực hiện hành vi (Sp1)

B Động từ ngữ vi: khuyên

C Người nghe, người tiếp nhận hành vi (Sp2)

D Nội dung mệnh đề: khuyên làm gì (P)

Cụ thể : thành tố A là thành tố người nói (Sp1) luôn ở ngôi thứ nhất số ít do các đại từ nhân xưng hoặc danh từ thân tộc đảm nhiệm

Thành tố B trong câu là động từ "khuyên," thể hiện hành động duy nhất Thành tố C là người nghe, luôn ở ngôi thứ hai số ít, được xác định qua các đại từ nhân xưng, danh từ thân tộc hoặc danh từ riêng.

Thành tố D: gồm hai phần:

Phần 1: khuyên nên thực hiện hay không nên thực hiên

Phần 2: Hành động X trong tương lai Ở phần 1:

Để thể hiện rõ ràng ý nghĩa của biểu thức ngữ vi, các động từ như "nên", "cần", và "phải" thường được sử dụng Trong đó, từ "phải" được chọn là đại diện cho nhóm động từ này, vì nó thể hiện yêu cầu và tính bắt buộc một cách rõ ràng nhất.

Trong việc sử dụng ngôn ngữ, nên tránh thường xuyên dùng các phụ từ như "không nên", "đừng", "chớ" Để thể hiện ý nghĩa chung cho nhóm này, chúng tôi lựa chọn từ "đừng" làm từ khái quát.

Biểu thức ngữ vi khuyên được chia thành hai dạng cơ bản dựa trên sự có mặt hoặc vắng mặt của bốn thành tố: biểu thức đầy đủ và biểu thức tỉnh lược Trong đó, biểu thức ngữ vi khuyên đầy đủ chỉ chiếm 0,4% tổng số liệu khảo sát với 2/462 trường hợp, trong khi biểu thức tỉnh lược chiếm ưu thế vượt trội với 99,6%, tương đương 460/462 trường hợp.

Bảng 2.2 Tỉ lệ giữa các biểu thức ngữ vi khuyên đầy đủ và biểu thức ngữ vi khuyên tỉnh lược Tổng số Dạng đầy đủ Dạng tỉnh lược

462/462(100%) 0,4% (2/462) 99,6% (459/462) a Biểu thức ngữ vi khuyên đầy đủ

(2) Đố ai quét sạch lá rừng Để ta khuyên gió, gió đừng rung cây [C145, tr 98]

Biểu thức ngữ vi khuyên này, mặc dù ít gặp, thể hiện tính chất trung hòa và có khuôn phép Nó thường được sử dụng trong giao tiếp xã giao, đặc biệt là với những người chưa thân thiết hoặc trong những tình huống lâu ngày không gặp Điều này cho phép người nói truyền đạt ý kiến mà không phân biệt vị thế trong giao tiếp.

Mô hình: b Biểu thức ngữ vi khuyên dạng tỉnh lược

Dựa vào sự hiện diện hoặc vắng mặt của động từ ngữ vi trong phát ngôn, chúng tôi phân loại thành hai loại: biểu thức ngữ vi khuyên tỉnh lược tường minh và biểu thức ngữ vi khuyên tỉnh lược hàm ẩn Đầu tiên, biểu thức ngữ vi khuyên tỉnh lược tường minh được xác định bởi sự rõ ràng và cụ thể trong cách diễn đạt.

Qua khảo sát 462 phát ngôn khuyên, chỉ có 2 biểu thức ở dạng đầy đủ, trong khi 460 phát ngôn còn lại ở dạng tỉnh lược Đặc biệt, chỉ có 16 biểu thức ngữ vi có động từ ngữ vi khuyên, chiếm tỉ lệ rất nhỏ.

3,5%), nghĩa là chỉ có 16 biểu thức ngữ vi khuyên tường minh, nhưng cũng bị tỉnh lược 1 hoặc 2 thành tố

- Dạng 1: Tỉnh lược thành tố A

(3) Thổi sáo phải biết chuyền hơi

Khuyên người phải biết lựa lời khôn ngoan

Trong biểu thức ngữ vi trên, thành tố Sp1 đã bị lược bỏ nhưng nội dung vẫn rất rõ ràng, thể hiện sự khuyên nhủ về hành động cần thực hiện Đối tượng giao tiếp bị khuyết là Sp1 có thể ở vị thế cao hơn, tuy nhiên cũng có nhiều trường hợp Sp1 bị khuyết ở vị thế thấp hoặc ngang bằng nhau.

Sp1 + ĐTNV +Sp2 + (nên/ không nên) X ĐTNV + Sp2 + X

(4) Một tiếng chào còn cao hơn cỗ

Khuyên anh đừng bỏ dở lời xưa

Trong biểu thức ngữ vi trên, thành tố Sp1 bị lược bỏ do đối tượng giao tiếp Sp2 có vị thế thấp hơn Nội dung khuyên nhủ là không nên làm điều gì đó (đừng bỏ dở lời xưa) Điều này cho thấy Sp1 đã đưa ra một lời khuyên chân thành và có ý nghĩa tích cực, phù hợp với truyền thống đạo đức của người Việt Nam qua mọi thời đại.

Như vậy, dạng biểu thức ngữ vi khuyên tường minh tỉnh lược thành tố

A (Sp1) được dùng tùy theo từng hoàn cảnh giao tiếp khác nhau, không phân biệt vị thế

- Dạng 2: Tỉnh lược thành tố C

(5) Dưỡng sinh ơn tạ đất trời

Cha khuyên mẹ bảo nhớ lời đừng quên

Trong biểu thức ngữ vi, thành tố C (người nghe) thường bị lược bỏ, cho thấy người nói có vị thế giao tiếp cao hơn Mặc dù vai trò của người nghe không được nhấn mạnh, nhưng nội dung khuyên bảo vẫn rất rõ ràng Người nói thể hiện lòng chân thành, mong muốn người nghe thực hiện theo, điều này sẽ mang lại lợi ích tốt hơn cho họ.

Kết quả khảo sát cho thấy phát ngôn dạng này chiếm tỷ lệ rất thấp, cho thấy đây là một cấu trúc đặc biệt và không phổ biến trong biểu thức ngữ vi khuyên Biểu thức ngữ vi khuyên tỉnh lược hàm ẩn cũng được đề cập trong nghiên cứu này.

Dựa trên tư liệu khảo sát, đối tượng giao tiếp thể hiện sự tế nhị trong việc sử dụng hành động khuyên, với việc hạn chế sử dụng biểu thức ngữ vi tường minh và chủ yếu áp dụng biểu thức ngữ vi hàm ẩn Điều này dẫn đến việc có một số lượng lớn biểu thức ngữ vi khuyên hàm ẩn tỉnh lược, chiếm tới 444/462.

96,1% Biểu thức ngữ vi khuyên dạng này cũng có thể bị tỉnh lược một hoặc một vài thành tố

Biểu thức ngữ vi khuyên tỉnh lược hàm ẩn có nghĩa là tỉnh lược thành tố B (ĐTNV):

(6) Anh có thương em đừng cho bạc cho tiền

Cho nhơn cho nghĩa kẻo xóm giềng cười chê

(7) Ngó lên biển thánh rừng nho

Qua chưa bỏ bậu, bậu đừng lo bao đồng

Tiểu kết chương 2

Trong chương 2, chúng tôi phân tích cấu trúc của biểu thức ngữ vi thể hiện hành động khuyên, ước, xin và trách Qua đó, chúng tôi rút ra một số kết luận quan trọng về cách thức sử dụng và ý nghĩa của những biểu thức này trong giao tiếp.

1 Qua bảng số liệu thống kê các phát ngôn chứa động từ ngữ vi khuyên, ước, xin, trách, chúng tôi thấy được số lượng các phát ngôn thể hiện hành động khuyên cao nhất, đến các phát ngôn thể hiện hành động trách rồi đến các phát ngôn chứa động từ ngữ vi ước, cuối cùng là các phát ngôn chứa động từ ngữ vi xin

2 Chúng tôi đã xác lập được cấu trúc của biểu thức ngữ vi khuyên, ước, xin, trách Cấu trúc của biểu thức ngữ vi khuyên ở dạng đầy đủ chiếm tỉ lệ rất thấp (0,4%), đa số là các phát ngôn chứa biểu thức ngữ vi khuyên tỉnh lược, vì khuyên là hành vi làm mất lòng người nghe nên người ta lựa chọn cách sử dụng biểu thức ngữ vi khuyên tỉnh lược nhiều hơn Ở các phát ngôn chứa biểu thức ngữ vi thể hiện hành động ước, xin, trách lại không tồn tại ở dạng đầy đủ mà chỉ tồn tại ở dạng tỉnh lược Với biểu thức ngữ vi thể hiện hành động ước thì các phát ngôn thể hiện cấu trúc biểu thức ngữ vi ước tỉnh lược hàm ẩn nhiều hơn biểu thức ngữ vi ước tỉnh lược tường minh (chiếm đến 73,1%) Biểu thức ngữ vi xin tỉnh lược tường minh lại nhiều hơn biểu thức ngữ vi xin tỉnh lược hàm ẩn (chiếm đến 76%) Cuối cùng là biểu thức ngữ vi trách tỉnh lược hàm ẩn có tấn số hoạt động nhiều hơn so với biểu thức ngữ vi trách tỉnh lược tường minh (chiếm 91,26%)

3 Đối với vai giao tiếp thể hiện hành động khuyên, ước, xin, trách, chúng ta bắt gặp vai nói (S) thực hiện hành động hướng đến vai nghe (H) đề cập đến các biểu hiện thuộc các lĩnh vực hoạt động xã hội Đối với hành động khuyên, xét theo giới tính thì nam thực hiện khuyên nhiều hơn nữ, và hầu như là người có vị thế cao, nhiều tuổi khuyên người có vị thế và tuổi thấp Với hành động ước, xin, trách thì ngược lại, số lượng các phát ngôn do nữ thực hiện nhiều hơn nam, vai giao tiếp ở vị thế thấp nhiều hơn so với người có vị thế cao Trong mỗi loại hoạt động này, mỗi giới có nét đặc trưng riêng Và tùy theo mỗi hành vi ngôn ngữ và mối quan hệ trong hội thoại mà người nói có cách sử dụng từ xưng hô cho phù hợp

4 Khuyên, ước, xin, trách là những hành động ngôn ngữ có hiệu lực ở lời không phải làm tăng thể diện người nghe, hay tôn vinh thể diện của họ như các hành động khen, cám ơn, xin lỗi Các hành động này phần lớn là đe dọa thể diện người nghe (khuyên, trách, xin), chỉ riêng hành động ước có phần nhẹ nhàng hơn trong việc thể hiện thái độ của người nghe Tuy vậy, các hành động ngôn ngữ này đã góp phần thể hiện nét văn hóa ứng xử của người tham gia giao tiếp.

NGỮ NGHĨA CỦA HÀNH ĐỘNG KHUYÊN, ƯỚC, XIN, TRÁCH TRONG CA DAO NAM BỘ

Ngày đăng: 27/08/2021, 09:42

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.1.1. Bảng thống kê - Biểu thức ngữ vi thể hiện hành động khuyên, ước, xin, trách trong ca dao nam bộ
2.1.1. Bảng thống kê (Trang 37)
Theo bảng thống kê số lượng mà chúng tôi khảo sát được thì tỉ lệ giữa lời khuyên, ước, xin, trách ở nữ và nam biểu hiện như sau:  - Biểu thức ngữ vi thể hiện hành động khuyên, ước, xin, trách trong ca dao nam bộ
heo bảng thống kê số lượng mà chúng tôi khảo sát được thì tỉ lệ giữa lời khuyên, ước, xin, trách ở nữ và nam biểu hiện như sau: (Trang 61)
Qua bảng thống kê trên, chúng tôi thấy: số lượng và tỉ lệ các hành động - Biểu thức ngữ vi thể hiện hành động khuyên, ước, xin, trách trong ca dao nam bộ
ua bảng thống kê trên, chúng tôi thấy: số lượng và tỉ lệ các hành động (Trang 66)
272 Cớ chi mình dứt bỏ thình lình 323 311 Người tình bạc nghĩa kiếm - Biểu thức ngữ vi thể hiện hành động khuyên, ước, xin, trách trong ca dao nam bộ
272 Cớ chi mình dứt bỏ thình lình 323 311 Người tình bạc nghĩa kiếm (Trang 127)
222 Đặng nơi sang trọng vội quên - Biểu thức ngữ vi thể hiện hành động khuyên, ước, xin, trách trong ca dao nam bộ
222 Đặng nơi sang trọng vội quên (Trang 127)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w