Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
Tổ chức cơ sở đảng của Đảng Cộng sản Việt Nam, đại diện cho giai cấp công nhân, được xây dựng theo một hệ thống chặt chẽ từ Trung ương đến cơ sở Tổ chức cơ sở đảng, bao gồm chi bộ và đảng bộ cơ sở, đóng vai trò là nền tảng và hạt nhân chính trị tại địa phương.
Tổ chức cơ sở đảng (TCCSĐ) giữ vai trò quan trọng trong việc lãnh đạo nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối và chính sách của Đảng cũng như pháp luật của Nhà nước Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, mỗi nơi có từ 3 đảng viên trở lên cần thành lập một chi bộ TCCSĐ được thành lập tại các cấp hành chính cơ sở và các đơn vị sự nghiệp, kinh tế, góp phần quyết định sự tồn tại và sức mạnh của Đảng và chế độ XHCN Do đó, xây dựng TCCSĐ trong sạch, vững mạnh và nâng cao năng lực lãnh đạo là vấn đề cấp bách để bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định rằng "Chi bộ là gốc rễ của Đảng".
Chi bộ vững mạnh là yếu tố quyết định cho việc thực hiện hiệu quả các chính sách của Đảng, dẫn đến sự tiến bộ trong mọi công việc Ngược lại, chi bộ yếu kém sẽ gây cản trở cho tiến trình công việc Nghị quyết Đại hội IX của Đảng đã nhấn mạnh rằng việc xây dựng tổ chức cơ sở đảng là một trong bốn nhiệm vụ quan trọng trong công tác xây dựng và chỉnh đốn Đảng, nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
Tổ chức cơ sở đảng (TCCSĐ) là tổ chức đảng tại đơn vị cơ sở như xã, phường, thị trấn, cơ quan, hợp tác xã, doanh nghiệp, và các đơn vị khác, với tối thiểu ba đảng viên chính thức TCCSĐ, bao gồm chi bộ cơ sở và đảng bộ cơ sở, đóng vai trò quan trọng là nền tảng của Đảng và là hạt nhân chính trị tại địa phương.
- Tổ chức cơ sở đảng là nền tảng của Đảng
Trong hệ thống tổ chức của Đảng, TCCSĐ đóng vai trò như "nền tảng" và "gốc rễ", không thể thiếu cho sự tồn tại của Đảng Cũng như một cây cần có gốc rễ và một ngôi nhà cần nền móng, chi bộ có vị trí cực kỳ quan trọng Sự mạnh mẽ của Đảng phụ thuộc vào sức mạnh của từng chi bộ.
“các chi bộ mạnh tức là Đảng mạnh”[29, tr.243]
Trong hoạt động lãnh đạo của Đảng, các TCCSĐ giữ vai trò hạt nhân chính trị và là đồn lũy của Đảng tại cơ sở Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng mỗi chi bộ cần phải là hạt nhân vững chắc trong việc lãnh đạo quần chúng thi đua yêu nước và xây dựng đất nước Ông cũng khẳng định rằng chi bộ là lực lượng chủ chốt trong việc dẫn dắt quần chúng tại địa phương.
Tổ chức cơ sở đảng (TCCSĐ) là nơi thực hiện đường lối và chủ trương của Đảng, đồng thời góp phần phát triển chính sách của Nhà nước Là thành viên trong hệ thống chính trị ở cơ sở, TCCSĐ giữ vai trò quan trọng trong việc đoàn kết và lãnh đạo các tổ chức khác trong hệ thống chính trị địa phương.
Sức mạnh của Đảng nằm ở sự gắn bó chặt chẽ với nhân dân, trong đó vai trò của TCCSĐ được xem như những "sợi dây chuyền" kết nối Đảng với quần chúng Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh tầm quan trọng của chi bộ, coi đó là yếu tố thiết yếu để duy trì mối liên hệ giữa Đảng và nhân dân.
Tổ chức cơ sở đảng đóng vai trò hạt nhân chính trị tại địa phương, là thành viên quan trọng trong hệ thống chính trị Với vị trí lãnh đạo, tổ chức này đảm bảo các hoạt động tại cơ sở diễn ra đúng theo định hướng chính trị của Đảng.
Vị trí hạt nhân chính trị của TCCSĐ thể hiện vai trò lãnh đạo toàn diện các tổ chức CT-XH tại cơ sở, kiên định với mục tiêu ĐLDT và CNXH, đồng thời giữ vững chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh Cơ sở đảng không chỉ là nơi giáo dục và tổ chức quần chúng mà còn động viên họ thực hiện hiệu quả Cương lĩnh, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, góp phần xây dựng một Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng và văn minh.
Chi bộ cơ sở và đảng bộ cơ sở đóng vai trò quan trọng trong việc tập hợp lực lượng tại địa phương, tạo nên một khối thống nhất về ý chí và hành động Điều này giúp phát huy sức mạnh tổng hợp, từ đó thực hiện thành công các nhiệm vụ chính trị tại cơ sở.
Tổ chức cơ sở đảng không thể thực hiện vai trò chính trị cốt lõi nếu không nắm vững quan điểm và đường lối của Đảng, vi phạm Điều lệ Đảng, và không chú trọng công tác xây dựng Đảng Sự quản lý đảng viên kém, nội bộ thiếu đoàn kết, xa rời quần chúng, và bị cuốn vào các hoạt động tự phát, coi nhẹ kỷ cương và pháp luật sẽ dẫn đến chất lượng sinh hoạt đảng và chất lượng đảng viên suy giảm.
1.1.2 Quản lý đảng viên của tổ chức cơ sở đảng
1.1.2.1 Khái niệm về quản lý
Quản lý, theo Đại từ điển Tiếng Việt, có hai nghĩa chính: đầu tiên là tổ chức và điều khiển hoạt động của các đơn vị hoặc cơ quan; thứ hai là trông coi, giữ gìn và theo dõi các công việc liên quan.
Quản lý được định nghĩa bởi Vũ Duy Lâm là các phương thức và biện pháp nhằm điều phối hoạt động và tư duy của cá nhân cũng như tổ chức, đảm bảo chúng diễn ra một cách khoa học và hiệu quả theo mục đích và lợi ích chung Các biện pháp quản lý chủ yếu bao gồm biện pháp kinh tế, hành chính và giáo dục.
Quản lý, theo Nguyễn Dũng Sinh, được định nghĩa là quá trình tổ chức và điều hành hoạt động của con người cũng như các mối quan hệ xã hội dựa trên những quy tắc nhất định.
Nội dung, hình thức và biện pháp quản lý đảng viên là người Công giáo ở đảng bộ cơ sở
1.2.1 Nội dung quản lý đảng viên là người Công giáo ở đảng bộ cơ sở 1.2.1.1 Quản lý hồ sơ đảng viên
Hồ sơ đảng viên là hệ thống văn bản quan trọng phản ánh quá trình rèn luyện và trưởng thành của từng đảng viên, giúp tổng hợp tình hình, cơ cấu và chất lượng đội ngũ đảng viên Quản lý hồ sơ đảng viên đóng vai trò then chốt trong công tác quản lý, cho phép tổ chức đảng nắm bắt hoàn cảnh xuất thân, quá trình phát triển, ưu điểm, khuyết điểm, năng lực công tác và phẩm chất đạo đức của từng đảng viên, đồng thời theo dõi quy trình kết nạp đảng viên một cách hiệu quả.
Theo Quy định 14-QĐ/TW ngày 16 tháng 11 năm 2001 của Bộ Chính trị, việc quản lý hồ sơ đảng viên được thực hiện theo Điều lệ Đảng Quy định này nhằm đảm bảo tính chính xác và đầy đủ trong việc lưu trữ thông tin về đảng viên.
Cấp ủy cơ sở có trách nhiệm quản lý hồ sơ và danh sách đảng viên Nếu cấp ủy cơ sở không đủ điều kiện để thực hiện việc này, thì cấp ủy cấp trên trực tiếp sẽ đảm nhận việc quản lý và bảo quản hồ sơ đảng viên.
Theo Quy định của Bộ Chính trị và Hướng dẫn số 04-HD/TCTW ngày 5 tháng 2 năm 2002 của Ban Tổ chức Trung ương, việc quản lý hồ sơ đảng viên bao gồm hồ sơ khi kết nạp vào Đảng, hồ sơ khi đảng viên được công nhận chính thức, và việc bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ đảng viên Hướng dẫn 04-HD/TCTW cũng đã xác định rõ các vấn đề cụ thể liên quan đến thi hành Điều lệ Đảng.
Hồ sơ kết nạp đảng viên là tài liệu quan trọng của mỗi đảng viên, do đó, tổ chức đảng cần phải sử dụng và quản lý hồ sơ này một cách chặt chẽ và tuân thủ chế độ bảo mật.
Theo Quy định số 29-QĐ/TW ngày 2 tháng 6 năm 1997 của Bộ Chính trị khóa VIII, hồ sơ đảng viên bao gồm lý lịch, các nghị quyết và quyết định của cấp ủy liên quan đến việc kết nạp, công nhận, khen thưởng, kỷ luật đảng viên, cùng nhiều tài liệu khác Cụ thể, hồ sơ này gồm 27 tài liệu, như giấy công nhận học lớp bồi dưỡng, đơn xin vào Đảng, lý lịch cá nhân, và các văn bản thẩm tra Khi đảng viên được công nhận chính thức, cần có giấy chứng nhận học tập, bản tự kiểm điểm, và các quyết định của cấp ủy Tất cả tài liệu phải được sắp xếp theo trình tự và đưa vào túi hồ sơ, với bản mục lục được cấp ủy kiểm tra, xác nhận và đóng dấu.
Theo Trịnh Quang Bắc, việc quản lý hồ sơ đảng viên bao gồm bảy nội dung chính: xây dựng hồ sơ khi đảng viên được kết nạp, tiếp nhận hồ sơ từ nơi khác, bổ sung hồ sơ định kỳ, quản lý hồ sơ khi tổ chức đảng bị giải tán hoặc sát nhập, nghiên cứu và khai thác hồ sơ, sắp xếp và bảo quản hồ sơ, cùng với quản lý sử dụng phiếu đảng viên.
1.2.1.2 Quản lý hoạt động của đảng viên là người Công giáo
Mỗi đảng viên có vị trí và môi trường công tác khác nhau, dẫn đến các phương hướng hoạt động và mối quan hệ công tác đa dạng Điều kiện sống và hoàn cảnh cá nhân cũng ảnh hưởng đến mối quan hệ xã hội và tâm lý của họ, đặc biệt là đối với những đảng viên có đạo, tạo nên những đặc thù trong các mối quan hệ xã hội, gia đình và tôn giáo Hoạt động hàng ngày của họ diễn ra trong bối cảnh nhiều mối quan hệ phức tạp, bao gồm quan hệ công tác, gia đình, xã hội và tổ chức tôn giáo Vì vậy, các cấp ủy đảng cần quản lý hoạt động của đảng viên như một nội dung quan trọng để nâng cao chất lượng đảng viên trong tổ chức Thạc sĩ Đỗ Anh Vinh nhấn mạnh rằng quản lý đảng viên là biện pháp cơ bản và quan trọng trong công tác xây dựng đội ngũ đảng viên, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ này.
Quản lý hoạt động của đảng viên, đặc biệt là ĐVLNCG, bao gồm hai nội dung chính: công tác và hoạt động xã hội của đảng viên.
Hoạt động công tác của ĐVLNCG nhằm thực hiện nhiệm vụ được giao từ cấp ủy, chi bộ và các đoàn thể CT-XH Qua việc quản lý thực hiện nhiệm vụ, cấp ủy và chi bộ có thể đánh giá năng lực công tác và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng đảng viên Từ đó, họ có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện đảng viên, đồng thời đưa ra đánh giá chính xác để đề bạt, cất nhắc những đảng viên đủ năng lực đảm nhận các chức vụ quan trọng trong các cơ quan Đảng, chính quyền và đoàn thể CT-XH.
Hoạt động xã hội của ĐVLNCG bao gồm mối quan hệ với gia đình, bạn bè, hàng xóm và cộng đồng Công giáo, cũng như với các tổ chức tôn giáo, nhà thờ và chức sắc tôn giáo Quản lý hoạt động xã hội này nhằm đảm bảo rằng đảng viên tham gia các hoạt động tôn giáo phát huy những giá trị văn hóa và đạo đức tốt đẹp của đạo.
Công giáo cần tuyên truyền và vận động đồng bào hiểu rõ về đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến tôn giáo Điều này bao gồm việc nâng cao tinh thần yêu nước và ý thức bảo vệ Tổ quốc, đồng thời phát hiện và đấu tranh chống lại những hành vi lợi dụng tôn giáo để hoạt động trái pháp luật Khi phát hiện âm mưu của các đối tượng xấu lợi dụng tín ngưỡng nhằm chống lại chính sách của Đảng và gây mất an ninh trật tự, cần kịp thời báo cáo với cấp ủy, chi bộ để bảo vệ lợi ích của Nhà nước và nhân dân.
1.2.1.3 Quản lý đảng viên về tư tưởng chính trị, đạo đức và lối sống của đảng viên là người Công giáo
Quản lý ĐVLNCG về tư tưởng chính trị đảm bảo rằng mỗi cán bộ, đảng viên có lập trường tư tưởng vững vàng và trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng Điều này bao gồm việc duy trì quan điểm chính trị đúng đắn, theo chủ nghĩa Mác - Lênin, nhằm củng cố bản lĩnh chính trị của tổ chức.
Hồ Chí Minh kiên định xây dựng đất nước theo định hướng XHCN, tạo sự thống nhất trong Đảng Mỗi cán bộ, đảng viên cần thực hiện chỉ thị, nghị quyết của Đảng và gương mẫu trong lao động, công tác, sinh hoạt cộng đồng Công giáo Qua quản lý, cần phát hiện tư tưởng lệch lạc, nhận thức mơ hồ về lý tưởng, từ đó có biện pháp kịp thời hỗ trợ đảng viên khắc phục sai trái, ngăn chặn ảnh hưởng tiêu cực đến nhận thức chung của đảng bộ, chi bộ.
Quản lý đạo đức và lối sống của đảng viên là một phần quan trọng trong việc duy trì sinh hoạt và quan hệ xã hội trong tổ chức đảng Quản lý này không chỉ giúp đánh giá tư cách đảng viên mà còn phòng ngừa và ngăn chặn những tiêu cực và tệ nạn xã hội đang đe dọa, làm tha hóa đảng viên Việc quản lý chặt chẽ lĩnh vực này là biện pháp nhắc nhở đảng viên chủ động ngăn ngừa tác động tiêu cực, từ đó giữ vững tư cách và phẩm chất của người đảng viên.
1.2.1.4 Quản lý thông qua công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy đối với đảng viên là người Công giáo
Thực trạng công tác quản lý đảng viên là người Công giáo ở các đảng bộ cơ sở huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ
Quan điểm và giải pháp chủ yếu tăng cường quản lý đảng viên là người Công giáo ở các đảng bộ cơ sở huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ
Quan điểm quản lý đảng viên là người Công giáo ở các đảng bộ cơ sở huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ
xã, thị trấn của huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ
3.1.1 Quản lý đảng viên là người Công giáo phải tiến hành thường xuyên, liên tục, toàn diện, bám sát yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị của đảng bộ cơ sở
Trước những yếu tố tác động đến công tác quản lý ĐVLNCG, đội ngũ này chịu ảnh hưởng lớn về mặt tư tưởng, gây khó khăn trong việc kiểm soát Nếu các cấp ủy, chi bộ lơ là quản lý, dễ dẫn đến tình trạng đảng viên biến chất hoặc vi phạm quy định Do đó, việc quản lý ĐVLNCG tại các đảng bộ, xã, thị trấn huyện Vĩnh Thạnh cần được thực hiện thường xuyên và liên tục nhằm ngăn ngừa vi phạm kỷ luật Mỗi cấp ủy, chi bộ phải có trách nhiệm thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý đảng viên, điều này quyết định sự tồn tại và phát triển của tổ chức đảng Cần tăng cường quản lý thông qua giáo dục tư tưởng, kiểm tra, giám sát và nhắc nhở kịp thời các đảng viên có dấu hiệu vi phạm.
Tính toàn diện trong quản lý ĐVLNCG yêu cầu các cấp ủy, chi bộ phải theo dõi số lượng, chất lượng và cơ cấu đảng viên, đồng thời nắm rõ phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, năng lực trí tuệ và tổ chức thực hiện của từng đảng viên Việc quản lý cũng cần bao gồm lịch sử chính trị, mối quan hệ xã hội của đảng viên và gia đình, cùng với quá trình học tập, công tác và sức khỏe Dựa trên việc quản lý chặt chẽ này, các cấp ủy, chi bộ có thể đánh giá chính xác và xây dựng kế hoạch giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, cũng như bố trí sử dụng đảng viên một cách hiệu quả.
Mỗi đảng viên được giao nhiệm vụ cụ thể, nhằm đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của đảng bộ và chi bộ.
Quản lý ĐVLNCG tại các cấp ủy, chi bộ cần theo dõi và đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ của đảng viên dựa trên kết quả hoàn thành nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, chi bộ Kết quả này là cơ sở để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng ĐVLNCG Đặc biệt, ở những địa bàn có tình hình chính trị, xã hội phức tạp, đòi hỏi mỗi đảng viên phải có lập trường vững vàng, quyết đoán và dám hành động để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
3.1.2 Quản lý đảng viên là người Công giáo ở các đảng bộ cơ sở phải gắn chặt với công tác tổ chức, cán bộ cơ sở
Mỗi đảng viên, bất kể vị trí nào, đều phải tham gia sinh hoạt trong chi bộ và cơ quan nơi mình công tác Các cấp ủy và chi bộ tại huyện Vĩnh Thạnh cần gắn chặt với công tác tổ chức, nâng cao năng lực lãnh đạo và xây dựng đảng bộ trong sạch, vững mạnh Cơ quan vững mạnh tạo môi trường giáo dục đảng viên, và kết quả công tác của cán bộ là thước đo đánh giá đảng viên Đảng viên cần rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, tham gia đầy đủ sinh hoạt chi bộ, tuân thủ kỷ luật và thực hiện tự phê bình nghiêm túc Các cấp ủy phải giữ gìn đoàn kết nội bộ, đấu tranh chống chia rẽ, bè cánh và các biểu hiện tiêu cực Đồng thời, cần bảo vệ chính trị nội bộ, chống lại âm mưu của thế lực thù địch, bảo vệ vai trò lãnh đạo của Đảng và đấu tranh với những phần tử chống đối.
Quản lý đội ngũ cán bộ ĐVLNCG cần gắn liền với công tác cán bộ, chú trọng xây dựng và phát triển đội ngũ này Các cấp ủy, chi bộ cần phát hiện và lựa chọn những đảng viên có phẩm chất, năng lực thông qua phong trào quần chúng và thực hiện nhiệm vụ chính trị Việc bồi dưỡng, đào tạo và tạo điều kiện cho đảng viên tự học tập là rất quan trọng để nâng cao trình độ Đồng thời, đánh giá và nhận xét cán bộ cũng cần được xem trọng, nhằm phát huy ưu điểm và khắc phục hạn chế Dù việc đánh giá cán bộ là khó khăn, nhưng cần phải công tâm, khách quan và dựa trên tiêu chuẩn cụ thể để trọng dụng những người có đức, có tài, từ đó góp phần hoàn thành nhiệm vụ chính trị và xây dựng đội ngũ cán bộ vững mạnh.
3.2 Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đảng viên là người Công giáo ở các đảng bộ cơ sở huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ
3.2.1 Thực hiện công tác quản lý đảng viên là người Công giáo phải theo đúng quy định của Đảng
Quản lý đảng viên thông qua việc thực hiện các chế độ quy định và hướng dẫn của Đảng là một yếu tố then chốt giúp các cấp ủy ở các đảng bộ xã, thị trấn huyện Vĩnh Thạnh hiểu rõ công tác quản lý ĐVLNCG Các quy định và hướng dẫn của Trung ương đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức, quản lý và rèn luyện đảng viên Để đạt được điều này, cần nâng cao nhận thức của các cấp ủy, chi bộ và đảng viên về tầm quan trọng của công tác quản lý ĐVLNCG, từ đó làm cơ sở cho việc chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện công tác đảng viên Nếu nhận thức không đầy đủ sẽ dẫn đến quản lý lỏng lẻo, tạo cơ hội cho đảng viên tha hóa và vi phạm kỷ luật Đảng.
Các quy định và hướng dẫn của Đảng về quản lý đảng viên là nguyên tắc và cơ sở khoa học quan trọng, yêu cầu các cấp ủy, chi bộ và từng đảng viên phải nhận thức đúng và thống nhất trong hành động Việc thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các quy định này sẽ nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý đảng viên tại các đảng bộ xã, thị trấn của huyện Vĩnh Thạnh.
Các cấp ủy và chi bộ cần quán triệt sâu sắc các quy định và hướng dẫn của Đảng để đảm bảo rằng tổ chức đảng, cán bộ và đảng viên nắm vững, tự giác chấp hành và nhận thức đúng về trách nhiệm trong công tác quản lý ĐVLNCG Đặc biệt, các đảng bộ xã, thị trấn có đông ĐVLNCG cần chú trọng học tập và thực hiện nghiêm túc Quy định 123 –QĐ/TW của Bộ Chính trị.
Đảng viên có đạo cần nắm rõ và thực hiện nghiêm túc các quy định liên quan đến hoạt động tôn giáo, bao gồm việc tuyên truyền, vận động cộng đồng và chức sắc tôn giáo hiểu rõ đường lối của Đảng cũng như chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo Họ cũng phải chủ động phát hiện và đấu tranh chống lại những hành vi lợi dụng tôn giáo để hoạt động trái pháp luật, gây hại cho lợi ích của nhân dân và sự đoàn kết tôn giáo, dân tộc.
Theo Hướng dẫn số 40-HD/BTCTW của Ban Tổ chức Trung ương, đảng viên có quyền tham gia sinh hoạt tôn giáo hợp pháp nhằm tăng cường mối liên hệ với quần chúng Tuy nhiên, họ cần rèn luyện lập trường chính trị, đạo đức và lối sống Đặc biệt, trong quá trình tham gia, đảng viên không được tham gia các hội đoàn tôn giáo chưa được Nhà nước công nhận và phải giữ bí mật của Đảng, Nhà nước.
Huyện ủy và các đảng bộ xã, thị trấn cần chú trọng cụ thể hóa các quy định và hướng dẫn từ cấp trên về quản lý đảng viên, nhằm đảm bảo sự thống nhất và phù hợp với thực tiễn Việc quán triệt Quy định 123-QĐ/TW của Bộ Chính trị và Hướng dẫn số 40-HD/BTCTW là rất quan trọng Thông qua các cuộc hội nghị định kỳ hàng tháng, hàng quý và hội nghị đảng viên hàng năm, các cấp ủy, chi bộ sẽ nâng cao nhận thức và trách nhiệm trong công tác quản lý đảng viên Định kỳ sáu tháng và một năm, các cấp ủy, chi bộ tổ chức hội nghị chuyên đề để đánh giá kết quả thực hiện các quy định và kế hoạch từ Trung ương, Thành ủy, Huyện ủy, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và khắc phục những hạn chế trong công tác quản lý đảng viên.
Trong quản lý đảng viên, các quy định và hướng dẫn của Đảng về thủ tục hành chính đóng vai trò quan trọng, giúp các cấp ủy và chi bộ nắm bắt thông tin cần thiết kịp thời và chính xác Hồ sơ của mỗi đảng viên phải được hoàn thiện đầy đủ ngay từ khi kết nạp, tuân thủ đúng quy định của Trung ương, và danh sách đảng viên cần được ghi chép đầy đủ, thường xuyên cập nhật các biến động Các cấp ủy, chi bộ cần kiểm tra và rà soát toàn bộ hồ sơ, thống kê tài liệu thiếu và yêu cầu đảng viên bổ sung Nếu không thể thu thập tài liệu, cần xác định nguyên nhân và lập bảng mục lục tài liệu hiện có Nội dung bổ sung và thay đổi của đảng viên nên được đưa vào bảng kiểm điểm chất lượng hàng năm, nhằm đơn giản hóa quy trình bổ sung lý lịch và giảm bớt thủ tục hành chính trong Đảng.
KẾT LUẬN
Đảng viên Công giáo tại các đảng bộ xã, thị trấn huyện Vĩnh Thạnh đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức và vận động giáo dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng cũng như chính sách, pháp luật của Nhà nước Họ là lực lượng nòng cốt và là cơ sở chính trị của Đảng trong cộng đồng Công giáo, góp phần thực hiện các nhiệm vụ chính trị và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
XH cam kết duy trì an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội tại địa phương, đồng thời xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân và đoàn kết tôn giáo Chúng tôi sẽ kiên quyết đấu tranh chống lại mọi âm mưu của các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề tôn giáo để chống phá Đảng và Nhà nước.
Quản lý ĐVLNCG cần được thực hiện dưới sự lãnh đạo trực tiếp của cấp ủy, chi bộ, với phương pháp quản lý thường xuyên, liên tục và toàn diện Việc này bao gồm nhiều nội dung và hình thức quản lý chặt chẽ, giúp các cấp ủy, chi bộ nắm bắt và quản lý hoạt động của đảng viên, đặc biệt là ĐVLNCG Qua đó, các cấp ủy, chi bộ có thể lập kế hoạch bồi dưỡng, giáo dục, củng cố lập trường tư tưởng chính trị, rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống và năng lực công tác cho đảng viên Điều này không chỉ góp phần hoàn thành nhiệm vụ chính trị mà còn nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng, xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh.
Công tác quản lý ĐVLNCG tại huyện Vĩnh Thạnh đã đạt nhiều kết quả tích cực nhờ vào việc thực hiện nghiêm túc các quy định của Trung ương, tạo ra chất lượng đảng viên và nâng cao năng lực lãnh đạo của các cấp ủy Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại hạn chế như việc một số cấp ủy chưa thực hiện đồng bộ các hướng dẫn, dẫn đến chất lượng đội ngũ đảng viên bị giảm sút Để cải thiện công tác quản lý trong thời gian tới, các cấp ủy cần tuân thủ nghiêm quy định của Đảng, kết hợp quản lý với giáo dục và đào tạo, đồng thời phát huy vai trò của các tổ chức và ý thức tự giác của đảng viên, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý ĐVLNCG.
Công tác quản lý ĐVLNCG là vấn đề phức tạp và nhạy cảm, dễ dẫn đến biến chuyển tư tưởng trong đảng viên và ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa tổ chức đảng, chính quyền với tổ chức tôn giáo và cộng đồng Công giáo Do đó, các cấp ủy, chi bộ cần thực hiện công tác này một cách tỉ mỉ, thận trọng và toàn diện, tuân thủ nguyên tắc và quy định của Đảng Các giải pháp phải được thực hiện đồng bộ và phối hợp chặt chẽ ở từng giai đoạn, từng địa phương, nhằm đảm bảo công tác quản lý ĐVLNCG tại các đảng bộ xã, thị trấn huyện Vĩnh Thạnh đạt chất lượng cao và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài luận văn, tác giả nhận thấy đây là một lĩnh vực mới mẻ và khó khăn trong việc sưu tầm tài liệu, nhưng lại phù hợp với yêu cầu quản lý ĐVLNCG tại các đảng bộ xã, thị trấn huyện Vĩnh Thạnh Tác giả mong muốn đóng góp vào nghiên cứu khoa học trong công tác quản lý ĐVLNCG, vì vậy đã nỗ lực thực hiện công trình này Tuy nhiên, do hạn chế về nhận thức và kinh nghiệm thực tiễn, luận văn không tránh khỏi thiếu sót Tác giả rất mong nhận được sự hướng dẫn và góp ý từ các nhà khoa học, lãnh đạo, quản lý và đồng nghiệp để có thể nghiên cứu sâu hơn trong tương lai.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ban Tổ chức Huyện ủy Vĩnh Thạnh đã trình bày Báo cáo số 59 – BC/BTCHU vào ngày 30/7/2011, nêu rõ công tác phát triển đảng viên, quản lý hồ sơ đảng viên, cũng như việc cập nhật và khai thác cơ sở dữ liệu đảng viên.
[2] Ban Tổ chức Trung ương (2002), Hướng dẫn số 04- HD/TCTW ngày
5/2/2002, Một số vấn đề cụ thể về thi hành Điều lệ Đảng
[3] Ban Tổ chức Trung ương (2005), Hướng dẫn số 40-HD/BTCTW ngày
Ngày 08/04/2005, Quy định 123-QĐ/TW được ban hành theo quyết định của Bộ Chính trị vào ngày 28/9/2004, quy định một số điểm liên quan đến việc kết nạp đảng viên đối với những người có đạo và các đảng viên có đạo tham gia sinh hoạt tôn giáo.
Ban Tổ chức Trung ương đã ban hành dự án vào năm 2008, cung cấp tập bài giảng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức trong công tác tổ chức cán bộ ngành tổ chức xây dựng đảng Tài liệu này được lưu hành nội bộ để phục vụ cho các lớp đào tạo bồi dưỡng.
[5] Trịnh Quang Bắc (2012), “Quản lý hồ sơ đảng viên”, Tạp chí Cộng sản, (số 11 -2012)
[6] Nguyễn Văn Doãn (2008), Quản lý đảng viên là người Công giáo ở các đảng bộ xã của huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang trong giai đoạn hiện nay
[7] Đảng bộ huyện Vĩnh Thạnh (2015), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Vĩnh Thạnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015-2020
Đảng bộ huyện Vĩnh Thạnh đã báo cáo vào ngày 20/8/2015 về việc thực hiện Quy định số 123-QĐ/TW của Bộ Chính trị liên quan đến việc kết nạp đảng viên có đạo và sự tham gia của đảng viên có đạo trong các hoạt động tôn giáo Báo cáo này nhằm đánh giá tình hình và kết quả công tác kết nạp đảng viên trong bối cảnh tôn giáo, góp phần thúc đẩy sự hòa hợp và phát triển trong cộng đồng.
[9] Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội
[10] Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Qui định số 29 –QĐ/TW ngày 2/6/1997 của Bộ Chính trị, khóa VIII về thi hành Điều lệ Đảng
[11] Đảng Cộng sản Việt Nam (1999), Quy định số 54/QĐ –TW về chế độ học tập lý luận Chính trị trong Đảng
Đảng Cộng sản Việt Nam đã ban hành Quy định số 76-QĐ/TW, yêu cầu các đảng viên công tác tại các cơ quan, doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp duy trì mối liên hệ thường xuyên với đảng uỷ và chi uỷ cơ sở Đồng thời, đảng viên cần gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân tại nơi cư trú.
[13] Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Qui định số 14-QĐ/TW của Bộ Chính trị, cụ thể thi hành Điều lệ Đảng
Đảng Cộng sản Việt Nam đã ban hành Quyết định số 10 –QĐ/TW vào ngày 25/9/2001, hướng dẫn thực hiện các quy định về công tác kiểm tra và kỷ luật của Đảng, được quy định trong chương VII và chương VIII của Điều lệ Đảng.
Đảng Cộng sản Việt Nam đã ban hành Quy định số 123-QĐ/TW vào ngày 28/09/2004, quy định về việc kết nạp đảng viên đối với những người có đạo và sự tham gia của đảng viên có đạo trong các hoạt động tôn giáo.
Đảng Cộng sản Việt Nam (2005) đã phát hành cuốn "Cẩm nang nghiệp vụ công tác đảng" dành riêng cho Bí thư và cấp ủy viên tổ chức cơ sở đảng, do Nxb Chính trị quốc gia xuất bản Cuốn cẩm nang này cung cấp những hướng dẫn và quy định cần thiết để nâng cao hiệu quả công tác đảng tại các tổ chức cơ sở.
[17] Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
[18] Đảng Cộng sản Việt Nam (2010), Hỏi đáp về công tác đảng viên ở cơ sở, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
[19] Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia - sự thật, Hà Nội
[20] Đảng Cộng sản Việt Nam (2012), Văn kiện Hội nghị lần thứ tư ngày
16/01/2012 của Ban Chấp hành Trung ương, khóa XI, Nxb Chính trị quốc gia,
[21] Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Xây dựng đội ngũ đảng viên nông thôn vững mạnh, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội
[22] Học viện Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh – Viện xây dựng Đảng
(2007), Tập bài giảng nghiệp vụ công tác cán bộ, đảng viên III, Hà Nội
Trần Hữu Hợp (2013) trong bài viết “Những nét đặc thù của Công giáo Tây Nam Bộ” đã trình bày những đặc điểm nổi bật của cộng đồng Công giáo tại khu vực này Bài viết được trình bày tại Hội thảo khoa học “Quá trình đồng hành cùng dân tộc của đồng bào Công giáo Tây Nam Bộ”, nhấn mạnh vai trò và sự đóng góp của người Công giáo trong quá trình phát triển văn hóa và xã hội của vùng Tây Nam Bộ.
[24] Trần Hữu Hợp (2014), “Vai trò của tôn giáo trong quá trình phát triển huyện Vĩnh Thạnh”, Tập kỷ yếu kỷ niệm 10 năm thành lập huyện Vĩnh Thạnh 2004-2014
[25] Mai Hữu Khê (1998), Phân tích hệ thống trong quản lý và tổ chức,
Nxb Lao động, Hà Nội
[26] Vũ Duy Lâm (2004), Thuật ngữ pháp lý Nxb Tư pháp, Hà Nội
[27] C.Mác và Ph.Ăngghen (1963), Toàn tập, tập (23), Nxb Sự thật, Hà Nội
[28] Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập (12), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
[29] Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, tập (7), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
[30] Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, tập (10), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
[31] Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, tập (11), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
[32] Nguyễn Dũng Sinh (2013), Đảng ủy cơ sở lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội, Nxb Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội
[33] Lê Minh Sơn (2013), “Công tác tuyên truyền, vận động tổ chức, cá nhân Công giáo gắn bó, đồng hành cùng dân tộc trong khu vực Tây Nam Bộ”
(Bài viết tại Hội thảo khoa học “Quá trình đồng hành cùng dân tộc của đồng bào Công giáo Tây Nam Bộ”)
[34] Sái Hồng Thanh (2013), “Xây dựng đội ngũ đảng viên là người Công giáo ở Nam Định”, Tạp chí xây dựng Đảng, (số 9-2013)
[35] Ủy ban đoàn kết Công giáo Việt Nam thành phố Cần Thơ (2014),
Văn kiện Đại hội Đại biểu người Công giáo Việt Nam xây dựng và bảo vệ Tổ quốc thành phố Cần Thơ lần thứ VI, nhiệm kỳ 2014 – 2019
Ủy ban nhân dân huyện Vĩnh Thạnh đã công bố Báo cáo thuyết minh tổng hợp điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Vĩnh Thạnh, với mục tiêu đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Báo cáo này nhằm định hướng phát triển bền vững cho huyện, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và xã hội trong tương lai.
[37] Đỗ Anh Vinh (2014), “Một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý đảng viên ở chi bộ trong giải đoạn hiện nay”, Tạp chí Tuyên giáo, (số 11-2014)
[38] Nguyễn Như Ý (1998), Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb Văn hoá - Thông tin, Hà Nội.
PHỤ LỤC
Phiếu dành cho đảng ủy viên ở các đảng bộ xã – thị trấn, huyện Vĩnh Thạnh
- Họ và tên người khảo sát: Trần Văn Tươi, sinh năm 1963, là học viên lớp Cao học Chính trị học khóa 22 (2014 - 2016), thuộc trường Đại học Vinh, tỉnh Nghệ An
- Chức vụ, đơn vị công tác: Ủy viên ban thường vụ Huyện ủy, Bí thư đảng bộ thị trấn Thạnh An, huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ
Qua quá trình học tập chương trình cao học Chính trị học, tôi chọn đề tài:
Bài viết này nghiên cứu về công tác quản lý đảng viên là người Công giáo tại các đảng bộ cơ sở huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ, nhằm tìm hiểu giá trị khoa học trong lĩnh vực này Mục tiêu là hỗ trợ cá nhân hoàn thành luận văn Thạc sĩ khoa học chính trị Rất mong nhận được sự nhiệt tình và đầy đủ từ các đồng chí thông qua việc đánh dấu (x) vào ô trống hoặc ghi thêm ý kiến cá nhân cho các câu hỏi được đưa ra.
I PHẦN THÔNG TIN CÁ NHÂN:
* Trước hết, xin đồng chí vui lòng cho biết những thông tin cá nhân:
+ Đồng chí vào Đảng Cộng Sản Việt Nam khi nào?(ngày, tháng, năm)
+ Hiện đang sinh hoạt tại Chi bộ nào? Trực thuộc Đảng bộ nào?
+ Đồng chí đang giữ chức vụ gì là chính hoặc công việc đang phụ trách?( công tác đảng, chính quyền, đoàn thể)
+ Chức vụ kiêm nhiêm ?( cấp ủy, chính quyền, đoàn thể)
II PHẦN TRẢ LỜI CÁC NỘI DUNG KHẢO SÁT:
1/ Theo đồng chí Cấp ủy đảng nắm đầy đủ và chặt chẽ nội dung quản lý đảng viên không? (Nội dung quản lý bao gồm: quản lý hồ sơ đảng viên; quản lý hoạt động của đảng viên; quản lý về tư tưởng đạo đức và lối sống; quản lý bằng kiểm tra, giám sát của Cấp ủy đối với đảng viên)
Nắm đầy đủ chặt chẽ Nắm tương đối Nắm chưa đầy đủ, chặt chẽ
2/ Đồng chí cho biết việc phối hợp với các tổ chức quần chúng để quản lý đảng viên vừa qua của tổ chức đảng là có hiệu quả không?
Có hiệu quả Tạm được Chưa hiệu quả
3/ Theo đồng chí xác định những nguyên nhân chủ yếu nào khẳng định công tác quản lý đảng viên của tổ chức đảng mà đồng chí sinh hoạt vừa qua là còn hạn chế?
Do năng lực lãnh đạo và chiến đấu của tổ chức đảng
Do công tác giáo dục rèn luyện đảng viên của tổ chức đảng
Do vai trò tổ chức quần chúng tham gia xây dựng Đảng
Do sự tự giác tự quản lý, rèn luyện phấn đấu của đảng viên
Do sự quản lý của giáo hội và gia đình có tác động
Do những nguyên nhân khác, đó là:
Để nâng cao hiệu quả quản lý đảng viên là người Công giáo tại các đảng bộ cơ sở huyện Vĩnh Thạnh, cần tập trung vào các giải pháp chủ yếu như tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị, nâng cao nhận thức về vai trò của đảng viên, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc tham gia sinh hoạt đảng Bên cạnh đó, cần xây dựng mối quan hệ gắn bó giữa đảng viên và nhân dân, khuyến khích sự đóng góp tích cực của đảng viên Công giáo trong các hoạt động cộng đồng, từ đó củng cố niềm tin và sự gắn kết với tổ chức đảng.
Thực hiện tốt công tác quản lý đảng viên là người Công giáo theo quy định của đảng.
Kết hợp chặt chẽ giữa công tác quản lý và giáo dục, đào tạo nhằm nâng cao trình độ, năng lực, bản lĩnh chính trị, đạo đức và lối sống cho đảng viên Công giáo.
Phối hợp chặt chẽ tổ chức nơi công tác với tổ chức đảng nơi cư trú để quản lý đảng viên người Công giáo
Phát huy sức mạnh tổng hợp của các tổ chức, các lực lượng cùng tham gia quản lý, giáo dục, rèn luyện đảng viên là người Công giáo
Mỗi đảng viên Công giáo cần lập kế hoạch tự phấn đấu và chương trình tự quản lý, rèn luyện để chi ủy và chi bộ có thể kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
Xin chân thành các đồng chí!
( Phiếu không cần phải ghi tên và ký tên)
Phụ lục 2 PHIẾU KHẢO SÁT PHỤC VỤ YÊU CẦU VIẾT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
Phiếu dành cho đảng viên có đạo Công giáo ở các xã – thị trấn, huyện Vĩnh Thạnh
- Họ và tên người khảo sát: Trần Văn Tươi, sinh năm 1963, là học viên lớp Cao học Chính trị học khóa 22 (2014 - 2016), thuộc trường Đại học Vinh, tỉnh Nghệ An
- Chức vụ, đơn vị công tác: Ủy viên ban thường vụ Huyện ủy, Bí thư đảng bộ thị trấn Thạnh An, huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ
Qua quá trình học tập chương trình cao học Chính trị học, tôi chọn đề tài:
Quản lý đảng viên Công giáo tại các đảng bộ cơ sở huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ là chủ đề nghiên cứu quan trọng cho luận văn Thạc sĩ khoa học Chính trị Nghiên cứu này nhằm phân tích vai trò và ảnh hưởng của đảng viên Công giáo trong bối cảnh chính trị địa phương.
Mục đích của nghiên cứu này là tìm hiểu giá trị khoa học trong công tác quản lý đảng viên là người Công giáo tại các đảng bộ cơ sở huyện Vĩnh Thạnh Để hỗ trợ cá nhân hoàn thành công trình nghiên cứu, rất mong các đồng chí tích cực trả lời đầy đủ bằng cách đánh dấu (x) vào ô trống hoặc ghi thêm ý kiến cá nhân theo các câu hỏi dưới đây.
I PHẦN THÔNG TIN CÁ NHÂN:
* Trước hết, xin đồng chí vui lòng cho biết những thông tin cá nhân:
+ Đồng chí vào Đảng Cộng Sản Việt Nam khi nào?(ngày, tháng, năm)
+ Hiện đang sinh hoạt tại chi bộ nào? trực thuộc đảng bộ nào?
+ Đồng chí đang giữ chức vụ gì là chính hoặc công việc đang phụ trách?( công tác đảng, chính quyền, đoàn thể)
+ Chức vụ kiêm nhiệm ?( cấp ủy, chính quyền, đoàn thể)
II PHẦN TRẢ LỜI CÁC NỘI DUNG KHẢO SÁT:
1/Trước khi vào Đảng Cộng Sản Việt Nam, đồng chí có chịu sự ràng buộc bởi những quy định về tôn giáo của giáo hội và gia đình không?
Có - Đồng chí có thể kể ra những nét chính của sự ràng buộc đó là gì?
Không - Đồng chí cho biết nguyên nhân vì sao không có sự ràng buộc?
Theo quy định số 123 - QĐ/TW ngày 28/9/2004 của Bộ Chính trị về việc kết nạp đảng viên có đạo, cùng với Hướng dẫn số 40-HD/BTCTW ngày 8/4/2005, người đảng viên có đạo khi tham gia sinh hoạt tôn giáo cần tuân thủ những quy định nhất định Cụ thể, họ được phép tham gia các hoạt động tôn giáo nhưng không được để ảnh hưởng đến nghĩa vụ và trách nhiệm của một đảng viên Một số nội dung chủ yếu bao gồm việc tham gia các nghi lễ tôn giáo và hoạt động cộng đồng, nhưng cần tránh các hoạt động có thể gây mâu thuẫn với nguyên tắc của Đảng.
* Những nội dung được làm:
* Những nội dung không được làm:
3/ Đồng chí có đồng tình, phấn khởi khi Quy định 123 –QĐ/TW được ban hành không?
4/ Theo đồng chí người đảng viên nói chung và đảng viên là người theo đạo Công giáo có khác nhau không?
……… 5/ Đồng chí có mặc cảm là đảng viên có đạo không ?
Trong chi bộ, đảng bộ, có hiện tượng phân biệt đối xử giữa đảng viên có đạo và không có đạo Để khắc phục tình trạng này, cần đề xuất các biện pháp giáo dục, tăng cường sự đoàn kết và tôn trọng lẫn nhau giữa các đảng viên, đồng thời khuyến khích cấp ủy tổ chức các buổi tọa đàm nhằm nâng cao nhận thức và tạo môi trường làm việc bình đẳng cho tất cả đảng viên.
Không Đề xuất với cấp ủy:
Đảng viên, bao gồm cả những người có đạo, đều phải chịu sự quản lý, giáo dục và rèn luyện từ tổ chức đảng.