1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn thạc sĩ quản trị hoạt động tín dụng và tiết kiệm tại tổ chức tài chính vi mô TNHH MTV tình thương (TYM), chi nhánh mê linh, hà nội

97 10 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Trị Hoạt Động Tín Dụng, Tiết Kiệm Tại Tổ Chức Tài Chính Vi Mô TNHH MTV Tình Thương (TYM) - Chi Nhánh Mê Linh, Hà Nội
Tác giả Lê Kim Cương
Người hướng dẫn PGS. TS Đào Văn Hùng
Trường học Học viện Chính sách và Phát triển
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 97
Dung lượng 1,53 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG, TIẾT KIỆM CỦA TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ (21)
    • 1.1. Tổng quan về tài chính vi mô (21)
      • 1.1.1. Khái niệm tài chính vi mô (21)
      • 1.1.2. Tổ chức tài chính vi mô (23)
      • 1.1.3. Vai trò của các tổ chức tài chính vi mô (25)
      • 1.1.4. Các nguyên tắc hoạt động của TCVM (25)
      • 1.1.5. Các hoạt động cơ bản của tổ chức TCVM (27)
    • 1.2. Quản trị hoạt động tín dụng của tổ chức TCVM (28)
      • 1.2.1. Chính sách tín dụng (28)
      • 1.2.2. Quy trình hoạt động tín dụng (29)
      • 1.2.3. Quản trị rủi ro tín dụng của tổ chức TCVM (32)
      • 1.2.4. Các tiêu chi đánh giá quản trị hoạt động tín dụng (34)
    • 1.3. Quản trị hoạt động tiết kiệm (35)
      • 1.3.1. Nhận tiền gửi (35)
      • 1.3.2. Quản trị hoạt động tiết kiệm (38)
      • 1.3.3. Các tiêu chí quản trị hoạt động tiết kiệm (41)
    • 1.4. Các yếu tố tác động đến hoạt động của các tổ chức TCVM (42)
      • 1.4.1. Nhóm nhân tố chủ quan từ các hoạt động của các tổ chức TCVM (42)
    • 1.5. Bài học kinh nghiệm quản trị hoạt động tín dụng, tiết kiệm của các Tổ chức (47)
      • 1.5.1. Ngân hàng Grameen tại Bangladesh (47)
      • 1.5.2. The self – help group (SHG) (48)
      • 1.5.3. Bank Rakyat (Indonesia) (49)
      • 1.5.4. Các bài học cho các hoạt động quản trị tín dụng và tiết kiệm cho các tổ chức tài chính vi mô (50)
  • Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG, TIẾT KIỆM TẠI TYM – CHI NHÁNH MÊ LINH, HÀ NỘI (52)
    • 2.1. Tổng quan về TYM – Chi nhánh Mê Linh, Hà Nội (52)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành (52)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức (52)
      • 2.1.3. Quy mô mạng lưới (53)
      • 2.1.4. Các sản phẩm dịch vụ (53)
    • 2.2. Thực trạng quản trị hoạt động tín dụng tại TYM – chi nhánh Mê Linh, Hà Nội (56)
      • 2.2.1. Quản trị hoạt động chính sách tín dụng (56)
      • 2.2.2. Quản trị hoạt động quy trình tín dụng (63)
      • 2.2.3. Quản trị hoạt động rủi ro tín dụng (65)
    • 2.3. Thực trạng quản trị hoạt động tiết kiệm tại TYM chi nhánh Mê Linh Hà Nội (67)
      • 2.3.1. Sản phẩm tiết kiệm tại TYM – chi nhánh Mê Linh, Hà Nội (67)
      • 2.3.2. Kết quả trong quản trị hoạt động tiết kiệm tại TYM- Mê Linh, Hà Nội 56 2.4. Đánh giá quản trị hoạt động tín dụng, tiết kiệm của TYM - Chi nhánh Mê Linh, Hà Nội (69)
      • 2.4.1. Ưu điểm (71)
      • 2.4.2. Hạn chế, khó khăn (74)
  • Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG, TIẾT KIỆM TẠI TYM - CHI NHÁNH MÊ LINH, HÀ NỘI (80)
    • 3.1. Chiến lƣợc phát trển của tổ chức TYM và TYM - chi nhánh Mê Linh, Hà Nội trong thời gian tới (80)
      • 3.1.1. Chiến lược phát triển của tổ chức TYM (80)
      • 3.1.2. Định hướng chiến lược phát triển của TYM- Chi nhánh Mê Linh, Hà Nội (81)
    • 3.2. Các nhóm giải pháp hoàn thiện quản trị tín dụng, tiết kiệm tại chi nhánh (81)
      • 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện quản trị hoạt động tín dụng (82)
      • 3.2.2. Giải pháp hoàn thiện quản trị hoạt động tiết kiệm (85)
      • 3.2.3. Giải pháp chung (85)
    • 3.3. Các kiến nghị, đề xuất (89)
      • 3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước (89)
      • 3.3.2. Kiến nghị với Hội sở chính (92)
  • KẾT LUẬN (94)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG, TIẾT KIỆM CỦA TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ

Tổng quan về tài chính vi mô

1.1.1 Khái niệm tài chính vi mô

Tài chính vi mô, một khái niệm không mới, đã có nguồn gốc từ thế kỉ XV tại Châu Âu, khi giáo hội Công giáo thành lập các cửa hàng cho vay thế chấp nhằm bảo vệ người dân khỏi những người cho vay nặng lãi với lãi suất cao Do đó, có thể khẳng định rằng "tài chính phi chính thức và nhóm tự hỗ trợ là nguồn gốc của tài chính vi mô ở Châu Âu" (Seibel).

Vào đầu những năm 1720, nhiều tổ chức tín dụng và tiết kiệm chính thức đã được thành lập tại Ireland, với quỹ cho vay huy động nguồn lực từ các nguồn tài trợ Các tổ chức này cung cấp khoản vay miễn lãi suất và cho phép người vay trả góp hàng tuần.

Vào năm 1800, Friedrich Wilhelm Raiffeisen đã thành lập một tổ chức tài chính hoạt động như một hợp tác xã, phát triển mạnh mẽ tại Đức và mở rộng ra châu Âu, Bắc Mỹ và các nước đang phát triển Đến đầu thế kỷ 20, mô hình này đã phù hợp với nhiều hộ gia đình nông thôn ở khu vực Mỹ Latinh Hợp tác xã Raiffeisen cung cấp các dịch vụ tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất của các thành viên, bao gồm giống, phân bón và hỗ trợ tiếp cận thị trường.

Năm 1895, Ngân hàng tín dụng nhân dân Indonesia (IPCB1) ra đời, đánh dấu một bước quan trọng trong sự phát triển của ngành tài chính vi mô tại Indonesia, trở thành hệ thống TCVM lớn nhất nước này Khái niệm và mô hình hoạt động của TCVM đã được cải tiến và hoàn thiện theo thời gian Đến năm 1974, giáo sư Mahammad Yunus từ Bangladesh đã thực hiện khoản vay đầu tiên cho một nhóm phụ nữ ở Jobra, sử dụng hình thức bảo lãnh nhóm, trong đó các thành viên trong nhóm sẽ bảo đảm cho nhau Mô hình này đã đặt nền tảng cho sự ra đời của Ngân hàng Grameen, một biểu tượng của tài chính vi mô trên toàn cầu.

Tài chính vi mô (TCVM) là một khái niệm đa dạng và phong phú, được định nghĩa bởi nhóm tư vấn hỗ trợ người nghèo (CGAP, 2000) như là việc cung cấp các dịch vụ tài chính cơ bản nhằm đáp ứng nhu cầu của người nghèo Những dịch vụ này bao gồm tiết kiệm, tín dụng, lương hưu, chuyển tiền, bảo hiểm vi mô và các dịch vụ phi tài chính khác, hướng đến nhóm người có thu nhập thấp TCVM giúp họ có cơ hội sản xuất, phát triển nghề nghiệp, tăng thu nhập và cải thiện chất lượng cuộc sống.

Tài chính vi mô (TCVM) được định nghĩa là dịch vụ tài chính dành cho những người không thể tiếp cận tín dụng từ các tổ chức tín dụng chính thức (UNCDF, 2002) Theo cách hiểu truyền thống, TCVM chủ yếu cung cấp các khoản vay nhỏ, ngắn hạn cho người nghèo có nhu cầu khẩn cấp Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) mô tả TCVM là dịch vụ tài chính bao gồm tiền gửi, cho vay, thanh toán, chuyển tiền và bảo hiểm cho người nghèo và hộ gia đình thu nhập thấp Mặc dù Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 đã nhắc đến TCVM, nhưng chưa có định nghĩa đầy đủ và thống nhất về khái niệm này tại Việt Nam Các văn bản pháp lý hiện hành vẫn đang sử dụng thuật ngữ tài chính quy mô nhỏ (TCQMN), cho thấy sự thiếu quan tâm từ các cơ quan chức năng đối với ngành TCVM Tuy nhiên, TCVM hiện được hiểu là khái niệm thay thế cho TCQMN trước đây, theo quy định tại Nghị định 28/NĐ-CP và Nghị định 165/NĐ-CP.

Tài chính quy mô nhỏ cung cấp dịch vụ tài chính và ngân hàng đơn giản cho hộ gia đình và cá nhân có thu nhập thấp, đặc biệt là những người nghèo và các hộ gia đình khó khăn.

Dịch vụ tài chính và ngân hàng nhỏ bao gồm tín dụng quy mô nhỏ, nhận tiền gửi tiết kiệm bắt buộc và tự nguyện, cùng một số dịch vụ thanh toán dành cho hộ gia đình và cá nhân có thu nhập thấp Tín dụng quy mô nhỏ là khoản vay giá trị nhỏ, có hoặc không có tài sản bảo đảm, nhằm hỗ trợ các hộ gia đình và cá nhân có thu nhập thấp trong việc tạo ra thu nhập và cải thiện điều kiện sống.

TCVM cung cấp dịch vụ tài chính cho nhóm khách hàng nghèo, chủ yếu là những người không có thế chấp và khó tiếp cận dịch vụ tài chính chính thức Hoạt động này cũng hỗ trợ các doanh nghiệp siêu nhỏ trong giai đoạn khởi nghiệp, giúp họ vượt qua khó khăn khi vay vốn ngân hàng Bằng cách tạo ra các dịch vụ tài chính như tín dụng và tiết kiệm, TCVM giúp người nghèo quản lý chi tiêu hiệu quả hơn, đầu tư vào tài sản lao động để phát triển tay nghề và khởi nghiệp Ngoài ra, khi đối mặt với những rủi ro trong cuộc sống với thu nhập thấp, họ có thể được bảo vệ thông qua bảo hiểm vi mô.

1.1.2 Tổ chức tài chính vi mô

Tổ chức tài chính vi mô (TCVM) hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau Theo Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), tổ chức TCVM được hiểu là những đơn vị có hoạt động kinh doanh chủ yếu liên quan đến tài chính vi mô.

Dịch vụ TCVM được cung cấp từ ba nguồn chính: các tổ chức chính thức như ngân hàng và hợp tác xã, các tổ chức bán chính thức như tổ chức phi chính phủ, và nguồn không chính thức bao gồm những người cho vay tiền và chủ hiệu.

Theo tổ chức CGAP, các tổ chức tài chính vi mô (TCVM) bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển nhà nước cung cấp dịch vụ TCVM, và các hợp tác xã tài chính như hiệp hội tín dụng cùng các tổ chức được cấp phép và không được cấp phép khác Tổ chức TCVM là những đơn vị cung cấp dịch vụ tài chính mà không cần xác định hoạt động TCVM có phải là lĩnh vực chính hay không.

Mạng lưới TCVM (Microfinance Network - MFN) bao gồm nhiều loại hình tổ chức, trong đó có các chương trình TCVM phi lợi nhuận, các tổ chức TCVM chính thức, ngân hàng của Chính phủ và các hiệp hội tín dụng.

Chính phủ Việt Nam đã có những văn bản để điều chỉnh về TCVM xác định:

Tổ chức tài chính quy mô nhỏ là các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tài chính và ngân hàng, chủ yếu sử dụng vốn tự có, vốn vay và nhận tiết kiệm để cung cấp dịch vụ tài chính đơn giản cho hộ gia đình và cá nhân có thu nhập thấp Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 đã làm rõ hơn khái niệm về tổ chức tài chính vi mô (TCVM) tại Việt Nam, khôi phục tên gọi theo thông lệ quốc tế cho lĩnh vực này.

Tổ chức tài chính vi mô là một loại hình tổ chức tín dụng, chủ yếu cung cấp các dịch vụ ngân hàng để phục vụ nhu cầu của cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và các doanh nghiệp siêu nhỏ.

Quản trị hoạt động tín dụng của tổ chức TCVM

Quy trình quản trị hoạt động tín dụng của các tổ chức tài chính vi mô bao gồm các nội dung như sau:

Chính sách tín dụng, bao gồm cả chính sách cho vay, là các chủ trương và định hướng của tổ chức tài chính vi mô (TCVM) nhằm quản lý hiệu quả nguồn vốn và hướng dẫn nhân viên, đặc biệt là nhân viên tín dụng Chính sách này xác định giới hạn cho các hoạt động cho vay, góp phần giảm thiểu rủi ro và đảm bảo rằng các quyết định cho vay là khách quan, tuân thủ pháp luật và phù hợp với điều kiện Việt Nam cũng như thông lệ quốc tế.

1.2.2 Quy trình hoạt động tín dụng Đây là một trong những hoạt động chính của tổ chức TCVM, phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro Trong hoạt động cho vay, nếu tổ chức TCVM không xem xét, phân tích kỹ lưỡng khách hàng sẽ rất dễ đẫn đến những thiệt hại to lớn cho tổ chức, vì thế, để có được một quyết định cho vay chính xác, đúng đắn, tiết kiệm thời gian, chi phí cho khách hàng và cho chính tổ chức TCVM, đảm bảo sự an toàn cho hoạt động của tổ chức TCVM thì hoạt động cho vay phải đảm bảo tuân thủ chặt chẽ quy trình cho vay vốn

Quy trình cho vay là chuỗi các bước mà tổ chức tài chính vi mô yêu cầu nhân viên tín dụng thực hiện khi cho vay khách hàng Quy trình này thể hiện các nguyên tắc, phương pháp và hình thức cho vay, đồng thời quy định trình tự thực hiện công việc, thủ tục và thẩm quyền liên quan đến hoạt động cho vay.

Hình 1.1: Các bước trong quy trình hoạt động cho vay

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Quy trình quản trị hoạt động cho vay bao gồm các bước sau đây

Bước 1: Quy trình lập hồ sơ vay vốn

Cán bộ tín dụng thực hiện quy trình ngay sau khi tiếp xúc với khách hàng Đối với khách hàng vay vốn lần đầu, họ sẽ hướng dẫn đăng ký thông tin, điều kiện vay và tư vấn hồ sơ vay Đối với khách hàng đã có quan hệ vay vốn, cán bộ sẽ kiểm tra sơ bộ điều kiện vay và hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ Sau khi đánh giá, cán bộ tín dụng sẽ báo cáo lãnh đạo tổ chức TCVM và thông báo cho khách hàng về tình trạng hồ sơ vay.

Để hoàn thiện bộ hồ sơ vay vốn, khách hàng cần cung cấp thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi dân sự Tùy thuộc vào mục đích vay, như tiêu dùng hay sản xuất kinh doanh, cán bộ tín dụng sẽ yêu cầu các loại giấy tờ khác nhau Những giấy tờ này có thể bao gồm: giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu, giấy phép cư trú có thời hạn dài hơn thời gian vay, hộ khẩu thường trú, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu có) và giấy xác nhận của chính quyền địa phương.

Bước 2: Phân tích tín dụng

Phân tích tín dụng là quá trình đánh giá khả năng hiện tại và tương lai của khách hàng trong việc vay vốn và hoàn trả nợ Mục tiêu chính của phân tích tín dụng là phát hiện những tình huống có thể gây rủi ro cho tổ chức cho vay, dự đoán khả năng khắc phục các rủi ro đó, và đề xuất các biện pháp giảm thiểu rủi ro nhằm hạn chế tổn thất cho tổ chức cho vay.

Phân tích tính chân thật của thông tin từ khách hàng trong bước 1 giúp đánh giá thái độ và thiện chí của họ, từ đó làm cơ sở cho quyết định cho vay.

Phương pháp phân tích dòng tiền mặt chủ yếu áp dụng cho các khoản vay cá nhân, tập trung vào việc phân tích cơ cấu tổng chi phí của hộ gia đình hoặc doanh nghiệp vi mô Phân tích này bao gồm tất cả các khoản thu chi, dòng tiền dự kiến trong suốt thời hạn vay và khả năng sử dụng vốn của khách hàng Nhiều tổ chức cho vay đã phát triển bảng tính để hỗ trợ nhân viên trong việc phân tích dòng tiền, giúp họ tạo ra bảng cân đối cơ bản và báo cáo thu nhập dựa trên doanh thu và chi phí của hộ gia đình hoặc doanh nghiệp.

Phương pháp phân tích dòng tiền có thể được cải thiện bằng việc sử dụng các công cụ bổ sung như xếp hạng tín dụng, đánh giá tín nhiệm và đánh giá tâm lý, tùy thuộc vào sự sẵn có trên thị trường.

Bước 3: Ra quyết định tín dụng

Tổ chức Tài chính vi mô (TCVM) sẽ quyết định cho vay hoặc từ chối hồ sơ vay của khách hàng Hai sai lầm phổ biến trong quá trình này là chấp thuận cho vay đối với khách hàng không đủ tiêu chuẩn và từ chối khách hàng có tiềm năng tốt Cả hai sai lầm này đều có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của tổ chức TCVM.

Việc phê duyệt tín dụng cần dựa vào kết quả phân tích tín dụng cùng với kỹ năng và độ thâm nhập của cán bộ tín dụng và các nhà quản lý, nhằm đảm bảo tìm ra thông tin chính xác và kịp thời.

Bước 4: Giải ngân là quá trình ngân hàng phát tiền cho khách hàng theo hạn mức tín dụng đã ký kết Nguyên tắc giải ngân yêu cầu phải liên kết với sự vận động tiền tệ và hàng hóa hoặc dịch vụ liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay và đảm bảo khả năng thu hồi nợ Đồng thời, ngân hàng cũng cần tạo sự thuận lợi, không gây phiền hà cho hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.

Bước 5: Giám sát tín dụng và thanh lý hợp đồng tín dụng

Nhân viên tín dụng thực hiện kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng, đánh giá hiện trạng tài sản đảm bảo và tình hình tài chính để đảm bảo khả năng thu hồi nợ Khi khách hàng hoàn tất nghĩa vụ trả nợ cho tổ chức tài chính vi mô, tổ chức cho vay sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng, cho phép khách hàng có cơ hội vay mới hoặc lấy lại tài sản đảm bảo nếu có.

1.2.3 Quản trị rủi ro tín dụng của tổ chức TCVM

Quản trị rủi ro tín dụng là một yếu tố quan trọng và có tác động lớn đến hoạt động tín dụng của các tổ chức tài chính vi mô (TCVM) Đặc biệt, việc quản lý rủi ro trong cho vay vốn là cần thiết, vì đây là nguồn thu nhập chính của các tổ chức này.

Những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng xuất phát từ các nguyên nhân như sau:

- Nguyên nhân từ phía TCTCVM

Chính sách cho vay lỏng lẻo có thể dẫn đến rủi ro lớn cho tổ chức tín dụng vi mô (TCVM), khi khách hàng có thể lợi dụng kẽ hở để trục lợi hoặc móc ngoặc với cán bộ tín dụng Nhiều tổ chức tín dụng, để tránh tỷ lệ nợ quá hạn cao, đã gia hạn nợ nhiều lần, khiến tỷ lệ nợ trên sổ sách thấp nhưng ẩn chứa rủi ro tiềm tàng lớn Hơn nữa, việc mở rộng cho vay quá mức có thể dẫn đến việc lựa chọn khách hàng kém chất lượng, đặc biệt khi thông tin không cân xứng, làm giảm khả năng giám sát của cán bộ tín dụng và lỏng lẻo trong việc tuân thủ quy trình và quy định an toàn tín dụng.

Quản trị hoạt động tiết kiệm

Nhiều tổ chức tín dụng vi mô (TCVM) lớn và bền vững trên thế giới chủ yếu dựa vào huy động tiền gửi, đặc biệt là tiền gửi tiết kiệm Quy mô và tăng trưởng của nguồn tiền gửi đóng vai trò quan trọng cho sự hoạt động và phát triển bền vững của các TCTCVM Tăng quy mô tiền gửi và hợp lý hóa kỳ hạn nguồn vốn sẽ quyết định quy mô và cơ cấu cho vay của TCTCVM, đồng thời giảm bớt sự phụ thuộc vào các nguồn tài trợ bên ngoài, đặc biệt là vốn vay theo lãi suất thị trường.

Thông thường các TCTCVM phân chia tiền gửi thành các loại như sau:

- Tiền gửi tiết kiệm bắt buộc

Tiết kiệm bắt buộc là khoản tiền gửi mà khách hàng phải thực hiện khi vay vốn tại TCTCVM, được gọi là số dư bù, và là điều kiện cần thiết để nhận vốn vay cho khoản vay đầu tiên hoặc tất cả các khoản vay sau Khoản tiền gửi này có thể tính theo tỷ lệ phần trăm của số tiền vay hoặc một số tiền cố định tùy theo quy định của từng TCTCVM Đây là hình thức thế chấp đảm bảo cho khoản vay, tương tự như tài sản đảm bảo trong ngân hàng thương mại, nhằm tăng cường động cơ hoàn trả khoản vay đúng hạn Khách hàng không được rút khoản tiết kiệm này khi còn dư nợ, và lãi suất của tiết kiệm bắt buộc thường rất thấp, giúp TCTCVM duy trì nguồn vốn ổn định nhờ số tiền này bị “đóng băng”.

Tổ chức sẽ sử dụng số tiền từ khách hàng để cho vay hoặc đầu tư nhằm sinh lời, đồng thời cần đảm bảo nguồn vốn này sẽ được hoàn trả để khách hàng nhận lại khoản tiết kiệm đầy đủ khi kết thúc hợp đồng Việc tiết kiệm bắt buộc giúp khách hàng hình thành thói quen tiết kiệm và tích lũy tài sản, đồng thời cung cấp cho họ động lực duy trì thói quen này Khi khách hàng hoàn trả khoản vay, họ sẽ có một số tiền để đầu tư hoặc tiêu dùng Đối với những khách hàng nghèo, khoản tích lũy này sẽ giúp họ trang trải cho các chi phí bất thường trong cuộc sống Yêu cầu tiết kiệm bắt buộc xuất phát từ triết lý rằng người nghèo cần được giáo dục về tiết kiệm, một trong những nguyên tắc tài chính quan trọng mà họ cần học.

- Tiền gửi tiết kiệm tự nguyện

Tiết kiệm tự nguyện là sản phẩm không bắt buộc của TCTCVM, dành cho cả khách hàng vay và không vay vốn, cho phép rút tiền linh hoạt theo nhu cầu Sản phẩm này bao gồm tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn, với lãi suất tăng dần theo thời gian gửi Để huy động tiết kiệm tự nguyện, TCTCVM cần đảm bảo môi trường hoạt động thuận lợi, giám sát hiệu quả để bảo vệ quyền lợi người gửi tiền, và quản lý nguồn tiền gửi một cách thống nhất để đảm bảo khả năng hoàn trả cao.

Các yếu tố từ phía khách hàng gửi tiền

Khách hàng thường tiết kiệm bằng cách giữ tiền mặt tại nhà hoặc đầu tư vào nông sản, vật nuôi, vàng, và đất đai, đặc biệt là phụ nữ, những người chủ gia đình cần sử dụng tiền linh hoạt Trong nhiều hộ gia đình, thu nhập đến từ sự đóng góp của các thành viên, dẫn đến việc họ có thể yêu cầu vay tiền từ nhau nếu biết có người có tiền Tuy nhiên, việc giữ tiền mặt tiềm ẩn rủi ro như bị đánh cắp hoặc hư hỏng do thiên tai, và việc duy trì nông sản hay vật nuôi cũng phát sinh chi phí, gây khó khăn cho dòng tiền Nếu được tư vấn và nhận thức rõ ràng về những nguy cơ này, khách hàng sẽ có quyết định đúng đắn hơn, như gửi tiền tiết kiệm Hơn nữa, trong việc huy động tiền gửi từ khách hàng vi mô, các tổ chức tài chính cần chú ý đến yếu tố mùa vụ, như thời điểm thu hoạch hay nhận tiền từ người thân ở xa, để tối đa hóa quy mô vốn.

1.3.2 Quản trị hoạt động tiết kiệm

Quản trị quy mô tiết kiệm là yếu tố quan trọng để đảm bảo nguồn vốn cho vay ổn định, phù hợp với quy mô hoạt động tín dụng và các nguồn vốn huy động khác Tổ chức cần tránh tình trạng huy động quá nhiều dẫn đến ứ đọng vốn hoặc huy động không đủ gây ra khả năng thanh khoản thấp Để quản lý hiệu quả quy mô tiết kiệm, cần xây dựng kế hoạch huy động cụ thể, xem xét đặc điểm các loại tiết kiệm, thói quen tiết kiệm, tính mùa vụ và biến động thị trường.

Lãi suất của TCTCVM bao gồm chi phí lãi mà tổ chức phải trả để huy động tiết kiệm từ cá nhân và tổ chức Lãi suất danh nghĩa gắn liền với từng sản phẩm tiền gửi tự nguyện được phân loại theo nhiều yếu tố như số tiền huy động, loại tiền, thời gian gửi, mục đích gửi/vay, dịch vụ đi kèm và rủi ro của tổ chức Lãi suất này thường xuyên biến động do ảnh hưởng của khả năng tiết kiệm của khách hàng, tỷ lệ lạm phát, lợi suất tài sản của tổ chức và chính sách tiền tệ của NHTW Đặc biệt, lãi suất của tiền gửi bắt buộc thường thấp, chỉ tương đương với lãi suất tiền gửi không kỳ hạn tại các NHTM khác, nhằm đảm bảo cho khoản vay của khách hàng tại TCTCVM.

Ngoài việc quản lý lãi suất danh nghĩa cho từng sản phẩm tiền gửi, các tổ chức tài chính còn phải tính đến tác động của dự trữ bắt buộc và dự trữ thanh toán, khiến lãi suất thực tế khi huy động tiền gửi cao hơn lãi suất danh nghĩa ban đầu Để xác định chính xác hiệu quả của nguồn vốn huy động, các tổ chức tài chính cần tính toán chi phí thực tế này, được gọi là lãi suất hiệu quả (Effective Interest Rate).

Chi phí ngoài lãi trong hoạt động nhận tiền gửi bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như chi phí nhân viên (lương và đào tạo), chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, chuyển phát), chi phí liên quan đến tài sản cố định (văn phòng, phương tiện vận tải, két sắt, hệ thống máy tính), bảo hiểm tiền gửi và chi phí quản lý.

Bảo hiểm tiền gửi là phương pháp hiệu quả nhất để bảo vệ khoản tiền gửi của khách hàng tại các tổ chức nhận tiền gửi Dựa trên quy mô tiền gửi huy động định kỳ, tổ chức sẽ trích một tỷ lệ phần trăm nhất định để nộp phí bảo hiểm cho công ty bảo hiểm tiền gửi Hình thức này không chỉ tạo niềm tin cho người gửi tiền mà còn hình thành quỹ bồi thường khi tổ chức gặp rủi ro, đảm bảo an toàn cho những người gửi tiền nhỏ và dễ bị tổn thương.

Ngoài ra, chi phí liên quan đến huy động tiền gửi, đặc biệt là tiền gửi tự nguyện của TCTCVM bao gồm bốn nhóm:

Chi phí thiết lập sản phẩm tiền gửi bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như chi phí nghiên cứu và phát triển, thuê tư vấn chuyên gia về sản phẩm tiết kiệm, in sổ tiền gửi, chi phí marketing khi ra mắt sản phẩm, đầu tư vào két sắt và hệ thống máy tính (phần cứng và phần mềm), cùng với chi phí đào tạo cho nhân viên mới và hiện tại.

Chi phí trực tiếp là những khoản chi cụ thể phát sinh trong quá trình cung cấp sản phẩm tiền gửi, bao gồm cả chi phí thay đổi và cố định Chi phí thay đổi là những khoản chi phát sinh cho mỗi giao dịch hoặc mỗi tài khoản tiền gửi.

Chi phí cố định là những khoản chi không thay đổi theo số lượng khách hàng hoặc tài khoản, bao gồm tiền lương và chi phí đào tạo cho nhân viên huy động tiền gửi, chi phí cơ sở hạ tầng, và các chi phí khuyến khích mở tài khoản.

Chi phí gián tiếp liên quan đến sản phẩm tiền gửi bao gồm các khoản chi quản lý, chi phí hoạt động chung và chi phí cho chi nhánh hoặc hội sở chính Những chi phí này không trực tiếp gắn liền với việc cung ứng sản phẩm nhưng vẫn cần thiết cho hoạt động tổng thể Để xác định mức chi phí gián tiếp, cần tính toán theo tỷ trọng doanh số của sản phẩm tiền gửi so với các hoạt động kinh doanh khác trong tổ chức.

Chi phí giao dịch giữa TCTCVM và khách hàng phụ thuộc vào địa bàn hoạt động Ở những khu vực đông dân cư hoặc gần trung tâm thương mại, chi phí giao dịch sẽ thấp hơn Ngược lại, khi cung ứng dịch vụ cho khách hàng vi mô, cán bộ TCTCVM cần đến tận nơi khách hàng sinh sống, thường là vùng sâu, vùng xa, dẫn đến chi phí giao dịch cao hơn so với dịch vụ tại các khu đô thị hoặc tại các TCTD mà khách hàng tự đến giao dịch.

Các yếu tố tác động đến hoạt động của các tổ chức TCVM

Các hoạt động quản trị tài chính tại các tổ chức tài chính vi mô thường đi ngược lại với quan niệm rằng người nghèo có ít khả năng trả nợ Thay vào đó, những tổ chức này cung cấp dịch vụ tài chính cho những người nghèo đang đối mặt với nhiều rủi ro Hơn nữa, các hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô chịu ảnh hưởng bởi một số nhóm nhân tố quan trọng.

1.4.1 Nhóm nhân tố chủ quan từ các hoạt động của các tổ chức TCVM

Mục tiêu và chiến lược kinh doanh của các tổ chức TCVM

Tầm nhìn, mục tiêu và khả năng phân tích là những yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả của tổ chức tài chính vi mô (TCVM) và xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp Chiến lược phát triển của TCVM xác định mục tiêu chủ yếu và tổ chức lực lượng trong một giai đoạn nhất định, tác động trực tiếp đến khả năng phát triển hoạt động Một chiến lược đúng đắn giúp TCVM đưa ra kế hoạch và giải pháp cụ thể dựa trên nguồn lực hiện có và tiềm năng huy động Các TCVM thường đặt ra một hoặc hai mục tiêu kinh tế và xã hội, từ đó lựa chọn cách tiếp cận phù hợp Mức độ đạt được và chất lượng kết quả phụ thuộc vào khả năng dự báo và nhận thức của ban lãnh đạo và nhân viên Nội dung và phạm vi hoạt động của TCVM có mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng, vì vậy phát triển hoạt động là điều kiện cần thiết để TCVM tồn tại và phát triển Đồng thời, phát triển hoạt động còn giúp tăng cường hiệu quả ở các khía cạnh khác như nhân sự, cấu trúc tổ chức và tiềm lực tài chính Để đảm bảo sự phát triển theo đúng định hướng, việc lựa chọn hoạt động phát triển cần phải dựa trên chiến lược phát triển chung của tổ chức.

Để phát triển bền vững hoạt động của tổ chức tài chính vi mô (TCTCVM), cần tăng cường nghiên cứu và phát triển sản phẩm dịch vụ TCTCVM nên điều chỉnh và thiết kế sản phẩm phù hợp với bản chất tổ chức và thực trạng thị trường, đồng thời thích ứng với những thay đổi về thị trường và các yếu tố khác Ngoài ra, các TCTCVM cần phát triển các công cụ giảm nghèo mới kết hợp với tín dụng vi mô, như tạo cơ hội cho người nghèo, xây dựng dự án giải quyết việc làm, cung cấp bảo hiểm và hỗ trợ y tế.

Khả năng quản lý tài chính trong các hoạt động của các tổ chức TCVM

Năng lực tài chính của TCTCVM được thể hiện qua mức độ an toàn vốn, khả năng huy động vốn, chất lượng tài sản, mức sinh lợi và tỉ lệ thanh khoản Quy mô và tính đa dạng trong cung cấp dịch vụ của tổ chức phụ thuộc vào tiềm lực tài chính, giúp nâng cao uy tín, mở rộng quy mô khách hàng và phát triển các dịch vụ ngoài tín dụng Để tăng cường năng lực tài chính, TCTCVM có thể mở rộng liên kết với các tổ chức tài chính khác và nhà tài trợ, từ đó đa dạng hóa sản phẩm và quy mô tiếp cận Để phát triển bền vững, TCTCVM cần quản lý tài chính hiệu quả, bao gồm quản lý tín dụng, quy trình cấp vốn, thanh khoản và hoạt động đầu tư Các chính sách như đầu tư vào tài sản mới, cơ cấu vốn và dòng tiền hoạt động cần được thiết lập để thực hiện mục tiêu này.

Cấu trúc hoạt động sở hữu và quy mô tổ chức của các tổ chức TCVM

Các loại hình sở hữu TCTCVM phổ biến trên thế giới bao gồm sở hữu cổ phần, nhà nước, hợp tác xã và sở hữu tư nhân Tính chất sở hữu ảnh hưởng lớn đến mục tiêu, sứ mệnh và nhóm khách hàng của TCTCVM, với các tổ chức nhà nước thường chú trọng vào mục tiêu xã hội, như phát triển nông thôn và xóa đói giảm nghèo Ngược lại, các TCTCVM tư nhân và cổ phần thường tập trung vào lợi nhuận và lợi ích của thành viên Do đó, tính chất sở hữu quyết định mức độ cung cấp dịch vụ và đối tượng khách hàng, đồng thời ảnh hưởng đến mô hình tổ chức của TCTCVM.

Mô hình tổ chức của một TCTCVM phản ánh cơ chế phân bổ nguồn lực phù hợp với quy mô quản lý, đặc trưng cạnh tranh của ngành và yêu cầu thị trường Cơ cấu tổ chức bao gồm sự phân chia rõ ràng giữa các phòng ban chức năng, bộ phận nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc, đảm bảo hoạt động hiệu quả và linh hoạt trong môi trường cạnh tranh.

Do vậy, mô hình tổ chức ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng, hiệu quả từng hoạt động và mức độ phát triển hoạt động của tổ chức đó

Quản trị hoạt động nguồn nhân lực của các tổ chức TCVM

Chất lượng quản trị nguồn nhân lực và trình độ chuyên môn của cán bộ là yếu tố then chốt trong sự phát triển của các tổ chức tài chính vi mô (TC TCVM) Một đội ngũ nhân lực có kỹ năng cao sẽ giúp TC TCVM đạt được các mục tiêu đề ra và tối ưu hóa nguồn lực Ngược lại, khi trình độ cán bộ hạn chế, các TC TCVM sẽ gặp khó khăn trong việc xác định và thực hiện mục tiêu Vấn đề này là thách thức chung của hầu hết các TC TCVM trên thế giới, đặc biệt là trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt với ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác Ngay cả những tổ chức lớn như ngân hàng Grameen, ngân hàng BRI và quỹ trợ vốn CEP cũng không tránh khỏi khó khăn này.

1.4.2 Các nhóm nhân tố khách quan ảnh hưởng tới hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô

Quản trị hoạt động của các tổ chức tín dụng vi mô (TCVM) đóng vai trò quan trọng trong việc xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế xã hội, đòi hỏi một khung pháp lý và môi trường chính sách rõ ràng từ Chính phủ Ngân hàng Trung ương (NHTW) giữ vai trò thiết yếu trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và hoạt động của các TCTCVM, đồng thời thực hiện chức năng điều tiết tiền tệ và hỗ trợ qua hệ thống ngân hàng Các TCTCVM, mặc dù có những đặc thù riêng và được ưu tiên phát triển, vẫn phải tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến huy động tiền gửi, cho vay, an toàn vốn và tính thanh khoản.

Môi trường kinh tế- xã hội văn hóa của địa bàn hoạt động của các tổ chức TCVM

Môi trường kinh tế có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của các TCTCVM, bao gồm cả môi trường cạnh tranh và các yếu tố kinh tế vĩ mô như lạm phát và GDP Sự bất ổn kinh tế vĩ mô có thể cản trở tăng trưởng và mở rộng dịch vụ tài chính, trong khi lạm phát cao làm giảm nguồn vốn và khó khăn trong huy động vốn Để phát triển bền vững, cần đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô Một môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các tổ chức tài chính sẽ thúc đẩy sự phát triển, loại bỏ những tổ chức yếu kém và tạo điều kiện cho những tổ chức hiệu quả hơn Hợp tác quốc tế cũng đóng vai trò quan trọng, giúp các TCTCVM mở rộng hoạt động và nâng cao năng lực tài chính, quản trị và dịch vụ.

Môi trường công nghệ thông tin

Công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong quản lý và chia sẻ thông tin, mở rộng cơ hội tiếp cận vốn vay và kết nối thị trường Sự phát triển của công nghệ thông tin trong các TCTCVM không chỉ nâng cao hiệu quả hoạt động thông qua phần mềm quản lý và giám sát, mà còn giúp khách hàng dễ dàng tham gia vào tài chính vi mô, đặc biệt là người nghèo Hệ thống công nghệ thông tin còn tạo điều kiện cho việc đa dạng hóa sản phẩm, với nhiều TCTCVM hiện nay cung cấp các dịch vụ tài chính hiện đại như ngân hàng điện thoại di động và ngân hàng Internet, bên cạnh các sản phẩm truyền thống như tín dụng và tiết kiệm.

Nhóm các nhân tố khác

Các nhà tài trợ đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các TCTCVM, đặc biệt là những TCTCVM hoạt động bán chính thức thông qua các dự án/chương trình của tổ chức phi chính phủ Sự hỗ trợ của họ chủ yếu tập trung vào việc xây dựng năng lực, nâng cấp hệ thống IT/MIS, cung cấp vốn, bảo lãnh và các hoạt động hỗ trợ khác.

CGAP đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy các tổ chức áp dụng các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế tốt nhất, nhằm nâng cao hiệu quả và tính bền vững trong hoạt động theo cơ chế thị trường Bên cạnh đó, tổ chức quốc tế The MIX cung cấp thông tin cần thiết về ngành tài chính vi mô, hỗ trợ các nhà hoạch định chính sách, quản lý giám sát, và các tổ chức cung cấp tài chính vi mô trong việc xây dựng chính sách, lập kế hoạch và chiến lược hoạt động phù hợp.

Các nhân tố thể chế bao gồm sứ mệnh xã hội không rõ ràng, thiếu các chương trình thực hiện sứ mệnh, và sự dàn trải trong các chương trình Thêm vào đó, tổ chức thiếu tín nhiệm và quản trị kém hiệu quả cũng là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức.

Các nhân tố điều hành đóng vai trò quan trọng trong việc triển khai các chương trình hiệu quả Tuy nhiên, nhiều chương trình gặp khó khăn do quy trình và chính sách yếu kém, cùng với các quy định về cấp tín dụng và thu hồi vốn lỏng lẻo Điều này dẫn đến việc thiếu các biện pháp bảo đảm vốn vay, ảnh hưởng đến hiệu suất và tính bền vững của các chương trình.

Các nhân tố bên ngoài như quy định của chính phủ, văn hóa và chính trị có thể ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức Khi những yếu tố này gây thua lỗ, chúng sẽ dẫn đến suy giảm hiệu suất Do đó, tất cả các nguồn lực của tổ chức cần được bảo vệ an toàn thông qua các chính sách rõ ràng và nhất quán, nhằm đảm bảo tổ chức hoạt động một cách trơn tru.

Bài học kinh nghiệm quản trị hoạt động tín dụng, tiết kiệm của các Tổ chức

1.5.1 Ngân hàng Grameen tại Bangladesh

Ngân hàng Grameen, được thành lập bởi Giáo sư Muhammad Yunus, là mô hình đầu tiên của tài chính vi mô tại Bangladesh Ngân hàng hoạt động dựa trên các nhóm nhỏ gồm 5 người tự nguyện, tạo ra một hệ thống tín dụng hỗ trợ lẫn nhau với ràng buộc đạo đức Đặc biệt, Grameen chú trọng vào việc cung cấp cơ hội tiếp cận tín dụng bình đẳng cho phụ nữ, từ đó đã thành công trong việc thay đổi cách thức hoạt động của các ngân hàng truyền thống Không yêu cầu tài sản thế chấp, Grameen phát triển một hệ thống ngân hàng dựa trên sự tin tưởng, trách nhiệm và tính sáng tạo Các thành viên sẽ nhận được khoản vay nếu hoàn trả đúng hạn, và trưởng nhóm sẽ là người cuối cùng nhận khoản vay sau khi tất cả các thành viên khác đã trả nợ Một thành viên không trả được khoản vay đồng nghĩa với việc toàn bộ nhóm sẽ không nhận được khoản vay tiếp theo.

Quản trị tín dụng được coi là công cụ hiệu quả để giảm thiểu bất bình đẳng, giúp người nghèo thoát khỏi vòng luẩn quẩn của đói nghèo và phát huy tiềm năng của họ Những bất bình đẳng này tái tạo lại các đặc quyền xã hội mà hệ thống ngân hàng truyền thống thường từ chối, đồng thời duy trì khoảng cách giữa người giàu và người nghèo Tín dụng vi mô tạo cơ hội cho nhóm người yếu thế, cho phép họ có quyền lựa chọn và tham gia vào các doanh nghiệp siêu nhỏ trong xã hội.

1.5.2 The self – help group (SHG)

Nhóm Tự Quản (SHG) là một tổ chức gồm từ 10 đến 20 thành viên, chủ yếu là phụ nữ, hoạt động độc lập và tìm kiếm nguồn tài trợ từ ngân hàng thương mại, tổ chức quốc tế và chính phủ Ngoài việc cung cấp dịch vụ tài chính, SHG còn hỗ trợ các dịch vụ chăm sóc sức khỏe như tiêm vắc xin, thông tin kế hoạch hóa gia đình và cơ hội việc làm, nhằm tạo thu nhập cho các thành viên Sự mở rộng này cũng được thúc đẩy bởi quy định pháp luật, yêu cầu các nhà cung cấp dịch vụ tài chính vi mô phải cung cấp thêm dịch vụ ngoài lĩnh vực tài chính.

Hoạt động quản trị tín dụng và tiết kiệm của SHG được kết nối với nhiều tổ chức kinh tế, xã hội khác, bao gồm các tổ chức phi chính phủ (NGOs), nhằm tăng cường nguồn tài chính, nâng cao khả năng quản lý và tiếp cận các kỹ thuật phục vụ sản xuất.

Nhiều nhóm tiết kiệm tự tổ chức (SHG) đã liên kết với ngân hàng để nhận tài trợ và hỗ trợ kỹ thuật tài chính Sự phát triển của các SHG đã giúp 103 triệu khách hàng tiếp cận khoản vay thông qua 9,96 triệu nhóm Khi một SHG vay từ ngân hàng thương mại với lãi suất 8-12%, họ thường cho các thành viên vay lại với lãi suất khoảng 24%.

Ngân hàng Rakyat Indonesia (BRI) là một mô hình thành công trong lĩnh vực tài chính vi mô của khu vực nhà nước, với hơn 55% vốn thuộc sở hữu nhà nước Đến cuối năm 2015, BRI đã xây dựng mạng lưới hoạt động rộng khắp, bao gồm 18 văn phòng giao dịch cấp vùng, 446 chi nhánh và gần 5000 đơn vị khác trên toàn quốc Khách hàng chủ yếu của BRI là người nghèo và các doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ Thành công của BRI gắn liền với việc tiết kiệm, khi ngân hàng cho phép nhận tiền tiết kiệm với bất kỳ khoản tiền nào, có cơ chế rút vốn linh hoạt và đảm bảo lãi suất thực dương, thu hút nhiều hộ gia đình có thu nhập thấp.

BRI áp dụng cơ chế khuyến khích khách hàng mới thông qua việc tích lũy điểm khi gửi tiền và tổ chức xổ số để trao thưởng Nhờ đó, nguồn vốn của BRI trở nên đa dạng, với hơn 32,80% tiền tiết kiệm từ người dân được gửi theo hình thức hàng ngày hoặc hàng tuần, cùng với 32,64% tiền gửi có kỳ hạn Các nguồn vốn tiết kiệm này có chi phí khá thấp, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngân hàng.

Trong giai đoạn 2011 đến 2015, BRI đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ với tổng tài sản tăng 1,9 lần và vốn chủ sở hữu tăng gấp 2,3 lần Quy mô tiền gửi cũng tăng 1,74 lần, cho phép ngân hàng mở rộng cho vay với khối lượng tín dụng tăng 2,1 lần so với năm 2011 Đối tượng phục vụ chủ yếu của BRI là các doanh nghiệp siêu nhỏ (chiếm 28,60% thị phần) và doanh nghiệp nhỏ, cùng với hoạt động bán lẻ cho người nghèo (chiếm 46,7%) Mặc dù BRI không áp dụng cơ chế cho vay theo nhóm như Grameen Bank tại Bangladesh, nhưng ngân hàng vẫn tham gia chương trình của Chính phủ để hỗ trợ thu nhập cho nông dân và ngư dân nhỏ thông qua sự giám sát của các chi nhánh.

Sự thay đổi trong cách thức cung cấp hoạt động tín dụng đã mang lại kết quả tích cực cho ngân hàng, với thu nhập tăng 1,8 lần trong 5 năm, trong khi chi phí chỉ tăng 1,6 lần Điều này dẫn đến lợi nhuận tăng trưởng ấn tượng gần 1,67 lần.

Mặc dù hiệu quả kinh doanh của ngân hàng trong những năm gần đây có xu hướng giảm, nhưng khi so sánh với các ngân hàng khác, kết quả hoạt động vẫn rất ấn tượng Ngân hàng BRI duy trì hệ số CAR cao, từ 15% đến 20,6%, vượt xa tiêu chuẩn Basel 3 là 8% Điều này cho thấy BRI là một mô hình thành công trong việc cung cấp tài chính vi mô từ Nhà nước.

1.5.4 Các bài học cho các hoạt động quản trị tín dụng và tiết kiệm cho các tổ chức tài chính vi mô

Thứ nhất, thay đổi nhận thức về tính hiệu quả, tính mục đích của các hoạt động tài chính vi mô

Hoạt động tài chính vi mô không chỉ là từ thiện mà còn cần có sự tham gia của khu vực nhà nước và tuân thủ các nguyên tắc kinh doanh để bù đắp chi phí và tạo lợi nhuận Đối tượng phục vụ của tài chính vi mô chủ yếu là người thu nhập thấp và các doanh nghiệp nhỏ, do đó, cần có cái nhìn chính xác về vai trò của nó trong hệ thống tài chính quốc dân.

Mô hình thành công của Grameen Bank tập trung vào việc hỗ trợ người nghèo, với lợi nhuận được tái đầu tư để phục vụ cộng đồng Điều này chứng minh rằng hoạt động tài chính vi mô không chỉ có khả năng sinh lời cao mà còn có tiềm năng phát triển bền vững, tương đương với các ngành nghề khác.

Thứ hai, hoàn thiện môi trường pháp lý cho tài chính vi mô

Kinh nghiệm từ Indonesia cho thấy các tổ chức tài chính vi mô xác định lãi suất cho vay dựa trên đối tượng khách hàng, với các khoản vay nhỏ và rủi ro cao thường có lãi suất cao hơn so với khoản vay lớn và rủi ro thấp Để giảm chi phí cho các khoản vay nhỏ, mô hình của Grameen Bank, BRI và nhiều tổ chức khác chỉ ra rằng cần đạt được quy mô đủ lớn, từ đó giúp tổ chức tài chính vi mô nâng cao hiệu quả và giảm dần chi phí bình quân.

Để thúc đẩy sự phát triển của các tổ chức tài chính vi mô, cần thiết có chính sách giảm thuế, bao gồm thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cho các tổ chức mới thành lập Đồng thời, các dịch vụ tài chính vi mô phục vụ mục đích xã hội hoặc áp dụng lãi suất thấp cũng nên được xem xét miễn thuế.

Thứ ba, sửa đổi, bổ sung hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô

Các tổ chức tài chính vi mô cần cung cấp dịch vụ tài chính phù hợp với nhu cầu và khả năng của khách hàng có thu nhập thấp, chẳng hạn như áp dụng hình thức tiết kiệm và trả nợ linh hoạt Thời hạn trả nợ nên được tính toán dựa trên dòng tiền thực tế mà khách hàng có thể nhận được, và các khoản vay nên được phân phối qua tổ nhóm hoặc dựa trên uy tín cá nhân Quy trình thủ tục tín dụng cần được đơn giản hóa để giảm chi phí giao dịch tối đa, đồng thời vẫn đảm bảo các tiêu chí cụ thể.

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG, TIẾT KIỆM TẠI TYM – CHI NHÁNH MÊ LINH, HÀ NỘI

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG, TIẾT KIỆM TẠI TYM - CHI NHÁNH MÊ LINH, HÀ NỘI

Ngày đăng: 27/08/2021, 08:25

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. ADB (2000), “Finance for the Poor: Microfinance Development Strategy”, Asian Development Bank, Manila Sách, tạp chí
Tiêu đề: Finance for the Poor: Microfinance Development Strategy
Tác giả: ADB
Năm: 2000
4. Campos, N, Khan, F, & Tessendorf, J (2004), “From Substitution to Complementarity: Some Econometric Evidence on the Evolving NGO-State Relationship in Pakistan”, The Journal of Developing Areas, vol. 37, no. 2, pp. 49-72 Sách, tạp chí
Tiêu đề: From Substitution to Complementarity: Some Econometric Evidence on the Evolving NGO-State Relationship in Pakistan”
Tác giả: Campos, N, Khan, F, & Tessendorf, J
Năm: 2004
5. CGAP 1996, “Microcredit Interest Rates”, Donor Brief No. 1, February, The World Bank, Washington DC Sách, tạp chí
Tiêu đề: Microcredit Interest Rates”
6. CGAP 1997, “The Challenge of Growth for Microfinance Institutions: The BancoSol Experience, Focus Note No. 6”, Washington, DC Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Challenge of Growth for Microfinance Institutions: The BancoSol Experience, Focus Note No. 6
7. CGAP 2006, “Performance and Transparency: A Survey of Microfinance Institutions in South Asia”, Washington, DC Sách, tạp chí
Tiêu đề: Performance and Transparency: A Survey of Microfinance Institutions in South Asia”
8. Chính phủ (2005), “Nghị định 28/2005/NĐ-CP”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định 28/2005/NĐ-CP
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2005
9. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ ngh a Việt Nam (2002), “Nghị định 78/2002/NĐ-CP về đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định 78/2002/NĐ-CP về đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
Tác giả: Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ ngh a Việt Nam
Năm: 2002
10. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ ngh a Việt Nam (2002), “Quyết định 131/2002/QĐ-TTg thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định 131/2002/QĐ-TTg thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội
Tác giả: Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ ngh a Việt Nam
Năm: 2002
11. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ ngh a Việt Nam (2008), “Nghị quyết số 30/A/2008/NQCP: Về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 30/A/2008/NQCP: Về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo”
Tác giả: Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ ngh a Việt Nam
Năm: 2008
12. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ ngh a Việt Nam (2012), “Công văn số 291/CV-CP về điều chỉnh một số điểm của Nghị định 78/2002/NĐ”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công văn số 291/CV-CP về điều chỉnh một số điểm của Nghị định 78/2002/NĐ
Tác giả: Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ ngh a Việt Nam
Năm: 2012
13. Frederic S.Mishkin (1994), “Tiền tệ, Ngân hàng và thị trường tài chính”, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiền tệ, Ngân hàng và thị trường tài chính
Tác giả: Frederic S.Mishkin
Nhà XB: NXB Khoa học kỹ thuật
Năm: 1994
14. Học viện Ngân hàng (2001), “Giáo trình Tín dụng ngân hàng”, Nxb Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tín dụng ngân hàng
Tác giả: Học viện Ngân hàng
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2001
15. Hội đồng Dân tộc Quốc hội (2011), “Chính sách cho vay vốn, tạo việc làm đối với đồng bào dân tộc thiểu số hiện nay - thực trạng và giải pháp”, Hà Nội 16. Lưu Thị Hương (2002), “Tài chính doanh nghiệp, Thẩm định tài chính dự án”,NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách cho vay vốn, tạo việc làm đối với đồng bào dân tộc thiểu số hiện nay - thực trạng và giải pháp"”, Hà Nội 16. Lưu Thị Hương (2002), “"Tài chính doanh nghiệp, Thẩm định tài chính dự án
Tác giả: Hội đồng Dân tộc Quốc hội (2011), “Chính sách cho vay vốn, tạo việc làm đối với đồng bào dân tộc thiểu số hiện nay - thực trạng và giải pháp”, Hà Nội 16. Lưu Thị Hương
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2002
17. Ngân hàng Nhà Nước (2001), “Quyết định số 1627/2001/ QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 về Quy chế cho vay”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 1627/2001/ QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 về Quy chế cho vay
Tác giả: Ngân hàng Nhà Nước
Năm: 2001
18. Ngân hàng nhà nước (2010), “Công văn số 6263/NHNN-TTSNH ngày 17 tháng 8 năm 2010”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công văn số 6263/NHNN-TTSNH ngày 17 tháng 8 năm 2010”
Tác giả: Ngân hàng nhà nước
Năm: 2010
19. Nguyễn Kim Anh và TS. Lê Thanh Tâm ( đồng chủ biên) cùng các cộng sự (2013), Mức độ bền vững của các tổ chức tài chính vi mô Việt Nam: Thực Trạng và một số khuyến nghị, Nhà xuất bản Giao thông Vận tải, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mức độ bền vững của các tổ chức tài chính vi mô Việt Nam: Thực Trạng và một số khuyến nghị
Tác giả: Nguyễn Kim Anh và TS. Lê Thanh Tâm ( đồng chủ biên) cùng các cộng sự
Nhà XB: Nhà xuất bản Giao thông Vận tải
Năm: 2013
20. Nguyễn Thị Hà (2016), Phát triển tổ chức tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tình Thương trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Luận văn thạc s kinh tế quốc tế, Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Phát triển tổ chức tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tình Thương trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Tác giả: Nguyễn Thị Hà
Năm: 2016
21. PGS.TS Nguyễn Kim Anh và đồng nghiệp (2011), “Tài chính vi mô với giảm nghèo tại Việt Nam, kiểm định và so sánh”, Nhà xuất bản thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính vi mô với giảm nghèo tại Việt Nam, kiểm định và so sánh
Tác giả: PGS.TS Nguyễn Kim Anh và đồng nghiệp
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê
Năm: 2011
22. Phạm Bích Liên (2016), Phát triển hoạt động tài chính vi mô tại các tổ chức tín dụng Việt Nam, Luận án tiến s Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển hoạt động tài chính vi mô tại các tổ chức tín dụng Việt Nam
Tác giả: Phạm Bích Liên
Năm: 2016
23. Phan Thị Cúc (2008), “Giáo trình Cho vay Ngân hàng” NXB Thống kê’, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Cho vay Ngân hàng
Tác giả: Phan Thị Cúc
Nhà XB: NXB Thống kê’
Năm: 2008

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w