1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp Logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

216 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 216
Dung lượng 4,34 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu (11)
  • 2. Tổng quan nghiên cứu (14)
    • 2.1. Những vấn đề cơ bản về logistics, doanh nghiệp logistics, dịch vụ (14)
    • 2.2. Các nghiên cứu về nguồn lực logistics và năng lực cung ứng dịch vụ của (15)
    • 2.3. Các nghiên cứu về các yếu tố cấu thành năng lực cung ứng dịch vụ của (19)
    • 2.4. Các nghiên cứu về tác động của năng lực cung ứng dịch vụ đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp logistics (21)
    • 2.5. Khoảng trống nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu của luận án (24)
      • 2.5.1. Khoảng trống nghiên cứu (24)
      • 2.5.2. Câu hỏi nghiên cứu của luận án (26)
  • 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu (26)
    • 3.1. Mục đích nghiên cứu (26)
    • 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu (26)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (26)
    • 4.1. Đối tượng nghiên cứu (26)
    • 4.2. Phạm vi nghiên cứu (26)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (27)
    • 5.1. Tiếp cận nghiên cứu (27)
    • 5.2. Quy trình nghiên cứu (28)
    • 5.3. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp (29)
    • 5.4. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp (31)
      • 5.4.1. Quan sát thực tiễn (31)
      • 5.4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua phỏng vấn (32)
      • 5.4.3 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua khảo sát điều tra (35)
  • 6. Kết quả nghiên cứu đạt được (38)
  • 7. Kết cấu luận án (40)
    • 1.1. Các khái niệm cơ sở của đề tài (41)
      • 1.1.1. Logistics và dịch vụ logistics (41)
      • 1.1.2. Năng lực và năng lực cung ứng dịch vụ (42)
      • 1.1.3. Doanh nghiệp logistics (44)
      • 1.1.4. Kết quả hoạt động của doanh nghiệp logistics (45)
    • 1.2. Khái niệm và phân định nội dung nghiên cứu năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics trên địa bàn một tỉnh, thành phố (46)
      • 1.2.1. Khái niệm, bản chất năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp (46)
      • 1.2.2. Các năng lực cấu thành năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp (47)
      • 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp (56)
    • 1.3. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu về tác động của năng lực cung ứng dịch vụ đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp logistics (60)
      • 1.3.1. Mô hình nghiên cứu (61)
      • 1.3.2. Các giả thuyết nghiên cứu (63)
    • 1.4. Kinh nghiệm thực tiễn về nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của một số (71)
      • 1.4.1. Công ty Cổ phần Kho vận Miền Nam (Sotrans) (71)
      • 1.4.2. Tập đoàn DHL Logistics (72)
      • 1.4.3. Công ty Xinning Logistics (74)
      • 1.4.4. Bài học rút ra cho các doanh nghiệp logistics hoạt động trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (75)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CUNG ỨNG DỊCH VỤ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NĂNG LỰC CUNG ỨNG DỊCH VỤ ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP LOGISTICS TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH (77)
    • 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (77)
      • 2.1.1 Các yếu tố môi trường vĩ mô quốc gia Việt Nam (77)
      • 2.1.2. Các yếu tố môi trường vĩ mô tỉnh Cao Bằng (78)
      • 2.1.3. Các yếu tố môi trường ngành logistics (80)
      • 2.1.4. Các yếu tố nội tại của các doanh nghiệp logistics tỉnh Cao Bằng (86)
    • 2.2. Thực trạng năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (89)
      • 2.2.1. Tổng quan về các doanh nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (89)
      • 2.2.2. Thực trạng các năng lực cấu thành năng lực cung ứng dịch vụ của các (92)
    • 2.3. Phân tích thực trạng năng lực cung ứng dịch vụ logistics của một số (106)
      • 2.3.1. Công ty TNHH Thương mại Vận tải Phú Anh (106)
      • 2.3.2. Công ty CP Thương mại Quốc tế Quang Anh (109)
      • 2.3.3. Công ty CP giao nhận vận tải Con Ong - Bee Logistics Việt Nam (112)
    • 2.4. Phân tích tác động của năng lực cung ứng dịch vụ tới kết quả kinh (115)
      • 2.4.1. Kết quả phân tích hồi quy bội (115)
      • 2.4.2. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu (118)
      • 2.4.3. Phân tích sự khác biệt trong kết quả kinh doanh và năng lực cung ứng dịch vụ theo một số đặc điểm của doanh nghiệp logistics tỉnh Cao Bằng (122)
    • 2.5. Đánh giá chung về thực trạng năng lực cung ứng dịch vụ logistics của các doanh nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (124)
      • 2.5.1. Những điểm đạt được (124)
      • 2.5.2. Những hạn chế (125)
      • 2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế (127)
  • CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CUNG ỨNG DỊCH VỤ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP (130)
    • 3.1. Xu thế phát triển và dự báo một số thay đổi về tình hình XNK hàng hóa và nhu cầu dịch vụ logistics của tỉnh Cao Bằng (130)
      • 3.1.1. Xu thế phát triển của thị trường và dịch vụ logistics ở Việt Nam (130)
      • 3.1.2. Dự báo một số thay đổi về tình hình XNK hàng hóa và nhu cầu dịch vụ logistics của tỉnh Cao Bằng (131)
    • 3.2. Quan điểm, định hướng nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của các (133)
      • 3.2.1. Quan điểm nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp (133)
      • 3.2.2. Định hướng nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đến năm 2030 (134)
      • 3.3.1. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực thấu cảm thị trường (137)
      • 3.3.2. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực đổi mới giá trị cung ứng dịch vụ (139)
      • 3.3.3. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực phát triển quan hệ đối tác với các bên liên quan (140)
      • 3.3.4. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực định vị cạnh tranh giá trị cung ứng dịch vụ logistics (142)
      • 3.3.5. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực tích hợp logistics với các thành viên trong chuỗi cung ứng (144)
      • 3.3.6. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực quản trị nguồn nhân lực (146)
      • 3.3.7. Nhóm giải pháp hoàn thiện quy trình kinh doanh và các hoạt động tác nghiệp (149)
      • 3.3.8. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực ứng dụng CNTT của doanh nghiệp (151)
      • 3.3.9. Nhóm giải pháp khác (153)
    • 3.4. Một số kiến nghị (155)
      • 3.4.1. Kiến nghị với UBND tỉnh Cao Bằng (155)
      • 3.4.2. Kiến nghị với Chính Phủ (165)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (171)
  • PHỤ LỤC (181)

Nội dung

Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp Logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp Logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp Logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp Logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp Logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu thông qua việc tham gia nhiều tổ chức kinh tế quan trọng như ASEAN, ASEM, APEC và WTO, cùng với việc ký kết các hiệp định thương mại tự do như CPTPP và EVFTA Để nâng cao sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực phân phối, một chiến lược quan trọng là tối ưu hóa quan hệ hợp tác trong chuỗi cung ứng Trong đó, phát triển dịch vụ logistics được xem là một hoạt động cốt lõi cần được chú trọng nhằm mang lại hiệu quả tối ưu cho chuỗi cung ứng.

Theo Báo cáo logistics 2019 của Bộ Công Thương (2019), dịch vụ logistics ở Việt Nam có quy mô 40-42 tỷ USD/năm, chi phí logistics theo ngân hàng thế giới

Ngành logistics tại Việt Nam đã đóng góp khoảng 20,9% GDP quốc gia vào năm 2019, với hơn 3.000 doanh nghiệp hoạt động trên tất cả các phương thức vận tải như đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy, nội địa và hàng không Trong những năm qua, dịch vụ logistics đã ghi nhận mức tăng trưởng bình quân từ 14-16% mỗi năm Theo xếp hạng của Ngân hàng Thế giới, Việt Nam hiện đứng thứ 39 trong tổng số 160 quốc gia về phát triển logistics và xếp thứ 4 trong khu vực ASEAN, chỉ sau Singapore, Malaysia và Thái Lan.

Có thể nói, tại Việt Nam logistics thực sự là một ngành dịch vụ có sự tăng trưởng ấn tượng và ổn định nhất trong thời gian qua.

Ngành logistics tại Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức, với phần lớn doanh nghiệp cung cấp dịch vụ là các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Mặc dù có một số công ty lớn như Transimex Saigon và Gemadept, nhưng hơn 80% doanh nghiệp logistics nội địa chủ yếu tập trung vào các khâu nhỏ trong chuỗi cung ứng như dịch vụ cho thuê kho bãi, giao nhận, thủ tục hải quan và xếp dỡ Các hoạt động logistics lớn và liên vận quốc tế thường được đảm nhiệm bởi một số ít tổng công ty và tập đoàn đa quốc gia.

Nghiên cứu về năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp logistics ở Việt Nam chủ yếu tập trung vào các khía cạnh vĩ mô và trung mô, thường mang tính khái quát hoặc chỉ xem xét một khía cạnh cụ thể Các công trình nghiên cứu gần đây chủ yếu tiếp cận từ góc độ nguồn lực, trong khi các nghiên cứu về năng lực thành phần còn thiếu Điều này cho thấy cần thiết phải tiến hành một nghiên cứu toàn diện và cụ thể về năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp logistics tại một địa phương nhất định.

Tỉnh Cao Bằng đang phát triển các khu vực dịch vụ và bến bãi phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa qua các cửa khẩu biên giới với Trung Quốc, nhờ vào sự thúc đẩy mạnh mẽ của hệ thống dịch vụ và thương mại Chính phủ đã xác định logistics là lĩnh vực trọng điểm nhằm thúc đẩy xuất nhập khẩu, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đặc biệt, trong 15 năm qua, Trung Quốc luôn là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam, với lượng hàng hóa trung chuyển qua các cửa khẩu biên giới đạt trên 100 triệu USD trong giai đoạn 2015-2019, chiếm khoảng 25% kim ngạch thương mại song phương.

Tỉnh Cao Bằng, với đường biên giới dài nhất Việt Nam giáp Trung Quốc, có tiềm năng lớn để phát triển dịch vụ logistics, trở thành lĩnh vực chiến lược phục vụ nhu cầu trung chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu phía Bắc Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất nhập khẩu qua tỉnh tăng trưởng mạnh nhưng chưa ổn định, đạt 779,92 triệu USD vào năm 2019, tăng 12,55% so với năm 2018 Trong đó, xuất khẩu đạt 685,89 triệu USD, tăng 23,85%, trong khi nhập khẩu đạt 94,03 triệu USD, tương đương 67,57% so với năm trước Những con số này cho thấy sự cần thiết phải đầu tư vào phát triển dịch vụ logistics để đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu, góp phần vào sự phát triển bền vững của tỉnh Điều này càng trở nên cấp thiết khi tỉnh đặt mục tiêu kinh tế cửa khẩu đạt tốc độ tăng trưởng xuất khẩu 17 - 20%/năm và đạt 3,16 tỷ USD vào năm 2025.

Dịch vụ logistics tại tỉnh Cao Bằng đang đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm hoạt động logistics còn manh mún, phân tán và tự phát Cơ sở vật chất và hạ tầng của các doanh nghiệp logistics vẫn yếu kém, trong khi năng lực vận chuyển hạn chế do hệ thống giao thông chưa phát triển Mặc dù dịch vụ logistics đã được đưa vào từ năm 2005, nhưng các văn bản pháp lý và nghị định liên quan vẫn thiếu sót và chưa cụ thể Thêm vào đó, vấn đề hải quan còn nhiều bất cập, và nguồn nhân lực có trình độ cao trong lĩnh vực logistics đang thiếu hụt nghiêm trọng, ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng dịch vụ cung ứng tại tỉnh.

Hiện nay, các doanh nghiệp logistics tại Việt Nam, đặc biệt là tỉnh Cao Bằng, đang đối mặt với nhiều cơ hội và thách thức mới trong bối cảnh Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu chuyên sâu nào về cung ứng dịch vụ logistics tại đây, dẫn đến nhận thức của cả nhà cung cấp và người sử dụng vẫn còn hạn chế Đầu tư vào khu kinh tế cửa khẩu tại Cao Bằng cũng gặp khó khăn do thiếu hạ tầng đồng bộ và nguồn vốn hạn chế, đặc biệt là trong hệ thống giao thông Môi trường kinh doanh tại khu kinh tế cửa khẩu còn bất cập, với vị trí xa trung tâm kinh tế và khả năng cạnh tranh yếu do chỉ có mạng lưới vận tải đường bộ với cước phí cao.

Trong bối cảnh dịch vụ logistics đang phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam, đặc biệt là tại tỉnh Cao Bằng, việc hiểu rõ vai trò và năng lực cung ứng của dịch vụ logistics là vô cùng quan trọng Đề tài luận án của tác giả về “Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng” không chỉ có ý nghĩa lý luận mà còn mang tính thực tiễn cấp thiết.

Tổng quan nghiên cứu

Những vấn đề cơ bản về logistics, doanh nghiệp logistics, dịch vụ

Trong tác phẩm “Logistics - Những vấn đề cơ bản”, do GS TS Đoàn Thị

Hồng Vân, với vai trò chủ biên, đã xuất bản cuốn sách "Logistics – Những vấn đề cơ bản" năm 2003 (Nhà xuất bản Lao động - xã hội), trong đó hoàn thiện các lý luận cơ bản về logistics Ngoài ra, tác giả còn cho ra mắt cuốn "Quản trị logistics" vào năm 2006 (Nhà xuất bản Thống kê), trình bày các khái niệm và vai trò của quản trị logistics, cùng với các nội dung quan trọng như dịch vụ khách hàng, quản trị dự trữ, vận tải, kho bãi và hệ thống thông tin.

Giáo trình “Quản trị logistics kinh doanh” do TS Nguyễn Thông Thái và PGS TS An Thị Thanh Nhàn biên soạn, xuất bản năm 2011, cung cấp cái nhìn tổng quan về quản trị logistics, bao gồm các lĩnh vực như quản trị dự trữ, quản trị vận chuyển và dịch vụ khách hàng Tuy nhiên, cuốn sách chủ yếu tập trung vào lý thuyết, còn thiếu sự phân tích sâu về các tình huống và vấn đề thực tiễn trong lĩnh vực này.

Nghiên cứu của Henriksson và Nyberg “Quản trị chuỗi cung ứng là nguồn của lợi thế cạnh tranh – Nghiên cứu 3 công ty tăng trưởng nhanh” – Trường đại học

Goteborg đã hệ thống hóa lý thuyết về chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng, trong đó quản trị logistics được coi là một phần thiết yếu giúp doanh nghiệp lập kế hoạch, triển khai và kiểm soát hiệu quả dòng hàng hóa, lưu kho và dịch vụ Điều này nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng Nhờ vào logistics, ba công ty này đã đạt được sự phát triển nhanh chóng trong thời gian ngắn.

Nghiên cứu của Kakouris, Finos và Mihiotis (2015) với tiêu đề “Hướng tới logistics năng động để quản trị hiệu quả chi phí” đã phân tích các hoạt động đổi mới sáng tạo trong logistics, bao gồm logistics nội bộ và logistics bên ngoài, nhằm tạo ra giá trị và lợi thế cạnh tranh Nghiên cứu này cũng đánh giá lại mười nguyên tắc logistics của Alling và Tyndall (1990), nhấn mạnh vai trò của logistics trong việc tăng cường lợi nhuận cho doanh nghiệp, đồng thời khẳng định mối quan hệ bền vững giữa lợi nhuận doanh nghiệp và logistics.

Nghiên cứu của Scriosteanu và Popescu (2014) chỉ ra rằng logistics đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh Mặc dù có nhiều phương pháp khác nhau để thực hiện các hoạt động logistics với chi phí và hiệu quả khác nhau, việc đánh giá và phân tích mối liên kết giữa các hoạt động này là cần thiết để hiểu rõ tác động của logistics đối với lợi thế cạnh tranh.

Nghiên cứu của Fowlkes (1999) về chủ đề “Gaining a Competitive

Lợi thế cạnh tranh trong quản trị logistics quốc tế ngày càng trở nên quan trọng đối với các doanh nghiệp, khi logistics quốc tế không chỉ giúp cải thiện vị thế cạnh tranh mà còn tạo ra sự khác biệt rõ rệt Nghiên cứu cho thấy, để đạt được lợi thế này, doanh nghiệp cần tập trung vào hai nguồn chính: giảm chi phí và phát triển sự khác biệt trong dịch vụ logistics.

Nghiên cứu của Li (2014) trong bài viết “Quản trị tổ chức logistics và chuỗi cung ứng: các vấn đề và định hướng” trên tạp chí Discrete Dynamics in Nature and Society nhấn mạnh rằng logistics là quá trình quản lý lưu lượng hàng hóa từ điểm xuất phát đến điểm tiêu thụ, nhằm đáp ứng nhu cầu của tổ chức và khách hàng Hoạt động logistics bao gồm nhiều khía cạnh như tích hợp thông tin, xử lý nguyên liệu, sản xuất và đóng gói thành phẩm Nghiên cứu này đã mô hình hóa, phân tích, trực quan hóa và tối ưu hóa logistics thông qua phần mềm mô phỏng chuyên dụng.

Nghiên cứu của Maack (2012) về "Quản trị môi trường của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics" đã chỉ ra rằng các doanh nghiệp logistics sở hữu nhiều loại nguồn lực khác nhau, bao gồm nguồn lực vật lý, thông tin, con người, tri thức, mối quan hệ và nguồn lực tổ chức Những nguồn lực này có thể có sự khác biệt về số lượng, nhưng đều đóng vai trò quan trọng trong quản lý môi trường của các doanh nghiệp này.

Các nghiên cứu về nguồn lực logistics và năng lực cung ứng dịch vụ của

Các báo cáo “Connecting to Compete: Trade Logistics in global economy -

Kết nối để cạnh tranh: logistics thương mại trong kinh tế toàn cầu” của Ngân hàng

Bộ chỉ số năng lực logistics của một quốc gia (LPI), do Thế giới (WB) công bố vào các năm 2007, 2010 và 2012, đã cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình logistics toàn cầu từ khi ra đời.

Nghiên cứu khoa học quy mô lớn nhất về logistics tại Việt Nam là Đề tài cấp Nhà nước mang tên “Phát triển các dịch vụ logistics ở nước ta trong điều kiện hội nhập quốc tế” do GS TS Đặng Đình Đào thực hiện vào năm 2010 và 2011.

Nghiên cứu về dịch vụ logistics ở Việt Nam đã được trình bày trong hai cuốn sách chuyên khảo Cuốn đầu tiên, “Dịch vụ logistics ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế” (2012), nêu rõ cơ sở lý luận và thực trạng phát triển dịch vụ logistics trong bối cảnh hội nhập quốc tế, nhưng vẫn còn hạn chế trong việc phân tích năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp và điều kiện khu vực cụ thể Cuốn thứ hai, “Logistics – Những vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam” (2011), bao gồm hơn 26 bài báo khoa học từ các hội thảo, thảo luận về cơ hội, thách thức và chính sách phát triển dịch vụ logistics tại Việt Nam.

Nghiên cứu của Olavarrieta và Ellinger (1997) khẳng định rằng logistics không chỉ là một yếu tố quan trọng mà còn là nguồn lực chiến lược giúp doanh nghiệp đạt được lợi thế cạnh tranh bền vững Năng lực logistics đóng vai trò thiết yếu trong việc tối ưu hóa thời gian, địa điểm, số lượng và hình thức sản phẩm, đồng thời quản lý hiệu quả cơ sở hạ tầng và nguồn lực Qua đó, doanh nghiệp có thể tạo ra giá trị và đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách hiệu quả.

Nghiên cứu của Kotonen và Suomaki (2012) nhấn mạnh tầm quan trọng của quy trình kinh doanh trong việc tạo ra giá trị cho khách hàng, khuyến khích các doanh nghiệp logistics tập trung vào quy trình hơn là quản trị chức năng Nghiên cứu này cũng chỉ ra sự chuyển biến trong quy trình kinh doanh, như việc chuyển từ tập trung vào nhà cung ứng sang khách hàng, từ phương thức đẩy sang kéo, và từ dự trữ sang thông tin và mối quan hệ Bên cạnh đó, nghiên cứu của Su, Ke và Cui (2014) cho thấy rằng đổi mới là yếu tố then chốt giúp các doanh nghiệp logistics nâng cao khả năng cung ứng dịch vụ, khẳng định rằng việc thường xuyên đổi mới là cần thiết để cung cấp dịch vụ logistics hiệu quả.

The study "Effects of Human Resource Management Practices on Logistics and Supply Chain Competencies: Evidence from the China Logistics Service Market" by Ding et al (2015) published in the International Journal of Production Research highlights that human resources are a crucial asset in logistics It emphasizes that effective human resource management practices significantly influence the service delivery capabilities of logistics companies.

Nghiên cứu “Nguồn lực trong logistics – một thách thức đa ngành –

The article "Resources in Logistics – A Multidisciplinary Challenge" by Lloyd et al (2013) highlights the essential logistics resources, which encompass raw materials, sensors, communication networks, container port systems, and time management.

Các nghiên cứu hiện có cho thấy nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cung ứng dịch vụ Trong số đó, ba góc độ lý thuyết nổi bật nhất về năng lực cung ứng dịch vụ đã được xác định.

Lý thuyết về năng lực cốt lõi nhấn mạnh rằng các năng lực này được hình thành từ nguồn lực vô hình như kỹ năng, kiến thức và quy trình kinh doanh, khó bị đối thủ cạnh tranh bắt chước Trong lĩnh vực logistics, năng lực cung ứng dịch vụ được xem là năng lực cốt lõi, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh Năng lực này không chỉ cho phép doanh nghiệp tham gia vào nhiều thị trường khác nhau mà còn tạo ra những ưu thế vượt trội, đồng thời mang lại lợi ích cho người tiêu dùng Hơn nữa, năng lực cung ứng dịch vụ logistics còn thúc đẩy sự phát triển của các lĩnh vực kinh doanh mới và đa dạng hóa thị trường tiêu thụ.

Lý thuyết về năng lực động (dynamic capabilities-based view) nhấn mạnh rằng năng lực động là khả năng tích hợp, xây dựng và tái tổ chức các nguồn lực bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp để thích ứng với những thay đổi liên tục trong môi trường kinh doanh Điều này liên quan mật thiết đến quản trị chiến lược, giúp doanh nghiệp điều chỉnh các nguồn lực, năng lực và kỹ năng phù hợp với yêu cầu của thị trường biến động Theo lý thuyết này, thành công của doanh nghiệp phụ thuộc vào khả năng thích ứng với môi trường, từ đó đảm bảo tiềm năng tạo ra giá trị và duy trì lợi thế cạnh tranh.

Năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics được xem là một năng lực động, thể hiện khả năng thích ứng và tái cấu trúc nguồn lực để đáp ứng nhu cầu thị trường biến động Qua việc cơ cấu lại nguồn lực và quy trình, doanh nghiệp logistics có khả năng phối hợp nhanh chóng để thích ứng với những thay đổi của môi trường Điều này giúp quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có, từ nguyên liệu đến nhân lực, cải thiện giá trị kinh tế và tạo ra lợi thế cạnh tranh trong môi trường kinh doanh đầy thách thức.

Lý thuyết năng lực quan hệ (Relational View) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc duy trì mối quan hệ lâu dài với các đối tác kinh doanh để huy động nguồn lực bên ngoài Theo Dyer và Singh (1998), nguồn lực cạnh tranh của doanh nghiệp không chỉ đến từ nội lực mà còn từ mạng lưới quan hệ bên ngoài Ding (2011) chỉ ra rằng ảnh hưởng của các mối quan hệ, đặc biệt là Guanxi tại Trung Quốc, là một tài nguyên vô hình quý giá mà các doanh nghiệp không thể bỏ qua.

Năng lực quan hệ là yếu tố quan trọng trong cung ứng dịch vụ logistics, yêu cầu doanh nghiệp phải xây dựng mạng lưới khách hàng rộng rãi và đáng tin cậy Việc củng cố mối quan hệ với các đơn vị vận tải không chỉ tạo thuận lợi trong vận chuyển hàng hóa mà còn giúp giảm chi phí đầu vào, mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp logistics và khách hàng Để duy trì năng lực cung ứng hiệu quả, doanh nghiệp logistics cần giữ vững mối quan hệ lâu dài với các đối tác, từ đó chủ động hơn về nguồn nguyên liệu và giá cả, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Các nghiên cứu về các yếu tố cấu thành năng lực cung ứng dịch vụ của

Nghiên cứu của Mai Thanh Lan (2012) về năng lực cung ứng dịch vụ tư vấn quản lý của doanh nghiệp tư vấn Việt Nam chỉ ra rằng có nhiều nhân tố cấu thành năng lực này, được phân tích từ nhiều góc độ khác nhau.

Nghiên cứu của Ding (2011) đã chỉ ra ba khía cạnh cơ bản ảnh hưởng đến năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics tại Trung Quốc Thứ nhất, năng lực định vị liên quan đến việc lựa chọn chiến lược và cấu trúc cho các hoạt động logistics Thứ hai, năng lực tích hợp đề cập đến các kỹ thuật nhằm đạt được hiệu suất logistics nội bộ xuất sắc Cuối cùng, năng lực nhanh phản ánh khả năng ứng phó với các yêu cầu thay đổi nhanh chóng và các tình huống bất ngờ.

Nghiên cứu của Shang và Marlow (2007) mang tên “Ảnh hưởng của năng lực logistics đến hoạt động kinh doanh” đã áp dụng cách tiếp cận năng lực để khảo sát logistics tại Đài Loan Cuộc khảo sát 1.200 doanh nghiệp sản xuất nhằm kiểm tra mối quan hệ giữa năng lực logistics, kết quả logistics và kết quả tài chính, sử dụng phân tích nhân tố khám phá và mô hình phương trình cấu trúc Kết quả nghiên cứu xác định bốn năng lực logistics quan trọng: năng lực tích hợp và kiến thức, năng lực logistics tập trung vào khách hàng, năng lực đo lường và năng lực “nhanh”.

Nghiên cứu của Shang và Marlow (2005) về "Năng lực logistics và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp sản xuất chính Đài Loan" chỉ ra rằng khả năng dựa trên thông tin, bao gồm công nghệ thông tin (CNTT) và chia sẻ thông tin, đóng vai trò quan trọng trong hiệu suất logistics CNTT không chỉ cải thiện hiệu suất phân phối mà còn tạo điều kiện cho việc tích hợp logistics, góp phần vào thành công của doanh nghiệp Bên cạnh đó, việc chia sẻ thông tin kịp thời, chính xác và hữu ích là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh.

Nghiên cứu của Ju và các cộng sự (2019) với chủ đề “Investigating the Impact

Nghiên cứu về các yếu tố tác động của chuỗi cung ứng dịch vụ logistics đến hiệu quả bền vững, đặc biệt tập trung vào các nhà tích hợp, cho thấy sự phát triển nhanh chóng và cải thiện môi trường trong ngành logistics Trung Quốc đang tạo nền tảng vững chắc cho sự tăng trưởng hơn nữa Tuy nhiên, hành vi cơ hội của các nhà tích hợp lại ức chế việc chia sẻ thông tin giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng, dẫn đến giảm khả năng tích hợp và tính linh hoạt của các chuỗi cung ứng dịch vụ logistics, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu suất chung của chuỗi.

Nghiên cứu của Gligor và Holcomb (2014) về “Antecedents and

Bài viết "Tiền đề và kết quả của tích hợp năng lực logistics trong chuỗi cung ứng" phân tích sự phát triển của năng lực logistics tích hợp trong các doanh nghiệp và ảnh hưởng của nó đến hoạt động kinh doanh Nghiên cứu chỉ ra rằng ba yếu tố hành vi chính đều có vai trò quan trọng trong việc tích hợp các năng lực logistics giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng.

Những năm đầu thập niên 90, Bower và Hout (1992); Daugherty và Pittman

Năm 1995, MSUGLRT đã xác định rằng năng lực cung ứng dịch vụ của logistics bao gồm bốn yếu tố chính: định vị, tích hợp, đẩy nhanh tốc độ và đo lường Các nghiên cứu của Bowersox, Closs và Stank (1999) cùng Goldsby và Stank (2000) cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của những năng lực này trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp logistics Morash và cộng sự (1996) đã mở rộng khái niệm này bằng cách xác định tám năng lực, trong đó tốc độ phân phối, độ tin cậy, sự đáp ứng và chi phí thấp đóng vai trò quan trọng trong kết quả kinh doanh Nghiên cứu của Stank và Lackey (1997) áp dụng mô hình MSUGLRT vào các doanh nghiệp Mexico, cho thấy năng lực tích hợp và năng lực nhanh có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics Năng lực cung ứng dịch vụ không chỉ quyết định cách thức hoạt động mà còn ảnh hưởng đến vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.

Gần đây, nghiên cứu của Lâm Tuấn Hưng mang tên “Nghiên cứu năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics Việt Nam tại vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ” đã được công bố, nhằm đánh giá năng lực của các doanh nghiệp logistics trong khu vực này Nghiên cứu này không chỉ cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình hiện tại mà còn chỉ ra những thách thức và cơ hội mà ngành logistics Việt Nam đang đối mặt.

Năm 2020, đã có những đóng góp lý luận quan trọng về năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics, kế thừa và điều chỉnh từ các nghiên cứu của học giả quốc tế Các yếu tố cấu thành năng lực cung ứng dịch vụ logistics tại vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đã được làm rõ, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động trong ngành này.

Các nghiên cứu về tác động của năng lực cung ứng dịch vụ đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp logistics

Nghiên cứu của Kolinska và Cudzilo (2014) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tối ưu hóa quy trình logistics trong các doanh nghiệp hiện đại Để đạt được các mục tiêu đã xác định, các doanh nghiệp cần triển khai các mô hình quản lý logistics mới dựa trên thông tin đáng tin cậy về tình trạng logistics hiện tại Việc xây dựng các chỉ số logistics phù hợp sẽ giúp đánh giá hiệu quả của quy trình logistics, và phân tích chỉ số nên bắt đầu bằng cách lựa chọn tiêu chí thích hợp và xác định các lĩnh vực logistics cần được đo lường.

The study by Domingues and Macario (2015) presents a comprehensive framework for measuring performance in third-party logistics (3PL) providers It emphasizes the importance of a robust measurement model to evaluate the business outcomes of logistics companies, highlighting key performance indicators that drive success in the industry.

Logistics bao gồm ba khía cạnh chính: cấp độ quyết định, các hoạt động và thành viên trong lĩnh vực này Để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp logistics, tác giả đã phân tích một công ty logistics 3PL, nổi bật với đa dạng hoạt động từ kho bãi, vận tải đến quản trị logistics tổng thể Tác giả cũng đã xây dựng một thang đo gồm 25 tiêu chí để phân tích chi tiết vấn đề vận tải.

Bài viết của Trần Báu Hà trên Tạp chí Tài chính tháng 7/2016 nhấn mạnh rằng các chủ trương hội nhập kinh tế toàn cầu của Nhà nước đã thúc đẩy sự hình thành các khu kinh tế cửa khẩu tại Việt Nam Sự phát triển của các khu kinh tế này không chỉ góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế địa phương mà còn kéo theo việc hoàn thiện khung pháp lý và hệ thống chính sách ưu đãi thuế, phi thuế nhằm hỗ trợ các địa phương trong việc phát triển khu kinh tế cửa khẩu.

Nghiên cứu “Cross-Border Logistics Performance In SriLanka: The Way

Dịch vụ logistics đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của Sri Lanka, theo nghiên cứu của Lalith Edirisinghe (2013) Tác giả chỉ ra rằng có nhiều nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong việc thực hiện giao hàng, bao gồm sự đổi mới trong các quy định chính sách và việc sử dụng không hiệu quả công nghệ hiện đại Thêm vào đó, tại một số cửa khẩu và cảng biển, mối quan hệ giữa hải quan và các cơ quan quản lý biên giới chưa thực sự liên kết chặt chẽ, gây ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động xuất nhập khẩu và chất lượng dịch vụ logistics.

Bài viết của tác giả Hoàng Tín trên Nhật Báo Quảng Tây năm 2013 nhấn mạnh tầm quan trọng của logistics cửa khẩu trong việc phát triển khu hợp tác kinh tế xuyên biên giới Nghiên cứu chỉ ra rằng logistics không chỉ hỗ trợ các hoạt động xuất nhập khẩu mà còn đóng vai trò then chốt trong bối cảnh hình thành khu vực mậu dịch tự do Trung Quốc - ASEAN Điều này cho thấy logistics cửa khẩu sẽ thúc đẩy mạnh mẽ gia công xuất nhập khẩu và thương mại trong khu vực.

Năm 2000, Lynch và cộng sự đã nghiên cứu ảnh hưởng của năng lực logistics đến kết quả kinh doanh, nhấn mạnh rằng năng lực cung ứng dịch vụ là yếu tố thiết yếu cho các chức năng logistics Zhao, Droge và Stank (2001) đã chỉ ra rằng các năng lực tập trung vào khách hàng có mối liên hệ đáng kể với kết quả kinh doanh, trong khi năng lực tập trung vào thông tin không tác động trực tiếp nhưng lại quan trọng trong việc tạo ra các năng lực cụ thể và khó bắt chước Shang và Sun (2004) cũng tìm thấy kết quả tương tự trong nghiên cứu 1.200 doanh nghiệp sản xuất Đài Loan, xác nhận mối quan hệ giữa năng lực cung ứng dịch vụ và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp logistics.

Theo Bowersox, Closs và Stank (1999), năng lực tập trung khách hàng được định nghĩa là "tích hợp khách hàng", một năng lực quan trọng trong cung ứng dịch vụ logistics Tích hợp khách hàng giúp doanh nghiệp tạo ra sự khác biệt bền vững với khách hàng trọng điểm thông qua việc nhận diện các yêu cầu, kỳ vọng và sở thích của khách hàng hiện tại và tiềm năng, từ đó tập trung vào việc sáng tạo giá trị Năng lực này bao gồm bốn yếu tố chính: tập trung vào phân khúc, mức độ phù hợp, khả năng đáp ứng và tính linh hoạt Leifu Chen (2015) cũng nhấn mạnh rằng năng lực cung ứng dịch vụ có tác động mạnh mẽ đến khả năng đổi mới và kết quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp logistics.

Hình 0.1: Mô hình tác động của năng lực logistics

Các năng lực cung ứng dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến kết quả hoạt động bền vững của doanh nghiệp logistics, theo nghiên cứu của Ju và cộng sự Những năng lực này có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả hoạt động, từ đó quyết định sự thành công và phát triển bền vững của doanh nghiệp trong ngành logistics.

Nghiên cứu năm 2019 làm rõ rằng năng lực tích hợp logistics và tính linh hoạt trong cung ứng dịch vụ là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả logistics bền vững của doanh nghiệp Bên cạnh đó, việc chia sẻ thông tin và hành vi hợp tác của các đối tác cũng góp phần tác động gián tiếp đến hiệu quả logistics thông qua các năng lực này.

Nguồn: Ju và cộng sự (2019)

Hình 0.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của chuỗi cung ứng dịch vụ logistics

Nghiên cứu của Zhao và cộng sự (2001) đã thực nghiệm ảnh hưởng của năng lực tập trung vào khách hàng và năng lực tập trung vào thông tin đối với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Kết quả cho thấy rằng năng lực tập trung vào khách hàng có tác động tích cực đến hiệu quả kinh doanh.

Liên kết chuỗi cung ứng

Tính linh hoạt trong cung ứng dịch vụ logistics

Kết quả logistics bền vững

Năng lực tích hợp logistics có mối liên hệ chặt chẽ với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, trong khi năng lực tập trung vào thông tin không có ảnh hưởng đáng kể Tuy nhiên, năng lực tập trung vào thông tin và năng lực tập trung vào khách hàng lại có tác động tích cực lẫn nhau Nghiên cứu của Shang và Marlow (2005) đã khảo sát 1200 công ty sản xuất tại Đài Loan để kiểm định mối quan hệ giữa các năng lực này và kết quả logistics cũng như tài chính Kết quả cho thấy năng lực công nghệ thông tin có tác động rất tích cực đến hiệu quả logistics.

Hình 0.3: Mô hình yếu tố tác động đến kết quả logistics của Shang và Malow (2005)

Nghiên cứu của Shang và Malow (2005) chỉ ra rằng năng lực cung ứng dịch vụ ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực tài chính và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp logistics Các năng lực thành phần đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành năng lực cung ứng dịch vụ Tuy nhiên, tác động của từng năng lực thành phần đến kết quả cung ứng dịch vụ logistics có sự khác biệt, do đó cần tiến hành phân tích chi tiết về các năng lực này trong các bối cảnh nghiên cứu khác nhau.

Khoảng trống nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu của luận án

Dựa trên phân tích tổng quan, tác giả nhận thấy một khoảng trống nghiên cứu quan trọng trong lĩnh vực logistics Mặc dù có nhiều nghiên cứu về doanh nghiệp logistics, nhưng vẫn thiếu các phân tích sâu về năng lực cung ứng logistics, các yếu tố cấu thành và tác động đến năng lực cung ứng dịch vụ, cũng như ảnh hưởng của năng lực cung ứng dịch vụ đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Năng lực logistics và các yếu tố cấu thành của nó có ảnh hưởng hạn chế đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp logistics Selviaridis và Spring (2007) cho thấy khoảng 67% nghiên cứu tập trung vào cấp độ doanh nghiệp thường chỉ đánh giá vấn đề vận chuyển, thay vì dịch vụ logistics tổng thể và năng lực cung ứng Khoảng 27% nghiên cứu còn lại xem xét mối quan hệ giữa doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và chủ hàng, trong khi chỉ 6% nghiên cứu ở cấp độ mạng lưới Kết luận của họ chỉ ra rằng năng lực cung ứng dịch vụ logistics thiếu nền tảng lý thuyết vững chắc, với 69% nghiên cứu không có cơ sở lý thuyết Do đó, việc phát triển lý thuyết, mô hình cấu trúc và mô hình khái niệm trong lĩnh vực logistics là cần thiết để xây dựng nền tảng cho các nghiên cứu thực nghiệm tiếp theo.

Mặc dù nhiều nghiên cứu khẳng định rằng logistics là nguồn lực chiến lược quan trọng cho doanh nghiệp, nhiều công ty vẫn xem logistics như một phần riêng biệt, dẫn đến thiếu sự chú trọng cần thiết Olavarrieta và cộng sự (1997) chỉ ra rằng năng lực logistics có thể trở thành nguồn lực chiến lược cạnh tranh, nhưng các nhà quản lý phải đối mặt với thách thức trong việc xác định lĩnh vực dịch vụ nào nên tập trung phát triển Để tạo giá trị cho khách hàng, họ cần phản ứng nhanh với sự thay đổi của thị trường và nhu cầu khách hàng, đồng thời cân nhắc đến các yếu tố như đối thủ cạnh tranh, công nghệ và quy định pháp luật Do đó, việc cho phép các nhà quản lý logistics tham gia vào các quyết định liên quan là rất quan trọng.

2.5.2 Câu hỏi nghiên cứu của luận án

Luận án này được triển khai thực hiện nhằm trả lời những câu hỏi chính sau đây:

1) Năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp logistics được cấu thành từ những năng lực nào?

2) Thực trạng năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng như thế nào?

3) Năng lực cung ứng dịch vụ có tác động như thế nào đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng?

Phương pháp nghiên cứu

Tiếp cận nghiên cứu

Luận án nghiên cứu năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics, tập trung vào các năng lực thành phần và đặc điểm của doanh nghiệp phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu Đồng thời, bài viết cũng phân tích các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp logistics, liên kết với năng lực cung ứng dịch vụ của họ.

Về thực tiễn, do đặc thù của thương mại xuất nhập khẩu biên mậu Việt Nam

Nhu cầu nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp logistics tại Cao Bằng là vấn đề cấp thiết trong bối cảnh hội nhập toàn cầu Việc cải thiện dịch vụ logistics sẽ giúp các doanh nghiệp tại khu kinh tế cửa khẩu Cao Bằng đáp ứng tốt hơn nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh so với các khu vực khác Điều này không chỉ khẳng định vị trí của khu kinh tế cửa khẩu Cao Bằng mà còn góp phần vào sự phát triển chung của hệ thống kinh tế quốc gia.

Quy trình nghiên cứu

Quy trình nghiên cứu của luận án được mô tả chi tiết trong hình dưới đây.

Hình 0.4: Quy trình nghiên cứu

Nghiên cứu này được thực hiện qua tám bước cơ bản nhằm nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp logistics tại tỉnh Cao Bằng Các bước bao gồm: (i) tổng quan nghiên cứu, (ii) xác định khoảng trống và thống nhất chủ đề, (iii) xây dựng cơ sở lý thuyết và khung nghiên cứu, (iv) phát triển mô hình và giả thuyết nghiên cứu, (v) thực hiện nghiên cứu định tính để kiểm tra các biến độc lập, phụ thuộc và điều chỉnh thang đo, (vi) tiến hành nghiên cứu định lượng và kiểm định mô hình, (vii) tổng hợp và phân tích kết quả, và (viii) đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ cho các doanh nghiệp logistics trong khu vực.

Quy trình nghiên cứu tập trung vào việc xây dựng cơ sở lý thuyết liên quan đến đề tài, tạo nền tảng cho các bước tiếp theo, đặc biệt là phân tích thực tiễn hoạt động logistics và tình hình doanh nghiệp cung ứng logistics tại tỉnh Cao Bằng Qua quy trình này, tác giả có thể thu thập, phân tích và đánh giá dữ liệu một cách hiệu quả hơn Đặc biệt, việc đánh giá khoảng trống và xác định chủ đề nghiên cứu giúp nâng cao giá trị thực tiễn của luận án, đảm bảo sự khác biệt so với các nghiên cứu trước đó.

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

Mục đích nghiên cứu dữ liệu thứ cấp là hệ thống hóa lý luận về logistics, dịch vụ logistics, và năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics Nghiên cứu tổng quan tài liệu giúp xác định khoảng trống và thống nhất chủ đề, nội dung nghiên cứu, từ đó xây dựng cơ sở lý thuyết và khung nghiên cứu Dữ liệu thứ cấp, đã được công bố và dễ thu thập, tiết kiệm thời gian và chi phí, là nguồn thông tin chính cho luận án.

Các tài liệu nghiên cứu, bao gồm sách, giáo trình và luận án tiến sĩ, tập trung vào năng lực cung ứng dịch vụ và logistics, cũng như mối quan hệ giữa năng lực này và hiệu quả kinh doanh Bài viết cũng đề cập đến các bài học kinh nghiệm điển hình từ cả trong và ngoài nước, giúp làm rõ tầm quan trọng của năng lực cung ứng dịch vụ logistics trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Các bài báo và hội thảo khoa học về năng lực cung ứng dịch vụ logistics trên thế giới được thu thập từ nhiều nguồn uy tín Những tài liệu này bao gồm các nghiên cứu tại trung tâm thư viện của Đại học Thương mại, Đại học Ngoại Thương, và Đại học Quốc Gia, cũng như từ thư viện trực tuyến của các trường đại học đối tác quốc tế tại Pháp và Canada Bên cạnh đó, các báo cáo từ các tổ chức nghiên cứu trong và ngoài nước như Ban Kinh tế Trung ương và Cục Xuất nhập khẩu cũng được xem xét để cung cấp cái nhìn toàn diện về lĩnh vực này.

Bộ Công thương, Tổng cục thống kê …

Various documents, data, and reports related to logistics and supply chain management are gathered from the internet and accessed through online databases such as Google Scholar, Scopus, ScienceDirect, and Emerald Insight.

Tác giả đã thu thập các báo cáo từ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và một số sở ban ngành của Cao Bằng thông qua các nguồn cụ thể.

 Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu, các ban quản lý cửa khẩu tỉnh Cao Bằng

 Sở Công Thương, Sở Kế hoạch - Đầu tư tỉnh Cao Bằng;

Cục Hải Quan tỉnh Cao Bằng và Cục Thống kê tỉnh Cao Bằng, cùng với các tỉnh Tây Bắc khác, đã tiến hành tổng hợp dữ liệu từ các niên giám thống kê trước năm 2016 để phục vụ cho công tác nghiên cứu và phân tích.

Tác giả đã thu thập các số liệu thứ cấp từ các sở ban ngành tại Cao Bằng, với các tài liệu chính được mô tả chi tiết trong phụ lục 02.

Tác giả so sánh và đối chiếu các kết quả nghiên cứu dựa trên dữ liệu thu thập được, nhằm tìm ra những điểm chung và khác nhau Từ đó, tác giả phân tích các kết quả đạt được, đồng thời chỉ ra những giới hạn và phương pháp nghiên cứu của từng nghiên cứu.

Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp

5.4.1 Quan sát thực tiễn Để đảm bảo hiệu quả nghiên cứu, tác giả tiến hành đồng thời quan sát thực tiễn Trước tiên, tác giả xác định đối tượng và mục đích quan sát Cụ thể, đối tượng quan sát gồm (i) các doanh nghiệp XNK hàng hóa, vận tải và dịch vụ logistics qua các cửa khẩu tỉnh Cao Bằng, (ii) các cán bộ quản lý tại các đơn vị quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh và (iii) người dân địa phương về tác động của hoạt động XNK và logistics đối với văn hóa, di dân, kinh tế, an sinh xã hội và môi trường tỉnh Cao Bằng.

Hoạt động quan sát này nhằm khảo sát thực trạng của các doanh nghiệp logistics tại tỉnh Cao Bằng, bao gồm các doanh nghiệp thuộc tập đoàn trong và ngoài nước cũng như doanh nghiệp nhà nước và tư nhân Mục tiêu là thu thập dữ liệu để so sánh với các kết quả từ khảo sát và phỏng vấn trước đó về năng lực cung ứng dịch vụ logistics trong khu vực.

Tác giả xác định nội dung và phương pháp quan sát, tập trung vào địa thế và môi trường doanh nghiệp, cũng như mối quan hệ giữa các bộ phận và đối tác Việc quan sát này bao gồm lập và gửi báo cáo về quản trị quan hệ nội bộ Qua đó, tác giả hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động logistics tại cửa khẩu Cao Bằng, từ đó đề xuất giải pháp cải thiện quản trị quan hệ với nhà cung cấp cho các doanh nghiệp phân phối.

Dựa trên nội dung quan sát, tác giả đã xác định phương pháp quan sát phù hợp nhằm đảm bảo hiệu quả Cụ thể, tác giả thực hiện quan sát nhiều lần với sự chuẩn bị kỹ lưỡng Trong năm, tác giả đã tiến hành khảo sát thực địa tổng cộng 6 lần tại tỉnh Cao Bằng.

Từ năm 2017 đến 2018, tác giả thực hiện quan sát nhiều lần để đánh giá chi tiết về năng lực cung ứng dịch vụ và kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp logistics tại tỉnh Cao Bằng Qua đó, tác giả cũng xem xét các yếu tố tham gia vào cung ứng dịch vụ logistics, bao gồm các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, cán bộ quản lý và người dân địa phương.

Lập phiếu quan sát và kế hoạch quan sát là bước quan trọng trong nghiên cứu, bao gồm hai phần chính: (i) địa chỉ, ngày giờ, đối tượng quan sát; và (ii) nội dung quan sát Việc xác định nội dung quan sát là yếu tố quyết định đến thành công của nghiên cứu, do đó, các yêu cầu trong phần này cần phải cụ thể và có thể đo lường, ghi chép bằng số liệu rõ ràng.

Sau khi xác định đối tượng, phạm vi, nội dung và phương pháp quan sát, tác giả tiến hành quan sát thực tế Trước khi bắt đầu, tác giả luyện tập cách quan sát và ghi chép dữ liệu Trong quá trình quan sát, tác giả chú ý đến từng chi tiết và ghi chép cẩn thận để đảm bảo độ chính xác Cuối cùng, tác giả kiểm tra lại kết quả quan sát và xác định những nội dung cần tập trung thêm cho các lần quan sát tiếp theo.

Tác giả tiến hành xử lý dữ liệu thu thập từ 06 lần quan sát tại tỉnh Cao Bằng bằng cách tập hợp, sắp xếp và phân loại các phiếu quan sát Những dữ liệu không cần thiết hoặc trùng lặp được loại bỏ, đảm bảo chỉ giữ lại những thông tin phục vụ cho nghiên cứu Cuối cùng, các dữ liệu được phân tích một cách khách quan và cẩn thận.

5.4.2 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua phỏng vấn Để thu thập dữ liệu sơ cấp phục vụ nghiên cứu, tác giả triển khai nghiên cứu định tính phỏng vấn Quá trình triển khai phương pháp này được thực hiện cẩn thận, khách quan để đảm bảo tính chính xác của dữ liệu thu thập được Việc triển khai phương pháp này cụ thể như sau:

5.4.2.1 Xác định mục tiêu và đối tượng phỏng vấn chuyên sâu Để thu thập dữ liệu sơ cấp, tác giả triển khai các cuộc phỏng vấn chuyên sâu với các đối tượng có liên quan đến năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp logistics hoạt động trên địa bàn tỉnh Cao Bằng hiện nay Về cơ bản, đây là kỹ thuật nghiên cứu định tính, trong đó, cho phép nghiên cứu đạt được hai mục tiêu Thứ nhất cho phép tác giả sàng lọc các nhân tố cấu thành năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp logistics tỉnh Cao Bằng và điều chỉnh các thang đo phù hợp Thứ hai, nhờ phỏng vấn các chuyên gia mà nhiều vấn đề liên quan đến thực trạng năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp logistics tỉnh Cao Bằng cũng được làm sáng tỏ Ưu điểm lớn nhất của phương pháp này là đối tượng tham gia phỏng vấn có thời gian để suy nghĩ kỹ lưỡng và đưa ra những câu trả lời theo quan điểm của họ mà không bị ảnh hưởng bởi suy nghĩ của người khác Đây là một kỹ thuật tương đối đơn giản và không cầu kỳ để thu thập dữ liệu sơ cấp vì chỉ có hai người đối diện: người phỏng vấn và người được phỏng vấn. Để triển khai thành công các cuộc phỏng vấn, trước tiên, tác giả xác định rõ mục đích phỏng vấn.Trong nghiên cứu này, phương pháp phỏng vấn nhằm mục đích thu thập dữ liệu sơ cấp về thực trạng năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, và nhu cầu thực sự của khách hàng đối với việc sử dụng dịch vụ logistics cũng như định hướng dài hạn của Cao Bằng đối với việc phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn.

5.4.2.2 Các bước triển khai phỏng vấn

Tác giả đã xác định đối tượng phỏng vấn cho nghiên cứu, bao gồm hai nhóm chính: các doanh nghiệp logistics hoạt động tại tỉnh Cao Bằng và các chuyên gia, cán bộ quản lý dịch vụ logistics Nghiên cứu tiến hành phỏng vấn 16 đơn vị quản lý nhà nước về xuất nhập khẩu hàng hóa tại các cửa khẩu trong tỉnh qua 6 lần khảo sát thực địa từ năm 2017 đến 2018 Cụ thể, tác giả đã phỏng vấn sâu lãnh đạo các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và cán bộ tại các cơ quan quản lý nhà nước như Ban quản lý, Chi cục Hải Quan và Sở Công thương tại các cửa khẩu Đặc biệt, tác giả đã trực tiếp đến các doanh nghiệp trọng điểm tại các khu cửa khẩu quốc tế, quốc gia và các lối mở tại tỉnh Cao Bằng.

Tác giả đã xác định phương pháp phỏng vấn chuyên sâu thông qua hình thức phỏng vấn trực tiếp và qua điện thoại, nhắm đến các nhà quản lý và cá nhân tham gia vào hoạt động logistics tại tỉnh Cao Bằng Sau khi chọn đối tượng và phương pháp, tác giả liên hệ để sắp xếp thời gian và địa điểm phỏng vấn, với các cuộc phỏng vấn được thực hiện tại văn phòng của các cán bộ quản lý nhà nước và các nhà quản lý doanh nghiệp logistics trong khu vực.

Tác giả đã thực hiện phỏng vấn với 15 chuyên gia nghiên cứu và nhà nghiên cứu tại các Viện, Trường Đại học danh tiếng, cùng với 18 cán bộ quản lý nhà nước từ các cơ quan khác nhau.

Sở, Ban, Ngành, UBND tỉnh Cao Bằng; và 08 doanh nghiệp logistics Cao Bằng. Chi tiết danh sách được trình bày tại phụ lục 4.

Tác giả đã chọn phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc để nghiên cứu năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp logistics tại tỉnh Cao Bằng Phương pháp này cho phép người phỏng vấn không chỉ tuân theo danh sách câu hỏi cố định mà còn đặt thêm các câu hỏi mở, tùy thuộc vào bối cảnh và đặc điểm của người tham gia Qua đó, tác giả có thể thu thập thông tin sâu sắc và chi tiết hơn về vấn đề nghiên cứu.

Dựa trên nội dung phỏng vấn, tác giả đã chuẩn bị các câu hỏi phỏng vấn đơn giản và dễ hiểu, nhằm giúp người tham gia cung cấp thông tin đầy đủ về vấn đề nghiên cứu Các câu hỏi không hoàn toàn giống nhau giữa các người tham gia Trong quá trình thực hiện luận án, nếu có thắc mắc phát sinh, tác giả sẽ tiến hành phỏng vấn bổ sung qua điện thoại Các cuộc phỏng vấn sẽ diễn ra liên tục trong suốt quá trình lựa chọn và thực hiện luận án.

Kết cấu luận án

THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CUNG ỨNG DỊCH VỤ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NĂNG LỰC CUNG ỨNG DỊCH VỤ ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP LOGISTICS TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CUNG ỨNG DỊCH VỤ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP

Ngày đăng: 27/08/2021, 08:21

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bùi Duy Linh (2018), Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ logistics Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế Quốc tế, Trường Đại học Ngoại Thương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụlogistics Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Tác giả: Bùi Duy Linh
Năm: 2018
3. Cục Thống kê tỉnh Cao Bằng (2015 - 2019), Niên giám thống kê tỉnh Cao Bằng 2015 – 2019, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê tỉnh Cao Bằng2015 – 2019
Nhà XB: NXB Thống kê
4. Đặng Đình Đào và cộng sự (2011), Logistics – Những vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam, NXB Đại học Kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Logistics – Những vấn đề lý luận và thựctiễn ở Việt Nam
Tác giả: Đặng Đình Đào và cộng sự
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế quốc dân
Năm: 2011
5. Đặng Đình Đào và cộng sự (2011), Phát triển các dịch vụ logistics ở nước ta trong điều kiện hội nhập quốc tế, Đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước, Viện Nghiên cứu Kinh tế và Phát triển, Trường Đại học Kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển các dịch vụ logistics ở nước tatrong điều kiện hội nhập quốc tế
Tác giả: Đặng Đình Đào và cộng sự
Năm: 2011
6. Đặng Đình Đào và cộng sự (2012), “Dịch vụ logistics ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế, NXB Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dịch vụ logistics ở Việt Nam trong tiếntrình hội nhập quốc tế
Tác giả: Đặng Đình Đào và cộng sự
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2012
7. Đoàn Thị Hồng Vân (2003), Logistics - Những vấn đề cơ bản, Nhà xuất bản Lao động - xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Logistics - Những vấn đề cơ bản
Tác giả: Đoàn Thị Hồng Vân
Nhà XB: Nhà xuất bản Laođộng - xã hội
Năm: 2003
8. Hoàng Tín (2013), “Phát triển logistics cửa khẩu: Khâu quan trọng trong xây dựng khu hợp tác kinh tế xuyên biên giới”, Nhật Báo Quảng Tây, năm 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển logistics cửa khẩu: Khâu quan trọng trong xâydựng khu hợp tác kinh tế xuyên biên giới"”, "Nhật Báo Quảng Tây
Tác giả: Hoàng Tín
Năm: 2013
9. Mai Thanh Lan (2012), Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ tư vấn quản lý của các DN tư vấn Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Đại học Thương mại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ tư vấn quản lý củacác DN tư vấn Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
Tác giả: Mai Thanh Lan
Năm: 2012
11. Ngân hàng Thế giới (2007, 2010, 2012), Connecting to Compete: Trade Logistics in global economy / Kết nối để cạnh tranh: logistics thương mại trong kinh tế toàn cầu, Ngân hàng Thế giới Sách, tạp chí
Tiêu đề: Connecting to Compete: TradeLogistics in global economy / Kết nối để cạnh tranh: logistics thương mại trongkinh tế toàn cầu
12. Nguyễn Hoàng Việt và cộng sự (2018), Phát triển dịch vụ logistics đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu qua khu kinh tế cửa khẩu của tỉnh Cao Bằng, Đề tài cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển dịch vụ logistics đáp ứng nhucầu xuất nhập khẩu qua khu kinh tế cửa khẩu của tỉnh Cao Bằng
Tác giả: Nguyễn Hoàng Việt và cộng sự
Năm: 2018
13. Nguyễn Hồng Thanh (2007), “Khái niệm, vai trò, đặc điểm và các cam kết quốc tế của Việt Nam về dịch vụ Logistics”, NCIEC, http://www.nciec.gov.vn/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khái niệm, vai trò, đặc điểm và các cam kết quốctế của Việt Nam về dịch vụ Logistics”, "NCIEC
Tác giả: Nguyễn Hồng Thanh
Năm: 2007
15. Nguyễn Thông Thái, An Thị Thanh Nhàn (2011), Quản trị logistics kinh doanh, Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị logistics kinh doanh
Tác giả: Nguyễn Thông Thái, An Thị Thanh Nhàn
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2011
16. Nguyễn Văn Thụ (2017) - Chủ tịch Hiệp hội DN cơ khí Việt Nam - VAMI, Bài phỏng vấn “Để ngành cơ khí đủ sức tham gia chuỗi sản xuất toàn cầu”, Tạp chí DN cơ khí & Đời sống Sách, tạp chí
Tiêu đề: Để ngành cơ khí đủ sức tham gia chuỗi sản xuất toàn cầu
17. Quốc hội (2005), Luật doanh nghiệp 2005, Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật doanh nghiệp 2005
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2005
18. Quốc hội (2005), Luật thương mại 2005, Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật thương mại 2005
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2005
19. Trần Báu Hà (2016), “Tháo gỡ khó khăn để phát triển khu kinh tế cửa khẩu”, Tạp chí Tài chính, kỳ II, số tháng 7/2016. Tài liệu tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tháo gỡ khó khăn để phát triển khu kinh tế cửa khẩu
Tác giả: Trần Báu Hà
Năm: 2016
20. Ahlstrom D., Bruton G. D., Chan E. S. (2001), “Human resource management by foreign firms in China: Solving the human resource quandary of managing host country personnel”, Business Horizons, 44(3), 59–68 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Human resource managementby foreign firms in China: Solving the human resource quandary of managinghost country personnel”, "Business Horizons
Tác giả: Ahlstrom D., Bruton G. D., Chan E. S
Năm: 2001
21. Arvis J. F., Saslavsky D., Ojala L., Shepherd B., Bush C., Raj A. (2014), Connecting to Compete 2014: Trade Logistics in the Global Economy. 4th ed.Washington, DC: World Bank Sách, tạp chí
Tiêu đề: Connecting to Compete 2014: Trade Logistics in the Global Economy
Tác giả: Arvis J. F., Saslavsky D., Ojala L., Shepherd B., Bush C., Raj A
Năm: 2014
23. Barney JB. (1991), “Firm Resources and Sustained Competitive Advantage”, Journal of Management, Vol. 17, No. 1, 99-120 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Firm Resources and Sustained Competitive Advantage”,"Journal of Management
Tác giả: Barney JB
Năm: 1991
24. Beausejour Vincent (2012), A resource and competence-based perspective of organizational competences: an application in the context of food retailjng in Quebec - Nguồn lực và quan điểm dựa trên nguồn lực của năng lực tổ chức:ứng dụng trong bối cảnh của bán lẻ thực phẩm tại Quebec, PhD Thesis, University of Quebec in Montreal Sách, tạp chí
Tiêu đề: A resource and competence-based perspective oforganizational competences: an application in the context of food retailjng inQuebec - Nguồn lực và quan điểm dựa trên nguồn lực của năng lực tổ chức:"ứng dụng trong bối cảnh của bán lẻ thực phẩm tại Quebec
Tác giả: Beausejour Vincent
Năm: 2012

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w