1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Kế toán quản trị chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

180 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Quản Trị Chi Phí, Doanh Thu Và Kết Quả Kinh Doanh Tại Các Doanh Nghiệp Xây Dựng Niêm Yết Trên Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
Tác giả Nguyễn Thị Nhinh
Người hướng dẫn PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai, TS. Nguyễn Viết Tiến
Trường học Trường Đại Học Thương Mại
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại luận án tiến sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 180
Dung lượng 3,73 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ, (31)
    • 1.1. Chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong DNXD (31)
      • 1.1.1. Chi phí trong DNXD (31)
      • 1.1.2. Doanh thu trong DNXD (32)
      • 1.1.3. Kết quả kinh doanh trong DNXD (33)
    • 1.2. Kế toán quản trị chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh trong (33)
      • 1.2.1. Khái niệm kế toán quản trị chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh (33)
      • 1.2.2. Ý nghĩa của KTQT CP, DT và KQKD đối với quản trị doanh nghiệp 25 1.2.3. Nhu cầu thông tin của nhà quản trị (34)
      • 1.2.4. Yêu cầu đối với thông tin của KTQT CP, DT và KQKD (38)
    • 1.3. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến KTQT (41)
    • 1.4. Nội dung kế toán quản trị chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh (44)
      • 1.4.1. Xác định phạm vi và phân loại chi phí, doanh thu và kết quả kinh (44)
  • doanh 35 1.4.2. Lập dự toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh (0)
    • 1.4.3. Thu thập, xử lý thông tin chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh (49)
    • 1.4.4. Phân tích thông tin kế toán quản trị chi phí, doanh thu và kết quả (57)
    • 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin (65)
      • 1.5.1. Một số lý thuyết nền tảng (65)
      • 1.5.2. Một số nghiên cứu thực nghiệm (68)
  • CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (72)
    • 2.1. Trình tự nghiên cứu (72)
    • 2.2. Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng (73)
      • 2.2.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất (73)
      • 2.2.2. Các giả thuyết nghiên cứu (73)
    • 2.3. Thu thập dữ liệu nghiên cứu (74)
      • 2.3.1. Dữ liệu thứ cấp (74)
      • 2.3.2. Dữ liệu sơ cấp (75)
    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu (75)
      • 2.4.1. Phương pháp nghiên cứu định tính (76)
      • 2.4.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng (79)
    • 2.5. Phương pháp xử lý dữ liệu (84)
  • CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ, DOANH (85)
    • 3.1. Tổng quan về các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (85)
      • 3.1.1. Sự phát triển của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên trên thị trường chứng khoán Việt Nam (85)
      • 3.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (88)
      • 3.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán (93)
    • 3.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng kế toán quản trị chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại các DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam (96)
      • 3.2.1. Phạm vi và phân loại chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh (96)
      • 3.2.2. Thực trạng lập dự toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh (101)
      • 3.2.3. Thực trạng thu thập, xử lý thông tin KTQT CP, DT và KQKD trong các DNXD (105)
      • 3.2.4. Thực trạng cung cấp thông tin KTQT CP, DT và KQKD trong các (112)
    • 3.3. Kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng (116)
      • 3.3.1. Thực trạng nhu cầu thông tin KTQT CP, DT và KQKD (116)
      • 3.3.2. Kết quả nghiên cứu định lượng (117)
      • 3.3.3. Bàn luận kết quả nghiên cứu định lượng (124)
    • 3.4. Đánh giá thực trạng KTQT CP, DT và KQKD tại các DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam (127)
      • 3.4.1. Ưu điểm (127)
      • 3.4.2. Hạn chế (129)
      • 3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế (131)
  • CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ, DOANH THU VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 125 4.1. Định hướng phát triển ngành xây dựng Việt Nam (134)
    • 4.2. Yêu cầu mang tính nguyên tắc hoàn thiện KTQT chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại các DNXD niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (135)
      • 4.2.1. Hoàn thiện KTQT CP, DT và KQKD dựa trên các nguyên tắc kế toán quản trị toàn cầu (136)
      • 4.2.2. Hoàn thiện KTQT CP, DT và KQKD đáp ứng xu hướng hội nhập cách mạng công nghiệp 4.0 (137)
      • 4.2.3. Hoàn thiện KTQT CP, DT và KQKD đảm bảo phù hợp với thực tế và đặc thù ngành nghề (138)
    • 4.3. Giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí, doanh thu và kết quả (138)
      • 4.3.1. Giải pháp tăng cường áp dụng kỹ thuật KTQT phù hợp với hệ thống kế toán quản trị trong doanh nghiệp (139)
      • 4.3.2. Hoàn thiện việc xác định phạm vi và phân loại CP, DT và KQKD (139)
      • 4.3.3. Hoàn thiện việc xây dựng hệ thống định mức và lập dự toán CP, DT và KQKD (142)
      • 4.3.4. Hoàn thiện thu thập, xử lý thông tin KTQT CP, DT và KQKD (146)
      • 4.3.5. Hoàn thiện phân tích thông tin KTQT CP, DT và KQKD trong các (159)
      • 4.3.6. Hoàn thiện cung cấp thông tin KTQT CP, DT và KQKD trong các (166)
      • 4.3.7. Hoàn thiện đánh giá kết quả hoạt động trong các DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam (167)
    • 4.4. Kiến nghị thực hiện các giải pháp hoàn thiện (169)
      • 4.4.1. Về phía các doanh nghiệp xây dựng (169)
      • 4.4.2. Về phía Nhà nước (170)

Nội dung

Kế toán quản trị chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kế toán quản trị chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kế toán quản trị chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kế toán quản trị chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kế toán quản trị chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ,

Chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong DNXD

DNXD thường gặp phải các chi phí lớn do đặc thù ngành nghề và sản phẩm xây lắp, trong khi doanh thu và kết quả kinh doanh thường đã được xác định ngay khi đơn vị trúng thầu.

Quản lý hiệu quả CP, DT và KQKD là yếu tố then chốt giúp tăng cường năng lực cạnh tranh và đảm bảo an toàn trong quyết định kinh doanh Để đạt được điều này, các doanh nghiệp xây dựng (DNXD) cần hiểu rõ về CP, DT và KQKD nhằm ghi nhận chính xác và kiểm soát tốt hơn các yếu tố này.

Chi phí trong doanh nghiệp được định nghĩa là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh Đặc biệt trong doanh nghiệp xây dựng, việc xác định và tính toán chi phí cho từng thời kỳ, từng công trình và hạng mục công trình là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và phù hợp với doanh thu và kết quả kinh doanh đạt được.

Ngành xây dựng yêu cầu một hệ thống chi phí chính xác, do tính cạnh tranh trong đấu thầu, nơi nhà thầu có giá thấp nhất sẽ thắng thầu (Lehtonen, 2001) Để duy trì sự cạnh tranh, các nhà thầu cần hệ thống chi phí phù hợp nhằm phân bổ chính xác các chi phí phát sinh, tránh tình trạng giá thầu quá thấp dẫn đến thua lỗ hoặc quá cao khiến mất hợp đồng Các doanh nghiệp xây dựng thường quản lý nhiều dự án cùng lúc, do đó thông tin về hiệu quả dự án là rất quan trọng Lehtonen nhấn mạnh rằng việc xây dựng chi phí cho từng dự án giúp xác định lợi nhuận, từ đó quản lý có thể phân tích dự án nào có lãi và dự án nào thua lỗ Chi phí phát sinh trong suốt quá trình thực hiện dự án, từ lập giá thầu đến nghiệm thu, đòi hỏi hệ thống chi phí chính xác để đo lường hiệu quả Với sự đa dạng về nguyên vật liệu và chi phí nhân công, bộ phận kế toán cần ghi nhận và ước lượng chi phí một cách chính xác, cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý trong từng giai đoạn Nguyên tắc phù hợp chi phí cần được tuân thủ, đảm bảo rằng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được ghi nhận đúng cách và chỉ được chuyển vào giá vốn khi doanh thu của dự án được ghi nhận Đồng thời, các chi phí ngoài sản xuất cũng ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh, yêu cầu các biện pháp quản trị hợp lý.

Theo tác giả, chi phí trong hoạt động kinh doanh xây lắp của doanh nghiệp xây dựng (DNXD) liên quan mật thiết đến doanh thu và kết quả kinh doanh Điều này bao gồm toàn bộ chi phí cấu thành giá thành sản phẩm xây lắp cùng với các chi phí ngoài sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp cần phân loại chi phí thành chi phí thực tế và chi phí dự báo để phục vụ thông tin cho nhà quản trị Chi phí thực tế là các chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh, giúp xác định chính xác kết quả kinh doanh Trong khi đó, chi phí dự báo liên quan đến chi phí tương lai, giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong việc quản lý chi phí và thích ứng với sự thay đổi của môi trường kinh doanh.

Doanh thu trong doanh nghiệp xây dựng (DNXD) là yếu tố quan trọng trong kế toán, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh Mặc dù doanh thu thường khó quản lý và bị giới hạn bởi các yếu tố như phạm vi xác định và đặc tính sản phẩm, nhưng trong DNXD, doanh thu lại có tính chủ động hơn Khi trúng thầu, doanh thu từ hợp đồng xây dựng có thể đã được xác định trước và có thể bằng hoặc thấp hơn giá dự toán công trình.

Nhà quản trị cần thông tin chi tiết để xác định doanh thu từ từng khối lượng công việc và thời điểm ghi nhận doanh thu phù hợp nhằm hạch toán chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Việc xác định doanh thu chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố không chắc chắn, bao gồm thay đổi thiết kế, biến động giá cả đầu vào, và sự chậm trễ trong nghiệm thu từ chủ đầu tư Thông tin hữu ích về doanh thu trong quá trình thực hiện và sau khi hoàn thành khối lượng công việc cụ thể giúp nhà quản trị kiểm soát các yếu tố đầu vào và đảm bảo tiến độ thi công theo yêu cầu.

Theo tác giả, doanh thu của doanh nghiệp xây dựng (DNXD) bao gồm tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong quá trình thực hiện hợp đồng thi công, bao gồm cả các khoản phát sinh sau khi hợp đồng hoàn thành và đạt được các điều khoản đã thỏa thuận Doanh thu được phân loại thành doanh thu thực tế và doanh thu dự báo Doanh thu thực tế phản ánh tổng giá trị gia tăng các lợi ích kinh tế đã xảy ra một cách chắc chắn và đáng tin cậy, trong khi doanh thu dự báo thể hiện những lợi ích kinh tế tiềm năng của doanh nghiệp trong bối cảnh biến động của môi trường kinh doanh.

1.1.3 Kết quả kinh doanh trong DNXD

Dưới góc độ kế toán tài chính, kết quả kinh doanh (KQKD) thể hiện mặt lượng của hoạt động kinh doanh, phản ánh sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí tương ứng trong từng giai đoạn hoạt động KQKD cho thấy mức gia tăng hoặc giảm sút của lợi nhuận, đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh.

Năm 2009, trong lĩnh vực doanh nghiệp xây dựng (DNXD), việc xác định kết quả kinh doanh dựa trên mối liên hệ giữa chi phí và doanh thu Các chi phí này bao gồm chi phí cấu thành giá thành sản phẩm xây lắp cùng với các chi phí ngoài sản xuất xây lắp (SXXL) phát sinh, được xác định theo từng đối tượng cụ thể trong DNXD.

Theo Cyert & March (1992), kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được đo lường qua mức độ đạt được mục tiêu, bao gồm lợi nhuận, tăng trưởng thị phần, doanh thu và các mục tiêu chiến lược Kaplan & Norton (1993) nhấn mạnh rằng kết quả kinh doanh là sự kết hợp giữa các chỉ số tài chính truyền thống và các yếu tố phi tài chính như sự hài lòng của khách hàng và sự phát triển của nhân viên Monica và cộng sự (2007) chỉ ra rằng có nhiều khái niệm và phương pháp đo lường kết quả kinh doanh, và sự lựa chọn phụ thuộc vào mục tiêu và ý nghĩa của từng nghiên cứu.

Tác giả đồng ý với quan điểm của Phạm Văn Dược và Huỳnh Lợi (2009) rằng KQKD trong doanh nghiệp không chỉ phản ánh thông tin định lượng mà còn bao gồm thông tin phi tài chính, phục vụ cho nhu cầu quản trị Đối với doanh nghiệp xây dựng, KQKD cần được đánh giá chi tiết theo từng công việc, bộ phận, công trình và địa điểm thi công cụ thể.

Kế toán quản trị chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh trong

1.2.1 Khái niệm kế toán quản trị chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh

Kinh tế quốc tế (KTQT) đã hình thành và phát triển qua nhiều năm, trải qua các giai đoạn khác nhau Ngày nay, KTQT ngày càng được nhìn nhận với những nội dung và kỹ thuật truyền thống, đồng thời thích ứng với sự phát triển của công nghệ và quản lý tại các doanh nghiệp Các khái niệm về KTQT cũng có sự đa dạng trong quan điểm từ các tổ chức và tác giả nghiên cứu khác nhau.

Dưới vai trò cung cấp thông tin, Botes (2009), Talha, Raja, và Seetharaman

Kinh tế quản trị (KTQT) được định nghĩa là một lĩnh vực khoa học chuyên cung cấp dữ liệu tài chính và phi tài chính cần thiết cho việc ra quyết định, lập kế hoạch, kiểm soát và đánh giá hiệu quả hoạt động của tổ chức, như Ghorbel (2016) và Atkinson cùng các cộng sự đã chỉ ra.

Theo quan điểm của năm 2012, kế toán quản trị (KTQT) được xem là một nghề nghiệp chuyên nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong quá trình ra quyết định và lập kế hoạch cho tổ chức KTQT không chỉ cung cấp các báo cáo tài chính chuyên nghiệp mà còn hỗ trợ nhà quản trị trong việc kiểm soát và thực hiện chiến lược Hiện nay, KTQT đã trở thành một công cụ thiết yếu, giúp nhà quản trị đề ra kế hoạch và thực hiện các hoạt động kiểm soát nhằm đạt được các mục tiêu chiến lược của tổ chức.

Quan điểm về KTQT của một số học giả Việt Nam như Hoàng Văn Tưởng

Sự phát triển của kinh tế quốc tế (KTQT) tại Việt Nam, theo La Soa (2016) và các nghiên cứu trước đó (2010), gắn liền với các chính sách và chế độ kế toán Hiện nay, KTQT đang trong giai đoạn chủ yếu nhằm cung cấp thông tin cho việc lập kế hoạch và kiểm soát tài chính hiệu quả.

Luật kế toán Việt Nam (2015) định nghĩa kế toán quản trị (KTQT) tại Điều 3 là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính phục vụ cho quản trị và quyết định kinh tế trong nội bộ đơn vị kế toán Qua thời gian, khái niệm KTQT đã thay đổi, phản ánh vai trò ngày càng quan trọng của nó như một công cụ quản lý thiết yếu cho các nhà quản trị KTQT không chỉ liên quan đến việc thu thập và phân tích thông tin kinh tế tài chính mà còn bao gồm cả thông tin phi tài chính, giúp nhà quản trị ra quyết định ở mọi cấp độ Mục tiêu chính của kế toán quản trị là nâng cao hiệu quả tổ chức và khả năng sinh lời thông qua việc cung cấp thông tin cần thiết cho lập kế hoạch, kiểm soát và ra quyết định, bao gồm cả thông tin dự báo cho nhà quản trị nội bộ doanh nghiệp.

KTQT CP, DT và KQKD là một phần quan trọng của KTQT, mặc dù chưa có định nghĩa chính thức Dựa trên khái niệm KTQT và nội dung liên quan đến CP, DT và KQKD trong DNXD, KTQT CP, DT và KQKD được hiểu là quá trình thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế tài chính và phi tài chính, bao gồm cả dữ liệu quá khứ và dự báo Điều này hỗ trợ nhà quản trị trong việc lập kế hoạch, kiểm soát, đánh giá kết quả hoạt động và ra quyết định hiệu quả.

1.2.2 Ý nghĩa của KTQT CP, DT và KQKD đối với quản trị doanh nghiệp

Trong môi trường kinh doanh xây dựng ngày càng cạnh tranh, nhà quản trị cần nắm rõ cách thức hoạt động của doanh nghiệp để kiểm soát thông tin về chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh Việc này giúp doanh nghiệp xây dựng đạt hiệu suất cao hơn về lợi nhuận, tăng trưởng và khả năng cạnh tranh trên thị trường Hiểu rõ mối quan hệ giữa chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh là yếu tố then chốt để tạo ra và nắm bắt giá trị cho doanh nghiệp.

Hình 1.1: Mô hình quản trị trong DNXD

Nguồn: Youjin Jang và cộng sự, 2019

Mối quan hệ trong hình 1.1 cho thấy rằng kế toán quản trị (KTQT) hỗ trợ nhà quản trị trong việc quản lý các yếu tố cần thiết để tạo ra giá trị KTQT cung cấp thông tin về nhân lực, chi phí hao tổn, giúp nhà quản trị xác định khách hàng và sản phẩm một cách hiệu quả.

DN cung cấp sản phẩm xây dựng đến tay khách hàng mà không cần cắt giảm chi phí từ giai đoạn đấu thầu, điều này giúp đảm bảo chất lượng trong thi công KTQT thu thập thông tin và hỗ trợ nhà quản trị kiểm soát các yếu tố như nhân công, vật liệu, thiết bị và nguồn tài chính, từ đó đa dạng hóa sản phẩm và lĩnh vực trong ngành xây dựng như dân dụng và cầu đường Việc này không chỉ tạo ra doanh thu theo loại hợp đồng mà còn theo khu vực, góp phần đạt được kết quả tốt nhất cho DNXD Nguồn tài chính ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, trong khi sự đa dạng hóa khu vực hoạt động quyết định sự tăng trưởng doanh thu KTQT giúp nhà quản trị hiểu rõ chi phí và tạo ra doanh thu từ nguồn lực huy động, nhằm đạt được kết quả mong đợi.

KTQT CP, DT và KQKD đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho nhà quản trị về chi phí phát sinh, ước tính và ghi nhận doanh thu Điều này giúp phản ánh chính xác kết quả trong doanh nghiệp xây dựng, đồng thời trở thành công cụ quản trị thiết yếu cho các quyết định của nhà quản trị trong lĩnh vực này.

KTQT CP, DT và KQKD cung cấp cho nhà quản trị các chỉ số tài chính quan trọng như chi phí phát sinh, doanh thu, lợi nhuận và tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận Việc đo lường khách quan từ dữ liệu quá khứ giúp nhà quản trị kiểm soát hiệu quả thông tin về CP, DT và KQKD trong kỳ.

KTQT CP, DT và KQKD cung cấp thông tin dự báo và tương lai được thu thập đầy đủ theo từng kỳ, giúp nhà quản trị ước tính các thông tin liên quan Điều này hỗ trợ họ trong việc đáp ứng nhu cầu thông tin một cách hiệu quả và chính xác.

1.2.3 Nhu cầu thông tin của nhà quản trị

Nhu cầu thông tin của nhà quản trị phải được phản ánh qua kết quả thực hiện các chức năng quản lý (Phạm Quang, 2002) Nguyên tắc thỏa mãn thông tin cần được xây dựng dựa trên các chức năng này, với khả năng của kế toán quản trị (KTQT) đáp ứng nhu cầu thông tin trong phạm vi hệ thống kế toán hiện tại của doanh nghiệp Thông tin cung cấp cho nhà quản trị cần được hỗ trợ bởi kế toán viên có năng lực và sự kết nối thông tin từ các bộ phận thông qua công nghệ thông tin (CNTT) Để đáp ứng nhu cầu đa dạng của nhà quản trị, KTQT cần tập trung vào các chỉ tiêu như chi phí (CP), doanh thu (DT) và kết quả kinh doanh (KQKD) theo mục tiêu thể hiện trong Sơ đồ 1.1.

Sơ đồ 1.1: Nhu cầu thông tin nhà quản trị và KTQT CP, DT và KQKD

Nguồn: Tác giả tổng hợp

 Nhu cầu thông tin định hướng hoạt động

Nhà quản trị cần thông tin định hướng để xây dựng kế hoạch hoạt động chi tiết cho doanh nghiệp, đặc biệt trong ngành xây dựng Thông tin này rất quan trọng cho việc chuẩn bị hồ sơ dự thầu và kế hoạch sử dụng nguồn lực, nhằm đảm bảo tính hiệu quả và phù hợp với nhà đầu tư (La Soa và cộng sự, 2016) Kế toán quản trị cần xây dựng các kế hoạch cụ thể và tỉ mỉ để cung cấp thông tin hữu ích cho nhà quản trị Các thông tin như ước tính chi phí chuẩn bị hồ sơ dự thầu, dự toán chi phí quản lý nội bộ, doanh thu xây dựng, và các loại chi phí khác sẽ giúp nhà quản trị dự đoán, liên kết nguồn lực, và giảm thiểu rủi ro, từ đó đảm bảo lợi nhuận cho doanh nghiệp.

KTQT CP, DT và KQKD Nhu cầu thông tin nhà quản trị

 Nhu cầu thông tin kiểm soát và đánh giá kết quả

Trong quá trình quản trị, việc kiểm soát và đánh giá kết quả là rất quan trọng đối với nhà quản trị Họ cần nắm bắt thông tin thực tế phát sinh để so sánh với kế hoạch đã định Kế toán quản trị (KTQT) sử dụng các công cụ kỹ thuật phù hợp trong doanh nghiệp xây dựng (DNXD) để cung cấp cho nhà quản trị các số liệu về chi phí và doanh thu thực tế liên quan đến từng đối tượng Điều này giúp phân tích sự chênh lệch với kế hoạch, từ đó tìm ra nguyên nhân và thực hiện các điều chỉnh kịp thời nhằm đảm bảo tiến độ thực hiện kế hoạch.

Đặc điểm của hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến KTQT

Ngành xây dựng có những hoạt động đặc thù ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc quản lý và ghi chép thông tin về chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh Các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán cũng có những đặc điểm khác biệt so với doanh nghiệp xây dựng thông thường, điều này thể hiện rõ qua nhiều khía cạnh khác nhau.

 Thời gian thi công dài và khả năng rủi ro cao

Thời gian thi công CT và HMCT kéo dài nhiều năm, dẫn đến việc thông tin về các nghiệp vụ và giao dịch phát sinh có thể liên quan giữa các kỳ khác nhau, ảnh hưởng đến thông tin hiện tại nhưng chứng từ có thể xuất hiện ở kỳ sau Điều này yêu cầu thu thập thông tin không chỉ theo kỳ nhất định mà còn xuyên suốt thời gian thi công, bao gồm cả giá trị sản phẩm dở dang Do đó, thông tin cung cấp cần bao gồm dữ liệu quá khứ, hiện tại và tương lai để đáp ứng nhu cầu của nhà quản trị Việc thi công kéo dài cũng yêu cầu phân chia các giai đoạn thi công cho từng công trình và hạng mục, phù hợp với năng lực sản xuất, đồng thời lập kế hoạch cho thanh toán, xác định doanh thu và nghiệm thu cho từng phần khối lượng xây lắp được thực hiện và đưa vào sử dụng.

Ngành xây dựng thường đối mặt với rủi ro từ biến động giá nguyên vật liệu, khó khăn trong thu hồi công nợ, và chi phí nhân công tăng cao do các yếu tố như bệnh nghề nghiệp và an toàn lao động Các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán thường là những đơn vị lớn, thực hiện các dự án trọng điểm với quy mô vốn lớn Tình trạng thi công kéo dài dẫn đến nợ đọng kinh doanh chưa được giải quyết triệt để, làm gia tăng nợ xấu Bảng cân đối kế toán của các doanh nghiệp này cho thấy mức dư nợ phải trả và phải thu cao, dẫn đến mất cân bằng tài chính và rủi ro trong quản lý thu chi, ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin tài chính.

Nhà quản trị cần lập kế hoạch dự toán chi phí chính xác, tập hợp thông tin về tất cả các chi phí sản xuất theo từng công trình, hạng mục, thời kỳ và khối lượng công việc Việc xác định chính xác giá vốn công trình hoàn thành và ước tính doanh thu hàng năm là cần thiết để làm cơ sở cho thanh toán Để tránh gia tăng chi phí do thay đổi thiết kế hoặc tác động từ những yếu tố không chắc chắn, việc áp dụng các phương pháp kỹ thuật kế toán quản trị phù hợp sẽ giúp doanh nghiệp đạt hiệu quả cao nhất.

 Địa bàn thi công phân tán theo địa điểm xây dựng, đòi hỏi kỹ thuật thi công phức tạp

Do tính chất cố định của các địa điểm xây lắp, việc di chuyển xe máy, thiết bị thi công và người lao động đến các công trình gặp nhiều khó khăn Điều này làm cho công tác quản lý và hạch toán tài sản, vật tư trở nên phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và thời tiết, dễ dẫn đến mất mát và hư hỏng Ngoài ra, giá cả và chi phí cũng thay đổi, đồng thời phát sinh thêm chi phí tại các địa phương thi công khác nhau.

Kỹ thuật thi công trong ngành xây dựng phức tạp với nhiều đơn vị tham gia thực hiện các hạng mục khác nhau theo trình tự thời gian và không gian, do đó việc quản lý chi phí, tài sản và vật tư trở nên khó khăn Để đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình, cần có thông tin trung thực và hợp lý thông qua việc phối hợp nhịp nhàng và kiểm tra giám sát hiệu quả Điều này cũng ảnh hưởng đáng kể đến các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán, thường có quy mô lớn và yêu cầu tổ chức bộ máy kế toán chuyên nghiệp.

Cấu trúc tổ chức doanh nghiệp (DN) khá đa dạng, bao gồm cả hình thức phân tán và vừa tập trung, vừa phân tán, điều này ảnh hưởng đến việc tiếp nhận thông tin giữa các bộ phận Khi dữ liệu được phân tán, quá trình thu nhận và xử lý thông tin giữa bộ phận kế toán cấp dưới và cấp trên có thể diễn ra độc lập Tại các công trường phân tán, kế toán thường không được thực hiện tại chỗ mà phải chuyển về phòng kế toán trung tâm, dẫn đến khó khăn trong việc cung cấp thông tin cần thiết cho kiểm soát và ra quyết định liên quan đến các hoạt động trực tiếp tại công trình.

Để đảm bảo chất lượng sản phẩm theo hợp đồng, cần tuân thủ thời gian giao hàng đã cam kết và thu nhập sẽ được tính trước, đồng thời chủ đầu tư sẽ tạm ứng theo tiến độ thi công.

Các công trình xây dựng trúng thầu phải tuân thủ các điều kiện đã được quy định trong hợp đồng, đảm bảo hai bên thực hiện theo kế hoạch và thời gian bàn giao cho từng giai đoạn, công trình và hạng mục cụ thể Chất lượng sản phẩm cũng được xác định rõ ràng trước khi bắt đầu xây lắp Trong trường hợp trúng thầu, doanh thu của hợp đồng xây dựng sẽ được xác định trước và có thể bằng hoặc thấp hơn giá dự toán công trình trước thuế.

Sản phẩm xây lắp thường được thực hiện theo đơn đặt hàng cụ thể, yêu cầu xây dựng dự toán và theo dõi chi phí thực tế cho từng công trình, hạng mục riêng biệt Để đáp ứng yêu cầu thanh quyết toán và cấp vốn, quá trình thi công thường được chia thành các gói công việc và giai đoạn hoàn thành Các tổ đội thi công sẽ nhận tạm ứng vốn để thực hiện dự án, đồng thời phải tuân thủ các điều kiện vay vốn và quy trình thanh quyết toán.

Đảm bảo chất lượng công trình và thời gian giao hàng là yếu tố quan trọng đối với các doanh nghiệp xây dựng niêm yết, giúp nâng cao uy tín và niềm tin từ nhà đầu tư Kết quả kinh doanh kém có thể dẫn đến thoái vốn và khó khăn trong việc huy động vốn, đặc biệt khi thị trường chứng khoán suy giảm và phải tuân thủ các quy định của Nhà nước Vốn chủ sở hữu chịu ảnh hưởng bởi doanh thu và đóng góp từ cổ đông, do đó, việc tái cấu trúc vốn và tiếp cận nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng trở nên khó khăn hơn Đồng thời, cạnh tranh với các nhà thầu nước ngoài có tiềm lực tài chính và công nghệ vượt trội đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng niêm yết phải thực hiện tốt các điều kiện thi công.

 Đảm bảo nhu cầu về vốn của hoạt động kinh doanh xây lắp

Các doanh nghiệp xây dựng niêm yết cần xác định nhu cầu vốn cho các công trình lớn và tìm kiếm nguồn vốn phù hợp để tối ưu hóa hiệu quả sản xuất kinh doanh Họ có thể huy động vốn từ nhiều nguồn như cổ đông thông qua việc phát hành cổ phiếu, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, và các khoản vay ngắn hạn, dài hạn Việc tính toán cơ cấu vốn hợp lý và chi phí vốn thấp là rất quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp.

 Hoạt động kinh doanh xây lắp bị chi phối bới các phương thức quản lý đầu tư xây dựng

Việc thi công các công trình (CT) và hạng mục xây dựng (HMTC) cần tuân thủ các phương thức quản lý đầu tư xây dựng cụ thể Đầu tiên, quản lý hệ thống theo định mức yêu cầu thực hiện dựa trên các tiêu chí kinh tế kỹ thuật để xác định tổng mức đầu tư và dự toán cho từng hạng mục Thứ hai, phương thức đấu thầu là phương pháp chủ yếu trong việc thực hiện hợp đồng xây dựng, thông qua chỉ định thầu hoặc tham gia vào quá trình đấu thầu Cuối cùng, quản lý theo phương thức khoán cho phép các doanh nghiệp xây dựng (DNXD) áp dụng hình thức khoán sản phẩm cho các xí nghiệp hoặc tổ đội thi công, có thể thực hiện khoán gọn hoặc khoán theo khoản mục chi phí tùy thuộc vào từng công trình.

Các doanh nghiệp xây dựng niêm yết cần tuân thủ các quy định pháp lý trong kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh, đồng thời phải tuân theo các văn bản pháp luật chuyên ngành như luật xây dựng, luật đất đai và luật bảo vệ môi trường Việc công bố thông tin cũng phải phù hợp với quy định của Luật chứng khoán và các quy định liên quan khác.

 Hoạt động kinh doanh xây lắp cần gắn liền trách nhiệm của doanh nghiệp đối với xã hội

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay, chất lượng thông tin kế toán và thông tin trách nhiệm xã hội (TNXH) đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định hiệu quả kinh doanh và đầu tư Sự gia tăng yêu cầu từ các nhà đầu tư và bên liên quan trên toàn cầu đối với hoạt động TNXH đang trở thành một yếu tố then chốt cho sự cạnh tranh và phát triển bền vững.

Nội dung kế toán quản trị chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh

Từ năm 2016, Việt Nam đã quy định yêu cầu công bố thông tin trên thị trường chứng khoán đối với các công ty chứng khoán, công ty niêm yết và sở giao dịch chứng khoán Theo đó, bên cạnh việc công bố thông tin tài chính, các doanh nghiệp còn phải công khai thông tin liên quan đến môi trường, người lao động và cộng đồng, thể hiện trách nhiệm xã hội Mức độ công bố thông tin về trách nhiệm xã hội phụ thuộc vào nhận thức và trách nhiệm của từng doanh nghiệp, trong đó vai trò của nhà quản trị là yếu tố quyết định trong việc thực hiện các yêu cầu này đối với các bên liên quan.

Việc thực hiện trách nhiệm xã hội (TNXH) của các doanh nghiệp xây dựng (DNXD) là rất cần thiết, dù có thể gia tăng chi phí môi trường và nhân lực Tuy nhiên, hiện tại, các chi phí này chưa được Kế toán tài chính (KTTC) thực hiện Kế toán quản trị (KTQT) cần phát huy vai trò của mình bằng cách cung cấp thông tin về các chi phí này và tư vấn cho nhà quản trị, giúp DN kiểm soát chi phí và thực hiện trách nhiệm công bố thông tin TNXH, từ đó nâng cao giá trị thương hiệu của DNXD trong nền kinh tế thị trường hiện nay.

1.4 Nội dung kế toán quản trị chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong DNXD

1.4.1 Xác định phạm vi và phân loại chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh

1.4.1.1 Phạm vi và phân loại chi phí

Phạm vi chi phí cần được xác định dựa trên sự phù hợp với nội dung kế toán quản trị chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh, đồng thời phải xem xét mối liên hệ với mục đích sử dụng thông tin để đánh giá kết quả kinh doanh.

Sơ đồ 1.2: Phân loại chi phí với mối quan hệ xác định kết quả

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Chi phí sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao, hay còn gọi là giá vốn sản phẩm xây lắp, đại diện cho tổng chi phí lao động sống và lao động vật hóa trong quá trình sản xuất liên quan đến khối lượng xây lắp đã hoàn thành Chi phí này bao gồm các khoản chi phí sản xuất xây lắp trực tiếp và các chi phí khác được tính vào giá thành sản phẩm xây lắp.

+ CP NVLTT: Gồm CP về NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…trực tiếp tạo nên sản phẩm xây lắp.

+ CP NCTT: Tiền lương, tiền công, phụ cấp… cho người lao động trực tiếp tham gia vào quá trình SXXL.

Chi phí sử dụng máy thi công trong CP SDMTC bao gồm các khoản chi thường xuyên như tiền lương cho nhân công điều khiển máy, chi phí vật liệu, công cụ, khấu hao máy và dịch vụ mua ngoài Ngoài ra, còn có chi phí tạm thời liên quan đến sửa chữa lớn máy thi công, chi phí cho lều lán che máy và bệ máy.

CPSXC bao gồm tiền lương của nhân viên quản lý đội xây lắp, các khoản trích theo lương cho công nhân xây lắp và công nhân sử dụng máy thi công Ngoài ra, nó còn bao gồm chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của đội, cùng với các chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội xây lắp.

Chi phí khác tính vào giá thành xây lắp bao gồm các khoản thiệt hại do sản phẩm hỏng cần bảo hành, chi phí thiệt hại do ngừng sản xuất trong quá trình xây lắp, và các khoản dự phòng liên quan đến bảo hành công trình.

Chi phí ngoài sản xuất xây lắp bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Đặc biệt, các khoản chi phí này liên quan đến việc phục vụ quản lý sản xuất xây lắp, bao gồm chi phí nhân viên quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao tài sản cố định và các chi phí phát sinh khác.

Chi phí trong doanh nghiệp xây dựng được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau để cung cấp thông tin hữu ích cho nhà quản trị Các tiêu chí phân loại bao gồm chức năng hoạt động, nội dung và tính chất kinh tế, khả năng quy nạp, phản ứng của chi phí với mức độ hoạt động, cũng như mục đích kiểm soát và ra quyết định.

Hiện nay, trong doanh nghiệp, các chi phí liên quan đến trách nhiệm xã hội có thể được xác định và ghi nhận giá trị Những chi phí này chủ yếu bao gồm chi phí nhân lực và chi phí môi trường.

Chi phí nhân lực là tổng hợp các khoản chi phí liên quan đến đầu tư cho nguồn nhân lực, bao gồm chi phí thay thế và giá trị kinh tế mà con người mang lại cho tổ chức (Phạm Đức Hiếu, 2012).

Chi phí môi trường là các khoản chi liên quan đến thiệt hại và bảo vệ môi trường trong hoạt động của doanh nghiệp (Phạm Đức Hiếu và cộng sự, 2015) Những chi phí này bao gồm việc ngăn ngừa, tiêu hủy, lập kế hoạch, kiểm soát, thay đổi hành động và khắc phục các thiệt hại có thể xảy ra, góp phần giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.

1.4.1.2 Phạm vi và phân loại doanh thu

Nhà quản trị trong đơn vị xác định phạm vi doanh thu dựa trên yêu cầu ghi chép và cung cấp thông tin, cụ thể cho từng đối tượng như CT, HMCT hoặc toàn bộ.

DN Có thể phân loại doanh thu theo các tiêu thức.

Bảng 1.2: Phân loại doanh thu

Tiêu thức phân loại Loại doanh thu Ý nghĩa

Theo mối quan hệ với hệ thống tổ chức kinh doanh của DNXD

Doanh thu chung Giúp DN nhận biết được doanh thu của từng

CT, HMCT hay của toàn bộ các hợp đồng xây dựng; giúp nhà quản trị xác định chính xác KQKD thực tế trong kỳ.

Theo cơ sở xác định doanh thu

Giúp doanh nghiệp xác định kết quả dự kiến và kết quả chính thức của các công trình, hợp đồng xây dựng; cung cấp thông tin cho nhà quản trị về phạm vi hoạt động và hiệu quả thực hiện hợp đồng trong một khoảng thời gian nhất định theo tiến độ bàn giao.

Theo phương thức thanh toán tiền hàng

Doanh thu bán hàng thu tiền ngay

Giúp doanh nghiệp lập dự toán cho các khoản công nợ và chi phí trong kỳ, đồng thời hỗ trợ phân tích và đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng.

Doanh thu bán hàng thanh toán sau

Theo mối quan hệ với điểm hòa vốn

1.4.2 Lập dự toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh

Thu thập, xử lý thông tin chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh

Quá trình thu thập và xử lý thông tin về chi phí (CP), doanh thu (DT) và kết quả kinh doanh (KQKD) được thực hiện thông qua các phương pháp ghi nhận và công cụ thu thập dữ liệu Điều này đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ và toàn diện cho các nhà quản trị về các khoản chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp giúp thu thập thông tin trở nên dễ dàng hơn, đặc biệt trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghệ 4.0 Điều này không chỉ cung cấp thông tin hữu ích mà còn nâng cao khả năng kiểm soát cho doanh nghiệp.

Sơ đồ 1.4: Quá trình thu thập, xử lý thông tin KTQT trong điều kiện ứng dụng CNTT

Tác giả phát triển ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tích cực hỗ trợ việc tích hợp thông tin và dữ liệu giữa các bộ phận trong doanh nghiệp Điều này giúp cung cấp đầy đủ, linh hoạt và kịp thời thông tin cho các nhà quản trị, từ đó nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý kinh tế, doanh thu và kết quả kinh doanh.

1.4.3.1 Thu thập, xử lý thông tin chi phí

 Đối với chi phí SXXL:

Các phương pháp xác định chi phí cho CPSXXL cho phép DNXD lựa chọn dựa trên đặc điểm hoạt động, mục tiêu kiểm soát và tối đa hóa lợi nhuận, phù hợp với yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.

Phương pháp xác định chi phí trong doanh nghiệp xây dựng dựa trên đặc điểm hoạt động bao gồm hai hình thức chính: phương pháp theo công việc và phương pháp theo quá trình sản xuất.

Phương pháp xác định chi phí theo công việc trong ngành xây dựng là cần thiết do sản phẩm có giá trị cao và kích thước lớn, với chi phí phát sinh gắn liền từng công việc và hợp đồng đã ký Hoạt động của doanh nghiệp xây dựng thường được thực hiện theo hợp đồng và yêu cầu riêng của từng khách hàng Với sự phức tạp của công nghệ và tính đơn chiếc của sản phẩm, mỗi công trình và hạng mục công trình đều có dự toán thiết kế thi công riêng, do đó, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là công trình, hạng mục công trình, đơn hàng, bộ phận thi công hoặc từng giai đoạn công việc.

Các chi phí của sản phẩm xây lắp hoàn thành được ghi chép theo từng công việc, công trình và hạng mục Phiếu chi phí được mở ngay khi bắt đầu công việc và lưu trữ tại phòng kế toán Việc này giúp tổng hợp và cung cấp thông tin chi tiết về các khoản mục chi phí, phục vụ cho việc tính giá thành công trình theo từng hạng mục.

Các chi phí phát sinh được tập hợp cho từng công trình, với chi phí chung phân bổ theo mức thực tế hoặc ước tính, điều chỉnh chênh lệch để xác định chi phí sản xuất dở dang và giá thành sản phẩm hoàn thành Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT) được ghi nhận theo phiếu xuất kho, trong khi chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) dựa trên thời gian lao động và bảng chấm công Chi phí máy thi công (CPMTC) xác định theo thời gian máy hoạt động thực tế Chi phí sản xuất chung (CP SXC) tính toán dựa trên định mức tổng hợp của các loại chi phí Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần hạch toán các chi phí khác như chi phí dự phòng và chi phí thiệt hại vào tài khoản chi phí sản xuất phù hợp.

Cuối kỳ kế toán, các chi phí đã được tập hợp sẽ được chuyển toàn bộ sang tài khoản Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, nhằm xác định phần chi phí liên quan đến khối lượng xây dựng hoàn thành trong kỳ.

Phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất tập hợp các chi phí sản xuất theo từng công đoạn hoặc bộ phận của doanh nghiệp Phương pháp này thường được áp dụng cho các doanh nghiệp xây dựng thi công các công trình có nhiều hạng mục công việc nối tiếp nhau và thời gian thi công kéo dài Đối tượng tập hợp chi phí xây lắp được xác định theo từng giai đoạn thi công cụ thể.

Do đặc điểm hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp xây dựng diễn ra trong thời gian dài và sản phẩm xây dựng là các công trình, vật kiến trúc có giá trị lớn và kết cấu phức tạp, phương pháp này có khả năng ứng dụng không cao.

Phương pháp chi phí dựa trên hoạt động (ABC) đang trở thành lựa chọn hàng đầu cho các nhà quản lý nhằm thay thế phương pháp chi phí truyền thống, nhờ vào khả năng quản lý và kiểm soát các hoạt động trong tổ chức một cách rõ ràng và dễ nhận thấy ABC cho phép các nhà quản trị đưa ra quyết định nhằm cải thiện khả năng cạnh tranh của tổ chức dựa trên hệ thống chi phí, với việc quản lý chi phí theo nguồn gốc phát sinh thay vì theo từng chức năng hay bộ phận như chi phí sản xuất hay chi phí bán hàng.

Kế toán quản trị cần tập hợp và phân bổ chi phí dựa trên nguồn gốc phát sinh Phương pháp kế toán chi phí theo hoạt động yêu cầu nhận thức đúng về việc tập hợp và phân bổ chi phí theo mối quan hệ nhân quả, tức là hoạt động phát sinh sẽ dẫn đến chi phí phát sinh Để thực hiện điều này, cần xác định các chi phí trực tiếp, nhận diện các hoạt động liên quan, và lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí phù hợp cho các hoạt động.

Dựa trên quản trị mục tiêu, doanh nghiệp có thể áp dụng phương pháp chi phí mục tiêu (Target costing - TC) để tối ưu hóa nguồn lực và tối đa hóa lợi nhuận Nhiều công ty hàng đầu như Boeing, Toyota, và Nissan đã sử dụng phương pháp này để giảm chi phí sản phẩm và đạt được lợi nhuận mục tiêu mà vẫn đảm bảo chất lượng Chi phí mục tiêu được coi là một phương pháp hệ thống và cấu trúc nhằm thiết lập chi phí và chất lượng cần đạt trong phát triển sản phẩm Phương pháp này được thực hiện song song với quy trình chế tạo sản phẩm, yêu cầu quản lý chi phí tại từng giai đoạn từ thiết kế đến sản xuất Mục tiêu là đảm bảo chi phí thực tế không vượt quá chi phí mục tiêu, đồng thời chú trọng đến lợi nhuận Chi phí mục tiêu được xem như là giới hạn chi phí cần thiết để đạt hiệu quả sản xuất mong muốn.

Để ghi nhận và tính toán chính xác các thông tin chi phí phát sinh, doanh nghiệp xây dựng (DNXD) cần dựa vào các công cụ kế toán phù hợp.

Phân tích thông tin kế toán quản trị chi phí, doanh thu và kết quả

1.4.4 Phân tích thông tin kế toán quản trị chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh

Phân tích thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc giúp nhà quản trị kiểm soát hiệu quả quá trình thực hiện và đưa ra các ý kiến tư vấn, đề xuất nhằm nâng cao chất lượng quyết định Đặc biệt, việc phân tích doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là cần thiết để đảm bảo mục tiêu kiểm soát được thực hiện một cách hiệu quả.

Để kiểm soát hoạt động hiệu quả, cần phân tích các thông tin liên quan đến chi phí sản phẩm xây lắp hoàn thành, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT), chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT), chi phí máy thi công (CPMTC), chi phí sản xuất chung (CPSXC) và các chi phí ngoài sản xuất (SXXL), cùng với doanh thu và kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản trị trong doanh nghiệp xây dựng.

Sơ đồ 1.6: Phân tích CP, DT và KQKD cho mục tiêu kiểm soát

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Các phương pháp chủ yếu được áp dụng bao gồm so sánh mức thực tế với kế hoạch hoặc dự toán trong quá trình xây lắp, tập trung vào các yếu tố như doanh thu, chi phí và kết quả Bên cạnh đó, phương pháp phân tích mức ảnh hưởng của các nhân tố cũng được sử dụng để xác định và lượng hóa mức độ tác động của các yếu tố đến sự biến động của chỉ tiêu, chẳng hạn như sự thay đổi của các yếu tố đầu vào và thiết kế thi công, từ đó ảnh hưởng đến doanh thu trong doanh nghiệp xây dựng.

(1) Phân tích biến động chi phí sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao

Biến động chi phí trong doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, trong đó hai yếu tố chính là lượng và giá Sự biến động này có thể được thể hiện qua Sơ đồ 1.6 Dựa vào mức độ biến động chi phí, các nhà quản trị có thể xác định các yếu tố ảnh hưởng, đánh giá khả năng và trách nhiệm của các bộ phận liên quan Từ đó, họ có thể đề xuất các giải pháp khắc phục vấn đề tồn tại, nhằm đảm bảo hoàn thành kế hoạch và tối ưu hóa việc khai thác nguồn lực của doanh nghiệp.

Tổng chi phí thực tế

Tổng chi phí định mức

Sơ đồ 1.7: Biến động chi phí sản xuất xây lắp

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Khi phân tích biến động chi phí giá vốn sản phẩm xây lắp, các yếu tố giá và lượng có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến việc tiêu hao nguyên vật liệu Sự thay đổi giá nguyên vật liệu yêu cầu nhà quản trị lựa chọn nhà cung cấp giá thấp hơn và sử dụng nguyên vật liệu đảm bảo chất lượng Đồng thời, việc nâng cao năng suất lao động và khai thác hiệu quả máy móc cũng là những yếu tố quan trọng Biến động chi phí sản xuất xây lắp được phân tích dựa trên hai yếu tố chính: biến phí và định phí.

Lượn g thực tế * Giá định mức

Giá định mức là công cụ quan trọng giúp nhà quản trị kiểm soát và tổ chức các biện pháp thi công một cách hiệu quả, đồng thời tạo ra cơ chế giám sát tốt hơn.

Phân tích biến động chi phí ngoài sản xuất xây lắp cho thấy rằng các chi phí này thường ít ảnh hưởng đến sự thay đổi tổng chi phí Do đó, doanh nghiệp có thể thực hiện so sánh giữa mức ước tính chi phí ngoài sản xuất xây lắp đã phân bổ cho các công trình và hợp đồng với chi phí thực tế phát sinh của các khoản chi phí đó.

(3)Phân tích biến động doanh thu và kết quả kinh doanh

Biến động doanh thu là sự khác biệt giữa doanh thu thực tế và doanh thu kế hoạch, trong khi biến động giá bán cho thấy sự thay đổi doanh thu do giá bán thay đổi Biến động lượng bán phản ánh sự thay đổi doanh thu do lượng bán thay đổi Kết quả kinh doanh được phân tích và tính toán dựa trên việc xem xét chi phí và doanh thu, nhằm đáp ứng yêu cầu của nhà quản trị trong doanh nghiệp.

Bên cạnh việc so sánh các thông tin hiện tại, KTQT cần tập trung vào phân tích thông tin dự báo tương lai như biến động giá cả thị trường của NVL, tình hình lao động và sử dụng tài sản Điều này là rất quan trọng để hỗ trợ quá trình ra quyết định của nhà quản trị doanh nghiệp Đồng thời, việc phân tích doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh cũng đóng vai trò then chốt trong việc đưa ra quyết định hiệu quả.

Ra quyết định là chức năng quan trọng của nhà quản trị, bao gồm cả quyết định ngắn hạn và dài hạn Nhà quản trị cần xem xét nhiều yếu tố như giá trị tiền tệ theo thời gian và lãi suất Trong doanh nghiệp xây dựng, phương án lựa chọn phải mang lại hiệu quả tối ưu Để đạt được điều này, cần tổng hợp thông tin từ chi phí, doanh thu và kết quả thực hiện của phương án, như thể hiện trong sơ đồ 1.7.

- Khoán gọn hay khoán khoản mục chi phí.

- Mua sắm thiết bị mới hay thuê ngoài…

- Lựa chọn dự án đầu tư

- Lựa chọn hợp đồng xây dựng

- Phân tích thông tin thích hợp

- Sử dụng nhóm chỉ tiêu tĩnh

- Sử dụng nhóm chỉ tiêu động….

Sơ đồ 1.8: Phân tích CP, DT và KQKD cho mục tiêu ra quyết định

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Khi hỗ trợ nhà quản lý trong quá trình ra quyết định, kế toán cần chọn lọc thông tin phù hợp cho từng phương án Thông tin thích hợp có thể thay đổi tùy theo tình huống, do đó, thông tin trong một hoàn cảnh không nhất thiết sẽ phù hợp trong hoàn cảnh khác Điều này cho thấy rằng các mục đích khác nhau sẽ yêu cầu những loại thông tin khác nhau để đưa ra quyết định chính xác.

Quá trình ra quyết định dựa trên việc thu thập thông tin thích hợp bao gồm nhiều bước quan trọng, như đã được phân tích bởi Đỗ Mạnh Hùng (2008) và Nguyễn Thị Thanh Loan (2014) Việc này giúp đảm bảo rằng các quyết định được đưa ra có cơ sở vững chắc và phù hợp với thực tế.

Bước 1: Phân loại quyết định có tính sàng lọc và tính ưu tiên

Bước 2: Thu thập thông tin và phân loại thông tin phù hợp với từng loại quyết định (quyết định ngắn hạn hay quyết định dài hạn)

Bước 3: Loại bỏ các thông tin không liên quan, bao gồm những thông tin lặp lại có mặt trong các phương án đang được xem xét.

Bước 4: Lựa chọn và vận dụng các phương pháp thích hợp để phân tích thông tin phù hợp với loại quyết định.

Bước 5: Trên cơ sở các phương pháp đã sử dụng để phân tích thông tin thích hợp quyết định lựa chọn phương án.

Sử dụng nhóm chỉ tiêu tĩnh là phương pháp đánh giá không xem xét sự biến động của chi tiêu theo thời gian, chỉ tập trung vào một năm hoạt động của dự án Các chỉ tiêu tĩnh này thường được áp dụng trong giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi để tính toán và so sánh, như so sánh chi phí trên mỗi đơn vị sản phẩm, lợi nhuận cho từng sản phẩm, và chỉ tiêu thu hồi vốn.

Sử dụng nhóm chỉ tiêu động là phương pháp đánh giá các chỉ tiêu chi phí và doanh thu theo giá trị thời gian trong quá trình phân tích dự án Phương pháp này yêu cầu tất cả các dự án được xem xét phải có cùng một thời kỳ phân tích, nhằm đảm bảo tính chính xác trong việc đánh giá hiệu quả Thời kỳ phân tích là khoảng thời gian mà tất cả các dòng tiền tệ ảnh hưởng đến dự án được xem xét Các phương pháp chính bao gồm giá trị hiện tại thuần (NPV), tỷ suất sinh lợi nội bộ (IRR), và phân tích thời gian bù vốn đầu tư bổ sung.

Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin

1.5.1 Một số lý thuyết nền tảng

Trong nghiên cứu luận án, tác giả đã chọn ba lý thuyết cơ bản để đánh giá tác động của các yếu tố đến khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Các lý thuyết này bao gồm lý thuyết dự phòng, lý thuyết tâm lý học và lý thuyết quan hệ chi phí - lợi ích, tất cả đều có ảnh hưởng lớn đến nghiên cứu của đề tài.

Lý thuyết dự phòng nhấn mạnh rằng các nhà quản trị cần thích ứng với môi trường thay đổi nhanh chóng và điều chỉnh hệ thống thông tin để đáp ứng nhu cầu thông tin mới Phát triển từ giữa những năm 1960, lý thuyết này được áp dụng trong nghiên cứu kinh tế quản trị (KTQT) như một phần của cơ cấu tổ chức Việc áp dụng lý thuyết dự phòng trong nghiên cứu KTQT về chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh là quá trình điều chỉnh sự phù hợp với các biến đổi trong tổ chức, đồng thời xem xét tác động của các yếu tố liên quan đến việc sử dụng thông tin quản trị Lý thuyết cũng phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến bản chất của thông tin mà nhà quản lý có thể truy cập và thái độ của họ đối với thông tin đó, cùng với những yếu tố đặc trưng cho doanh nghiệp và môi trường hoạt động của nó.

Lý thuyết dự phòng phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố tác động và kết quả trong doanh nghiệp, nhấn mạnh vai trò của hành vi và hoạt động kinh doanh Nó cũng xem xét các yếu tố tình huống cụ thể như công nghệ, kinh nghiệm nhân viên, nhu cầu thông tin, cùng với trình độ và năng lực của nhân viên, ảnh hưởng đến các mối quan hệ này (Bernard Piercea, Tony O’Deab, 2003).

Nghiên cứu lý thuyết dự phòng của Szilagyi và Wallace (1983) nhấn mạnh rằng sự thành công của doanh nghiệp (DN) phụ thuộc vào mối quan hệ nội bộ giữa các bộ phận và các cá nhân trong tổ chức Việc xác định thông tin và hoạt động như sắp xếp công việc, phối hợp và kiểm soát là cần thiết để đạt được mục tiêu tổ chức (Pugh, 1990) DN cần xây dựng mô hình kết nối các bộ phận, thiết lập mối quan hệ chính thức để đáp ứng nhu cầu thông tin và đạt được mục tiêu chung Áp dụng lý thuyết dự phòng giúp nhà quản trị hiểu rõ vai trò của các yếu tố ảnh hưởng đến họ, từ đó phản ứng hiệu quả với tình huống bất ngờ Nghiên cứu cho thấy thông tin cần phải hữu ích và các biến số dự phòng phải được hiểu rõ để xác định mối quan hệ giữa quản lý và thông tin ra quyết định Môi trường và chiến lược của DN yêu cầu thông tin về khối lượng, tính hữu ích của thông tin tài chính và phi tài chính, cũng như sự phối hợp giữa các bộ phận Điều này ảnh hưởng đến cách mà nhà quản trị xác định phương pháp kế toán, công nghệ thông tin và chất lượng thông tin kế toán Tuy nhiên, khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin phụ thuộc vào yêu cầu từ các nhà quản trị và giữa các cấp quản lý trong từng DN.

Không thể xây dựng một mô hình thống nhất cho khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin kinh tế - tài chính về cổ phiếu, doanh thu và kết quả kinh doanh áp dụng cho tất cả doanh nghiệp Việc vận dụng mô hình này cần phải tùy thuộc vào từng ngành nghề, lĩnh vực sản xuất và phải phù hợp với mục tiêu cũng như nhu cầu quản trị của các cấp trong doanh nghiệp.

Lý thuyết tâm lý học:

Lý thuyết tâm lý học do Mary Parker Pollet (1868-1993) phát triển đã được áp dụng trong nghiên cứu kinh tế quốc tế hơn 50 năm Lý thuyết này nhấn mạnh vai trò quan trọng của con người trong tổ chức, cho rằng hiệu quả quản trị phụ thuộc vào việc giải quyết các mối quan hệ giữa người lao động và nhà quản trị Hành vi con người bị ảnh hưởng bởi các yếu tố tâm lý xã hội, từ đó hình thành các quan hệ tốt đẹp trong quá trình làm việc, góp phần nâng cao hiệu suất lao động.

Từ những năm 1952 và 1953, Argyris đã chỉ ra tầm quan trọng của lý thuyết tâm lý học trong việc giải thích và dự đoán ảnh hưởng của thực hành kế toán quản trị (KTQT) trong doanh nghiệp Đến những năm 1970, nghiên cứu KTQT bắt đầu áp dụng lý thuyết tâm lý để tìm hiểu cách mà cá nhân xử lý thông tin kế toán nhằm lập kế hoạch, kiểm soát phán đoán và quyết định Các nghiên cứu của Hopwood (1972) và Mock cùng cộng sự (1972) đã điều tra cách cấp trên sử dụng thông tin kế toán để đánh giá cấp dưới và tương tác với các cá nhân khác, cũng như ảnh hưởng của phản hồi kế toán đến các quyết định điều hành Điều này nhấn mạnh việc áp dụng lý thuyết tâm lý học để giải thích và dự đoán tác động của thực hành KTQT lên tâm lý, hành vi, quyết định, sự đánh giá, sự hài lòng và thái độ của cá nhân.

Carla Mendoza và cộng sự (2001) đã chỉ ra rằng việc thực hiện kế toán quản trị (KTQT) không chỉ ảnh hưởng đến đánh giá và quyết định của nhà quản trị thông qua việc cung cấp thông tin, mà còn tác động đến cách mà thông tin được xử lý và mức độ hợp lý của nó trong môi trường làm việc Sự hiệu quả trong việc đáp ứng nhu cầu thông tin về chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh phụ thuộc vào kinh nghiệm, kiến thức và khả năng của người thực hiện Do đó, việc đánh giá mối quan hệ giữa các bộ phận trong doanh nghiệp là rất quan trọng, nhằm tạo ra sự phối hợp hài hòa và huy động nguồn lực nhân sự để đáp ứng thông tin cho nhà quản trị Lý thuyết tâm lý học cần được áp dụng để giải thích những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin KTQT trong doanh nghiệp.

Trước sự biến đổi nhanh chóng của công nghệ sản xuất và môi trường kinh doanh toàn cầu, hệ thống kế toán quản trị trong doanh nghiệp cần phải điều chỉnh linh hoạt để nâng cao hiệu quả và đáp ứng yêu cầu thông tin của nhà quản trị.

Lý thuyết quan hệ chi phí - lợi ích:

Lý thuyết về lợi ích chi phí không chỉ được áp dụng trong kinh tế vĩ mô mà còn ở kinh tế vi mô, giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra quyết định hợp lý dựa trên việc so sánh lợi ích và chi phí Mục tiêu của kế toán quản trị là cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý, do đó mỗi doanh nghiệp có yêu cầu khác nhau về hệ thống kế toán quản trị Việc áp dụng lý thuyết này giúp doanh nghiệp tối ưu hóa nguồn lực, đặc biệt là trong việc đầu tư vào công nghệ thông tin và các phương pháp kế toán quản trị mới mà không phát sinh chi phí tiêu cực Đối với các doanh nghiệp nhỏ, việc đầu tư vào công cụ kế toán quản trị phức tạp có thể không mang lại lợi ích tương xứng với chi phí Ngược lại, các doanh nghiệp vừa và lớn thường có nhu cầu thông tin phức tạp hơn và cần đầu tư hợp lý vào các công nghệ hiện đại để đáp ứng yêu cầu quản lý hiệu quả.

1.5.2 Một số nghiên cứu thực nghiệm

Dựa trên tổng quan nghiên cứu, có thể xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin kinh tế quốc tế, doanh thu và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp xây dựng.

Yếu tố chất lượng tổng thể của thông tin là rất quan trọng đối với các nhà quản trị trong việc quản lý hiệu quả doanh nghiệp Nghiên cứu của Bernard Piercea và Tony O’Deab (2003) chỉ ra rằng chất lượng thông tin cần phải có các thành phần như tính liên quan, chính xác, kịp thời và cập nhật để đáp ứng nhu cầu thay đổi của nhà quản trị Đặc biệt, yếu tố kịp thời có ảnh hưởng lớn đến nhu cầu thông tin của các nhà quản lý bán hàng và bộ phận sản xuất, vì thông tin từ bộ phận kế toán thường là nguồn dữ liệu chính Ngoài ra, các nhà quản trị mong muốn có một phạm vi thông tin rộng hơn và định dạng dễ sử dụng hơn Orla Feeney (2007) nhấn mạnh rằng hệ thống chất lượng tổng thể thông tin cần đáp ứng các yếu tố như tính tin cậy, tính linh hoạt, tính nhất quán và phạm vi thông tin, điều này cũng được đồng thuận bởi các nghiên cứu khác như Van der Veeken và Wouters.

Theo Mendoza và Bescos (2001), cùng với Naser B Ghanem và Suzana Sulaiman (2016), tác giả nhấn mạnh rằng thông tin kế toán quản trị về chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh cần đạt được chất lượng tổng thể nhất định Điều này nhằm đảm bảo rằng thông tin này mang lại lợi ích và hiệu quả cho nhà quản trị Các thuộc tính của thông tin là những đặc điểm riêng biệt, ảnh hưởng đến tính hữu ích của nó trong việc đáp ứng nhu cầu thông tin cho quản lý ở các cấp bộ phận trong doanh nghiệp.

Hiện nay, vai trò của kế toán quản trị (KTQT) trong doanh nghiệp đang ngày càng thay đổi, dẫn đến nhu cầu cao hơn về thông tin từ kế toán Các nhà quản trị không chỉ cần thông tin tài chính liên quan đến chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh, mà còn yêu cầu thông tin phi tài chính rộng hơn, bao gồm an toàn lao động và tiến độ công việc Do đó, phạm vi thông tin rộng hơn cũng trở thành yếu tố quan trọng trong chất lượng thông tin tổng thể Các chuyên gia nhấn mạnh rằng các doanh nghiệp xây dựng (DNXD) niêm yết cần cung cấp thông tin minh bạch để nâng cao chất lượng nguồn thông tin cho nhà quản trị và các nhà đầu tư trên thị trường.

CK nâng cao độ tin cậy của thông tin nhận được Các chuyên gia đồng thuận rằng chất lượng thông tin từ KTQT cần đảm bảo tính kịp thời, chính xác, linh hoạt, minh bạch, liên quan, phạm vi thông tin, định dạng và dễ sử dụng để phản ánh đúng doanh thu và kết quả kinh doanh.

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ, DOANH

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ, DOANH THU VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 125 4.1 Định hướng phát triển ngành xây dựng Việt Nam

Ngày đăng: 27/08/2021, 08:12

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bùi Mạnh Hùng (2011), Phương pháp đo bóc khối lượng và tính dự toán công trình xây dựng, Nhà xuất bản Xây dựng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp đo bóc khối lượng và tính dự toán côngtrình xây dựng
Tác giả: Bùi Mạnh Hùng
Nhà XB: Nhà xuất bản Xây dựng
Năm: 2011
2. Bùi Mạnh Hùng (2003), Kinh tế xây dựng trong cơ chế thị trường, Nhà xuất bản Xây dựng Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Kinh tế xây dựng trong cơ chế thị trường
Tác giả: Bùi Mạnh Hùng
Nhà XB: Nhà xuất bảnXây dựng
Năm: 2003
3. Đào Thị Đài Trang (2015), Thẻ điểm cân bằng (Balance Scorecard) và vị trí của thẻ điểm cân bằng trong hệ thống kế toán quản trị, Tạp chí Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: hẻ điểm cân bằng (Balance Scorecard) và vị trí củathẻ điểm cân bằng trong hệ thống kế toán quản trị
Tác giả: Đào Thị Đài Trang
Năm: 2015
4. Đỗ Minh Thành (2001), Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm xây lắp Nhà nước trong điều kiện hiện nay, Luận án Tiến sỹ, Trường Đại học Thương mại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tínhgiá thành sản phẩm xây lắp Nhà nước trong điều kiện hiện nay
Tác giả: Đỗ Minh Thành
Năm: 2001
5. Hoàng Văn Tưởng (2010), Tổ chức kế toán quản trị với việc tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam, Luận án Tiến sỹ, Đại học Kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổ chức kế toán quản trị với việc tăng cường quản lýhoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam
Tác giả: Hoàng Văn Tưởng
Năm: 2010
6. Hoàng Tuấn Dũng (2010), Vận dụng chi phí mục tiêu để quản lý chi phí trong ngành xây dựng ở Việt Nam, Luận văn thạc sỹ, Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vận dụng chi phí mục tiêu để quản lý chi phí trongngành xây dựng ở Việt Nam
Tác giả: Hoàng Tuấn Dũng
Năm: 2010
7. La Soa (2016), Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí cho Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8, Luận án Tiến sỹ, Học viện Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí cho Tổng công ty xây dựngcông trình giao thông 8
Tác giả: La Soa
Năm: 2016
8. Lê Hồng Nhung (2017), Nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam, Luận án tiến sỹ, Đại học kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạtđộng của các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam
Tác giả: Lê Hồng Nhung
Năm: 2017
9. Lê Thế Anh (2017), Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp xây dựng giao thông Việt Nam, Luận án tiến sỹ, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanhnghiệp xây dựng giao thông Việt Nam, Luận án tiến sỹ
Tác giả: Lê Thế Anh
Năm: 2017
10. Nguyễn Đình Đỗ, Nguyễn Trọng Cơ (2003), Kế toán và phân tích hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp xây lắp, Nhà xuất bản Xây dựng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế toán và phân tích hoạt độngkinh tế trong doanh nghiệp xây lắp
Tác giả: Nguyễn Đình Đỗ, Nguyễn Trọng Cơ
Nhà XB: Nhà xuất bản Xây dựng
Năm: 2003
12. Nguyễn Hữu Phú (2014), Tổ chức kế toán trách nhiệm trong các Tổng công ty xây dựng thuộc Bộ giao thông vận tải, Luận án Tiến sỹ, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổ chức kế toán trách nhiệm trong các Tổng công tyxây dựng thuộc Bộ giao thông vận tải
Tác giả: Nguyễn Hữu Phú
Năm: 2014
13. Nguyễn Ngọc Quang (2002), Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong các doanh nghiệp xây dựng của Việt Nam, Luận án Tiến sỹ, Đại học Kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chínhtrong các doanh nghiệp xây dựng của Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Ngọc Quang
Năm: 2002
14. Nguyễn Thị Hạnh Duyên (2016), Tổ chức hạch toán kế toán với việc tăng cường kiểm soát chi phí trong các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông đường bộ, Luận án Tiến sỹ, Đại học Kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổ chức hạch toán kế toán với việc tăng cườngkiểm soát chi phí trong các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông đườngbộ, Luận án Tiến sỹ
Tác giả: Nguyễn Thị Hạnh Duyên
Năm: 2016
15. Nguyễn Thị Thanh Loan (2014), Hoàn thiện kế toán doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng tại các doanh nghiệp xây dựng công trình thủy điện ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ, Học viện Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện kế toán doanh thu và chi phí củahợp đồng xây dựng tại các doanh nghiệp xây dựng công trình thủy điện ở ViệtNam
Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Loan
Năm: 2014
16. Nguyễn Thị Thái An (2018), Kế toán quản trị chi phí xây lắp cầu, đường tại các Tổng công ty xây dựng công trình giao thông thuộc Bộ giao thông vận tải , Luận án Tiến sỹ, Đại học Thương Mại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế toán quản trị chi phí xây lắp cầu, đường tại cácTổng công ty xây dựng công trình giao thông thuộc Bộ giao thông vận tải
Tác giả: Nguyễn Thị Thái An
Năm: 2018
17. Nguyễn Thị Thanh Hải (2013), Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông thuộc Bộ Giao thông vận tải, Luận án Tiến sỹ, Đại học Kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quảkinh doanh trong các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông thuộc BộGiao thông vận tải
Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Hải
Năm: 2013
18. Nguyễn Thị Thu Thủy (2017), Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán trong các công ty cổ phần xây lắp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận án Tiến sỹ, Học viện Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán trong cáccông ty cổ phần xây lắp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Thu Thủy
Năm: 2017
19. Nguyễn Văn Bảo (2002), Nghiên cứu hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính và kế toán quản trị trong doanh nghiệp Nhà nước về xây dựng, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Trường Đại học Xây dựng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính và kếtoán quản trị trong doanh nghiệp Nhà nước về xây dựng
Tác giả: Nguyễn Văn Bảo
Năm: 2002
20. Phạm Đức Hiếu (2012), Kinh tế tri thức và sự cần thiết của kế toán nguồn nhân lực trong doanh nghiệp, Tạp chí kinh tế phát triển Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế tri thức và sự cần thiết của kế toán nguồn nhânlực trong doanh nghiệp
Tác giả: Phạm Đức Hiếu
Năm: 2012
21. Trần Thị Hồng Mai, Đặng Thị Hòa (2020), Giáo trình Kế toán quản trị doanh nghiệp, Nhà xuất bản thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kế toán quản trị doanhnghiệp
Tác giả: Trần Thị Hồng Mai, Đặng Thị Hòa
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê
Năm: 2020

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w