TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
Lý do chọn đề tài
Nông nghiệp và nông thôn đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, được Đảng và Nhà nước quan tâm sâu sắc Nghị quyết số 26-NQ/TW đã đặt ra mục tiêu xây dựng nền nông nghiệp hiện đại và nâng cao đời sống người dân Sau hơn 10 năm thực hiện nghị quyết, diện mạo nông thôn Việt Nam đã khởi sắc, với môi trường nông thôn và chất lượng sống của người dân được cải thiện, đồng thời thu nhập giữa thành thị và nông thôn ngày càng thu hẹp Agribank đã đóng góp lớn vào việc xây dựng nông thôn mới, khẳng định vị thế “đầu tàu” trong phát triển kinh tế - xã hội và giảm nghèo bền vững Tỉnh Đồng Nai, với diện tích đất nông nghiệp chiếm 73,92% tổng diện tích, đã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, với 31 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
Huyện Long Thành có tổng diện tích tự nhiên 43.078,99 ha, trong đó đến năm 2020 dự kiến có 34.413,83 ha đất nông nghiệp, chiếm 79,89% tổng diện tích Đất trồng cây lâu năm chiếm tỷ lệ cao nhất, đạt 69,55%, tương đương 23.933,85 ha Diện tích đất phi nông nghiệp là 8.665,16 ha, chiếm 20,11% tổng diện tích huyện Huyện Long Thành đã hoàn thành 100% nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, với 02 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao theo tiêu chí của tỉnh Đồng Nai, đồng thời hoàn thành Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNN&PTNT) được thành lập năm 1988 và hoạt động chính thức từ tháng 12/1990, với mạng lưới chi nhánh ngày càng mở rộng, hiện có 2.233 chi nhánh trên toàn quốc Mục tiêu của NHNN&PTNT trong lĩnh vực cho vay nông nghiệp, nông thôn là cung cấp nguồn vốn kịp thời và hiệu quả, nhằm phát triển toàn diện lĩnh vực này, góp phần xóa đói giảm nghèo và nâng cao đời sống của người nông dân Trong thời gian qua, hoạt động cho vay nông nghiệp đã có những bước phát triển đáng kể, với sự gia tăng về mạng lưới cho vay, doanh số cho vay và đối tượng tiếp cận nguồn vốn Để đảm bảo sự phát triển bền vững cho NHNN&PTNT và chi nhánh Nam Đồng Nai, cần nghiên cứu và cải thiện hiệu quả hoạt động cho vay.
Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của nông hộ tại huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai, đặc biệt là tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi nhánh Nam Đồng Nai, là chủ đề chính của luận văn tốt nghiệp này Nghiên cứu sẽ phân tích các yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường tác động đến khả năng thanh toán nợ của nông dân trong khu vực.
Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của nông hộ tại huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai, trong bối cảnh hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Nam Đồng Nai, là rất quan trọng Các yếu tố này bao gồm tình hình tài chính của nông hộ, khả năng sản xuất nông nghiệp, sự biến động của thị trường, và chính sách cho vay của ngân hàng Hiểu rõ những yếu tố này sẽ giúp cải thiện khả năng trả nợ và tăng cường mối quan hệ giữa nông hộ và ngân hàng.
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng của nông hộ tại huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai, đặc biệt tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Nam Đồng Nai, là một nhiệm vụ quan trọng Việc phân tích những yếu tố này sẽ giúp cải thiện khả năng quản lý rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu quả cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp.
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến khả năng trả nợ của nông hộ tại huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai, là nghiên cứu quan trọng nhằm hiểu rõ tình hình vay vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi nhánh Nam Đồng Nai Nghiên cứu này giúp xác định các yếu tố quyết định đến khả năng tài chính của nông hộ, từ đó đưa ra giải pháp hỗ trợ hiệu quả cho người vay.
Phân tích khả năng trả nợ của nông hộ tại huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai, cho thấy một số hạn chế đáng chú ý đối với những hộ vay vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Nam Đồng Nai Các yếu tố như thu nhập không ổn định, chi phí sản xuất tăng cao và biến động thời tiết đã ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng thanh toán nợ của nông dân Hơn nữa, việc thiếu thông tin về thị trường và kỹ thuật canh tác cũng là những rào cản lớn, khiến nông hộ gặp khó khăn trong việc duy trì nguồn thu nhập ổn định để trả nợ ngân hàng.
Câu hỏi nghiên cứu
Khả năng trả nợ của nông hộ tại huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai, đặc biệt tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Nam Đồng Nai, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố Những yếu tố này bao gồm tình hình tài chính cá nhân, hiệu quả sản xuất nông nghiệp, biến động thị trường nông sản, và khả năng tiếp cận thông tin tín dụng Ngoài ra, sự hỗ trợ từ các chương trình phát triển nông thôn và chính sách tín dụng của ngân hàng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao khả năng trả nợ của nông hộ.
Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến khả năng trả nợ của nông hộ tại huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai, đặc biệt là tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Nam Đồng Nai, đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính của nông dân Các yếu tố này không chỉ bao gồm thu nhập từ sản xuất nông nghiệp mà còn liên quan đến điều kiện thời tiết, giá cả thị trường và khả năng tiếp cận thông tin Việc hiểu rõ những ảnh hưởng này giúp cải thiện khả năng quản lý nợ của nông hộ và tăng cường sự phát triển bền vững trong khu vực.
Để nâng cao khả năng trả nợ của nông hộ tại huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Nam Đồng Nai cần thực hiện một số giải pháp quan trọng Trước hết, ngân hàng nên tăng cường tư vấn tài chính và hỗ trợ kỹ thuật cho nông dân để giúp họ quản lý nguồn vốn hiệu quả hơn Bên cạnh đó, việc cải thiện quy trình cho vay và linh hoạt trong các điều kiện vay sẽ giúp nông hộ dễ dàng tiếp cận vốn Ngoài ra, việc tổ chức các khóa đào tạo về sản xuất nông nghiệp bền vững cũng là cần thiết để nâng cao năng suất và thu nhập cho nông dân Cuối cùng, ngân hàng cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các tổ chức địa phương để hỗ trợ nông hộ trong việc phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng của nông hộ tại huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai, cụ thể là tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Nam Đồng Nai Bài viết sẽ làm rõ mức độ tác động của các yếu tố này đến khả năng trả nợ của nông hộ.
Phạm vi nghiên cứu: Được thực hiện tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Chi nhánh Nam Đồng Nai
Thời gian nghiên cứu: Được thực hiện trong năm 2020.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được sử dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp vừa sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính vừa sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng
Phương pháp nghiên cứu định tính được áp dụng để xác định thang đo thông qua thảo luận nhóm, nhằm điều chỉnh cách đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của nông hộ trong nghiên cứu sơ bộ.
Phương pháp nghiên cứu định lượng được áp dụng để đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của nông hộ Sử dụng mô hình Probit, nghiên cứu đánh giá tác động của những yếu tố này đối với khả năng trả nợ của khách hàng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Nam Đồng Nai.
Đóng góp của luận văn
Nghiên cứu này sẽ cung cấp cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Nam Đồng Nai cái nhìn rõ ràng về thực trạng cho vay đối với khách hàng nông hộ và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của họ Từ đó, ngân hàng có thể đánh giá và áp dụng các giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất Đồng thời, đề tài cũng sẽ trở thành tài liệu tham khảo hữu ích cho nghiên cứu khoa học.
Kết cấu của luận văn
Luận văn được chia làm 5 chương, bao gồm:
Chương 1: Tổng quan về đề tài
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách
Chương 1 trình bày tổng quan về vấn đề nghiên cứu, nêu rõ sự cần thiết và mục tiêu của nghiên cứu, cùng với phương pháp thực hiện Ngoài ra, chương này còn khái quát ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 6
Lý thuyết về cho vay
2.1.1 Khái niệm và đặc điểm về cho vay ngân hàng
Cho vay ngân hàng là quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một khoảng thời gian và với chi phí nhất định Mối quan hệ này diễn ra giữa ngân hàng thương mại (NHTM) và các chủ thể khác trong nền kinh tế, phản ánh sự tương tác giữa người cho vay và người vay Ngân hàng không chỉ đóng vai trò là người cho vay mà còn là một định chế tài chính trung gian, tham gia vào quan hệ cho vay với cả doanh nghiệp và hộ sản xuất.
Quan hệ cho vay ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu tuần hoàn vốn trong nền kinh tế, giúp giải quyết tình trạng dư thừa và thiếu hụt vốn giữa các chủ thể Cho vay được hiểu là việc chuyển nhượng tạm thời tài sản từ người sở hữu sang người sử dụng trong một thời gian nhất định Đến hạn, người sử dụng phải hoàn trả một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu Do đó, cho vay bao gồm ba yếu tố chính: tính tạm thời, tính hoàn trả với giá trị lớn hơn và tính tin tưởng vào khả năng hoàn trả của người sử dụng tài sản.
Ngân hàng cho vay dựa trên lòng tin, nghĩa là họ chỉ cấp vốn khi tin tưởng vào khả năng khách hàng sử dụng tiền vay một cách hiệu quả và có khả năng hoàn trả nợ đúng hạn Ngược lại, người đi vay cũng cần tin tưởng vào khả năng tạo ra thu nhập trong tương lai để có thể trả nợ gốc và lãi vay.
Cho vay là quá trình chuyển nhượng tài sản có thời hạn và yêu cầu hoàn trả Ngân hàng, với vai trò là trung gian tài chính, thực hiện việc "đi vay để cho vay", do đó, tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng cung cấp đều cần có thời hạn nhất định để đảm bảo khả năng hoàn trả vốn huy động.
Cho vay phải tuân thủ nguyên tắc không chỉ hoàn trả gốc mà còn cả lãi suất Giá trị hoàn trả cần lớn hơn giá trị gốc, điều này có nghĩa là khách hàng không chỉ hoàn trả số tiền đã vay mà còn phải trả thêm lãi, đây chính là chi phí cho việc sử dụng vốn vay.
Cho vay là hoạt động mang rủi ro cao cho ngân hàng, vì việc đánh giá độ an toàn của hồ sơ vay vốn gặp nhiều khó khăn do thông tin bất cân xứng Điều này dẫn đến tình trạng lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức Hơn nữa, khả năng thu hồi khoản vay không chỉ phụ thuộc vào khách hàng mà còn vào các yếu tố bên ngoài như biến động giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát và thiên tai, nằm ngoài tầm kiểm soát của khách hàng.
Thứ năm, việc cho vay cần phải dựa trên cam kết hoàn trả vô điều kiện Quá trình vay mượn diễn ra theo các căn cứ pháp lý chặt chẽ như hợp đồng cho vay, khế ước vay tiền, hợp đồng thế chấp và hợp đồng bảo lãnh Bên vay, cùng với bên bảo lãnh nếu có, phải cam kết hoàn trả khoản vay cho ngân hàng đúng hạn.
2.1.2 Hoạt động cho vay nông hộ
2.1.2.1 Khái niệm nông hộ và kinh tế nông hộ
Nông dân được định nghĩa là những người trồng trọt ở nông thôn, khác với nông gia, tức là chủ các nông trại, nơi mà sản xuất được tổ chức như một doanh nghiệp Trong khi nông trại kết hợp các yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm bán ra thị trường với giá cao hơn, nông dân lại không điều hành doanh nghiệp mà quản lý nền kinh tế gia đình Vị trí của gia đình nông dân gắn liền với bối cảnh chính trị xã hội xung quanh, điều này đã được thảo luận trong nhiều nghiên cứu Bùi Quang Dũng (2012) cho rằng gia đình là yếu tố then chốt để đánh giá vị trí của người nông dân.
Nông dân đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát các nguồn lực sản xuất nông nghiệp như đất đai và gia súc, đồng thời cũng là đối tượng chịu sự bóc lột Gia đình nông dân không chỉ là một đơn vị sản xuất mà còn là một đơn vị tiêu dùng, với khả năng đưa ra các quyết định sản xuất dựa trên nhu cầu tiêu dùng của các thành viên Các thành viên trong gia đình, bao gồm bố mẹ, vợ chồng và con cái, không nhận được lợi ích từ lao động trực tiếp mà thay vào đó, họ được “hoàn lại” thông qua những đóng góp cho cộng đồng trong suốt cuộc đời.
Theo Ellis (1993), nông hộ là những hộ gia đình hoạt động sản xuất nông nghiệp trên đất của chính mình, chủ yếu sử dụng sức lao động của các thành viên trong gia đình Kinh tế nông hộ tập trung vào việc sản xuất để đáp ứng nhu cầu của gia đình, và nếu có sản phẩm dư thừa, nông dân có thể đưa ra thị trường tiêu thụ.
2.1.2.2 Đặc điểm cho vay khách hàng nông hộ
- Số lượng tài khoản và số hồ sơ giao dịch lớn nhưng doanh số giao dịch lại thấp
- Số lượng khách hàng nhiều nhưng lại phân tán rộng khắp khiến cho việc giao dịch không được thuận tiện
Cho vay khách hàng nông hộ thường mang rủi ro cao hơn so với cho vay trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp Do đó, lãi suất cho vay cá nhân thường cao hơn, chủ yếu vì sự phụ thuộc vào yếu tố thời tiết.
- Nhu cầu vay của khách hàng nông hộ thường mang tính vào thời vụ
Nhu cầu vay của khách hàng cá nhân thường không nhạy cảm với sự thay đổi của lãi suất Người đi vay thường ưu tiên số tiền thanh toán hàng tháng hơn là mức lãi suất phải trả.
- Mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có quan hệ rất mật thiết tới nhu cầu vay của khách hàng nông hộ
- Chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay thường không cao
Nguồn trả nợ của người vay có thể thay đổi đáng kể, tùy thuộc vào quá trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm của từng cá nhân.
- Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định song lại rất quan trọng, quyết định sự hoàn trả của khoản vay
2.1.3 Rủi ro trong cho vay
2.1.3.1 Khái niệm rủi ro từ cho vay
Rủi ro cho vay (Credit risk) là tổn thất tài chính xảy ra khi khách hàng không còn khả năng trả nợ theo cam kết trong hợp đồng vay Trong hoạt động ngân hàng, rủi ro này phát sinh khi người vay không thực hiện nghĩa vụ thanh toán đúng hạn hoặc mất khả năng thanh toán Ngân hàng thường gặp khó khăn trong việc dự đoán rủi ro cho vay do sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, khiến cho việc đo lường rủi ro trở nên phức tạp.
Trong ngân hàng thương mại, các hình thức cho vay đều tiềm ẩn rủi ro, đặc biệt là rủi ro cho vay Để nâng cao hiệu quả cho vay, các ngân hàng thương mại cần nắm rõ các loại rủi ro này và áp dụng biện pháp phòng ngừa nhằm giảm thiểu thiệt hại đến mức tối thiểu.
2.1.3.2 Các loại rủi ro cho vay
Mô hình nghiên cứu
2.2.1 Các nghiên cứu thực nghiệm
2.2.1.1 Các nghiên cứu trên thế giới
Nghiên cứu về rủi ro tín dụng cá nhân thường tập trung vào khả năng trả nợ đúng hạn Nhiều tác giả đã áp dụng các mô hình khác nhau như hồi quy bội, probit và tobit để phân tích vấn đề này.
Maharjan và ctg (1983) đã tiến hành nghiên cứu khả năng trả nợ của nông dân tại Nepal trong lĩnh vực tín dụng nông nghiệp, dựa trên mẫu khảo sát gồm 150 nông dân thực hiện vào năm 1982 Các tác giả áp dụng mô hình hồi quy bội để phân tích dữ liệu.
Mô hình Y = f(X1, X2, X3, X4, D1, D2, D3, D4) thể hiện mối quan hệ giữa khoản tiền vay đã trả được (Y) và các yếu tố ảnh hưởng Trong đó, X1 đại diện cho kích cỡ trang trại của nông dân, X2 là thu nhập của họ, X3 phản ánh tỷ lệ sản phẩm của nông dân so với tổng sản lượng thị trường, và X4 là tỷ lệ chi phí của hộ gia đình trên tổng thu nhập Các biến giả D1, D2, D3, D4 lần lượt cho biết tình trạng thẩm định khoản vay, kiểm soát sử dụng khoản vay, việc nhận thư nhắc nhở từ ngân hàng, và các cuộc thăm viếng của ngân hàng đối với người vay.
Kết quả hồi quy cho thấy rằng kích cỡ trang trại lớn hơn và tỷ lệ chi tiêu của hộ gia đình cao hơn theo tỷ lệ thu nhập dẫn đến tỷ lệ trả nợ thấp hơn Trong khi đó, các biến số khác đều có tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê đến khả năng trả nợ của nông dân Các tác giả khuyến nghị nên kiểm soát khoản cho vay từ quá trình thẩm định đầu vào cho đến khi người vay thực hiện trả nợ, nhằm nâng cao khả năng trả nợ của nông dân.
Kohansal và Mansoori (2009) đã áp dụng mô hình hồi quy logit để nghiên cứu khả năng trả nợ của nông dân tại tỉnh Khorasan - Razavi, Iran Nghiên cứu được thực hiện trên mẫu dữ liệu gồm 175 nông dân vào năm 2008.
Mô hình nghiên cứu như sau:
Biến phụ thuộc Y có giá trị 1 nếu người nông dân luôn trả nợ đúng hạn cho khoản vay, và 0 nếu có lần nào đó không trả đúng hạn Các biến độc lập bao gồm: X1 là độ tuổi của người vay; X2 là diện tích trang trại; X3 là số năm kinh nghiệm của người nông dân; X4 là tổng thu nhập; X5 là lãi suất khoản vay; X6 là thời gian cho vay; X7 là tổng chi phí hành chính để được phê duyệt vay; X8 là kích cỡ khoản vay; X9 là số thành viên phụ thuộc; và X10 là tổng số kỳ thanh toán Ngoài ra, D1 là biến giả cho biết người nông dân sử dụng khoản vay để đầu tư trang trại (1) hay không (0), và D2 cho biết người nông dân có máy móc canh tác (1) hay không (0).
Ngoài biến X1, X2 và D2, các biến số khác đều có ý nghĩa thống kê trong mô hình Các tác giả kết luận rằng lãi suất vay là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của người nông dân, tiếp theo là kinh nghiệm làm việc của họ.
Nghiên cứu của Yasir & ctg (2012) tại quận Kasur, Pakistan chỉ ra rằng hiệu quả sử dụng tín dụng nông nghiệp ảnh hưởng tích cực đến khả năng hoàn trả nợ của nông dân Việc phân loại các khoản vay thành các giai đoạn mặc định và bán đấu giá đất đai cho thấy sự cần thiết trong việc quản lý tín dụng Khảo sát 60 nông hộ cho thấy các yếu tố như giám sát lỏng lẻo từ nhân viên ngân hàng, việc sử dụng vốn vay sai mục đích và lãi suất cao là những nguyên nhân chính dẫn đến việc chậm trễ trong thanh toán nợ tín dụng nông nghiệp.
Nghiên cứu của Diagne (1999) về tiếp cận tín dụng của nông hộ tại 5 huyện ở Malawi cho thấy nhiều yếu tố ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận tín dụng, bao gồm tỷ lệ giá trị đất đai trên tổng giá trị tài sản, qui mô lao động, tỷ lệ nhân khẩu phụ thuộc và khoảng cách từ nhà ở tới nơi vay vốn, trong đó các yếu tố này tác động nghịch tới khả năng tiếp cận tín dụng chính thức và phi chính thức Ngoài ra, giá phân bón cũng có tác động tích cực đến nhu cầu tín dụng chính thức của nông hộ.
Nghiên cứu của Mohammad Reza Kohansal và Hooman Mansoori (2009) về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của nông hộ tại tỉnh Razavi, Iran cho thấy rằng kinh nghiệm của nông dân, thu nhập, khoản vay nhận được và giá trị tài sản thế chấp có mối quan hệ đồng biến với khả năng trả nợ Ngược lại, lãi suất cho vay và khoản trả góp lại có mối quan hệ nghịch biến với khả năng trả nợ.
2.2.1.2 Các nghiên cứu ở Việt Nam
Nghiên cứu của Trương Đông Lộc (2011) về khả năng trả nợ vay đúng hạn của nông hộ ở tỉnh Hậu Giang chỉ ra rằng thu nhập sau khi vay có mối tương quan thuận với khả năng trả nợ; tức là, thu nhập cao giúp nông hộ trả nợ đúng hạn Ngược lại, lãi suất có mối tương quan nghịch, khi lãi suất cao làm giảm khả năng trả nợ Tuổi của người vay cũng ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng trả nợ, với người lớn tuổi thường gặp khó khăn hơn Ngoài ra, ngành nghề chính, số thành viên có thu nhập trong gia đình và trình độ học vấn của chủ hộ đều có tương quan thuận với khả năng trả nợ, tức là những yếu tố này càng cao thì khả năng trả nợ càng lớn.
Nghiên cứu của Trần Thế Sao (2019) về khả năng trả nợ ngân hàng của nông hộ tại huyện Bến Lức, tỉnh Long An sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ Kết quả cho thấy trình độ học vấn, diện tích đất canh tác, thu nhập phi nông nghiệp và thời hạn trả nợ có mối quan hệ thuận chiều với khả năng trả nợ đúng hạn, trong khi số tiền vay và số người phụ thuộc lại có mối quan hệ nghịch chiều Nghiên cứu cũng đưa ra khuyến nghị cho ngân hàng, chính quyền địa phương và nông hộ nhằm nâng cao khả năng trả nợ đúng hạn của nông hộ.
Nghiên cứu của Thái Anh Hòa (1997) về tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ sản xuất lúa tại An Giang và Cần Thơ cho thấy rằng khả năng bị giới hạn tín dụng của nông hộ chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố Cụ thể, giá tài sản có thể thế chấp, nguyên giá tài sản lưu động và trình độ học vấn đều có tác động nghịch tới khả năng tiếp cận tín dụng Trong đó, trình độ học vấn của chủ hộ được xác định là yếu tố có ảnh hưởng mạnh nhất đến khả năng bị giới hạn tín dụng chính thức của nông dân trồng lúa tại hai tỉnh này.
Trần Ái Kết (2009) đã áp dụng mô hình hồi quy OLS và Logit để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức của trang trại nuôi trồng thủy sản tại tỉnh Trà Vinh Kết quả từ mô hình Logit cho thấy nhiều yếu tố, như tuổi và trình độ học vấn của chủ trang trại, tỷ lệ diện tích mặt nước nuôi thực tế, việc sử dụng tín dụng thương mại và thu nhập phi sản xuất, có tác động tích cực đến khả năng tiếp cận tín dụng Trong khi đó, phân tích hồi quy OLS chỉ ra rằng chi phí xây dựng ao nuôi, chi phí sản xuất và việc áp dụng mô hình nuôi phụ cũng có ảnh hưởng tích cực đến lượng vốn tín dụng chính thức Ngược lại, tổng giá trị tài sản, tỷ lệ diện tích mặt nước nuôi thực tế và tỷ suất lợi nhuận lại có tác động tiêu cực.
Nghiên cứu của Duong và Inzumida (2002) về tiếp cận tín dụng của nông hộ tại ba tỉnh Ninh Bình, Quảng Ngãi và An Giang cho thấy rằng danh tiếng của nông hộ có tác động nghịch đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức, trong khi tỷ lệ khẩu phần ăn theo và số lượng xin vay lại có tác động thuận Đặc biệt, bình phương lượng xin vay lại ảnh hưởng nghịch tới khả năng bị giới hạn tín dụng chính thức của nông hộ.