Phát triển nguồn nhân lực trình độ cao của tỉnh Nam Định trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.Phát triển nguồn nhân lực trình độ cao của tỉnh Nam Định trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.Phát triển nguồn nhân lực trình độ cao của tỉnh Nam Định trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.Phát triển nguồn nhân lực trình độ cao của tỉnh Nam Định trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.Phát triển nguồn nhân lực trình độ cao của tỉnh Nam Định trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế mang lại nhiều cơ hội và thách thức cho các quốc gia trong việc thu hút và sử dụng nguồn nhân lực trình độ cao Tại Việt Nam, Đảng và Nhà nước luôn coi con người là chủ thể và nguồn lực chủ yếu cho sự phát triển Trong bối cảnh đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, việc nâng cao trình độ nguồn nhân lực trở thành chiến lược then chốt, góp phần ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển dịch cơ cấu lao động, và nâng cao lợi thế cạnh tranh Điều này đảm bảo phát triển kinh tế xã hội địa phương một cách nhanh chóng, hiệu quả và bền vững, phù hợp với tinh thần Đại hội XIII của Đảng.
Nguồn nhân lực trình độ cao đóng vai trò quyết định trong sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi địa phương, với khả năng làm việc ở các vị trí quản lý và chuyên môn kỹ thuật Họ được đào tạo từ cao đẳng trở lên, sở hữu kiến thức và kỹ năng cần thiết để giải quyết công việc phức tạp, đồng thời có khả năng thích ứng nhanh với công nghệ mới Là nguồn lực đặc biệt, nguồn nhân lực trình độ cao không chỉ là yếu tố trung tâm trong quá trình phát triển mà còn là nguồn năng lực nội sinh quyết định sự phát triển của các nguồn lực khác So với các nguồn lực khác, trí tuệ và chất xám của nguồn nhân lực trình độ cao có ưu thế bền vững nếu được khai thác và sử dụng hợp lý Sự phát triển vượt bậc của các nước như Nhật Bản, Hàn Quốc, và Trung Quốc đã chứng minh rằng việc tối ưu hóa nguồn nhân lực có thể dẫn đến thành công trong công nghiệp hóa và hiện đại hóa Tại Việt Nam, các địa phương như Hà Nội, TP HCM, Bắc Ninh, Ninh Bình và Hải Dương đã phát triển mạnh mẽ nhờ vào việc đầu tư vào nguồn nhân lực trình độ cao.
Phát triển nguồn nhân lực trình độ cao là yếu tố then chốt trong việc nâng cao năng suất lao động và tăng cường khả năng cạnh tranh của nền kinh tế địa phương Nguồn nhân lực này bao gồm những cá nhân đã được đào tạo chuyên môn kỹ thuật cao, có sức khỏe tốt, cùng với kỹ năng và phẩm chất nghề nghiệp xuất sắc Họ có khả năng đổi mới, sáng tạo và thích ứng nhanh với sự thay đổi của công nghệ, đồng thời mong muốn đóng góp cho sự phát triển kinh tế xã hội Nguồn nhân lực trình độ cao không chỉ nâng cao năng suất lao động cá nhân mà còn tác động tích cực đến năng suất lao động tổng hợp, thông qua việc cải thiện các yếu tố hữu hình như vốn nhân lực và tri thức, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.
Nam Định, tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng, có diện tích 1.669,2 km² và dân số khoảng 1,9 triệu người, cách Hà Nội 90 km, thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội Là trung tâm sản xuất và thương mại quan trọng, đặc biệt trong ngành dệt may và cơ khí, nhưng sau 30 năm đổi mới, tỉnh vẫn tụt hậu so với các tỉnh lân cận Nguyên nhân chủ yếu là do đất chật, người đông, sản xuất nhỏ lẻ và nguồn tài nguyên hạn chế Mặc dù có nguồn nhân lực trẻ và dồi dào, tỉnh còn thiếu nhân lực trình độ cao, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo thấp và cơ cấu lao động chưa hợp lý cho sản xuất công nghiệp Tình trạng thất nghiệp không lớn nhưng tỷ lệ lao động thiếu việc làm cao, trong khi nguồn nhân lực chất lượng cao thường di chuyển đến các khu kinh tế trọng điểm, dẫn đến tình trạng chảy máu chất xám Tầm nhìn chiến lược trong quản lý phát triển nguồn nhân lực trình độ cao còn nhiều hạn chế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tỉnh Nam Định, trong giai đoạn 2011 - 2020, đã thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế xã hội nhưng đến năm 2020, nhiều tiêu chí CNH-HĐH chưa đạt yêu cầu Trình độ CNH-HĐH chỉ đạt 72,20%, GRDP bình quân đầu người chỉ đạt 48,77% so với mục tiêu, và tỷ lệ nguồn nhân lực đã qua đào tạo có chứng chỉ chỉ đạt 20,29% Nguồn nhân lực có trình độ cao đẳng trở lên còn hạn chế và không đáp ứng đủ nhu cầu cho các tổ chức, doanh nghiệp Thiếu hụt nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật cao và kỹ năng mới là những điểm yếu lớn, đặc biệt trong bối cảnh CMCN 4.0 Tỉnh Nam Định cũng đang đối mặt với tình trạng mất cân đối cung cầu nguồn nhân lực trình độ cao, với sự thiếu hụt rõ rệt so với nhu cầu.
Tính đến năm 2019, tỉnh Nam Định đang thiếu 20.000 lao động trình độ cao, chủ yếu trong các ngành Công nghiệp-Xây dựng và Dịch vụ-Thương mại, trong khi ngành Nông, lâm, ngư nghiệp lại dư cung lao động trình độ cao do chưa khai thác hết tiềm năng Để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH), việc nghiên cứu và phát triển nguồn nhân lực (NNL) trình độ cao là rất cần thiết Trong bối cảnh cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0, NNL trình độ cao cần được đào tạo bài bản để đáp ứng yêu cầu về chuyên môn kỹ thuật, khả năng sáng tạo, thích ứng và các kỹ năng nghề nghiệp tốt, phục vụ cho các ngành kinh tế và khu vực của tỉnh Nam Định.
Tại Đại hội Đảng bộ tỉnh Nam Định lần thứ XX, nhiệm kỳ 2020 - 2025, tỉnh đã xác định mục tiêu đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng KTXH hiện đại, phát triển thành phố Nam Định thành trung tâm vùng Nam đồng bằng sông Hồng với các chức năng công nghiệp, giáo dục, y tế, văn hóa, du lịch và thể thao Để đạt được mục tiêu chiến lược này, Nam Định cần tạo đột phá trong đổi mới giáo dục và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút nhân tài để đáp ứng yêu cầu trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến năm 2030 Phát triển nguồn nhân lực trình độ cao là một trong ba chiến lược đột phá nhằm nâng cao chất lượng và quy mô kinh tế, đảm bảo cơ cấu hợp lý cho các ngành kinh tế Mặc dù vấn đề quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực đã được lồng ghép vào các chiến lược phát triển KTXH, nhưng nội dung này vẫn còn mờ nhạt và chưa phát huy được vai trò quan trọng trong việc quy hoạch và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu sản xuất và phát triển KTXH của tỉnh.
Việc nghiên cứu đề tài “Phát triển nguồn nhân lực trình độ cao của tỉnh Nam Định trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa” là cần thiết và mang ý nghĩa thực tiễn Nghiên cứu sẽ phân tích thực trạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh Nam Định trong giai đoạn 2015 - 2019, đồng thời đánh giá tình hình nguồn nhân lực trình độ cao tại địa phương này.
Từ năm 2015 đến 2019, tỉnh Nam Định đã thực hiện khảo sát và phân tích tình hình phát triển nguồn nhân lực trình độ cao trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa Bài viết đánh giá quản lý nhà nước đối với phát triển nguồn nhân lực và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình này Dựa trên những phân tích đó, các giải pháp chủ yếu được đề xuất nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trình độ cao của tỉnh Nam Định đến năm 2030.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Chủ đề nghiên cứu các tiêu chí, chỉ tiêu về trình độ CNH-HĐH
Công nghiệp hóa và hiện đại hóa (CNH-HĐH) là giai đoạn thiết yếu mà hầu hết các quốc gia cần trải qua để chuyển đổi nền kinh tế theo hướng hiện đại Theo tác giả Nguyễn Thế Chung (2021), trong nghiên cứu “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa: Kế thừa và phát triển của Đại hội XIII”, Đảng ta đã đề ra nhiều quan điểm mới cho sự phát triển đất nước đến giữa thế kỷ XXI, trong đó CNH là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu Đại hội XIII đã xác định tầm nhìn chiến lược, tiếp tục thúc đẩy CNH-HĐH để nâng cao trình độ sản xuất và đời sống văn hóa - xã hội Chính phủ và các địa phương cần xây dựng chính sách cụ thể nhằm đạt mục tiêu có nền công nghiệp hiện đại vào năm 2025 và 2030 Đặc biệt, nguồn lực con người là yếu tố quyết định cho CNH-HĐH, cần được đào tạo và áp dụng công nghệ mới để rút ngắn thời gian thực hiện mục tiêu này.
Trong quá trình đổi mới và phát triển tại Việt Nam, Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc (2014) nhấn mạnh rằng sau 30 năm đổi mới, cơ cấu kinh tế đã chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH-HĐH) Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề cần khắc phục, như mô hình CNH-HĐH chưa rõ ràng, hiệu quả của các ngành công nghiệp ưu tiên chưa cao, và việc ứng dụng công nghệ còn hạn chế Bên cạnh đó, môi trường thể chế yếu, chất lượng nguồn nhân lực thấp và hạ tầng yếu kém cũng đang cản trở quá trình này Tác giả Kaoru Sugihara (2019) đã phân tích mô hình CNH-HĐH ở một số quốc gia Đông Nam Á, chỉ ra rằng có nhiều con đường dẫn đến công nghiệp hóa trong bối cảnh toàn cầu.
Nghiên cứu của Naofumi Nakamura (2015) về các cuộc cách mạng công nghiệp của Nhật Bản đã chỉ ra sự phát triển bổ sung giữa sản xuất hiện đại và truyền thống trong bối cảnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa (CNH-HĐH) Trong khi đó, Trần Văn Thiện (2020) đã làm rõ quá trình CNH-HĐH tại Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, nhấn mạnh vai trò quan trọng của nguồn nhân lực trình độ cao trong việc thích ứng với những thay đổi này.
Nghiên cứu các tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá trình độ công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH-HĐH) cấp tỉnh đã dẫn đến việc một số UBND tỉnh xây dựng đề án thực hiện Nhiều tác giả cũng đã tiến hành nghiên cứu về vấn đề này.
UBND tỉnh Thái Nguyên đã xây dựng Đề án “Hệ thống tiêu chí đánh giá trình độ CNH-HĐH của tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020”, trong đó đề xuất 17 tiêu chí đánh giá chia thành 3 nhóm Nhóm tiêu chí kinh tế bao gồm tốc độ tăng trưởng GDP đạt 12,5%, GDP bình quân 3.282 USD/người, và cơ cấu các ngành kinh tế với nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 15%, công nghiệp-xây dựng 47%, dịch vụ-thương mại 38% Ngoài ra, tỷ trọng hàng công nghiệp xuất khẩu trên tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cần đạt ≥ 90% và tỷ trọng giá trị gia tăng trên giá trị sản xuất đạt 42%.
Tỷ lệ dân đô thị đạt trên 55%, trong khi tỷ lệ lao động nông nghiệp chỉ dưới 30% Tỷ lệ lao động qua đào tạo nằm trong khoảng 65% - 70%, và lao động trình độ cao chiếm 15,5% Chỉ số phát triển con người (HDI) đạt 0,866, với số bác sĩ là 12 trên 10.000 dân Về tiêu chí môi trường, tỷ lệ che phủ rừng đạt 50%, tỷ trọng chất rắn công nghiệp được xử lý tối thiểu 60%, và lượng nước sinh hoạt trung bình là 210 lít/ngày.
Với 17 tiêu chí đánh giá trình độ CNH-HĐH của tỉnh Thái Nguyên có nhiều tiêu chí như GRDP bình quân, cơ cấu kinh tế, tỷ lệ lao động nông nghiệp, tỷ lệ đầu tư cho KHCN, HDI… cho phép phản ánh được khá toàn diện trình độ CNH-HĐH của tỉnh Tuy nhiên, có nhiều tiêu khí khó xác định hoặc quá cao như HDI đạt 0,866; số bác sĩ/ 1 vạn dân là 12 là quá cao, tiêu chí tỷ lệ dân đô thị > 55% là chưa phù hợp. UBND tỉnh Quảng Ninh (2015) đã phê duyệt Đề án “Nghiên cứu, xây dựng hệ thống tiêu chí tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020” [58] để đánh giá trình độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa cho tỉnh Quảng Ninh gồm 18 tiêu chí,nhiều hơn của tỉnh Thái Nguyên 1 tiêu chí gồm: (1) Nhóm tiêu chí kinh tế: Tốc độ tăng GDP bình quân (13%); GDP bình quân (3.000-3.050 USD); Cơ cấu các ngành: Dịch vụ-Thương mại; Công nghiệp-Xây dựng; Nông, lâm, ngư nghiệp: 43-45%; 53- 54%; 4-5%; Tỷ trọng hàng công nghiệp xuất khẩu/ Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu (80%); Tỷ trọng VA/GO (42-45%); (2) Nhóm tiêu chí về văn hóa-xã hội: Tỷ lệ dân đô thị (60%); Tỷ lệ lao động nông nghiệp (≤ 35%); Tỷ lệ lao động qua đào tạo (60%
Tỷ lệ lao động trình độ cao đạt trên 10%, tỷ lệ hộ nghèo chỉ còn 5%, và tỷ lệ đầu tư cho khoa học công nghệ chiếm 2% GDP, cho thấy sự phát triển bền vững của nền kinh tế Chỉ số HDI đạt 0,828 và GINI là 0,25, phản ánh sự công bằng trong phân phối thu nhập Bên cạnh đó, số bác sĩ trên 10.000 dân là 9,5, đảm bảo chất lượng dịch vụ y tế Về môi trường, tỷ lệ che phủ rừng duy trì từ 45-50% và 90% chất rắn công nghiệp được xử lý, tái chế đúng tiêu chuẩn, góp phần bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
UBND tỉnh Bắc Ninh đã áp dụng bộ chỉ tiêu đánh giá trình độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH) đến năm 2020 theo đề xuất của Bộ Công thương, bao gồm 15 tiêu chí quan trọng Những tiêu chí này bao gồm GRDP bình quân đạt 3.500 USD, tỷ trọng cơ cấu kinh tế với ngành nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 6%, ngành công nghiệp-xây dựng 69% và ngành dịch vụ-thương mại 25% Ngoài ra, tỷ trọng giá trị công nghiệp sử dụng công nghệ cao cần đạt ≥ 45%, tỷ trọng giá trị công nghiệp chế biến trong GRDP từ 35-40%, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 60%, tỷ lệ lao động trình độ cao ≥ 20%, tỷ lệ dân thành thị ≥ 40%, hệ số GINI không vượt quá 0,45, cùng với 4 tiêu chí đánh giá về môi trường.
Bộ Công thương đã đề xuất các tiêu chí đánh giá trình độ công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH-HĐH) cấp tỉnh, phản ánh rõ nét sự phát triển của từng địa phương Đại hội XII của Đảng (2016) đã đưa ra mức bình quân cho các tiêu chí CNH-HĐH của Việt Nam, so sánh với tiêu chuẩn quốc tế Các tiêu chí này bao gồm 12 chỉ số, trong đó có GRDP bình quân dự kiến đạt từ 3.200 đến 3.500 USD.
Tỷ trọng GTTT nông nghiệp (≤ 15%); Tỷ lệ đô thị hóa (38-40%); Tỷ trọng lao động nông nghiệp (≤ 40%); Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo (≥ 25%); Chỉ tiêu HDI (≥ 0,7);
Tỷ lệ hộ nghèo hiện nay dao động từ 1-1,5%, trong khi số bác sĩ trên 10.000 dân là 9-10 Để đánh giá trình độ công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH-HĐH) cấp tỉnh về môi trường, có thêm 3 tiêu chí mới Theo Đại hội Đảng XII, có tổng cộng 12 tiêu chí đánh giá trình độ CNH-HĐH của tỉnh, tuy nhiên, mức bình quân của Việt Nam theo chuẩn quốc tế lại cao hơn, dẫn đến sự chênh lệch Các tiêu chí do Đại hội XII đề xuất phù hợp hơn với thực tế kinh tế - xã hội của các tỉnh, trong khi nhiều tỉnh sẽ gặp khó khăn để đạt được các tiêu chí quốc tế vào năm 2020.
Chủ đề nghiên cứu nguồn nhân lực trình độ cao gắn với CNH-HĐH
Nghiên cứu về nguồn nhân lực trình độ cao, theo tác giả Tô Huy Rứa (2014), nhấn mạnh rằng nguồn lực con người đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển của các quốc gia và địa phương Nguồn nhân lực trình độ cao không chỉ bao gồm những người có kỹ năng mà còn là các nhà quản lý, nhà khoa học và lãnh đạo chính trị có chuyên môn và tư duy sáng tạo Đại từ điển Kinh tế thị trường (2017) định nghĩa nguồn nhân lực trình độ cao là những cá nhân có tri thức và năng lực đóng góp cho sự phát triển xã hội Chris Peers (2015) cũng khẳng định rằng đầu tư vào nguồn lực con người, đặc biệt trong phát triển và đào tạo, mang lại lợi ích lớn nhất.
Nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Chí Tân, Trần Mai Ước và Nguyễn Vạn Phúc tập trung vào đặc điểm và vai trò quan trọng của nguồn nhân lực trình độ cao trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH) Nguồn nhân lực chất lượng cao không chỉ góp phần nâng cao năng suất lao động mà còn thúc đẩy sự đổi mới sáng tạo và phát triển bền vững cho nền kinh tế Các tác giả nhấn mạnh rằng việc phát triển nguồn nhân lực trình độ cao là yếu tố then chốt để đạt được mục tiêu CNH-HĐH hiệu quả trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.
Nghiên cứu năm 2011 về "Nguồn nhân lực trình độ cao với sự nghiệp CNH-HĐH đất nước" đã chỉ ra rằng nguồn nhân lực trình độ cao bao gồm những lao động có kỹ năng chuyên môn lành nghề, khả năng thích ứng nhanh, sức khỏe tốt và phẩm chất nghề nghiệp cao Theo tác giả Trịnh Duy Luân (2016), nguồn nhân lực trình độ cao không chỉ có tay nghề cao mà còn tạo ra lợi thế cạnh tranh cho quốc gia thông qua việc ứng dụng khoa học công nghệ vào các ngành nghề mới Đồng thời, nghiên cứu của Marco Guerci và Luca Solari (2012) nhấn mạnh vai trò của nguồn lực con người, bao gồm kiến thức, kỹ năng và hành vi, trong việc phát triển nguồn nhân lực tại Ý và các nước Asean.
Báo cáo nghiên cứu lao động của Asean (2021) nhấn mạnh sự gia tăng nhu cầu nguồn nhân lực trình độ cao trong các ngành và vùng kinh tế khác nhau Do đó, cần có chiến lược tổng thể kết hợp với việc chú ý đến nhu cầu nguồn nhân lực cao của từng ngành và đơn vị cụ thể.
Chủ đề nghiên cứu tiêu chí phát triển nguồn nhân lực trình độ cao
Nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực trình độ cao trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH) cho thấy sự cần thiết phải gia tăng quy mô, nâng cao chất lượng và cải thiện cơ cấu nguồn nhân lực Đặng Xuân Hoan (2015) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tăng hàm lượng nội địa hóa và sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp và nền kinh tế Việt Nam Bùi Thị Ánh Tuyết (2020) đã xác định nguồn nhân lực y tế trình độ cao tại Sơn La và đề xuất các tiêu chí phát triển nhằm nâng cao chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực y tế Lê Văn Kỳ (2018) tập trung vào phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong ngành công nghiệp tại Thanh Hóa, nhấn mạnh đến quy mô và trình độ chuyên môn kỹ thuật Cuối cùng, Võ Thị Kim Loan (2014) nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại Tp.HCM, xác định các yêu cầu và nhiệm vụ cần thiết để đáp ứng nhu cầu trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Nghiên cứu của Kudus M Bakare (2020) về "Tác động của phát triển nguồn nhân lực với tăng trưởng kinh tế" đã chỉ ra mối quan hệ giữa phát triển nguồn nhân lực và tăng trưởng kinh tế Phát triển nguồn nhân lực được hiểu là quá trình nâng cao kiến thức, kỹ năng và năng lực của người lao động, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững.
(1) Phát triển nguồn nhân lực được mô tả cụ thể trong bối cảnh KTXH nhất định;
Phát triển nguồn nhân lực được xem xét qua ba khía cạnh chính: giáo dục, nguồn nhân lực và kinh tế xã hội Giáo dục và đào tạo đóng vai trò then chốt trong quá trình này Theo nghiên cứu của Peter McGraw (2014) về các xu hướng và thực tiễn phát triển nguồn nhân lực tại Úc, nội dung phát triển nguồn nhân lực được phân tích theo chiều dọc, thể hiện sự phân cấp quyền hạn rõ ràng từ trên xuống dưới.
Bunvilay (2018) trong nghiên cứu về "Phát triển nguồn nhân lực trình độ cao của thành phố Viêng Chăn, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào" đã chỉ ra rằng việc phát triển nguồn nhân lực trình độ cao tại Viêng Chăn cần tập trung vào ba yếu tố chính: gia tăng số lượng, nâng cao trình độ và cải thiện chất lượng nguồn nhân lực Điều này được thực hiện thông qua việc phát triển nhanh chóng giáo dục, đào tạo và nguồn nhân lực khoa học công nghệ.
Chủ đề quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực trình độ cao
Nghiên cứu về các công cụ quản lý nhà nước trong phát triển nguồn nhân lực trình độ cao cho thấy rằng, tại Hội nghị Ban chấp hành Trung ương XI (2011), Đảng đã nhấn mạnh vai trò then chốt của giáo dục và đào tạo trong việc vượt qua tình trạng nghèo đói và kém phát triển Đảng đã định hướng các chính sách nhằm phát triển nhanh nguồn nhân lực trình độ cao thông qua việc ban hành chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chương trình phát triển nguồn nhân lực, cùng với việc tạo ra khuôn khổ pháp luật và môi trường thuận lợi Các tác giả như Huiyao Wang và Ngô Minh Tuấn đã chỉ ra tầm quan trọng của cạnh tranh và vai trò của nhà nước trong quản lý phát triển nguồn nhân lực Nghiên cứu của Phương Hữu Từng và nhóm tác giả Gerhart, Barry, Noe, Raymond A đã đề xuất các giải pháp đổi mới quản lý, đồng thời nêu rõ bốn cách tiếp cận quản lý nguồn nhân lực, bao gồm giáo dục chính thống, đánh giá nguồn nhân lực, kinh nghiệm thực tế và mối quan hệ tương tác trong tổ chức Cuối cùng, Yoshihara Kunio nhấn mạnh rằng phát triển nguồn nhân lực là hoạt động đầu tư cần thiết để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Chủ đề nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực trình độ cao
Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Vũ (2015) chỉ ra rằng các yếu tố môi trường vĩ mô như giáo dục, kinh tế, văn hóa xã hội, khoa học công nghệ và quản lý nhà nước có ảnh hưởng lớn đến phát triển nguồn nhân lực trình độ cao tại các doanh nghiệp Dệt may tỉnh Tiền Giang Tương tự, Lê Văn Kỳ (2018) phân tích tác động của các yếu tố này đến chất lượng nguồn nhân lực trong ngành công nghiệp tỉnh Thanh Hóa Nisha cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của các nhân tố môi trường vĩ mô trong việc phát triển nguồn nhân lực trình độ cao.
Bài viết “6 yếu tố quyết định ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực” đã chỉ ra 6 yếu tố vĩ mô quan trọng tác động đến sự phát triển nguồn nhân lực và định lượng mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố Tương tự, tác giả Nguyễn Hữu Thân trong nghiên cứu “Quản trị nhân lực” cũng đã phân tích các nhân tố môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến sự phát triển của nguồn nhân lực trình độ cao Ngoài ra, nghiên cứu của Natalya Hunko tập trung vào các yếu tố hình thành năng lực cạnh tranh của nguồn nhân lực trình độ cao.
(2013) nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành nguồn nhân lực”
Priyanka Shrivastav và cộng sự (2021) đã nghiên cứu tác động của chiến lược quản lý nguồn nhân lực đối với năng lực cạnh tranh toàn cầu Trong khi đó, Osibanjo Omotayo Adewale và các đồng nghiệp (2013) tập trung vào ảnh hưởng của văn hóa tổ chức đối với sự phát triển năng lực thực hành của nguồn nhân lực Ngoài ra, Gisela Demo (2012) đã thực hiện nghiên cứu về chính sách quản lý nhà nước liên quan đến nguồn nhân lực, phân tích các nhân tố khám phá và xác định các yếu tố quan trọng trong quy hoạch và phát triển nguồn nhân lực.
Niveen M Al-Sayyed (2014) đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực ở Ả Rập, trong khi Maitreyi Gupta (2017) tập trung vào tác động của khoa học công nghệ và văn hóa đến quản trị nguồn nhân lực Ahlam Ibrahim cũng có những đóng góp quan trọng trong lĩnh vực này.
Wali và cộng sự (2016) đã nghiên cứu về vai trò quan trọng của chiến lược phát triển nguồn nhân lực trong việc nâng cao khả năng đổi mới chiến lược Nghiên cứu này nhấn mạnh rằng nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố then chốt để các tổ chức có thể thích ứng và phát triển trong môi trường kinh doanh đầy biến động.
Nghiên cứu năm 2016 của Fadillah Ismail và các cộng sự đã chỉ ra rằng tác động xã hội, chính trị và kinh tế có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao Nghiên cứu này tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển nhân tài, nhấn mạnh tầm quan trọng của môi trường xã hội và chính sách kinh tế trong việc nâng cao trình độ nguồn nhân lực.
(2018) nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị nguồn nhân tài” [70];
Okoye và Raymond A Ezejiofor (2013) nghiên cứu “Sự ảnh hưởng của phát triển nguồn nhân lực đối với năng suất lao động” [89]; Adeagbo Dorcas.O., Oyemogum
Nghiên cứu của Ijego (2015) về "Tầm quan trọng của phát triển nguồn nhân lực và tác động của nó trong việc tăng năng suất quốc gia" nhấn mạnh vai trò thiết yếu của nguồn nhân lực trong việc nâng cao năng suất quốc gia Nhóm tác giả Tukur Al cũng góp phần làm rõ mối liên hệ giữa phát triển nguồn nhân lực và sự phát triển kinh tế bền vững.
Mustapha, Aina Omotayo Olugbenga (2019) đã thực hiện nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chiến lược phát triển nguồn nhân lực trong các công ty xây dựng ở Tây Bắc, Nigeria Nghiên cứu này nhấn mạnh vai trò của các yếu tố kinh tế, văn hóa và xã hội Tương tự, Natália Letková (2018) cũng đã khảo sát các yếu tố môi trường vĩ mô, bao gồm kinh tế, pháp luật, văn hóa, xã hội, khoa học công nghệ và lực lượng lao động, ảnh hưởng đến quản trị nguồn nhân lực tại Cộng hòa Slovakia Ngoài ra, Shelagh Dillon & Demand Media (2010) cũng đã nghiên cứu các khía cạnh liên quan đến vấn đề này.
Các nhân tố văn hóa doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực ngân hàng Nghiên cứu của Shelagh Dillon và Demand Media, cùng với Vignesh Rajshekar và Henrietta Lake, đã chỉ ra ảnh hưởng của giáo dục và đào tạo đến sự phát triển này Bên cạnh đó, Maitreyi Gupta (2017) đã phân tích tác động của công nghệ và văn hóa đối với quản trị nguồn nhân lực, trong khi Yuvaraj và cộng sự (2021) nghiên cứu ảnh hưởng của khoa học công nghệ đến phát triển nguồn nhân lực Ngoài ra, nghiên cứu của Mojca Bernik và cộng sự (2013) về phát triển nguồn nhân lực trong các tổ chức nhỏ cũng góp phần làm rõ vấn đề này.
Năm 2019, nghiên cứu "Nghiên cứu yếu tố văn hóa trong phát triển nguồn nhân lực" đã được thực hiện bởi Garavan và các cộng sự, cùng với Verkinderen, Altman, và Adeagbo Dorcas.O., Oyemogum Ijego, nhằm phân tích các yếu tố văn hóa tác động đến sự phát triển nguồn nhân lực.
Khoảng trống nghiên cứu của đề tài luận án
Qua quá trình tổng quan tình hình nghiên cứu, các công trình liên quan đến phát triển nguồn nhân lực trình độ cao rất phong phú, tập trung vào 5 vấn đề chính: (i) nghiên cứu về trình độ CNH-HĐH cấp tỉnh; (ii) nguồn nhân lực chất lượng cao; (iii) tiêu chí phát triển nguồn nhân lực; (iv) quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực; và (v) các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực Tuy nhiên, các nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực trình độ cao ở địa phương từ góc độ quản lý kinh tế còn hạn chế, chủ yếu tập trung vào doanh nghiệp Mặc dù nhiều công trình đã đạt được kết quả lý luận và thực tiễn, vẫn còn nhiều vấn đề chưa được nghiên cứu hoặc ít đề cập, cho thấy vẫn còn khoảng trống cho nghiên cứu đề tài luận án trong lĩnh vực này.
Nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực trình độ cao tại tỉnh Nam Định trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa vẫn còn thiếu sót, với hầu hết các công trình khoa học chưa tiếp cận một cách chính thống Đặc biệt, chưa có nghiên cứu nào tập trung vào lý luận phát triển nguồn nhân lực trình độ cao cũng như thực trạng của nguồn nhân lực này trong quá trình CNH-HĐH tại tỉnh.
Thứ hai, nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực trình độ cao trong quá trình
CNH-HĐH có nhiều hướng nghiên cứu, bao gồm quản trị nhân lực, kinh tế chính trị và kinh tế phát triển Tuy nhiên, lĩnh vực nghiên cứu về quản lý kinh tế vẫn thiếu các công trình nghiên cứu trực tiếp liên quan đến phát triển nguồn nhân lực trình độ cao trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại tỉnh Nam Định.
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa cấp tỉnh, việc cụ thể hóa mục tiêu nhằm chuyển dịch cơ cấu lao động và kinh tế theo hướng công nghiệp hiện đại là rất quan trọng Để đạt được điều này, nguồn nhân lực trình độ cao đóng vai trò then chốt Nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Nam Định đến năm 2030 là vấn đề cấp thiết và cần thiết phải được khai thác trong đề tài luận án này.
Xuất phát từ những khoảng trống nêu trên, đề tài luận án tập trung giải quyết:
Nghiên cứu lý luận về công nghiệp hóa và hiện đại hóa cấp tỉnh là cần thiết, đặc biệt là trong việc xác định tiêu chí nguồn nhân lực trình độ cao Nội dung phát triển nguồn nhân lực trình độ cao đóng vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa, giúp nâng cao năng lực cạnh tranh và thúc đẩy sự phát triển bền vững của tỉnh.
(2) Nghiên cứu, phân tích thực trạng nguồn nhân lực trình độ cao trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh Nam Định giai đoạn 2015 - 2019;
Nghiên cứu thực trạng phát triển nguồn nhân lực trình độ cao tại tỉnh Nam Định trong giai đoạn 2015 - 2019, với các tiêu chí phát triển, hoạt động phát triển và nội dung quản lý nhà nước liên quan Bài viết cũng phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nguồn nhân lực trình độ cao trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH) Cuối cùng, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trình độ cao của tỉnh Nam Định đến năm 2030.
Giá trị khoa học được kế thừa
Qua việc tổng hợp và phân tích các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về nguồn nhân lực trình độ cao, chúng tôi đã nhận diện được nhiều phương pháp tiếp cận khác nhau và các kết quả nghiên cứu có giá trị thực tiễn Mặc dù không thể hoàn toàn áp dụng cho đề tài nghiên cứu của luận án, nhưng những giá trị khoa học từ các công trình này sẽ được kế thừa và phát huy trong nghiên cứu của chúng tôi.
Đề tài luận án tập trung vào việc kế thừa lý luận về khái niệm và tiêu chí đánh giá nguồn nhân lực trình độ cao, cũng như tiêu chí đánh giá quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH-HĐH) Nghiên cứu cũng xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, nhằm định hướng và xây dựng khung cơ sở lý luận cho việc phát triển nguồn nhân lực trong bối cảnh CNH-HĐH ở cấp tỉnh.
Đề tài luận án tập trung vào việc kế thừa các nội dung liên quan đến phát triển nguồn nhân lực trình độ cao và quản lý nhà nước trong lĩnh vực này Mục tiêu là làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng phát triển nguồn nhân lực trình độ cao tại tỉnh Nam Định trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2015-2019.
Đề tài luận án tập trung vào việc kế thừa và nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực trình độ cao tại tỉnh Nam Định trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa Nghiên cứu sẽ bổ sung những yếu tố mới phù hợp với điều kiện kinh tế kỹ thuật của địa phương, nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho sự phát triển bền vững của tỉnh.
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục tiêu và thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, luận án phải trả lời các câu hỏi sau:
Nguồn nhân lực trình độ cao là lực lượng lao động có kỹ năng, kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động hiện đại Để đánh giá nguồn nhân lực trình độ cao, cần xem xét các tiêu chí như trình độ học vấn, kỹ năng nghề nghiệp, khả năng thích ứng với công nghệ mới và kinh nghiệm làm việc Nguồn nhân lực trình độ cao đóng vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa cấp tỉnh, giúp nâng cao năng suất lao động và thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững.
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH-HĐH) là việc nâng cao kỹ năng và năng lực của lao động để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế Các công cụ quản lý nhà nước cần thiết để thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực bao gồm chính sách đào tạo, khuyến khích nghiên cứu và phát triển, cùng với việc cải thiện môi trường làm việc Việc áp dụng các biện pháp này sẽ giúp tạo ra nguồn nhân lực có trình độ cao, phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế hiện đại.
(3) Thực trạng phát triển nguồn nhân lực trình độ cao của tỉnh Nam Định trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa như thế nào?
Các vấn đề cần giải quyết trong quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực trình độ cao tại tỉnh Nam Định trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH) giai đoạn tới bao gồm: xác định nhu cầu nhân lực, nâng cao chất lượng đào tạo, tạo điều kiện cho lao động tiếp cận công nghệ mới, và thúc đẩy hợp tác giữa các cơ sở giáo dục và doanh nghiệp Việc xây dựng chính sách phù hợp sẽ góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế trong thời kỳ mới.
(5) Giải pháp phù hợp nào để phát triển nguồn nhân lực trình độ cao của tỉnhNam Định trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến năm 2030?
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Luận án nghiên cứu và phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Nam Định, từ đó đưa ra những đóng góp mới, cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Luận án này nhằm bổ sung và hoàn thiện lý luận về nguồn nhân lực trình độ cao, đồng thời phát triển nguồn nhân lực này trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa cấp tỉnh.
Luận án nghiên cứu sẽ đánh giá và làm rõ các yêu cầu về nguồn nhân lực trình độ cao tại tỉnh Nam Định trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Luận án này nhằm đánh giá và làm rõ các khía cạnh của phát triển nguồn nhân lực trình độ cao trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Nam Định Nội dung bao gồm tiêu chí và phương pháp phát triển, các công cụ quản lý nhà nước liên quan, cũng như các yếu tố tác động đến sự phát triển nguồn nhân lực trình độ cao.
Thứ tư, luận án chỉ ra những thành công, những hạn chế, tồn tại về phát triển
NNL trình độ cao đóng vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Nam Định, đặt ra nhiều thách thức cho quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực Việc hoạch định chiến lược, quy hoạch và chính sách quản lý nguồn nhân lực trình độ cao đến năm 2030 sẽ giúp tỉnh Nam Định nâng cao chất lượng lao động và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế Các nhà quản lý vĩ mô cần tập trung vào việc xây dựng kế hoạch cụ thể nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng, phù hợp với xu hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
Thứ năm, luận án nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp chủ yếu phát triển
NNL trình độ cao của tỉnh Nam Định trong quá trình CNH-HĐH đến năm 2030.
KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN
Luận án bao gồm các phần như mục lục, danh mục bảng, đồ thị, phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình nghiên cứu của NCS, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, cùng với cấu trúc chính được trình bày rõ ràng.
Chương 1 Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực trình độ cao trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa cấp tỉnh.
Chương 2 Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3 Thực trạng phát triển nguồn nhân lực trình độ cao của tỉnh Nam Định trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Chương 4 Giải pháp và kiến nghị về phát triển nguồn nhân lực trình độ cao của tỉnh Nam Định trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRÌNH ĐỘ CAO TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA CẤP TỈNH
NGUỒN NHÂN LỰC TRÌNH ĐỘ CAO TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
1.1.1 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
1.1.1.1 Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Từ cuối thế kỷ XVIII, lịch sử đã chứng kiến nhiều cuộc cách mạng công nghiệp, bao gồm công nghiệp hóa tư bản chủ nghĩa, công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa và các cuộc cách mạng công nghiệp lần 1, 2, 3, cho đến cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay Quá trình công nghiệp hóa diễn ra ở các quốc gia với điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau Theo định nghĩa của Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hợp quốc (UNID), công nghiệp hóa là quá trình phát triển kinh tế, trong đó một phần tài nguyên quốc dân được huy động để xây dựng nền kinh tế công nghiệp đa thành phần với công nghệ hiện đại.
Công nghiệp hoá và hiện đại hoá là quá trình chuyển đổi căn bản từ nền kinh tế lạc hậu sang nền kinh tế công nghiệp, bao gồm việc cải cách toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh và quản lý kinh tế - xã hội Theo tác giả Nguyễn Minh Đường (2010), công nghiệp hoá là sự biến đổi để trở thành một nước công nghiệp, trong khi hiện đại hoá liên quan đến việc áp dụng công nghệ và quy trình sản xuất tiên tiến Tại Việt Nam, khái niệm này được xác định rõ trong các nghị quyết của Đảng Cộng sản, nhấn mạnh việc chuyển từ lao động thủ công sang sử dụng lao động được đào tạo và công nghệ hiện đại nhằm nâng cao năng suất lao động xã hội.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH) được hiểu là quá trình chuyển đổi toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh và xã hội, từ việc sử dụng lao động thủ công sang việc áp dụng rộng rãi lao động đã qua đào tạo cùng với công nghệ và phương tiện lao động tiên tiến Mục tiêu của CNH-HĐH là nâng cao năng suất lao động và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội theo hướng hiện đại.
Để đạt được CNH-HĐH hiệu quả, cần kết hợp chặt chẽ giữa công nghiệp hóa và hiện đại hóa trong quá trình phát triển Quá trình này không chỉ đơn thuần là các bước cơ giới hóa và tự động hóa, mà còn phải tiên phong trong giai đoạn mới của CNH-HĐH, liên kết với cuộc CMCN 4.0 Điều này bao gồm việc ứng dụng khoa học công nghệ và trí tuệ nhân tạo trong sản xuất.
1.1.1.2 Đặc điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Trong quá trình phát triển KTXH, CNH-HĐH có các đặc điểm cơ bản sau:
Chuyển đổi công nghiệp (CNH) cần phải kết hợp chặt chẽ với hiện đại hóa (HĐH) Quá trình này không chỉ tập trung vào việc phát triển ngành công nghiệp mà còn yêu cầu phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong từng lĩnh vực và toàn bộ nền kinh tế địa phương theo hướng bền vững.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH) hướng tới mục tiêu độc lập dân tộc và xây dựng xã hội chủ nghĩa Quá trình này không chỉ tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết mà còn thúc đẩy sự phát triển mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, từ đó góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.
Trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH-HĐH) trong cơ chế thị trường, sự điều tiết của Nhà nước đóng vai trò quan trọng Tại các địa phương, chính quyền cấp tỉnh giữ vai trò chủ chốt trong việc thúc đẩy CNH-HĐH.
Hiện nay, công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH-HĐH) cần phải dựa trên định hướng của nhà nước và đồng thời áp dụng các quy luật khách quan, đặc biệt là các quy luật của thị trường.
CNH-HĐH theo định hướng xã hội chủ nghĩa gắn liền với phát triển kinh tế tri thức, coi đây là yếu tố then chốt cho sự phát triển kinh tế xã hội theo hướng công nghiệp hiện đại Khoa học và công nghệ được xem là động lực chính cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đồng thời kết hợp giữa công nghệ truyền thống và hiện đại Việc ưu tiên hiện đại hóa nhanh chóng ở những ngành và khâu trọng yếu là rất quan trọng để đạt được mục tiêu phát triển bền vững.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH) là sự nghiệp chung của toàn dân, bao gồm mọi thành phần kinh tế, ngành nghề và địa phương Để đạt được sự phát triển kinh tế xã hội nhanh và bền vững, cần phát huy nguồn lực con người, đặc biệt là nguồn nhân lực trình độ cao Đồng thời, quá trình này cũng phải gắn liền với việc thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.
Bảng 1.1 Đặc trưng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa
TT Các đặc trưng Công nghiệp hóa Hiện đại hóa
1 Cơ sở khoa học Vật lý học (cơ khí hóa) Vật lý học hiện đại
2 Cơ sở kỹ thuật LĐ Máy công tác cơ khí Máy điều khiển tự động
3 Cơ sở công nghệ Cơ khí hóa, điện, điện tử, hóa học hóa
Tự động hóa, cơ điện tử, công nghệ thông tin
4 Các yếu tố của hệ thống người - máy
Người điều khiển Máy điều khiển tự động theo chương trình
5 Tri thức Tri thức là yếu tố tinh thần, thượng tầng kiến trúc
Tri thức trở thành lực lượng sản xuất đầu vào
6 Phân loại lao động - Lao động trí óc
- Giao thoa giữa LĐ TĐC và LĐ chân tay
7 Đặc trưng nền kinh tế Kinh tế công nghiệp Kinh tế công nghiệp và kinh tế tri thức
1.1.1.3 Trình độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Với phạm vi nghiên cứu đề tài luận án về mặt thời gian trong giai đoạn 2015 -
Để xác định trình độ công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH-HĐH) cấp tỉnh vào năm 2019, NCS dựa trên Bộ tiêu chí tỉnh CNH-HĐH do Bộ Công thương đề xuất, với mục tiêu đạt được vào năm 2020.
Bộ tiêu chí tỉnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH-HĐH) được đề xuất theo Đại hội Đảng lần thứ XII, dựa trên các tiêu chí đánh giá trình độ CNH-HĐH cấp tỉnh từ nhiều công trình nghiên cứu.
Trình độ công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH-HĐH) cấp tỉnh được xác định dựa trên mức độ thực tế đạt được của địa phương trong việc hướng tới công nghiệp hiện đại, so với các tiêu chuẩn CNH-HĐH tỉnh Mức độ này được phản ánh qua ba tiêu chí quan trọng.
Nhóm tiêu chí đánh giá trình độ công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH-HĐH) về kinh tế bao gồm bốn tiêu chí quan trọng Đầu tiên, tổng sản phẩm bình quân trong tỉnh (GRDP) là một chỉ số chính để đo lường sự phát triển kinh tế Thứ hai, tỷ trọng giá trị tăng thêm của ngành nông nghiệp (VANN) so với tổng giá trị tăng thêm cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
(VA) trên địa bàn tỉnh; 3) Tỷ lệ đô thị hóa và 4) Tỷ lệ xã đạt tiêu chuẩn xã nông thôn mới.
Nhóm tiêu chí đánh giá trình độ công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH-HĐH) về xã hội bao gồm năm tiêu chí quan trọng: tỷ trọng lao động trong ngành nông - lâm - ngư nghiệp, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo, chỉ số phát triển con người (HDI), tỷ lệ lao động có trình độ cao, và số bác sĩ trên 10.000 dân Đồng thời, cũng cần xem xét nhóm tiêu chí đánh giá trình độ CNH-HĐH về môi trường.
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRÌNH ĐỘ CAO TRONG QUÁ TRÌNH CNH-HĐN CẤP TỈNH
Phát triển nguồn nhân lực trình độ cao trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa cấp tỉnh chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố tích cực và tiêu cực, được chia thành hai nhóm chính: nhân tố thuộc môi trường vi mô và nhân tố thuộc môi trường vĩ mô Trong nghiên cứu này, NCS tập trung phân tích các yếu tố vĩ mô tác động đến sự phát triển nguồn nhân lực trình độ cao, nhằm hiểu rõ hơn về vai trò của quản lý kinh tế trong quá trình này.
1.3.1 Các nhân tố về quản lý nhà nước cấp Trung ương ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực trình độ cao cấp tỉnh
Các nhân tố quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực cấp Trung ương, bao gồm chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực trình độ cao cấp tỉnh Mối quan hệ giữa hai cấp độ này tạo ra tác động tích cực, giúp gia tăng quy mô và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Tuy nhiên, nếu công tác quản lý không được triển khai hiệu quả và kịp thời, sẽ gây cản trở cho sự phát triển nguồn nhân lực trình độ cao trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa cấp tỉnh.
Các chiến lược và quy hoạch phát triển nguồn nhân lực cấp Trung ương đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển nguồn nhân lực trình độ cao tại các tỉnh Nội dung chính của các chiến lược này bao gồm quan điểm và mục tiêu phát triển nguồn nhân lực, cơ sở cho sự phát triển, cũng như các phương hướng và kế hoạch dài hạn, ngắn hạn để thực hiện Những chính sách này không chỉ giúp các tỉnh hoạch định cung cầu nguồn nhân lực trình độ cao theo từng ngành và khu vực mà còn hỗ trợ các trường cao đẳng, đại học trong việc xác định quy mô và trình độ đào tạo cần thiết Hơn nữa, các cơ quan, tổ chức cũng có thể xây dựng kế hoạch thu hút và đãi ngộ nguồn nhân lực trình độ cao, từ đó đảm bảo sự phát triển bền vững về quy mô và chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa cấp tỉnh.
1.3.2 Các nhân tố về giáo dục, đào tạo ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực trình độ cao cấp tỉnh
Giáo dục và đào tạo là công cụ thiết yếu trong việc phát triển nguồn nhân lực trình độ cao, ảnh hưởng tích cực đến chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực Địa phương có hệ thống giáo dục tốt sẽ nâng cao hiệu quả phát triển nguồn nhân lực cho các ngành và khu vực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa Đồng thời, giáo dục và đào tạo cũng định hướng phát triển nguồn nhân lực cho các thành phần kinh tế, cung ứng nhanh chóng nguồn nhân lực theo nhu cầu thị trường lao động Chất lượng nguồn nhân lực được quyết định bởi trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật, từ đó ảnh hưởng đến năng suất lao động Sự liên kết giữa giáo dục, đào tạo và chất lượng nguồn nhân lực trình độ cao là rất chặt chẽ, góp phần gia tăng quy mô và đảm bảo cơ cấu nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế.
1.3.3 Các nhân tố về kinh tế ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực trình độ cao cấp tỉnh
Chỉ số phát triển kinh tế và chỉ số phát triển nguồn nhân lực trình độ cao có mối quan hệ chặt chẽ Những địa phương có nền kinh tế phát triển thường yêu cầu cao về quy mô và chất lượng nguồn nhân lực trình độ cao, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu lao động phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
Trong bối cảnh CNH-HĐH, môi trường kinh tế và đầu tư luôn thay đổi nhanh chóng, yêu cầu nguồn nhân lực trình độ cao của tỉnh phải liên tục cập nhật kiến thức và kỹ năng mới Sự tăng trưởng kinh tế dẫn đến việc điều chỉnh cơ cấu ngành nghề, đặc biệt là trong lĩnh vực Công nghiệp-Xây dựng và Dịch vụ-Thương mại, đòi hỏi tỉnh cần có sự chuyển dịch cơ cấu lao động hợp lý Việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là rất cần thiết để đáp ứng nhu cầu của từng ngành và khu vực Hơn nữa, một môi trường đầu tư thuận lợi cùng với các chỉ số năng lực cạnh tranh và cơ sở hạ tầng kỹ thuật tốt sẽ góp phần thu hút đầu tư trong và ngoài nước, từ đó hình thành các cụm công nghiệp mới và thúc đẩy tuyển dụng nguồn nhân lực trình độ cao cho sản xuất công nghiệp hiện đại.
Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, các tỉnh đang nỗ lực chuyển đổi nền kinh tế từ sản xuất nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp hiện đại, sử dụng thiết bị cơ khí và tự động hóa để nâng cao giá trị gia tăng và năng suất lao động Để đạt được mục tiêu này, việc phát triển nguồn nhân lực trình độ cao về cả số lượng và chất lượng là điều cần thiết, đảm bảo phù hợp với cơ cấu và điều kiện sản xuất trong quá trình CNH-HĐH Sự phát triển kinh tế sẽ thúc đẩy nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của ngành công nghiệp.
1.3.4 Các nhân tố về lực lượng lao động ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực trình độ cao cấp tỉnh
Quy mô lực lượng lao động bao gồm những người đủ độ tuổi lao động đang làm việc và những người thất nghiệp sẵn sàng tham gia thị trường lao động Sự gia tăng tỷ trọng lao động có trình độ từ cao đẳng trở lên đóng góp vào việc nâng cao số lượng, chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa cấp tỉnh.
Chỉ số thể lực, trình độ và HDI của lực lượng lao động đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực trình độ cao Địa phương với lực lượng lao động dồi dào và chất lượng tốt sẽ dễ dàng hơn trong việc nâng cao nguồn nhân lực Ngược lại, nếu lực lượng lao động hạn chế, việc phát triển nguồn nhân lực trình độ cao sẽ gặp nhiều khó khăn, tốn kém và ít hiệu quả hơn.
Sự gia tăng tỷ lệ lao động có trình độ cao đẳng, đại học trở lên tại tỉnh cho thấy sự phát triển chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao năng lực trí tuệ cần thiết để thích ứng và đổi mới trong sản xuất công nghiệp hóa, hiện đại hóa Đồng thời, thể lực và sức khỏe của lực lượng lao động cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cung ứng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu trong quá trình này.
1.3.5 Các nhân tố về khoa học công nghệ ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực trình độ cao cấp tỉnh
Trình độ khoa học công nghệ ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển nguồn nhân lực trình độ cao tại mỗi địa phương Trong sản xuất, yêu cầu về số lượng, chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực phải phù hợp với trình độ khoa học công nghệ hiện có Điều này có nghĩa là công nghệ nào cũng cần nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, kỹ năng, năng lực và phẩm chất nghề nghiệp tương thích để vận hành và ứng dụng hiệu quả Khi khoa học công nghệ trở thành lực lượng sản xuất chính, nó tác động mạnh mẽ đến năng suất lao động, làm cho nguồn nhân lực trình độ cao trở nên thiết yếu trong việc ứng dụng công nghệ và sáng tạo tri thức mới trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực trình độ cao, phù hợp với cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa Để đáp ứng yêu cầu của sản xuất công nghiệp hiện đại, nguồn nhân lực cần được đào tạo chuyên môn kỹ thuật, phát triển kỹ năng thực hành thành thạo, và có tư duy công nghiệp cùng kỷ luật tốt Điều này sẽ giúp nâng cao năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc.
1.3.6 Các nhân tố về văn hóa, xã hội ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực trình độ cao cấp tỉnh
Nét văn hóa, xã hội, phong tục tập quán và lối sống đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành phẩm chất nghề nghiệp và phản ánh năng lực lao động của nguồn nhân lực tại mỗi địa phương Những giá trị văn hóa tốt đẹp và lối sống lành mạnh sẽ giúp nâng cao chất lượng và phẩm chất nghề nghiệp của nguồn nhân lực trình độ cao, đồng thời tạo ra một đội ngũ lao động có năng lực dồi dào và tinh thần khỏe mạnh.
Văn hóa tốt đẹp đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức về lao động của nguồn nhân lực trình độ cao, giúp họ tuân thủ các chủ trương của Đảng và pháp luật của nhà nước, từ đó góp phần vào mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH) Mỗi địa phương đều có bản sắc văn hóa riêng, và trong quá trình CNH-HĐH, các yếu tố văn hóa, truyền thống và thể chế của tỉnh sẽ ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển nguồn nhân lực trình độ cao.
Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực trình độ cao trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa cấp tỉnh nhằm mục tiêu hệ thống hóa và kế thừa các kiến thức hiện có Chương này tập trung vào việc xây dựng khung lý luận cần thiết cho nghiên cứu và thực hiện đề tài luận án, nhấn mạnh tầm quan trọng của nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình phát triển kinh tế và xã hội tại các tỉnh.