1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu hiệu quả phẫu thuật điều trị bướu tuyến giáp lành tính gây chèn ép khí quản.

164 21 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên cứu hiệu quả phẫu thuật điều trị bướu tuyến giáp lành tính gây chèn ép khí quản
Tác giả Tiêu Chí Đức
Người hướng dẫn PGS.TS Hoàng Quốc Hòa, PGS.TS Phạm Thọ Tuấn Anh
Trường học Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Ngoại lồng ngực
Thể loại luận án tiến sĩ y học
Năm xuất bản 2021
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 164
Dung lượng 4,66 MB

Cấu trúc

  • ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

  • ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

  • LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

  • 1. PGS.TS HOÀNG QUỐC HÒA

  • LỜI CAM ĐOAN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

  • DANH MỤC CÁC HÌNH

  • ĐẶT VẤN ĐỀ

  • CHƯƠNG 1.

    • 1.1. Giải phẫu tuyến giáp

    • 1.1.1. Hình thể ngoài

    • 1.1.2. Mô học

    • 1.1.3. Mạch máu và thần kinh

    • 1.1.4. Phương tiện cố định

    • 1.1.5. Liên quan quan trọng của tuyến giáp

      • Thần kinh quặt ngược thanh quản:

      • Tuyến cận giáp

      • Khí quản

      • Thực quản

    • 1.2. Lâm sàng và đánh giá bướu giáp lành tính chèn ép khí quản

      • Tần suất bướu giáp lành tính chèn ép khí quán:

      • Định nghĩa bướu giáp lành tính chèn ép khí quản:

    • 1.2.2. Biểu hiện lâm sàng

    • * Xét nghiệm chức năng tuyến giáp:

    • * Kháng thể kháng thyroid oxidase (TPO):

    • * Các xét nghiệm đối với bướu giáp có chèn ép khí quản:

    • 1.3. Điều trị bướu giáp lành tính có chèn ép khí quản

    • 1.3.2. Hướng tiếp cận

    • 1.3.3. Phẫu thuật điều trị bướu giáp chèn ép

    • 1.4. Biến chứng của phẫu thuật cắt bướu giáp có chèn ép khí quản

    • 1.4.1. Tổn thương thần kinh quặt ngược thanh quản

    • 1.4.2. Hạ Canxi máu

    • 1.4.3. Nhuyễn sụn khí quản Định nghĩa và tần suất

    • * Chẩn đoán xác định và xử trí nhuyễn sụn khí quản:

    • 1.4.4. Suy giáp sau phẫu thuật

    • 1.4.5. Những bệnh nhân có nguy cơ phẫu thuật cao

    • 1.5. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước

  • CHƯƠNG 2.

    • 2.1. Thiết kế nghiên cứu

    • 2.2. Đối tượng nghiên cứu

    • 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

    • 2.3.2. Địa điểm nghiên cứu

    • 2.4. Cỡ mẫu của nghiên cứu

    • 2.5. Xác định các biến số độc lập và phụ thuộc

    • 2.5.2. Định nghĩa các yếu tố đánh giá bướu giáp chèn ép KQ trước mổ

    • * Đánh giá bướu giáp:

    • * Đánh giá khí quản

      • Đánh giá phần trăm khí quản thông khí [45]

    • 2.5.3. Các biến số liên quan đến phẫu thuật

    • 2.5.4. Các biến số ghi nhận trong hậu phẫu

    • 2.5.5. Các biến số kết cục

    • Đánh giá kết quả sớm

    • Đánh giá kết quả trung hạn

    • 2.6. Phương pháp và công cụ đo lường, thu thập số liệu

    • 2.6.2. Tiêu chuẩn lựa chọn

    • 2.6.3. Tiêu chuẩn loại trừ

    • 2.6.4. Kiểm soát sai lệch chọn mẫu

    • 2.6.5. Thu thập số liệu

    • 2.7. Quy trình nghiên cứu

    • 2.7.2. Quy trình chẩn đoán, điều trị và theo dõi bệnh nhân bướu giáp

    • * Mức độ cắt rộng tuyến giáp:

    • * Bảo tồn tuyến cận giáp:

    • 2.7.3. Thỏa thuận khi tham gia nghiên cứu

    • 2.7.4. Cách xử lý bệnh nhân không tái khám

    • 2.7.5. Vai trò của người nghiên cứu

    • 2.8. Phương pháp phân tích dữ liệu

    • 2.9. Đạo đức trong nghiên cứu

  • CHƯƠNG 3.

    • 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

    • 3.1.2. Giới

    • 3.1.3. Lí do khám bệnh

    • 3.1.4. Tiền sử bệnh bướu giáp

    • 3.1.5. Tiền căn bệnh lý nội khoa kèm theo

    • 3.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng

    • 3.2.2. Đặc điểm lâm sàng của bướu giáp

    • Biểu đồ 3.3. Vị trí bướu giáp

    • Biểu đồ 3.4. Phân độ bướu giáp

    • Biểu đồ 3.5. Giới hạn bướu giáp

    • 3.2.3. Đặc điểm cận lâm sàng

    • Bảng 3.5. Đặc điểm Xquang cổ thẳng

    • Bảng 3.6. Đặc điểm Xquang ngực thẳng

    • Tổng 102 100,0

    • Biểu đồ 3.6. Phân nhóm đường kính hẹp nhất

    • Biểu đồ 3.7. Mức độ hẹp khí quản theo phân độ hẹp khí quản Châu Âu

    • Bảng 3.7. Đặc điểm khí quản hẹp do chèn ép

    • Biểu đồ 3.8. Dấu hiệu đẩy lệch khí quản trên chụp CLVT

    • Bảng 3.8. Đặc điểm thòng trung thất của bướu giáp

    • Bảng 3.9. Khối lượng bướu đo trên CLVT

    • Biểu đồ 3.9. Tương quan giữa khối lượng bướu và đường kính khí quản hẹp; r = -0,771, p<0,001

    • Biểu đồ 3.10. Tương quan giữa khối lượng bướu và phần trăm khí quản thông khí; r = -0,683, p<0,001

    • 3.3. Đặc điểm phẫu thuật

    • 3.3.2. Đặc điểm phẫu thuật

    • Bảng 3.11. Thời gian phẫu thuật

    • 3.3.3. Đặc điểm khí quản trong phẫu thuật

    • Biểu đồ 3.12. Tỉ lệ khâu treo khí quản

    • 3.4. Đặc điểm hậu phẫu

    • Bảng 3.14. Thời gian hậu phẫu (N = 102)

    • 3.4.2. Mô tả đặc điểm BN có biến chứng nhuyễn sụn khí quản Bảng 3.15. Biến chứng nhuyễn sụn khí quản

    • 3.4.3. Biến chứng hậu phẫu

    • Biểu đồ 3.13. Kết quả ngắn hạn sau phẫu thuật

    • 3.5. Kết quả trung hạn của phẫu thuật

    • 3.5.1. Đặc điểm lâm sàng sau 6 tháng theo dõi

    • 3.5.2. Đặc điểm cận lâm sàng sau 6 tháng theo dõi

    • Biểu đồ 3.15. Xquang cổ sau 6 tháng theo dõi

    • Biểu đồ 3.16. Kết quả trung hạn (n=101)

    • 3.6. Đặc điểm mối tương quan giữa các yếu tố

    • 3.6.2. Tương quan giữa nhuyễn sụn khí quản và các yếu tố

    • Biểu đồ 3.20. Tương quan giữa nhuyễn sụn khí quản với khối lượng bướu

    • 3.6.3. Tương quan giữa khối lượng bướu và thời gian mắc bệnh

  • CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN

    • 4.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu

    • 4.1.2. Tuổi của nhóm nghiên cứu

    • 4.1.3. Lý do tới khám bệnh

    • Biểu đồ 4.1: Tương quan giữa 3 yếu tố: bướu giáp thòng trung thất, chèn ép khí quản và khó thở tư thế (n=197)

    • 4.1.4. Tiền sử bệnh lý

    • 4.1.5. Triệu chứng lâm sàng nhóm nghiên cứu

      • 4.1.5.1. Triệu chứng chèn ép của bướu giáp

    • Bảng 4.1: So sánh tỉ lệ triệu chứng chèn ép khí quản của các tác giả

    • 4.1.6. Đặc điểm chẩn đoán hình ảnh học nhóm nghiên cứu

    • Đặc điểm hẹp khí quản trên hình ảnh CLVT:

    • Đẩy lệch khí quản trên CLVT:

    • Bướu giáp thòng trung thất trên hình ảnh CLVT:

    • Khối lượng bướu giáp ước lượng dựa trên CLVT:

    • 4.1.7. Đặc điểm phẫu thuật của nhóm nghiên cứu

    • Đường tiếp cận và cắt bướu giáp

    • Đánh giá khí quản trong mổ

    • 4.1.8. Đặc điểm hậu phẫu của bướu giáp chèn ép khí quản

    • 4.2. Đánh giá kết quả của phẫu thuật bướu giáp chèn ép khí quản

    • Biến chứng khàn tiếng sau mổ

    • Biến chứng tê tay do hạ canxi máu

    • 4.2.2 Đánh giá kết quả trung hạn

    • Triệu chứng khó thở tư thế

    • Biểu đồ 4.2: Tương quan giữa khối lượng bướu giáp cắt bỏ và tỉ lệ BN cải thiện TC khó thở tư thế sau mổ

    • Biểu đồ 4.3: Tương quan giữa phần trăm khí quản bị chèn ép và tỉ lệ BN cải thiện TC khó thở tư thế sau mổ

    • Tổn thương TK quặt ngược

    • Suy giáp vĩnh viễn sau mổ

    • 4.3. Nhuyễn sụn khí quản trên bệnh nhân bướu giáp lành tính chèn ép khí quản

    • 4.3.1. Đặc điểm của nhuyễn sụn khí quản do bướu giáp chèn ép khí quản

    • Bảng 4.2. Đặc điểm BN nhuyễn sụn khí quản sau mổ

    • 4.3.2. Chẩn đoán và xử trí nhuyễn sụn khí quản

    • 4.4. Các yếu tố nguy cơ gây chèn ép khí quản trong bướu giáp lành tính và các mối tương quan

    • 4.4.1. Yếu tố khối lượng của bướu giáp

    • 4.4.2. Thời gian mắc bệnh bướu giáp

    • 4.4.3. Yếu tố hình thái bướu giáp

    • 4.4.4. Yếu tố vị trí bướu giáp

    • 4.4.5. Yếu tố tốc độ lớn của bướu giáp

  • KẾT LUẬN

    • 1. Kết quả phẫu thuật trung hạn của phẫu thuật cắt bướu giáp ở bệnh nhân có bướu giáp lành tính chèn ép khí quản

    • 2. Nhuyễn sụn khí quản ở BN có bướu giáp lành tính chèn ép khí quản

    • 3. Mối tương quan giữa một số các yếu tố nguy cơ với chèn ép khí quản của bướu giáp lành tính:

  • KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • TIẾNG VIỆT

    • TIẾNG ANH

  • PHỤ LỤC 1

  • PHỤ LỤC 2

    • I. HÀNH CHÍNH

    • II. BỆNH SỬ

    • III. TIỀN SỬ

    • IV. KHÁM LÂM SÀNG

    • V. CẬN LÂM SÀNG CHẨN ĐOÁN

    • VI. CHẨN ĐOÁN TRƯỚC MỔ

    • VIII. CHẨN ĐOÁN SAU MỔ

    • Biến chứng phẫu thuật

    • XI. TÁI KHÁM

  • PHỤ LỤC 3

    • 3. Các giai đoạn của nghiên cứu:

    • 5. Cam kết quyền và trách nhiệm khi tham gia nghiên cứu:

  • GIẤY CHẤP THUẬN THAM GIA NGHIÊN CỨU

  • DANH SÁCH BỆNH NHÂN THAM GIA NGHIÊN CỨU

    • PHỤ LỤC 6

Nội dung

Nghiên cứNghiên cứu hiệu quả phẫu thuật điều trị bướu tuyến giáp lành tính gây chèn ép khí quản.Nghiên cứu hiệu quả phẫu thuật điều trị bướu tuyến giáp lành tính gây chèn ép khí quản.Nghiên cứu hiệu quả phẫu thuật điều trị bướu tuyến giáp lành tính gây chèn ép khí quản.Nghiên cứu hiệu quả phẫu thuật điều trị bướu tuyến giáp lành tính gây chèn ép khí quản.u hiệu quả phẫu thuật điều trị bướu tuyến giáp lành tính gây chèn ép khí quản.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu tiến cứu mô tả loạt ca, theo dõi dọc.

Đối tượng nghiên cứu

Bài viết này tập trung vào các bệnh nhân mắc bướu giáp lành tính gây chèn ép khí quản, được khám và điều trị phẫu thuật tại Khoa Ngoại Lồng Ngực – Mạch máu Bệnh viện Nhân dân Gia Định và Khoa Ngoại 6 Bệnh viện Ung Bướu TP Hồ Chí Minh trong thời gian từ tháng 11/2014 đến tháng 1/2017.

2.3 Thời gian và địa điểm nghiên cứu

Từ tháng 11 /2014 đến hết tháng 1/ 2017

Khoa Ngoại Lồng ngực – Mạch máu Bệnh viện Nhân dân Gia Định Khoa Ngoại 6 Bệnh viện Ung Bướu Tp Hồ Chí Minh.

Cỡ mẫu của nghiên cứu

Số lượng BN cho mẫu nghiên cứu được tính theo công thức như sau:

Z: là trị số từ phân phối chuẩn, với độ tin cậy 95%, Z (1-α/2) = 1,96 α: là xác suất sai lầm loại 1 = 0,05

Độ chính xác tương đối được xác định bằng sai số cho phép ε = 0,05 Tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh bướu giáp chèn ép khí quản và phẫu thuật thành công được nghiên cứu bởi Findlay, cho thấy tỷ lệ này đạt 95%.

Thay vào công thức trên cho thấy cở mẫu tối thiểu cho nghiên cứu là

Chúng tôi đã thu nhận tổng cộng 102 bệnh nhân vào nghiên cứu, trong đó có 73 trường hợp Số lượng mẫu này đáp ứng yêu cầu tối thiểu và đảm bảo có ý nghĩa thống kê.

Xác định các biến số độc lập và phụ thuộc

2.5.1 Biến số dịch tễ học

- Tuổi: điểm nhóm tuổi: 0, 1, 2, 3, 4 (phụ lục bảng nhóm tuổi)

- Địa chỉ cư trú: Địa chỉ khi đăng kí khám bệnh của bệnh nhân

2.5.2 Định nghĩa các yếu tố đánh giá bướu giáp chèn ép KQ trước mổ

- Triệu chứng chèn ép: ho, khò khè, khó thở

- Triệu chứng thực thể: có hay không có bướu giáp ở cổ, bướu giáp lớn đẩy lệch khí quản, thở co kéo, suy hô hấp

Các yếu tố nguy cơ của bướu giáp chèn ép khí quản theo Greelhoed G.W bao gồm: khối lượng bướu giáp lớn, được định nghĩa là khi bướu giáp lớn gấp đôi so với bình thường hoặc nặng hơn 40g; thời gian mắc bệnh tính từ khi bệnh nhân phát hiện bướu giáp cho đến khi có chỉ định phẫu thuật; hình thái bướu giáp, có thể là bướu giáp nhân hoặc bướu giáp lan tỏa; vị trí bướu giáp, bao gồm bướu giáp ở cổ hoặc bướu giáp thòng trung thất; và tốc độ phát triển của bướu, được tính từ thời điểm phát hiện bướu đến khi xuất hiện triệu chứng chèn ép.

- Bệnh lý đi kèm + Đái tháo đường: tiền sử được chẩn đoán đái tháo đường và/hoặc đang điều trị bằng thuốc hạ đường huyết uống hay insulin

+ Bệnh lý tim mạch: tiền sử được chẩn đoán có bệnh lý tim mạch và/hoặc đang điều trị như tăng huyết áp, thiểu năng vành, suy tim

+ Bệnh phổi mạn tính: tiền sử được chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đang điều trị với thuốc dãn phế quản hay corticoid

2.5.2.2 Triệu chứng cận lâm sàng

- Chức năng tuyến giáp: FT3, FT4, TSH

- Siêu âm đánh giá ghi nhận kích thước bướu giáp vùng cổ, phình giáp, bướu giáp đơn nhân hay đa nhân, một thùy hay hai thùy

- FNA tuyến giáp: bướu lành tính, nghi ngờ ác tính hay ác tính

- X-Quang ngực thẳng: khí quản có bị đẩy lệch và/hoặc chèn ép

+ Đẩy lệch khí quản: đẩy lệch vị trí giải phẫu bình thường của khí quản sau xương ức nhưng không thay đổi khẩu kính

+ Chèn ép khí quản: sự thay đổi vị trí giải phẫu bình thường và giảm khẩu kính của khí quản sau xương ức

- Chụp cắt lớp điện toán cổ ngực có cản quang: đánh giá bướu giáp và đánh giá khí quản

- Về kích thước: ghi nhận kích thước bướu theo chiều trên dưới và bên bên, kích thước phần thòng trong trung thất (nếu bướu giáp thòng trung thất)

Phân độ bướu giáp dựa theo phân độ của WHO [45] Độ Đặc điểm

IA Mỗi thùy tuyến giáp to hơn 1 đốt ngón cái của người bệnh nhân sờ nắn được

IB Khi ngữa đầu ra sau nhìn thấy tuyến giáp to Bướu sờ nắn được

II Tuyến giáp to nhìn thấy ở tư thế bình thường và nhìn gần

Bướu nhìn thấy được III bướu giáp rất lớn, nhìn thấy dù ở xa

Bướu lớn làm biến dạng cổ

- Về vị trí: bướu giáp ở cổ hay bướu giáp thòng trung thất trước, bướu giáp thòng trung thất giữa, bướu giáp thòng trung thất sau

- Bản chất bướu: bướu dạng nang, bướu đặc, bướu hỗn hợp

- Sự vôi hóa: có vôi hóa hay không vôi hóa

- Bờ bướu: rõ hay không rõ

- Tăng quang: đồng nhất, không đồng nhất, không tăng quang

- Chèn ép các cơ quan xung quanh: khí quản, thực quản, Carina, ĐM cảnh, TM cảnh, TMC trên

- Khí quản bị đẩy lệch hay chèn ép

Đường kính lòng khí quản được xác định là đường kính trung bình, bao gồm cả đường kính trước sau và bên, được đo vuông góc với nhau Việc đánh giá phần trăm khí quản thông khí rất quan trọng, đặc biệt là khi xem xét đường kính ngang của đoạn khí quản hẹp nhất.

% khí quản thông khí Đường kính ngang đoạn khí quản cách carina 2cm khí Đánh giá phần trăm hẹp khí quản = 100% - phần trăm khí quản thông

Mức độ hẹp khí quản dựa vào phân độ của hội hô hấp Châu Âu [46]: + Độ 0: Không hẹp

+ Độ I: Hẹp từ 1 đến 25% khẩu kính khí phế quản

+ Độ II: Hẹp từ 26 đến 50% khẩu kính khí phế quản

+ Độ III: Hẹp từ 51 đến 75% khẩu kính khí phế quản

+ Độ IV: Hẹp từ 76 đến 90% khẩu kính khí phế quản

Độ V của bướu giáp thòng trung thất được xác định khi có hẹp từ trên 90% đến toàn bộ khẩu kính khí phế quản Để đánh giá tình trạng này, cần lưu ý rằng nếu hơn 50% mô bướu nằm dưới lỗ trên lồng ngực hoặc cực dưới của bướu nằm dưới lỗ trên lồng ngực trên 3cm, thì đây là dấu hiệu quan trọng cần xem xét.

Đánh giá mức độ thòng của bướu theo phân loại của Mercante G được chia thành hai cấp độ Độ I được xác định khi giới hạn dưới của bướu nằm trên bờ trên của quai động mạch chủ Trong khi đó, Độ II là trường hợp giới hạn dưới của bướu ngang mức động mạch chủ.

Độ III của bướu giáp được xác định khi giới hạn dưới của bướu nằm dưới bờ dưới quai động mạch chủ (ĐMC) Để đánh giá khối lượng bướu giáp, chúng tôi tính thể tích của từng thùy bướu giáp dựa trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính (CLVT).

Nội soi khí phế quản trước mổ là phương pháp quan trọng để đánh giá mức độ chèn ép khí quản, dựa trên phân loại của L Freitag và Myer C.M Theo nghiên cứu, mức độ chèn ép được xác định thông qua tỷ lệ hẹp đường kính ngang của khí quản.

Chèn ép khí quản được phân loại theo mức độ hẹp của đường kính ngang khí quản: chèn ép nhẹ khi hẹp dưới 50%, chèn ép vừa khi hẹp từ 51-70%, và chèn ép nặng khi hẹp trên 70% Ngoài ra, các xét nghiệm tiền phẫu cần thực hiện bao gồm công thức máu, chức năng gan thận, điện giải đồ, điện tim và chức năng hô hấp.

2.5.3 Các biến số liên quan đến phẫu thuật

- Các chỉ số đánh giá trước gây mê: ASA (American Society of Anesthesiologist) Score: 1, 2, 3, 4, 5; CCI (Charlson Comorbidity Index) Score: 0, 1, 2, 3, 6;

Phân độ đặt nội khí quản khó theo thang điểm Mallampati được chia thành 4 mức độ: ĐỘ I cho phép quan sát khẩu cái cứng, khẩu cái mềm, lưỡi gà, thành sau họng, cùng với trụ trước và trụ sau của amygdales ĐỘ II cho thấy khẩu cái cứng, khẩu cái mềm, một phần lưỡi gà và thành sau họng ĐỘ III chỉ thấy khẩu cái cứng, khẩu cái mềm và nền lưỡi gà Cuối cùng, ĐỘ IV chỉ có thể nhìn thấy khẩu cái cứng.

Nếu ở mức độ III và IV là đặt nội khí quản khó

+ Mê nội khí quản + Kích thước ống nội khí quản: 6.0, 6.5, 7.0, 7.5, 8.0 (mm) + Có nội soi trước gây mê hay không

+ Thời gian gây mê (phút)

Đường mổ ở cổ thường là một rạch da ngang khoảng 1 cm dưới sụn nhẫn, trong khi đường mổ mở xương ức là một rạch da giữa ngực kết hợp với việc chẻ xương ức Đối với các trường hợp bướu giáp thòng, nếu đường mổ cổ không thể lấy hết bướu giáp, cần chuyển sang phương pháp mở xương ức để đảm bảo hiệu quả điều trị.

+ Cắt toàn bộ tuyến giáp: cắt gần toàn bộ tuyến giáp, để lại một ít mô tuyến giáp ở mặt sau

+ Cắt bán phần tuyến giáp: cắt bán phần hai thùy giảm chèn ép

- Đánh giá khí quản trong mổ: đẩy lệch, biến dạng, nhuyễn sụn, có xử trí biến chứng chèn ép khí quản hay không

- Thời gian phẫu thuật (phút): tính từ lúc rạch da đến lúc khâu xong vết mổ kết thúc cuộc mổ

- Các biến chứng: chảy máu, tổn thương khí quản trong mổ

2.5.4 Các biến số ghi nhận trong hậu phẫu

- Thời gian cai máy thở (tính bằng phút): Thời gian từ khi kết thúc cuộc mổ đến khi bệnh nhân cai máy thở

- Thời gian lưu ống nội khí quản (tính bằng giờ): Thời gian từ khi kết thúc cuộc mổ đến khi bệnh nhân được rút nội khí quản

- Triệu chứng lâm sàng sau phẫu thuật: ho, khò khè, khó thở

- Các biến chứng sau phẫu thuật: tổn thương tuyến cận giáp, tổn thương thần kinh quặt ngược, chảy máu sau mổ, viêm phổi, suy hô hấp sau mổ…

* Suy tuyến cận giáp sau mổ

Suy tuyến cận giáp tạm thời xảy ra khi trong quá trình phẫu thuật cắt bỏ, một hoặc hai tuyến cận giáp bị mất hoặc bị tổn thương do sang chấn Tình trạng này thường xuất hiện từ 8-12 giờ sau mổ, với biểu hiện chính là mức canxi máu thấp dưới 7 g/dl, dẫn đến triệu chứng điển hình là cơn Tetani.

- Suy tuyến cận giáp vĩnh viễn: hạ canxi máu vĩnh viễn nếu bệnh nhân vẫn cần bổ xung canxi sau mổ > 6 tháng

* Tổn thương TK quặt ngược thanh quản trên lâm sàng: biểu hiện sau mổ có thể nói khàn, mất tiếng, nuốt sặc, được chia làm 2 loại tổn thương

- Tổn thương TK quặt ngược thanh quản tạm thời: thường được phục hồi dần 3 - 7 ngày sau mổ

Tổn thương dây thần kinh quặt ngược thanh quản có thể trở thành vĩnh viễn nếu sau 6-7 tháng phẫu thuật mà bệnh nhân vẫn tiếp tục gặp tình trạng khàn tiếng hoặc mất tiếng.

Chảy máu sau phẫu thuật có thể dẫn đến tình trạng tụ máu ở vùng cổ, gây chèn ép đường hô hấp Trong trường hợp này, cần phải mở vết mổ để kiểm tra và thực hiện khâu cầm máu kịp thời.

+ Suy hô hấp cấp sau mổ: Bệnh nhân phải đặt lại nội khí quản hoặc mở khí quản sau mổ

+ Nhiễm trùng vết mổ + Tụ dịch vết mổ + Xẹp phổi sau mổ

- Tỉ lệ mở khí quản sau phẫu thuật

- Kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật: lành tính hay ác tính

- Thời gian nằm viện sau phẫu thuật: tính từ ngày mổ đến ngày ra viện

2.5.5 Các biến số kết cục

Tỉ lệ nhuyễn sụn khí quản: dựa vào các nghiên cứu [69], [96], chúng tôi định nghĩa nhuyễn sụn khí quản khi:

- Trong phẫu thuật, phẫu thuật viên đánh giá đoạn khí quản chèn ép

“mềm” hơn so với đoạn trên và dưới chỗ chèn ép, mất cấu trúc vòng sụn của khí quản kèm theo:

+ BN cần thở máy > 6 giờ ở hậu phẫu

+ BN rút nội khí quản thất bại cần đặt lại NKQ

Trong quá trình phẫu thuật, ống nội khí quản được rút lên qua vị trí hẹp, và phẫu thuật viên nhận thấy khí quản bị chèn ép và xẹp lại trong giai đoạn thở ra Việc đánh giá kết quả sớm là rất quan trọng.

Kết quả sớm sau mổ được đánh giá dựa trên tỉ lệ tai biến, biến chứng và tỉ lệ tử vong trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật Theo nghiên cứu của Nguyễn Hoài Nam, M Nakaya, C Page, kết quả được phân loại thành ba mức: Kết quả tốt là phẫu thuật cắt trọn bướu giáp thành công mà không có tai biến hay biến chứng; kết quả trung bình là phẫu thuật thành công nhưng có các biến chứng như hạ canxi máu, khàn tiếng, tụ dịch vết mổ, và nhiễm trùng; kết quả xấu là không cắt được bướu hoặc cắt với các tai biến nặng như liệt dây thanh, suy hô hấp, chảy máu sau mổ cần phẫu thuật lại, và tổn thương cấu trúc xung quanh.

Tử vong trong hoặc sau mổ Đánh giá kết quả trung hạn

Kết quả trung hạn cho thấy tỉ lệ u tái phát, điều trị nội khoa hỗ trợ, tử vong và mất theo dõi trong khoảng thời gian từ 1 đến 36 tháng Đáng chú ý, tình trạng tốt không yêu cầu điều trị nội khoa hỗ trợ.

44 e Trung bình: Bệnh nhân còn các triệu chứng ho, khò khè, khó thở sau mổ, liệt dây thanh hoặc vẫn còn mở khí quản f Mất theo dõi g Tử vong.

Phương pháp và công cụ đo lường, thu thập số liệu

2.6.1 Phương pháp thu thập mẫu

Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi mời tất cả bệnh nhân bướu giáp chèn ép khí quản đủ tiêu chuẩn tham gia vào nghiên cứu

Tất cả bệnh nhân mắc bướu giáp lành tính đều được chẩn đoán thông qua hai kết quả giải phẫu bệnh, bao gồm kết quả từ sinh thiết kim nhỏ (FNA) trước mổ và mẫu bệnh phẩm sau mổ.

Bệnh nhân được chẩn đoán mắc bướu giáp chèn ép khí quản qua chụp CLVT, theo tiêu chuẩn của tác giả Binu Sajid Sự chèn ép này dẫn đến hẹp đoạn khí quản so với kích thước bình thường, cụ thể là kích thước khí quản cắt ngang ở đoạn 2cm trên carina.

− BN có kết quả chức năng tuyến giáp là bình giáp

− Bệnh nhân chẩn đoán nhân giáp trước mổ là ác tính (FNA)

− Bệnh nhân có các loại u khác vùng cổ gây chèn ép khí quản

− Bệnh nhân có tiền căn phẫu thuật ung thư vùng đầu mặt cổ

− Bệnh nhân có tiền căn xạ trị vùng đầu mặt cổ

− Bệnh nhân có tiền căn được chẩn đoán hẹp khí quản do các bệnh lý khác: sẹo hẹp khí quản do lao, u khí quản …

− Bệnh nhân có kết quả giải phẫu bệnh sau mổ là ác tính

2.6.4 Kiểm soát sai lệch chọn mẫu

− Sai số do chọn mẫu: định nghĩa rõ ràng đối tượng đưa vào nghiên cứu căn cứ vào tiêu chuẩn chọn bệnh và tiêu chuẩn loại trừ

Trong quá trình thu thập thông tin, chúng tôi nỗ lực ghi nhận một cách khách quan và chi tiết Những hồ sơ dữ liệu không đầy đủ hoặc không rõ ràng sẽ được loại bỏ để đảm bảo tính chính xác của thông tin.

Bằng bệnh án nghiên cứu, bảng câu hỏi (phụ lục hồ sơ nghiên cứu).

Quy trình nghiên cứu

2.7.1 Cách tiến hành nghiên cứu

Bước 1: Quy trình ban đầu tại bệnh viện

Bệnh nhân nhập viện tại khoa Ngoại Lồng Ngực – Mạch máu Bệnh viện Nhân dân Gia Định và khoa Ngoại 6 Bệnh viện Ung bướu Tp Hồ Chí Minh với chẩn đoán bướu giáp chèn ép khí quản Các bác sĩ tiến hành thăm khám lâm sàng, siêu âm tuyến giáp, chọc sinh thiết bằng kim nhỏ (FNA), và chụp CT cổ ngực có tiêm thuốc cản quang Trước phẫu thuật, bệnh nhân còn được thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng như huyết đồ, đông máu, đường huyết, chức năng gan, chức năng thận, điện giải đồ, chức năng tuyến giáp, tổng phân tích nước tiểu, X-Quang ngực thẳng, đo điện tim và đo chức năng hô hấp Nếu có triệu chứng nghi ngờ, bệnh nhân sẽ được chỉ định làm thêm nội soi khí quản và nội soi thực quản.

Bước 2: Mời bệnh nhân tham gia nghiên cứu

Sau khi được chẩn đoán mắc bướu giáp chèn ép khí quản, các bệnh nhân sẽ được hội chẩn tại khoa để quyết định phương pháp điều trị phù hợp.

46 bệnh nhân được mời tham gia nghiên cứu Trong quá trình này, bệnh nhân đọc và hiểu bản đồng thuận tham gia, sau đó tự quyết định có tham gia hay không Tác giả nghiên cứu đã giải thích rõ ràng về mục đích và phương pháp nghiên cứu, đồng thời giải đáp các thắc mắc của bệnh nhân liên quan đến nghiên cứu (phụ lục: Đồng thuận tham gia nghiên cứu).

Nếu bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu, họ sẽ ký vào bản đồng thuận Những bệnh nhân không đồng ý tham gia sẽ tiếp tục được điều trị và theo dõi theo phác đồ của bệnh viện mà không bị phân biệt đối xử.

Bước 3: Thu thập số liệu ban đầu

Dữ liệu được thu thập từ việc hỏi bệnh, thăm khám lâm sàng và xét nghiệm trong hồ sơ bệnh án Đây là lần thu thập số liệu đầu tiên khi bệnh nhân đang nằm viện, trong khi các lần thu thập tiếp theo diễn ra khi bệnh nhân tái khám theo lịch hẹn sau phẫu thuật bướu giáp Mỗi hồ sơ được gán một số cụ thể để thuận tiện trong việc quản lý khi bệnh nhân quay lại tái khám.

Bước 4: Quản lý bệnh nhân sau mổ bướu giáp

Bệnh nhân được hẹn tái khám sau 1, 3, 6, và 12 tháng, hoặc khi có triệu chứng bất thường như bướu tái phát, khó thở, hay suy hô hấp Trong mỗi lần tái khám, bệnh nhân sẽ được khám lâm sàng và chụp X-Quang ngực thẳng Ngoài ra, các xét nghiệm sinh hoá sẽ được thực hiện để đánh giá chức năng tuyến giáp và các chất vi chất trong máu Nếu có nghi ngờ về bướu tái phát hoặc đường thở bị hẹp, bệnh nhân sẽ được chỉ định chụp CLVT cổ ngực có cản quang Đối với những bệnh nhân có kết quả giải phẫu bệnh là u ác tính, họ sẽ được hội chẩn với khoa Ung bướu để lập kế hoạch điều trị và theo dõi, và sẽ được loại khỏi nghiên cứu.

2.7.2 Quy trình chẩn đoán, điều trị và theo dõi bệnh nhân bướu giáp

Quy trình chẩn đoán và điều trị bệnh nhân tại 2 khoa ngoại lồng ngực và ngoại 6 được thống nhất như nhau

Hỏi bệnh và khám lâm sàng là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá bướu giáp Mặc dù nhiều bướu giáp không gây triệu chứng, nhưng chúng thường được phát hiện tình cờ bởi người thân hoặc bác sĩ trong quá trình khám sức khỏe hoặc khi điều trị các bệnh khác.

Chẩn đoán bệnh lý tuyến giáp cần đủ các yếu tố:

- Triệu chứng cơ năng: nuốt vướng, nuốt nghẹn, khó thở tư thế, khò khè …

- Bướu độ mấy: đánh giá vị trí (thùy phải, thùy trái hay eo giáp), kích thước bướu, mật độ (mềm, chắc hay cứng chắc), độ di động

- Bướu thật hay chỉ là tổn thương giả bướu

- Mức độ di động của bướu giáp

- Chức năng tuyến giáp: cường giáp, bình giáp hay nhược giáp

- Các triệu chứng đi kèm: hạch vùng (hạch thượng đòn, hạch dọc theo cơ ức đòn chũm), lồi mắt, da khô và thô ráp, cơ nhão, run tay …

- Các biến chứng: chèn ép khí quản, thực quản hay các cấu trúc khác trong trung thất đối với bệnh lý bướu giáp thòng trung thất

Khi gặp triệu chứng như bướu cổ xuất hiện nhanh, nói khàn, nuốt khó, đau hoặc cảm giác bị chèn ép ở vùng cổ, cần lưu ý thời gian phát hiện Ngoài ra, các triệu chứng liên quan đến cường giáp hoặc suy giáp cũng cần được hỏi rõ để có chẩn đoán chính xác.

Khám tuyến giáp có thể phát hiện nhân tuyến với các đặc điểm như mềm hoặc cứng, kích thước nhỏ (khu trú) hoặc lớn (lan tỏa), di động hoặc cố định, và có thể đau hoặc không đau Nếu nhân tuyến xuất hiện nhanh chóng và lớn lên, có khả năng là dấu hiệu của nang giáp xuất huyết hoặc viêm tuyến giáp bán cấp.

Kết quả khám lâm sàng có thể không chính xác do phụ thuộc vào kỹ năng của người khám và vị trí của nhân giáp Những nhân có đường kính nhỏ hơn 1cm thường khó sờ thấy, trừ khi chúng nằm ở vị trí phía trước, trong khi các nhân lớn dễ sờ thấy hơn, trừ khi chúng nằm sâu trong tuyến Tổng quan, hơn 50% các nhân giáp không thể được phát hiện qua khám lâm sàng.

Các xét nghiệm tiền phẫu thường quy bao gồm: công thức máu, nhóm máu, đông máu toàn phần, chức năng gan, chức năng thận, điện giải đồ, tổng phân tích nước tiểu, X-Quang ngực thẳng và đo điện tim.

- Siêu âm tuyến giáp đánh giá vị trí, kích thước tuyến giáp, có hay không có nhân giáp

- Chọc sinh thiết bằng kim nhỏ xác định bản chất nhân giáp

- Đánh giá chức năng tuyến giáp qua các xét nghiệm FT3, FT4, TSH, xác định tình trạng cường giáp, bình giáp hay nhược giáp

Chụp cắt lớp điện toán ngực có cản quang giúp xác định chính xác vị trí và kích thước của bướu giáp, đồng thời đánh giá sự hiện diện của thòng trung thất Phương pháp này cũng cho phép phát hiện xem bướu có chèn ép các cấu trúc xung quanh như khí quản và thực quản hay không, cũng như mức độ xâm lấn vào các cấu trúc lân cận Ngoài ra, việc đánh giá đường kính lòng khí quản cũng được thực hiện để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân.

- Xét nghiệm chức năng hô hấp: Đo chức năng hô hấp, KMĐM

- Nội soi khí quản đánh giá lòng khí quản

2.7.2.2 Quy trình phẫu thuật bệnh nhân bướu giáp chèn ép khí quản

Tất cả bệnh nhân phẫu thuật tại khoa Ngoại Lồng Ngực – Mạch máu của bệnh viện và khoa Ngoại 6 Bệnh viện Ung bướu Tp Hồ Chí Minh đều trải qua quy trình hội chẩn duyệt mổ Trước khi tiến hành phẫu thuật, mọi bệnh nhân đều được bác sĩ gây mê hồi sức thăm khám kỹ lưỡng.

49 Đánh giá nguy cơ phẫu thuật dựa trên hệ thống phân loại: nhóm tuổi, gây mê (ASA), chỉ số bệnh kèm theo (CCI)

Bệnh nhân được đặt nằm ngửa với cổ ngửa và gối dưới vai để dễ dàng bộc lộ tuyến giáp Tuy nhiên, cần tránh việc ngửa cổ quá mức để không gây tổn thương cho các đốt sống cổ hoặc dây chằng, tránh tình trạng đau đớn sau phẫu thuật.

Hình 2.1: Tư thế bệnh nhân khi mổ bướu giáp

Đường rạch da nên tuân theo nếp da tự nhiên để đảm bảo tính thẩm mỹ cho bệnh nhân Chiều dài của đường rạch phải phù hợp với kích thước tuyến giáp và thể trạng bệnh nhân; đối với bệnh nhân béo phì, tuyến giáp lớn hoặc cổ ngắn, cần thiết phải có đường rạch dài hơn.

Phương pháp phân tích dữ liệu

Xử lý và phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0 dùng cho Mac Thống kê mô tả:

Các biến số là các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng:

(1) Các biến định lượng được tính giá trị trung bình và độ lệch chuẩn

(2) Trình bày trung bình và độ lệch chuẩn

(3) Trình bày tần suất, tỉ lệ phần trăm (95% KTC) cho các biến định tính:

- Đặc trưng dân số mẫu: giới, nhóm tuổi, địa chỉ

- Lâm sàng: lý do khám bệnh, tiền sử bệnh, triệu chứng lâm sàng

Cận lâm sàng bao gồm việc đánh giá tính chất bướu qua siêu âm và FNA, xác định mức độ chèn ép qua X-quang ngực, CT ngực, và nội soi khí phế quản Ngoài ra, giải phẫu bệnh, đo chức năng hô hấp, điểm số ASA và điểm số CCI cũng là những yếu tố quan trọng trong quá trình chẩn đoán và điều trị.

- Phẫu thuật: đường mổ, phương pháp phẫu thuật, phương pháp gây mê, thời gian gây mê, biến chứng hậu phẫu

- Kết quả: kết quả sớm, kết quả trung hạn

Hiệu chỉnh các biến số gây nhiễu:

Khi biến phụ thuộc là biến số, việc áp dụng phép phân tích hiệp biến trong mô hình tuyến tính tổng quát sẽ giúp hiệu chỉnh các yếu tố ảnh hưởng đến biến phụ thuộc.

Nếu biến phụ thuộc là biến nhị phân: Sử dụng phép hồi qui logistic để hiệu chỉnh

Đạo đức trong nghiên cứu

Đây là nghiên cứu quan sát, do đó không ảnh hưởng đến sức khỏe, kết quả điều trị của bệnh nhân cũng như các vấn đề xã hội khác

Nghiên cứu này được thực hiện với cam kết tôn trọng quyền riêng tư và bảo mật thông tin của bệnh nhân tham gia Tất cả dữ liệu của bệnh nhân sẽ chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu.

Nghiên cứu được tiến hành tại Khoa Ngoại Lồng ngực – Mạch máu, Bệnh viện Nhân dân Gia Định và Khoa Ngoại 6, Bệnh viện Ung bướu, với sự đồng thuận từ cả hai khoa và bệnh viện.

Nghiên cứu này xem xét các vấn đề y đức liên quan đến việc thu thập thông tin từ người tham gia một cách tự nguyện, lựa chọn phương pháp phẫu thuật của bác sĩ sau khi hội chẩn, và đảm bảo rằng điều này không ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc trước, trong và sau mổ cũng như tính bảo mật Hơn nữa, quy trình điều trị và chăm sóc cho các bệnh nhân không thuộc nhóm nghiên cứu cũng không có sự khác biệt đáng kể.

Chúng tôi theo dõi, ghi nhận các số liệu từ bệnh nhân và bệnh án không can thiệp trên quá trình điều trị của bệnh nhân

Bệnh nhân được thông tin rõ ràng về mục đích của nghiên cứu và có quyền tự nguyện tham gia Họ hoàn toàn có quyền từ chối tham gia nếu không muốn.

Tất cả thông tin thu thập sẽ được bảo mật và chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu, không được sử dụng cho bất kỳ mục đích nào khác.

Nghiên cứu đã được hội đồng y đức bệnh viện thông qua và chấp thuận cho phép thực hiện

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

Biểu đồ 3.1 Phân bố bệnh theo nhóm tuổi

- Tuổi mắc bệnh trung bình là 54,53 ± 13,11 tuổi, nhỏ nhất là 21 tuổi, lớn nhất 85 tuổi

- Bệnh chủ yếu gặp ở nhóm tuổi 50-59 tuổi với 37/102 BN, chiếm tỉ lệ 36,3%

Lý do nhập viện Số BN

Biểu đồ 3.2 Phân bố bệnh theo giới

- BN nữ chiếm đa số với 83/102 BN, chiếm tỉ lệ 81% trong khi số BN nam chỉ chiếm 19%

- Tỉ lệ nam/nữ là khoảng 1: 4

Bảng 3.1 Lý do khám bệnh

- Đa số BN đi khám vì lí do phát hiện bướu vùng cổ với 88/102 BN, chiếm tỉ lệ 86,3%

- Các lí do khác bao gồm khó thở khi nằm chiếm tỉ lệ 10,8%, nuốt nghẹn 7,8%, khàn tiếng 2,9%

- Có 5 trường hợp có từ hai lý do trở lên, chiếm tỉ lệ 4,9%

3.1.4 Tiền sử bệnh bướu giáp

Bảng 3.2 Tiền sử bệnh lý bướu giáp

Thời gian mắc bệnh (năm) † 5 [1,40]

Thời gian từ lúc khởi phát triệu chứng đến lúc nhập viện (tháng)

Tiền căn phẫu thuật bướu giáp

†: trung vi [ khoảng tứ phân vị] năm

- Thời gian mắc bệnh trung vị là 5 năm, nhỏ nhất 1 năm và lớn nhất 40

- Thời gian từ lúc khới phát triệu chứng đến lúc nhập viện trung bình là 7,80 ± 7,84 tháng, ít nhất là 1 tháng, lâu nhất là 40 tháng

- Trong 7/102 BN có tiền căn phẫu thuật bướu giáp trước đây, có 2/7

BN được phẫu thuật cách đây 5 tháng, 2/7 BN cách 10 tháng và 2/7 BN cách

- Trong 7 BN được phẫu thuật, đặc biệt có 1 BN có tiền căn phẫu thuật

3.1.5 Tiền căn bệnh lý nội khoa kèm theo

Bảng 3.3 Bệnh lý nội khoa kèm theo

- Phần lớn BN không có tiền căn bệnh lý nội khoa kèm theo với 63/102

- Xét riêng nhóm có tiền căn bệnh lý, THA chiếm tỉ lệ nhiều nhất với 21,6%

- Có 10 BN có từ 2 hoặc 3 bệnh lý nội khoa kèm theo, chiếm tỉ lệ 9,8%

Nhóm bệnh nhân có chỉ số BMI trung bình là 23,31 ± 3,71, với giá trị thấp nhất là 15,63 và cao nhất là 33,83 Tỷ lệ bệnh nhân có BMI trong khoảng 18,5 – 22,99 chiếm 43,1% Đặc biệt, nhóm bệnh nhân thừa cân và béo phì chiếm đến 48%.

Số BN (n2) Bệnh lý nội khoa

Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng

Bảng 3.4 Triệu chứng cơ năng

Triệu chứng cơ năng Số BN (n2) Tỷ lệ (%)

- Triệu chứng thường gặp nhất là nuốt vướng, nghẹn chiếm tỉ lệ 21,6% Tiếp đến là triệu chứng khó thở theo tư thế với 16,7%, ho khan với 3,9%

- Đặc biệt có 1 BN có triệu chứng viêm phổi thường xuyên trên lâm sàng, chiếm tỉ lệ 1%

3.2.2 Đặc điểm lâm sàng của bướu giáp

Biểu đồ 3.3 Vị trí bướu giáp

- Đa số BN có bướu giáp phát hiện ở cả hai thùy trên lâm sàng với 74/102 BN, chiếm tỉ lệ 72,5%

- Tính riêng bướu giáp thùy trái chiếm 15,7%, thùy phải chiếm 15,7%

Biểu đồ 3.4 Phân độ bướu giáp

- Bướu giáp độ 3 chiếm tỉ lệ chủ yếu lần lượt là 92,2%

Biểu đồ 3.5 Giới hạn bướu giáp

- Phần lớn BN có giới hạn bướu giáp rõ trên lâm sàng chiếm tỉ lệ 65,7%

Trong nhóm bệnh nhân không có giới hạn rõ trên lâm sàng, có 2 bệnh nhân không sờ thấy cực dưới, chiếm tỷ lệ 1,9% Ngoài ra, 33 bệnh nhân có giới hạn không rõ hoàn toàn, chiếm tỷ lệ 32,4%.

3.2.3 Đặc điểm cận lâm sàng

Bảng 3.5 Đặc điểm Xquang cổ thẳng

XQuang cổ thẳng Số BN Tỷ lệ (%)

Bất thường Hẹp khí quản 30 29,4 Đẩy lệch khí quản 36 35,3

- Hình ảnh Xquang cổ thẳng ghi nhận khí quản bình thường chiếm 35,3% Khí quản bị đẩy lệch ra khỏi đường giữa chiếm 35,3%

Bảng 3.6 Đặc điểm Xquang ngực thẳng

Bất thường Tổn thương phổi 0

- Ghi nhận trên Xquang ngực thẳng, phần lớn BN bình thường với tỉ lệ 93,1%

- Trong 7 BN có đặc điểm bất thường, tất cả đều có dấu hiệu trung thất trên rộng, chưa ghi nhận trường hợp nào có tổn thương phổi

XQuang ngực Số BN Tỷ lệ (%)

3.2.3.2 Đặc điểm khí quản trên CLVT cổ ngực

Biểu đồ 3.6 Phân nhóm đường kính hẹp nhất

- Đường kính hẹp nhất của khí quản chủ yếu nằm trong khoảng 5-10 mm, với tỉ lệ 73,5%

- Giá trị nhỏ nhất ghi nhận là 3 mm, lớn nhất là 15 mm, giá trị trung bình của đường kính hẹp nhất là 8,44 ± 2,43 mm

Biểu đồ 3.7 Mức độ hẹp khí quản theo phân độ hẹp khí quản Châu Âu

- Mức độ hẹp khí quản nhiều nhất ở nhóm hẹp 25-50%, chiếm tỉ lệ 52,9%, ít nhất ở nhóm hẹp 1-25% với tỉ lệ 2,9%

Bảng 3.7 Đặc điểm khí quản hẹp do chèn ép Đặc điểm Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Đường kính ngang carina

Tỉ lệ hẹp khí quản (%) 11,11 85,0 51,44 ± 14,81 Chiều dài đoạn hẹp (mm) 7,5 45,75 18,13 ± 6,58

- Mức độ hẹp khí quản trung bình là 51,4%, hẹp nhỏ nhất là 11%

- Chiều dài đoạn hẹp khí quản trung bình là 18,3 mm và đoạn khí quản hẹp dài nhất là 45,75 mm

Biểu đồ 3.8 Dấu hiệu đẩy lệch khí quản trên chụp CLVT

Qua ghi nhận trên phim CT scan ngực cho thấy:

- Số BN không có dấu hiệu đẩy lệch khí quản có 53/102 BN, chiếm tỉ lệ 52%

- Trong số BN có dấu hiệu đẩy lệch khí quản, có 19,6% BN đẩy lệch phải, 28,4% đẩy lệch trái

3.2.3.3 Đặc điểm bướu giáp trên CLVT

Bảng 3.8 Đặc điểm thòng trung thất của bướu giáp Thòng trung thất Số BN Tỷ lệ (%)

Có Độ I 11 10,8 Độ II 28 27,4 Độ III 11 10,8

- Tỉ lệ BN có dấu hiệu bướu giáp thòng trung thất là 48%

- Vị trí thòng gặp nhiều nhất là dưới TM vô danh tới quai ĐM chủ với tỉ lệ 27,4%

Bảng 3.9 Khối lượng bướu đo trên CLVT

- Khối lượng bướu giáp trung bình là 354 gram

Biểu đồ 3.9 Tương quan giữa khối lượng bướu và đường kính khí quản hẹp; r = -0,771, p

Ngày đăng: 26/08/2021, 20:58

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Vũ Trung Chính (2002). Nghiên cứu áp dụng phương pháp điều trị ung thư giáp trạng thể biệt hóa bằng căt bỏ tuyến giáp toàn bộ kết hợp I 131 . Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu áp dụng phương pháp điều trị ung thư giáp trạng thể biệt hóa bằng căt bỏ tuyến giáp toàn bộ kết hợp I"131
Tác giả: Vũ Trung Chính
Năm: 2002
2. Lê Văn Cường (2009), “Nghiên cứu vị trí, hình thể của tuyến giáp ở người Việt Nam”, Y học TP. HCM, 13 (1), tr. 315-319 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu vị trí, hình thể của tuyến giáp ở người Việt Nam”, "Y học TP. HCM
Tác giả: Lê Văn Cường
Năm: 2009
3. Nguyễn Xuân Hậu (2019). Nghiên cứu giá trị sinh thiết hạch cửa trong bệnh ung thư tuyến giáp, Luận án tiến sĩ y học, Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu giá trị sinh thiết hạch cửa trong bệnh ung thư tuyến giáp
Tác giả: Nguyễn Xuân Hậu
Năm: 2019
4. Bùi Viết Hoàng (2017), Đánh giá kết quả điều trị ngoại khoa bướu giáp lành tính thòng vào trung thất, Luận án chuyên khoa II, Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh, tr. 49- 66 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá kết quả điều trị ngoại khoa bướu giáp lành tính thòng vào trung thất
Tác giả: Bùi Viết Hoàng
Năm: 2017
5. Nguyễn Tiến Lãng (2008), Đánh giá kết quả phẫu thuật căt bỏ toàn bộ tuyến giáp phối hợp với I 131 điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa cấp II, Đại Học Y Hà Nội 6. Nguyễn Hoài Nam (2008), "Phẫu thuật bệnh bướu giáp", Điều trị họcngoại khoa lồng ngực-tim mạch, Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh, NXB Y học, tr. 184-192 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phẫu thuật bệnh bướu giáp
Tác giả: Nguyễn Tiến Lãng (2008), Đánh giá kết quả phẫu thuật căt bỏ toàn bộ tuyến giáp phối hợp với I 131 điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa cấp II, Đại Học Y Hà Nội 6. Nguyễn Hoài Nam
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 2008
7. Trần Thị Cẩm Nhung, Lê Văn Quang, Nguyễn Văn Chừng, (2011), “Nghiên cứu những yếu tố tiên lượng đặt nội khí quản khó trong phẫu thuật tuyến giáp”, Y Học TP. Hồ Chí Minh, 15 (3), tr. 75 – 80 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu những yếu tố tiên lượng đặt nội khí quản khó trong phẫu thuật tuyến giáp”, "Y Học TP. Hồ Chí Minh
Tác giả: Trần Thị Cẩm Nhung, Lê Văn Quang, Nguyễn Văn Chừng
Năm: 2011
8. Nguyễn Xuân Phong (2011). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và một số xét nghiệm trong ung thư biểu mô tuyến giáp, Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và một số xét nghiệm trong ung thư biểu mô tuyến giáp
Tác giả: Nguyễn Xuân Phong
Năm: 2011
10. Trần Công Quyền, Nguyễn Văn Việt Thành (2013), “Phẫu thuật cắt gần trọn bướu giáp qua nội soi trong điều trị bướu giáp đa nhân 2 thuỳ tại Bệnh viện Bình Dân”, Y học Tp Hồ Chí Minh, tập 17, phụ bản 3, tr. 105-112 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phẫu thuật cắt gần trọn bướu giáp qua nội soi trong điều trị bướu giáp đa nhân 2 thuỳ tại Bệnh viện Bình Dân”, "Y học Tp Hồ Chí Minh
Tác giả: Trần Công Quyền, Nguyễn Văn Việt Thành
Năm: 2013
11. Đặng Thanh, Đặng Ngọc Hùng, (2007), “Nghiên cứu chỉ định mổ, kết quả sớm và kết quả xa sau mổ bướu giáp đơn thuần thể nhiều nhân tại Bệnh viện 103”, Tạp chí Y học Việt Nam, 331(2), tr. 61-68 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu chỉ định mổ, kết quả sớm và kết quả xa sau mổ bướu giáp đơn thuần thể nhiều nhân tại Bệnh viện 103”, "Tạp chí Y học Việt Nam
Tác giả: Đặng Thanh, Đặng Ngọc Hùng
Năm: 2007
12. Trần Văn Thông (2014). Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật ung thư tuyến giáp tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật ung thư tuyến giáp tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Tác giả: Trần Văn Thông
Năm: 2014
13. Nguyễn Đức Trường, Lô Quang Nhật (2015), “Đánh giá kết quả phẫu thuật bướu giáp đơn thuần tại bệnh viện A Thái Nguyên theo đường mở dọc cơ ức giáp”, Tạp chí nghiên cứu y học, 96(4), tr. 76-81.TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá kết quả phẫu thuật bướu giáp đơn thuần tại bệnh viện A Thái Nguyên theo đường mở dọc cơ ức giáp”, "Tạp chí nghiên cứu y học
Tác giả: Nguyễn Đức Trường, Lô Quang Nhật
Năm: 2015
14. Abdel Rahim A.A., M. E. Ahmed, M. A. Hassan (1999), “Respiratory complications after thyroidectomy and the need for tracheotomy in the patients with a large goiter”, British Journal of Surgery, 86, pp.88-90 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Respiratory complications after thyroidectomy and the need for tracheotomy in the patients with a large goiter”, "British Journal of Surgery
Tác giả: Abdel Rahim A.A., M. E. Ahmed, M. A. Hassan
Năm: 1999
15. Agaoglu N. (2007), “Tracheopexy for tracheomalacia complicating a giant multinodular goiter: a case report”, Acta Chir Belg, 107 (4), pp. 460-1 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tracheopexy for tracheomalacia complicating a giant multinodular goiter: a case report”, "Acta Chir Belg
Tác giả: Agaoglu N
Năm: 2007
16. Agarwal A, Mishra A.K., Gupta S.K., et al (2007), “High incidence of tracheomalacia in longstanding goiters: experience from an endemic goiter region”, World J Surg, 31, pp. 832–837 Sách, tạp chí
Tiêu đề: High incidence of tracheomalacia in longstanding goiters: experience from an endemic goiter region”, "World J Surg
Tác giả: Agarwal A, Mishra A.K., Gupta S.K., et al
Năm: 2007
9. Phạm Thị Minh Phương, Trần Thị Chính, Tạ Thành Văn và cộng sự (2009). “Sự khác biệt mức độ biểu lộ HIP ở mô ung thư tuyến giáp Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Tuyến giáp, tuyến cận giáp và hầu, nhìn từ sau - Nghiên cứu hiệu quả phẫu thuật điều trị bướu tuyến giáp lành tính gây chèn ép khí quản.
Hình 1.1. Tuyến giáp, tuyến cận giáp và hầu, nhìn từ sau (Trang 21)
Hình 1.4. Nghiệm pháp Pemberton để phát hiện bướu giáp thòng vào trung thất. Khi BN thõng tay (bên trái) và khi bệnh nhân nhấc tay lên (bên phải)  - Nghiên cứu hiệu quả phẫu thuật điều trị bướu tuyến giáp lành tính gây chèn ép khí quản.
Hình 1.4. Nghiệm pháp Pemberton để phát hiện bướu giáp thòng vào trung thất. Khi BN thõng tay (bên trái) và khi bệnh nhân nhấc tay lên (bên phải) (Trang 30)
Hình 1.5. Bướu giáp chèn ép khí quảntrên chụp cắt lớp vi tính có bơm thuốc cản quang, hình cắt ngang (bên trái) và cắt đứng ngang (bên phải)  - Nghiên cứu hiệu quả phẫu thuật điều trị bướu tuyến giáp lành tính gây chèn ép khí quản.
Hình 1.5. Bướu giáp chèn ép khí quảntrên chụp cắt lớp vi tính có bơm thuốc cản quang, hình cắt ngang (bên trái) và cắt đứng ngang (bên phải) (Trang 32)
Hình 1.12. Kích thước khí quản theo hô hấp ở người bình thường (trên) và mềm sụn khí quản (dưới)  - Nghiên cứu hiệu quả phẫu thuật điều trị bướu tuyến giáp lành tính gây chèn ép khí quản.
Hình 1.12. Kích thước khí quản theo hô hấp ở người bình thường (trên) và mềm sụn khí quản (dưới) (Trang 44)
Hình 2.1: Tư thế bệnh nhân khi mổ bướu giáp - Nghiên cứu hiệu quả phẫu thuật điều trị bướu tuyến giáp lành tính gây chèn ép khí quản.
Hình 2.1 Tư thế bệnh nhân khi mổ bướu giáp (Trang 64)
Hình 2.2: Bộc lộ tuyến giáp sau lớp cơ bám da cổ - Nghiên cứu hiệu quả phẫu thuật điều trị bướu tuyến giáp lành tính gây chèn ép khí quản.
Hình 2.2 Bộc lộ tuyến giáp sau lớp cơ bám da cổ (Trang 65)
Hình 2.3: Bóc tách cực trên và cắt bó mạch giáp trên - Nghiên cứu hiệu quả phẫu thuật điều trị bướu tuyến giáp lành tính gây chèn ép khí quản.
Hình 2.3 Bóc tách cực trên và cắt bó mạch giáp trên (Trang 66)
Hình 2.4: Liên quan giữa dây chằng Berry, dây thần kinh QNTQ - Nghiên cứu hiệu quả phẫu thuật điều trị bướu tuyến giáp lành tính gây chèn ép khí quản.
Hình 2.4 Liên quan giữa dây chằng Berry, dây thần kinh QNTQ (Trang 66)
Hình 2.6: Cắt bỏ dây chằng Berry sau khi cắt eo giáp - Nghiên cứu hiệu quả phẫu thuật điều trị bướu tuyến giáp lành tính gây chèn ép khí quản.
Hình 2.6 Cắt bỏ dây chằng Berry sau khi cắt eo giáp (Trang 67)
Hình 2.8. Vị trí và liên quan của tuyến giáp, thần kinh quặt ngược thanh quản và tuyến cận giáp  - Nghiên cứu hiệu quả phẫu thuật điều trị bướu tuyến giáp lành tính gây chèn ép khí quản.
Hình 2.8. Vị trí và liên quan của tuyến giáp, thần kinh quặt ngược thanh quản và tuyến cận giáp (Trang 69)
Bảng 3.4. Triệu chứng cơ năng - Nghiên cứu hiệu quả phẫu thuật điều trị bướu tuyến giáp lành tính gây chèn ép khí quản.
Bảng 3.4. Triệu chứng cơ năng (Trang 80)
Bảng 3.9. Khối lượng bướu đo trên CLVT - Nghiên cứu hiệu quả phẫu thuật điều trị bướu tuyến giáp lành tính gây chèn ép khí quản.
Bảng 3.9. Khối lượng bướu đo trên CLVT (Trang 85)
Bảng 3.12. Đánh giá khí quản trong phẫu thuật - Nghiên cứu hiệu quả phẫu thuật điều trị bướu tuyến giáp lành tính gây chèn ép khí quản.
Bảng 3.12. Đánh giá khí quản trong phẫu thuật (Trang 88)
Bảng 3.11. Thời gian phẫu thuật - Nghiên cứu hiệu quả phẫu thuật điều trị bướu tuyến giáp lành tính gây chèn ép khí quản.
Bảng 3.11. Thời gian phẫu thuật (Trang 88)
Bảng 3.14. Thời gian hậu phẫu (N=102) - Nghiên cứu hiệu quả phẫu thuật điều trị bướu tuyến giáp lành tính gây chèn ép khí quản.
Bảng 3.14. Thời gian hậu phẫu (N=102) (Trang 89)
Bảng 3.13. Thời gian rút nội khí quản sau phẫu thuật (N=102) - Nghiên cứu hiệu quả phẫu thuật điều trị bướu tuyến giáp lành tính gây chèn ép khí quản.
Bảng 3.13. Thời gian rút nội khí quản sau phẫu thuật (N=102) (Trang 89)
Bảng 3.16. Tỉ lệ biến chứng hậu phẫu (N=102) - Nghiên cứu hiệu quả phẫu thuật điều trị bướu tuyến giáp lành tính gây chèn ép khí quản.
Bảng 3.16. Tỉ lệ biến chứng hậu phẫu (N=102) (Trang 91)
Bảng 3.18. Tương quan giữa bướu giáp thòng trung thất với các yếu tố - Nghiên cứu hiệu quả phẫu thuật điều trị bướu tuyến giáp lành tính gây chèn ép khí quản.
Bảng 3.18. Tương quan giữa bướu giáp thòng trung thất với các yếu tố (Trang 94)
Bảng 3.19. Tương quan giữa nhuyễn sụn khí quản và các yếu tố Nhuyễn sụn khí quản  - Nghiên cứu hiệu quả phẫu thuật điều trị bướu tuyến giáp lành tính gây chèn ép khí quản.
Bảng 3.19. Tương quan giữa nhuyễn sụn khí quản và các yếu tố Nhuyễn sụn khí quản (Trang 97)
Bảng 4.2. Đặc điểm BN nhuyễn sụn khí quản sau mổ - Nghiên cứu hiệu quả phẫu thuật điều trị bướu tuyến giáp lành tính gây chèn ép khí quản.
Bảng 4.2. Đặc điểm BN nhuyễn sụn khí quản sau mổ (Trang 125)
Hình 4.1: Biểu đồ biểu diễn sự thay đổi đường kính thông khí thu hẹp với khối lượng bướu giáp được phẫu thuật - Nghiên cứu hiệu quả phẫu thuật điều trị bướu tuyến giáp lành tính gây chèn ép khí quản.
Hình 4.1 Biểu đồ biểu diễn sự thay đổi đường kính thông khí thu hẹp với khối lượng bướu giáp được phẫu thuật (Trang 130)
4.4.3. Yếu tố hình thái bướu giáp - Nghiên cứu hiệu quả phẫu thuật điều trị bướu tuyến giáp lành tính gây chèn ép khí quản.
4.4.3. Yếu tố hình thái bướu giáp (Trang 131)
MỘT SỐ HÌNH ẢNH BỆNH LÝ - Nghiên cứu hiệu quả phẫu thuật điều trị bướu tuyến giáp lành tính gây chèn ép khí quản.
MỘT SỐ HÌNH ẢNH BỆNH LÝ (Trang 150)
MỘT SỐ HÌNH ẢNH BỆNH LÝ - Nghiên cứu hiệu quả phẫu thuật điều trị bướu tuyến giáp lành tính gây chèn ép khí quản.
MỘT SỐ HÌNH ẢNH BỆNH LÝ (Trang 150)
Hình ảnh vôi hóa li ti: Có  Không  - Nghiên cứu hiệu quả phẫu thuật điều trị bướu tuyến giáp lành tính gây chèn ép khí quản.
nh ảnh vôi hóa li ti: Có  Không  (Trang 153)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w