1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH xuất nhập khẩu nông sản hà nội agrexport

46 46 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 46
Dung lượng 485,5 KB

Cấu trúc

  • LỜI MỞ ĐẦU

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 2. Mục đích nghiên cứu

    • 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

    • 4. Phương pháp nghiên cứu

    • 5. Kết quả nghiên cứu

  • 6. Kết cấu báo cáo

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH

    • 1.1. Lý thuyết chung về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

    • 1.1.1. Khái niệm

    • 1.1.2. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh.

      • 1.1.2.1. Một số chỉ tiêu trong phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

      • 1.1.2.2. Nhóm các chỉ tiêu tài chính đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh

    • 1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh

    • 1.1.3. Phương pháp nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh

    • 1.2. Các nghiên cứu trước đây

  • CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN AGREXPORT

    • 2.1. Giới thiệu chung về công ty Agrexport

    • 2.1.1. Quá trình hình thành công ty

    • 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ

      • 2.1.2.1. Chức năng

      • 2.1.2.2. Nhiệm vụ

    • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty

    • 2.1.4. Ngành nghề kinh doanh

      • 2.1.4.1. Hoạt động kinh doanh xuất khẩu

      • 2.1.4.2. Hoạt động nhập khẩu

      • 2.1.4.3. Hoạt động dịch vụ khác

    • 2.2. Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty Agrexport

    • 2.2.1. Đánh giá chung tình hình hoạt động sản xuất tại công ty

    • 2.2.2. Phân tích dựa trên các chỉ tiêu phản ánh mức độ hiệu quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh

      • 2.2.2.1. Dựa trên tình hình thực hiện doanh thu

      • 2.2.2.2. Dựa trên tình hình biến động chi phí

      • 2.2.2.3. Phân tích dựa trên biến động của lợi nhuận

      • 2.2.2.4. Một số chỉ tiêu tài chính khác

    • 3.1. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn nghiên cứu

    • 3.2. Một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty.

    • 3.2.1. Giải pháp từ phía công ty

      • 3.2.1.1. Đối với sản phẩm

      • 3.2.1.2. Đối với thị trường

      • 3.2.1.3. Đối với công ty

    • 3.2.2. Một số kiến nghị với Nhà nước

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

  • CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY NĂM 2012 - 2014

  • TÓM TẮT CÔNG VIỆC KIẾN TẬP

Nội dung

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 2 4. Phương pháp nghiên cứu 3 5. Kết quả nghiên cứu 3 6. Kết cấu báo cáo 3 NỘI DUNG CHÍNH CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 4 1.1. Lý thuyết chung về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh 4 1.1.1. Khái niệm 4 1.1.2. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh. 5 1.1.2.1. Một số chỉ tiêu trong phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 5 1.1.2.2. Nhóm các chỉ tiêu tài chính đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh 7 1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh 8 1.1.3. Phương pháp nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh 9 1.2. Các nghiên cứu trước đây 10 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN AGREXPORT 13 2.1. Giới thiệu chung về công ty Agrexport 13 2.1.1. Quá trình hình thành công ty 13 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ 14 2.1.2.1. Chức năng 14 2.1.2.2. Nhiệm vụ 14 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty 15 2.1.4. Ngành nghề kinh doanh 16 2.1.4.1. Hoạt động kinh doanh xuất khẩu 16 2.1.4.2. Hoạt động nhập khẩu 16 2.1.4.3. Hoạt động dịch vụ khác 16 2.2. Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty Agrexport 17 2.2.1. Đánh giá chung tình hình hoạt động sản xuất tại công ty 17 2.2.2. Phân tích dựa trên các chỉ tiêu phản ánh mức độ hiệu quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh 19 2.2.2.1. Dựa trên tình hình thực hiện doanh thu 19 2.2.2.2. Dựa trên tình hình biến động chi phí 23 2.2.2.3. Phân tích dựa trên biến động của lợi nhuận 25 2.2.2.4. Một số chỉ tiêu tài chính khác 26 3.1. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn nghiên cứu 30 3.2. Một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty. 32 3.2.1. Giải pháp từ phía công ty 32 3.2.1.1. Đối với sản phẩm 32 3.2.1.2. Đối với thị trường 34 3.2.1.3. Đối với công ty 34 3.2.2. Một số kiến nghị với Nhà nước 35 KẾT LUẬN 37 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC TÓM TẮT CÔNG VIỆC KIẾN TẬP NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT NGHĨA TIẾNG ANH NGHĨA TIẾNG VIỆT TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn CSH Chủ sở hữu TSDN Tài sản doanh nghiệp TSDH Tài sản dài hạn XNK Xuất nhập khẩu BCTC Báo cáo tài chính CP Chi phí DT Doanh thu WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại Thế giới EU Europe Union Liên minh Châu Âu SFA Stochastic Frontier Analysis Phương pháp phân tích biên ngẫu nhiên DEA Data Envelopment Analysis Phương pháp phân tích bao giữ liệu TE Technical Efficiency Hiệu quả kỹ thuật RD Research and Development Nghiên cứu và phát triển ROA Return on Assets Sức sinh lời tài sản ROE Return On Equity Sức sinh lời vốn chủ sở hữu DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng 2.1: Hiệu quả hoạt động của công ty 18 Bảng 2.2: Khái quát tình hình của công ty 19 Bảng 2.3: Doanh thu theo lĩnh vực kinh doanh chính 20 Bảng 2.4: Doanh thu theo nhóm mặt hàng 20 Bảng 2.5: Doanh thu theo thị trường xuất khẩu 22 Bảng 2.6: Tình hình chi phí của công ty 23 Bảng 2.7: Lợi nhuận của công ty giai đoạn 20122014 25 Bảng 2.8: Mức độ độc lập tài chính 27 Bảng 2.9: Phân tích khả năng thanh toán 28 Bảng 2.10: Khả năng sinh lời 28 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty bằng việc lượng hóa các chỉ số tài chính hay sử dụng thông tin trong Báo cáo tài chính doanh nghiệp được coi là một trong những hoạt động quan trọng nhất, giúp bộ máy quản trị có cái nhìn cụ thể hơn về tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, đã có rất nhiều nghiên cứu trong lĩnh vực này được thực hiện: Ngeh Erenest Tingum (2014), Phạm Thị Minh Ngọc (2009), James T. Shannon (1998)… mỗi đề tài của các tác giả đều đi vào một khía cạnh cụ thể trong việc phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngeh Erenest Tingum trong nghiên cứu năm 2014 đã đánh giá hiệu quả kỹ thuật và tình hình sản xuất xuất khẩu của Cameroon, sử dụng phương pháp phân tích biên ngẫu nhiên SFA dựa trên các yếu tố truyền thống: lao động, vốn, quy mô hay loại hình doanh nghiệp. Cùng hướng nghiên cứu với tác giả, Phạm Thị Minh Ngọc khi nghiên cứu hiệu quả kinh doanh của công ty nông sản thực phẩm xuất khẩu Cần Thơ đã sử dụng nhóm chỉ tiêu tài chính đánh giá mức độ hiệu quả của doanh nghiệp. Đặc biệt với tình hình hiện tại, khi hội nhập kinh tế toàn cầu đem lại lợi ích, cơ hội rất lớn cho tất cả các doanh nghiệp tham gia vào thị trường thì các doanh nghiệp càng cần có cơ sở để nắm bắt cơ hội mà hoạt động này đem lại để có khả năng mở rộng thị trường, phát triển kinh doanh. Tuy nhiên, trong khi Việt Nam hội nhập chưa sâu và cả Thế giới đang phải đối mặt với cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu diễn ra vào năm 2008, nhiều Doanh nghiệp của Việt Nam đã đứng trước bờ vực phá sản hoặc cần được tái cơ cấu để phù hợp với hoạt động sản xuất. Hơn thế nữa, trước xu thế quốc tế hóa và hội nhập kinh tế rất mạnh mẽ, các doanh nghiệp Việt Nam đã, đang và sẽ phải đối mặt với những thách thức lớn hơn trong cạnh tranh về sản phẩm, thị trường… điều này đòi hỏi các doanh nghiệp cần có những bước đi chắc chắn hơn, không chỉ xây dựng nội lực của công ty mà còn phát triển cả ngoại lực nhằm hỗ trợ doanh nghiệp giữ vững vị thế, tạo đà phát triển. Để làm tốt được điều này thì việc nắm rõ tình hình sản xuất kinh doanh cũng như khả năng tài chính của công ty là không thể lơ là. Thực hiện chính sách theo đuổi cơ chế kinh tế thị trường của nhà nước, công ty Agrexport đang trong giai đoạn chuyển dịch cơ cấu từ doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước sang công ty cổ phần. Do đó, giai đoạn này Agrexport phải đối mặt với rất nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh và xuất khẩu. Việc phân tích một cách thường xuyên hiệu quả hoạt động sản xuất xuất khẩu của công ty sẽ giúp ban Giám đốc đánh giá một cách đầy đủ, chính xác tình hình hoạt động của doanh nghiệp mình, đồng thời có thể phát hiện ra các quy luật kinh doanh, điểm mạnh hay điểm yếu trong từng giai đoạn cụ thể. Từ đó, ban Giám đốc có thể đưa ra những dự báo, kế hoạch, chính sách phù hợp cho hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Điều này đóng một vai trò rất quan trọng trong việc phát triển ổn định doanh nghiệp trong thời kì khó khăn hiện nay. Nhận thức được mức độ quan trọng cũng như giá trị mà hoạt động phân tích đem lại cho công ty trong giai đoạn chuyển dịch, em đã lựa chọn đề tài: “Phân tích hoạt động sản xuấtkinh doanh của Công ty TNHH xuất nhập khẩu nông sản Hà Nội Agrexport” làm nội dung cho báo cáo thực tập giữa kỳ của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu này tập trung phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Agrexport giai đoạn 20122014. Qua đó đánh giá hiệu quả hoạt động của đơn vị thực tập và đưa ra một số khuyến nghị giúp doanh nghiệp cải thiện hoạt động sản xuất xuất khẩu. Về mặt lý thuyết, nghiên cứu giúp tác giả có cái nhìn cụ thể và hiểu rõ hơn về quy trình phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp thông qua các chỉ số tài chính hoặc Báo cáo tài chính thường niên của công ty. Về mặt thực tiễn, nghiên cứu phân tích các dữ liệu quá khứ: doanh thu, chi phí, lợi nhuận… dựa trên tình hình hoạt động thực tại doanh nghiệp, đồng thời chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu hay quy luậtchu kỳ hoạt động của công ty. Điều này giúp Ban Giám đốc nắm chắc tình hình hoạt động doanh nghiệp và có được những giải pháp điều chỉnh thích hợp để Agrexport phát triển mạnh và ổn định hơn. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH xuất nhập khẩu nông sản Hà Nội (Agrexport) Khách thể nghiên cứu: Công ty TNHH xuất nhập khẩu nông sản Hà Nội (Agrexport) Đối tượng khảo sát: hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty giai đoạn 20102012 Do thời gian thực tập tại Công ty Agrexport tương đối ngắn, lượng kiến thức chuyên môn mà tác gỉa có được về lĩnh vực làm đề tài chưa được sâu sắc nên nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi không gian doanh nghiệp: Công ty TNHH xuất nhập khẩu nông sản Hà Nội (Agrexport). Thời gian nghiên cứu: giai đoạn 20122014. 4. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết và phi thực nghiệm. Với hai phương hướng xử lý thông tin chính: • Xử lý toán học đối với các thông tin định lượng: kết quả kinh doanh, khả năng sinh lời, mức độ sử dụng chi phí…để xác định bản chất, xu hướng, diễn biến của tập số liệu có được hay còn gọi là xác định quy luật thống kê của bộ số liệu giai đoạn 20122014 của Agrexport. • Xử lý logic đối với các thông tin định tính: đưa ra phán đoán về bản chất các sự kiện, mối quan hệ logic giữa các sự kiện đó cũng như mức độ ảnh hưởng của sự kiện tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Agrexport. 5. Kết quả nghiên cứu Thông qua nghiên cứu về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu nông sản Hà Nội, có thể nhận xét rằng: Do đang trong quá trình tái cơ cấu nên những năm gần đây, tình hình hoạt động sản xuất xuất nhập khẩu của công ty có nhiều biến động rõ rệt và còn gặp nhiều khó khăn. Số liệu giai đoạn nghiên cứu cho thấy, năm 2012 là năm đạt được hiệu quả kinh doanh tốt nhất; năm 2013 chứng kiến sự sụt giảm trong các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận và một số chỉ tiêu tài chính khác; hoạt động kinh doanh của công ty đã ổn định trở lại vào năm 2014 với xu hướng tăng lên của các chỉ số trên. 6. Kết cấu báo cáo Trong quá trình đi tìm lời giải cho những câu hỏi nghiên cứu được đặt ra để giải quyết vấn đề, nghiên cứu bao gồm những nội dung chính sau: • Chương 1: Cơ sở lý thuyết • Chương 2: Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH một thành viên Agrexport • Chương 3: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Agrexport và khuyến nghị

Tính cấp thiết của đề tài

Phân tích hiệu quả kinh doanh thông qua việc lượng hóa các chỉ số tài chính từ Báo cáo tài chính doanh nghiệp là một hoạt động quan trọng, giúp bộ máy quản trị hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động của doanh nghiệp Nhiều nghiên cứu trong lĩnh vực này đã được thực hiện, như của Ngeh Erenest Tingum (2014) và Phạm Thị Minh Ngọc.

Trong nghiên cứu của Ngeh Erenest Tingum (2014), hiệu quả kỹ thuật và sản xuất - xuất khẩu của Cameroon được đánh giá thông qua phương pháp phân tích biên ngẫu nhiên SFA, dựa trên các yếu tố như lao động, vốn và quy mô doanh nghiệp Tương tự, Phạm Thị Minh Ngọc đã áp dụng nhóm chỉ tiêu tài chính để đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty nông sản thực phẩm xuất khẩu Cần Thơ Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu hiện nay, các doanh nghiệp cần nắm bắt cơ hội mở rộng thị trường và phát triển kinh doanh, đặc biệt khi Việt Nam vẫn chưa hội nhập sâu và đối mặt với khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 Nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã đứng trước nguy cơ phá sản hoặc cần tái cơ cấu để phù hợp với hoạt động sản xuất Đối diện với xu thế quốc tế hóa mạnh mẽ, các doanh nghiệp cần có chiến lược vững chắc hơn để phát triển nội lực và ngoại lực, nhằm duy trì vị thế cạnh tranh và phát triển bền vững Do đó, việc hiểu rõ tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính của công ty là rất quan trọng.

Công ty Agrexport đang chuyển từ 100% vốn Nhà nước sang mô hình công ty cổ phần, đối mặt với nhiều thách thức trong sản xuất và xuất khẩu Việc phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất- xuất khẩu thường xuyên giúp ban Giám đốc đánh giá chính xác tình hình doanh nghiệp, phát hiện quy luật kinh doanh, điểm mạnh và điểm yếu Từ đó, ban Giám đốc có thể đưa ra dự báo và kế hoạch phù hợp, góp phần phát triển ổn định doanh nghiệp trong giai đoạn khó khăn hiện nay.

Nhận thức rõ tầm quan trọng và giá trị của hoạt động phân tích trong giai đoạn chuyển dịch, tôi đã chọn đề tài “Phân tích hoạt động sản xuất-kinh doanh của Công ty TNHH xuất nhập khẩu nông sản Hà Nội Agrexport” cho báo cáo thực tập giữa kỳ của mình.

Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu này phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Agrexport trong giai đoạn 2012-2014 Mục tiêu là đánh giá hiệu quả của đơn vị thực tập và đưa ra khuyến nghị nhằm cải thiện hoạt động sản xuất và xuất khẩu của doanh nghiệp.

Nghiên cứu cung cấp cái nhìn sâu sắc về quy trình phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua việc đánh giá các chỉ số tài chính và Báo cáo tài chính hàng năm.

Nghiên cứu phân tích dữ liệu quá khứ như doanh thu, chi phí và lợi nhuận dựa trên tình hình hoạt động hiện tại của doanh nghiệp giúp Ban Giám đốc hiểu rõ điểm mạnh, điểm yếu và quy luật hoạt động của công ty Điều này tạo điều kiện cho Agrexport có những giải pháp điều chỉnh phù hợp, từ đó phát triển mạnh mẽ và ổn định hơn.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết và phi thực nghiệm Với hai phương hướng xử lý thông tin chính:

Xử lý toán học các thông tin định lượng như kết quả kinh doanh, khả năng sinh lời và mức độ sử dụng chi phí giúp xác định bản chất, xu hướng và diễn biến của tập số liệu Quá trình này còn được gọi là xác định quy luật thống kê của bộ số liệu trong giai đoạn nghiên cứu.

Xử lý thông tin định tính một cách logic là việc đưa ra những phán đoán về bản chất của các sự kiện, xác định mối quan hệ logic giữa chúng và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các sự kiện đó đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Agrexport.

Kết quả nghiên cứu

Nghiên cứu về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu nông sản Hà Nội cho thấy công ty đang trong quá trình tái cơ cấu, dẫn đến nhiều biến động trong những năm gần đây Cụ thể, năm 2012 là năm đạt hiệu quả kinh doanh tốt nhất, trong khi năm 2013 ghi nhận sự sụt giảm đáng kể về doanh thu, chi phí và lợi nhuận Tuy nhiên, đến năm 2014, hoạt động kinh doanh của công ty đã ổn định trở lại với xu hướng tăng trưởng tích cực của các chỉ số tài chính.

Kết cấu báo cáo

Lý thuyết chung về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, mặc dù đã được áp dụng từ thế kỷ XIX, nhưng hiện nay ngày càng trở nên quan trọng đối với các doanh nghiệp Trong quá trình quản lý, Ban Giám đốc thường phải đưa ra nhiều quyết định quan trọng như đầu tư, lựa chọn sản phẩm, thị trường, máy móc thiết bị và vật tư Những quyết định này ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của công ty Do đó, việc phân tích toàn diện các hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là hoạt động sản xuất kinh doanh, là rất cần thiết, nhất là trong giai đoạn tái cấu trúc doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.

Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là quá trình nghiên cứu và đánh giá toàn bộ hoạt động cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Điều này bao gồm việc xác định các nguồn lực tiềm năng cần khai thác Từ đó, doanh nghiệp có thể đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

Hiệu quả sản xuất xảy ra khi một xã hội không thể tăng sản lượng của một nhóm hàng hóa mà không giảm sản lượng của nhóm hàng hóa khác Một nền kinh tế hiệu quả luôn hoạt động trên giới hạn khả năng sản xuất của mình.

Đối với doanh nghiệp, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều tiềm ẩn rủi ro và cơ hội thành công chưa được khai thác Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ kinh tế quan trọng, được thực hiện trước khi đưa ra quyết định, nhằm đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu và kế hoạch sản xuất Nó cũng giúp đánh giá khả năng tổ chức sản xuất và quản lý hiệu quả các yếu tố đầu vào, từ đó có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Công cụ này hỗ trợ các nhà quản trị trong việc đánh giá mức độ hoàn thành các mục tiêu kinh doanh, nhận diện khả năng tiềm tàng và tìm kiếm cơ hội cải tiến quy trình hoạt động trong tương lai Nhờ đó, các nhà quản trị có thể thiết lập các mục tiêu kinh doanh mới một cách hiệu quả và phù hợp với thực tiễn của doanh nghiệp.

- Là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp phòng ngừa và ngăn chặn rủi ro có thể dự báo được

Tài liệu phân tích kết quả kinh doanh không chỉ quan trọng đối với doanh nghiệp mà còn hữu ích cho các ngân hàng và nhà đầu tư, giúp họ đưa ra quyết định đầu tư, cho vay hoặc bán chịu một cách hợp lý Ngoài ra, thông tin này cũng hỗ trợ Nhà nước trong việc kiểm soát kinh tế và hoạch định các chính sách vĩ mô phù hợp.

1.1.2 Chỉ tiêu đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh

1.1.2.1 Một số chỉ tiêu trong phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Doanh thu là tổng số tiền mà doanh nghiệp thu được từ việc bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ, bao gồm doanh thu bán hàng, doanh thu thuần, doanh thu từ hoạt động tài chính và các nguồn thu nhập khác.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm toàn bộ số tiền thu được từ các giao dịch như bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ cho khách hàng, bao gồm cả các khoản phụ thu và phí bổ sung ngoài giá bán Doanh thu được xác định theo công thức G = ∑q i p i.

Trong đó: qi: khối lượng sản phẩm hàng hóa,dịch vụ loại i mà doanh nghiệp cung cấp trong kì pi: giá bán đơn vị sản phẩm hàng hóa loại i i= {1, ,n}

Doanh thu thuần là chỉ tiêu quan trọng, phản ánh doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng hóa bị trả lại và thuế tiêu thụ đặc biệt.

Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm các khoản thu nhập mà doanh nghiệp thu được từ nhiều nguồn khác nhau như góp vốn liên doanh, lãi suất từ tiền gửi hoặc cho vay, thu nhập từ giao dịch chứng khoán, chuyển nhượng tài sản, và chênh lệch tỷ giá khi mua bán ngoại tệ.

Chi phí doanh nghiệp được định nghĩa là tổng tiền chi cho lao động và các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định, có thể là tháng, quý hoặc năm Chi phí sản xuất kinh doanh rất đa dạng, bao gồm nhiều loại như chi phí sản xuất, chi phí ngoài sản xuất, chi phí tài chính và các chi phí khác.

Chi phí sản xuất bao gồm chi phí cho lao động (tiền lương, các khoản phụ cấp…) chi phí cho nguyên liệu sản xuất, chi phí sản xuất chung…

Chi phí ngoài khâu sản xuất: bao gồm chi phí bán hàng, marketing, chi phí quản lí doanh nghiệp…

Chi phí tài chính bao gồm các khoản chi cho hoạt động góp vốn liên doanh, đầu tư và mua bán chứng khoán Để tính toán các chỉ tiêu liên quan đến chi phí này, có thể áp dụng một số công thức nhất định.

Tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần phản ánh tỷ lệ phần trăm giá vốn hàng bán trong tổng doanh thu thuần Một tỷ suất nhỏ cho thấy hiệu quả trong quản lý chi phí giá vốn hàng bán, trong khi tỷ suất lớn cho thấy cần cải thiện quản lý chi phí.

Công thức: Tỷ suất giá vốn hàng bán = x 100

Tỷ suất chi phí quản lí trên doanh thu thuần:là tỷ lệ phần trăm của chi phí bán hàng trong tổng số doanh thu thuần

Tỷ suất chi phí tài chính trên doanh thu thuần: là tỷ lệ phần trăm giữa chi phí tài chính trong tổng doanh thu thuần

Chỉ số này cho thấy mối quan hệ giữa doanh thu và chi phí quản lý cũng như chi phí tài chính Khi tỷ suất này thấp, điều đó chứng tỏ doanh nghiệp đang quản lý chi phí hiệu quả hơn Ngược lại, tỷ suất cao cho thấy hiệu quả quản lý chi phí kém hơn.

Lợi nhuận doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, phản ánh kết quả tài chính từ hoạt động sản xuất và kinh doanh dịch vụ Đây cũng là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (TS Lưu Thị Hương, 2010).

Lợi nhuận = doanh thu - chi phí

Ngoài ra, còn một số chỉ tiêu chính về lợi nhuận được sử dụng trong Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đó là:

Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần- Gía vốn hàng bán

Các nghiên cứu trước đây

Nghiên cứu về hiệu quả sản xuất kinh doanh là rất quan trọng, và nhiều tác giả đã thực hiện các nghiên cứu đa dạng về chủ đề này Họ đã khảo sát các đối tượng khác nhau và đề xuất những phương hướng cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả cho doanh nghiệp.

Vào năm 2009, Phạm Thị Minh Ngọc đã tiến hành phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty xuất khẩu nông sản thực phẩm Cần Thơ, sử dụng các chỉ tiêu như doanh thu, chi phí và lợi nhuận để đánh giá hoạt động của doanh nghiệp Bên cạnh đó, cô cũng đã đưa ra những khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất cho công ty.

Nghiên cứu năm 2009 về công ty cổ phần thủy sản Minh Hải cho thấy hiệu quả sản xuất mặc dù cao nhưng có sự biến động lớn, sử dụng phương pháp so sánh và tỷ số tài chính để đánh giá Tương tự, Ths Hồ Thị Khánh Vân trong nghiên cứu năm 2012 về công ty cổ phần PVI đã áp dụng các chỉ số tài chính như khả năng sinh lời và hệ số quản lý nợ để khẳng định công ty có hoạt động kinh doanh hiệu quả trong năm Bài nghiên cứu của Võ Quốc Huy về công ty Kinh Đô đã sử dụng kết quả sản xuất kinh doanh và phân tích tài chính, đồng thời kết hợp với phân tích môi trường kinh doanh và quy trình quản trị chiến lược để đưa ra những kết luận chính xác về tình hình hoạt động của công ty.

Nhiều nghiên cứu cả trong và ngoài nước đã phân tích hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp James T Shannon (1998) đã đánh giá năng suất, chi phí và hiệu quả hoạt động của 35 nhà thầu khai thác gỗ ở đông nam nước Mỹ, sử dụng phương pháp DEA và các chỉ số sản xuất, cho thấy hiệu quả sản xuất giảm qua từng năm Mối quan hệ giữa năng suất và lợi nhuận được thể hiện qua chi phí cận biên và doanh thu của các nhà thầu Trong nghiên cứu năm 2013 của James P Oko trên Stellar về ngành thực phẩm, tác giả nhấn mạnh việc tối đa hóa sử dụng nguyên liệu, kiểm soát chi phí và quản lý lao động để nâng cao hiệu quả sản xuất.

Nghiên cứu và ước lượng hiệu quả sản xuất đang trở nên phổ biến trong nhiều lĩnh vực, từ nông nghiệp xuất khẩu đến ngành dịch vụ Việc này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn cung cấp cơ sở khoa học cho các nhà quản lý trong việc đưa ra quyết định đúng đắn Sự ứng dụng rộng rãi của nghiên cứu hiệu quả sản xuất sẽ tiếp tục mở rộng quy mô và tầm ảnh hưởng trong tương lai.

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH

Giới thiệu chung về công ty Agrexport

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm

Công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Hà Nội (Agrexport HaNoi., Co Ltd) có địa chỉ tại số 6 Tràng Tiền, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.

- Mã số thuế: 001100001310 tại ngân hàng ngoại thương Việt Nam

2.1.1 Quá trình hình thành công ty Được thành lập ngày 12.07.1995 theo quyết định số 518/NN-TCCB với số vốn điều lệ là 16,400,000,000 đồng ( Mười sáu tỷ bốn trăm triệu VNĐ), Công ty Agrexport Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn Tiền thân là Tổng công ty xuất nhập khẩu nông sản Việt Nam thành lập năm 1963.

Trong giai đoạn đầu thành lập từ năm 1963 đến 1975, công ty đã thực hiện xuất nhập khẩu thành công với hơn 100 sản phẩm, trong đó riêng mặt hàng gạo đạt từ 150.000 đến 200.000 tấn Các sản phẩm nhập khẩu chủ yếu bao gồm gạo, ngô, đậu tương, thịt lợn và mì chính, được cung cấp thông qua các chương trình viện trợ cho Việt Nam.

Đến năm 1994, Agrexport trở thành công ty độc quyền trong lĩnh vực kinh doanh hàng nông sản, hoạt động dưới cơ chế tập trung bao cấp của Nhà nước.

Năm 1994, với sự chuyển hướng sang thời kỳ mở cửa và cơ chế thị trường, công ty đã phải tự cân đối tài chính trong hoạt động kinh doanh, bao gồm thu nhập của cán bộ công nhân viên, khấu hao tài sản và các khoản nộp ngân sách.

Giai đoạn 1995-1998, Công ty Xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Hà Nội (Agrexport) đã thực hiện chủ trương chuyên môn hóa của Nhà nước, chuyển giao một số mặt hàng cho các đơn vị quản lý chuyên ngành, như lương thực cho Bộ lương thực thực phẩm và cà phê cho Hiệp hội Cà phê - Cacao Việt Nam Công ty đã thích ứng tốt với tỷ lệ kim ngạch xuất nhập khẩu đạt từ 45-50% tổng kim ngạch Ngoài các mặt hàng truyền thống như lạc, đậu, phân bón, thuốc trừ sâu, Agrexport còn mở rộng xuất nhập khẩu các sản phẩm khác như hạt tiêu, hạt điều và đường kính, duy trì hoạt động đến hiện tại.

Trong giai đoạn 2013-2014, công ty đã tiến hành tái cơ cấu và cổ phần hóa, ảnh hưởng đến hoạt động và bộ máy vận hành Dù vậy, công ty vẫn khẳng định được vị thế vững chắc trên thị trường, giành được niềm tin của khách hàng cả trong nước và quốc tế.

Công ty Agrexport chuyên nhập khẩu trực tiếp và xuất khẩu ủy thác, thực hiện dịch vụ thương mại theo hợp đồng ủy thác giữa các doanh nghiệp, tuân thủ quy định của pháp lệnh hợp đồng kinh tế Các sản phẩm của công ty bao gồm nông sản và thực phẩm xuất nhập khẩu, được Nhà nước phê duyệt theo danh mục hạn ngạch của Thủ tướng Chính phủ.

Agrexport, một đơn vị thuộc bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm cho nông dân và đầu tư, nhập khẩu hàng hóa phục vụ sản xuất nông nghiệp Đơn vị này góp phần phát huy vai trò của nền kinh tế quốc doanh, đồng thời tích tụ và phát triển vốn cho doanh nghiệp.

Với các chức năng của một công ty xuất nhập khẩu, Agrexport có những nhiệm vụ cơ bản như sau:

- Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng kí và mục đích thành lập

- Tuân thủ pháp luật, hoạch toán đúng theo các quy định của luật pháp.

- Tổ chức xây dựng kế hoạch ngắn hạn, dài hạn về mua bán, chế biến, vận chuyển, bảo quản và xuất nhập khẩu mặt hàng nông sản thực phẩm

Dựa trên các văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, việc liên kết giữa các cơ sở trong và ngoài nước được thực hiện nhằm đảm bảo tính tự hạch toán trong kinh doanh, từ đó mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.

- Cùng với các đơn vị trong và ngoài ngành tổ chức nghiên cứu, tìm tòi xây dựng, tạo thị trường và nguồn hàng ổn định.

- Tham gia đàm phán ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế trên cơ sở tự chủ về tài chính và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.

2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị điều hành của công ty Agrexport Hà Nội bao gồm:

Ban giám đốc của công ty bao gồm một giám đốc và một phó giám đốc, có nhiệm vụ lãnh đạo và điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh Phó giám đốc phụ trách kinh doanh không chỉ xét duyệt các dự án mà còn giải quyết các vấn đề phát sinh trong hoạt động kinh doanh Ngoài ra, phó giám đốc còn có trách nhiệm kiểm tra, giám sát và đôn đốc các phòng ban thực hiện các hợp đồng đã được giám đốc hoặc phó giám đốc ký.

Phòng Tổ chức Hành chính Tổng hợp chịu trách nhiệm quản lý nhân sự, xử lý vấn đề tiền lương, thưởng, bảo hiểm và các chế độ chính sách Phòng cũng đảm nhiệm việc giải quyết giấy tờ, công văn, thư từ và duy trì quan hệ bên ngoài cho công ty Hơn nữa, phòng còn quan tâm đến các vấn đề vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên trong công ty.

Phòng tài chính - kế toán có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ ban giám đốc kiểm tra, quản lý và điều hành các hoạt động tài chính của công ty cùng với các đơn vị cơ sở Nhiệm vụ chính của phòng là thực hiện các hoạt động quản lý, tính toán hiệu quả kinh doanh, đồng thời cân đối giữa vốn và nguồn vốn để đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của công ty.

Các phòng nghiệp vụ xuất nhập khẩu bao gồm các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, kinh doanh nội địa và kinh doanh kho trong công ty Trưởng các phòng này có trách nhiệm tổ chức và thực hiện các phương án kinh doanh, từ việc tìm kiếm thị trường, bán hàng hóa cho đến chăm sóc khách hàng và hoàn tất dịch vụ.

- Các đơn vị chi nhánh, nhà máy, xí nghiệp

Chi nhánh TP Hồ Chí Minh: lưu, cho thuê kho bãi xuất nhập khẩu khu vực TP.

Chi nhánh Hải Phòng: lưu, cho thuê kho bãi xuất nhập khẩu khu vực Hà Nội

Nhà máy Bắc Giang: thu mua, tạo nguồn nguyên liệu cho nhà máy chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang

Xí nghiệp Vĩnh Hòa: thu mua, chế biến nông sản, lâm sản phục vụ xuất khẩu.

Công ty chuyên về xuất nhập khẩu, hoạt động dựa trên các sản phẩm và ngành nghề được Nhà nước cho phép trong giấy phép kinh doanh Hiện nay, công ty chủ yếu tập trung vào xuất nhập khẩu rau quả và nông sản, đồng thời cũng thực hiện một số dịch vụ khác.

2.1.4.1 Hoạt động kinh doanh xuất khẩu

Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty Agrexport 17 1 Đánh giá chung tình hình hoạt động sản xuất tại công ty

Công ty Agrexport, một doanh nghiệp nhà nước, được đánh giá hiệu quả hoạt động dựa trên Thông tư số 158/2013/TT-BTC Các chỉ tiêu đánh giá bao gồm doanh thu và thu nhập khác, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, nợ phải trả quá hạn và khả năng thanh toán nợ đến hạn, cùng với việc chấp hành chế độ, chính sách pháp luật và thực hiện sản phẩm, dịch vụ cung ứng Trong nghiên cứu này, tác giả sẽ tập trung vào việc đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua bốn nhóm chỉ tiêu chính.

- Nhóm chỉ tiêu phản ánh doanh thu

- Nhóm chỉ tiêu phản ánh chi phí

- Nhóm chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận

- Một số chỉ tiêu tài chính khác

2.2.1 Đánh giá chung tình hình hoạt động sản xuất tại công ty

Công ty TNHH xuất nhập khẩu nông sản Hà Nội là một doanh nghiệp có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, với gần 200 nhân viên tại trụ sở chính và các tỉnh Công ty đang chuyên môn hóa các chức năng hoạt động để tối ưu hóa hiệu quả kinh tế Mặt hàng chủ yếu là nông sản và rau quả, tuy nhiên, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thường bị ảnh hưởng bởi điều kiện tự nhiên và sự thay đổi thị hiếu khách hàng Do đó, công ty luôn áp dụng các phương pháp nghiên cứu thị trường hợp lý để nắm bắt xu hướng và thực hiện tốt kế hoạch kinh doanh.

Trong những năm gần đây, Agrexport đã gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh do ảnh hưởng của quá trình tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước, bao gồm vấn đề nguồn vốn và ký kết hợp đồng Bên cạnh đó, nội bộ doanh nghiệp cũng chưa hoàn toàn thích nghi với phong cách và quy định mới Tuy nhiên, số liệu cho thấy Agrexport vẫn hoạt động hiệu quả và đạt được những thành tựu nhất định.

Bảng 2.1: Hiệu quả hoạt động của công ty Đơn vi: Nghìn đồng

Tốc độ tăng doanh thu (%) - -24% 81%

Tốc độ tăng chi phí (%) - -82% 62%

Tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế (%) - -96% 22.5%

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh- Phòng kế toán

Do giai đoạn quan sát hiệu quả của hoạt động kinh doanh tại công ty ngắn (2012-

Mặc dù tác giả chưa thể đưa ra kết luận chính xác về hiệu quả kinh doanh của công ty do dữ liệu chỉ đến năm 2014, nhưng từ bảng số liệu, có thể đưa ra một số đánh giá sơ bộ về tình hình kinh doanh của công ty.

Trong giai đoạn nghiên cứu, tình hình hoạt động của công ty có nhiều biến động.

Từ năm 2012 đến 2013, Agrexport ghi nhận sự sụt giảm mạnh về doanh thu, chi phí và lợi nhuận, với tổng doanh thu giảm từ 47 tỷ xuống 35 tỷ VNĐ (giảm 24%) Tuy nhiên, vào năm 2014, doanh thu đã tăng vọt lên 64 tỷ VNĐ, tương đương mức tăng 81% Chi phí cũng có xu hướng tương tự, giảm 82% trong năm 2013 và sau đó tăng 62% vào năm 2014 Lợi nhuận sau thuế của công ty giảm mạnh từ 59 tỷ VNĐ năm 2012 xuống gần 2 tỷ VNĐ năm 2013, và chỉ giảm nhẹ trong năm 2014.

Trong thời gian thực tập tại Agrexport, tác giả nhận thấy sự chênh lệch lớn trong hoạt động của công ty, đặc biệt trong giai đoạn tái cơ cấu và cổ phần hóa bắt đầu từ đầu năm 2013 Sự thay đổi này đã ảnh hưởng đáng kể đến lực lượng lao động và các hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến doanh thu và lợi nhuận giảm mạnh Tuy nhiên, đến năm 2014, khi công ty đã thích ứng với những biến động, cùng với nỗ lực của Ban quản trị trong việc hoạch định phương hướng kinh doanh, doanh thu và lợi nhuận đã nhanh chóng phục hồi.

Mặc dù gặp khó khăn trong năm 2013, Công ty TNHH xuất nhập khẩu rau quả, nông sản Hà Nội vẫn hoàn thành tốt nhiệm vụ và vượt qua thách thức Công ty duy trì việc nộp ngân sách nhà nước hàng năm, đồng thời thuê thêm lao động để phục vụ sản xuất và tái thiết Hệ số lương hàng năm của công ty cũng tăng, đảm bảo người lao động có điều kiện vật chất và tinh thần tốt nhất cho quá trình lao động và tái sản xuất.

Bảng 2.2: Khái quát tình hình của công ty Đơn vị: Nghìn đồng

Tổng lợi nhuận trước thuế 59.735.367 1.851.959 1.434.432

Số lượng người lao động 155 176 185

Thu nhập bình quân đầu người 5.530 5.860 6.323

Nguồn: Báo cáo tài chính- Phòng kế toán; Báo cáo tổng hợp- Phòng hành chính

Mặc dù đối mặt với nhiều khó khăn và biến động trong giai đoạn phân tích, công ty Agrexport vẫn duy trì hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu ổn định Công ty đang từng bước khắc phục những thách thức hiện tại, đưa đơn vị trở lại quỹ đạo hoạt động và đạt được các mục tiêu đã đề ra.

2.2.2 Phân tích dựa trên các chỉ tiêu phản ánh mức độ hiệu quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh

2.2.2.1 Dựa trên tình hình thực hiện doanh thu

Agrexport hiện nay chủ yếu tập trung vào hoạt động xuất nhập khẩu rau quả và nông sản, nhờ vào việc thực hiện chủ trương chuyên môn hóa của nhà nước Sự chuyên môn hóa trong sản xuất đã mang lại nhiều lợi ích cho công ty, giúp nâng cao sản lượng và hiệu quả kinh doanh.

Bảng 2.3: Doanh thu theo lĩnh vực kinh doanh chính Đơn vị: Triệu USD

Nguồn: Phòng hành chính- tổng hợp

Hoạt động xuất nhập khẩu của công ty Agrexport đã có những biến động tương tự như doanh thu và chi phí Năm 2013, kim ngạch xuất khẩu giảm khoảng 100 triệu USD do khó khăn, nhưng đã phục hồi mạnh mẽ vào năm 2014 với mức tăng gần bốn lần nhờ vào việc đầu tư vào phân tích và mở rộng thị trường Công ty duy trì ổn định kim ngạch xuất khẩu cho các mặt hàng chủ lực như dưa chuột, chôm chôm, thanh long, vải thiều, cà chua, cao su và nhân điều, chiếm tới 70% tổng kim ngạch xuất khẩu Giá trị hàng hóa nhập khẩu trong giai đoạn 2012-2014 không có nhiều biến động do chủ yếu là đồ gia dụng và sản phẩm nông nghiệp, đáp ứng nhu cầu khách hàng Trong thời gian nghiên cứu, Agrexport luôn vượt chỉ tiêu kinh doanh, cho thấy hoạt động xuất nhập khẩu của công ty diễn ra thuận lợi.

Bảng 2.4: Doanh thu theo nhóm mặt hàng Đơn vị: Nghìn đồng

Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng

Nguồn: Báo cáo xuất nhập khẩu- phòng Hành chính- Tổng hợp

Doanh thu từ các mặt hàng xuất khẩu chủ đạo đã tăng đều qua các năm, mặc dù tỉ trọng của các mặt hàng có sự thay đổi Tuy nhiên, do số lượng sản phẩm chủ đạo không nhiều, nên sự biến động trong doanh thu không quá lớn.

Năm 2012, nhân điều là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty, chiếm 45% doanh thu, tiếp theo là cao su 30% và đồ gỗ 17.44% Tuy nhiên, đến năm 2013 và 2014, cao su đã vượt lên trở thành mặt hàng xuất khẩu nhiều nhất với 58%, mang lại giá trị hơn ba tỷ VNĐ, trong khi giá trị xuất khẩu của đồ gỗ giảm dần Nguyên nhân chính dẫn đến sự suy giảm tỉ trọng xuất khẩu nhân điều là sự gia tăng cạnh tranh từ nhiều doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực và ảnh hưởng của thời tiết, mùa vụ, thổ nhưỡng Do đó, các doanh nghiệp cần nắm bắt chu kỳ mùa vụ để đạt sản lượng cao với chất lượng tốt Sự giảm xuất khẩu của đồ gỗ và nhân điều cũng phản ánh quy luật kinh doanh rằng sản phẩm phải đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng về chất lượng và mẫu mã, đặc biệt là đối với các sản phẩm yêu cầu tính chính xác và tinh xảo.

Agrexport đã khẳng định được vị thế của mình trên nhiều thị trường lớn như Mỹ, EU, Nhật Bản và Trung Quốc Công ty chú trọng nghiên cứu và mở rộng thị trường xuất khẩu, chuyển hướng từ các thị trường nhỏ sang các thị trường lớn nhằm nâng cao hiệu quả xuất nhập khẩu.

Thị trường lớn nhất bao gồm Mỹ, Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Singapore, Đức, Bỉ, Hà Lan, Anh và Pháp Trong số đó, doanh thu cao nhất đến từ các thị trường ASEAN, Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ, Đài Loan và EU.

Bảng 2.5: Doanh thu theo thị trường xuất khẩu Đơn vị: Nghìn đồng

Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng

Tổng kim ngạch xuất khẩu 4.633.710 100 2.542.980 100 3.251.313 100

Nguồn: Báo cáo Xuất nhập khẩu- Phòng Hành chính- Tổng hợp

Bảng 5 cho thấy doanh thu và tỉ trọng doanh thu theo thị trường xuất khẩu của Agrexport, trong đó Mỹ là bạn hàng lớn nhất, nhờ hiệp định thương mại Việt-Mỹ ký năm 2001 và sự gia nhập WTO của Việt Nam vào năm 2007 Mặc dù tỉ trọng xuất khẩu sang Mỹ giảm vào năm 2013 và 2014, nhưng Mỹ vẫn chiếm 49% tổng tỉ trọng xuất khẩu của công ty EU đứng thứ hai với 17% tỉ trọng xuất khẩu, trong đó Đức, Bỉ và Hà Lan là những nước nhập khẩu chính Tuy nhiên, tác giả nhận định rằng Trung Quốc đang trở thành một thị trường tiềm năng lớn cho các sản phẩm rau quả và nông sản của công ty.

Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn nghiên cứu

Với cơ sở dữ liệu là Báo cáo tài chính doanh nghiệp các năm 2012, 2013 và

Năm 2014, các số liệu được sử dụng để đánh giá hoạt động sản xuất và xuất khẩu của công ty Agrexport thông qua các chỉ tiêu doanh thu, chi phí và lợi nhuận Phân tích cho thấy tình hình công ty trong giai đoạn quan sát còn nhiều biến động và chưa ổn định, khi các chỉ tiêu chính đánh giá hiệu quả đều có sự thay đổi bất thường.

Một cách cụ thể, có thể nhận xét rằng:

Trong giai đoạn quan sát, doanh thu của Agrexport có nhiều biến động do các lí do chủ quan và khách quan khác nhau Tuy nhiên, công ty vẫn đạt doanh số vượt chỉ tiêu khoảng 70% mỗi năm, cho thấy tín hiệu tích cực Tổng doanh thu tăng trưởng dương và lớn hơn nhiều lần so với chi phí, chứng tỏ công ty hoạt động hiệu quả và thu được lợi nhuận Các chỉ tiêu về doanh thu theo sản phẩm và theo thị trường vẫn ổn định, cho thấy hoạt động sản xuất và xuất khẩu diễn ra bình thường bất chấp những thay đổi trong cơ cấu và nội bộ doanh nghiệp.

Tình hình thực hiện chi phí của công ty cho thấy sự giảm dần qua từng năm, đặc biệt là sự giảm mạnh từ năm 2012-2013, giúp công ty sử dụng lợi nhuận để chi trả các khoản nợ dài hạn Công ty đã thực hiện cắt giảm chi phí và sử dụng hợp lý nguồn vốn doanh nghiệp, điều này không chỉ giúp tận dụng nguồn lợi nhuận để tái đầu tư và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, mà còn góp phần tăng doanh thu và thúc đẩy sự tăng trưởng của công ty.

Ngoài các chỉ tiêu chính, các chỉ tiêu tài chính như hệ số thanh toán và khả năng sinh lời cũng thể hiện “sức khỏe” tốt của Agrexport, đồng thời cho thấy xu hướng phát triển ổn định của công ty trong tương lai.

Công ty đã thành công trong việc xuất khẩu sản phẩm sang các thị trường khó tính như EU, Mỹ và Nhật Bản, cho thấy sự đa dạng trong thị trường cung cấp Để duy trì và phát triển, công ty cần áp dụng các biện pháp giữ chân những thị trường hiện tại và tìm kiếm cơ hội mở rộng sang các thị trường xuất nhập khẩu tiềm năng khác.

Mặt hàng xuất khẩu chính của công ty vẫn chủ yếu là điều, cao su và rau quả, chưa có nhiều thay đổi trong những năm gần đây Để tăng trưởng bền vững, công ty cần chú trọng vào hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D), tìm kiếm sản phẩm mới và cải tiến phương thức chế biến cũng như bảo quản, nhằm tạo ra những cơ hội mới và gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Công ty đã đầu tư hiệu quả vào công nghệ và kỹ thuật mới tại hai cơ sở chế biến Bắc Giang và Vĩnh Hòa, giúp tối ưu hóa nguồn vốn Việc sử dụng vốn hợp lý không chỉ nâng cao hiệu suất sản xuất mà còn góp phần giảm chi phí hàng năm của công ty.

Công ty đã duy trì vị thế vững mạnh trên thị trường nội địa và quốc tế, khẳng định uy tín và chất lượng sản phẩm của mình Kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường lớn như Mỹ, Nhật Bản và EU liên tục gia tăng trong suốt thời gian nghiên cứu.

Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả thu được, công ty vẫn còn một số mặt hạn chế cần được khắc phục sớm:

Công ty chưa đạt hiệu quả tối đa trong việc thu mua nông sản và rau quả do phương thức thu mua còn nhỏ lẻ và qua trung gian Việc thiếu các cơ sở thu mua, chế biến gần các vùng nguyên liệu chính ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và làm tăng giá thành.

Công ty đang gặp khó khăn trong việc huy động vốn sản xuất, đặc biệt trong giai đoạn cổ phần hóa, dẫn đến thiếu hụt nguồn lực cần thiết để phát triển thị trường nội địa và quốc tế Việc thiếu kinh phí cũng ảnh hưởng đến công tác quảng bá sản phẩm và tìm kiếm, phát triển thị trường.

Hiện nay, công ty chỉ có phòng kinh doanh phụ trách xuất nhập khẩu, chưa có phòng Marketing riêng, dẫn đến việc thiếu quan tâm đến nghiên cứu thị trường trước khi sản xuất và phân phối sản phẩm Trong bối cảnh bùng nổ internet và truyền thông hiện đại, việc quảng bá thương hiệu và sản phẩm mới của công ty chủ yếu chỉ qua báo giấy và trang web chính thức, ảnh hưởng đến hiệu quả bán hàng và khả năng tiếp cận người tiêu dùng trong và ngoài nước Mặc dù đã đạt được những thành quả tích cực trong giai đoạn khó khăn, Ban quản trị cần chú ý đến những tồn tại trong công ty để xây dựng kế hoạch dài hạn phù hợp, ứng phó với các tình huống bất lợi và hướng tới sự phát triển bền vững.

Một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty

Trong những năm gần đây, thị trường rau quả và nông sản đã trải qua nhiều biến động do yêu cầu cao về chất lượng an toàn thực phẩm và sự đa dạng trong tiêu dùng Sự hội nhập kinh tế cũng làm tăng tính cạnh tranh, buộc các nhà sản xuất phải cải thiện chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu khách hàng Các doanh nghiệp xuất-nhập khẩu nông sản, đặc biệt là công ty Agrexport, đang đối mặt với thách thức về hàng hóa, thị trường và nguồn nhân lực để phát triển bền vững Do đó, việc xây dựng kế hoạch dài hạn và định hướng hoạt động là rất cần thiết, với mục tiêu phát triển ổn định các nhóm hàng xuất khẩu truyền thống và gia tăng quan hệ mua bán với đối tác Từ nghiên cứu, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm đạt được mục tiêu mà Ban Giám đốc đã đề ra đến năm 2020.

3.2.1 Giải pháp từ phía công ty

Để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, cần xem xét một cách cụ thể và toàn diện tất cả các khía cạnh liên quan như sản phẩm, thị trường, nhân lực, vốn, và các chính sách của công ty cũng như nhà nước.

Nâng cao chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng hàng đầu mà công ty cần chú trọng trong quá trình sản xuất và cung cấp, đặc biệt trong môi trường cạnh tranh hiện nay Mặc dù Agrexport có kinh nghiệm trong xuất nhập khẩu, nhưng việc sản phẩm không đa dạng và thời gian cung ứng dài đang đặt ra thách thức lớn Do đó, đổi mới và nâng cao chất lượng hàng hóa là cần thiết để công ty duy trì vị thế trên thị trường Các giải pháp chính để cải thiện chất lượng sản phẩm sẽ được đề cập trong bài viết này.

Để tạo nguồn hàng xuất khẩu tốt, công ty cần cải thiện hình thức thu mua nguyên liệu đầu vào, hiện tại chủ yếu là thu mua trực tiếp từ các đầu mối địa phương hoặc qua trung gian Mặc dù phương pháp này nhanh chóng và linh hoạt, nhưng công ty không thể kiểm soát chi phí và chất lượng sản phẩm do biến động thị trường Do đó, cần tổ chức lại mạng lưới cung cấp nông sản, giảm bớt việc thu mua nhỏ lẻ và qua trung gian Hơn nữa, đồng bộ hóa quy trình chăm sóc nguyên liệu và hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân là cần thiết để đảm bảo chất lượng đầu vào Cuối cùng, công ty cần tìm kiếm thêm nguồn vốn đầu tư để xây dựng nguồn lực vững chắc, mở rộng và nâng cao chất lượng hàng hóa.

Đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng cùng với công nghệ kỹ thuật là yếu tố quan trọng, cho thấy sản phẩm của công ty đã được khách hàng tin tưởng và sử dụng rộng rãi trên nhiều thị trường khác nhau.

Các thị trường khó tính như EU, Mỹ, Hàn Quốc và Nhật Bản đặt ra yêu cầu chất lượng sản phẩm rất cao Nhiều dây chuyền công nghệ tại các nhà máy của công ty đã trở nên lạc hậu, không đáp ứng được tiêu chuẩn chất lượng cần thiết cho sản xuất và xuất khẩu, làm giảm khả năng cạnh tranh Vì vậy, công ty cần tập trung nguồn vốn để nâng cấp cơ sở sản xuất và đổi mới công nghệ Đồng thời, việc lựa chọn dây chuyền sản xuất và công nghệ phù hợp với quy mô nhà máy cũng cần được thực hiện một cách thận trọng.

Để tăng cường hiệu quả Marketing cho sản phẩm, công ty cần tập trung vào việc phân tích khả năng tiêu thụ và tiếp thị sản phẩm thông qua phòng kinh doanh Phòng này không chỉ đảm bảo chất lượng và mẫu mã sản phẩm phù hợp với từng thời kỳ mà còn chịu trách nhiệm phân phối sản phẩm đến tay khách hàng qua các kênh đại lý lớn và nhỏ trên toàn quốc Việc xây dựng thương hiệu - một tài sản vô hình quý giá - là điều cần thiết, tuy nhiên, để tạo dựng được thương hiệu nổi bật và được tin dùng không phải là điều dễ dàng Do đó, doanh nghiệp cần chú trọng đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm và đồng thời phát triển chiến lược Marketing hiệu quả nhằm xây dựng hình ảnh thương hiệu riêng biệt, tạo sự khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.

Tăng cường nghiên cứu thị trường giúp công ty hiểu rõ nhu cầu của khách hàng đối với sản phẩm, từ đó cung cấp những gì khách hàng cần thay vì những gì công ty muốn bán Điều này không chỉ giúp nắm bắt xu hướng tiêu dùng và thị hiếu mà còn là công cụ quan trọng để giảm thiểu rủi ro trong quá trình cung ứng sản phẩm.

Xúc tiến thương mại trong và ngoài nước là hoạt động cần thiết để đa dạng hóa thị trường và thu hút khách hàng, nhưng tại công ty Agrexport, hoạt động này chưa được chú trọng và hiệu quả chưa cao Trong những năm gần đây, công ty vẫn chủ yếu hoạt động trên các thị trường truyền thống mà chưa tìm ra giải pháp mở rộng xuất khẩu, do mẫu mã và chất lượng sản phẩm không thay đổi nhiều Điều này dẫn đến việc hình ảnh công ty chưa được biết đến rộng rãi, ảnh hưởng tiêu cực đến doanh thu Để cải thiện tình hình, công ty cần xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và có kinh nghiệm trong lĩnh vực đối ngoại, nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động xúc tiến thương mại.

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng trong bối cảnh nền kinh tế tri thức hiện nay Với sự phát triển của công nghệ thông tin và các thành tựu khoa học, năng suất lao động đã được cải thiện, nhưng lao động vẫn là yếu tố đầu vào thiết yếu trong mọi quy trình sản xuất kinh doanh Đầu tư vào chất lượng cán bộ, công nhân viên là cần thiết, bao gồm việc tổ chức các lớp bồi dưỡng định kỳ để cập nhật kiến thức về quy định mới Đồng thời, lựa chọn cán bộ có kinh nghiệm để đào tạo nguồn nhân lực trẻ sẽ giúp xây dựng đội ngũ nhân viên vững mạnh và nhiệt huyết Ngoài ra, tổ chức các hoạt động ngoài giờ và thi đấu thể thao sẽ góp phần tăng cường sự gắn bó, đoàn kết giữa công nhân viên, tạo ra một môi trường làm việc lành mạnh và vui vẻ.

Trong bối cảnh tái cơ cấu doanh nghiệp hiện nay, Agrexport đang đối mặt với nhiều thách thức trong việc huy động vốn Việc đầu tư vào công nghệ mới và cải tiến dây chuyền sản xuất cũng tạo ra áp lực lớn về nguồn tài chính Do đó, để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục và hiệu quả, công ty cần áp dụng các biện pháp huy động vốn và phát triển nguồn vốn một cách hiệu quả Một số hình thức huy động vốn mà Agrexport có thể xem xét bao gồm

Vay vốn từ ngân hàng là một nguồn tài chính quan trọng nhưng khó tiếp cận do thủ tục phức tạp và tốn thời gian Tuy nhiên, khi đã huy động thành công, nguồn vốn này thường rất lớn và ổn định, giúp công ty bù đắp các khoản chi phí cần thiết Do đó, đây là kênh vay vốn hiệu quả mà các doanh nghiệp nên khai thác triệt để.

Huy động vốn từ cá nhân và tập thể là một phương thức tương tự như cổ phần hóa mà công ty đang áp dụng Phương thức này không chỉ giúp công ty giải quyết các khó khăn về nguồn vốn hiện tại mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh khi chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang doanh nghiệp cổ phần.

Công ty có thể khai thác thêm nguồn vốn từ các bạn hàng nhập khẩu truyền thống thông qua thanh toán chậm hoặc ứng trước, cũng như từ vốn đầu tư nước ngoài của các doanh nghiệp trong ngành thông qua các chương trình hợp tác quốc tế Tuy nhiên, điều quan trọng là công ty cần xây dựng kế hoạch và biện pháp sử dụng vốn một cách hợp lý và hiệu quả để tránh lãng phí và thất thoát.

3.2.2 Một số kiến nghị với Nhà nước

Nhằm hỗ trợ tối đa cho các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước, Nhà nước cần chú trọng cải thiện hệ thống chính sách, pháp luật và điều kiện cơ sở vật chất Các biện pháp này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp.

Ngày đăng: 26/08/2021, 17:54

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w