1. Trang chủ
  2. » Tài Chính - Ngân Hàng

Thực trạng hoạt động thanh tóan quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của BIDV tại Việt Nam

34 95 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 34
Dung lượng 748,09 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ (4)
    • 1.1. Khái niệm và đặc điểm của phương thức tín dụng chứng từ (5)
    • 1.2. Các bên tham gia tín dụng (0)
    • 1.3. Quy trình thanh toán thư tín dụng (5)
    • 1.4. Các loại L/C (6)
    • 1.5. Ưu, nhược điểm của phương thức L/C (7)
  • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (8)
    • 2.1. Khái quát về ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (8)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (9)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng (10)
      • 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV giai đoạn 2018 – 2020 (11)
        • 2.1.3.1. Tình hình huy động vốn (11)
        • 2.1.3.2. Tình hình hoạt động tín dụng (13)
        • 2.1.3.3. Tình hình dịch vụ (0)
        • 2.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh (18)
    • 2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của (0)
      • 2.2.1. Quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng L/C (0)
        • 2.2.1.1. Quy trình L/C xuất khẩu (21)
        • 2.2.1.2. Quy trình L/C nhập khẩu (22)
      • 2.2.2. Dịch vụ thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của BIDV… (23)
        • 2.2.2.1. Thu nhập ròng từ kinh doanh ngoại hối (23)
        • 2.2.2.2. Tình hình doanh số thanh toán xuất nhập khẩu (24)
        • 2.2.2.3. Doanh số thanh toán quốc tế theo L/C (24)
    • 2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế bằng L/C của BIDV (25)
      • 2.3.1. Những kết quả đạt được (25)
      • 2.3.2. Những vấn đề còn hạn chế (26)
      • 2.3.3. Nguyên nhân (28)
  • CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG L/C TẠI BIDV (29)
    • 3.1. Định hướng (29)
    • 3.2. Giải pháp (30)
      • 3.2.1. Giải pháp từ Nhà nước (0)

Nội dung

LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay, thương mại quốc tế đã trở thành một bộ phận không thể thiếu đối với mỗi quốc gia. Mở rộng thương mại không chỉ đơn thuần là tìm kiếm lợi nhuận, phát huy lợi thế so sánh mà còn là cách tốt nhất để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế. Trong quá trình phát triển đó, thanh toán quốc tế là một dịch vụ ngày càng trở nên phổ biến với các ngân hàng thương mại Việt Nam, nó là một mắt xích quan trọng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng phát triển đồng thời hỗ trợ và thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu. Thanh toán quốc tế ra đời dựa trên nền tảng thương mại quốc tế nhưng thương mại quốc tế có tồn tại và phát triển còn phụ thuộc vào các khâu thanh toán có thông suốt, kịp thời, an toàn và chính xác được hay không. Với nhiều hình thức thanh toán, tuy nhiên phương thức thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ là nghiệp vụ cơ bản và là công cụ đắc lực cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp hiện nay. Phương thức này đã được Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam thực hiện một cách hiệu quả và đạt được nhiều thành quả nhất định. Tuy nhiên hoạt động thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ có quy mô nhỏ bé, mới mẻ. Mặt khác, Ngân hàng gặp khó khăn trong quá trình tác nghiệp, khách hàng chưa thực sự am hiểu về hoạt động ngoại thương nhất là trong khâu thanh toán bằng tín dụng chứng từ. Do đó, nhóm 6 đã lựa chọn đề tài:” Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ của BIDV tại Việt Nam” để thấy được thực trạng sử dụng thanh toán quốc tế của BIDV hiện nay như thế nào, từ đó đánh giá những mặt tích cực, hạn chế khi thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ và đưa ra giải pháp để nâng cao hiệu quả. Để thực hiện và hoàn thành đề tài này, nhóm 6 chúng em đã nhận được rất nhiều sự hỗ trợ, giúp đỡ cũng như là quan tâm, động viên từ nhiều phía. Đặc biệt là có sự hướng dẫn của cô Phạm Thu Trang. Nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô – người trực tiếp hướng dẫn, đã luôn dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn chúng em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài này. Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng em kính mong Quý thầy cô, những người quan tâm đến đề tài, gia đình và bạn bè tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ

Khái niệm và đặc điểm của phương thức tín dụng chứng từ

Phương thức tín dụng chứng từ là thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng, trong đó ngân hàng mở thư tín dụng sẽ trả một khoản tiền cho người hưởng lợi hoặc chấp nhận hối phiếu từ người xuất khẩu Điều kiện là người xuất khẩu phải cung cấp bộ chứng từ thanh toán phù hợp với quy định trong thư tín dụng (L/C).

 Đặc điểm của phương thức tín dụng chứng từ

L/C là một cam kết thanh toán của ngân hàng phát hành cho người thụ hưởng khi họ xuất trình bộ chứng từ phù hợp Mặc dù L/C được hình thành dựa trên hợp đồng cơ sở, nhưng nó hoàn toàn độc lập với hợp đồng này và hàng hóa liên quan.

 Hoạt động thanh toán tiền hàng của ngân hàng cho người hưởng lợi tuân thủ chặt chẽ các quy định về chứng từ trong L/C

Ngân hàng thực hiện thanh toán dựa vào chứng từ, kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ để xác định xem có đáp ứng yêu cầu của L/C hay không Nếu chứng từ hợp lệ, ngân hàng phát hành sẽ thanh toán vô điều kiện cho nhà xuất khẩu.

Phương thức thanh toán bằng L/C bao gồm hai mối quan hệ hợp đồng chính: một là giữa người đề nghị mở L/C và ngân hàng phát hành L/C, và hai là giữa ngân hàng phát hành L/C với người xuất khẩu.

1.2 Các bên tham gia thư tín dụng

 Người xin mở thư tín dụng là người mua, người nhập khẩu hàng hóa hoặc người mua ủy thác cho một người khác

 Ngân hàng mở thư tín dụng là ngân hàng đại diện cho người nhập khẩu, nó cấp tín dụng cho người nhập khẩu

 Người hưởng lợi thư tín dụng là người bán, người xuất khẩu hay bất cứ người nào khác mà người hưởng lợi chỉ định

 Ngân hàng thông báo thư tín dụng là ngân hàng ở nước người hưởng lợi.

Ngoài 4 đối tượng trên, trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ còn có thể xuất hiện thêm hai ngân hàng, đó là ngân hàng xác nhận nếu là loại thư tín dụng xác nhận và ngân hàng thanh toán nếu ngân hàng mở thư tín dụng không trực tiếp thanh toán mà chỉ định một ngân hàng khác thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu.

1.3 Quy trình thanh toán thư tín dụng

Nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu ký hợp đồng thương mại, trong đó nếu nhà xuất khẩu yêu cầu thanh toán qua tín dụng chứng từ, hợp đồng phải bao gồm điều khoản thanh toán tương ứng.

(2) Nhà nhập khẩu căn cứ vào hợp đồng thương mại đã ký với nhà xuất khẩu lập đơn xin mở L/C gửi tới ngân hàng phục vụ mình.

Ngân hàng phát hành sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ xin mở L/C từ nhà nhập khẩu Nếu hồ sơ đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cần thiết, ngân hàng sẽ tiến hành mở L/C.

(3b) Ngân hàng phát hành mở LC cho người XK thụ hưởng (Beneficiary) thông quan ngân hàng thông báo (Advising bank).

(4) Ngân hàng thông báo khi nhận được sẽ thông báo và gửi LC cho nhà xuất khẩu.

Khi nhà xuất khẩu nhận được bản gốc L/C và đồng ý với nội dung, họ sẽ thực hiện giao hàng theo các điều khoản đã ký trong hợp đồng Nếu không đồng ý, họ sẽ yêu cầu người nhập khẩu thông báo cho ngân hàng phát hành để chỉnh sửa L/C theo đúng yêu cầu trước khi tiến hành giao hàng.

Sau khi hoàn tất việc chuyển giao hàng hóa, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán theo quy định của L/C và gửi đến ngân hàng phát hành qua ngân hàng thông báo để yêu cầu thanh toán cho ngân hàng được chỉ định.

Khi ngân hàng phát hành nhận bộ chứng từ thanh toán, họ sẽ kiểm tra tính phù hợp với các quy định trong thư tín dụng (L/C) Nếu mọi thứ đều hợp lệ, ngân hàng sẽ tiến hành thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho người thụ hưởng thông qua ngân hàng thương mại Ngược lại, nếu chứng từ không phù hợp, ngân hàng sẽ từ chối thanh toán và trả hồ sơ lại cho nhà xuất khẩu Người thụ hưởng sẽ nhận được tiền từ ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng trả tiền.

Ngân hàng phát hành sẽ chuyển bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu và yêu cầu thanh toán Sau khi nhận, bên nhập khẩu sẽ kiểm tra bộ chứng từ và thực hiện việc hoàn trả tiền cho ngân hàng.

Thư tín dụng có thể huỷ ngang (Revocable L/C) là loại thư tín dụng cho phép việc sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ diễn ra một cách đơn phương sau khi đã được mở.

Thư tín dụng không thể huỷ ngang (Irrevocable L/C) là loại thư tín dụng mà sau khi được mở, việc sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ chỉ có thể thực hiện theo thỏa thuận của tất cả các bên liên quan Loại thư tín dụng này được sử dụng phổ biến trong thương mại quốc tế.

Thư tín dụng không thể huỷ bỏ có xác nhận (Confirmed irrevocable L/C) là loại thư tín dụng không thể bị huỷ bỏ, trong đó một ngân hàng khác cam kết đảm bảo việc thanh toán theo yêu cầu của ngân hàng phát hành thư tín dụng.

Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C) là loại thư tín dụng không thể hủy bỏ, có khả năng tái sử dụng sau khi đã hết hạn hoặc khi đã được sử dụng Nó sẽ tiếp tục có giá trị cho đến khi tổng trị giá hợp đồng được thực hiện hoàn toàn.

Quy trình thanh toán thư tín dụng

Nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu ký hợp đồng thương mại, trong đó nếu nhà xuất khẩu yêu cầu thanh toán hàng hóa qua tín dụng chứng từ, hợp đồng phải bao gồm điều khoản thanh toán tương ứng.

(2) Nhà nhập khẩu căn cứ vào hợp đồng thương mại đã ký với nhà xuất khẩu lập đơn xin mở L/C gửi tới ngân hàng phục vụ mình.

Ngân hàng phát hành sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ xin mở L/C từ nhà nhập khẩu Nếu hồ sơ đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cần thiết, ngân hàng sẽ tiến hành mở L/C.

(3b) Ngân hàng phát hành mở LC cho người XK thụ hưởng (Beneficiary) thông quan ngân hàng thông báo (Advising bank).

(4) Ngân hàng thông báo khi nhận được sẽ thông báo và gửi LC cho nhà xuất khẩu.

Khi nhà xuất khẩu nhận bản gốc L/C và chấp nhận nội dung của nó, họ sẽ tiến hành giao hàng theo các quy định trong hợp đồng Nếu không đồng ý với nội dung L/C, nhà xuất khẩu có quyền yêu cầu người nhập khẩu thông báo ngân hàng phát hành để chỉnh sửa L/C theo yêu cầu của mình trước khi tiến hành giao hàng.

Sau khi hàng hóa được chuyển giao, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán theo quy định của L/C và gửi đến ngân hàng phát hành thông qua ngân hàng thông báo để yêu cầu thanh toán cho ngân hàng được chỉ định.

Khi ngân hàng phát hành nhận bộ chứng từ thanh toán, họ sẽ kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ theo quy định trong L/C Nếu chứng từ phù hợp, ngân hàng sẽ tiến hành thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho người thụ hưởng thông qua ngân hàng thương mại Ngược lại, nếu chứng từ không phù hợp, ngân hàng sẽ từ chối thanh toán và trả lại hồ sơ cho nhà xuất khẩu Cuối cùng, người thụ hưởng sẽ nhận được tiền từ ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng trả tiền.

Ngân hàng phát hành sẽ giao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu và yêu cầu thanh toán Sau khi nhận, bên nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ và thực hiện việc hoàn trả tiền cho ngân hàng.

Các loại L/C

Thư tín dụng có thể huỷ ngang (Revocable L/C) là loại thư tín dụng cho phép bên mở có quyền sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ một cách đơn phương sau khi đã được phát hành.

Thư tín dụng không thể huỷ ngang (Irrevocable L/C) là loại thư tín dụng mà sau khi được mở, việc sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ chỉ có thể thực hiện được khi có sự đồng ý của tất cả các bên liên quan Trong thương mại quốc tế, loại thư tín dụng này được sử dụng phổ biến nhất.

Thư tín dụng không thể huỷ bỏ có xác nhận (Confirmed irrevocable L/C) là một loại thư tín dụng không thể bị huỷ bỏ, trong đó một ngân hàng khác cam kết đảm bảo việc thanh toán theo yêu cầu của ngân hàng phát hành thư tín dụng.

Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C) là một loại thư tín dụng không thể hủy bỏ, có giá trị liên tục sau khi đã sử dụng hoặc hết hạn Loại L/C này sẽ tự động tái tạo giá trị cho đến khi tổng trị giá hợp đồng được thực hiện hoàn toàn.

Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C) là một loại thư tín dụng không thể hủy bỏ, được phát hành theo yêu cầu của người xuất khẩu Loại thư tín dụng này cho phép ngân hàng phát hành một thư tín dụng khác cho bên thứ ba được hưởng lợi.

Thư tín dụng dự phòng (Stand by L/C) là một loại thư tín dụng mà ngân hàng cam kết thanh toán cho người nhập khẩu nếu người xuất khẩu không thực hiện nghĩa vụ giao hàng theo các điều khoản đã quy định trong L/C.

 Thư tín dụng đối xứng (Reciprocal L/C) là loại L/C chỉ bắt đầu có giá trị hiệu lực khi L/C kia đối xứng với nó đã mở ra.

Thư tín dụng thanh toán dần dần (Deferred payment L/C) là loại thư tín dụng không thể hủy bỏ, trong đó ngân hàng cam kết thanh toán cho người hưởng lợi toàn bộ số tiền theo các thời hạn đã được quy định rõ ràng trong thư tín dụng.

Thư tín dụng không thể hủy bỏ miễn truy đòi (Irrevocable without recourse L/C) là loại thư tín dụng mà sau khi người xuất khẩu nhận được thanh toán, ngân hàng phát hành không có quyền yêu cầu hoàn lại số tiền đó từ người xuất khẩu trong bất kỳ tình huống nào.

Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable L/C) là một loại thư tín dụng không thể hủy bỏ, cho phép ngân hàng thanh toán toàn bộ hoặc một phần số tiền của L/C cho một hoặc nhiều bên theo chỉ định của người hưởng lợi đầu tiên.

Ưu, nhược điểm của phương thức L/C

 Đối với người xuất khẩu

- Ngân hàng sẽ thực hiện thanh toán đúng như quy định trong thư tín dụng bất kể việc người mua có muốn trả tiền hay không.

- Chậm trễ trong việc chuyển chứng từ được hạn chế tối đa.

- Khi chứng từ được chuyển đến NH phát hành, việc thanh toán được tiến hành ngay hoặc vào một ngày xác định (nếu là L/C trả chậm).

- Khách hàng có thể đề nghị chiết khấu L/C để có trước tiền sử dụng cho việc chuẩn bị thực hiện hợp đồng.

 Đối với người nhập khẩu

- Chỉ khi hàng hóa thực sự được giao thì người nhập khẩu mới phải trả tiền.

Người nhập khẩu có thể hoàn toàn yên tâm rằng người xuất khẩu sẽ tuân thủ tất cả các quy định trong thư tín dụng (L/C) để đảm bảo việc thanh toán Nếu không, người xuất khẩu sẽ phải chịu rủi ro mất tiền.

- Góp phần gia tăng thị phần, và thu nhập từ hoạt động kinh doanh đối ngoại

- Mở rộng mạng lưới ngân hàng đại lý, nâng cao vị thế uy tín của các ngân hàng trên thị trường quốc tế.

- Ngoai phí thanh toán còn có những nguồn thu khác như phí mở, sửa đổi, điều chỉnh L/C, phí thông báo, xác nhận L/C…

 Đối với nhà xuất khẩu:

- Nếu không xuất trình bộ chứng từ đúng và đủ theo quy định trong thư tín dụng L/C sẽ không được thanh toán tiền.

- Gặp rủi ro nếu người nhập khẩu lừa đảo.

- Rủi ro do chưa nắm bắt được các thủ tục tố tụng.

 Đối với nhà nhập khẩu:

- Có thể bị lợi dụng sơ hở trong L/C để cung cấp hàng hóa không đúng như mong muốn của người mua…

- Nhà nhập khẩu bị động vốn nếu nhà nhập khẩu phải ký quỹ tại ngân hàng ngay từ khi mở L/C.

- Không nhận được hàng hóa nếu nhà xuất khẩu không gửi hàng.

 Đối với ngân hàng thương mại:

- Ngân hàng mở L/C gặp rủi ro do nhà xuất khẩu có hành vi lừa đảo, do nhà nhập khẩu mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản,…

- Ngân hàng xác nhận rủi ro khi chưa có đủ thông tin về năng lực tài chính của ngân hàng mở L/C đã thực hiện xác nhận L/C.

- Rủi ro với ngân hàng chiết khấu chứng từ tùy vào thiện chí của ngân hàng mở và nhà nhập khẩu.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Khái quát về ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ( tên giao dịch tiếng Anh Joint

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) là ngân hàng lớn nhất Việt Nam theo quy mô tài sản vào năm 2019 và đứng thứ 10 trong danh sách 1000 doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp lớn nhất năm 2018 Theo Luật Doanh nghiệp 2020, BIDV thuộc loại hình công ty cổ phần với Nhà nước (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) nắm giữ cổ phần chi phối Vào ngày 8/4/2021, BIDV được tạp chí The Asian Banker vinh danh là "Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam" và sản phẩm Quick Loan nhận giải "Sản phẩm cho vay tiêu dùng tốt nhất Việt Nam".

BIDV, một trong bốn ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam, thường được gọi là Bộ Tứ (Big 4), nổi bật với quy mô tài sản, nguồn vốn và doanh thu hàng đầu, có sự tham gia của Nhà nước trong vai trò cổ đông kiểm soát Hệ thống BIDV hiện có khoảng 25.000 nhân viên và 190 chi nhánh, phục vụ khách hàng tại 63 tỉnh thành trong nước và 6 quốc gia khác.

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, với hơn 60 năm hình thành và phát triển, đã đóng góp quan trọng vào quá trình xây dựng và bảo vệ Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, cũng như Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sau này.

Giai đoạn 1957 - 1981 đánh dấu sự khởi đầu của BIDV, khi ngân hàng được thành lập với tên gọi "Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam" Trong thời kỳ này, ngân hàng chủ yếu thực hiện chức năng cấp phát vốn ngân sách nhà nước cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, nhằm phục vụ công cuộc xây dựng miền Bắc và hỗ trợ cho cuộc chiến thống nhất ở miền Nam Sự ra đời của Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam phản ánh yêu cầu cấp thiết trong việc kiến thiết và phát triển đất nước sau khi vừa được giải phóng, mặc dù hai miền vẫn còn bị chia cắt.

Trong giai đoạn đổi mới, BIDV được đổi tên thành "Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam", đánh dấu một thời kỳ sôi động của đất nước Ngân hàng đã tập trung vào nhiệm vụ phục vụ nền kinh tế, đồng thời hỗ trợ quá trình chuyển đổi sang cơ chế kinh tế thị trường.

Giai đoạn này gắn với quá trình chuyển đổi của BIDV từ một ngân hàng thương mại

BIDV đã chuyển mình từ mô hình "quốc doanh" sang hoạt động như một ngân hàng thương mại, tuân thủ các nguyên tắc thị trường và mở cửa nền kinh tế Từ năm 1995, BIDV chính thức hoạt động theo mô hình ngân hàng thương mại, sau khi chuyển giao chức năng cấp phát vốn ngân sách nhà nước cho Tổng cục Đầu tư - Phát triển thuộc Bộ Tài chính Kể từ năm 1996, BIDV đã nỗ lực xóa bỏ tình trạng "độc canh tín dụng", tập trung vào huy động vốn, phát triển dịch vụ và tăng tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ và kinh doanh tiền tệ Hoạt động ngân hàng bán lẻ đã được phát triển mạnh mẽ và có những thay đổi căn bản theo tiêu chuẩn kinh tế.

 Giai đoạn từ 2012 đến nay

BIDV, ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, đã trải qua quá trình cổ phần hóa, hoạt động theo các nguyên tắc thị trường.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng

 Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam thực hiện chức năng và nhiệm vụ:

- Thực hiện huy động vốn trong và ngoài nước cho đầu tư, phát triển thu lợi nhuận.

- Kinh doanh tổng hợp các lĩnh vực Tài chính,tiền tệ,tín dụng và dịch vụ ngân hàng.

Ngân hàng phục vụ đầu tư và phát triển bằng cách sử dụng nguồn vốn từ chính phủ cũng như các tổ chức tài chính, nhằm thúc đẩy kinh tế - xã hội Ngoài ra, ngân hàng còn hoạt động như một ngân hàng đại lý, hỗ trợ các giao dịch tài chính và đầu tư hiệu quả.

Ngân hàng đã không ngừng nỗ lực phát triển và khẳng định vị thế hàng đầu tại Việt Nam Dù trải qua nhiều biến động lớn cả trong và ngoài nước, ngân hàng vẫn sáng tạo và triển khai các giải pháp kinh doanh hợp lý, hoàn thành các chỉ tiêu đề ra.

2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV giai đoạn 2018 – 2020

2.1.3.1 Tình hình huy động vốn Đối với bất kỳ hoạt động kinh doanh nào thì nguồn vốn là một yếu tố không thể không nhắc đến, đó là nhân tố không thể thiếu trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Trên cơ sở định hướng phát triển chung của ngành, BIDV đã triển khai nhiều sản phẩm với khuyến mãi, quà tặng hấp dẫn nhằm huy động vốn Chính vì vậy, BIDV đã thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và doanh nghiệp trên toàn quốc

Bảng trình bày tình hình huy động vốn của BIDV trong giai đoạn 2018-2020 (triệu VND)

2 Trong đó: huy động vốn từ tổ chức, dân cư

3 Đánh giá so với kế hoạch

Tốc độ tăng trưởng phù hợp, đáp ứng đủ cho nhu cầu sử dụng vốn

Nhìn chung, từ năm 2018 – 2020, tình hình huy động vốn của BIDV đều tăng Năm

Năm 2018, BIDV đã hoàn thành mục tiêu kế hoạch kinh doanh và cơ cấu lại, bảo vệ quyền lợi cổ đông và người lao động, đồng thời duy trì và phát triển vốn Nhà nước Cơ cấu huy động vốn chuyển dịch theo hướng bền vững, với nhiều kênh huy động đa dạng như phát hành trái phiếu tăng vốn và trái phiếu linh hoạt, đạt tổng quy mô gần 11.000 tỷ đồng BIDV cũng chú trọng vào việc tăng trưởng các nguồn vốn ổn định từ tổ chức và dân cư, với tiền gửi không kỳ hạn bình quân tăng 18% so với năm trước.

Năm 2019, BIDV ghi nhận kết quả kinh doanh ấn tượng với quy mô và hiệu quả tăng trưởng đáng kể, nâng cao năng lực tài chính và tạo nền tảng vững chắc cho việc hoàn thành các mục tiêu trong Phương án cơ cấu lại Ngân hàng đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước, bảo đảm quyền lợi cho cổ đông, người lao động và phục vụ tốt nhất khách hàng Cụ thể, tiền gửi của khách hàng đạt 1.114.231 tỷ đồng, chiếm 74,8% tổng nguồn vốn, tăng 12,6% so với năm 2018 Tổng nguồn vốn huy động đạt 1.349.279 tỷ đồng, tăng trưởng 12,2% so với năm trước, trong đó huy động từ tổ chức và dân cư đạt 1.167.995 tỷ đồng, tăng 12,7%, chiếm 11,5% thị phần tiền gửi toàn ngành.

Trong năm 2020, BIDV đã duy trì hoạt động liên tục bất chấp tác động của dịch Covid-19, với quy mô tăng trưởng phù hợp với thị trường và đảm bảo quyền lợi cho cổ đông và người lao động Tổng nguồn vốn huy động đạt 1.402.248 tỷ đồng, trong đó vốn huy động từ tổ chức và dân cư đạt 1.295.533 tỷ đồng, tăng 9,1% và chiếm 11% thị phần tiền gửi toàn ngành BIDV đã phát hành thành công hơn 23.700 tỷ đồng trái phiếu để tăng vốn với lãi suất thấp hơn 0,94% so với năm 2019, nâng cao năng lực tài chính Hơn nữa, quy mô huy động vốn không kỳ hạn bình quân năm 2020 tăng 14,9% so với năm 2019, với tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn trên tổng huy động vốn đạt 14,5%, tăng 0,7% so với năm trước.

Bước vào năm 2021, kinh tế toàn cầu dự báo sẽ gặp nhiều thách thức do ảnh hưởng từ đại dịch Covid-19, biến đổi khí hậu, và căng thẳng thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc Hoạt động kinh doanh của BIDV trong ba tháng đầu năm cũng chịu tác động từ những yếu tố này.

Năm 2021, tình hình hoạt động duy trì an toàn và ổn định, ghi nhận kết quả tích cực từ các chỉ tiêu hiệu quả, đặc biệt là thu dịch vụ ròng và chênh lệch thu chi vượt kế hoạch Mặc dù các chỉ tiêu quy mô tăng trưởng chậm do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 tái bùng phát vào cuối tháng 1, nhưng tốc độ tăng trưởng vẫn khả quan hơn so với cùng kỳ năm 2020.

2.1.3.2 Tình hình hoạt động tín dụng

Bảng tình hình dư nợ của BIDV giai đoạn 2018-2020

Từ bảng trên ta thấy tổng dư nợ của BIDV có xu hướng tăng dần qua các năm

Đánh giá hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế bằng L/C của BIDV

Quy trình thanh toán quốc tế của BIDV, được ban hành theo quyết định số 4929/KD ĐN2 ngày 13/09/2005, đã cải thiện rõ rệt chất lượng hoạt động thanh toán Sự chuẩn hóa quy trình và phân chia trách nhiệm rõ ràng giữa các cán bộ thanh toán và kiểm soát viên giúp chuyên môn hóa hoạt động, giảm thiểu sự nhầm lẫn Mặc dù thanh toán viên đảm nhiệm các bước chính, nhưng kiểm soát viên sẽ kiểm tra lại từng chi tiết, hạn chế sai sót trong giao dịch Quy trình cũng đảm bảo kết nối thông tin chặt chẽ với khách hàng thông qua ghi chú thông báo và theo dõi phản hồi, giúp giao dịch thanh toán diễn ra thuận lợi.

2.3.1 Những kết quả đạt được

Qua nhiều năm hoạt động, BIDV đã nâng cao hiệu quả thanh toán quốc tế nhờ vào đội ngũ cán bộ nghiệp vụ dày dạn kinh nghiệm và công nghệ hiện đại, bao gồm hệ thống SWIFT và phần mềm tài trợ thương mại Siverlek Mô hình thanh toán quốc tế của ngân hàng, được hỗ trợ bởi dự án hiện đại hóa từ Ngân hàng Thế giới, không chỉ đảm bảo an toàn trong giao dịch mà còn nâng cao uy tín dịch vụ với các ngân hàng và khách hàng Những kết quả nổi bật trong những năm qua đã khẳng định vị thế cạnh tranh của BIDV trên thị trường quốc tế.

Hoạt động thanh toán quốc tế của BIDV đã có sự mở rộng đáng kể về quy mô và chất lượng trong những năm gần đây, với mức tăng trưởng mạnh mẽ Ngân hàng không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và tích cực hỗ trợ các nghiệp vụ truyền thống, góp phần tăng tỷ trọng trong tổng doanh thu.

BIDV đã mở rộng các nghiệp vụ thanh toán quốc tế từ những sản phẩm truyền thống như mở thư tín dụng và chuyển tiền đến việc phát triển hầu hết các dịch vụ hiện có trên thị trường Việt Nam Các sản phẩm mới nổi bật bao gồm chiết khấu chứng từ hàng xuất, xác nhận L/C, tín dụng trọn gói (Packing Credit), biên lai tín thác, thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, séc du lịch, và gần đây nhất là dịch vụ ngân hàng điện tử, phục vụ cho việc giải ngân nguồn vốn ODA và thanh toán cho các dự án quốc gia được Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước chỉ định.

Trình độ công nghệ ngân hàng và nghiệp vụ cán bộ tại BIDV đã được nâng cao đáng kể, với đội ngũ cán bộ thường xuyên tiếp cận công nghệ tiên tiến toàn cầu BIDV tham gia hệ thống SWIFT với các phiên bản hiện đại được cập nhật thường xuyên và triển khai chương trình tài trợ thương mại trong dự án hiện đại hóa ngân hàng Quy trình thực hiện nghiệp vụ liên tục được cải tiến, cùng với việc xây dựng các dịch vụ Home Banking, Direct Banking và Mobile Banking, giúp khách hàng dễ dàng tra cứu số dư tài khoản, gửi lệnh thanh toán và phát hành thư tín dụng qua hệ thống điện tử.

Quan hệ đại lý của BIDV đang ngày càng mở rộng, nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường quốc tế và trong nước Từ những năm đầu thập kỷ 90, BIDV đã phát triển quan hệ với hơn 800 ngân hàng và thiết lập mối quan hệ tài khoản với 43 ngân hàng toàn cầu Ngân hàng cũng đã xây dựng mối quan hệ hợp tác sâu rộng với các đối tác uy tín tại các thị trường như Séc và Nga.

BIDV hiện là thành viên của Hiệp hội ngân hàng Châu Á (ABA) và ASEAN, đồng thời cũng là thành viên hội đồng quản trị của Hiệp hội các định chế tài chính phát triển Châu Á - Thái Bình Dương (ADFIAP).

2.3.2 Những vấn đề còn hạn chế

 Hạn chế về nhân lực

BIDV đã xây dựng một đội ngũ cán bộ nghiệp vụ đông đảo với nhiều người có trình độ ngoại ngữ tốt, góp phần thúc đẩy hoạt động thanh toán quốc tế phát triển nhanh chóng Tuy nhiên, trình độ nghiệp vụ thanh toán quốc tế của cán bộ không đồng đều, đặc biệt ở các chi nhánh tỉnh, với nhiều cán bộ chỉ nắm vững kiến thức một cách máy móc, dẫn đến việc hiểu và áp dụng sai các điều khoản quốc tế Đội ngũ chủ yếu là cán bộ trẻ, nhiệt huyết, nhưng do tính chất dịch vụ mới và đang mở rộng, họ gặp phải nhiều hạn chế như trình độ nghiệp vụ chưa cao, thiếu kinh nghiệm thực tế, trình độ ngoại ngữ yếu, và chưa cập nhật kịp thời các thông lệ quốc tế, gây ra sơ suất và tổn thất cho ngân hàng.

 Hạn chế về kỹ thuật, công nghệ

Tuổi nghề của BIDV và các ngân hàng thương mại Việt Nam còn ngắn so với các ngân hàng lớn trên thế giới, dẫn đến thiếu kinh nghiệm và kỹ thuật cần thiết để đáp ứng tiêu chuẩn của một ngân hàng hiện đại Mặc dù hình thức thanh toán đã được mở rộng, cơ sở vật chất vẫn chưa đầy đủ, gây ra sai sót không đáng có Hệ thống thẻ ATM gặp nhiều bất cập, như tình trạng máy nuốt thẻ, trả tiền rách và độ an toàn giao dịch thấp, điều này không chỉ làm giảm uy tín của BIDV mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến doanh thu hoạt động.

 Hạn chế thời gian xử lý giao dịch

Thời gian xử lý giao dịch hiện tại còn chậm và hiệu quả xử lý chưa cao, chủ yếu phụ thuộc vào quy trình và thao tác của con người Cụ thể, thời gian thực hiện giao dịch L/C nhập có thể kéo dài từ 1 đến 3 ngày, trong khi L/C xuất có thể mất từ 1 đến 4 ngày.

 Sản phẩm dịch vụ chưa phong phú

Các sản phẩm bổ trợ thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ hiện tại chủ yếu bao gồm chiết khấu hối phiếu đòi nợ, tài trợ thương mại ứng trước theo L/C trả chậm và tài trợ nhập khẩu đảm bảo thanh toán bằng lô hàng nhập Tuy nhiên, lĩnh vực này vẫn chưa có sự đổi mới đáng kể và cần đầu tư nghiên cứu phát triển các sản phẩm tài trợ thương mại mới để đáp ứng nhu cầu thị trường.

Dịch vụ thanh toán quốc tế bằng L/C của BIDV chưa xây dựng được thương hiệu mạnh, quy mô dịch vụ còn hạn chế và một số tiện ích chưa đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.

Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ vẫn tồn tại một số vấn đề, trong đó việc căn cứ trả tiền chỉ dựa vào bộ chứng từ có thể dẫn đến sự không phù hợp và không thống nhất Điều này dễ gây ra tranh chấp và hiểu lầm giữa các ngân hàng trong quá trình kiểm tra bộ chứng từ, từ đó tạo ra rủi ro cho cả ngân hàng và các bên xuất nhập khẩu.

Một trong những nguyên nhân chính gây ra rủi ro trong quá trình thanh toán tín dụng chứng từ tại BIDV và nhiều ngân hàng khác là sai sót từ phía khách hàng.

Khả năng thu thập thông tin và đánh giá tình hình doanh nghiệp của BIDV hiện còn nhiều hạn chế, dẫn đến việc phân loại khách hàng chưa được thực hiện đầy đủ và thiếu chính xác.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG L/C TẠI BIDV

Ngày đăng: 26/08/2021, 14:08

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w