1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

LUẬN VĂN VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Ở TỈNH PHÚ THỌ HIỆN NAY

106 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Vai Trò Của Chính Quyền Địa Phương Trong Hoạt Động Xuất Khẩu Lao Động Ở Tỉnh Phú Thọ Hiện Nay
Tác giả Nguyễn Ngọc Tuấn
Người hướng dẫn TS. Đoàn Phúc Thanh
Trường học Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh tế chính trị
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 106
Dung lượng 668,5 KB

Cấu trúc

  • 1.1. Xuất khẩu lao động và vai trò của xuất khẩu lao động đối với sự phát triển kinh tế - xã hội (14)
  • 1.2 Vai trò của nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động (27)
  • 1.3 Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động XKLĐ của một số địa phương ở nước ta (34)
  • Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CỦA CHÍNH QUYỀN TỈNH PHÚ THỌ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH (14)
    • 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh (38)
    • 2.2. Thực trạng lao động và vai trò của chính quyền tỉnh Phú Thọ đối với hoạt động XKLĐ (40)
    • 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý của chính quyền tỉnh Phú Thọ đối với hoạt động xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh (58)
  • Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN TỈNH PHÚ THỌ TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH (38)
    • 3.1 Định hướng phát triển nguồn lực lao động và dự báo nhu cầu xuất khẩu (65)
    • 3.2. Phương hướng phát huy vai trò của chính quyền tỉnh Phú Thọ trong quản lý xuất khẩu lao động (67)
    • 3.3. Giải pháp phát huy vai trò của chính quyền cấp tỉnh trong hoạt động quản lý xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh Phú Thọ (0)
    • 3.4. Một số kiến nghị đối với trung ương về hoạt động xuất khẩu lao động (0)
  • KẾT LUẬN (91)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (93)
  • PHỤ LỤC (97)

Nội dung

MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cho đến nay, đói nghèo vẫn luôn là nỗi ám ảnh thường trực đối với loài người. Thế giới hiện đang có khoảng 14 dân số phải sống trong tình trạng đói nghèo, hơn 13 số trẻ em trên thế giới đang phải sống trong cảnh thiếu lương thực và suy dinh dưỡng. Đói nghèo diễn ra trên tất cả các châu lục với mức độ, phạm vi khác nhau, đặc biệt ở các nước chậm phát triển và đang phát triển. Đói nghèo đã và đang là một vấn đề nhức nhối, cấp bách cần phải tháo gỡ. Cho đến nay, không nước nào không có những chương trình, chính sách để thực hiện xóa đói giảm nghèo (XĐGN). Rất nhiều tổ chức của Liên hiệp quốc và của cộng đồng quốc tế đang thực hiện sứ mệnh này trên phạm vi toàn cầu. Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta luôn luôn đặt con người là vị trí trung tâm của sự phát triển, coi XĐGN là một trong những mục tiêu cơ bản trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Đảng và Nhà nước ta đã không ngừng bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách cũng như các chương trình về XĐGN. Nhiều nghị quyết, chỉ thị, chiến lược, quyết định, chính sách quan trọng về công tác XĐGN đã được ban hành phù hợp với từng thời kỳ phát triển của đất nước. Các chương trình, chính sách giảm nghèo đã huy động được sức mạnh, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội (các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội). Sau 10 năm thực hiện “Chiến lược toàn diện về tăng trường và xóa đói, giảm nghèo” (20022013) và 5 năm thực hiện Nghị quyết 30a2008NQCP của Chính phủ về “Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo nhất trong cả nước” (20082013), Việt Nam đã đạt được những kết quả quan trọng trong công tác XĐGN. Thành tích của Việt Nam đã được cộng đồng quốc tế công nhận và đánh giá cao. Theo Báo cáo Đánh giá nghèo Việt Nam 2012 của Ngân hàng Thế giới, hơn 30 triệu người Việt Nam đã thoát khỏi đói nghèo trong hai thập kỷ qua. Đói nghèo ở Việt Nam đã giảm nhanh chóng từ 60% đầu những năm 1990 xuống 20,7% trong năm 2010. Theo đánh giá gần đây nhất của Tổ chức Nông lương Liên Hợp Quốc FAO, Việt Nam là một trong những nước đạt được thành tích nổi bật trong việc giảm số người bị đói từ 46,9% (32,16 triệu người) giai đoạn 1990 1992 xuống còn 9% (8,01 triệu người) trong giai đoạn 2010 2012, và đã đạt được Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ 1 (MDG1) hướng tới mục tiêu giảm một nửa số người bị đói vào năm 2015. Theo số liệu của Ban Chỉ đạo Trung ương về giảm nghèo bền vững, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 58% (năm 1992) xuống còn 14,2% (2010), 11,76% (2011), 9,6% (2012) và còn 7,6% (2013). Tại hội nghị trực tuyến toàn quốc về công tác giảm nghèo bền vững ngày 23 tháng 4 năm 2014 do Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Văn Ninh chủ trì đã nêu rõ: Năm 2013, Quốc hội, Chính phủ chỉ đạo tiếp tục thực hiện chính sách tài khoá thắt chặt, cắt giảm và sắp xếp lại đầu tư công nhưng vẫn ưu tiên cho lĩnh vực an sinh xã hội và giảm nghèo, đồng thời tiếp tục bố trí kinh phí để triển khai có hiệu quả các chính sách giảm nghèo và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số; ban hành một số chính sách mới đối với hộ nghèo dân tộc thiểu số; chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ cận nghèo, nâng mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho hộ cận nghèo... Các chính sách giảm nghèo đã phát huy tác dụng, hỗ trợ có hiệu quả cho hộ nghèo, người nghèo. Năm 2013, tổng vốn bố trí cho Chương trình giảm nghèo là 5.031 tỷ đồng; Ngân sách trung ương bố trí cho các huyện nghèo trên 3.040 tỷ đồng. Theo số liệu sơ bộ, tỷ lệ hộ nghèo của cả nước giảm 1,8% (từ 9,6 % năm 2012 xuống còn khoảng 7,8% năm 2013), riêng các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a, tỷ lệ hộ nghèo giảm 5,69% (từ 43,89% năm 2012 xuống còn 38,2% năm 2013). Năm 2014, Quốc hội, Chính phủ tiếp tục giải ngân vốn cho Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững là 6.242 tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư phát triển là 4.420 tỷ đồng, kinh phí sự nghiệp là 1.822 tỷ đồng; giảm tỷ lệ nghèo cả nước từ 7,8% xuống còn 5,8 6% (giảm 1,8 2%năm); riêng tỷ lệ nghèo các huyện thuộc dự án 30a giảm bình quân 4%năm (từ 38,2% xuống còn 34,2%). Tuy nhiên, công cuộc XĐGN của Việt Nam vẫn gặp nhiều khó khăn, thách thức. Phần lớn những người nghèo lại sống ở vùng nông thôn xa xôi, hạn chế về tài sản, trình độ học vấn và điều kiện sức khỏe kém. Nghèo trong các nhóm dân tộc thiểu số vẫn là một thách thức lâu dài. Cũng theo số liệu của Ban Chỉ đạo Trung ương về giảm nghèo bền vững, năm 2012, trên cả nước, tỷ lệ số hộ nghèo cao nhất tập trung ở khu vực miền núi Tây Bắc với trên 28%, tiếp đó là miền núi Đông Bắc (17,4%), Tây Nguyên và khu 4 cũ (15%). Cùng với cả nước, Phú Thọ cũng đã và đang nỗ lực trong công tác XĐGN. Sau 8 năm (20052013) thực hiện các chính sách pháp luật của Nhà nước về giảm nghèo, Phú Thọ đã hoàn thành khá tốt việc xóa hộ đói, giảm hộ nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh đã giảm từ 31,08% (năm 2005) xuống còn 14,1% (năm 2012) và năm 2013 chỉ còn 12,5%. Từ năm 2005 đến nay, Phú Thọ đã huy động được trên 6.214 tỷ đồng đầu tư cho công tác giảm nghèo. Nhiều chương trình, dự án hỗ trợ tín dụng ưu đãi, phát triển sản xuất, hỗ trợ giáo dục, dạy nghề, nhà ở, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, chăm sóc sức khỏe đã được địa phương triển khai. Đặc biệt, tại các vùng dân tộc thiểu số và những xã miền núi, khó khăn trong tỉnh, việc thực hiện chương trình giảm nghèo đã góp phần làm chuyển biến nhanh đời sống xã hội, thúc đẩy sản xuất, phát triển, cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với thị trường; cơ sở hạ tầng được tăng cường, hệ thống chính trị được củng cố, trình độ đội ngũ cán bộ được nâng lên; bộ mặt nông thôn có nhiều thay đổi, đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào các dân tộc được cải thiện; tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Phú Thọ đã tập trung đầu tư hỗ trợ cơ sở vật chất giúp hộ nghèo có điều kiện thoát nghèo; tăng nguồn lực từ vay tín dụng ưu đãi với doanh số cho vay đạt trên 4,2 tỷ đồng. Từ nguồn vốn vay Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH), hơn 374 nghìn lượt khách hàng, hộ nghèo đã sử dụng vào mục đích trồng trọt, chăn nuôi, phát triển ngành nghề, ổn định việc làm và có thu nhập. Nhiều hộ đã trả hết nợ ngân hàng và có tích lũy, thu nhập khá, trở thành hộ sản xuất kinh doanh điển hình ở địa phương. Đồng thời, từ các nguồn lực huy động, tỉnh cũng đã bố trí kinh phí hỗ trợ xóa nhà tạm cho hộ nghèo và đạt được những kết quả khả quan. Phú Thọ là một trong số ít tỉnh trong cả nước sớm hoàn thành, công bố xóa xong nhà tạm cho hộ nghèo từ cuối năm 2010. Đến hết năm 2012, toàn tỉnh đã có 12.928 hộ xóa xong nhà tạm, đạt 98,86%. Tuy nhiên, Phú Thọ hiện nay vẫn là một tỉnh nghèo so với mặt bằng chung của cả nước, là một địa phương có số dân cư đông nhưng phân bố không đồng đều, trình độ dân trí còn hạn chế, kết cấu hạ tầng thấp kém, kinh tế phát triển chậm và chưa đồng đều giữa các vùng, thu nhập bình quân đầu người còn thấp so với bình quân chung của cả nước, tỉ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo còn cao, nguy cơ tái nghèo lớn,… Bên cạnh các chương trình mang tầm cỡ quốc gia mà Phú Thọ đã và đang thực hiện như: Quyết định số 1342004QĐTTg ngày 2072004 của Thủ tướng Chính phủ về việc một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số, đời sống khó khăn; Quyết định số 1351998QĐTTg ngày 3171998 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa; Quyết định số 6611998QĐTTg ngày 2971998 của Thủ tướng Chính phủ về “mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng”; Quyết định số 1489QĐTTg ngày 08102012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 2015... Phú Thọ đã có nhiều cơ chế, chính sách XĐGN, đặc biệt là việc hỗ trợ vốn cho người nghèo từ nhiều nguồn khác nhau như nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp, vốn cho vay ưu đãi từ Ngân hàng chính sách xã hội, vốn hỗ trợ đào tạo nghề, vốn hỗ trợ từ các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước và các nguồn vốn khác. Tuy nhiên, việc huy động, phân bổ, sử dụng các nguồn vốn cho giảm nghèo (từ việc tìm kiếm, khai thác các nguồn vốn, cách thức phân bổ nguồn vốn; việc tiếp cận, sử dụng vốn của người nghèo, hộ nghèo;…) còn nhiều vấn đề đặt ra. Xuất phát từ thực trạng trên, học viên lựa chọn chủ đề: “Nguồn vốn xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Phú Thọ hiện nay” để làm đề tài Luận văn Thạc sỹ Kinh tế Chính trị. 2. Tình hình nghiên cứu Vấn đề đói, nghèo, XĐGN và nguồn vốn cho XĐGN đã và đang nhận được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều tổ chức, cá nhân. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến đói, nghèo như do cơ chế chính sách, nguồn nhân lực, vị trí địa lý, tập quán canh tác, phong tục tập quán của từng địa phương, nhận thức của nhân dân về nghèo và cách thức vươn lên thoát nghèo…nhưng có một nguyên nhân rất quan trọng như một vòng luẩn quẩn mà Nhà nước và nhiều tổ chức, cá nhân đặc biệt là nhân dân lao động luôn quan tâm là vấn đề nguồn vốn và khai thác, sử dụng các nguồn vốn một cách hiệu quả cho XĐGN. Cho đến nay, đã có một số công trình nghiên cứu được công bố. Trong khả năng tiếp cận của mình, học viên xin tổng quan một số nghiên cứu chính sau: “Báo cáo Thống kê năm 2010” của Ngân hàng Thế giới chỉ ra tình trạng đói nghèo trên phạm vi toàn cầu có xu hướng giảm dần, năm 1930 có 36% dân số thế giới sống trong tình trạng đói nghèo cùng cực, đến năm 2010 con số đó giảm xuống chỉ còn 18%. Tuy nhiên, tình trạng đói nghèo tập trung chủ yếu vào một số khu vực, một số nước. Theo Báo cáo này, có đến 64% người nghèo cùng cực trên thế giới sống tập trung ở 5 quốc gia gồm Ấn Độ, Trung Quốc, Nigeria, Bangladesh và CHDCND Congo với mức sống dưới 1,25ngày. Trong đó, Ấn Độ chiếm 33%, Trung Quốc 13%, Nigeria 7%, Bangladesh 6%, và CHDCND Congo 5%. “Báo cáo đánh giá nghèo Việt Nam 2012” của Ngân hàng Thế giới đã nghiên cứu thực trạng đói nghèo và kết quả thực hiện công tác XĐGN ở Việt Nam. Theo Báo cáo này, Việt Nam đã đạt được thành tích ấn tượng trong giảm nghèo nhưng vẫn còn nhiều thách thức lớn như tỉ lệ giảm nghèo nhanh nhưng chưa bền vững, khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng, các tầng lớp trong xã hội ngày càng lớn. Qua nghiên cứu hiện trạng nghèo của Việt Nam, Báo cáo đã chỉ ra rằng người nghèo Việt Nam chủ yếu sống ở nông thôn và tập trung ngày càng nhiều ở vùng cao; nghèo vẫn liên quan đến học vấn thấp; hộ nghèo vẫn chịu tổn thương trước diễn biến thời tiết bất thường;… Báo cáo cũng nghiên cứu kinh nghiệm của các hộ dân tộc thiểu số thoát nghèo và đưa ra các bài học định hướng đổi mới cho các chính sách và chương trình… “Báo cáo đánh giá hàng năm về tăng trưởng và giảm nghèo Việt Nam nưm 20042005” của Nhóm công tác liên Bộ thuộc Ban Chỉ đạo Chiến lược tăng trưởng và giảm nghèo toàn diện (CPRGS) (năm 2005) đã đánh giá tình hình tăng trưởng kinh tế và công tác XĐGN giai đoạn 20032005; việc thực hiện các chính sách XĐGN; những kết quả đạt được trong việc XĐGN, những hạn chế, khó khăn và thách thức của Việt Nam trong thực hiện XĐGN. “Giảm nghèo ở Việt Nam: Thành tựu và thách thức” của Việt Khoa học xã hội Việt Nam (năm 2011) đã nghiên cứu xu hướng gần đây trong công cuộc giảm nghèo ở Việt Nam; việc giảm nghèo trong tình hình hội nhập kinh tế quốc tế sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), xác định những thách thức ở phía trước. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội cũng đã có nhiều công trình được công bố liên quan đến vấn đề XĐGN như “Đói nghèo ở Việt Nam” (năm 1993), “Nhận diện đói nghèo ở nước ta” (năm 1993), “Xóa đói giảm nghèo” (năm 1996) hay “Xóa đói giảm nghèo với tăng trưởng kinh tế” (năm 1997),… Nhiều nghiên cứu sinh, học viên cao học cũng đã có những nghiên cứu về vấn đề này như Luận văn thạc sĩ “Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với người nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội” của Ngô Thị Huyền (năm 2005); Luận văn thạc sĩ “Đánh giá tác động của việc sử dụng vốn vay từ nguồn vốn xóa đói giảm nghèo của Ngân hàng Chính sách xã hội ở Thành Phố Kon Tum” (năm 2012) của Dương Thanh Tùng, Luận văn thạc sỹ “Nguồn vốn ODA với vấn đề xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Ninh Bình” (năm 2012) của Nguyễn Thị Minh Hòa,… Ngoài ra, đã có một số nghiên cứu về giảm nghèo ở Phú Thọ như: Luận văn Thạc sĩ kinh tế “Vấn đề xoá đói giảm nghèo ở tỉnh Phú Thọ hiện nay” của Bùi Thị Lý (năm 2000 ; Đề tài Những giải pháp về quản lý nhằm xóa đói giảm nghèo ở nông thôn Phú Thọ hiện nay (năm 2008) của Nguyễn Thị Hải; Đề tài Phát triển kinh tế gắn với việc xóa đói giảm nghèo ở huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ (năm 2009) của Sa Thị Quyết. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có một nghiên cứu nào về nguồn vốn XĐGN ở tỉnh Phú Thọ. Luận văn này, bên cạnh việc kế thừa có chọn lọc những kết quả nghiên cứu đã có, sẽ tiếp tục nghiên cứu vấn đề đói, nghèo, XĐGN, những khó khăn, thách thức để XĐGN, trong đó tập trung nghiên cứu các nguồn vốn cho XĐGN và việc huy động, phân bổ, sử dụng các nguồn vốn này; trên cơ sở đó, đề xuất những kiến nghị nhằm giải quyết vấn đề nguồn vốn cho XĐGN bền vững ở Phú Thọ trong những năm tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu là làm rõ những cơ sở khoa học của vấn đề đói, nghèo và XĐGN; phân tích, đánh giá thực trạng đói, nghèo, việc phân bổ và sử dụng các nguồn vốn cho XĐGN ở tỉnh Phú Thọ nhằm đóng góp những luận cứ khoa học, đề xuất các quan điểm và giải pháp để nâng cao hơn nữa việc khai thác và sử dụng nguồn vốn để XĐGN một cách hiệu quả hướng tới giảm nghèo một cách bền vững ở Phú Thọ trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nêu trên, Luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau: Một là, hệ thống hoá các vấn đề lý luận liên quan đến đói, nghèo, XĐGN và các nguồn vốn cho XĐGN. Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng nguồn vốn cho XĐGN ở tỉnh Phú Thọ; thực trạng sử dụng và tác động tới XĐGN; trên cơ sở đó, chỉ ra những thành tựu, hạn chế trong việc phân bổ và sử dụng các nguồn vốn để XĐGN. Ba là, đề xuất các giải pháp sử dụng nguồn vốn cho XĐGN hiệu quả và tiến tới giảm nghèo một cách bền vững ở Phú Thọ. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu của Luận văn chủ yếu là vấn đề đói, nghèo, công tác XĐGN và việc phân bổ và sử dụng nguồn vốn cho XĐGN ở tỉnh Phú Thọ. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian và thời gian: Luận văn nghiên cứu vấn đề nguồn vốn cho XĐGN ở tỉnh Phú Thọ từ năm 2001 đến nay và đề xuất các giải pháp sử dụng hiệu quả nguồn vốn cho giảm nghèo một cách bền vững đến năm 2020. Phạm vi nội dung: + Luận văn nghiên cứu vấn đề nguồn vốn dành cho XĐGN dưới góc độ kinh tế chính trị và tập trung nghiên cứu thực trạng đói, nghèo, XĐGN và việc phân bổ, sử dụng nguồn vốn cho XĐGN ở Phú Thọ. + Có nhiều cách tiếp cận khác nhau để thực hiện mục tiêu XĐGN nhưng Luận văn này tiếp cận nghiên cứu các nguồn vốn hỗ trợ trực tiếp tới người nghèo, hộ nghèo để giúp họ thực hiện sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, tăng thu nhập tiến tới thoát nghèo. + Có nhiều loại nguồn vốn được sử dụng cho mục tiêu XĐGN như nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn vốn huy động từ các tổ chức, cá nhân trong xã hội, huy động tiết kiệm của người nghèo,…Với tiếp cận từ vai trò của Nhà nước trong công cuộc XĐGN, Nhà nước huy động các nguồn lực, nguồn vốn để phục vụ công tác XĐGN. Hầu hết nguồn vốn để hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo được chuyển giao cho NHCSXH, thông qua NHCSXH để thực hiện mục tiêu XĐGN. Do đó, Luận văn tập trung nghiên cứu nguồn vốn tín dụng cho vay người nghèo thông qua NHCSXH. + Luận văn chỉ nghiên cứu việc phân bổ, sử dụng nguồn vốn cho XĐGN tiếp cận trực tiếp đến đối tượng người nghèo, hộ nghèo. Việc huy động các nguồn vốn chỉ được xem xét như là nguyên nhân của vấn đề đặt ra, để đề xuất giải pháp. 5. Phương pháp nghiên cứu Các tiếp cận nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu vấn đề đói, nghèo và các nguồn vốn cho XĐGN dưới góc độ kinh tế chính trị. Theo đó, Luận văn dựa trên cơ sở lý luận kinh tế chính trị MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách về XĐGN của Đảng, Nhà nước để nghiên cứu. Với cách tiếp cận trên, dự kiến Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu, đó là: Vận dụng lý luận, phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và khoa học kinh tế chính trị Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và hệ thống quan điểm, đường lối phát triển kinh tế xã hội của Đảng. Trong quá trình phân tích, Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp khác để nghiên cứu như điều tra, khảo sát, phân tích thống kê, so sánh, tổng hợp, khái quát, hệ thống và nghiên cứu báo cáo tổng kết công tác XĐGN, các nguồn vốn cho XĐGN ở tỉnh Phú Thọ. Nguồn số liệu, dữ liệu dự kiến được sử dụng trong Luận văn là số liệu thu thập được thông qua các số liệu sẵn có trong các báo cáo tổng kết về XĐGN và số liệu thống kê của địa phương, của cả nước. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Ý nghĩa khoa học: Luận văn sẽ hệ thống hóa những vấn đề lý luận về đói, nghèo, nguyên nhân đói, nghèo, các loại nguồn vốn và vai trò của các nguồn vốn đối với XĐGN. Luận văn sẽ cung cấp những luận cứ khoa học cho việc huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn vốn XĐGN một cách hiệu quả. Ý nghĩa thực tiễn: Thông qua nghiên cứu kinh nghiệm sử dụng các nguồn vốn cho XĐGN của một số địa phương và phân tích thực trạng các nguồn vốn cho XĐGN ở tỉnh Phú Thọ, Luận văn đề xuất một số nhóm giải pháp nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn vốn để XĐGN bền vững ở tỉnh Phú Thọ. Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ cung cấp cơ sở thực tiễn cho việc hoạch định cơ chế, chính sách về huy động và sử dụng các nguồn vốn cho XĐGN bền vững ở địa phương. Bên cạnh đó, Luận văn cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và chỉ đạo thực tiễn công tác huy động và sử dụng các nguồn vốn cho XĐGN ở những nơi có đặc thù như địa bàn tỉnh Phú Thọ, làm tư liệu giảng dạy và nghiên cứu môn Kinh tế Chính trị. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, Nội dung của Luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về đói, nghèo, xoá đói giảm nghèo và nguồn vốn xoá đói giảm nghèo Chương 2. Thực trạng phân bổ và sử dụng nguồn vốn xoá đói, giảm nghèo ở tỉnh Phú Thọ Chương 3. Giải pháp huy động, phân bổ và sử dụng nguồn vốn xoá đói, giảm nghèo bền vững ở tỉnh Phú Thọ

Xuất khẩu lao động và vai trò của xuất khẩu lao động đối với sự phát triển kinh tế - xã hội

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm xuất khẩu lao động

Có rất nhiều khái niệm khác nhau về xuất khẩu lao động, dưới đây là một số các khái niệm cơ bản về xuất khẩu lao động.

Xuất khẩu lao động, theo định nghĩa của Đại từ điển kinh tế thị trường, là quá trình đưa sức lao động ra nước ngoài, bao gồm hai hình thức: do Chính phủ tổ chức và xuất khẩu tự nhiên Hình thức này không chỉ tạo ra nguồn thu nhập bằng ngoại tệ mà còn góp phần giải quyết áp lực về việc làm trong nước.

Một khái niệm của xuất khẩu lao động được ghi trong Chỉ thị số 41/CTTW ngày 29/9/1998 của Bộ Chính trị là:

Xuất khẩu lao động và chuyên gia đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động Hoạt động này không chỉ giúp nâng cao trình độ tay nghề mà còn gia tăng thu ngoại tệ cho đất nước và củng cố quan hệ hợp tác quốc tế với các quốc gia khác.

Xuất khẩu lao động là hình thức xuất khẩu đặc thù, thuộc lĩnh vực kinh tế đối ngoại, trong đó sức lao động của con người được coi là hàng hóa Hoạt động này cung cấp dịch vụ lao động cho các chủ thể nước ngoài, với đối tượng chính là con người.

XKLĐ là hoạt động thương mại liên quan đến việc trao đổi, mua bán hoặc thuê mướn sức lao động giữa Chính phủ của một quốc gia và các tổ chức, cá nhân cung cấp lao động Hoạt động này diễn ra trên cơ sở các Hiệp định hoặc hợp đồng cung ứng lao động với các đối tác nước ngoài.

Như vậy xuất khẩu lao động là một loại xuất khẩu đặc biệt, trong đó hàng hoá được giao bán là sức lao động của con người.

Xuất khẩu lao động (XKLĐ) là một hoạt động thiết yếu của mọi quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển, và thường được hoạch định cùng với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước Tính tất yếu của XKLĐ xuất phát từ nhiều yếu tố cơ bản trong bối cảnh kinh tế quốc tế và tình hình kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.

Sự phát triển không đồng đều của các yếu tố đầu vào trong quá trình tái sản xuất giữa các quốc gia đã dẫn đến sự thay đổi trong nhu cầu sức lao động toàn cầu, tạo ra nhu cầu trao đổi quốc tế về hàng hóa sức lao động.

Sự chênh lệch về thu nhập và mức sống giữa các quốc gia đang gia tăng, tạo ra sức hút mạnh mẽ cho người lao động di chuyển từ những nước có thu nhập và mức sống thấp sang những nước có thu nhập và mức sống cao.

Sự chênh lệch về mức tăng dân số tự nhiên giữa các quốc gia đã tạo ra một xu hướng di cư, trong đó người dân từ những nước có tỷ lệ tăng dân số cao di chuyển sang những nước có mức tăng thấp hơn.

Bốn là, do tác động của toàn cầu hóa và nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế của mỗi quốc gia.

Năm là, nhu cầu tăng thu ngoại tệ, tăng thu ngân sách, thu nhập, năng cao trình độ tay nghề cho người đi làm việc ở nước ngoài

- Xuất khẩu lao động mang tính tất yếu khách quan.

Xuất khẩu lao động chủ yếu xuất phát từ sự chênh lệch kinh tế - xã hội giữa các quốc gia Các nước phát triển thường thiếu lao động phổ thông cho những công việc nặng nhọc và thu nhập thấp, trong khi các quốc gia nghèo có nguồn lao động dồi dào nhưng chủ yếu là lao động giản đơn và thiếu chuyên gia có trình độ cao Nguyên lý này tương tự như quy tắc hai bình thông nhau trong vật lý, dẫn đến việc lao động dư thừa sẽ di chuyển đến nơi thiếu hụt, phản ánh quy luật cung - cầu trong nền kinh tế thị trường.

- Xuất khẩu lao động là một loại xuất khẩu đặc biệt.

Xuất nhập khẩu hàng hóa là hoạt động thiết yếu giữa các quốc gia, không thể thiếu trong sự phát triển kinh tế toàn cầu Một quốc gia không thể tồn tại nếu hoàn toàn khép kín với thế giới bên ngoài Nhờ xuất nhập khẩu, hàng hóa và dịch vụ được lưu thông và trao đổi trên toàn cầu Xuất khẩu lao động cũng thuộc loại hình xuất nhập khẩu, nhưng đặc biệt hơn, vì "hàng hóa" ở đây chính là sức lao động của con người.

Trong hoạt động xuất khẩu lao động, người lao động "bán" sức lao động cho chủ sử dụng ở nước ngoài và nhận tiền công Sức lao động là hàng hóa đặc biệt, khiến xuất khẩu lao động khác biệt so với xuất nhập khẩu hàng hóa thông thường Các tranh chấp về xuất khẩu lao động giữa các nước phức tạp hơn nhiều so với hàng hóa, do đó cần có sự quản lý và quan tâm đặc biệt từ Nhà nước.

- Xuất khẩu lao động mang tính lợi ích cao.

Xuất khẩu lao động mang lại nhiều lợi ích cho quốc gia, doanh nghiệp và người lao động Đối với quốc gia, hoạt động này góp phần vào ngân sách nhà nước thông qua thuế từ các công ty xuất khẩu lao động và ngoại tệ do người lao động gửi về Nó cũng giúp giải quyết việc làm và giảm tỷ lệ thất nghiệp, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế và mở rộng quan hệ quốc tế Đối với doanh nghiệp, xuất khẩu lao động tạo ra lợi nhuận từ các khoản phí như phí môi giới và đào tạo, mang lại lợi ích cho cả nhân viên lẫn chủ doanh nghiệp Người lao động và gia đình họ nhận được khoản tiền gửi về, giúp cải thiện cuộc sống và có thể trở thành vốn đầu tư khi họ trở về nước Hơn nữa, họ còn nâng cao tay nghề và ý thức lao động, điều mà khó có được khi làm việc trong nước.

Hoạt động xuất khẩu lao động không chỉ mang lại lợi ích cho các quốc gia gửi lao động mà còn cho cả các nước tiếp nhận Đầu tiên, nó giúp bù đắp sự thiếu hụt lao động tại các quốc gia này Thứ hai, chi phí tiền lương cho lao động nước ngoài thường thấp hơn so với lao động trong nước, tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế của các nước tiếp nhận.

- Xuất khẩu lao động mang tính xã hội cao.

Xuất khẩu lao động không chỉ là hoạt động kinh tế mà còn mang ý nghĩa xã hội sâu sắc Nó giúp các quốc gia giải quyết vấn đề việc làm cho lao động dư thừa, giảm tỷ lệ thất nghiệp và khắc phục tình trạng thiếu hụt lao động ở các nước tiếp nhận Hoạt động này không chỉ đơn thuần là di chuyển sức lao động mà còn kéo theo sự di cư của một bộ phận dân cư từ quốc gia xuất khẩu đến quốc gia tiếp nhận Biên giới giữa các quốc gia không chỉ là ranh giới địa lý mà còn là rào cản văn hóa, lối sống và tín ngưỡng Do đó, xuất khẩu lao động gây ra nhiều xáo trộn cho cả xã hội nơi tiếp nhận và nơi xuất khẩu lao động.

Xuất khẩu lao động không chỉ giúp cải thiện đời sống của người dân thông qua việc gửi tiền về cho gia đình mà còn là một biện pháp hiệu quả trong chương trình xoá đói giảm nghèo.

- Xuất khẩu lao động cũng có tính cạnh tranh.

Vai trò của nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động

1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước đối với hoạt động XKLĐ

Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về quản lý nhà nước nhưng có thể đưa ra một khái niệm chung nhất về quản lý nhà nước như sau:

Quản lý nhà nước là quá trình tổ chức và định hướng của các cơ quan nhà nước nhằm tác động đến các ngành và lĩnh vực trong xã hội Mục tiêu của quản lý nhà nước là sử dụng hiệu quả các tiềm năng và cơ hội để đạt được những mục tiêu đã đề ra, đặc biệt trong bối cảnh môi trường luôn biến động.

Quản lý được hiểu là những tác động có tổ chức nhằm đạt được mục tiêu trong điều kiện môi trường biến đổi Quản lý xuất khẩu lao động (XKLĐ) là hoạt động quản lý mà chủ thể có thể là Nhà nước, cơ quan quản lý lao động hoặc doanh nghiệp XKLĐ Đối tượng quản lý bao gồm người lao động, doanh nghiệp XKLĐ và hoạt động XKLĐ Các chủ thể quản lý sử dụng công cụ như chính sách, quy chế và kế hoạch XKLĐ để thực hiện quản lý hiệu quả.

Quá trình quản lý diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau, từ quản lý trong nước đến quản lý nước ngoài, bao gồm cả quản lý trực tiếp và gián tiếp Mặc dù có nhiều phương pháp quản lý, mục tiêu chung vẫn là nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu lao động (XKLĐ), mang lại lợi ích cho quốc gia, doanh nghiệp và người lao động.

XKLĐ là quá trình có tổ chức và liên tục, trong đó các chủ thể quản lý tác động đến hoạt động XKLĐ và người lao động, cũng như các doanh nghiệp chuyên ngành Mục tiêu của quá trình này là nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu lao động thông qua sự phối hợp với các đối tượng liên quan.

Quản lý xuất khẩu lao động (XKLĐ) là quá trình tác động thống nhất dựa trên các chính sách nhằm điều chỉnh các hoạt động như tuyển mộ, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, quản lý quan hệ lao động và thanh lý hợp đồng Mục tiêu của quản lý XKLĐ là nâng cao hiệu quả trong các hoạt động xuất khẩu lao động.

1.2.2 Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động XKLĐ

Quá trình quản lý Nhà nước về xuất khẩu lao động bao gồm các bước quan trọng như lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển và kiểm tra, đánh giá Những nội dung này đảm bảo việc quản lý hiệu quả và bền vững trong lĩnh vực xuất khẩu lao động.

Hoạch định là bước khởi đầu quan trọng trong quản lý Nhà nước về xuất khẩu lao động, đóng vai trò then chốt trong quá trình này Thực chất, hoạch định chính là giai đoạn lập kế hoạch cần thiết để đảm bảo hiệu quả trong quản lý.

Nhìn chung, quá trình lập kế hoạch quản lý Nhà nước về xuất khẩu lao động bao gồm các bước sau:

Bước 1- Nghiên cứu và dự báo.

Bước 2 - Thiết lập các mục tiêu.

Bước 3- Phát triển các tiền đề.

Bước 4 - Xây dựng các phương án.

Bước 5 - Đánh giá các phương án.

Bước 6 - Lựa chọn phương án và ra quyết định.

1.2.2.2 Tổ chức bộ máy quản lý.

Tổ chức là một chức năng quan trọng trong quản lý, bao gồm việc phân bổ và sắp xếp nguồn nhân lực, cùng với các nguồn lực khác, để đảm bảo thực hiện thành công kế hoạch của tổ chức.

Nhân tố con người là yếu tố quyết định cho sự thành công hay thất bại của bộ máy quản lý Nhà nước trong hoạt động xuất khẩu lao động Việc lựa chọn và sắp xếp nhân sự cần tuân thủ nguyên tắc "đúng người đúng việc", phù hợp với trình độ chuyên môn và chính trị của từng cá nhân Đạo đức và tinh thần trách nhiệm của mỗi cá nhân trong bộ máy quản lý là rất quan trọng, yêu cầu sự thống nhất giữa quyền hạn được giao và nghĩa vụ của từng người trong từng vị trí.

Để thực hiện kế hoạch quản lý xuất khẩu lao động, các cơ quan Nhà nước cần áp dụng nhiều biện pháp khác nhau Một trong những biện pháp quan trọng nhất là ban hành các văn bản pháp quy liên quan đến xuất khẩu lao động, đảm bảo tính chặt chẽ, rõ ràng và ổn định Bên cạnh đó, cần triển khai các hoạt động tuyên truyền, giáo dục và áp dụng các chế tài như xử phạt hành chính, truy cứu trách nhiệm dân sự và hình sự để tăng cường hiệu quả quản lý.

Công việc chỉ đạo thực hiện được tiến hành theo 3 bước sau:

* Tuyển mộ, tuyển chọn lao động xuất khẩu.

* Đào tạo - giáo dục định hướng cho người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.

Theo Quy chế đào tạo và giáo dục định hướng cho người lao động Việt

Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài (ban hành kèm theo Quyết định số 1635/1999/QĐ-BLĐTB&XH ngày 13 tháng 12 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ LĐ-

* Quản lý lao động đã xuất khẩu bao gồm quản lý trong nước và quản lý ngoài nước.

Kiểm tra hoạt động xuất khẩu lao động là bước cuối cùng trong quản lý Nhà nước, đóng vai trò quan trọng quyết định thành công của quá trình này Hoạt động kiểm tra giúp nhà quản lý phát hiện kịp thời các sai sót và đưa ra biện pháp khắc phục Việc kiểm tra cần được thực hiện thường xuyên, liên tục, không chỉ chờ đến khi kết thúc công việc quản lý, nhằm nâng cao hiệu quả kiểm tra.

Việc kiểm tra được thực hiện trong hai khu vực chính, đó là:

Khu vực tự kiểm tra là quá trình đánh giá tại các cơ quan quản lý xuất khẩu lao động, nhằm đo lường và phân tích hiệu quả quản lý của từng bộ phận và cá nhân Việc này giúp xác định liệu cần điều chỉnh hay sửa đổi hoạt động quản lý hay không, và nếu có, cần thực hiện như thế nào Hoạt động kiểm tra này đóng vai trò quyết định đến hiệu quả của quản lý Nhà nước trong lĩnh vực xuất khẩu lao động, vì vậy cần được thực hiện một cách khách quan, chính xác và hiệu quả.

Khu vực chính của hoạt động kiểm tra bao gồm các doanh nghiệp trên địa bàn quản lý, nơi diễn ra việc kiểm tra hầu hết các lĩnh vực hoạt động như tuyển dụng lao động, đào tạo và định hướng, cũng như quản lý lao động xuất khẩu Mục tiêu của việc kiểm tra là đảm bảo rằng hoạt động xuất khẩu lao động của các đơn vị tuân thủ pháp luật và phù hợp với kế hoạch chung.

1.2.3 Sự cần thiết quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động

Xuất khẩu lao động đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của các quốc gia, vì vậy cần sự quan tâm và quản lý từ nhà nước và xã hội Quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động là cần thiết để đảm bảo quyền lợi của người lao động, tối ưu hóa nguồn nhân lực và phát triển kinh tế bền vững.

Hoạt động xuất khẩu lao động mang lại lợi ích lớn cho quốc gia và xã hội, không chỉ cho người lao động mà còn cho doanh nghiệp và Nhà nước Tuy nhiên, lợi ích này cũng thu hút những kẻ lừa đảo lợi dụng lòng tham của người dân Để bảo vệ quyền lợi của người lao động và đảm bảo hiệu quả của hoạt động xuất khẩu lao động, sự quản lý chặt chẽ từ các cơ quan Nhà nước và doanh nghiệp là cần thiết.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CỦA CHÍNH QUYỀN TỈNH PHÚ THỌ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh

2.1.1.1 Vị trí địa lý và nguồn tài nguyên khoáng sản

Phú Thọ là tỉnh trung du miền núi phía Bắc Việt Nam, nằm ở vị trí trung tâm và là cửa ngõ phía Tây Bắc của Hà Nội Tỉnh này kết nối với trục hành lang kinh tế Hải Phòng - Hà Nội - Côn Minh (Trung Quốc), đồng thời là cầu nối giữa vùng Tây Bắc và thủ đô cũng như các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ Phú Thọ giáp với Hà Nội về hướng Tây Nam và tỉnh Vĩnh Phúc về hướng Đông Nam, cách sân bay quốc tế Nội Bài khoảng 60km Tỉnh cũng nằm cách cửa khẩu Lào Cai và Thanh Thủy-Hà Giang hơn 200km, cảng Hải Phòng 170km và cảng Cái Lân 200km Đặc biệt, Phú Thọ là nơi hợp lưu của ba con sông lớn: Sông Hồng, Sông Đà và Sông Lô.

Phú Thọ, nằm ở trung tâm giao thông của các tỉnh Tây, Đông và Bắc, kết nối với Hà Nội, Hải Phòng và nhiều địa điểm khác, đóng vai trò quan trọng trong giao lưu kinh tế, văn hóa và khoa học kỹ thuật Hệ thống giao thông của tỉnh bao gồm đường bộ, đường sắt và đường thủy, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển và phát triển kinh tế.

Tỉnh Phú Thọ sở hữu nhiều khoáng sản phong phú, phục vụ cho ngành sản xuất vật liệu xây dựng Các khoáng sản phi kim loại như cao lanh và sét gốm sứ có trữ lượng lớn và chất lượng tốt Ngoài ra, tỉnh còn có một số loại khoáng sản quý hiếm như Parit, vàng và sắt.

Diện tích tự nhiên của khu vực là 3.532 km², trong đó bao gồm 97.610 ha đất nông nghiệp, 195.000 ha đất rừng, 10.000 ha đất mặt nước phục vụ nuôi trồng thủy sản và 19.299 ha các loại đất khác.

2.1.1.3 Địa hình, khí hậu Địa hình chia là 2 tiểu vùng chủ yếu:

Tiểu vùng núi cao phía Tây và phía Nam của tỉnh, bao gồm các huyện Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập, Cẩm Khê, sở hữu nhiều tiềm năng phát triển, đặc biệt trong lĩnh vực lâm nghiệp và khai thác khoáng sản.

Tiểu vùng đồi gò thấp và đồng ruộng ven sông Hồng, sông Lô, sông Đà tạo điều kiện thuận lợi cho việc trồng cây nguyên liệu giấy, cây công nghiệp dài ngày như chè và cây ăn quả Khu vực này cũng phát triển mạnh mẽ về lương thực, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.

Tỉnh Phú Thọ có khí hậu nhiệt đới gió mùa với nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 23°C, lượng mưa trung bình đạt khoảng 1.700mm và độ ẩm trung bình khoảng 86% Điều kiện khí hậu này rất thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, đặc biệt là cây lâu năm và gia súc.

2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội

Kể từ khi tái lập vào năm 1997, tỉnh Phú Thọ đã trải qua 18 năm nỗ lực không ngừng, mang lại một diện mạo kinh tế - xã hội mới cho địa phương.

Trong 18 năm qua, tỉnh đã trải qua nhiều thách thức, từ một tỉnh nghèo với kinh tế - xã hội kém phát triển, cơ sở hạ tầng yếu kém và nguồn tài chính hạn chế Mặc dù có sự hiện diện của ngành công nghiệp, công nghệ vẫn còn lạc hậu và nhiều cơ sở gặp khó khăn, gây ô nhiễm môi trường Nông lâm nghiệp cũng gặp trở ngại với diện tích và năng suất thấp, trong khi lợi thế thu hút đầu tư nước ngoài chưa cạnh tranh được với các tỉnh khác Đời sống vật chất và tinh thần của người dân, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa, vẫn còn nhiều khó khăn, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình xây dựng và phát triển của tỉnh.

Kể từ khi tái lập tỉnh, Phú Thọ đã đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế ấn tượng, trung bình trên 10% mỗi năm Cơ cấu kinh tế của tỉnh đã có sự chuyển dịch tích cực, với tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ tăng lên, trong khi tỷ trọng nông nghiệp giảm Cụ thể, vào năm 1997, tỷ lệ nông nghiệp chiếm 33%, công nghiệp và xây dựng 33%, và dịch vụ 34%.

Năm 2011, nông nghiệp, thủy sản 25,1%, công nghiệp, xây dựng 39,7%, dịch vụ 35,2% Thu nhập bình quân đầu người năm 1997 là 1.792.600đồng, đến năm 2011 đạt 14.5000.000đồng.

Ngành sản xuất nông nghiệp đang phát triển nhanh chóng và ổn định, tập trung vào việc sản xuất hàng hóa và phát triển các cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao.

Ngành công nghiệp đang phát triển nhanh chóng, với năng lực sản xuất gia tăng ở các lĩnh vực có lợi thế như xi măng, phân bón, giấy, rượu, và bia Cơ cấu ngành và thành phần kinh tế đang chuyển dịch theo hướng tích cực, đồng thời một số khu, cụm công nghiệp như Thụy Vân, Trung Hà, Bạch Hạc, Đồng Lạng đã được hình thành Đặc biệt, khu công nghiệp Phú Hà tại TX Phú Thọ đã chính thức khởi công vào năm 2015.

Thương mại và dịch vụ đang trải qua những bước phát triển mạnh mẽ với mức tăng trưởng bình quân đạt 15% mỗi năm Chất lượng dịch vụ và trình độ công nghệ được nâng cao đáng kể Các lĩnh vực dịch vụ y tế và đào tạo nghề ngày càng được chú trọng phát triển, đồng thời văn hóa xã hội cũng có nhiều tiến bộ rõ rệt.

Tỉnh Phú Thọ có dân số khoảng 1,4 triệu người, bao gồm 21 dân tộc anh em sinh sống Trong số này, khoảng 800.000 người, chiếm 60% dân số, nằm trong độ tuổi lao động, với 65% là lao động trẻ Hơn 33,5% lực lượng lao động đã được đào tạo nghề, sở hữu trình độ học vấn cao Họ có những phẩm chất như cần cù, thông minh, siêng năng, chịu khó, nhanh nhẹn và dễ thích nghi với nghề nghiệp.

Phú Thọ hiện có 02 trường đại học và hơn 40 trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp cùng với các trung tâm đào tạo nghề, đáp ứng đầy đủ nhu cầu đào tạo nguồn lao động cho doanh nghiệp trong nước và xuất khẩu lao động.

Lương bình quân của lao động trong doanh nghiệp hiện tại khoảng 80 -100USD/tháng.

Thực trạng lao động và vai trò của chính quyền tỉnh Phú Thọ đối với hoạt động XKLĐ

2.2.1 Tình hình lao động trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

2.2.1.1 Về số lượng, cơ cấu lao động

Kết quả điều tra thị trường lao động (phần cung lao động) của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2009 - 2013 có số liệu sau đây:

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu về số lượng lao động, việc làm giai đoạn 2009 - 2013

TT Chỉ tiêu/nhiệm vụ ĐVT Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

-Thành thị Người 450.723 452.328 460.122 465.432 468.591 -Nông thôn Người 817.377 890.864 894.804 873.132 876.041

2 Dân số trong độ tuổi lao động

-Thành thị Người 211.075 218.269 220.175 248.564 246.115 -Nông thôn Người 633.225 654.806 660.527 649.105 673.782

3 Số lao động tham gia hoạt động KT

- Khu vực Thành thị Người 199.965 201.428 203.159 209.542 209.667

- Khu vực nông thôn Người 540.645 544.602 549.283 544.021 544.961

Chia theo nhóm ngành: - Công nghiệp và xây dựng

Chia theo loại hình kinh tế:

- Có vốn đầu tư nước ngoài

(Nguồn: Điều tra thị trường lao động của tỉnh Phú Thọ)

Phú Thọ là tỉnh có mật độ dân số cao và nguồn lao động dồi dào, chủ yếu tập trung ở khu vực nông thôn Khoảng 65% dân số nằm trong độ tuổi lao động, với 25,7% lao động tham gia ngành công nghiệp, 47,5% trong ngành nông nghiệp và 26,8% trong ngành dịch vụ Nhóm tuổi từ 35 - 39 chiếm tỷ lệ cao nhất khoảng 98%, tiếp theo là nhóm 30 - 34 tuổi và 25 - 29 tuổi với tỷ lệ 96 - 97%, trong khi nhóm tuổi từ 15 - 19 chỉ chiếm khoảng 36% Nhìn chung, dân số tỉnh Phú Thọ chủ yếu là lao động trẻ và trung niên.

Cơ cấu lao động của tỉnh Phú Thọ phân theo khu vực như sau:

Bảng 2.2 trình bày cấu trúc lao động tỉnh Phú Thọ theo các khu vực khác nhau Dữ liệu này phản ánh sự phân bố lao động trong các lĩnh vực kinh tế tại tỉnh, giúp hiểu rõ hơn về thị trường lao động và các ngành nghề chủ yếu Thông tin này có giá trị trong việc hoạch định chính sách phát triển kinh tế và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Phú Thọ.

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Dân số trong độ tuổi lao động

(Nguồn: Điều tra thị trường lao động năm 2013 của tỉnh Phú Thọ)

Năm 2011, tổng số lao động ở khu vực nông thôn đạt 549.283 người, chiếm 73% tổng lao động, tăng 4.681 người so với năm 2010 Trong khi đó, khu vực thành thị có 203.159 lao động, chiếm 27% và tăng 1.731 người so với năm trước Sự phân bổ lao động giữa nông thôn và thành thị cho thấy cơ cấu lao động của tỉnh chưa đồng đều, với tỷ lệ lao động trong ngành nông nghiệp vẫn còn cao.

Bảng 2.3 trình bày cơ cấu lao động tỉnh Phú Thọ theo các khu vực và nhóm ngành kinh tế, cho thấy sự phân bố và tỷ lệ lao động trong từng lĩnh vực Thông tin này giúp hiểu rõ hơn về tình hình lao động và phát triển kinh tế của tỉnh Phú Thọ.

Chỉ tiêu Số lao động Tỷ lệ (%)

(Nguồn: Kết quả điều tra thị trường lao động)

Theo số liệu, lao động tỉnh Phú Thọ đã chuyển dịch mạnh mẽ từ nông nghiệp sang công nghiệp trong những năm qua, với tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm xuống còn 52,3% so với 52,6% năm 2010 Cụ thể, tỷ lệ lao động trong lĩnh vực công nghiệp tăng từ 25,4% năm 2010 lên 26,5% năm 2011 Đồng thời, lao động trong khu vực dịch vụ năm 2011 đạt 159.609 người, chiếm 21,2%, giảm 4.517 người so với năm trước đó.

2.2.1.2 Về chất lượng lao động

Mỗi năm, Phú Thọ đào tạo khoảng 28.130 người nghề, trong đó số lượng tốt nghiệp từ các khoá đào tạo nghề ngắn hạn chiếm tỷ lệ lớn với khoảng 33.000 người Điều này được thể hiện rõ qua số liệu thống kê của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về số lượng người đã qua đào tạo nghề trong giai đoạn 2001 - 2014.

Bảng 2.4: Số lượng lao động được đào tạo nghề của tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2001 - 2014 n v : Ng i Đơ cấu lao động tỉnh Phú Thọ theo khu vực ị: Người ười

Năm Tổng số người tốt nghiệp

Dài hạn Tỷ lệ (%) Ngắn hạn Tỷ lệ (%)

(Nguồn: Sở lao động - thương binh và xã hội tỉnh Phú Thọ)

Trong giai đoạn 2001 - 2014, chỉ có khoảng 19,9% lao động được đào tạo nghề dài hạn, tương đương 100.235 người, trong khi 80,1% còn lại, tương đương 402.568 người, được đào tạo qua các khóa học nghề ngắn hạn Tuy nhiên, từ năm 2005 đến nay, các trường đào tạo nghề đã chuyển hướng chú trọng vào các khóa học dài hạn, do nhận thấy rằng các khóa ngắn hạn không đáp ứng đủ kiến thức cần thiết cho người học và cơ hội việc làm của họ thấp hơn Dự báo của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Phú Thọ cho thấy đến hết năm 2015, tổng số người tốt nghiệp từ các trường cao đẳng, trung cấp và sơ cấp nghề sẽ đạt 75.000 người, trong đó tỷ lệ tốt nghiệp từ các khóa đào tạo dài hạn là 48%, tương đương 36.000 người.

Từ năm 2009 đến 2014, tỉnh Phú Thọ đã có khoảng 84.154 học sinh trúng tuyển vào các trường đại học và cao đẳng, chiếm 41,4% tổng số học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông Các ngành nghề phổ biến mà sinh viên Phú Thọ theo học bao gồm kinh tế, công nghệ thông tin, kiến trúc, điện tử viễn thông và cơ khí Đây là nguồn nhân lực chất lượng cao có khả năng đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế của tỉnh, nếu chính quyền thực hiện các chính sách thu hút và sử dụng hợp lý.

Mặc dù chất lượng lao động tại Phú Thọ đã được cải thiện, nhưng nguồn nhân lực vẫn còn thiếu và yếu về chuyên môn, ngoại ngữ và tin học Chỉ khoảng 50% lao động đã qua đào tạo đáp ứng được yêu cầu thực tế, trong khi lao động chưa qua đào tạo vẫn chiếm tỷ lệ lớn Nguồn nhân lực chất lượng cao vẫn thiếu hụt nghiêm trọng, không đủ đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh Số lượng học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông đăng ký học nghề còn thấp, và chất lượng đầu vào của các trường cao đẳng, trung cấp, sơ cấp nghề cũng chưa đạt yêu cầu, ảnh hưởng đến chất lượng đầu ra Nhiều sinh viên tốt nghiệp làm việc không đúng ngành đào tạo, và một số còn có trình độ thấp hơn so với yêu cầu thực tế.

2.2.2 Quản lý hoạt động XKLĐ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

2.2.2.1 Công tác quy hoạch, kế hoạch XKLĐ

Để hoạt động xuất khẩu lao động (XKLĐ) đạt hiệu quả, việc lập chiến lược và kế hoạch phát triển là điều cần thiết Một kế hoạch chi tiết và thực tế sẽ gia tăng cơ hội thành công Tuy nhiên, các cơ quan quản lý và doanh nghiệp XKLĐ tại Phú Thọ chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của việc này, dẫn đến việc lập kế hoạch không được chú trọng Nhiều kế hoạch chỉ mang tính hình thức, thiếu sự cụ thể và không phản ánh đúng tình hình thực tế Việc không đầu tư thời gian và chất xám vào quá trình lập kế hoạch đã làm giảm giá trị của chúng, góp phần khiến Phú Thọ không khai thác hết tiềm năng XKLĐ của mình.

Trong những năm gần đây, UBND tỉnh Phú Thọ và các doanh nghiệp xuất khẩu lao động (XKLĐ) đã chú trọng đến việc lập kế hoạch cho hoạt động XKLĐ Họ đã tiến hành khảo sát chất lượng lao động theo từng lĩnh vực và nghiên cứu các thị trường tiềm năng Dựa trên những kết quả này, chính quyền tỉnh và doanh nghiệp đã xây dựng và thực hiện các kế hoạch XKLĐ, dẫn đến sự khởi sắc trong công tác xuất khẩu lao động của tỉnh.

2.2.2.2 Chủ trương, chính sách của tỉnh về XKLĐ

Hàng năm, UBND tỉnh phối hợp với Ban chỉ đạo xuất khẩu lao động tổ chức hội nghị sơ kết và tổng kết về công tác xuất khẩu lao động Qua các hội nghị này, UBND tỉnh đã nhận diện được những điểm tích cực và hạn chế trong quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động, từ đó tìm ra giải pháp khắc phục Đồng thời, các hội nghị cũng là dịp để UBND tỉnh quán triệt và phổ biến các văn bản pháp luật liên quan đến việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, cùng với các nghị quyết, thông tư hướng dẫn của bộ, ngành trung ương và cấp ủy về công tác xuất khẩu lao động.

Các sở ban ngành trong tỉnh đã tích cực tham gia tuyên truyền thông tin về xuất khẩu lao động (XKLĐ) Ban tuyên giáo tỉnh ủy tổ chức các hội nghị báo cáo viên về việc làm và dạy nghề cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài Báo Phú Thọ phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cùng Đài phát thanh truyền hình tỉnh phát sóng chuyên mục “Việc làm - Xuất khẩu lao động” hai lần mỗi tháng Sở Tư pháp và Hội đồng tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh cũng đã lên kế hoạch tuyên truyền các chính sách, luật pháp qua các phương tiện thông tin đại chúng Ngoài ra, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội còn tổ chức các hội chợ việc làm và hội thảo, đồng thời tập huấn hướng dẫn các chủ trương, quy định, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến XKLĐ.

UBND tỉnh và Sở LĐTB&XH đã chỉ đạo tổ chức hội chợ việc làm và sàn giao dịch việc làm lưu động tại các địa phương, nhằm tư vấn và hướng dẫn người dân về thủ tục đăng ký làm việc ở nước ngoài Thông tin về hoạt động xuất khẩu lao động được Sở LĐTB&XH công khai trên trang điện tử của Sở, đồng thời cung cấp thông tin cho các tổ chức, doanh nghiệp và người lao động về Cục quản lý lao động ở nước ngoài và Hiệp hội xuất khẩu lao động Việt Nam Ngoài ra, các tổ chức đoàn thể như Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Uỷ ban mặt trận Tổ quốc, Liên đoàn lao động, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Liên minh hợp tác xã và Hội phụ nữ cũng tích cực tham gia tuyên truyền và triển khai chính sách xuất khẩu lao động, tổ chức đăng ký cho hội viên và đoàn viên đi làm việc ở nước ngoài.

Hàng năm, UBND tỉnh chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố tổ chức hội nghị triển khai công tác xuất khẩu lao động (XKLĐ) cho lãnh đạo xã, phường, thị trấn và yêu cầu tuyên truyền thông tin về XKLĐ qua hệ thống loa phát thanh Các ngành y tế và công an đã tổ chức hướng dẫn, tập huấn cho người lao động về thủ tục khám sức khỏe, visa và hộ chiếu Đồng thời, các thủ tục hành chính không cần thiết đã được giảm thiểu, rút ngắn thời gian nhận và trả hồ sơ cho người lao động Hệ thống ngân hàng cũng đã hỗ trợ quy trình thực hiện và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động trong việc làm thủ tục hỗ trợ vốn và vay vốn.

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN TỈNH PHÚ THỌ TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Ngày đăng: 26/08/2021, 09:02

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Phạm Quốc Anh (chủ biên): Sách “Bảo vệ quyền của người lao động di trú. Pháp luật và thực tiễn quốc tế, khu vực và quốc gia” Nhà xuất bản Hồng Đức, xuất bản năm 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Bảo vệ quyền của người lao động ditrú. Pháp luật và thực tiễn quốc tế, khu vực và quốc gia”
Nhà XB: Nhà xuất bản Hồng Đức
2. Bản tin thị trường lao động số 8/2006 - Một số vấn đề về xuất khẩu lao động 2000-2005 - tr 9, CN. Nguyễn Văn Dư Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về xuất khẩu laođộng 2000-2005
3. Báo cáo Tổng kết ngành năm 2010, 2011 của Sở LĐTB &XH tỉnh Phú Thọ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Tổng kết ngành năm 2010, 2011
5. Báo cáo công tác xuất khẩu lao động của tỉnh Phú Thọ năm 2013 - Phòng Quản lý lao động - tiền công - tiền lương - Sở Lao động - TB&XH tỉnh Phú Thọ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo công tác xuất khẩu lao động của tỉnh Phú Thọ năm 2013
7. Đỗ Hoàng Toàn, Mai Văn Bưu - Khoa Khoa học Quản lý - ĐH KTQD - Giáo trình Quản lý học kinh tế quốc dân, tập II - HN, 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản lý học kinh tế quốc dân
8. TS. Nguyễn Hữu Cát: Đề tài: “Những giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam”, Vụ Xã hội, Ban kinh tế Trung ương Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Những giải pháp nâng cao hiệu quả xuấtkhẩu lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam”
17. Phạm Kiên Cường (1989): Luận án PTS khoa học”Tổ chức, sử dụng có hiệu quả nguồn lao động xã hội của Việt Nam trong lĩnh vực đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài”, Đại học Kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: ”Tổ chức, sử dụng cóhiệu quả nguồn lao động xã hội của Việt Nam trong lĩnh vực đưa lao động đi làmviệc có thời hạn ở nước ngoài”
Tác giả: Phạm Kiên Cường
Năm: 1989
18. PGS.TS Phan Huy Đường: Nghiên cứu khoa học: Quản lý nhà nước về XKLĐ trong hội nhập quốc tế ở Việt Nam - 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nhà nước vềXKLĐ trong hội nhập quốc tế ở Việt Nam
21. Trần Văn Hằng: Luận án Phó tiến sĩ (PTS) khoa học kinh tế: “Các giải pháp nhằm đổi mới quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động ở Việt Nam giai đoạn 1995-2010” Viện kinh tế học Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Các giảipháp nhằm đổi mới quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động ở Việt Nam giai đoạn1995-2010”
23. Đoàn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Ngọc Huyền - Khoa Khoa học Quản lý - ĐH KTQD - Giáo trình Khoa học quản lý, tập I - HN, 2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Khoa học quản lý
24. Đoàn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Ngọc Huyền - Khoa Khoa học Quản lý - ĐH KTQD - Giáo trình Khoa học quản lý, tập II - HN, 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Khoa học quản lý
25. Kết quả điều tra lao động - việc làm tỉnh Phú Thọ qua các năm 2009 - 2014 - Phòng Quản lý lao động - tiền công - tiền lương - Sở Lao động - TB&XH tỉnh Phú Thọ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả điều tra lao động - việc làm tỉnh Phú Thọ qua các năm 2009 -2014
30. Khoa khoa học quản lý - Đại học Kinh tế quốc dân: Giáo trình Lý thuyết quản trị kinh doanh, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà nội, 2000 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Lýthuyết quản trị kinh doanh
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ thuật
31. Nguyễn Thị Phương Linh: Luận án Tiến sĩ kinh tế (2004): “Một số giải pháp đổi mới quản lý tài chính về xuất khẩu lao động Việt Nam theo cơ chế thị trường” Học viện ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Một số giảipháp đổi mới quản lý tài chính về xuất khẩu lao động Việt Nam theo cơ chế thịtrường”
Tác giả: Nguyễn Thị Phương Linh: Luận án Tiến sĩ kinh tế
Năm: 2004
32. Nguyễn Vân Điềm, Nguyễn Ngọc Quân - Khoa Kinh tế Lao động và Dân số - ĐH KTQD - Giáo trình Quản trị nhân lực - HN, 2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị nhân lực
37. Sách chuyên khảo: “Nâng cao hiệu quả quản lý xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay” do Trần Thị Thu làm chủ biên, Nhà xuất bản Lao động xã hội, xuất bản năm 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nâng cao hiệu quả quản lý xuất khẩu lao động củacác doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay”
Nhà XB: Nhàxuất bản Lao động xã hội
38. Cao Văn Sâm, Luận án PTS kinh tế (1994): “Hoàn thiện hệ thống tổ chức và cơ chế quản lý xuất khẩu lao động ở nước ta trong giai đoạn tới”, Trường Đại học Kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Hoàn thiện hệ thống tổchức và cơ chế quản lý xuất khẩu lao động ở nước ta trong giai đoạn tới”
Tác giả: Cao Văn Sâm, Luận án PTS kinh tế
Năm: 1994
4. Báo cáo tổng hợp quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ tới năm 2020 Khác
6. Bộ luật lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung năm 2002, 2006 Khác
9. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Nghị định số 370/1991/NĐ - CP ngày 9/11/1991 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w