Do đó, đề tài tập trung vào xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHXH của cá nhân trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm tăng khả năng thu hút khách hàng th
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là chính sách quan trọng của Nhà nước nhằm đảm bảo an sinh xã hội, bao gồm BHXH tự nguyện và BHXH bắt buộc BHXH tự nguyện cho phép người lao động trong thị trường phi chính thức tham gia linh hoạt, lựa chọn mức đóng và phương thức phù hợp với thu nhập, góp phần ổn định cuộc sống Trong khi đó, BHXH bắt buộc áp dụng cho người lao động trong thị trường chính thức, với mục tiêu chung là đảm bảo công bằng, tiến bộ và an sinh xã hội.
Tỉnh Đồng Nai nổi bật với sự phát triển mạnh mẽ về công nghiệp và nhiều khu công nghiệp lớn, thu hút đông đảo dân cư Lực lượng lao động tại đây không chỉ bao gồm lao động chính thức mà còn có nhiều lao động phi chính thức tham gia vào các hoạt động kinh doanh nhỏ lẻ và sản xuất tiểu thủ công nghiệp Để bảo vệ quyền lợi cho người lao động trong khu vực phi chính thức và tăng thu cho BHXH tỉnh, BHXH Đồng Nai đã chú trọng đến việc khuyến khích người dân tham gia BHXH tự nguyện Tuy nhiên, số lượng người tham gia BHXH tự nguyện vẫn còn thấp, tốc độ tăng thu chưa cao, và tỷ trọng thu BHXH tự nguyện trong tổng thu BHXH còn rất hạn chế Điều này đặt ra yêu cầu cần thiết phải nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu BHXH tại tỉnh Đề tài “Những nhân tố tác động đến thu bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội Đồng Nai” sẽ tập trung xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHXH của cá nhân, từ đó đề xuất giải pháp nhằm thu hút nhiều hơn người dân tham gia BHXH tự nguyện, góp phần tăng thu BHXH tại BHXH Đồng Nai trong tương lai.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu tổng quát của đề tài là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến bảo hiểm xã hội tự nguyện thông qua quyết định tham gia bảo hiểm xã hội tại tỉnh Đồng Nai Để thực hiện mục tiêu này, đề tài cần đạt được các mục tiêu cụ thể đã đề ra.
- Xác định các nhân tố đến quyết định tham gia BHXH tại BHXH tỉnh Đồng Nai
- Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến quyết định tham gia BHXH tại BHXH tỉnh Đồng Nai
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng thu BHXH tại BHXH tỉnh Đồng Nai.
Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn phải trả lời các câu hỏi nghiên cứu dưới đây:
Câu 1: Những nhân tố nào ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHXH tại BHXH tỉnh Đồng Nai?
Câu 2: Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến quyết định tham gia BHXH tại BHXH tỉnh Đồng Nai như thế nào?
Câu 3: Những giải pháp nào để tăng thu hút khách hàng tham gia BHXH tự nguyện nhằm tăng thu BHXH tại tỉnh Đồng Nai?
1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đề tài có đối tượng nghiên cứu là các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHXH
Nghiên cứu này tập trung vào các nhân tố ảnh hưởng đến thu bảo hiểm xã hội (BHXH) tại BHXH tỉnh Đồng Nai Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát từ người lao động cư trú tại thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) bao gồm hai loại: BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện BHXH tự nguyện được thiết kế cho những lao động chưa đủ điều kiện tham gia BHXH bắt buộc Tuy nhiên, hiện nay, nhiều lao động trong thị trường phi chính thức vẫn chưa chủ động tham gia BHXH, dẫn đến tỷ lệ tham gia thấp Do đó, nghiên cứu này sẽ tập trung vào việc thu BHXH tự nguyện tại BHXH tỉnh Đồng Nai, nhằm tìm ra các giải pháp hiệu quả để tăng cường thu BHXH tại đây.
BHXH tỉnh Đồng Nai cần nâng cao số lượng người tham gia BHXH tự nguyện Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHXH tự nguyện sẽ là cơ sở quan trọng để đề xuất các giải pháp nhằm tăng thu BHXH tại tỉnh Đồng Nai.
Nghiên cứu này tập trung vào các nhân tố ảnh hưởng đến thu BHXH tại BHXH tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn 2016 – 2019 Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy như Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Đồng Nai và BHXH tỉnh Đồng Nai Ngoài ra, dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát trực tiếp, dự kiến diễn ra từ ngày 01/03/2020 đến 15/03/2020.
1.5.1 Dữ liệu nghiên cứu: Đề tài sử dụng dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp Trong đó, dữ liệu thứ cấp dùng để đánh giá thực trạng thu BHXH tại BHXH tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn nghiên cứu Thông qua phân tích dữ liệu thứ cấp để đánh giá sơ bộ những nhân tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến thu BHXH của BHXH tỉnh Đồng Nai Dữ liệu sơ cấp được sử dụng để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHXH tại BHXH tỉnh Đồng Nai Đây là cơ sở quan trọng để đánh giá việc thu hút người tham gia BHXH tại BHXH tỉnh Đồng Nai Tùy vào mức độ tác động của từng nhân tố, đề tài sẽ đưa ra một số giải pháp phù hợp để tăng thu BHXH tại BHXH tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới
1.5.2.1 Phương pháp nghiên cứu định tính
Phương pháp nghiên cứu sử dụng cho dữ liệu thứ cấp là phương pháp so sánh, bao gồm so sánh số tuyệt đối và số tương đối của các chỉ tiêu Phương pháp này giúp làm rõ sự biến động của các chỉ tiêu theo thời gian, từ đó nhận diện xu hướng tăng trưởng của thu bảo hiểm xã hội (BHXH) và các yếu tố liên quan.
Phương pháp phân tích diễn dịch, quy nạp cũng được sử dụng để phân tích các tài liệu, thông tin…trong luận văn
1.5.2.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng Đối với dữ liệu sơ cấp, đề tài thực hiện khảo sát trực tiếp Phương pháp chọn mẫu là phương pháp xác suất Các đối tượng khảo sát dựa lựa chọn ngẫu nhiên trên danh sách dân cư thường trú tại thành phố Biên Hòa tỉnh Đồng Nai
Theo Hair, Anderson, Tatham và Black (1998), kích thước mẫu tối thiểu cho phương pháp phân tích nhân tố khám phá cần gấp 5 lần tổng số biến quan sát Trong khi đó, Tabachnick và Fidell (2007) đưa ra công thức tính kích thước mẫu tối thiểu cho mô hình hồi quy đa biến là n = 8*m + 50, với n là kích thước mẫu và m là số biến độc lập trong mô hình Việc xác định quy mô mẫu nghiên cứu dựa trên việc hoàn chỉnh thang đo là rất quan trọng để đảm bảo chất lượng nghiên cứu.
Sau khi thu thập dữ liệu, nghiên cứu tiến hành thống kê mô tả và kiểm định Cronbach’s Alpha để đánh giá độ tin cậy của thang đo Tiếp theo, phân tích nhân tố khám phá EFA được thực hiện nhằm xác định các nhân tố chính Cuối cùng, phân tích hồi quy đa biến được áp dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến quyết định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động tại tỉnh Đồng Nai.
1.6 Nội dung nghiên cứu Đề tài bao gồm các nội dung nghiên cứu như sau:
Đề tài hệ thống cơ sở lý thuyết về thu BHXH tập trung vào quyết định tham gia BHXH của người lao động Bài viết làm rõ các khái niệm liên quan, đặc điểm thu BHXH, các chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định này.
Đề tài nghiên cứu phân tích thực trạng thu BHXH tại BHXH tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn 2016 – 2019, đồng thời thực hiện hồi quy để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHXH tự nguyện của người lao động tự do Nghiên cứu sẽ thảo luận kết quả dựa trên phân tích định tính và định lượng.
Dựa trên kết quả nghiên cứu, bài viết đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường thu nhập từ bảo hiểm xã hội (BHXH) tại tỉnh Đồng Nai, tập trung vào việc thu hút thêm khách hàng mới tham gia BHXH tự nguyện.
1.7 Đóng góp của đề tài Đề tài được thực hiện có ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn Trong đó, đề tài có ý nghĩa khoa học vì đã tổng hợp được các lý luận, lý thuyết liên quan đến thu
Đề tài nghiên cứu về BHXH tự nguyện tại tỉnh Đồng Nai mang ý nghĩa thực tiễn quan trọng trong việc quản lý thu BHXH, đặc biệt là thu hút người lao động tự do tham gia Bằng cách phân tích kết quả khảo sát và mô hình hồi quy, nghiên cứu sẽ xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHXH tự nguyện Từ đó, đề tài đưa ra các kiến nghị và giải pháp nhằm tăng thu BHXH tại BHXH tỉnh Đồng Nai Đây sẽ là tài liệu hữu ích cho các nhà quản lý BHXH Đồng Nai trong việc thực hiện các thay đổi cần thiết và cũng là nguồn tham khảo cho các cá nhân, tổ chức quan tâm đến BHXH.
1.8 Bố cục dự kiến của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục dự kiến luận văn gồm 5 chương như sau: Chương 1: Giới thiệu đề tài
Chương 2: Cơ sở lý luận về các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu bảo hiểm xã hội
Phương pháp nghiên cứu
1.5.1 Dữ liệu nghiên cứu: Đề tài sử dụng dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp Trong đó, dữ liệu thứ cấp dùng để đánh giá thực trạng thu BHXH tại BHXH tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn nghiên cứu Thông qua phân tích dữ liệu thứ cấp để đánh giá sơ bộ những nhân tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến thu BHXH của BHXH tỉnh Đồng Nai Dữ liệu sơ cấp được sử dụng để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHXH tại BHXH tỉnh Đồng Nai Đây là cơ sở quan trọng để đánh giá việc thu hút người tham gia BHXH tại BHXH tỉnh Đồng Nai Tùy vào mức độ tác động của từng nhân tố, đề tài sẽ đưa ra một số giải pháp phù hợp để tăng thu BHXH tại BHXH tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới
1.5.2.1 Phương pháp nghiên cứu định tính
Phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp chủ yếu sử dụng so sánh, bao gồm so sánh số tuyệt đối và số tương đối Qua việc phân tích các chỉ tiêu theo thời gian, phương pháp này giúp làm rõ sự biến động và xu hướng tăng trưởng của thu bảo hiểm xã hội (BHXH) cùng các yếu tố liên quan.
Phương pháp phân tích diễn dịch, quy nạp cũng được sử dụng để phân tích các tài liệu, thông tin…trong luận văn
1.5.2.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng Đối với dữ liệu sơ cấp, đề tài thực hiện khảo sát trực tiếp Phương pháp chọn mẫu là phương pháp xác suất Các đối tượng khảo sát dựa lựa chọn ngẫu nhiên trên danh sách dân cư thường trú tại thành phố Biên Hòa tỉnh Đồng Nai
Theo Hair, Anderson, Tatham và Black (1998), kích thước mẫu tối thiểu cho phương pháp phân tích nhân tố khám phá cần gấp 5 lần tổng số biến quan sát Tabachnick và Fidell (2007) đưa ra công thức tính kích thước mẫu tối thiểu cho mô hình hồi quy đa biến là n = 8*m + 50, trong đó n là kích thước mẫu và m là số biến độc lập Việc xác định quy mô mẫu nghiên cứu dựa trên việc hoàn chỉnh thang đo là cần thiết để đảm bảo chất lượng nghiên cứu của đề tài.
Sau khi thu thập dữ liệu, nghiên cứu tiến hành thống kê mô tả và kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach’s Alpha Tiếp theo, phân tích nhân tố khám phá (EFA) được thực hiện để xác định các nhân tố chính Cuối cùng, phân tích hồi quy đa biến được áp dụng nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến quyết định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động tại tỉnh Đồng Nai.
Nội dung nghiên cứu
Đề tài bao gồm các nội dung nghiên cứu như sau:
Đề tài hệ thống cơ sở lý thuyết về thu BHXH và quyết định tham gia BHXH của người lao động bao gồm các khái niệm liên quan, đặc điểm của việc thu BHXH, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả, cùng với các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia của người lao động.
Đề tài nghiên cứu phân tích thực trạng thu bảo hiểm xã hội (BHXH) tại BHXH tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn 2016 – 2019, đồng thời thực hiện hồi quy để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHXH tự nguyện của người lao động tự do Nghiên cứu sẽ kết hợp giữa phân tích định tính và định lượng để thảo luận về kết quả đạt được.
Dựa trên kết quả nghiên cứu, bài viết đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường thu nhập từ bảo hiểm xã hội (BHXH) tại BHXH tỉnh Đồng Nai, thông qua việc thu hút thêm khách hàng mới tham gia BHXH tự nguyện.
Đóng góp của đề tài
Đề tài này mang ý nghĩa khoa học và thực tiễn quan trọng, đặc biệt là trong việc tổng hợp các lý luận và lý thuyết liên quan đến thu.
Đề tài này có ý nghĩa thực tiễn quan trọng đối với BHXH tỉnh Đồng Nai trong quản lý thu BHXH, đặc biệt là BHXH tự nguyện Để tăng cường thu BHXH tự nguyện, cần thu hút người lao động tự do tham gia Dựa trên khảo sát và mô hình hồi quy, đề tài xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHXH tự nguyện Qua phân tích, đề tài đưa ra các kiến nghị và giải pháp nhằm tăng thu BHXH tại tỉnh Đồng Nai Tài liệu này sẽ hỗ trợ các nhà quản lý BHXH Đồng Nai thực hiện những thay đổi phù hợp và cũng là nguồn tham khảo cho cá nhân, tổ chức quan tâm đến BHXH.
Bố cục dự kiến của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục dự kiến luận văn gồm 5 chương như sau: Chương 1: Giới thiệu đề tài
Chương 2: Cơ sở lý luận về các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu bảo hiểm xã hội
Chương này cung cấp cái nhìn tổng quan về tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu, bao gồm các cơ sở lý thuyết về bảo hiểm xã hội và chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện Đồng thời, chương cũng đề cập đến các lý thuyết về hành vi tiêu dùng, đặc biệt là Thuyết hành động hợp lý (TRA).
Lý thuyết hành vi hoạch định (TPB-Ajzen, 1991), trên cơ sở đó đề xuất mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3 trình bày quy trình nghiên cứu và các phương pháp sử dụng để đáp ứng mục tiêu nghiên cứu xác định các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Đồng Nai
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Trong chương này, nghiên cứu tiến hành thống kê mô tả mẫu nghiên cứu và trình bày kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha Đồng thời, nghiên cứu cũng thực hiện phân tích nhân tố khám phá, ma trận tương quan và hồi quy đa biến Qua đó, thảo luận kết quả nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thu BHXH tự nguyện tại BHXH tỉnh Đồng Nai.
Chương 5: Kết luận và đề xuất
Chương 5 kết luận lại kết quả đã thảo luận trong chương 4 và đưa ra các kiến nghị, đề xuất nhằm gia tăng thu BHXH tự nguyện tại BHXH tnrh Đồng Nai Đồng thời, cũng chỉ ra những hạn chế còn tồn tại trong đề tài và gợi mở hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương lai
Chương 1 đã thực hiện giới thiệu chung về đề tài bao gồm tính cấp thiết, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu Ngoài ra, chương 1 đã giới thiệu về phương pháp nghiên cứu, nội dung nghiên cứu cũng như đóng góp của đề tài về mặt khoa học và thực tiễn.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGUỒN THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
Cơ sở lý thuyết về bảo hiểm xã hôi
2.1.1 Khái niệm bảo hiểm xã hội
An sinh xã hội là vấn đề quan trọng được Chính phủ và nhiều nghiên cứu chú trọng Hệ thống an sinh xã hội bao gồm các yếu tố như ưu đãi xã hội và cứu trợ xã hội, theo Đặng Nguyên Anh.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) được coi là trụ cột quan trọng nhất trong hệ thống an sinh xã hội, như Đặng Nguyên Anh (2010) đã chỉ ra Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để phân tích BHXH từ các khía cạnh khác nhau, bao gồm chính sách, chế độ và đối tượng tham gia Sự đa dạng trong cách tiếp cận này dẫn đến nhiều định nghĩa khác nhau về BHXH, phản ánh tính phức tạp và vai trò thiết yếu của nó trong đời sống xã hội.
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), bảo hiểm xã hội (BHXH) được định nghĩa là hình thức bảo trợ mà xã hội cung cấp cho các thành viên nhằm ngăn ngừa khó khăn về kinh tế - xã hội BHXH giúp bảo vệ người lao động trước những rủi ro như bệnh tật, thai sản, tai nạn lao động, mất sức lao động và tử vong, từ đó giảm thiểu tác động tiêu cực đến thu nhập của họ.
Theo Trịnh Thị Hoa (2004), bảo hiểm xã hội (BHXH) đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của người lao động trước các rủi ro như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hoặc tử vong, cũng như hỗ trợ khi về già Hệ thống BHXH được hình thành từ quỹ do các bên tham gia đóng góp, nhằm đảm bảo an sinh cho người lao động.
Theo Luật BHXH số 58/2014/QH13, bảo hiểm xã hội đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp phải tình huống giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc qua đời, dựa trên mức đóng vào quỹ BHXH.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) tại Việt Nam bao gồm ba loại hình: bảo hiểm bắt buộc, bảo hiểm tự nguyện và bảo hiểm hưu trí bổ sung (Giang Thanh Long và Đỗ Thị Thu, 2020) Trong đó, bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN) là loại hình mà người lao động tham gia một cách tự nguyện, có quyền lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình để hưởng các quyền lợi bảo hiểm xã hội Khái niệm về BHXHTN được quy định trong Luật BHXH năm 2014.
Nhà nước cho phép người tham gia lựa chọn mức đóng và phương thức đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) phù hợp với thu nhập cá nhân, đồng thời cung cấp chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH để đảm bảo quyền lợi hưu trí và tử tuất cho người tham gia.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là hình thức bảo hiểm do Nhà nước thiết lập nhằm khuyến khích người lao động tiết kiệm thu nhập để tạo quỹ tích lũy, bù đắp thu nhập và ổn định cuộc sống khi hết tuổi lao động Người lao động có quyền tự quyết định tham gia, lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với khả năng tài chính của mình Tuy nhiên, khi tham gia, họ phải tuân thủ các quy định của Nhà nước Bảo hiểm này không chỉ giảm bớt gánh nặng cho gia đình và cộng đồng mà còn góp phần đảm bảo công bằng và an sinh xã hội.
2.1.2 Đặc điểm bảo hiểm xã hội
Trong nghiên cứu của Mạc Văn Tiến (2018) về “Đặc trưng cơ bản và các mối quan hệ của BHXH”, BHXH bao gồm các đặc trưng sau:
Bảo hiểm xã hội (BHXH) cung cấp bảo vệ cho người lao động (NLĐ) trong suốt quá trình làm việc và cả sau khi nghỉ hưu Khi tham gia BHXH, NLĐ sẽ nhận được trợ cấp cho đến khi qua đời Trong thời gian làm việc, NLĐ được đảm bảo quyền lợi khi ốm đau, lao động nữ nhận trợ cấp thai sản, và người bị tai nạn lao động cũng được hỗ trợ Sau khi nghỉ việc, NLĐ sẽ hưởng lương hưu, và khi qua đời, gia đình sẽ nhận tiền chôn cất cùng trợ cấp tuất Đây là những đặc điểm nổi bật của BHXH mà các loại hình bảo hiểm khác không có.
Các sự kiện bảo hiểm và rủi ro xã hội trong BHXH liên quan đến thu nhập của người lao động bao gồm ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, mất việc làm, già yếu và chết Những rủi ro này có thể khiến người lao động giảm hoặc mất khả năng lao động, dẫn đến giảm hoặc mất thu nhập Do đó, người lao động cần có nguồn thu nhập khác để ổn định cuộc sống, và sự bù đắp này được thực hiện thông qua các trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) có quyền nhận trợ cấp BHXH, nhưng điều này chỉ khả thi khi họ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng BHXH Đồng thời, người sử dụng lao động cũng có trách nhiệm đóng BHXH cho người lao động.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) không chỉ dựa vào sự đóng góp của các bên tham gia mà còn có nguồn thu từ lợi nhuận đầu tư, khoản phạt của doanh nghiệp chậm nộp và các nguồn thu hợp pháp khác Hoạt động BHXH được nhà nước bảo hộ, không vì mục đích lợi nhuận, nhằm đảm bảo an toàn cho quỹ BHXH là hình thức chia sẻ rủi ro xã hội thông qua quỹ tiền tệ tập trung từ đóng góp của các bên tham gia và nguồn thu hợp pháp, đồng thời cũng là quá trình phân phối lại thu nhập trong xã hội.
Năm là, các hoạt động BHXH được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật, các chế độ BHXH cũng do luật định
BHXH tự nguyện mang đầy đủ bản chất của BHXH ngoài ra còn có một số đặc trưng cơ bản sau:
Bảo hiểm xã hội tự nguyện cho phép người tham gia tự quyết định mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của họ, đảm bảo quyền lợi và sự linh hoạt trong việc tham gia.
Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được xác định dựa trên thu nhập tháng, với mức tối thiểu bằng lương tối thiểu chung và tối đa là 20 tháng lương tối thiểu chung.
Mức hưởng bảo hiểm xã hội tự nguyện được xác định dựa trên số tiền đóng và thời gian tham gia, đồng thời có sự chia sẻ giữa các thành viên tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Tổng quan các nghiên cứu trước có liên quan
Lin Liyue và Zhu Yu (2006) đã tiến hành khảo sát 600 công nhân tại sáu tỉnh của Phúc Kiến, cho thấy rằng quyết định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện phụ thuộc vào nhận thức về an sinh xã hội, đạo đức trách nhiệm và hiểu biết về bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Shurong Han (2014) cho rằng người nhập cư sẽ sẵn sàng tham gia mua bảo hiểm nếu họ nhận thấy lợi ích từ chính sách bảo hiểm đó Để đạt được điều này, cần tăng cường giám sát thực hiện các chính sách và đẩy mạnh tuyên truyền để người nhập cư hiểu rõ hơn về các chính sách hiện hành Đồng thời, chính phủ cũng cần nắm bắt mong muốn của người lao động và đáp ứng nhu cầu của họ thông qua các chính sách phù hợp.
Min Qin, Yaer Zhuang và Hongyan Liu (2015) cho rằng ổn định việc làm, thu nhập và chính sách bảo hiểm tại mỗi địa phương là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định tham gia của người lao động.
Nghiên cứu của Hoàng Thu Thủy và Bùi Hoàng Minh Thư (2018) về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của nông dân tại tỉnh Đồng Nai đã được công bố trên Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ Bài viết áp dụng các lý thuyết hành vi mua hàng như lý thuyết hành động hợp lý và lý thuyết hành vi theo kế hoạch để xây dựng mô hình nghiên cứu Dữ liệu được thu thập từ 350 mẫu khảo sát, trong đó có 325 mẫu hợp lệ Kết quả phân tích cho thấy rằng hiểu biết về chính sách BHXH, trách nhiệm đạo lý, thái độ đối với BHXH, cảm nhận rủi ro và thủ tục bảo hiểm đều ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH của nông dân, trong đó cảm nhận rủi ro có ảnh hưởng nghịch chiều, còn các yếu tố khác có ảnh hưởng thuận chiều.
Hoàng Bích Hồng, Mai Thị Hường và Tô Thị Hồng đã thực hiện nghiên cứu
Nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng việc tham gia BHXH của người lao động khu vực phi chính thức” đăng trên Tạp chí Bảo hiểm xã hội đã sử dụng dữ liệu sơ cấp từ 166 lao động nam và 176 lao động nữ Kết quả khảo sát cho thấy cần có những đề xuất và giải pháp tập trung vào hoạt động truyền thông, bao gồm nội dung, hình thức và bộ máy tổ chức truyền thông nhằm nâng cao tỷ lệ tham gia BHXH trong khu vực này.
Nguyễn Xuân Cường, Nguyễn Xuân Thọ và Hồ Huy Tựu (2014) đã thực hiện nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự quan tâm tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người buôn bán nhỏ lẻ tại Nghệ An, được đăng trên Tạp chí Khoa học ĐHQGHN Dựa trên lý thuyết hành vi mua hàng, nhóm nghiên cứu đã xây dựng mô hình với biến phụ thuộc là sự quan tâm tham gia BHXH tự nguyện, với mẫu nghiên cứu gồm 67 nam và 217 nữ Qua phân tích EFA, tương quan và hồi quy đa biến, kết quả cho thấy các yếu tố như thái độ, kỳ vọng gia đình, ý thức sức khỏe, trách nhiệm đạo lý, kiểm soát hành vi, kiến thức và tuyên truyền đều có ảnh hưởng đáng kể đến sự quan tâm tham gia BHXH tự nguyện Nhóm nghiên cứu cũng đã đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm khuyến khích sự tham gia này.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Nguyệt Dung và Nguyễn Thị Sinh (2019) về "Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động tại huyện Thạch Thất, Hà Nội" được công bố trên Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nghiên cứu áp dụng mô hình ý định hành vi và thu thập dữ liệu sơ cấp từ 243 người lao động trong khu vực phi chính thức Kết quả cho thấy rằng hiểu biết về bảo hiểm xã hội, truyền thông, nhận thức về sự hữu ích và thu nhập là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động.
Nghiên cứu của Ha Hong Nguyen, Trung Thanh Nguyen và Phong Thanh Nguyen (2019) tại Trà Vinh đã chỉ ra rằng có 9 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động Mẫu khảo sát gồm 300 người lao động cho thấy các yếu tố này bao gồm nhận thức về an sinh xã hội, thái độ của người lao động, kiến thức về bảo hiểm xã hội tự nguyện, ảnh hưởng xã hội, thu nhập, phương tiện truyền thông xã hội, chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện, nhận thức về sức khỏe của người cao tuổi và trách nhiệm đạo đức.
Nghiên cứu trước đây cho thấy tại Việt Nam có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH tự nguyện của người lao động, nhưng các kết quả không đồng nhất do mẫu số liệu và phạm vi nghiên cứu khác nhau Đề tài này nhằm mở rộng đánh giá về tác động của ý định tham gia bảo hiểm đến quyết định tham gia BHXH của người lao động trong thị trường không chính thức Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cơ sở cho BHXH Đồng Nai trong việc đưa ra các giải pháp thu hút người tham gia BHXH tự nguyện, từ đó gia tăng nguồn thu cho BHXH.
Chương 2 đã trình bày cơ sở lý thuyết liên quan đến BHXH, BHXH tự nguyện và các lý thuyết liên quan đến hành vi người tiêu dùng Đồng thời, chương 2 cũng đã thực hiện khảo lược các nghiên cứu trước, làm cơ sở cho việc xây dựng mô hình, lựa chọn phương pháp nghiên cứu phù hợp nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHXH tự nguyện, từ đó, đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm gia tăng thu hút khách hàng, tăng thu BHXH.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Quy trình nghiên cứu
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
Nguồn: Tác giả đề xuất
Mô hình nghiên cứu
Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được xây dựng dựa trên lý thuyết hành vi người tiêu dùng Nghiên cứu này nhằm phân tích các yếu tố tác động đến sự tham gia của người dân vào hệ thống bảo hiểm xã hội tự nguyện, từ đó đưa ra các giải pháp khuyến khích tham gia Việc hiểu rõ các yếu tố này sẽ giúp cải thiện chính sách bảo hiểm xã hội và nâng cao nhận thức của cộng đồng về lợi ích của bảo hiểm tự nguyện.
Nghiên cứu định tính Hiệu chỉnh thang đo
Loại bỏ phiếu khảo sát không hợp lệ
Phân tích nhân tố khám phá
Kiểm tra trọng số EFA, nhân tố và phương sai trích Định lượng chính thức (n = 174)
Tương quan - Hồi quy tuyến tính bội
Kiểm định giả thuyết nghiên cứu, phân tích kết quả nghiên cứu
Kiểm tra tương quan với biến tổng và độ tin cậy Cronbach’s Alpha
Kết luận và hàm ý quản trị Thang đo chính thức
Tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được coi là hành vi mua sản phẩm dịch vụ, tuy nhiên có sự khác biệt về các yếu tố ảnh hưởng trong các mô hình nghiên cứu Các lý thuyết như lý thuyết hành vi tiêu dùng, lý thuyết về thái độ, lý thuyết hành động hợp lý TRA của Ajzen và Fishbein (1987), cũng như mô hình hành vi dự định TPB của Ajzen (1991) đã được nghiên cứu để xây dựng mô hình Dựa trên việc khảo sát các nghiên cứu trước, đặc biệt là mô hình trong nghiên cứu của Hoàng Thu Thủy và Bùi Hoàng Minh Thư (2018), tác giả đề xuất một mô hình nghiên cứu mới.
QD i = β0 + β1.TD i + β2.KSHV i + β3.TNDL i + β4.AHXH i + β5.CNRR i
QD_Quyết định tham gia BHXH
TD_ Thái độ đối với việc tham gia BHXH
KSHV_ Kiểm soát hành vi
TNDL: Trách nhiệm đạo lý
AHXH_ Ảnh hưởng xã hội
CNRR_ Cảm nhận rủi ro khi tham gia BHXH
KTBH_ Kiến thức về BHXH
TNBQ_Thu nhập bình quân β: hệ số hồi quy
Thái độ là xu hướng tâm lý thể hiện qua việc đánh giá một thực thể cụ thể, như sản phẩm bảo hiểm, với các mức độ cảm nhận khác nhau về lợi ích, sự thích thú, và mức độ thỏa mãn Đối với sản phẩm bảo hiểm, thái độ của người tiêu dùng được hiểu là sự đánh giá về các lợi ích và tính hữu ích, từ đó hình thành cảm xúc ủng hộ hoặc phản đối việc mua sắm các sản phẩm này.
Giả thuyết H1: Thái độ đối với việc tham gia BHXH và quyết định tham gia BHXH có quan hệ thuận chiều
KSHV cho rằng việc sở hữu nhiều nguồn lực và cơ hội giúp giảm cản trở trong hành vi, từ đó tăng cường kiểm soát hành vi cá nhân Theo Ajzen (1991), các yếu tố kiểm soát có thể xuất phát từ bên trong như kỹ năng, kiến thức hoặc từ bên ngoài như thời gian, cơ hội và sự phụ thuộc vào người khác Mối quan hệ này đã được xác nhận qua nhiều nghiên cứu của Le Canh Bich Tho, Truong Thi Thanh Tam, Vo Van Tuan (2017); Shurong HAN (2014); Huynh Minh Dat (2016); Pham Thanh Tung (2017); và Truong Thi Phuong, Nguyen Thi Hien (2013).
Giả thuyết H2: Kiểm soát hành vi có quan hệ thuận chiều với quyết định tham gia BHXH
Trách nhiệm đạo lý là yếu tố quan trọng phản ánh nhận thức của người dân về việc tự lo cho bản thân khi về già, nhằm giảm bớt gánh nặng chi phí y tế và chăm sóc cho con cháu khi không còn thu nhập Điều này thể hiện tình thương và trách nhiệm của những người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với gia đình và xã hội Nghiên cứu của các tác giả như Nguyễn Xuân Cường, Nguyễn Xuân Thọ, Hồ Huy Tựu (2014), Hoàng Thu Thủy và Bùi Hoàng Minh Thư chỉ ra rằng trách nhiệm đạo lý có ảnh hưởng tích cực đến quyết định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Giả thuyết H3: Trách nhiệm đạo lý có tác động tích cực đến quyết định tham gia BHXH
Ảnh hưởng xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) tự nguyện của cá nhân Sự khuyến khích từ người thân về việc tham gia BHXH tự nguyện, cùng với quan điểm cho rằng có nguồn thu nhập ổn định khi về già là điều tích cực, sẽ tăng khả năng tham gia của họ Hơn nữa, sự tham gia của bạn bè và những người xung quanh cũng có tác động mạnh mẽ đến quyết định này, tạo ra một môi trường khuyến khích cho cá nhân tham gia BHXH tự nguyện.
Giả thuyết H4: Ảnh hưởng xã hội có tác động thuận chiều đến quyết định tham gia BHXH
CNRR là yếu tố thể hiện cảm nhận của cá nhân về rủi ro khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, bao gồm rủi ro về tài chính, thời gian, công sức và lợi ích từ chính sách Sự lo lắng về việc mất mát tài chính và thiếu niềm tin vào tổ chức quản lý là những cảm nhận rủi ro phổ biến Những rủi ro này có ảnh hưởng tiêu cực đến sự quan tâm tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (Horng và Chang, 2007).
Giả thuyết H5: Cảm nhận rủi ro khi tham gia BHXH có ảnh hưởng nghịch chiều đến quyết định tham gia BHXH
Kiến thức về bảo hiểm xã hội (BHXH) tự nguyện đóng vai trò quan trọng trong quyết định tham gia của cá nhân Sự hiểu biết này được thể hiện qua việc nắm bắt thông tin, chính sách và thủ tục liên quan đến BHXH Những người có kiến thức phong phú về BHXH tự nguyện thường có xu hướng đưa ra quyết định tích cực hơn khi tham gia hệ thống BHXH.
Giả thuyết H6: Kiến thức BHXH có mối quan hệ thuận chiều với quyết định tham gia BHXH tự nguyện của cá nhân
Ý thức về sức khỏe khi về già và sự quan tâm đến sức khỏe có ảnh hưởng tích cực đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện Phân tích cho thấy, những người từ tuổi trung niên trở đi thường chú trọng đến thu nhập ổn định và sức khỏe hơn so với người trẻ tuổi, dẫn đến việc họ nhận thức rõ hơn tầm quan trọng của bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Giả thuyết 7: Hai nhân tố ý thức sức khỏe và quyết định tha gia BHXH thuận chiều
Thu nhập bình quân là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) tự nguyện của cá nhân Theo Đổng Quốc Đạt (2008), thu nhập đóng vai trò quyết định trong việc tham gia BHXH trong khu vực phi chính thức, và nó ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH tự nguyện của người dân Mức thu nhập cao hơn tạo ra nhu cầu ổn định cuộc sống khi về già, đặc biệt là ở những người có thu nhập trung bình Khi nhu cầu cơ bản đã được đáp ứng, những người có thu nhập cao thường trở nên chủ quan và ít quan tâm đến việc tham gia BHXH tự nguyện hơn.
Giả thuyết H8: Thu nhập có ảnh hưởng tích cực đến quyết định tham gia BHXH
Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Phương pháp nghiên cứu định tính
Tác giả xây dựng thang đo kế thừa dựa trên các nghiên cứu trước, đồng thời thực hiện phỏng vấn sâu với các chuyên gia để đảm bảo chất lượng thang đo, do sự khác biệt về thời gian, địa điểm và đặc điểm dân cư trong các nghiên cứu Bảng khảo sát với thang đo dự kiến được trình bày chi tiết trong Phụ lục 1, trong khi các chuyên gia tham gia phỏng vấn sâu bao gồm những người giữ chức vụ quản lý tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Nai và giảng viên hướng dẫn Kết quả của phương pháp định tính được trình bày rõ ràng.
THANG ĐO ĐỀ XUẤT Ý KIẾN CỦA CHUYÊN GIA
MÃ HÓA BIẾN TRONG NGHIÊN CỨU
Thái độ đối với việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện TD
1 BHXH tự nguyện là chính sách dành cho những người lao động tự tạo thu nhập, tham gia để được hưởng chế độ hưu trí khi về già, tôi cảm thấy thích thú về điều này
2 Tôi thấy an tâm khi chính sách
BHXH tự nguyện được nhà nước tổ
5/5 chuyên gia đồng ý TD2 chức triển khai và bảo hộ
3 Tôi thấy tham gia BHXH TN là việc làm hữu ích 5/5 chuyên gia đồng ý TD3
4.Tham gia BHXH TN là việc làm hoàn toàn đúng đắn
5 Tôi nghĩ rằng lương hưu là cần thiết để đảm bảo cuộc sống
6.Tôi cảm thấy tin cậy vào các quyền lợi mà chính sách BHXH TN manglại
7 BHXH TN là chính sách an sinh xã hội của Nhà nước tạo ra cơ hội hưởng lương hưu cho mọi người dân khi hết tuổi lao động
4/5 chuyên gia không đồng ý với biến quan sát trên
Các chuyên gia nhận định rằng kết quả khảo sát phản ánh hiểu biết của người tham gia, chứ không phải thái độ của họ Điều này cho thấy cần loại bỏ ảnh hưởng xã hội trong quá trình thu thập dữ liệu.
8 Người thân trong gia đình ủng hộ tôi trong việc tham gia BHXH TN
9 Những người thân trong gia đình cho rằng việc có nguồn thu nhập ổn định khi về già là điều tốt
10 Những người thân trong gia đình khuyến khích tôi tham gia BHXH tự nguyện
11 Tôi biết có rất nhiều người tham gia BHXH TN có hoàn cảnh giống tôi
12 Có rất nhiều người buôn bán nhỏ lẻ mà tôi biết tham gia BHXH TN
13 Những người đã và đang hưởng chế độ BHXH luôn nói tốt về chính sách này
14 Việc tham gia BHXH tự nguyện của bất kỳ người dân nào theo tôi hiện nay là rất phổ biến
5/5 chuyên gia đồng ý AHXH14 Ý THỨC SỨC KHỎE KHI VỀ GIÀ
15 Tôi nghĩ mình là người rất ý thức đến sức khỏe khi về già
16.Tôi đang rất quan tâm đến sức khỏe của tôi
17 Tôi quan tâm đến việc tham gia
BHXH tự nguyện để có một nguồn thu nhập ổn định và được chăm sóc y tế (bảo hiểm y tế) khi tuổi già
18 Tôi lo ngại khi về già phải sống phụ thuộc vào con cái và tôi phải sốngngày càng có trách nhiệm hơn với bản thân và gia đình
19 Tôi nghĩ rằng cần thiết phải có một nguồn thu nhập ổn định và được chăm sóc y tế (bảo hiểm y tế) khi tuổi già để cuộc sống được đảm bảo, đồng thời giảm bớt gánh nặng cho con cháu khi hết tuổi lao động
20 Tôi cho rằng tham gia BHXH
TN là thể hiện tình yêu thương, trách nhiệm đối với gia đình và xã hội
21 Tôi nghĩ rằng tham gia BHXH
TN là cách để tích lũy trong cuộc sống và đã tự lo cho mình khi hết tuổi lao động
KIỂM SOÁT HÀNH VI KSHV
22 Tôi hoàn toàn đủ khả năng, hiểu biết và thu nhập để tham gia BHXH tự nguyện
23 Nếu muốn, tôi có thể dẽ dàng đăng ký tham gia bảo hiểm XH tự nguyện trong tuần tới
24 Tôi cảm thấy việc tham gia
BHXH tự nguyện là không có cản trở nào cả
KIẾN THỨC VỀ BHXH TỰ
25 Tôi đã được nghe nói về BHXH
TN thông qua báo, loa phát thanh ở
Tổ, Thôn, Xóm; đài phát thanh, truyền hình
26 Tôi đã được biết về BHXH TN qua những tờ gấp, áp phích, người quen
27 Tôi hiểu rõ những điều khoản quy định trong Luật BHXH TN (độ tuổi, mức phí, thủ tục đăng ký,…)
28 Tôi hiểu rõ những quyền lợi khi tham gia BHXH TN
29 Tôi biết về sự liên thông giữa
BHXH BB và BHXH TN
CẢM NHẬN RỦI RO CNRR
30 Tôi cho rằng xã hội càng phát triển, cuộc sống con người càng đa dạng và phong phú khả năng rủi ro xã hội càng có chiều hướng gia tăng
31 Tôi nghĩ rằng việc tham gia
BHXH tự nguyện là rất rủi ro về tiền bạc, thời gian và công sức 5/5 chuyên gia đồng ý
32 Tôi cảm thấy không chắc chắn về những lợi ích mà tôi có thể nhận được khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
33 Tôi nghĩ tham gia BHXH TN là quan trọng đối với tôi và gia đình
34 Tôi quan tâm đến việc tham gia
35 Việc tham gia BHXH TN sẽ mang lại nhiều ý nghĩa cho tôi và gia đình
36 Tham gia BHXH TN là điều tôi hằng mong ước và khát khao
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Sau khi phỏng vấn sâu với các chuyên gia, nghiên cứu đã tiến hành khảo sát thử với 3 người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện để đánh giá tính phù hợp của thang đo Kết quả cho thấy cả ba khách hàng đều cảm nhận thang đo này là phù hợp, dễ hiểu và dễ trả lời, với mức độ đồng ý được đánh giá từ 1 đến 5, tương ứng từ hoàn toàn không đồng ý đến hoàn toàn đồng ý.
3.3.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu chính thức được tiến hành bằng phương pháp định lượng, bắt đầu ngay sau khi bảng câu hỏi được điều chỉnh dựa trên kết quả của nghiên cứu định tính Bảng câu hỏi này được sử dụng như một công cụ thu thập thông tin và dữ liệu cần thiết cho phân tích định lượng (Phụ lục 3).
Thu thập thông tin qua bảng câu hỏi là phỏng vấn trực tiếp khách hàng thông qua bảng câu hỏi giấy
Mẫu nghiên cứu được lựa chọn theo phương pháp thuận tiện, sử dụng bảng câu hỏi với 23 phát biểu để thu thập dữ liệu từ khách hàng tại Thành phố Biên Hòa Mỗi câu hỏi được đánh giá theo thang đo Likert năm mức điểm Theo Trần Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), kích thước mẫu cho phân tích yếu tố thường tối thiểu là 4.
5 lần số biến Theo đề tài của tác giả có tổng cộng 19 biến quan sát, vậy phải cần tối thiểu là 95 mẫu
Tuy nhiên theo Tabachnick và Fidell (1996), cho rằng kích cỡ mẫu phải đảm bảo theo công thức sau:
Trong đó: n: Kích cỡ mẫu m: Là số biến độc lập của mô hình
Theo Tabachnick và Fidell (1996), với số lượng biến quan sát trong nghiên cứu, tác giả cần ít nhất 202 mẫu Do đó, cỡ mẫu dự kiến 500 là hoàn toàn hợp lý.
3.3.2.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Tác giả đã sử dụng phần mềm SPSS 22.0 để phân tích dữ liệu, áp dụng các công cụ như thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy của các thang đo bằng Cronbach’s Alpha, phân tích yếu tố khám phá (EFA) và phân tích tương quan hồi quy Ngoài ra, tác giả cũng thực hiện các phép kiểm định ANOVA để kiểm tra các giả thuyết nghiên cứu.
Kiểm định T-test mẫu độc lập được sử dụng để đánh giá ảnh hưởng của các biến định tính đối với mô hình nghiên cứu, thông qua việc phân tích và xử lý dữ liệu bằng các phương pháp thống kê.
Cronbach’s alpha là một chỉ số quan trọng dùng để đo lường tính nhất quán và độ tin cậy của các thang đo đa biến trong nghiên cứu Chỉ số này giúp đánh giá mức độ đồng nhất của các biến trong cùng một thang đo khi đo lường một khái niệm cụ thể Để thực hiện kiểm tra độ tin cậy, các nghiên cứu thường sử dụng hệ số tương quan biến tổng, như được nêu bởi Nguyễn Đình Thọ (2011) và theo quan điểm của Nunnally và Bernstein.
Theo tiêu chuẩn năm 1994, một biến quan sát cần có hệ số tương quan biến – tổng ≥ 0.3 và hệ số Cronbach’s alpha > 0.6 để thang đo được coi là đạt yêu cầu Đặc biệt, nếu hệ số Cronbach’s alpha từ 0.8 trở lên, thang đo sẽ có độ tin cậy cao hơn Tuy nhiên, nếu hệ số này vượt quá 0.95, thang đo sẽ không đạt yêu cầu do hiện tượng trùng lắp trong đo lường, tức là nhiều biến trong thang đo không có sự khác biệt rõ rệt (Nguyễn Đình Thọ).
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) là một phương pháp quan trọng trong nghiên cứu dữ liệu đa biến, giúp rút gọn một tập hợp biến quan sát thành các nhân tố có ý nghĩa hơn EFA dựa trên mối quan hệ tuyến tính giữa các nhân tố và các biến quan sát, cho phép tóm tắt thông tin hiệu quả hơn Khi đánh giá thang đo trong EFA, ba thuộc tính quan trọng cần xem xét là tính chính xác, tính tin cậy và tính hợp lệ của các nhân tố được xác định.
(1) số lượng nhân tố trích được, (2) trọng số nhân tố và (3) tổng phương sai trích
Số lượng nhân tố trích được kiểm tra để xác định sự phù hợp với giả thuyết ban đầu về số lượng thành phần của thang đo, bao gồm thang đo đa hướng và khái niệm đơn hướng Theo tiêu chí Eigen-value, số lượng nhân tố được xác định khi có Eigen-value tối thiểu bằng 1 (Nguyễn Đình Thọ, 2011) Trọng số nhân tố, hay hệ số tải nhân tố, thể hiện mối tương quan đơn giữa các biến và các nhân tố.