1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện anh sơn, tỉnh nghệ an

140 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nông Thôn Của Huyện Anh Sơn, Tỉnh Nghệ An
Tác giả Nguyễn Trọng Sơn
Người hướng dẫn PGS. TS. Đào Phương Liên
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Kinh Tế Chính Trị
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 140
Dung lượng 1,09 MB

Cấu trúc

  • A. MỞ ĐẦU (10)
    • 1. Lý do chọn đề tài (10)
    • 2. Tổng quan các công trình có liên quan (12)
    • 3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài (15)
    • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (15)
    • 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu (16)
    • 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài (18)
    • 7. Bố cục luận văn (19)
  • B. NỘI DUNG (20)
  • Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN (20)
    • 1.1. Một số vấn đề cơ bản về lao động nông thôn (20)
      • 1.1.1. Quan niệm và đặc điểm của lao động nông thôn (20)
      • 1.1.2. Phân loại lao động nông thôn (24)
    • 1.2. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn (26)
      • 1.2.1. Quan niệm, đặc điểm của đào tạo nghề cho lao động nông thôn (26)
      • 1.2.2. Nội dung đào tạo nghề cho lao động nông thôn (29)
      • 1.2.3. Sự cần thiết và những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn (37)
    • 1.3. Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn của một số địa phương trong nước và bài học cho huyện Anh Sơn, Tỉnh Nghệ An (52)
      • 1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương (52)
      • 1.3.2. Bài học cho Huyện Anh Sơn (60)
    • 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Anh Sơn tác động đến đào tạo nghề cho lao động nông thôn (63)
      • 2.1.1 Về vị trí địa lý (63)
      • 2.1.2 Về kinh tế - xã hội (64)
    • 2.2. Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An (72)
      • 2.2.1. Mạng lưới các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn Huyện (73)
      • 2.2.2. Về danh mục các ngành nghề đào tạo (74)
      • 2.2.3. Về kế hoạch, chương trình đào tạo (78)
      • 2.2.4. Về chất lượng đầu ra của sản phẩm đào tạo (79)
      • 2.2.5. Về tổ chức và quản lý đào tạo (82)
    • 2.3. Đánh giá chung về thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn của Huyện Anh Sơn, Tỉnh Nghệ An (86)
      • 2.3.1. Ưu điểm (86)
      • 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế (87)
  • Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CỦA HUYỆN ANH SƠN, TỈNH NGHỆ AN (63)
    • 3.1. Những căn cứ đề xuất phương hướng và giải pháp tăng cường đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An (93)
      • 3.1.1. Quan điểm của Đại hội XII Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và đào tạo nghề cho lao động nông thôn (93)
      • 3.1.2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2015 - 2020 của Tỉnh Nghệ An và của huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An (95)
      • 3.1.3. Nhu cầu về việc làm của Tỉnh Nghệ An nói chung và của huyện Anh Sơn (99)
    • 3.2. Phương hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện (102)
      • 3.2.2. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn phù hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn huyện (103)
      • 3.2.3. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An theo hướng phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế (103)
      • 3.2.4. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An cần tính đến sự liên thông giữa các huyện của tỉnh Nghệ An và liên thông với các tỉnh phụ cận (105)
    • 3.3. Một số giải pháp tăng cường đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện Anh Sơn, Tỉnh Nghệ An (106)
      • 3.3.1. Quy hoạch, sắp xếp, bố trí lại mạng lưới các cơ sở đào tạo nghề (106)
      • 3.3.2. Xây dựng danh mục các ngành nghề đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Anh Sơn và của tỉnh Nghệ An (108)
      • 3.3.3. Hoàn thiện việc xây dựng kế hoạch và chương trình đào tạo (108)
      • 3.3.4. Nâng cao chuẩn chất lượng đầu ra của sản phẩm đào tạo (110)
      • 3.3.5. Đổi mới công tác tổ chức và quản lý đào tạo nghề (111)
      • 3.3.6. Đổi mới hệ thống chính sách đối với đội ngũ giáo viên DN… (122)
      • 3.3.7. Tăng cường nguồn lực về tài chính và hỗ trợ tín dụng cho lao 114 (124)
    • 3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp (125)
    • C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (128)
      • 1. Kết luận (128)
      • 2. Kiến nghị (130)
    • D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO (131)
    • E. PHỤ LỤC (135)

Nội dung

NỘI DUNG

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

1.1 Một số vấn đề cơ bản về lao động nông thôn

1.1.1 Quan niệm và đặc điểm của lao động nông thôn a Quan niệm về lao động nông thôn

Lao động là hoạt động có ý thức của con người, trong đó con người sử dụng công cụ để tác động và cải biến đối tượng lao động, từ đó tạo ra sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu cá nhân và xã hội.

Lao động là hoạt động thiết yếu của con người, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần cho xã hội Năng suất, chất lượng và hiệu quả của lao động là những yếu tố then chốt quyết định sự phát triển của đất nước.

Nguồn nhân lực hay nguồn lực con người là số lượng và chất lượng con người, bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khỏe và năng lực

Theo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, "nguồn nhân lực và tiềm năng lao động trong một thời kỳ nhất định của quốc gia là nguồn lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế - xã hội." Điều này có thể áp dụng cho từng địa phương, ngành nghề hoặc vùng miền cụ thể.

Nguồn nhân lực là tài sản quý giá của mỗi quốc gia, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về quy mô và chất lượng nguồn nhân lực trong các ngành nghề, việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao là điều cần thiết Điều này không chỉ giúp đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động mà còn hỗ trợ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

Một số vấn đề cơ bản về lao động nông thôn

1.1.1 Quan niệm và đặc điểm của lao động nông thôn a Quan niệm về lao động nông thôn

Lao động là hoạt động có ý thức của con người, trong đó con người sử dụng công cụ lao động để tác động và cải biến đối tượng lao động, từ đó tạo ra sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu cá nhân và nhu cầu xã hội.

Lao động đóng vai trò thiết yếu trong việc tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần cho xã hội Năng suất, chất lượng và hiệu quả cao trong lao động là yếu tố then chốt quyết định sự phát triển của đất nước.

Nguồn nhân lực hay nguồn lực con người là số lượng và chất lượng con người, bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khỏe và năng lực

Theo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, nguồn nhân lực và tiềm năng lao động của một quốc gia, địa phương, ngành hay vùng trong một thời kỳ nhất định là yếu tố quan trọng nhất cho sự phát triển kinh tế - xã hội.

Nguồn nhân lực là tài nguyên quý giá, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về chất lượng và quy mô nguồn nhân lực trong các ngành nghề, cần phải đào tạo những cá nhân có trình độ cao, thể chất tốt, tinh thần phong phú và đạo đức trong sáng Điều này không chỉ giúp đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động mà còn hỗ trợ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Nguồn lao động, hay lực lượng lao động, bao gồm những người trong độ tuổi lao động đang có việc làm và những người không có việc làm nhưng đang tích cực tìm kiếm cơ hội việc làm.

Nguồn lao động trong nông nghiệp bao gồm tất cả sức lao động tham gia vào sản xuất nông nghiệp, không chỉ giới hạn ở những người trong độ tuổi lao động mà còn bao gồm cả những người trên và dưới độ tuổi lao động có khả năng tham gia vào các hoạt động nông nghiệp.

Hiện nay, tại Việt Nam, độ tuổi lao động được quy định đối với nam là 15 -

Đối với nữ, độ tuổi lao động theo quy định là từ 15 đến 55 tuổi, tuy nhiên, trong lực lượng lao động nông thôn, có thể có những người tham gia ở độ tuổi gần với mức tối thiểu và tối đa này, tức là có thể ít hơn hoặc nhiều hơn vài tuổi so với quy định của Luật lao động.

Nguồn lao động đóng vai trò thiết yếu trong sản xuất, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp, ảnh hưởng đến mọi hình thái kinh tế - xã hội qua các thời đại Việc nhận thức đúng tầm quan trọng của nguồn nhân lực sẽ giúp chúng ta phát triển hiệu quả hơn nguồn lao động, đặc biệt trong bối cảnh nông thôn.

Lao động nông thôn có tính thời vụ cao, một đặc điểm không thể xóa bỏ, do sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào cây trồng và vật nuôi, cần thời gian để sinh trưởng và thu hoạch Quy trình tái sản xuất tự nhiên và kinh tế diễn ra song song, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ các quy luật sinh học và điều kiện tự nhiên như khí hậu và đất đai Điều này dẫn đến việc thu hút lao động không đồng đều, làm cho việc sử dụng lao động ở nông thôn trở nên phức tạp Do đó, cần có biện pháp hợp lý để phân bổ và sử dụng lao động hiệu quả hơn.

Lao động nông thôn phong phú và đa dạng về độ tuổi, có khả năng thích ứng cao Việc huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực lao động này là rất quan trọng và phức tạp Do đó, cần có biện pháp tổ chức và quản lý lao động hợp lý để nâng cao lực lượng lao động cho sản xuất nông nghiệp.

Việt Nam có nền nông nghiệp truyền thống, với phần lớn dân cư nông thôn sống chủ yếu bằng nghề nông, tạo ra lực lượng lao động đông đảo trong sản xuất nông nghiệp Sự phát triển của khoa học - kỹ thuật đã giúp giải phóng sức lao động, dẫn đến tình trạng dư thừa lao động nông thôn Do đó, cần thiết phải có các biện pháp hiệu quả để giải quyết việc làm cho lực lượng lao động này, nhằm đáp ứng nhu cầu lương thực trong nước và xuất khẩu.

Theo Tổng cục Thống kê, tính đến quý 4 năm 2015, Việt Nam có hơn 69,6 triệu người từ 15 tuổi trở lên, trong đó 54,6 triệu người thuộc lực lượng lao động Mặc dù quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, lao động nông thôn vẫn chiếm gần 68% tổng lực lượng lao động của cả nước.

Đến quý 4 năm 2015, Việt Nam ghi nhận 53,5 triệu lao động có việc làm, trong khi có khoảng 1,09 triệu lao động thất nghiệp, với tỷ lệ việc làm trên dân số từ 15 tuổi trở lên đạt 77,3% Tỷ lệ việc làm giữa thành phố và nông thôn vẫn chênh lệch đáng kể, với tỷ lệ ở khu vực thành thị chỉ đạt 70,5%, thấp hơn 10,3 điểm phần trăm so với nông thôn Dựa trên số giờ làm việc, cả nước có hơn 826,6 nghìn lao động thiếu việc làm, giảm khoảng 4,8 nghìn người so với quý 3.

% lao động thiếu việc làm hiện sinh sống ở khu vực nông thôn

• Trong quý 4 năm 2015, tỷ lệ thất nghiệp chung giảm 0,13 % so với quý 3

(1,99 % và 2.12 % theo tuần tự) Tuy nhiện, so với cùng kỳ năm 2014 số lao động thất nghiệp tăng thêm 104,2 nghìn người và đến quý 4 năm 2015 là 1090,5 nghìn người

• Tỷ lệ thất nghiệp thanh niên 15-24 tuổi giảm nhẹ so với quý 3 còn 7,21%

Tỷ lệ lao động thất nghiệp thanh niên hiện chiếm 51,3% tổng số lao động thất nghiệp toàn quốc, với khu vực nông thôn có tỷ trọng cao hơn khu vực thành thị (53,7% so với 46,2%) Ngoài ra, lao động thanh niên thiếu việc làm cũng chiếm khoảng 23,3% tổng số lao động thiếu việc làm cả nước.

Lao động nông thôn tại Việt Nam hiện nay có sự đa dạng nhưng ít chuyên sâu, với trình độ thấp và chất lượng nguồn lao động chưa cao Trình độ văn hóa của lao động nông thôn còn hạn chế, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm truyền lại qua các thế hệ Sản xuất nông nghiệp bao gồm nhiều công đoạn khác nhau, nhưng mức độ áp dụng máy móc và khoa học kỹ thuật còn thấp, dẫn đến việc sản xuất chủ yếu phụ thuộc vào sức khỏe, kỹ năng và kinh nghiệm Mỗi lao động thường đảm nhận nhiều công việc khác nhau, do đó ít chuyên sâu hơn so với lao động trong các ngành công nghiệp Phần lớn lao động nông nghiệp mang tính phổ thông, ít được đào tạo, với tổ chức lao động đơn giản và công cụ lao động thô sơ Lực lượng lao động chuyên sâu và lành nghề rất hạn chế, phân bố không đồng đều, gây ra hiệu suất lao động thấp và khó khăn trong việc tiếp cận công nghệ hiện đại.

Đào tạo nghề cho lao động nông thôn

1.2.1 Quan niệm, đặc điểm của đào tạo nghề cho lao động nông thôn a Quan niệm về đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Giáo dục, đào tạo và dạy nghề đóng vai trò then chốt trong việc phát triển tiềm năng con người, đồng thời là yếu tố quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.

Mục tiêu dạy nghề: Nghị định 139/2006/NĐ - CP ban hành ngày

Mục tiêu của việc dạy nghề, theo quy định ngày 20/11/2006, là đào tạo nhân lực kỹ thuật có khả năng thực hành nghề nghiệp tương ứng với trình độ đào tạo, đồng thời đảm bảo đạo đức nghề nghiệp, ý thức kỷ luật và sức khỏe Điều này nhằm giúp người học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc nâng cao trình độ học vấn, đáp ứng nhu cầu thị trường lao động và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Đào tạo được định nghĩa là quá trình có tổ chức và có mục đích, nhằm truyền đạt kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo, tạo ra năng lực thực hiện thành công các hoạt động nghề nghiệp cần thiết cho xã hội.

Nghề là hình thức phân công lao động, nơi con người được đào tạo để sở hữu kiến thức và kỹ năng, tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu xã hội Đào tạo nghề nhằm trang bị cho người học kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết để tìm việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là hoạt động dạy nghề tại các cơ sở, cung cấp kiến thức lý thuyết và kỹ năng thực hành, giúp người học đạt được tiêu chuẩn cần thiết để tham gia vào thị trường lao động.

Lao động qua đào tạo nghề là những người đã được đào tạo chuyên sâu để thực hiện các nhiệm vụ trong một nghề hoặc chuyên môn cụ thể Nhóm lao động này bao gồm những người đã hoàn thành khóa học tại các cơ sở dạy nghề khác nhau, cũng như các lớp học tại địa phương nhằm nâng cao kỹ năng và chuyên môn trong lĩnh vực nghề nghiệp nhất định.

Đào tạo nghề cho người lao động là quá trình giáo dục kỹ thuật sản xuất nhằm giúp họ nắm vững nghề nghiệp và chuyên môn Nó bao gồm các hình thức đào tạo mới, đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao tay nghề Tay nghề đóng vai trò quan trọng, mở ra nhiều cơ hội việc làm và quyết định sự ổn định trong công việc cũng như thu nhập của người lao động, đặc biệt là lao động nông thôn.

Đào tạo nghề thường không đáp ứng đúng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương mà chủ yếu dựa vào năng lực hiện có của các cơ sở đào tạo Sự phối hợp giữa các ban ngành như Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, và Hội Nông dân là rất cần thiết để cải thiện tình hình này.

Người nông dân thường thiếu thông tin về nghề nghiệp, định hướng phát triển kinh tế - xã hội và cơ hội việc làm, dẫn đến việc lựa chọn ngành nghề đào tạo một cách cảm tính Hậu quả là sau khi tốt nghiệp, họ không thể áp dụng kiến thức và kỹ năng đã học vào công việc thực tế của mình.

Theo số liệu từ Tổng cục Dạy nghề, có sự chênh lệch giữa thông tin về nhu cầu việc làm từ các cấp tỉnh, huyện và cấp xã Điều này dẫn đến việc định hướng đào tạo cho các cơ sở giáo dục, người nông dân và cơ quan quản lý chưa phù hợp với thực tiễn.

Việc tổ chức đào tạo cho nông dân hiện nay chưa linh hoạt và không phù hợp với đặc điểm của lao động nông thôn, vốn thường là lao động chính trong hộ gia đình Điều này khiến họ gặp khó khăn trong việc tạm dừng công việc để tham gia học tập Tình trạng bỏ học diễn ra phổ biến, gây khó khăn cho quá trình đào tạo và quản lý của các cơ sở đào tạo cũng như các cơ quan liên quan.

Việc chưa huy động được đội ngũ chuyên gia nông nghiệp, nghệ nhân, các viện nghiên cứu và hội nghề nghiệp tham gia vào quá trình đào tạo đã dẫn đến việc kiến thức đào tạo trở nên nghèo nàn, không phù hợp với thực tế và thiếu sự cập nhật công nghệ mới.

Đặc điểm của công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn hiện nay không chỉ phản ánh những ưu điểm mà còn chỉ ra những nhược điểm cần khắc phục Để nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, chúng ta cần tập trung giải quyết những vấn đề này.

1.2.2 Nội dung đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Công tác dạy nghề bao gồm ba thành phần chính: giáo dục trí tuệ, giáo dục thể lực thông qua các trường thể dục thể thao hoặc huấn luyện quân sự, và dạy kỹ thuật để học sinh nắm vững nguyên lý cơ bản của các quá trình sản xuất và sử dụng công cụ sản xuất đơn giản Tại Việt Nam, mô hình dạy nghề được đa dạng hóa và linh hoạt, gắn liền với nhu cầu sử dụng lao động, bao gồm dạy nghề tại doanh nghiệp, cho lao động nông thôn, học sinh dân tộc thiểu số và bộ đội xuất ngũ.

Luật Giáo dục nghề nghiệp, được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII thông qua vào ngày 27 tháng 11 năm 2014, đã xác định rõ các quy định và định hướng trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.

Mục tiêu chung của giáo dục nghề nghiệp là đào tạo nguồn nhân lực cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, đảm bảo học viên có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo Đào tạo cũng chú trọng đến đạo đức, sức khỏe, trách nhiệm nghề nghiệp, khả năng sáng tạo và thích ứng với môi trường làm việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế Qua đó, giáo dục nghề nghiệp góp phần nâng cao năng suất, chất lượng lao động, đồng thời tạo điều kiện cho học viên tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn.

- Mục tiêu cụ thể đối với từng trình độ của giáo dục nghề nghiệp được quy định như sau:

+ Đào tạo trình độ sơ cấp để người học có năng lực thực hiện được các công việc đơn giản của một nghề;

Đào tạo trình độ trung cấp nhằm trang bị cho người học khả năng thực hiện các công việc ở trình độ sơ cấp và một số nhiệm vụ phức tạp hơn trong chuyên ngành Học viên sẽ được rèn luyện kỹ năng ứng dụng công nghệ và kỹ thuật vào công việc, cũng như khả năng làm việc độc lập và làm việc nhóm hiệu quả.

Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn của một số địa phương trong nước và bài học cho huyện Anh Sơn, Tỉnh Nghệ An

1.3.1 Kinh nghiệm của một số địa phương

Việt Nam đang nỗ lực hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) để trở thành một nước công nghiệp hiện đại vào năm 2020 Tuy nhiên, hiện tại vẫn có 70% dân số sống ở nông thôn và lao động nông thôn chiếm hơn 50% tổng số lao động cả nước, điều này cản trở sự phát triển theo mục tiêu đề ra Do đó, việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn cần được chú trọng và phát triển hơn nữa nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động hiện nay.

CNH - HĐH đất nước đã dẫn đến việc nhiều diện tích đất canh tác nông nghiệp bị chuyển đổi thành các khu công nghiệp và công trình giao thông, khiến người nông dân thiếu đất sản xuất Điều này đặt ra nhu cầu cấp thiết về đào tạo nghề mới và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, nhằm tăng thu nhập và ổn định cuộc sống.

Nhiều địa phương trên cả nước đã nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, từ đó triển khai thực hiện và đạt được nhiều kết quả đáng kể.

1.3.1.1 Kinh nghiệm của Tỉnh Thanh Hóa

Từ năm 2011-2015, tỉnh Thanh Hóa đã thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tổ chức 339 lớp dạy nghề cho 9.729 người, trong đó có 301 lớp cho lao động nông thôn với 8.833 học viên (ngành nông nghiệp: 3.721 người, phi nông nghiệp: 5.195 người) và 38 lớp cho người khuyết tật với 896 học viên Theo phân loại nghề, có 3.228 người học nông nghiệp, 1.769 người học làng nghề, 4.217 người học công nghiệp - dịch vụ và 515 người học đánh bắt xa bờ Đối với nhóm đối tượng, 3.536 người thuộc diện chính sách ưu đãi, 234 người thuộc hộ cận nghèo và 5.959 người thuộc nhóm khác Tỷ lệ lao động nông thôn sau khi học nghề và có việc làm đạt 87%, với tổng số 38.895 lao động nông thôn được đào tạo trong giai đoạn này, trong đó 21.850 người học nghề nông nghiệp và 17.045 người học nghề phi nông nghiệp, tỷ lệ có việc làm sau đào tạo đạt 85%.

Ngân sách Trung ương năm 2015 dành cho việc thực hiện đề án là 13.490 triệu đồng, trong đó 10.560 triệu đồng được hỗ trợ cho dạy nghề cho lao động nông thôn, phân bổ cho 27 huyện, thị xã, thành phố Bên cạnh đó, 1.430 triệu đồng được dành cho dạy nghề cho người khuyết tật, phân bổ cho 8 huyện như TP Thanh Hóa, Thiệu Hóa và Đông Sơn.

Hà Trung, Hoằng Hóa, Hậu Lộc và Thọ Xuân); mua sắm thiết bị dạy nghề 500 triệu đồng; đào tạo, bồi dưỡng công chức xã 1.000 triệu đồng

Ngân sách tỉnh dành 3.159 triệu đồng để hỗ trợ dạy nghề cho phụ nữ và thanh niên, cùng với việc huy động thêm 2.840 triệu đồng từ các nguồn hợp pháp khác, bao gồm sự hỗ trợ từ Tổng cục Dạy nghề và các tổ chức, cá nhân cho người khuyết tật.

Nghề nông nghiệp tập trung vào việc mở rộng các mô hình dạy nghề kỹ thuật nuôi và phòng trừ bệnh cho gia súc, gia cầm, cũng như kỹ thuật trồng cây lương thực và thực phẩm nhằm nâng cao năng suất Các mô hình đánh bắt xa bờ bao gồm điều khiển tàu biển, nuôi trồng thủy hải sản và đan vá lưới kéo Đồng thời, việc sản xuất mạ khay và sử dụng máy cấy cũng được triển khai nhằm cơ giới hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Nghề phi nông nghiệp đang được mở rộng thông qua việc phát triển mô hình dạy nghề may công nghiệp, nhằm cung cấp nguồn lao động cho các công ty may trong và ngoài tỉnh Bên cạnh đó, các nghề tiểu thủ công nghiệp như sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ từ bèo tây, cói, mây tre đan, mây giang xiên, thêu ren và đính cườm cũng được khuyến khích Các cơ sở sản xuất kinh doanh sẽ cung cấp nguyên vật liệu và bao tiêu sản phẩm, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động.

1.3.1.2 Kinh nghiệm của Tỉnh Hà Tĩnh đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956 của Thủ tướng Chính phủ đã gặp phải một số tồn tại và hạn chế trong giai đoạn đầu do nhiều nguyên nhân khác nhau Tuy nhiên, nhờ vào các giải pháp đồng bộ từ các cấp, ngành, chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề đã được cải thiện đáng kể.

Kinh nghiệm từ thực hiện các giải pháp đồng bộ:

Sở LĐ-TB&XH đã chủ động tham mưu cho UBND tỉnh ban hành quyết định về quản lý và tổ chức thực hiện đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Hà Tĩnh Sở cũng phối hợp với Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư để xây dựng hướng dẫn liên ngành, phân cấp rõ vai trò và trách nhiệm trong quản lý kinh phí cũng như tổ chức thực hiện của UBND cấp huyện, xã và các cơ quan chuyên môn Nhờ đó, các ngành và địa phương đã xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn ngay từ đầu năm, rà soát nhu cầu và xác định chỉ tiêu, ngành nghề phù hợp với đề án tái cấu trúc nông nghiệp và phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương.

Ngành đã công khai danh sách lao động nông thôn (LĐNT) được hỗ trợ học nghề theo đề án, tạo điều kiện cho các địa phương lựa chọn và tổ chức lớp đào tạo Đồng thời, thông tin và tuyên truyền về chương trình được đẩy mạnh, bao gồm ngày hội tư vấn học nghề và việc làm Hệ thống cơ sở đào tạo nghề được củng cố, hoàn thiện trung tâm dạy nghề - hướng nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp huyện, với việc xây dựng chương trình và giáo trình đào tạo nhằm nâng cao chất lượng Các cấp từ tỉnh đến cơ sở duy trì công tác kiểm tra, giám sát thường xuyên và phát huy vai trò của tổ chức đoàn thể trong việc tổ chức lớp đào tạo nghề cho LĐNT.

Những kết quả cụ thể và bài học:

Chương trình việc làm - dạy nghề năm 2014, do UBND tỉnh chỉ đạo, đã thu hút hơn 21.000 người tham gia, với 9.500 người đăng ký học nghề và 6.646/38.576 học sinh cuối cấp đăng ký học nghề Các địa phương đã thực hiện quyết liệt việc đào tạo nghề, phù hợp với tình hình thực tế, với 184 lớp dạy nghề tổ chức cho 6.080 lao động, đạt 110,5% kế hoạch Hơn 75% lao động được đào tạo gắn với sản phẩm chủ lực, và trên 80% lao động sau đào tạo biết áp dụng kiến thức vào thực tiễn Các lớp đào tạo đã giúp người dân nắm vững kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, từ đó tăng năng suất lao động và giá trị hàng hóa Để nâng cao hiệu quả đào tạo nghề, các cấp chính quyền cần tiếp tục phát huy vai trò, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, đồng thời đẩy mạnh tuyên truyền và khảo sát nhu cầu học nghề, nghiên cứu mô hình dạy nghề theo đơn đặt hàng, gắn với giải quyết việc làm, phục vụ chuyển dịch cơ cấu lao động và phát triển nông nghiệp, nông thôn.

Năm 2016, tỉnh Hà Tĩnh đã tổ chức đào tạo cho 22.146 lượt người, bao gồm 2.143 người học trình độ cao đẳng nghề, 7.166 người học trình độ trung cấp nghề và 12.837 người học trình độ sơ cấp nghề cũng như dạy nghề thường xuyên.

Trong năm 2016, có 4.243 lao động nông thôn được hỗ trợ đào tạo nghề, đạt gần 77,2% kế hoạch Trong số đó, 2.136 người được đào tạo nghề phi nông nghiệp, chiếm 50,3%, và 2.107 người được đào tạo nghề nông nghiệp, chiếm 49,7% Ngoài ra, chương trình cũng hỗ trợ tuyển sinh và đào tạo nghề cho 290 người khuyết tật.

1.3.1.3 Kinh nghiệm chung của Tỉnh Nghệ An

Trong toàn tỉnh, đã có 404.562 người tham gia tuyển sinh đào tạo nghề, trong đó các cơ sở công lập đào tạo 167.892 người và các cơ sở ngoài công lập đào tạo 236.670 người Cụ thể, có 22.898 người học Cao đẳng nghề, 41.413 người học Trung cấp nghề, và 340.251 người tham gia Sơ cấp và dạy nghề thường xuyên Đặc biệt, 41.654 lao động nông thôn đã được hỗ trợ học nghề theo Quyết định số 1956/QĐ-TT của Thủ tướng Chính phủ, trong đó có 11.521 người học các nghề trọng điểm, bao gồm 4.209 người ở cấp độ Quốc tế, 2.182 người ở cấp độ Khu vực ASEAN, và 5.130 người ở cấp độ Quốc gia.

Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Anh Sơn tác động đến đào tạo nghề cho lao động nông thôn

2.1.1 Về vị trí địa lý

Huyện Anh Sơn, nằm ở phía Tây Nam tỉnh Nghệ An, là một huyện miền núi thấp, kéo dài dọc theo sông Lam và Quốc lộ 7 Phía Đông giáp huyện Đô Lương, phía Bắc giáp huyện Tân Kỳ và Quỳ Hợp, phía Tây giáp huyện Con Cuông và biên giới Lào, còn phía Nam giáp huyện Thanh Chương Huyện cách thành phố Vinh 100km về phía Tây, với tọa độ địa lý trung tâm huyện là 18°58'04'' vĩ độ Bắc và 105°04'30'' kinh độ Đông.

Diện tích đất tự nhiên toàn huyện: 60.441,8 ha, xếp thứ 11 trong số 20 huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh, trong đó:

+ Đất nông nghiệp: 51.106,13 ha (đất sản xuất nông nghiệp: 18.858,78 ha; đất lâm nghiệp: 31.792,77 ha; diện tích nuôi trồng thủy sản 454,58 ha)

Đất phi nông nghiệp tại khu vực này chiếm tổng diện tích 6113,62 ha, bao gồm: đất ở 808,16 ha, đất chuyên dùng 2.809,04 ha, đất tôn giáo và tín ngưỡng 7,6 ha, đất nghĩa trang và nghĩa địa 328,14 ha, diện tích sông suối mặt nước chuyên dùng 2.159,13 ha, và các loại đất phi nông nghiệp khác 1,55 ha.

Huyện Anh Sơn có diện tích đất chưa sử dụng lên đến 3.106,36 ha, với địa hình dốc từ Tây sang Đông Điểm cao nhất là đỉnh Kim Nhan (Hội Sơn) với độ cao 1.340m, trong khi độ cao trung bình dao động từ 100 - 200m, và vùng ven bãi Sông Lam chỉ cao từ 10 - 15m Địa hình chủ yếu là đồi núi xen lẫn đồng bằng, với hai bên dốc dần vào Sông Lam và bị chia cắt bởi các sông, suối Anh Sơn sở hữu ba dạng địa hình chính: đồng bằng ven sông, đồi và núi.

2.1.2 Về kinh tế - xã hội

Đến ngày 31/12/2016, huyện Anh Sơn có tổng dân số là 106.990 người, với 28.189 hộ gia đình, trong đó dân tộc Kinh chiếm 93% và dân tộc Thái chiếm phần còn lại Số người trong độ tuổi lao động đạt 62.277 người Huyện được tổ chức thành 21 đơn vị hành chính, bao gồm 20 xã và 1 thị trấn, với tổng cộng 252 thôn, bản, khối.

Hệ thống giao thông của khu vực bao gồm 927 km đường bộ, trong đó có 168 km đường nhựa, 121 km đường bê tông và 299 km đường cấp phối Cụ thể, quốc lộ 7 dài 46 km, đường Hồ Chí Minh dài 13 km, phần còn lại chủ yếu là đường nông thôn Ngoài ra, khu vực còn có các tuyến đường sông như Sông Lam, Sông Con và Sông Giăng, cùng với gần 7 km đường biên giới tiếp giáp với nước Lào.

Cơ cấu kinh tế cuối năm 2013: Tỷ trọng nông - lâm - ngư - nghiệp 43,6%; công nghiệp xây dựng 21%; dịch vụ 35,4%

Cây công nghiệp gồm chè (1.816ha), mía (1.670 ha)

- Các cây nông nghiệp ngắn ngày chính gồm lúa (5.947ha); ngô (6.130 ha)

- Về nhà máy công nghiệp gồm có xi măng, mía đường, chè, may thêu

- Số doanh nghiệp đóng trên địa bàn: 115 doanh nghiệp

Trên địa bàn, các ngành nghề công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp bao gồm sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến thực phẩm, may thêu, dệt thổ cẩm, cùng với nghề mây tre đan và một số nghề làm bánh, bún nhỏ lẻ.

- Các sản phẩm công nghiệp, TTCN chính của địa phương: Xi măng, gạch gói, đá, cát, sạn, đường kính, chè trà, quần áo xuất khẩu

Huyện có 21 chợ nông thôn, trong đó 6 chợ được xây dựng kiên cố Toàn huyện hiện có 227 nhà văn hóa và 21/21 xã, thị trấn có đài truyền thanh Về giáo dục, huyện có 67 trường học, trong đó 57 trường kiên cố và 25 trường đạt chuẩn quốc gia Hệ thống y tế bao gồm 21 trạm y tế kiên cố, với 19/21 xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế Tổng số bác sĩ tại xã là 11, với tỷ lệ 4 bác sĩ trên 10.000 dân.

Tính đến cuối năm 2013, huyện Anh Sơn có 62.310 người trong độ tuổi lao động, chiếm gần 60% tổng dân số Trong số đó, 52.410 người có khả năng lao động, với hơn 2.000 người tìm được việc làm mới hàng năm Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề trong 5 năm qua đạt từ 30 - 35% tổng dân số, trong khi tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện giảm xuống còn 17,8%.

Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất huyện Anh Sơn năm 2016 Đơn vị tính: Ha

Tổng diện tích các loại đất trong đơn vị hành chính

Diện tích đất theo đối tượng sử dụng

Trong đó: Diện tích đất theo đối tượng quản lý

Hộ gia đình, cá nhân trong nước

Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính là 60.441,8 ha, trong đó nhóm đất nông nghiệp chiếm 51.892,0 ha Diện tích đất sản xuất nông nghiệp đạt 18.438,4 ha, bao gồm đất trồng cây hàng năm 9.557,3 ha, trong đó đất trồng lúa là 3.858,0 ha Đất trồng cây lâu năm chiếm 8.881,1 ha, trong khi đất lâm nghiệp tổng cộng 32.797,1 ha, bao gồm đất rừng sản xuất 22.359,0 ha và đất rừng phòng hộ 8.211,4 ha Ngoài ra, còn có 656,0 ha đất nuôi trồng thủy sản và 0,5 ha đất nông nghiệp khác.

Nhóm đất phi nông nghiệp 6147,1 2146,2 900,8 1245,4 4001,0

Tổng diện tích các loại đất trong đơn vị hành chính

Diện tích đất theo đối tượng sử dụng

Trong đó: Diện tích đất theo đối tượng quản lý

Hộ gia đình, cá nhân trong nước

Tổng quan về diện tích đất ở trong nước cho thấy, đất ở đạt 900,8 ha, trong đó đất ở nông thôn chiếm 866,0 ha và đất ở đô thị là 34,8 ha Diện tích đất chuyên dùng là 2952,5 ha, bao gồm đất xây dựng trụ sở cơ quan (19,7 ha), đất quốc phòng (226,7 ha) và đất an ninh (0,6 ha) Đất xây dựng công trình sự nghiệp có diện tích 169,4 ha, trong khi đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp đạt 398,0 ha Diện tích đất sử dụng vào mục đích công cộng là 2138,2 ha, bao gồm đất cơ sở tôn giáo (4,1 ha) và đất cơ sở tín ngưỡng (8,7 ha) Ngoài ra, đất nghĩa trang, nghĩa địa chiếm 329,4 ha và đất sông, ngòi, kênh, rạch là 1864,6 ha, cùng với đất có mặt nước chuyên dùng đạt 87,1 ha.

Nhóm đất chưa sử dụng 2402,6 4,7 4,7 2397,9 Đất bằng chưa sử dụng 649,2 4,7 4,7 644,5 Đất đồi núi chưa sử dụng 29,9 29,9

Núi đá không có rừng cây 1723,6 1723,6

(Nguốn: Thống kê huyện Anh Sơn, Tỉnh Nghệ An tính đến ngày 31/12/2016)

Nông thôn huyện Anh Sơn đang chịu tác động mạnh mẽ từ quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa, dẫn đến sự sụt giảm đáng kể diện tích đất sản xuất nông nghiệp Hệ quả là nhiều người dân nông thôn mất đất canh tác Trong bối cảnh đất chưa sử dụng ngày càng khan hiếm, việc tìm kiếm giải pháp tạo việc làm cho người dân nông thôn trở nên vô cùng quan trọng.

* Tình hình dân số và lao động

Bảng 2.2: Cơ cấu lao động huyện Anh Sơn (năm 2015-2016)

II Lao động đang làm việc 87.250 91,85 101761 95,18

III Trình độ lao động

IV Lao động thiếu việc làm 5.805 6,11 4.860 4,55

(Nguồn: Thống kê huyện Anh Sơn, Tỉnh Nghệ An)

Dân số toàn huyện đến tháng 12 năm 2016 là 106.990 người, tốc độ tăng tự nhiên bình quân giai đoạn 2015-2016 là dưới 7%0/năm

Tổng số lao động năm 2016 đạt 106.990 người, trong đó có 101.761 người đang làm việc trong các ngành kinh tế Cơ cấu lao động đang chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp, tuy nhiên, quá trình này diễn ra chậm Cụ thể, tỷ trọng lao động trong ngành nông nghiệp giảm từ 46,84% năm 2015 xuống còn 43,87% vào năm 2016.

Đến năm 2016, có 46.814 lao động được đào tạo, chiếm 43,79% tổng nguồn lao động, cho thấy chất lượng lao động tương đối khá Tuy nhiên, lao động trong lĩnh vực nông nghiệp chủ yếu được đào tạo ngắn hạn qua các lớp tập huấn chuyển giao kỹ thuật, dẫn đến trình độ chuyên môn kỹ thuật chưa đáp ứng đủ yêu cầu phát triển nông nghiệp hàng hóa và ứng dụng nhanh các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất.

*Hệ thống cơ sở hạ tầng

Cơ sở hạ tầng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội, tạo nền tảng cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thay đổi ngành nghề Điều này giúp sản xuất nhiều hàng hóa, mở rộng tiểu thủ công nghiệp dịch vụ, nâng cao đời sống tinh thần của nông dân và nông thôn, từ đó góp phần thay đổi diện mạo huyện và xây dựng nông thôn mới.

Cơ sở hạ tầng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao kiến thức cho sản xuất kinh doanh và đào tạo tay nghề cho lao động phi nông nghiệp.

Tổng chiều dài đường giao thông trên địa bàn huyện là 789,30 km, trong đó: + Quốc lộ 7A: 46 km

+ Đường Hồ Chí Minh: 13 km

+ Huyện, xã quản lí: 730,3 km (trong đó huyện quản lí 211,3 km, xã quản lí

Có 87 km đường giao thông đường thủy (47 km trên sông Lam và 20 km trên sông Con, 20 km sông Giăng)

Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An

Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển, việc đào tạo chuyên môn và tay nghề cho người lao động, đặc biệt là ở nông thôn, trở nên cần thiết Đào tạo không chỉ tập trung vào sản xuất nông nghiệp mà còn mở rộng sang tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp và thương mại, giúp người lao động tìm kiếm việc làm phi nông nghiệp với thu nhập cao và ổn định hơn Chất lượng lao động nông thôn hiện nay còn thấp, dẫn đến thu nhập không cao và gia tăng chênh lệch giàu nghèo giữa thành phố và nông thôn Do đó, việc nâng cao chất lượng lao động sau đào tạo nghề là rất quan trọng Chất lượng đào tạo nghề phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm chương trình đào tạo, tài liệu giảng dạy, đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, nguồn tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo, và trình độ lao động sau khi được đào tạo.

2.2.1 Mạng lưới các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn Huyện

Trong những năm gần đây, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An đã có sự phát triển mạnh mẽ trong công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn Đặc biệt, các loại hình đào tạo ngày càng đa dạng và quy mô tuyển sinh được mở rộng, đáp ứng tốt nhu cầu học nghề và hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu ngành nghề cho người dân địa phương.

Huyện Anh Sơn nổi bật với công tác đào tạo nghề ngắn hạn, được chú trọng tại hầu hết các xã, thị trấn, góp phần tích cực trong chuyển đổi cơ cấu lao động nông thôn và tạo thêm nhiều nghề mới như nấu ăn, chăn nuôi gia súc, gia cầm, trồng nấm, và rau an toàn Trong nhiều năm qua, huyện đã tổ chức hàng nghìn lớp đào tạo nghề, với 70% lao động có việc làm và tăng thu nhập Hơn 300 lớp chuyển giao khoa học kỹ thuật, hội thảo, và tập huấn nâng cao kỹ năng nghề nghiệp đã thu hút hàng chục nghìn người tham dự.

Huyện chủ động hợp tác với doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh để tăng cường tuyển dụng lao động địa phương, đồng thời phối hợp với các đơn vị tuyển dụng lao động cho thị trường trong nước và xuất khẩu sang các nước uy tín như Malaysia, Hàn Quốc, Nhật Bản Huyện cũng làm việc với Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh Nghệ An để hỗ trợ người lao động.

Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động đang tổ chức các buổi tư vấn tuyển dụng lao động và phối hợp tổ chức hội nghị tọa đàm trực tiếp tại các xã.

Thông qua các chương trình dự án, việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng và vật nuôi, cũng như công tác giảm nghèo, đã tạo ra nhiều việc làm cho lao động địa phương Chương trình vay vốn từ quỹ Quốc gia giải quyết việc làm và giảm nghèo, cùng với ngân hàng chính sách xã hội huyện, đã hỗ trợ hộ nghèo vay vốn để giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động có thời hạn.

Hiện nay, cơ sở vật chất kỹ thuật tại các trung tâm dạy nghề đang thiếu hụt và chưa được đầu tư đúng mức, dẫn đến việc người học ít có cơ hội tiếp xúc với máy móc và công nghệ tiên tiến Đầu tư vào cơ sở vật chất và kỹ thuật cho đào tạo nghề là giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng đào tạo, giúp học viên phát huy năng lực bản thân và nâng cao chất lượng lao động, từ đó đáp ứng nhu cầu của xã hội.

Theo kế hoạch của Trung tâm dạy nghề huyện Anh Sơn, trong thời gian tới, trung tâm sẽ đầu tư xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất để đáp ứng nhu cầu học tập của học viên Đồng thời, trung tâm sẽ mua sắm trang thiết bị mới nhằm phục vụ kịp thời nhu cầu học và thực hành của người lao động, đảm bảo cả số lượng và chất lượng khi mở các lớp đào tạo trong giai đoạn 2014-2020.

2.2.2 Về danh mục các ngành nghề đào tạo

Công tác đào tạo nghề cần phải gắn liền với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa địa phương Điều quan trọng là đảm bảo sự hài hòa giữa cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động trong từng giai đoạn phát triển Trong bối cảnh nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường, thị trường lao động liên tục biến đổi về số lượng và chất lượng Vì vậy, các cơ sở dạy nghề phải lựa chọn ngành nghề phù hợp với nhu cầu lao động và xu hướng nghề nghiệp hiện tại của huyện.

Bảng 2.4: Các nghề đào tạo lao động nông thôn được đào tạo tại Trung tâm dạy nghề huyện Anh Sơn (năm 2014-2016)

TT Tên nghề đào tạo Thời gian đào tạo

2 CN Gia súc- gia cầm 2 tháng 155 5 10%

TT Tên nghề đào tạo Thời gian đào tạo

8 Kỹ thuật nuôi cá nước ngọt 2 tháng 50 2 3%

9 KT nuôi Ong lấy mật 2 tháng 45 2 3%

13 KT Trồng Mía đường 2 tháng 48 2 3%

14 KT trồng chè Công nghiệp 2 tháng 27 1 2%

15 KT trồng chè thực phẩm 2 tháng 28 1 2%

16 Sữa chữa máy nông nghiệp 3 tháng 28 1 2%

17 Kỹ thuật chế biến món ăn 3 tháng 25 1 2%

18 Kỹ thuật đan chổi đót 2 tháng 30 1 2%

20 SC và QL điện nông thôn 3 tháng 55 2 4%

21 May DD-Công nghiệp 3 tháng 65 2 4%

22 Tin học VP-Ứng dụng 3 tháng 156 6 10%

(Nguồn: Trung tâm Dạy nghề Anh Sơn, huyện Anh Sơn)

Cơ cấu lao động qua đào tạo tại huyện Anh Sơn, Tỉnh Nghệ An được thể hiện qua bảng 2.5

Bảng 2.5: Cơ cấu lao động được đào tạo theo nhóm nghề đào tạo trên địa bàn huyện Anh Sơn, Tỉnh Nghệ An trong giai đoạn 2014 - 2016

A Nhóm nghề đào tạo ngắn hạn 100 100 100

2 Kỹ thuật chế biến món ăn 5,25 4,43 3,94

4 Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây lâm nghiệp - 3,75 4,25

5 Trồng rau hữu cơ, trồng rau an toàn - - 1,75

B Nhóm nghề đào tạo dài hạn 100 100 100

1 May da, may công nghiệp - 10,15 26,22

(Nguồn: Phòng LĐ - TB & XH huyện Anh Sơn, Tỉnh Nghệ An)

Nghiên cứu cho thấy, vào năm 2016, số lượng nhóm nghề được đào tạo đã gia tăng so với năm 2014 Mỗi năm, cơ cấu và số lượng lao động được đào tạo theo ngành nghề có sự thay đổi, phản ánh nhu cầu của thị trường lao động trong nền kinh tế thị trường.

Năm 2014, lao động được đào tạo trong ngành may công nghiệp chiếm 15,28% tổng số lao động đào tạo ngắn hạn, và con số này đã tăng lên 17,25% vào năm 2016 do sự gia tăng và mở rộng quy mô của các doanh nghiệp trong ngành may mặc Tuy nhiên, số lượng lao động được đào tạo vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu của các doanh nghiệp Ngoài ra, lao động trong các nhóm nghề như Kỹ thuật chế biến món ăn, Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây cảnh, và Tin học văn phòng cũng đang có xu hướng tăng, trong khi nhóm ngành kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản lại giảm dần.

Trung tâm dạy nghề huyện và các cơ sở dạy nghề đã linh hoạt điều chỉnh chương trình đào tạo để phù hợp với xu hướng sử dụng lao động trong ngành công nghiệp và dịch vụ Điều này giúp lao động nông thôn tiếp cận các nghề mới, từ đó mở ra cơ hội việc làm với thu nhập cao và ổn định.

Cùng với việc mở rộng quy mô đào tạo trong ngành công nghiệp và thương mại - dịch vụ, công tác đào tạo nghề cho lao động trong lĩnh vực nông nghiệp cũng được chú trọng, với việc triển khai thêm nhiều nghề mới nhằm thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn Mặc dù nhóm nghề kỹ thuật trồng trọt và chăn nuôi có xu hướng giảm do các lớp chuyển giao kỹ thuật đã được đưa về địa phương, nhưng các ngành nghề mới như Kỹ thuật chế biến món ăn, Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây cảnh, và Tin học văn phòng đang ngày càng được mở rộng.

Số lượng lao động được đào tạo hàng năm đang có xu hướng tăng, nhưng nhóm nghề đào tạo hiện tại chỉ đáp ứng một phần nhỏ nhu cầu của thị trường lao động địa phương và cả nước, chủ yếu là lao động phổ thông không qua đào tạo Chiến lược đào tạo nghề còn hạn chế quy mô đào tạo, trong khi công tác quản lý lỏng lẻo và đội ngũ cán bộ quản lý thiếu kinh nghiệm cũng ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

Các làng nghề truyền thống không chỉ thu hút một lượng lớn lao động nông thôn mà còn cung cấp sản phẩm cho tiêu dùng và xuất khẩu Hiện tại, lao động được đào tạo tại các làng nghề và các lớp học cộng đồng chiếm tỷ lệ cao trong tổng số lao động được đào tạo ngắn hạn, nhưng con số này đang có dấu hiệu giảm dần.

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CỦA HUYỆN ANH SƠN, TỈNH NGHỆ AN

Ngày đăng: 25/08/2021, 16:03

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. TS. Lê Đăng Doanh, “Đổi mới và nâng cao năng lực cạnh tranh của nông nghiệp trong hội nhập kinh tế quốc tế” - Bản tin Phát triển và Hội nhập số 23-24 ngày 2/7/2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới và nâng cao năng lực cạnh tranh của nông nghiệp trong hội nhập kinh tế quốc tế
3. Lương Trung Hậu (2011), Một số giải pháp phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Gia Bình - tỉnh Bắc Ninh, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Gia Bình - tỉnh Bắc Ninh
Tác giả: Lương Trung Hậu
Năm: 2011
4. Đặng Bá Lãm (2002), Chính sách phát triển nguồn nhân lực khoa học - công nghệ trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách phát triển nguồn nhân lực khoa học - công nghệ trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
Tác giả: Đặng Bá Lãm
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2002
5. Nguyễn Văn Lượng (2008), Đánh giá kết quả các mô hình hướng nghiệp, dạy nghề và tạo việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Thái Bình, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá kết quả các mô hình hướng nghiệp, dạy nghề và tạo việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Thái Bình
Tác giả: Nguyễn Văn Lượng
Năm: 2008
6. Nguyễn Hữu Ngoan (2007), Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, Tạp chí Cộng sản - Chuyên đề cơ sở, số 6 (tháng 6/2007) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
Tác giả: Nguyễn Hữu Ngoan
Năm: 2007
9. ThS. Hoàng Văn Phai, “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở nước ta hiện nay: Vấn đề cần quan tâm”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 3/2011.http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/nong-nghiep-nong-thon/2011/3756/Dao-tao-nghe-cho-lao-dong-nong-thon-phuc-vu-thi-diem.aspx, ngày truy cập: 14/10/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở nước ta hiện nay: Vấn đề cần quan tâm”
10. Hồ Văn Vĩnh (2009), Nâng cao chất lượng lao động đáp ưng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, Tạp chí Cộng sản, số 805, tháng 11/2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao chất lượng lao động đáp ưng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
Tác giả: Hồ Văn Vĩnh
Năm: 2009
13. Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội (1999), Thuật ngữ lao động - thương binh - xã hội, NXB Lao động xã hội, Hà Nội, trang 13 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thuật ngữ lao động - thương binh - xã hội
Tác giả: Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội
Nhà XB: NXB Lao động xã hội
Năm: 1999
14. Kế hoạch số 502/KH-UBND ngày 19/8/2015 của UBND tỉnh Nghệ An về Kế hoạch triển khai Đề án “Giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 - 2020” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 - 2020
15. Kế hoạch số 116/KH-UBND ngày 17/11/2015 về việc triển khai thực hiện Đề án “Giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 - 2020” trên địa bàn huyện Anh Sơn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 - 2020
18. Quyết định số 1956/QĐ - TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ “V/v Phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “V/v Phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020
20. Quyết định số 2316/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2015 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án “Giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 - 2020” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 - 2020
1. Phạm Vũ Quốc Bình (07/01/2011), Đào tạo nghề cho lao động nông thôn phục vụ thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới, nguồn:http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/nong-nghiep-nong-thon/2011/3756/Dao-tao-nghe-cho-lao-dong-nong-thon-phuc-vu-thi-diem.aspx Link
7. Tuấn Minh (2009), Đào tạo nghề cho lao động nông thôn: con đừơng ngắn nhất đưa KHCN về nông thôn, bản tin Giáo dục & Đào tạo (09/05/2009),nguồn:http://www.khoahocphattrien.com.vn/news/giaoducdaotao/?art_id=7752, ngày truy cập: 23/11/2013 Link
16. Luật lao động, nguồn được trích tại http://www.moj.gov.vn/Pages/vbpq.aspx? loaivb=Lu%E1%BA%ADt Link
19. Theo TTXVN (2006), Đào tạo nghề: vẫn là bài toán khó, Tin kinh tế của Việt báo (25/09/2006), nguồn: http://vietbao.vn/Viec-lam/Dao-tao-nghe-van-la-bai-toan-kho/40163623/267/, ngày truy cập: 23/11/2013 Link
11. Báo cáo số 57/BC-UBND của UBND huyện Anh Sơn, ngày 26/4/2017 về thực hiện công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2015, 2016 và quý 1 năm 2017 Khác
12. Báo cáo ngày 17/4/2017 của Sở LĐ TB&XH tỉnh Nghệ An về công tác đào tạo nghề giai đoạn 2012-2016; chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp giai đoạn 2017- 2010 Khác
21. Quyết định số: 5222/QĐ-UBND của UBND tỉnh Nghệ An, ngày 9/11/2015 về việc phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động gắn với giải quyết việc làm và phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng nghề tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020 Khác
22. Nghị quyết số: 01- NQ/ĐH ngày 21/7/2015 của Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Anh Sơn lần thứ XX, nhiệm kỳ 2015-2020 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w