1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản lí trị giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu tại cục hải quan nghệ an

136 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Trị Giá Tính Thuế Đối Với Hàng Nhập Khẩu Tại Cục Hải Quan Nghệ An
Tác giả Hồ Đức Anh
Người hướng dẫn GS.TS. Mai Ngọc Cường
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Kinh Tế Chính Trị
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 136
Dung lượng 1,77 MB

Cấu trúc

  • A. PHẦN MỞ ĐẦU (10)
    • 1. Tính cấp thiết của đề tài (10)
    • 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đến đề tài (11)
    • 3. Mục đích và nhiệm vụ đề tài (15)
      • 3.1. Mục đích nghiên cứu (15)
      • 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu (15)
    • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (15)
      • 4.1. Đối tượng nghiên cứu (15)
      • 4.2. Phạm vi nghiên cứu (15)
    • 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu (16)
      • 5.1. Khung phân tích luận văn (16)
      • 5.2. Phương pháp luận (16)
        • 5.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp (16)
        • 5.2.2. Phương pháp xử lý số liệu (17)
    • 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài (17)
      • 6.1. Ý nghĩa lý luận (17)
      • 6.2. Ý nghĩa thực tiễn (17)
    • 7. Kết cấu của đề tài (17)
  • B. NỘI DUNG (0)
  • CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG NHẬP KHẨU (19)
    • 1.1. Khái quát về quản lý trị giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu (19)
      • 1.1.1. Khái niệm trị giá tính thuế (19)
      • 1.1.2. Quản lý trị giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu (21)
      • 1.1.3. Công cụ hỗ trợ công tác quản lý giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu (26)
      • 1.1.4. Vai trò của quản lý trị giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu (28)
    • 1.2. Nội dung và nhân tố ảnh hưởng đến quản lý trị giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu tại cơ quan hải quan (31)
      • 1.2.1. Nội dung quản lý trị giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu tại cơ quan hải (31)
      • 1.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng quản lý trị giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu (37)
        • 1.2.2.1. Môi trường luật pháp và cơ chế chính sách của nhà nước (37)
        • 1.2.2.2. Công tác tổ chức quản lý của cơ quan hải quan và sự phối hợp thực hiện (41)
        • 1.2.2.3. Sự phối hợp với các cơ quan liên quan (45)
        • 1.2.2.4. Ý thức trách nhiệm của cán bộ hải quan và người khai hải quan (45)
    • 1.3. Kinh nghiệm của một số địa phương trong công tác quản lý trị giá tính thuế và bài học kinh nghiệm cho Cục Hải quan Nghệ An (46)
      • 1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong công tác quản lý trị giá tính thuế (46)
        • 1.3.1.1. Kinh nghiệm của Cục Hải quan Hà Nội (46)
        • 1.3.1.2. Kinh nghiệm của Cục Hải quan Tp Hải Phòng (47)
        • 1.3.1.3. Kinh nghiệm của Cục Hải quan TP.HCM (48)
        • 1.3.1.4. Kinh nghiệm của Cục Hải quan tỉnh Hà Tỉnh (51)
      • 1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Cục Hải quan Nghệ An (52)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN NGHỆ AN (56)
    • 2.1. Giới thiệu khái quát về Cục Hải quan Nghệ An (56)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (56)
      • 2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Cục Hải quan Nghệ An (58)
      • 2.1.3. Khái quát tình hình hàng nhập khẩu tại địa bàn tỉnh Nghệ An do Cục Hải (61)
    • 2.2. Thực trạng công tác quản lý trị giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại Hải quan Nghệ An hiện nay (68)
      • 2.2.2. Thành tựu và hạn chế trong công tác quản lý trị giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu tại Cục Hải quan Nghệ An (78)
    • 2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý trị giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu tại Cục Hải Quan Nghệ An (84)
      • 2.3.1. Về môi trường luật pháp và cơ chế chính sách (84)
      • 2.3.2. Nguyên nhân liên quan đến công tác tổ chức quản lý của cơ quan hải (0)
      • 2.3.3. Ý thức trách nhiệm của người khai hải quan còn hạn chế (96)
  • CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN NGHỆ AN (0)
    • 3.1. Phương hướng công tác quản lý trị giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu tại Cục Hải quan Nghệ An (101)
      • 3.1.1. Những căn cứ cho việc đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý trị giá tính thuế hàng nhập khẩu (101)
      • 3.1.2. Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý trị giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu tại Cục Hải quan Nghệ An (106)
    • 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý trị giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu tại Cục Hải quan Nghệ An (111)
      • 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật quản lý trị giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu phù hợp với các yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế (112)
      • 3.2.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý giá tính thuế, nâng cao năng lực của cán bộ, tăng cường cơ sở vật chất, thông tin và sự phối hợp trong quản lý trị giá tình thuế đối với hàng nhập khẩu tại Cục Hải quan Nghệ An (113)
      • 3.2.3. Nâng cao nhận thức thực hiện thủ tục hải quan của cộng đồng doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trên địa bàn (122)
    • 3.3. Một số kiến nghị với Nhà nước, các Bộ, Ngành liên quan (127)
      • 3.3.1. Kiến nghị với nhà nước (127)
      • 3.3.2. Kiến nghị với Bộ tài chính (128)
      • 3.3.3. Kiến nghị với tổng cục Hải Quan (128)
      • 3.3.4. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh (129)
    • C. KẾT LUẬN (0)
    • D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của đề tài

Xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động thương mại, với sự gia tăng đáng kể về dòng chảy hàng hoá và vốn đầu tư giữa các quốc gia Tuy nhiên, tình trạng gian lận thuế đối với hàng nhập khẩu cũng gia tăng về cả hình thức và quy mô Trong bối cảnh kinh tế thế giới thay đổi nhanh chóng, nước ta đang đứng trước nhiều cơ hội lớn, nhưng cũng phải đối mặt với không ít khó khăn và thách thức trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, cũng như bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.

Việt Nam, một quốc gia đang phát triển, đang tham gia tích cực vào các mối quan hệ quốc tế đa dạng và cởi mở Quốc gia này đã gia nhập nhiều tổ chức quốc tế quan trọng như Hiệp định Đối tác Kinh tế Xuyên Thái Bình Dương (TPP), Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO), Hiệp hội Các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) và Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (AFTA) Sự tham gia của Việt Nam vào các tổ chức này không chỉ nâng cao vị thế quốc tế mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế và thương mại trong khu vực.

Việt Nam cần thực hiện các cam kết quốc tế mà mình đã tham gia, bao gồm Hiệp định về thực hiện điều VII của Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT), Công ước KYOTO về đơn giản và hài hoá thủ tục hải quan, cũng như Khung tiêu chuẩn an ninh và tạo thuận lợi thương mại toàn cầu (SAFE) được Hội đồng Tổ chức Hải quan thế giới thông qua vào năm 2005.

Hải quan Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, được xem như "người gác cửa nền kinh tế" của đất nước Hoạt động hải quan, với tính chất đặc thù, là lĩnh vực then chốt ảnh hưởng đến tiến trình hội nhập Ngành Hải quan thực hiện nhiều sứ mệnh quan trọng, bao gồm tạo thuận lợi cho thương mại, thu hút đầu tư nước ngoài, đảm bảo nguồn thu ngân sách, và bảo vệ an ninh quốc gia cũng như cộng đồng.

Trong quản lý nhà nước về hải quan, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý trị giá tính thuế, Ngành Hải quan đang đối mặt với thách thức lớn trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại và hội nhập Mục tiêu là duy trì một hệ thống kiểm soát xuất nhập khẩu đầy đủ, đồng thời đảm bảo rằng các đối tượng chịu sự quản lý của hải quan tuân thủ nghiêm ngặt các chính sách pháp luật liên quan.

Trước năm 2003, việc xác định trị giá tính thuế dựa trên bảng giá tối thiểu gặp nhiều nhược điểm, không phù hợp với thực tiễn thương mại quốc tế Từ ngày 01/01/2004, Việt Nam đã áp dụng phương pháp xác định trị giá hải quan theo Hiệp định GATT, yêu cầu sự hiểu biết sâu sắc từ cả cơ quan hải quan và doanh nghiệp Tuy nhiên, thực tế cho thấy cả hai bên đều gặp khó khăn: cán bộ hải quan lúng túng trong việc áp dụng các phương pháp xác định trị giá, trong khi doanh nghiệp lại không rõ ràng về quyền lợi và nghĩa vụ của mình Do đó, cần tăng cường quản lý giá tính thuế xuất nhập khẩu để đảm bảo nguồn thu ngân sách quốc gia.

Việc nghiên cứu xác định trị giá tính thuế là rất quan trọng, giúp các bên liên quan tính đúng và đủ số thuế phải nộp, từ đó thúc đẩy quá trình thông quan hàng hóa và đưa hàng hóa vào lưu thông Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, ngành Hải quan, đặc biệt là Cục Hải quan Nghệ An, đã triển khai nhiều biện pháp nhằm tăng cường quản lý trị giá tính thuế Tuy nhiên, với lưu lượng hàng hóa xuất nhập khẩu ngày càng tăng và chủng loại hàng hóa ngày càng đa dạng, cơ quan hải quan cần tiếp tục nâng cao công tác quản lý trị giá tính thuế để đáp ứng những thách thức mới.

Dựa trên những kiến thức đã học tại Trường Đại học Vinh, tôi quyết định chọn đề tài “Quản lý trị giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu tại Cục Hải quan Nghệ An” cho luận văn thạc sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị của mình.

Tổng quan tình hình nghiên cứu đến đề tài

Quản lý thuế xuất khẩu, nhập khẩu và xác định trị giá tính thuế hàng hóa là nhiệm vụ quan trọng của ngành Hải quan, đặc biệt khi thuế xuất khẩu và nhập khẩu đóng góp lớn vào ngân sách nhà nước Do đó, nhiều nghiên cứu và bài viết đã được thực hiện để tìm hiểu và cải thiện quản lý thu thuế này Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu đã được công bố, thể hiện sự quan tâm sâu sắc đến vấn đề này.

Nguyễn Danh Hưng (2002) đã thực hiện nghiên cứu "Các giải pháp tăng cường quản lý thuế XNK trong tiến trình gia nhập AFTA của Việt Nam", trong đó hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về thuế, quản lý thuế XNK và khu vực mậu dịch tự do ASEAN/AFTA Tác giả đã phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý thuế XNK Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ dừng lại ở mức tổng quan và chưa đi sâu vào các vấn đề liên quan đến quản lý trị giá tính thuế, làm cho nội dung chưa hoàn toàn bao quát.

- Đoàn Hồng Lê (2004), “Chống gian lận thương mại, thất thu thuế xuất nhập khẩu trong điều kiện hội nhập kinh tế”, [10, tr.13-18] Tạp chí Nghiên cứu Hải quan,

Bài viết tổng hợp khái quát về công tác chống gian lận thương mại, làm rõ các khái niệm và đặc điểm gian lận trong hoạt động xuất nhập khẩu (XNK), cũng như vai trò của nó trong việc ngăn chặn thất thu thuế xuất nhập khẩu Tác giả đã phân tích thực trạng gian lận thương mại qua việc đánh giá số lượng, tần suất, thủ đoạn vi phạm và mức độ vi phạm trong XNK Ngoài ra, bài viết cũng đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác chống gian lận thương mại Tuy nhiên, trong bối cảnh ngành hải quan đang áp dụng hiệp định trị giá GATT, các biện pháp chống gian lận qua trị giá vẫn chưa bao quát hết các hình thức thủ đoạn ngày càng tinh vi hiện nay.

Luận án tiến sĩ Kinh tế của Đoàn Hồng Lê năm 2008 mang tên “Quản lý nhà nước đối với hoạt động XNK ở nước ta trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” đã nghiên cứu sâu về các công cụ quản lý nhà nước trong ngành hải quan Tác giả đã làm rõ các vấn đề cốt lõi liên quan đến quản lý nhà nước trong hoạt động xuất nhập khẩu, đặc biệt nhấn mạnh vai trò quan trọng của công tác quản lý trị giá tính thuế trong việc thu ngân sách nhà nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế.

Luận văn thạc sĩ Luật của Nguyễn Thị Thu Hường (2009) nghiên cứu về "Pháp luật về kiểm tra sau thông quan, chuẩn mực quốc tế và thực tiễn áp dụng của hải quan Việt Nam" Tác phẩm này tập trung vào hệ thống quy định pháp luật quốc tế liên quan đến kiểm tra sau thông quan và cách thức áp dụng của Hải quan Việt Nam Qua đó, luận văn cung cấp cái nhìn toàn diện về công tác kiểm tra sau thông quan (KTSTQ) và nhấn mạnh vai trò định hướng của ngành Hải quan trong việc tăng cường hậu kiểm và giảm thiểu tiền kiểm.

Dưới góc nhìn tổng thể về chính sách thuế của Việt Nam, TS Nguyễn Thị Thùy Dương (2011) đã trình bày trong luận án tiến sĩ Tài chính Ngân hàng của mình Nghiên cứu này khám phá các khía cạnh quan trọng của hệ thống thuế, từ đó đưa ra những đánh giá và đề xuất nhằm cải thiện hiệu quả thuế trong bối cảnh phát triển kinh tế.

Quản lý thuế tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi những giải pháp hiệu quả để chống thất thu thuế Luận án này cung cấp cái nhìn toàn diện về các biện pháp phù hợp, nhằm hoàn thiện hệ thống thuế Việt Nam theo thông lệ quốc tế Những giải pháp được đề xuất không chỉ giúp cải thiện hiệu quả quản lý thuế mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế.

Luận văn thạc sĩ Kinh tế của Nguyễn Tiến Thành (2011) với tiêu đề “Chống thất thu thuế nhập khẩu trong quản lý nhà nước về hải quan của Tổng cục hải quan Việt Nam: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện” đã chỉ ra nhiều thủ đoạn gian lận thuế như áp sai mã số thuế, gian lận C/O, và khai báo trị giá không chính xác Những vấn đề này xuất phát từ chính sách tỷ lệ nội địa hóa, gian lận định mức, cũng như các chính sách khoanh nợ và dãn nợ Đề tài này đã phản ánh một cách toàn diện thực trạng chống thất thu thuế xuất khẩu và nhập khẩu tại Việt Nam hiện nay.

Luận văn thạc sĩ Kinh tế của Hoàng Thị Huyền Trang (2012) mang tên “Thuế xuất, nhập khẩu và hiện tượng thất thu thuế nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay” nghiên cứu tình hình thất thu thuế nhập khẩu tại Việt Nam và các nguyên nhân liên quan Tác giả đã chỉ ra một số thủ đoạn gian lận thuế qua các tuyến đường bộ, bao gồm việc khai sai trị giá và lợi dụng tình trạng tạm nhập tái xuất.

Trong bài viết "Ngăn ngừa gian lận trị giá tính thuế" của Lâm Hoàn (2013) trên Tạp chí Nghiên cứu Hải quan, tác giả đã cung cấp những dấu hiệu nhận diện gian lận thuế, nhưng chủ yếu tập trung vào các vấn đề tổng quan mà chưa đi sâu vào đặc điểm từng vùng miền Bài viết diễn ra trong bối cảnh ngành hải quan chuyển từ thông quan thủ công sang hệ thống điện tử VNACCS/VCIS, điều này tiềm ẩn nguy cơ gian lận thương mại Tuy nhiên, công tác chống gian lận thương mại qua trị giá tính thuế hàng nhập khẩu vẫn chưa được đề cập một cách toàn diện, đặc biệt là trước sự xuất hiện của những hình thức gian lận ngày càng tinh vi và phức tạp.

Bùi Quang Thái (2014) trong bài viết “Nâng cao năng lực quản lý hải quan đối với thuế xuất, nhập khẩu ở Việt Nam” đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Hải quan, đã trình bày những vấn đề quan trọng về quản lý hải quan liên quan đến thuế xuất nhập khẩu thông qua việc áp dụng quản lý rủi ro Với vai trò là Phó cục trưởng Cục quản lý rủi ro - Tổng cục Hải quan, tác giả đã nhấn mạnh các phương pháp thu thập và xử lý thông tin nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hải quan, góp phần cải thiện công tác thu thuế xuất nhập khẩu tại Việt Nam.

Nguyễn Văn Cẩn (2007) đã nghiên cứu về tác động của Hiệp định Trị giá Hải quan WTO đối với ngoại thương Việt Nam trong luận văn Thạc sĩ Kinh tế Chính trị tại Học viện Chính trị Nghiên cứu này làm rõ những ảnh hưởng của hiệp định đến hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam.

Bài viết đề cập đến vai trò và tác động của Hiệp định Trị giá Hải quan WTO đối với ngoại thương Việt Nam, đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới vào năm 2007, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong hội nhập kinh tế toàn cầu Mặc dù hội nhập đã ảnh hưởng sâu rộng đến nền kinh tế và công tác quản lý thương mại hàng hóa xuất nhập khẩu, nhưng vào thời điểm đó, Việt Nam chưa thực sự tham gia vào các hiệp định song phương và đa phương, dẫn đến việc quản lý giá chưa được điều phối theo các hiệp định FTA Hệ quả là tình trạng gian lận trong khai báo trị giá, gian lận xuất xứ và các vấn đề liên quan đến sở hữu trí tuệ chưa diễn ra tinh vi và phổ biến như hiện nay.

Các nghiên cứu hiện tại chỉ cung cấp cái nhìn tổng quan về lý luận và vai trò của quản lý trị giá tính thuế hàng hóa xuất nhập khẩu theo GATT Tuy nhiên, thực tế cho thấy công tác quản lý trị giá tính thuế đang gặp nhiều vấn đề không phù hợp với thực tiễn tại Việt Nam Đặc biệt, chưa có nghiên cứu nào đi sâu vào thực trạng quản lý giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan Nghệ An.

Mục đích và nhiệm vụ đề tài

Dựa trên thực tiễn quản lý trị giá tính thuế hàng nhập khẩu tại Cục Hải quan Nghệ An, luận văn đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác này trong những năm tới, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về công tác quản lý trị giá tính thuế hàng nhập khẩu

Bài viết phân tích thực trạng quản lý trị giá tính thuế hàng nhập khẩu tại Cục Hải quan Nghệ An, nêu rõ những thành tựu đạt được cũng như các hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó Đồng thời, bài viết cũng đề xuất phương hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý trị giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu tại Cục Hải quan Nghệ An trong thời gian tới.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Công tác quản lý trị giá tính thuế hàng nhập khẩu bao gồm nhiều cách tiếp cận khác nhau, tập trung vào ba khía cạnh chính: hoạt động kiểm tra, tham vấn và xác định trị giá tính thuế; kiểm tra sau thông quan; và kiểm tra, thanh tra hải quan Những nội dung này gắn liền với môi trường pháp lý và chính sách của nhà nước, cũng như công tác tổ chức quản lý của cơ quan hải quan và sự phối hợp thực hiện Đặc biệt, năng lực và ý thức trách nhiệm của cán bộ hải quan cùng với ý thức chấp hành của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng trong quy trình này.

4.2.1 Phạm vi về không gian: tại Cục Hải quan Nghệ An

4.2.2 Phạm vi về thời gian: Tình hình thực tế từ 2012 đến 2016, đề xuất cho đến năm 2020

4.2.3 Phạm vi về nội dung: Tập trung giải quyết mối quan hệ giữa công tác quản lý trị giá tính thuế (qua các hoạt động kiểm tra, tham vấn và xác định trị giá tính thuế; kiểm tra sau thông quan; kiểm tra, thanh tra Hải quan) dưới sự tác động của các yếu tố về môi trường luật pháp, chính sách; tổ chức quản lý của cơ quan hải quan và sự phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan; năng lực và trách nhiệm của các bộ hải quan và ý thức chấp hành của người khai hải quan.

Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1 Khung phân tích luận văn

Nghiên cứu đề tài này áp dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, kết hợp các quan điểm khách quan, toàn diện và lịch sử để đánh giá từng vấn đề cụ thể Đồng thời, nghiên cứu cũng dựa trên quan điểm, đường lối của Đảng cùng với chính sách và pháp luật của nhà nước liên quan đến các vấn đề này.

5.2.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Trong quá trình nghiên cứu, đề tài đã tham khảo nhiều tài liệu liên quan đến trị giá tính thuế hàng nhập khẩu Sự đa dạng của các tài liệu này giúp tạo ra cái nhìn tổng quát về vấn đề và định hướng nghiên cứu một cách phù hợp.

-Môi trường luật pháp và chính sách của nhà nước

-Công tác tổ chức quản lý của cơ quan hải quan và sự phối hợp; năng lực và ý thức trách nhiệm của cán bộ hải quan

-Ý thức chấp hành của người khai hải quan

Nội dung quản lý hoạt động chống gian lận thương mại qua giá trị tính thuế

-Hoạt động kiểm tra tham vấn và xác định giá trị tính thuế -Hoạt động kiểm tra sau thông quan -Hoạt động kiểm tra, thanh tra hải quan

2 Đối với cơ quan hải quan

3 Đối với người khai hải quan

Giải pháp tăng cường chống gian lận thương mại qua trị giá tính thuế

Sơ đồ khung phân tích luận văn

- Thu thập tư liệu tại Cục Hải quan Nghệ An, cụ thể là: Phòng Nghiệp vụ, Chi cục kiểm tra sau thông quan và phòng Thanh tra

- Phân tích số liệu thống kê, các bài viết, công trình trước đây có liên quan đến nhiệm vụ nghiên cứu

Tham khảo và phân tích các văn bản pháp luật, nghị định của chính phủ, cũng như các thông tư và quyết định từ các bộ ngành, là rất quan trọng Đặc biệt, cần chú ý đến các quyết định và công văn của Tổng cục Hải quan, cùng với các quyết định của tỉnh liên quan đến công tác chống gian lận thuế đối với hàng hóa nhập khẩu.

-Tham vấn ý kiến chuyên gia

5.2.2 Phương pháp xử lý số liệu

Bài luận văn áp dụng phương pháp thống kê mô tả nhằm phân tích và so sánh kết quả thu thập thông tin Qua đó, bài viết cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về công tác quản lý trị giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

Bài viết này hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến công tác quản lý trị giá tính thuế hàng nhập khẩu tại Cục Hải quan Nghệ An Điều này diễn ra trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và đảm bảo tính minh bạch trong quy trình thu thuế.

Luận văn đã thực hiện việc tổng hợp và phân tích hệ thống công tác quản lý trị giá tính thuế hàng nhập khẩu của Hải quan tỉnh Nghệ An trong giai đoạn 2012 đến nay.

Năm 2016, luận văn đã phân tích kết quả đạt được và những hạn chế trong công tác quản lý trị giá tính thuế tại Cục Hải quan Nghệ An, đồng thời chỉ ra nguyên nhân dẫn đến những hạn chế này Bằng cách kết hợp kinh nghiệm trong công tác chống gian lận thương mại và quản lý trị giá tính thuế từ các Cục hải quan địa phương lân cận, luận văn đã đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm tăng cường hiệu quả quản lý trị giá tính thuế tại Cục Hải quan Nghệ An trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các bảng phụ lục, luận văn có kết cấu gồm 3 chương, cụ thể như sau:

Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý trị giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý trị giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu tại Cục Hải quan Nghệ An

Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý trị giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu tại Cục Hải quan Nghệ An

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TRỊ

GIÁ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG NHẬP KHẨU 1.1 Khái quát về quản lý trị giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu

1.1.1 Khái niệm trị giá tính thuế

1.1.1.1 Trị giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu

Theo Hiệp định GATT/WTO, giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu được xác định là trị giá hải quan, nhằm mục đích tính thuế Việc xác định trị giá hải quan đóng vai trò quan trọng trong việc xác định cơ sở tính thuế cho hàng hóa nhập khẩu.

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, cụ thể là Điều 8 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, trị giá tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu được xác định là trị giá hải quan theo quy định của Luật hải quan Theo Điều 20 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, trị giá hải quan hàng nhập khẩu là giá thực tế phải trả tại cửa khẩu nhập đầu tiên, dựa trên Hiệp định chung về thuế quan và thương mại hoặc các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết Ngoài ra, Điều 5 Thông tư số 39/2015/TT-BTC quy định nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu.

Trị giá hải quan là giá thực tế phải trả tại cửa khẩu nhập đầu tiên, được xác định theo các phương pháp quy định tại khoản 2 của Điều này.

Trị giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu được xác định là trị giá hải quan của hàng hoá nhằm phục vụ mục đích tính thuế Mặc dù có sự khác biệt trong việc sử dụng thuật ngữ giữa các tài liệu nước ngoài và trong nước, nhưng về mặt phân tích cho mục đích tính thuế, hai khái niệm này có thể coi là đồng nhất Trong luận văn này, chúng tôi sẽ sử dụng thuật ngữ “trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu” để thống nhất.

Hiệp định về thực hiện Điều VII của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT), còn được gọi là Hiệp định Trị giá Hải quan (ACV), đã được ký kết tại Vòng đàm phán Tokyo.

Hiệp định Trị giá Hải quan năm 1979, có hiệu lực từ 1 tháng 1 năm 1981, đã thiết lập nguyên tắc chung để xác định trị giá hải quan cho tất cả các quốc gia tham gia, nhằm tạo ra sự thống nhất và bình đẳng trong hoạt động ngoại thương toàn cầu Đây là một bước tiến quan trọng trong việc hình thành khái niệm trị giá hải quan được công nhận và sử dụng rộng rãi, vì trước khi Hiệp định GATT ra đời, việc xác định trị giá hải quan diễn ra một cách tự phát và không đồng nhất Các nguyên tắc chung được cụ thể hóa bằng các phương pháp xác định trị giá hải quan cùng với hướng dẫn rõ ràng, tạo ra sự ổn định và thống nhất trong việc định giá toàn cầu, được nhiều quốc gia ủng hộ.

Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) yêu cầu các nước thành viên thực hiện ACV theo Hiệp định Trị giá Hải quan, trong đó trị giá hải quan được xác định là trị giá giao dịch, tức là giá thực tế đã thanh toán cho hàng hóa xuất khẩu sau khi điều chỉnh theo Điều 8 của hiệp định Trước năm 2003, Việt Nam áp dụng cơ chế giá tối thiểu để xác định trị giá hải quan Ngày 06/06/2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 60/2002/NĐ-CP nội luật hóa Hiệp định trị giá GATT, và từ ngày 08/12/2003, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 118/2003/TT-BTC, chính thức áp dụng Hiệp định trị giá GATT tại Việt Nam Kể từ 29/12/2003, Hải quan Việt Nam bắt đầu xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu theo Hiệp định trị giá GATT/WTO.

1.1.1.2 Phương pháp xác định trị giá tính thuế

Theo hiệp định GATT, trị giá tính thuế hàng hóa được xác định thông qua một trong các phương pháp sau: trị giá giao dịch, trị giá giao dịch đối với hàng nhập khẩu giống hệt, trị giá giao dịch đối với hàng nhập khẩu tương tự, phương pháp khấu trừ, phương pháp tính toán và phương pháp suy luận.

Hiệp định quy định rằng các nhà nhập khẩu và cơ quan quản lý không được tự ý chọn phương pháp xác định trị giá mà phải tuân theo trình tự đã được xác định Để xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu, cần áp dụng sáu phương pháp theo thứ tự, bắt đầu từ "trị giá giao dịch" Chỉ khi phương pháp này không khả thi thì mới chuyển sang phương pháp thứ hai, và nếu phương pháp thứ hai cũng không thể áp dụng, các phương pháp tiếp theo sẽ được lần lượt sử dụng cho đến phương pháp cuối cùng (Nguồn: Tổng cục Hải quan, 2006).

Sơ đồ 1.1 Các phương pháp xác định trị giá tính thuế

1.1.2 Quản lý trị giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu

1.1.2.1 Khái niệm quản lý trị giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu

Quản lý giá tính thuế là một lĩnh vực quan trọng trong quản lý hành chính nhà nước, nơi cơ quan hành chính tác động đến con người và các mối quan hệ xã hội nhằm đạt được mục tiêu của Chính phủ Từ góc độ thực thi quyền lực Nhà nước, quản lý hành chính đóng vai trò then chốt trong việc thực hiện quyền hành pháp, đảm bảo sự ổn định và phát triển của nền kinh tế.

Quản lý trị giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu là một hệ thống quy trình liên quan chặt chẽ, do cơ quan Hải quan thực hiện theo quy định của Luật Hải quan Mục tiêu là đảm bảo thu đúng, đủ và công bằng thuế cho hàng hóa nhập khẩu, bao gồm các hoạt động kiểm tra trị giá khai báo, tham vấn và xác định trị giá tính thuế trong quá trình làm thủ tục Hải quan Đối tượng quản lý bao gồm hồ sơ hải quan và tài liệu liên quan đến việc xác định trị giá tính thuế, được kiểm tra dựa trên quản lý rủi ro về trị giá Việc kiểm tra này áp dụng cho các mặt hàng trong Danh mục quản lý rủi ro hàng nhập khẩu về giá do Tổng cục Hải quan ban hành.

1.1.2.2 Các cấp quản lý trị giá tình thuế đối với hàng nhập khẩu tại cơ quan Hải quan

Theo Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/07/2015 của Tổng cục Hải quan, quy trình kiểm tra, tham vấn và xác định trị giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu tại các Cục Hải quan được phân thành hai cấp.

- Cấp Chi cục: Đảm nhiệm thực hiện toàn bộ việc kiểm tra trị giá khai báo, tham vấn và xác định trị giá tính thuế

Chi cục là cơ quan đầu tiên kiểm tra trị giá khai báo của doanh nghiệp thông qua việc xem xét nội dung trên tờ khai trị giá, một thủ tục bắt buộc khi mở tờ khai nhập khẩu Dựa vào thông tin trên tờ khai trị giá và các tài liệu khác mà doanh nghiệp cung cấp, Chi cục đánh giá mức độ tin cậy của thông tin và đề xuất xử lý cho từng trường hợp cụ thể.

Nếu không có sai phạm, cơ quan Hải quan sẽ chấp nhận trị giá khai báo và thông quan hàng hóa Ngược lại, nếu phát hiện sai phạm về thủ tục hoặc hồ sơ, cơ quan sẽ bác bỏ trị giá khai báo và ấn định thuế Tuy nhiên, nếu chỉ có nghi vấn mà không có bằng chứng xác thực, Hải quan sẽ chấp nhận trị giá khai báo và chuyển nghi vấn sang khâu sau thông quan Đối với nghi vấn về mức giá khai báo, cần phải kiểm tra kỹ lưỡng, đặc biệt khi hàng hóa nằm trong danh mục quản lý rủi ro, cơ quan Hải quan sẽ xác định khoản đảm bảo và xử lý theo quy định.

Đối với các trường hợp tham vấn được Cục giao cho Chi cục thực hiện, Chi cục sẽ tổ chức tham vấn và xác định trị giá tính thuế Sau đó, Chi cục Hải quan sẽ ra quyết định ấn định thuế dựa trên mức giá đã được xác định sau tham vấn.

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG NHẬP KHẨU

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN NGHỆ AN

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN NGHỆ AN

Ngày đăng: 25/08/2021, 16:02

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.1.3. Khái quát tình hình hàng nhập khẩu tại địa bàn tỉnh Nghệ An do Cục Hải - Quản lí trị giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu tại cục hải quan nghệ an
2.1.3. Khái quát tình hình hàng nhập khẩu tại địa bàn tỉnh Nghệ An do Cục Hải (Trang 61)
Bảng 2.2. Thống kê tình hình NK giai đoạn 2015-2016 - Quản lí trị giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu tại cục hải quan nghệ an
Bảng 2.2. Thống kê tình hình NK giai đoạn 2015-2016 (Trang 65)
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp thu ngân sách từ hàng nhập khẩu 2012-2016 - Quản lí trị giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu tại cục hải quan nghệ an
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp thu ngân sách từ hàng nhập khẩu 2012-2016 (Trang 66)
2.2.1. Phân tích tình hình công tác quản lý trị giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu tại Cục Hải quan Nghệ An - Quản lí trị giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu tại cục hải quan nghệ an
2.2.1. Phân tích tình hình công tác quản lý trị giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu tại Cục Hải quan Nghệ An (Trang 68)
Bảng 2.5. Kết quả công tác tham vấn hàng nhập khẩu giai đoạn 2012-2016                              Năm                    - Quản lí trị giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu tại cục hải quan nghệ an
Bảng 2.5. Kết quả công tác tham vấn hàng nhập khẩu giai đoạn 2012-2016 Năm (Trang 72)
2.2.1.2. Tình hình quản lý kiểm tra sau thông quan về trị giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu tại Cục Hải quan Nghệ An  - Quản lí trị giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu tại cục hải quan nghệ an
2.2.1.2. Tình hình quản lý kiểm tra sau thông quan về trị giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu tại Cục Hải quan Nghệ An (Trang 73)
Bảng 2.6. Số lượng tờ khai thực hiện KTSTQ về trị giá và tỷ lệ bác bỏ - Quản lí trị giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu tại cục hải quan nghệ an
Bảng 2.6. Số lượng tờ khai thực hiện KTSTQ về trị giá và tỷ lệ bác bỏ (Trang 76)
Trước tình hình này, Tổng cục Hải quan đã có nhiều biện pháp chỉ đạo các đơn vị thuộc và trực thuộc siết chặt công tác thanh tra, kiểm tra như Chỉ thị 26/CT-TTg ngày  05/9/2016  của  Thủ  tướng  Chính  phủ,  Chỉ  thị  05/CT-BTC  ngày  07/11/2016  của  Bộ  - Quản lí trị giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu tại cục hải quan nghệ an
r ước tình hình này, Tổng cục Hải quan đã có nhiều biện pháp chỉ đạo các đơn vị thuộc và trực thuộc siết chặt công tác thanh tra, kiểm tra như Chỉ thị 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị 05/CT-BTC ngày 07/11/2016 của Bộ (Trang 77)
Bảng 2.8. Bảng Kết quả thu ngân sách và cơ cấu thu ngân sách 2012 – 2016 - Quản lí trị giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu tại cục hải quan nghệ an
Bảng 2.8. Bảng Kết quả thu ngân sách và cơ cấu thu ngân sách 2012 – 2016 (Trang 79)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w