1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông quận 7, thành phố hồ chí minh

110 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một Số Giải Pháp Phát Triển Đội Ngũ Cán Bộ Quản Lý Trường Trung Học Phổ Thông Quận 7, Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả Trần Thị Hương Bình
Người hướng dẫn PGS.TS Hà Văn Hùng
Trường học Trường Đại học Vinh
Chuyên ngành Quản lý giáo dục
Thể loại luận văn thạc sỹ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 110
Dung lượng 1,25 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (8)
  • 2. Mục đích nghiên cứu (9)
  • 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu (10)
  • 4. Giả thuyết khoa học (10)
  • 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu (10)
  • 6. Phương pháp nghiên cứu (10)
  • 7. Cấu trúc của luận văn (11)
  • Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông (12)
    • 1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu (0)
      • 1.1.1. Nước ngoài (12)
      • 1.1.2. Trong nước (12)
    • 1.2. Một số khái niệm cơ bản (15)
      • 1.2.1. Cán bộ quản lý và đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông (15)
      • 1.2.2. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông (16)
      • 1.2.3. Giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông (17)
    • 1.3. Đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông theo yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục, đào tạo (18)
      • 1.3.1. Vị trí, vai trò của người CBQL trường THPT (18)
      • 1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của người CBQL trường THPT (19)
      • 1.3.3. Yêu cầu về phẩm chất, năng lực đối với người CBQL trường THPT . 14 1.4. Một số vấn đề về phát triển đội ngũ CBQL trường THPT (21)
      • 1.4.1. Sự cần thiết phải phát triển đội ngũ CBQL trường THPT (23)
      • 1.4.2. Các hoạt động phát triển đội ngũ trường Trung học phổ thông (25)
  • Chương 2: Thực trạng công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường (37)
    • 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và giáo dục Trung học phổ thông của Quận 7 thành phố Hồ Chí Minh (37)
      • 2.1.1 Khái quát về đặc điểm tự nhiên kinh tế -xã hội Quận 7 TPHCM (37)
      • 2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục của Quận 7 Thành phố Hồ Chí Minh (38)
    • 2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý các trường Trung học phổ thông Quận 7 (43)
      • 2.2.1. Số lượng cán bộ quản lý các trường Trung học phổ thông (43)
      • 2.2.2. Cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý các trường THPT Quận 7 (0)
      • 2.2.3. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường Trung học phổ thông trên địa bàn Quận 7 thành phố Hồ Chí Minh (49)
    • 2.3. Thực trạng công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường Trung học phổ thông Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh (51)
      • 2.3.1. Công tác quy hoạch phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường (51)
      • 2.3.2. Công tác, bổ nhiệm; luân chuyển; miễn nhiệm đội ngũ cán bộ quản lý các trường Trung học phổ thông Quận 7 (54)
      • 2.3.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý các trường (54)
      • 2.3.4. Công tác kiểm tra, đánh giá, thi đua, khen thưởng đội ngũ cán bộ quản lý các trường Trung học phổ thông Quận 7 (56)
    • 2.4. Đánh giá chung về thực trạng công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường Trung học phổ thông Quận 7 (58)
      • 2.4.1. Về mặt ưu điểm (58)
      • 2.4.2. Khó khăn hạn chế (58)
      • 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế (59)
  • Chương 3: Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường (62)
    • 3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường (62)
      • 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu (62)
      • 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn (62)
      • 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả (62)
      • 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi (63)
    • 3.2. Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh (63)
      • 3.2.1. Tăng cường nhận thức về công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông (63)
      • 3.2.2. Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện Giáo dục và Đào tạo hiện nay (65)
      • 3.2.3. Cụ thể hóa các quy định về tiêu chuẩn cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông Quận 7 thành phố Hồ Chí Minh (71)
      • 3.2.4. Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông (77)
      • 3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá, tự đánh giá, sàng lọc đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông (84)
      • 3.2.6. Tăng cường công tác thi đua, khen thưởng trong đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông (86)
    • 3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp đã đề xuất (89)
    • 1. Kết luận (95)
    • 2. Kiến nghị (96)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (99)

Nội dung

Mục đích nghiên cứu

Đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường Trung học phổ thông của Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.

Khách thể và đối tượng nghiên cứu

Vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông

Giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.

Giả thuyết khoa học

Đề xuất và thực hiện các giải pháp quản lý khoa học và khả thi sẽ thúc đẩy sự phát triển đội ngũ cán bộ quản lý tại các trường Trung học phổ thông Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.

Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở vấn đề l ý luận của vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông

Nghiên cứu thực tiễn về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý tại các trường Trung học phổ thông Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh là cần thiết để nâng cao chất lượng giáo dục Bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, từ đó góp phần vào sự phát triển bền vững của hệ thống giáo dục tại khu vực này.

Công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường Trung học phổ thông giai đoạn 2014-2020.

Phương pháp nghiên cứu

6.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận

Để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài, tài liệu tham khảo đã sử dụng các phương pháp như phân tích - tổng hợp, phân loại - hệ thống hóa và cụ thể hóa các vấn đề lý luận có liên quan.

6.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Điều tra bằng phiếu hỏi

Sử dụng phương pháp chuyên gia

Tổng kết kinh nghiệm giáo dục, đánh giá rút ra những kết luận cần thiết

6.3 Phương pháp thống kê toán học

Dùng toán thống kê xử lý số liệu, xây dựng các bảng biểu để đánh giá.

Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, và các tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chương

Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông

Chương 2: Thực trạng công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường

Trung học phổ thông Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh

Chương 3: Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.

Cơ sở lý luận của vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông

Một số khái niệm cơ bản

1.2.1 Cán bộ quản lý và đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông

1.2.1.1 Cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông

Cán bộ quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành tổ chức, bao gồm những người có trách nhiệm ra lệnh, kiểm tra và tác động đến đối tượng quản lý Họ không chỉ là người lãnh đạo mà còn tổ chức thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của tổ chức Đồng thời, cán bộ quản lý cũng phải chịu sự lãnh đạo và quản lý từ cấp trên.

Cán bộ quản lý là những người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc đơn vị, có trách nhiệm điều hành và tổ chức hoạt động Trong bối cảnh trường Trung học phổ thông, cán bộ quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý các hoạt động của nhà trường.

Cán bộ quản lý, theo Từ điển Tiếng Việt, được định nghĩa là người đảm nhiệm công tác có chức vụ trong một cơ quan hoặc tổ chức, khác biệt với những người không nắm giữ chức vụ.

Giáo trình "Khoa học quản lý" định nghĩa cán bộ quản lý là những cá nhân thực hiện các chức năng và nhiệm vụ nhất định trong bộ máy quản lý Mỗi cán bộ này đảm nhận trách nhiệm thông qua hai hình thức chính: tuyển cử và bổ nhiệm.

1.2.1.2 Đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông

Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, "đội ngũ" được định nghĩa là một khối đông người được tổ chức và tập hợp thành lực lượng, thường là những người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp Ví dụ điển hình bao gồm đội ngũ tri thức, đội ngũ nhà giáo và đội ngũ cán bộ quản lý Trong bối cảnh trường Trung học phổ thông, đội ngũ cán bộ quản lý bao gồm Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, cùng với các cán bộ quản lý khác như chủ tịch công đoàn, trợ lý thanh niên và tổ trưởng các tổ chuyên môn.

Theo Điều 54 của Luật Giáo dục, Hiệu trưởng chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của trường, được bổ nhiệm bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền Các Hiệu trưởng trong hệ thống giáo dục quốc dân phải được đào tạo về nghiệp vụ quản lý Đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông bao gồm Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng, được Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo bổ nhiệm hoặc công nhận, thực hiện các chức năng và nhiệm vụ quản lý theo quy định pháp luật.

1.2.2 Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông

Khái niệm "phát triển" trong từ điển tiếng Việt được định nghĩa là quá trình biến đổi từ trạng thái ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, và từ đơn giản đến phức tạp.

Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông là quá trình cải tiến liên tục về số lượng, cơ cấu và chất lượng, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và đáp ứng tốt hơn nhu cầu giáo dục.

Phát triển, theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, được định nghĩa là sự vận động và tiến triển theo chiều hướng tăng lên, từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao, và từ đơn giản đến phức tạp Điều này có nghĩa rằng mọi sự vật, hiện tượng, con người và xã hội đều có khả năng biến đổi, tăng trưởng về cả số lượng và chất lượng, có thể là do yếu tố nội tại hoặc tác động từ bên ngoài Khái niệm "phát triển" rất rộng lớn, thường gắn liền với sự đi lên của sự vật và hiện tượng trong xã hội, thể hiện qua sự gia tăng về số lượng, chất lượng, cũng như sự thay đổi về nội dung và hình thức.

1.2.3 Giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông

Theo từ điển tiếng Việt, "giải pháp" được định nghĩa là phương pháp để giải quyết một vấn đề cụ thể, như giải pháp kinh tế hay giải pháp chính trị Khác với "biện pháp", giải pháp mang tính phổ biến hơn và có thể áp dụng cho nhiều đối tượng khác nhau, giúp giải quyết các vấn đề rộng hơn và bao gồm nhiều khía cạnh cụ thể.

Giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của họ, bao gồm các phương thức quản lý giáo dục từ cấp Sở Giáo dục và Đào tạo Điều này giúp đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý phát triển về số lượng, chất lượng và cơ cấu, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông Mục tiêu là đảm bảo các hoạt động giáo dục diễn ra nhịp nhàng và hiệu quả tại mỗi trường, đồng thời tăng cường vai trò lãnh đạo và quản lý trong nhà trường Trung học phổ thông, đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp giáo dục và đào tạo.

Đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông theo yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục, đào tạo

1.3.1 Vị trí, vai trò của người CBQL trường THPT Điều 54 Luật giáo dục 2005 “Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận” Giúp việc cho Hiệu trưởng là các Phó Hiệu trưởng nhà trường

Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng trường THPT có các vai trò chủ yếu là:

Đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT đóng vai trò đại diện cho chính quyền trong việc thực thi luật pháp và chính sách giáo dục, bao gồm các quy chế giáo dục và điều lệ trường học Để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ này, họ cần có phẩm chất và năng lực pháp luật, đảm bảo hiểu biết và vận dụng đúng đắn các quy định pháp lý vào quản lý mọi hoạt động của trường THPT.

Hạt nhân là động lực chính giúp bộ máy tổ chức và đội ngũ nhân lực trường THPT hoạt động hiệu quả hơn trong các hoạt động giáo dục Để thực hiện vai trò này, cán bộ quản lý trường THPT cần có phẩm chất và năng lực tổ chức, điều hành đội ngũ cán bộ quản lý cấp dưới, giáo viên, nhân viên và học sinh Họ cũng cần có năng lực chuyên môn vững vàng, am hiểu và vận dụng thành thạo tri thức về tổ chức nhân sự, giáo dục học, tâm lý học, xã hội học và kinh tế học.

Chủ trì trong việc huy động và quản lý tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị trường học là nhiệm vụ quan trọng của cán bộ quản lý trường THPT Để thực hiện tốt vai trò này, họ cần sở hữu phẩm chất và năng lực quản lý kinh tế, cùng với kiến thức về quản lý tài chính, cơ sở vật chất và công nghệ kỹ thuật.

Mối quan hệ giữa các trường THPT, gia đình và xã hội là yếu tố quan trọng trong việc thiết lập và phát huy tác dụng của môi trường giáo dục, góp phần thực hiện hiệu quả chính sách xã hội hóa giáo dục Để đảm bảo vai trò này, cán bộ quản lý trường cần có những chiến lược phù hợp nhằm tăng cường sự phối hợp và hỗ trợ từ cộng đồng.

Trường THPT cần phát triển phẩm chất và năng lực giao tiếp, ứng xử trong công tác đối ngoại nhằm khuyến khích sự tham gia của cộng đồng xã hội vào việc xây dựng và quản lý nhà trường.

Để thiết lập và vận hành hệ thống thông tin và truyền thông giáo dục trong trường THPT, cán bộ quản lý cần có phẩm chất và năng lực quản lý kỹ thuật, cùng với khả năng khai thác mạng Internet Điều này là cần thiết để phục vụ hiệu quả cho mọi hoạt động của trường.

1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của người CBQL trường THPT

Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của đội ngũ CBQL trường THPT được quy định cụ thể trong Luật giáo dục và Điều lệ trường THPT

1.3.2.1 Về chức năng quản lý của CBQL trường phổ thông:

Thực hiện các chức năng cơ bản của quản lý trường THPT theo một chu trình quản lý, đó là:

- Chức năng xây dựng kế hoạch thực hiện các hoạt động của trường THPT;

- Tổ chức thực hiện các kế hoạch trong quản lý giáo dục;

- Chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch;

- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch

1.3.2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của CBQL trường phổ thông Điều 19 điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo nêu:

- Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng:

+ Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;

+ Thực hiện các quyết nghị của Hội đồng;

Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường là nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trong năm học Ngoài ra, cần báo cáo và đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường và các cơ quan có thẩm quyền để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý giáo dục.

Trong nhà trường, cần thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và hội đồng tư vấn, đồng thời tiến hành bổ nhiệm tổ trưởng và tổ phó Ngoài ra, cần đề xuất các thành viên của Hội đồng trường để trình cấp có thẩm quyền quyết định.

Quản lý giáo viên và nhân viên là một nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc phân công công tác, kiểm tra và đánh giá xếp loại cho giáo viên, nhân viên Công tác khen thưởng và kỷ luật cũng cần được thực hiện nghiêm túc Ngoài ra, việc tuyển dụng, ký hợp đồng lao động và tiếp nhận, điều động giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà nước cũng là những yếu tố thiết yếu trong quản lý giáo dục.

Quản lý học sinh và các hoạt động do nhà trường tổ chức bao gồm việc xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ và hoàn thành chương trình tiểu học Trường phổ thông có nhiều cấp học cũng chịu trách nhiệm quyết định khen thưởng và kỷ luật học sinh.

+ Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;

Thực hiện các chính sách của Nhà nước liên quan đến giáo viên, nhân viên và học sinh là rất quan trọng; đồng thời, cần tổ chức quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường Ngoài ra, việc thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc nâng cao chất lượng giáo dục tại cơ sở.

+ Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của ngành; thực hiện công khai đối với nhà trường;

+ Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật

- Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Hiệu trưởng:

+ Thực hiện và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về nhiệm vụ được Hiệu trưởng phân công;

+ Cùng với Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước cấp trên về phần việc được giao;

+ Thay mặt Hiệu trưởng điều hành hoạt động của nhà trường khi được Hiệu trưởng uỷ quyền;

+ Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật

1.3.3 Yêu cầu về phẩm chất, năng lực đối với người CBQL trường THPT

1.3.3.1 Những yêu cầu cơ bản về phẩm chất chính trị, tư tưởng đạo đức

Có lập trường tư tưởng, chính trị vững vàng, đáp ứng được yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn mới

Với tinh thần yêu nước mạnh mẽ, chúng ta cam kết phục vụ nhân dân, kiên định với mục tiêu độc lập dân tộc và Chủ nghĩa xã hội, đồng thời nỗ lực thực hiện hiệu quả các đường lối của Đảng cũng như chính sách, pháp luật của Nhà nước.

Nắm vững đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là đường lối, chủ trương, chính sách về GD&ĐT

Sống và làm việc theo Hiến pháp và Pháp luật

Có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình, yêu nghề, yêu trẻ

Có tính nguyên tắc, có ý thức tổ chức kỷ luật, trung thực, khiêm tốn

Gương mẫu về đạo đức, chí công, vô tư, lời nói đi đôi với việc làm, có uy tín với tập thể, với nhà trường

Làm việc tập trung dân chủ, quan tâm, chăm lo và tôn trọng đồng nghiệp

Có ý thức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao phẩm chất và năng lực Năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm

1.3.3.2 Những yêu cầu cơ bản về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm Trình độ chuyên môn được đào tạo đạt chuẩn trở lên

Có sự hiểu biết nhất định về các bộ môn học khác trong nhà trường

Có trình độ về lý luận chính trị, kiến thức về quản lý nhà nước

Có trình độ về khoa học quản lý giáo dục, tin học, ngoại ngữ

Có năng lực xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá các hoạt động của nhà trường

Nhà trường chú trọng việc nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, đồng thời khuyến khích ý thức tự bồi dưỡng chuyên môn để cải thiện đời sống của đội ngũ này.

Có khả năng phát hiện các vấn đề xảy ra trong nhà trường, đưa ra quyết định đúng đắn kịp thời và phù hợp

Biết phối hợp và kết hợp tốt với các lực lượng trong và ngoài nhà trường, làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục

1.3.3.3 Yêu cầu về năng lực quản lý nhà trường

Thực trạng công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường

Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và giáo dục Trung học phổ thông của Quận 7 thành phố Hồ Chí Minh

2.1.1 Khái quát về đặc điểm tự nhiên kinh tế -xã hội Quận 7 TPHCM

Quận 7 được hình thành từ 05 xã phía Bắc và một phần Thị trấn quận Nhà Bè cũ với tổng diện tích tự nhiên là 3.576 ha nằm về phía Đông nam Thành phố Phía Bắc giáp Quận 4 và Quận 2; ranh giới là kênh Tẻ và sông Sài Gòn Phía Nam giáp quận Nhà Bè; ranh giới là rạch Đỉa, sông Phú Xuân Phía Đông giáp Quận 2, Đồng Nai; ranh giới là sông Sài Gòn và sông Nhà Bè Phía Tây giáp Quận 8 và quận Bình Chánh; ranh giới là rạch Ông Lớn Quận 7 có vị trí địa lý khá quan trọng với vị trí chiến lược khai thác giao thông thủy và bộ, là cửa ngõ phía Nam của Thành phố, là cầu nối mở hướng phát triển của Thành phố với biển Đông Các trục giao thông lớn đi qua Quận như xa lộ Bắc Nam, đường cao tốc Nguyễn Văn Linh Sông Sài Gòn bao bọc phía Đông với hệ thống cảng chuyên dụng, trung chuyển hàng hoá đi nước ngoài và ngược lại, rất thuận lợi cho việc phát triển thương mại và vận tải hàng hoá cũng như hành khách đi các vùng lân cận

Về tốc độ tăng trưởng kinh tế:

Quận 7 là quận mới của thành phố được thành lập năm 1967 bao gồm 11 phường là: Phú Mỹ, Phú Thuận, Tân Phú, Tân Thuận Đông, Bình Thuận, Tân Thuận Tây, Tân Kiểng, Tân Quy, Tân Phong, Tân Hưng Quận 7 có tổng diện tích là 35,69km 2 với dân số là 3000 người/km 2

Giai đoạn 2006-2010, khu vực II (công nghiệp và xây dựng) ghi nhận tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 14,6% mỗi năm, trong khi khu vực III (các ngành thương mại - dịch vụ) có mức tăng trưởng bình quân 16% mỗi năm.

- Giai đoạn 2010-2015 : khu vực II tăng bình quân 15,8%/năm ; khu vực III tăng 17%/năm

Bản đồ địa giới hành chính Quận 7

2.1.2 Tình hình phát triển giáo dục của Quận 7 Thành phố Hồ Chí Minh 2.1.2.1 Quy mô trường lớp và chất lượng giáo dục các cấp học

Trước đây, các trường học tại Quận 7 chủ yếu là những cơ sở giáo dục cũ kỹ, chật chội và không đủ chỗ cho học sinh Nhờ sự nỗ lực của Quận ủy và Ủy ban nhân dân Quận 7, cùng với sự quan tâm từ thành phố, nhiều trường học mới đã được xây dựng và cải tạo, giúp thu nhận hầu hết trẻ em trong độ tuổi đi học Tính đến cuối năm học 2013 - 2014, Quận 7 có 102 đơn vị mầm non, 19 trường tiểu học, 13 trường THCS và 7 trường THPT, trong đó có 3 trường THPT công lập.

1 THPT Ngô Quyền thành lập năm 1966

2 THPT Lê Thánh Tôn thành lập năm 1974

3 THPT Tân Phong thành lập năm 2002

Năm 2012, Quận 7 đã được thành phố kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi

Toàn quận có 10/10 phường đạt chuẩn PCGD tiểu học đúng độ tuổi mức độ 1 và mức độ 2

Quận 7 đã được công nhận đạt chuẩn PCGD THCS vào tháng 10 năm

Vào năm 2014, kết quả tổng kiểm tra định kỳ cho thấy Quận 7 đã duy trì 100% các phường đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi từ 15 đến 18 có bằng tốt nghiệp THCS đạt 94,96%.

Quận 7 đã được công nhận đạt chuẩn PCGD bậc Trung học vào tháng 04 năm 2007 Kết quả tổng kiểm tra định kỳ ngày 07/01/2014, Quận 7 có 10/10 phường duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục bậc Trung học năm 2013, có tỷ lệ dân số độ tuổi từ 18 đến 21 tuổi đạt tốt nghiệp bậc trung học đạt 85,97% (6646/7731trẻ)

Thành phố kiểm tra công nhận Quận 7 duy trì kết quả công tác chống mù chữ và phổ cập bậc Trung học năm 2013

Bảng 2.1.2.1 Quy mô phát triển trường lớp, HS các bậc học, cấp học (2013-2016)

Cấp học Năm học Số trường

Ngoài Công lập Số HS

Nguồn do Phòng GD& ĐT Quận 7 và Sở GD & ĐT cung cấp

Tính đến năm 2016 - 2017, mạng lưới trường lớp và các loại hình giáo dục đã được củng cố và phát triển, gắn liền với địa bàn dân cư, tạo điều kiện thuận lợi cho người học Quy mô giáo dục của Quận 7 trong những năm gần đây không ngừng tăng lên, góp phần phát triển đúng theo mục tiêu giáo dục.

“Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”

2.1.2.2 Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên

Quận 7 đang thực hiện kế hoạch đào tạo lại giáo viên chưa đạt chuẩn nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu về số lượng và chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý Ngành giáo dục Quận 7 đã tích cực triển khai các chương trình bồi dưỡng chuyên môn theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh Đến nay, đội ngũ giáo viên Quận 7 đã đạt đủ số lượng và tỷ lệ đạt chuẩn cao Hiện tại, quận đang tập trung vào đào tạo tin học và ngoại ngữ để nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy.

Bảng 2.1.2.2.1: Số lượng CBQL và GV Quận 7 năm 2013 – 2016

Năm học Bậc học Tổng số CBQL Giáo viên Nhân viên

Nguồn do Phòng GD & ĐT Quận 7 và Sở GD & ĐT TP

Bảng 2.1.2.2.2: Thống kê chất lượng Cán bộ quản lý

Năm học CBQL Tổng số Cao đẳng Tỉ lệ Đại học Tỉ lệ Sau ĐH Tỉ lệ

Nguồn do Phòng GD & ĐT Quận 7 và Sở GD & ĐT TP

Bảng 2.1.2.2.3: Thống kê chất lượng giáo viên

Năm học Giáo viên Tổng số Cao đẳng Tỉ lệ Đại học Tỉ lệ Sau ĐH Tỉ lệ

Nguồn do Phòng GD & ĐT Quận 7 và Sở GD & ĐT TP

Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý các trường Trung học phổ thông Quận 7

2.2.1 Số lượng cán bộ quản lý các trường Trung học phổ thông

Trong những năm qua, quận ủy và Ủy ban nhân dân quận đã chú trọng nâng cao cả số lượng và chất lượng cán bộ quản lý trong ngành Giáo dục và Đào tạo Ngành đã tích cực triển khai các giải pháp thiết thực để khắc phục khó khăn, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông, đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục địa phương Đến nay, tổng số cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên bậc Trung học phổ thông tại Quận 7 là 509 người.

Trong tổng số 54 cán bộ quản lý, có 24 nữ giới, chiếm tỷ lệ 44.4% Số lượng đảng viên là 11 người, tương đương 20.37%, trong khi không có cán bộ nào thuộc dân tộc thiểu số Đáng chú ý, có 21 người trên 50 tuổi Về trình độ học vấn, không có cán bộ nào đạt trình độ Cao đẳng sư phạm, trong khi 41 người có trình độ Đại học sư phạm, chiếm 76% Bên cạnh đó, 13 người có trình độ Thạc sỹ, đạt tỷ lệ 24% Về trình độ Trung cấp lý luận chính trị - hành chính, có 38 người, chiếm 70.4%, và 12 người đang theo học Trung cấp Lý luận Chính trị, chiếm 22.2%.

Trong tổng số 383 giáo viên, có 237 giáo viên nữ, chiếm tỷ lệ 61.88% Số lượng đảng viên trong đội ngũ giáo viên là 126 người, tương đương 32.9% Về mặt dân tộc, có 7 giáo viên, chiếm 1.83%, và 39 giáo viên trên 50 tuổi Đặc biệt, không có giáo viên nào đạt trình độ Cao đẳng sư phạm, trong khi đó trình độ Đại học sư phạm vẫn đang được ghi nhận.

Trong tổng số 356 người, tỷ lệ có trình độ Thạc sỹ là 7% với 27 người Số lượng người có trình độ Trung cấp lý luận chính trị - hành chính đạt 34.2%, tương đương 131 người, trong khi đó, có 26 người, chiếm 6.8%, hiện đang theo học Trung cấp Lý luận Chính trị - hành chính.

Trong tổng số 72 nhân viên phục vụ giảng dạy, có 31 nữ, chiếm tỷ lệ 43% Số lượng đảng viên là 9 người, tương ứng với tỷ lệ 12.5% Đặc biệt, không có nhân viên nào thuộc dân tộc thiểu số Trong số này, có 5 người trên 50 tuổi Về trình độ chuyên môn, 55 người có trình độ trung cấp, chiếm tỷ lệ 76.4%.

Trong tổng số 72 người, tỷ lệ người có trình độ Đại học là 8.3% với 6 người, trong khi đó, 11 người có tỷ lệ 15.3% Số lượng nhân viên hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP (Bảo vệ + Phục vụ) là 24 người, chiếm 33.3% Bên cạnh đó, có 5 người có trình độ Trung cấp lý luận chính trị - hành chính, tương ứng với tỷ lệ 7%.

- Kết quả đánh giá, xếp loại năm học 2014-2015: Có 509 người

Trong đó: Xếp loại A:348 người - Tỷ lệ: 68.4%; Xếp loại B: 150 người -

Tỷ lệ: 29.5%; Xếp loại C: 11 người - Tỷ lệ 2.1%

2.2.2 Cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý các trường Trung học phổ thông Quận 7

Bảng 2.1 Cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý các trường Trung học phổ thông

Nguồn do Sở GD & ĐT cung cấp

Biểu đồ 2.1.1 So sánh về giới tính của cán bộ quản lý trường

Bảng 2.2 Cơ cấu giới tính của cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông

Biểu đồ 2.1.2 Cơ cấu giới tính của cán bộ quản lý trường THPT

Dựa trên số liệu từ biểu đồ 2.1.1 và 2.1.2, có thể nhận thấy sự mất cân đối giới tính trong đội ngũ cán bộ quản lý, với tỷ lệ nữ giới trong vai trò này rất thấp.

- Năm học 2014-2015: Tỷ lệ CBQL nữ chiếm 27%, nam chiếm 73%

- Năm học 2015-2016: Tỷ lệ CBQL nữ chiếm 30.8%, nam chiếm 69.2%

Trong năm học 2016-2017, tỷ lệ cán bộ quản lý nữ chỉ chiếm 35.2%, trong khi nam giới chiếm 64.8% Đây là một vấn đề cần được nghiên cứu và có phương án quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm nhằm nâng cao tỷ lệ cán bộ quản lý nữ trong những năm tới Mặc dù tỷ lệ nữ giáo viên trong toàn ngành rất cao, nhưng sự không cân đối giữa tỷ lệ cán bộ quản lý nam và nữ vẫn là một thách thức cần giải quyết.

Bảng 2.3 Độ tuổi của cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông

Năm học Độ tuổi Tỷ lệ %

Biểu đồ 2.1.3 So sánh về độ tuổi của cán bộ quản lý trường THPT

Đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông Quận 7 chủ yếu ở độ tuổi 40 đến 50, chiếm tỷ lệ 59.3%, trong khi tỷ lệ cán bộ trẻ từ 30 đến 40 tuổi chỉ là 40.7% (số liệu năm học 2016-2017) Sự hiện diện của các cán bộ có thâm niên cao mang lại kinh nghiệm và kiến thức quý giá cho sự phát triển của nhà trường Tuy nhiên, cần có kế hoạch bổ sung và trẻ hóa đội ngũ quản lý để tạo sự cân đối, kết hợp kinh nghiệm của những người lớn tuổi với sự năng động và sáng tạo của thế hệ trẻ Đây là thách thức cho công tác quy hoạch và đào tạo cán bộ kế cận, nhằm đảm bảo nguồn nhân lực đủ mạnh cho việc bổ nhiệm và đề bạt trong tương lai.

Bảng 2.4 Thâm niên quản lý

Từ 1 - 5 năm 6-9 năm 10 năm trở lên

(Nguồn do Sở GD & ĐT cung cấp)

Tuổi đời của cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông ở độ tuổi từ 30-

40 tuổi hầu hết có thâm niên công tác dưới 5 năm, cán bộ quản lý ở độ tuổi từ

Đội ngũ cán bộ quản lý hiện nay cho thấy sự kế thừa giữa các độ tuổi, với những người từ 40-50 tuổi có thâm niên công tác dưới 10 năm, trong khi đó, cán bộ quản lý trên 50 tuổi có thâm niên trên 10 năm Điều này phản ánh sự chuyển giao kinh nghiệm và sự phát triển của lực lượng lãnh đạo trẻ trong tổ chức.

Trong những năm học gần đây, tỷ lệ cán bộ quản lý trẻ chiếm trên 65%, cho thấy sự năng động nhưng cũng bộc lộ sự thiếu kinh nghiệm Do đó, cần rà soát và sắp xếp lại đội ngũ quản lý, chú trọng đến những cán bộ có tuổi cao, sức khỏe yếu và năng lực hạn chế Đồng thời, cần có kế hoạch đào tạo cho giáo viên có chuyên môn vững vàng và phẩm chất đạo đức tốt, nhằm trẻ hóa đội ngũ quản lý Hiện tại, đội ngũ cán bộ quản lý đã đủ về số lượng và đều là Đảng viên, chứng tỏ nỗ lực rèn luyện về đạo đức và chuyên môn Các chi bộ trong nhà trường cũng đã phát huy tốt vai trò lãnh đạo trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và phát triển Đảng.

2.2.3 Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường Trung học phổ thông trên địa bàn Quận 7 thành phố Hồ Chí Minh

Biểu đồ 2.1.4 Trình độ đào tạo của đội ngũ cán bộ quản lý trường

Trung học phổ thông năm học 2016-2017

Sau đại học Đại học TCSP

Đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông Quận 7 có trình độ đào tạo đạt chuẩn, với 100% cán bộ sở hữu bằng đại học Tất cả 54 người trong đội ngũ này đã được bồi dưỡng nghiệp vụ qua lớp quản lý trường Trung học phổ thông.

Đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông đạt 100% trình độ đại học, đảm bảo vững vàng về chuyên môn, trong đó có 24% sở hữu trình độ thạc sĩ.

Đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông Quận 7 thể hiện lập trường và tư tưởng vững vàng, thực hiện đúng đường lối của Đảng và pháp luật Nhà nước Họ có phẩm chất tốt, tinh thần trách nhiệm cao, và ý thức tự học để nâng cao chuyên môn và năng lực quản lý Với ý chí vượt khó, lối sống trung thực, thẳng thắn và tác phong gương mẫu, họ đã xây dựng được uy tín trong cộng đồng và nhận được sự tin yêu từ mọi người.

Tất cả cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông đều đạt trình độ chuyên môn theo tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cho thấy năng lực quản lý đáp ứng yêu cầu hiện nay trong lĩnh vực giáo dục Họ nắm vững vai trò và quyền hạn của mình trong việc quản lý nhà trường, đồng thời có khả năng tổ chức thực hiện nhiệm vụ dạy và học hiệu quả Ngoài ra, cán bộ quản lý đã biết phối hợp và huy động các lực lượng xã hội tại địa phương để thúc đẩy công tác xã hội hóa giáo dục.

Thực trạng công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường Trung học phổ thông Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh

2.3.1 Công tác quy hoạch phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường Trung học phổ thông Quận 7

Giai đoạn 2010 - 2015, ngành giáo dục Quận 7 gặp khó khăn trong việc quy hoạch cán bộ quản lý trường học, đặc biệt là ở cấp Trung học phổ thông Khi cần bổ nhiệm cán bộ, Ủy ban nhân dân quận giao nhiệm vụ cho Sở Nội vụ và Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp giới thiệu nhân sự, tổ chức họp lấy phiếu tín nhiệm từ cán bộ, giáo viên trong trường Kết quả tín nhiệm này trở thành căn cứ chính để xem xét bổ nhiệm, tuy nhiên, đội ngũ cán bộ quản lý không được đào tạo trước, dẫn đến sự lúng túng trong công tác quản lý và ảnh hưởng đến hiệu quả giáo dục.

* Về độ tuổi, thâm niên quản lý:

Bảng 2.5 trình bày thống kê độ tuổi và thâm niên công tác quản lý của cán bộ quản lý tại các trường Trung học phổ thông Quận 7 tính đến năm học 2016-2017.

Tổng Nữ Độ tuổi Số năm làm quản lý (Làm Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng)

(Nguồn do Sở GD & ĐT cung cấp)

* Về giới tính, dân tộc:

Bảng 2.6 Bảng thống kê giới tính, dân tộc của cán bộ quản lý các trường

Trung học phổ thông Quận 7 tính đến năm học 2016-2017

Cán bộ quản lý Tổng số

Nam Nữ Dân tộc Đảng viên

Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ

(Nguồn do Sở GD & ĐT cung cấp)

Các cấp ủy Đảng và chính quyền luôn chú trọng phát triển đội ngũ lãnh đạo, đặc biệt là cán bộ quản lý nhà trường, nhất là sau Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/06/2004 Sở Giáo dục và Đào tạo đã hợp tác với Quận ủy và Ủy ban nhân dân quận để tổ chức các khóa học bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hàng năm, tập trung vào phát triển kỹ năng sư phạm, quản lý giáo dục, quản lý hành chính, quản lý tài chính và kỹ năng sống cho đội ngũ cán bộ quản lý.

Tiếp tục sàng lọc đội ngũ cán bộ quản lý tại các trường học trên địa bàn quận, nhằm phát hiện những điểm yếu và bất cập Từ đó, xây dựng chính sách đào tạo, bồi dưỡng hoặc thực hiện bổ nhiệm lại, đảm bảo sử dụng đội ngũ này phù hợp với năng lực và trình độ của họ.

Tuyển chọn và bồi dưỡng nhân lực trong lĩnh vực quản lý giáo dục là rất quan trọng, nhằm đạt được trình độ chuẩn và vượt chuẩn Các chương trình đào tạo cử nhân và thạc sĩ quản lý giáo dục góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý, đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục hiện đại.

Tăng cường thanh tra, kiểm tra để đánh giá khách quan năng lực cán bộ quản lý, đặc biệt về phẩm chất đạo đức và lối sống Điều này giúp phát hiện và loại bỏ những cán bộ có phẩm chất yếu kém, từ đó xây dựng chương trình rèn luyện và bồi dưỡng nhằm nâng cao đạo đức và lối sống cho đội ngũ này.

Quận ủy và Ủy ban nhân dân quận đã chỉ đạo Sở Nội vụ phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tiến hành rà soát đội ngũ cán bộ quản lý tại các trường học Mục tiêu là kiểm tra và đánh giá số lượng, chất lượng cán bộ quản lý, từ đó lập danh sách trình Ủy ban nhân dân quận xem xét để đưa đi đào tạo và bồi dưỡng, đồng thời xây dựng danh sách cán bộ nguồn cho các chương trình đào tạo hàng năm.

Trong giai đoạn 2010 - 2015, công tác quy hoạch và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông của quận gặp nhiều khó khăn Các giải pháp cơ bản như quy hoạch và kế hoạch phát triển đội ngũ chưa được triển khai hiệu quả Công tác động viên cán bộ quản lý thiếu sự quan tâm, trong khi chế độ đãi ngộ vẫn chỉ dừng lại ở mức quy định Hơn nữa, công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn chưa có kế hoạch dài hạn, và việc điều động, luân chuyển cán bộ quản lý vẫn tồn tại nhiều bất cập, dẫn đến tâm lý không yên tâm trong công tác.

2.3.2 Công tác, bổ nhiệm; luân chuyển; miễn nhiệm đội ngũ cán bộ quản lý các trường Trung học phổ thông Quận 7

Việc bổ nhiệm và bổ nhiệm lại cán bộ quản lý tại các trường Trung học phổ thông được thực hiện theo đúng quy định và nguyên tắc, nhằm đảm bảo sự phù hợp với yêu cầu công tác Bố trí cán bộ quản lý cần tương xứng với trình độ và năng lực chuyên môn, tạo điều kiện thuận lợi để họ yên tâm công tác.

Trong những năm qua, việc bố trí cán bộ quản lý tại các trường học theo cơ cấu môn học chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn Cụ thể, một số trường hợp Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng đều là giáo viên Toán hoặc Ngữ văn, dẫn đến hạn chế trong việc chỉ đạo và điều hành chuyên môn giữa các môn học thuộc khối tự nhiên và xã hội.

Quản lý cán bộ lãnh đạo tại trường Trung học phổ thông cần tuân thủ đúng thẩm quyền và phân cấp, đồng thời hồ sơ cán bộ quản lý phải được kiểm soát chặt chẽ.

2.3.3 Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý các trường Trung học phổ thông Quận 7

Trong những năm qua, việc bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên và cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông tại Quận 7 đã đạt được nhiều kết quả tích cực, nâng cao trình độ và năng lực của đội ngũ này Sự nỗ lực của ngành giáo dục Quận 7, cùng với sự hỗ trợ từ Ủy ban nhân dân quận và Sở Giáo dục và Đào tạo, đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập nâng cao trình độ chuyên môn Các lớp tập huấn, bồi dưỡng và hội thảo được tổ chức thường xuyên nhằm cải thiện nghiệp vụ cho giáo viên, đồng thời duy trì sinh hoạt chuyên môn giữa các trường Đội ngũ cán bộ quản lý cũng tích cực học tập các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là việc triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, góp phần thực hiện hiệu quả chương trình hành động phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội tại địa phương.

Công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý, đặc biệt là tại các trường Trung học phổ thông của quận, vẫn còn nhiều hạn chế Hiện nay, chương trình đào tạo chủ yếu tập trung vào chuyên môn, trong khi các lĩnh vực khác như lý luận chính trị, nghiệp vụ quản lý giáo dục, và chính sách phát triển kinh tế - xã hội chưa được chú trọng Đặc biệt, việc bồi dưỡng kiến thức về ngoại ngữ và tin học để phục vụ công tác cũng gặp nhiều khó khăn.

Việc lập kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cho cán bộ quản lý và giáo viên Trung học phổ thông hiện chưa được thực hiện một cách chặt chẽ và thiếu hướng dẫn cụ thể Sự phối hợp giữa các ngành trong công tác này còn yếu, dẫn đến những khó khăn trong việc thực hiện chế độ chính sách cho cán bộ và giáo viên khi tham gia học tập nâng cao trình độ, đặc biệt là do hạn chế về kinh phí.

Qua khảo sát và đánh giá thực tế, đội ngũ cán bộ quản lý đã được đào tạo nhưng vẫn còn nặng về lý thuyết và thiếu kỹ năng thực tiễn Chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý hàng năm chủ yếu tập trung vào lý luận quản lý nhà trường, trong khi các kỹ năng như xây dựng kế hoạch, tổ chức lớp học và phương pháp giảng dạy vẫn còn chung chung Điều này dẫn đến chất lượng các lớp bồi dưỡng chưa cao, gây hạn chế trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý của Hiệu trưởng tại các trường Trung học phổ thông.

Đánh giá chung về thực trạng công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường Trung học phổ thông Quận 7

Trong những năm qua, đội ngũ cán bộ quản lý các trường Trung học phổ thông trong quận đã đạt được số lượng và chất lượng ngày càng nâng cao, với cơ cấu hợp lý Hầu hết cán bộ quản lý đều có phẩm chất đạo đức tốt, trình độ chuyên môn cao và bản lĩnh chính trị vững vàng, trong khi một số ít có kinh nghiệm quản lý giáo dục Họ thực hiện nghiêm túc các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, đồng thời tuân thủ chỉ đạo của ngành Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh Đội ngũ này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, góp phần hoàn thành nhiệm vụ chính trị của Quận.

7 Bên cạnh đó ngành giáo dục của quận đang có đội ngũ giáo viên trẻ được đào tạo chính quy, có trình độ đạt chuẩn, có ý chí phấn đấu vươn lên, là nguồn cung cấp cho đội ngũ cán bộ quản lý các nhà trường

Công tác quy hoạch phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trong giáo dục chưa được chú trọng đúng mức, dẫn đến việc đánh giá không đầy đủ vai trò của họ Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ chưa kịp thời, không đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục Hơn nữa, việc xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý chưa được gắn kết với chuẩn hóa và hiện đại hóa trong lĩnh vực giáo dục.

Công tác quy hoạch, đào tạo và sử dụng đội ngũ cán bộ quản lý hiện đang gặp nhiều hạn chế, thiếu quy trình khoa học và đồng bộ Điều này ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo bồi dưỡng cũng như việc cân nhắc trong sử dụng cán bộ.

Việc tự học và bồi dưỡng chuyên môn trong quản lý hiện còn hạn chế, thiếu kế hoạch cụ thể và thống nhất về nội dung, gây khó khăn cho đội ngũ cán bộ quản lý trong việc nâng cao kiến thức cần thiết một cách hiệu quả.

2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế Ở Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh, nền sản xuất chủ yếu là dựa vào công nghiệp; thế nhưng đời sống nhân dân vẫn còn gặp nhiều khó khăn, mặt bằng dân trí không đồng đều, thu nhập của nhân dân còn thấp Công tác xã hội hóa giáo dục đã được thực hiện tương đối sâu rộng nhưng chưa phát huy hết hiệu quả và tiềm năng Một bộ phận cán bộ quản lý còn thụ động, thiếu năng động sáng tạo để hoàn thiện mình và đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao công cuộc đổi mới của sự nghiệp giáo dục mà Đảng và nhà nước đã đặt ra Việc bồi dưỡng năng lực quản lý cụ thể cho những giáo viên có năng lực chuyên môn chưa tổ chức kịp thời, về quản lý, do vậy khi cần thiết bổ nhiệm họ vào còn lúng túng

Việc quy hoạch phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông hiện chưa có sự chủ động và phân công trách nhiệm rõ ràng Đánh giá thực trạng đội ngũ quản lý và quy hoạch phát triển chưa đầy đủ, dẫn đến việc chưa phân tích rõ các hạn chế và nguyên nhân Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý chưa sát với thực tế, và việc tự đào tạo, tự bồi dưỡng chưa được thực hiện nghiêm túc Hơn nữa, kinh phí đầu tư cho đào tạo cán bộ quản lý còn hạn chế.

Công tác quản lý giáo dục hiện nay đang gặp nhiều thách thức, với một số khâu và địa bàn chưa được đổi mới kịp thời Đội ngũ giáo viên có tuổi cao và trình độ chuyên môn hạn chế không đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp đổi mới giáo dục phổ thông Hơn nữa, môi trường giáo dục chưa tạo ra động lực thực sự cho học sinh trong việc học tập Công tác xã hội hoá giáo dục mới chỉ dừng lại ở việc huy động kinh phí xây dựng cơ sở vật chất, mà chưa thu hút được sự tham gia của toàn bộ cộng đồng trong việc nâng cao ý thức tự rèn luyện và học tập của học sinh.

Giáo dục Quận 7 đã nỗ lực trong việc đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý các trường phổ thông, đặc biệt là các trường Trung học phổ thông Đến nay, số lượng cán bộ quản lý đã cơ bản đủ và chất lượng từng bước được nâng cao Tuy nhiên, với yêu cầu ngày càng cao của mục tiêu giáo dục và thực hiện phổ cập giáo dục, đội ngũ cán bộ quản lý vẫn gặp khó khăn về cơ cấu, giới tính, trình độ chuyên môn và năng lực quản lý Việc bố trí cán bộ quản lý tại một số trường chưa hợp lý, dẫn đến những yếu kém trong công tác Hơn nữa, quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ quản lý vẫn còn thiếu tính kế hoạch và gặp nhiều lúng túng.

Dựa trên lý luận và thực tiễn nghiên cứu về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông, chúng tôi nhận thấy cần thiết phải sớm triển khai các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý tại các trường Trung học phổ thông Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.

Minh có đủ trình độ, năng lực và đạo đức nghề nghiệp, phù hợp với cơ cấu và thực tiễn địa phương, nhằm đáp ứng hiệu quả cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo của quận.

Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường

Ngày đăng: 25/08/2021, 15:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ban Khoa giáo Trung ương, Giáo dục và Đào tạo trong thời kỳ đổi mới, chủ trương, thực hiện, đánh giá, Nxb Chính trị quốc gia. Hà Nội, 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục và Đào tạo trong thời kỳ đổi mới, chủ trương, thực hiện, đánh giá
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia. Hà Nội
4. Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đắc Hưng (2004), Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai vấn đề và giải pháp, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Phạm trù nhà trường và nhiệm vụ phát triển nhà trường trong bối cảnh hiện nay, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai vấn đề và giải pháp
Tác giả: Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đắc Hưng
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2004
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chiến lược phát triển Giáo dục đào tạo 2001- 2010, Nxb Giáo dục 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược phát triển Giáo dục đào tạo 2001- 2010
Nhà XB: Nxb Giáo dục 2002
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Chương trình bồi dưỡng Hiệu trưởng trường phổ thông theo hình thức liên kết Việt Nam - Singapore. Số 3502/QĐ- BGDĐT ngày 14/05/2009 Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình bồi dưỡng Hiệu trưởng trường phổ thông theo hình thức liên kết Việt Nam - Singapore
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2009
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về Mầm non, Trung học phổ thông, Trung học phổ thông và Trung cấp chuyên nghiệp, Nxb Đại học kinh tế Quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về Mầm non, Trung học phổ thông, Trung học phổ thông và Trung cấp chuyên nghiệp
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Nhà XB: Nxb Đại học kinh tế Quốc dân
Năm: 2007
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo 2011 - 2020, Nxb Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo 2011 - 2020
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 2011
11. Bộ Thương mại (2005), Kiến thức cơ bản về hội nhập kinh tế quốc tế, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiến thức cơ bản về hội nhập kinh tế quốc tế
Tác giả: Bộ Thương mại
Năm: 2005
12. Chính phủ (2005), Đề án về "Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010" kèm theo Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2005
13. Đại từ điển Tiếng Việt (1998), Nxb Văn hoá Thông tin, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đại từ điển Tiếng Việt
Tác giả: Đại từ điển Tiếng Việt
Nhà XB: Nxb Văn hoá Thông tin
Năm: 1998
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2006
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2011
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Văn kiện Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Năm: 2013
17. Trần Khánh Đức (2010), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI. Nxb Giáo dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI
Tác giả: Trần Khánh Đức
Nhà XB: Nxb Giáo dục Việt Nam
Năm: 2010
18. Phạm Minh Hạc (2001), Về phát triển toàn diện con người trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về phát triển toàn diện con người trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Tác giả: Phạm Minh Hạc
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2001
19. Phạm Minh Hạc, Trần Kiều, Đặng Bá Lãm, Nghiêm Đình Vỳ (2002), Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ XXI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ XXI
Tác giả: Phạm Minh Hạc, Trần Kiều, Đặng Bá Lãm, Nghiêm Đình Vỳ
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2002
20. Đặng Xuân Hải (2005), Đánh giá người Hiệu trưởng nhà trường phổ thông theo hướng chuẩn hóa, Tạp chí Giáo dục, (119) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá người Hiệu trưởng nhà trường phổ thông theo hướng chuẩn hóa
Tác giả: Đặng Xuân Hải
Năm: 2005
21. Ngô Ngọc Hải và Vũ Dũng (1997), Các phương pháp của tâm lý học xã hội, Nxb Khoa hoc xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các phương pháp của tâm lý học xã hội
Tác giả: Ngô Ngọc Hải và Vũ Dũng
Nhà XB: Nxb Khoa hoc xã hội
Năm: 1997
22. Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo (2009), Quản lý giáo dục. Nxb Đại học sư phạm Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý giáo dục
Tác giả: Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo
Nhà XB: Nxb Đại học sư phạm Hà Nội
Năm: 2009
23. Đặng Thành Hưng, Trịnh Thị Hồng Hà (2003), Vấn đề chuẩn và chuẩn hóa trong giáo dục phổ thông. Thông tin khoa học giáo dục, số 68 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vấn đề chuẩn và chuẩn hóa trong giáo dục phổ thông
Tác giả: Đặng Thành Hưng, Trịnh Thị Hồng Hà
Năm: 2003
24. John C. Maxwell (Đinh Việt Hòa, Nguyễn Thị Kim Oanh dịch, 2010), Phát triển kỹ năng lãnh đạo, Nxb Lao động Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển kỹ năng lãnh đạo
Nhà XB: Nxb Lao động Xã hội

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w