Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, văn hóa giáo dục huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa
Đặc điểm địa lý, dân cư, dân số
Quảng Xương là huyện ven biển thuộc tỉnh Thanh Hóa, tọa lạc ở vị trí 19°40'59" vĩ độ Bắc và 105°48'10" kinh độ Đông Huyện này giáp với thành phố Thanh Hóa ở phía Bắc, huyện Hoằng Hóa và thành phố Sầm Sơn ở phía Đông Bắc, huyện Nông Cống ở phía Tây Nam, huyện Tĩnh Gia ở phía Nam, và Biển Đông ở phía Đông.
Quảng Xương nằm dọc theo quốc lộ 1A, kéo dài khoảng 20km theo hướng Bắc - Nam Hệ thống giao thông liên xã và liên thôn đã được nâng cấp, với 100% đường được bê tông hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi hàng hóa và di chuyển Huyện Quảng Xương có địa hình đồng bằng màu mỡ, được bồi đắp bởi ba con sông: sông Mã ở phía Bắc, tạo ranh giới với huyện Hoằng Hóa; sông Yên ở phía Nam, phân cách với huyện Tĩnh Gia.
Lý chảy qua vùng trung tâm huyện Phía Tây Nam huyện, ven biển phía Đông Bắc và Đông Nam đều có núi đất thấp bao bọc
Quảng Xương là một huyện có 30 xã và thị trấn, với dân số đạt 237.308 người vào tháng 12/2016 Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2015 khoảng 1,19% Huyện có tổng diện tích tự nhiên là 198,36 km² và có sự hiện diện của các tôn giáo như Phật giáo và Thiên Chúa giáo.
Về phát triển kinh tế - xã hội
Tốc độ phát triển kinh tế bình quân là 15,2%, trong đó ngành nông, nghiệp, thuỷ sản là 5,5%, công nghiệp xây dựng 32%, du lịch 7,98%
- Thu nhập bình quân đầu người đạt 22,25 triệu đồng/năm
Trong những năm qua, huyện đã duy trì tình hình kinh tế ổn định với sự tăng trưởng tốt, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giảm tỷ trọng nông nghiệp và tăng tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ Ngành nông - ngư nghiệp đã có những chuyển biến tích cực, với xu hướng sản xuất hàng hóa trong cơ cấu cây trồng và vật nuôi Dịch vụ tài chính ngân hàng đã dần đáp ứng nhu cầu vay vốn của người dân, hỗ trợ mở rộng hoạt động kinh doanh và góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là trong việc xóa đói, giảm nghèo.
Cơ sở hạ tầng đang được đầu tư mạnh mẽ, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và cải thiện đời sống của người dân.
Các lĩnh vực văn hóa - xã hội, y tế và giáo dục đã có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần cải thiện đời sống nhân dân Chất lượng nguồn nhân lực ngày càng được nâng cao, an ninh quốc phòng được đảm bảo, và đại đoàn kết các dân tộc được củng cố.
Với vị trí địa lý và đặc điểm kinh tế - xã hội đặc thù, giáo dục Quảng Xương và Thanh Hóa gặp nhiều thuận lợi nhưng cũng đối mặt với không ít thách thức.
Môi trường giáo dục ổn định và thuần nhất tại Quảng Xương cùng với đời sống nhân dân dần được cải thiện đã tạo điều kiện thuận lợi cho các gia đình trong việc chăm sóc việc học tập của con cái Nền kinh tế huyện tăng trưởng cao trong những năm gần đây, kết hợp với truyền thống văn hóa lâu đời và tinh thần hiếu học của người dân, đã góp phần tích cực vào quá trình học tập và rèn luyện Điều này không chỉ thúc đẩy phong trào giáo dục học sinh mà còn nâng cao ý thức và động cơ của giáo viên, tạo động lực mạnh mẽ cho đội ngũ cán bộ, giáo viên phấn đấu và trưởng thành.
Quảng Xương là huyện thuần nông với dân số đông và địa bàn rộng, nhưng kinh tế phát triển chưa đồng đều giữa các vùng miền Nhiều xã bãi ngang có dân trí thấp, dẫn đến việc nâng cao chất lượng giáo dục gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến đời sống của một bộ phận nhân dân còn thiếu thốn.
Thực trạng chung về Giáo dục và Đào tạo huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa
2.1.3.1 Về quy mô học sinh và mạng lưới trường lớp
Hệ thống trường lớp tại huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa ngày càng được củng cố và phát triển đồng đều, nhằm đáp ứng ba mục tiêu giáo dục quan trọng: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài Trong năm học 2015 - 2016, cấp THCS có 30 trường, cho thấy sự nỗ lực trong công tác huy động và duy trì sĩ số học sinh qua các năm học Quy mô phát triển về trường, lớp, số lượng học sinh và giáo viên THCS từ năm học 2013 - 2014 đến năm học 2016 - 2017 đã thể hiện rõ sự tiến bộ trong lĩnh vực giáo dục của huyện.
Bảng 2.1 Quy mô phát triển trường, lớp, học sinh, số lượng giáo viên THCS của huyện Quảng Xương, Tỉnh Thanh Hóa
TRƯỜNG SỐ LỚP SỐ HS SỐ GV TỶ LỆ
(Nguồn: Phòng GD&ĐT Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa)
Từ năm học 2014 - 2015 đến năm học 2016 - 2017, số trường và lớp khối THCS toàn huyện giảm do 6 xã được chuyển về Sầm Sơn Tuy nhiên, số lớp và số học sinh tại các trường còn lại tương đối ổn định Mạng lưới trường lớp được sắp xếp hợp lý, đảm bảo nâng cao chất lượng giáo dục, với mỗi xã, thị trấn đều có ít nhất một trường THCS.
Bảng 2.2 Mạng lưới các trường trên địa bàn huyện Quảng Xương
MN TH THCS THPT TC
MN TH THCS THPT TC
(Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá) [24]
2.1.3.2 Chất lượng Giáo dục và Đào tạo
Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) là nhiệm vụ trọng tâm được toàn ngành chú trọng, với sự cải thiện rõ rệt trong giáo dục đạo đức và văn hóa Chương trình chăm sóc giáo dục trẻ em theo độ tuổi, cùng với việc thay sách giáo dục phổ thông và đánh giá học sinh theo quy định của Bộ GD&ĐT, được thực hiện hiệu quả Cuộc vận động "Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục" cũng được triển khai sâu rộng với bốn nội dung chính Bên cạnh đó, ngành giáo dục tập trung nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, bao gồm giáo dục đạo đức, pháp luật, hướng nghiệp và phát hiện bồi dưỡng học sinh giỏi Kết quả đạt được trong 5 năm qua tại cấp THCS huyện Quảng Xương cho thấy những nỗ lực này đã mang lại thành công đáng kể.
+ Chất lượng mũi nhọn HS giỏi tỉnh các môn văn hóa khối 9 của cấp học luôn xếp ở tốp đầu của tỉnh (năm học 2012 - 2013 và năm học 2014 -
Trong năm 2015, đồng đội đã xuất sắc giành vị trí thứ nhất toàn tỉnh, và trong năm học 2015 - 2016, đồng đội tiếp tục khẳng định vị thế khi xếp thứ nhì toàn tỉnh Thành tích này đã giúp tỉnh Thanh Hóa ghi nhận đồng đội là một trong những lá cờ đầu của ngành giáo dục.
Tỷ lệ học sinh lên lớp ở các cấp học tại Quảng Xương đạt trên 99%, với 98,8% học sinh hoàn thành chương trình và tốt nghiệp Mỗi năm, có hơn 20 học sinh đỗ vào trường THPT chuyên Lam Sơn Trong năm năm qua, có 11.866 học sinh đạt giải HSG cấp huyện, 360 giải cấp tỉnh và 45 học sinh đạt giải quốc gia Đặc biệt, trong 4 lần tham gia Giao lưu Toán tuổi thơ toàn quốc, Quảng Xương đã giành được ba cúp đồng đội (2 cúp đồng, 3 cúp bạc) với 31 học sinh đạt huy chương, trong đó có 6 huy chương vàng.
+ Chất lượng đại trà của học sinh:
Bảng 2.3 Chất lượng hạnh kiểm học sinh qua các năm cấp THCS huyện Quảng Xương
TT Năm học Tổng số H/S
Yếu Trung bình Khá Tốt TB trở lên
SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL
TT Năm học Tổng số H/S
Yếu - Kém Trung bình Khá Giỏi TB trở lên
SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL
3 2016 - 2017 10250 224 2,2 4587 44,8 3925 38,8 1514 14,8 10026 97,8 (Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá)[24]
Bảng thống kê về chất lượng hạnh kiểm và học lực của học sinh cấp THCS từ năm học 2014 - 2015 đến hết học kỳ 1 năm học 2016 - 2017 cho thấy chất lượng học sinh ngày càng được nâng cao và ổn định Tỉ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm yếu giảm dần, trong khi hạnh kiểm khá và tốt duy trì ở mức trên 99% Đặc biệt, xếp loại học lực yếu kém đã giảm mạnh trong năm học 2016 - 2017, trong khi tỉ lệ học lực trung bình và khá giỏi không có nhiều biến động Học lực từ trung bình trở lên ổn định và đạt 97,8% vào năm học 2016 - 2017.
+ Hoàn thành phổ cập: Đạt 30/30 xã, thị trấn hoàn thành phổ cập giáo dục THCS
2.1.3.3 Cơ sở vật chất, thiết bị trường học
Phát triển cơ sở vật chất và thiết bị trường học là yếu tố quan trọng thúc đẩy giáo dục Trong những năm qua, Phòng GD&ĐT đã tích cực phối hợp với UBND huyện để tăng cường cơ sở vật chất cho các trường học và xây dựng kế hoạch đạt chuẩn Quốc gia Các địa phương và nhà trường đã huy động nhiều nguồn lực từ cộng đồng, xã hội hóa giáo dục, đấu thầu đất và các nhà hảo tâm để cải thiện cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học hiện đại Hiện nay, tất cả các trường trong huyện đều có khuôn viên sạch đẹp, nhiều trường có phòng chức năng và thư viện đầy đủ 100% xã, thị trấn có phòng học cao tầng và 100% trường có máy tính kết nối mạng LAN và Internet phục vụ giảng dạy và học tập.
Thực trạng hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi của các trường
Quy mô bồi dưỡng học sinh giỏi
Tất cả các trường đều tham gia bồi dưỡng cho học sinh trong các đợt thi học sinh giỏi hàng năm, bao gồm các môn văn hóa, Giải toán qua mạng, Tiếng Anh qua mạng, thi máy tính cầm tay và Khoa học kỹ thuật, ở cả cấp huyện và cấp tỉnh.
Tại các trường học, trung bình có khoảng 20 giáo viên tham gia bồi dưỡng, chiếm 75% tổng số giáo viên Đặc biệt, trường THCS Nguyễn Du nổi bật với hơn 30 giáo viên tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi, tương đương 80% số giáo viên của trường.
Hàng năm, khoảng 2.850 lượt học sinh tham gia bồi dưỡng từ tổng số 10.718 học sinh trên toàn huyện Trường THCS Nguyễn là nơi có số lượng học sinh tham gia ôn luyện nhiều nhất.
Du có 609 lượt/ 675 học sinh toàn trường
Kết quả của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi sinh giỏi
+ Thi HSG các môn văn hoá lớp 9: có 357 lượt học sinh đạt giải chiếm tỉ lệ 34,2%
+ Giao lưu HSG lớp 6, 7, 8: có 671 lượt học sinh đạt giải chiếm tỉ lệ 37%
+ Cuộc thi KHKT dành cho học sinh lớp 9: 15 giải
+ Thi HSG các môn văn hoá lớp 9 xếp thứ Ba toàn tỉnh cụ thể: 63 giải (06 Nhất, 13 Nhì, 22 Ba, 22 KK)
+ Thi HSG giải toán trên máy tính cầm tay: 05 giải (01 giải Nhì, 01 giải ba; 03 giải KK)
+ Cuộc thi KHKT dành cho học sinh lớp 9: 01 Ba, 01 KK
+ Cuộc thi tìm kiếm tài năng toán học Việt nam có 01 huy chương Bạc và
+ Cuộc thi Olimpic toán tuổi thơ toàn quốc đạt 6 huy chương trong đó có
01 huy chương vàng, 3 huy chương bạc và 2 huy chương đồng
Bảng 2.4 Thống kê học sinh giỏi cấp tỉnh khối thcs các năm
TT Các giải Học sinh giỏi các năm
Xếp hạng đồng đội toàn tỉnh 1 7 1 2 3
+ Thi HSG các môn văn hoá lớp 9: 320 giải (20 Nhất, 68 Nhì, 114 Ba, 18 KK) + Thi HSG giải toán trên máy tính cầm tay: 40 giải (2 Nhất, 8 Nhì, 14 Ba,
Trong 5 năm qua, đội thi HSG các môn văn hóa cấp tỉnh đã đạt được thành tích ấn tượng với 2 năm xếp thứ Nhất, 1 năm xếp thứ Nhì, 1 năm xếp thứ Ba và 1 năm xếp thứ Bảy.
Thực trạng về quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở các trường THCS huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa
Thực trạng quản lý kế hoạch hoạt động bồi dưỡng HSG
Bảng 2.5 Thực trạng quản lý kế hoạch hoạt động bồi dưỡng HSG
TT Các biện pháp quản lý
Quán triệt đến các cán bộ - giáo viên về nhiệm vụ năm học, kế hoạch phát triển nhà trường, kế hoạch bồi dưỡng HSG
2 Phân công chuyên môn cho giáo viên đảm bảo tính công bằng, hợp lý, khoa học 135 2,25 2 144 2,40 2
3 Thống nhất với tổ chuyên môn về mẫu kế hoạch và kế hoạch cá nhân 150 2,50 4 135 2,25 3
Chỉ đạo các tổ chuyên môn và các giáo viên xây dựng kế hoạch chi tiết, cụ thể cho từng chuyên đề
5 Hiệu trưởng duyệt kế hoạch với tổ trưởng chuyên môn vào tuần 1,2 của năm học 147 2,45 6 131 2,19 5
6 Chỉ đạo thực hiện kế hoạch và thường xuyên kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm 151 2,52 2 124 2,07 6
Kết quả từ bảng 5 cho thấy nhận thức của cán bộ quản lý (CBQL) và giáo viên về tầm quan trọng của quản lý kế hoạch hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi (HSG) được đánh giá tốt với điểm số trung bình là 2,51 Để đảm bảo hiệu quả cho hoạt động bồi dưỡng HSG, việc xây dựng kế hoạch và quản lý chất lượng công việc theo kế hoạch là điều cần thiết và khoa học Tuy nhiên, mức độ thực hiện chỉ đạt trung bình 2,27, đây là vấn đề cần được chú ý Qua khảo sát thực trạng, cán bộ quản lý thường đánh giá cao hơn giáo viên về vấn đề này, điều này hợp lý vì họ là những người có trách nhiệm chỉ đạo và lập kế hoạch cho tổ trưởng và giáo viên.
Mức độ thực hiện các nội dung quản lý kế hoạch hoạt động bồi dưỡng
HSG đạt mức không đồng đều (2,07 < X < 2,46), trong đó biện pháp hiệu quả nhất là "Quán triệt đến CB-GV về nhiệm vụ năm học và kế hoạch phát triển nhà trường, kế hoạch bồi dưỡng HSG " với X = 2,46 Hai biện pháp có mức độ thực hiện thấp là "Duyệt kế hoạch với tổ trưởng chuyên môn vào tuần 1, 2 của năm học" (X = 2,19) và "Chỉ đạo thực hiện kế hoạch và thường xuyên kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm" (X = 2,07) Kết quả này cho thấy Hiệu trưởng cần sắp xếp công việc và dành thời gian duyệt kế hoạch hoạt động cụ thể để đảm bảo quá trình bồi dưỡng HSG hiệu quả Đồng thời, việc chỉ đạo sát sao trong tổ chức kiểm tra, đánh giá và rút kinh nghiệm là rất quan trọng để nâng cao chất lượng thực hiện kế hoạch Kiểm tra, đánh giá là chức năng cơ bản của quản lý, do đó, nhà quản lý cần chú trọng hơn đến việc thực hiện theo kế hoạch.
Biện pháp phân công chuyên môn hợp lý, công bằng và khoa học đã đạt điểm X = 2,40, cho thấy Hiệu trưởng cần thực hiện tốt trách nhiệm phân công đúng người, đúng việc để phát huy năng lực chuyên môn của giáo viên Các biện pháp 1, 2, 3 và 4 đã giúp giáo viên hiểu rõ nhiệm vụ năm học của trường Hướng dẫn mẫu kế hoạch cho tổ và yêu cầu giáo viên xây dựng kế hoạch chi tiết là những cải tiến mới, với điểm số X = 2,25 Cần tiếp tục thực hiện các biện pháp này để hình thành thói quen làm việc khoa học và có kế hoạch cho các thành viên trong tổ.
Với độ chênh 0,24, biện pháp bồi dưỡng HSG cần được chú trọng cải thiện để nâng cao hiệu quả, giúp Hiệu trưởng chủ động hơn trong công việc Thứ bậc thực hiện chưa tương xứng với nhận thức về tầm quan trọng của các biện pháp, do đó, các cấp quản lý giáo dục cần quan tâm và chỉ đạo hoạt động này một cách thường xuyên và liên tục.
Thực trạng quản lý nội dung chương trình bồi dưỡng HSG
Bảng 2.6 Thực trạng quản lý nội dung chương trình bồi dưỡng HSG
TT Quản lý nội dung bồi dưỡng
1 Quy định lịch bồi dưỡng ngay từ đầu năm học 152 2.54 1 149 2.48 1
Tổ chức tập huấn thường xuyên cho giáo viên trong toàn trường về cách thức bồi dưỡng vào đầu mỗi năm học
Thông qua toàn bộ kế hoạch hoạt động bồi dưỡng của nhà trường trong hội nghị bồi dưỡng chuyên môn hàng tháng
4 Thống nhất các nhóm chuyên môn về nội dung bồi dưỡng hàng tuần 148 2.46 4 140 2.34 4
5 Ủy quyền cho các nhóm chủ động việc xây dựng nội dung bồi dưỡng 149 2.48 3 131 2.19 5
Có kế hoạch phân công dự giờ thăm lớp cho các phó hiệu trưởng và các tổ trưởng chuyên môn
7 Kiểm tra việc bồi dưỡng định kỳ thông qua biên bản ghi nội dung bồi dưỡng 139 2.32 7 127 2.11 7
Nhận thức về tầm quan trọng của biện pháp “Quản lý chương trình bồi dưỡng HSG” tại các trường THCS huyện Quảng Xương được đánh giá tương đối tốt với điểm trung bình X = 2,46 Trong 7 nội dung của biện pháp, hai nội dung quan trọng nhất là “Quy định lịch bồi dưỡng ngay từ đầu năm học” và “Tổ chức tập huấn cho giáo viên về cách bồi dưỡng vào mỗi đầu năm học” với điểm lần lượt là X = 2,54 và X = 2,52 Nội dung tiếp theo có vai trò quan trọng là “Ủy quyền cho các nhóm chủ động xây dựng nội dung bồi dưỡng” với X = 2,48 Các nội dung 3, 4 và 6 cũng có vai trò tương đương và cần được thực hiện tốt để nâng cao hiệu quả hoạt động bồi dưỡng.
Việc kiểm tra bồi dưỡng định kỳ thông qua bản ghi nội dung bồi dưỡng thường không được đánh giá cao do độ tin cậy của thông tin trên hồ sơ là thấp nhất.
Kết quả từ bảng 8 cho thấy biện pháp “Quản lý chương trình bồi dưỡng HSG” chỉ đạt mức thực hiện trung bình với điểm số X = 2,30, cho thấy sự chỉ đạo của các nhà trường còn nhiều bất cập Mức độ thực hiện của các nội dung dao động từ 2,11 đến 2,48, cho thấy sự chênh lệch rõ rệt giữa biện pháp thực hiện tốt nhất và yếu nhất là 0,37 Điều này chỉ ra rằng nhận thức về tầm quan trọng của biện pháp chưa tương xứng với mức độ thực hiện, đặc biệt ở các nội dung 5, 6, 7 Do đó, Hiệu trưởng cần áp dụng các biện pháp quản lý hiệu quả hơn trong hoạt động bồi dưỡng HSG, đồng thời bồi dưỡng cán bộ quản lý và ủy quyền cho họ trong việc điều hành Ngoài ra, cần tăng cường việc dự giờ và ủy quyền cho phó hiệu trưởng tham gia vào các hoạt động chuyên môn để kịp thời điều chỉnh các nội dung hoạt động.
Thực trạng quản lý hồ sơ, giáo án bồi dưỡng HSG
Bảng 2.7 Thực trạng quản lý hồ sơ, giáo án
TT Cách thức quản lý
1 Quy định hồ sơ đối với giáo viên ngay từ đầu năm học 149 2,49 1 148 2,46 1
2 Định rõ kế hoạch, thời gian kiểm tra hồ sơ đối với tất cả giáo viên Thông báo kế hoạch kiểm tra trước 1 tuần lên bảng tin nhà trường
TT Cách thức quản lý
Thành lập ban kiểm tra hồ sơ, xác định rõ quy trình kiểm tra, các mẫu văn bản kiểm tra
4 Tổ chức hội nghị đánh giá rút kinh nghiệm sau khi kiểm tra xong 147 2,45 3 145 2,43 3
5 Ủy quyền cho phó hiệu trưởng hoặc tổ trưởng kiểm tra lại sau khi đã yêu cầu giáo viên khắc phục tồn tại
Bảng 7 cho thấy đánh giá thực trạng "Quản lý hồ sơ, giáo án của giáo viên" với mức độ quan trọng là X = 2,45 và mức độ thực hiện đạt X = 2,40, cho thấy sự quan tâm của các nhà quản lý trường THCS trên địa bàn huyện đối với việc này Mặc dù quản lý hồ sơ giáo án tốn thời gian, nhưng để giáo viên thực hiện đúng quy chế chuyên môn, các nhà quản lý đã thực hiện công việc này một cách thường xuyên và có hệ thống.
Việc xác định kế hoạch và thời gian kiểm tra hồ sơ chuyên môn là rất quan trọng, với thực tế cho thấy kiểm tra đột xuất thường hiệu quả hơn so với kiểm tra định kỳ Nhà quản lý cần phân biệt rõ các hình thức kiểm tra và thiết lập chu trình kiểm tra hợp lý để nâng cao hiệu quả đánh giá Tuy nhiên, việc ủy quyền cho phó hiệu trưởng hoặc tổ trưởng kiểm tra lại sau khi giáo viên khắc phục tồn tại lại chưa được thực hiện nghiêm túc, phản ánh thực trạng quản lý hiện nay Kết quả kiểm tra thường bị "gói lại" do sự bận rộn của nhà quản lý, dẫn đến việc đánh giá lại không được chú trọng Do đó, Hiệu trưởng cần quan tâm hơn đến công tác đánh giá lại, yêu cầu tổ trưởng chuyên môn và phó hiệu trưởng khép kín chu trình kiểm tra để đảm bảo tính hiệu lực và thúc đẩy giáo viên thực hiện nghiêm túc.
Thực trạng quản lý việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi
TT Quản lý chương trình
Mức độ quan trọng Mức độ thực hiện
Quy định với giáo viên về việc ghi tiến độ bồi dưỡng thống nhất trong sổ đầu bài, báo giảng, giáo án 150 2,50 1 149 2,48 1
2 Ủy quyền cho tổ trưởng thống nhất và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch trong các nhóm chuyên môn
3 Ủy quyền cho phó hiệu trưởng hoặc tổ trưởng kiểm tra nề nếp, kiểm tra sổ đầu bài các lớp và ký duyệt hàng tuần 147 2,45 3 145 2,42 2
Phó hiệu trưởng được giao nhiệm vụ thường xuyên kiểm tra sổ đầu bài, lịch báo giảng, giáo án và vở học sinh nhằm đảm bảo việc thực hiện chương trình bồi dưỡng của giáo viên được tiến hành đúng quy định.
5 Sử dụng kênh thông tin từ học sinh 145 2,41 5 143 2,38 4
Kết quả khảo sát cho thấy nhận thức về tầm quan trọng của biện pháp “quản lý việc thực hiện kế hoạch của hiệu trưởng” đạt mức X = 2,45, cho thấy sự đánh giá tương đối tốt Mức độ thực hiện của biện pháp quản lý cũng đạt X = 2,40, cho thấy hiệu trưởng các nhà trường có trách nhiệm cao trong việc thực hiện kế hoạch.
Nội dung “Quy định về việc ghi tiến độ bồi dưỡng thống nhất trong sổ đầu bài, sổ báo giảng, giáo án” thể hiện sự chấp hành quy chế chuyên môn tốt của giáo viên, được xếp hạng cao nhất Việc “ủy quyền cho phó hiệu trưởng và tổ trưởng chuyên môn kiểm tra nề nếp, ký duyệt sổ đầu bài hàng tuần” cho thấy sự quản lý khoa học của Hiệu trưởng Các nội dung còn lại có mức độ thực hiện đạt từ 2,35 đến 2,42, cho thấy tầm quan trọng của các quy định này trong công tác giảng dạy.
Kết quả cho thấy mức độ quản lý thực hiện kế hoạch của các Hiệu trưởng nằm trong khoảng từ 2,42 đến 2,48, cho thấy sự sát sao, khoa học và hợp lý trong công tác quản lý, đồng thời thể hiện tính tự giác cao.
Thực trạng quản lý việc sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học
Bảng 2.9 Thực trạng quản lý việc sử dụng đồ dùng, thiết bị
TT Quản lý sử dụng thiết bị
Chỉ đạo tổ CM kiểm tra lại đồ dùng dạy học và lập kế hoạch xin mua sắm, làm mới ngay từ đầu năm học 145 2,41 5 138 2,30 3
2 Chỉ đạo các tổ CM lập kế hoạch sử dụng đồ dùng dạy học của bộ môn 146 2,44 3 138 2,30 3
Để đảm bảo hiệu quả trong việc sử dụng ĐDDH trong các tiết dạy, cần thống nhất cách ghi lịch báo giảng, sổ theo dõi và phiếu đăng ký mượn thiết bị ngay từ đầu năm học.
Phân công giáo viên phụ trách phòng thư viện, thiết bị có năng lực, có tinh thần trách nhiệm 147 2,45 2 115 1,92 7
Tăng cường trang bị thiết bị hiện đại, khuyến khích GV ứng dụng CNTT hợp lý trong dạy học 145 2,41 5 120 2,00 6
Tổ trưởng cần thường xuyên nhắc nhở mục đích và yêu cầu trong việc sử dụng đồ dùng thí nghiệm, đồng thời kiểm tra và đôn đốc giáo viên trong tổ thực hiện đúng theo kế hoạch đã đề ra.
Phân công hiệu phó thường xuyên kiểm tra việc sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên qua nhiều kênh thông tin
Kết quả từ bảng 9 cho thấy rằng biện pháp “Quản lý việc sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học” được thực hiện ở mức trung bình với giá trị X = 2,23 Hai nội dung 3 và 7 được đánh giá thực hiện khá tốt với giá trị từ 2,40 đến 2,45, cho thấy các nhà trường đã nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lý thiết bị giảng dạy để hỗ trợ giáo viên đổi mới phương pháp dạy học và gắn lý thuyết với thực tiễn, nhằm khắc phục tình trạng “dạy chay” Tuy nhiên, các nội dung còn lại chỉ đạt mức thực hiện thấp với giá trị từ 1,92 đến 2,30, cho thấy sự chênh lệch lớn so với hai nội dung 3 và 7, cũng như so với mức độ quan trọng của biện pháp này.
Nội dung: “Phân công giáo viên phụ trách phòng thư viện, thiết bị có năng lực, có tinh thần trách nhiệm.” được đánh giá thực hiện thấp nhất với
X là sự phản ánh thực tế tại các trường THCS ở Quảng Xương, nơi mà một số trường vẫn thiếu nhân viên phụ trách phòng thiết bị và thư viện Đôi khi, những người đảm nhận công việc này chưa được đào tạo đầy đủ, dẫn đến khó khăn trong việc thực hiện vai trò trợ lý thí nghiệm một cách hiệu quả.
Mặc dù nhu cầu sử dụng thiết bị hiện đại trong giảng dạy của giáo viên là cao, nhưng mức độ thực hiện việc trang bị này chỉ đạt 2,00 Nguyên nhân chính là do nguồn kinh phí hạn chế, khiến các trường gặp khó khăn trong việc đáp ứng yêu cầu giáo dục hiện nay Để khắc phục tình trạng này, Hiệu trưởng cần chủ động ưu tiên đầu tư, cải thiện công tác xã hội hóa giáo dục và sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả.
Tổ trưởng cần thường xuyên nhấn mạnh mục đích và yêu cầu trong việc sử dụng đồ dùng thí nghiệm, đồng thời kiểm tra và đôn đốc giáo viên thực hiện theo kế hoạch Việc đánh giá thấp ở cả hai mức độ cho thấy nhà quản lý cần chú trọng hơn và đặt ra yêu cầu cao hơn trong quá trình quán xuyến của tổ trưởng.
Một vấn đề chưa được đề cập trong biện pháp này là việc xây dựng phòng học bộ môn phù hợp với yêu cầu hiện nay, đây là thách thức không dễ dàng giải quyết đối với các nhà trường.
Thực trạng quản lý công tác tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên
TT Nội dung biện pháp
1 Có kế hoạch cụ thể về công tác tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên ngay đầu năm học 156 2,59 1 142 2,37 3
Thống nhất với tổ chuyên môn việc phân công giáo viên phụ trách các đối tượng học sinh phù hợp
3 Chỉ đạo cho tổ chuyên môn thống nhất chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi 154 2,56 4 143 2,38 2
4 Ủy quyền cho tổ trưởng chuyên môn phân công giáo viên trong tổ giúp đỡ lẫn nhau 150 2,50 7 139 2,32 6
Chỉ đạo cho tổ chuyên môn đăng ký các chuyên đề, sáng kiến kinh nghiệm ngay từ đầu năm học
Chỉ đạo việc tổ chức các hội nghị nhằm trao đổi kinh nghiệm trong đổi mới phương pháp dạy học, phát triển đồ dùng dạy học và ôn thi học sinh giỏi.
Căn cứ vào kế hoạch năm học của ngành để lên kế hoạch cử giáo viên đi tiếp thu các chuyên đề bồi dưỡng
Kết quả trong bảng 10 cho thấy mức độ nhận thức về tầm quan trọng của “Quản lý công tác tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên” rất cao với giá trị trung bình X = 2,56 Các nội dung liên quan đều được đánh giá ở mức cần thiết (2,50 ≤ X ≤ 2,59), cho thấy cả cán bộ quản lý và giáo viên đều nhận thức rõ ràng về vai trò quan trọng của tự học và tự bồi dưỡng trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo dục tại trường Tuy nhiên, mức độ thực hiện chỉ đạt X = 2,35, cho thấy có sự chênh lệch lớn giữa nhận thức và thực tiễn.
Hiệu trưởng cần nâng cao khả năng quản lý việc tự học và tự bồi dưỡng của giáo viên, đồng thời chú trọng đến công tác phát triển đội ngũ Đây là vấn đề sống còn đối với sự phát triển của mỗi trường học.
Nội dung 4 và 5 liên quan đến việc ủy quyền cho tổ trưởng chuyên môn phân công giáo viên hỗ trợ lẫn nhau và đăng ký các chuyên đề, sáng kiến kinh nghiệm từ đầu năm học được đánh giá chưa thực hiện tốt Nguyên nhân chính là do tổ chuyên môn chưa coi trọng công việc này, chỉ đạo còn lỏng lẻo, và giáo viên ngại viết chuyên đề Họ thường nghĩ rằng chỉ cần dạy tốt là đủ, mà không nhận ra rằng sự hỗ trợ lẫn nhau sẽ giúp họ học hỏi nhiều hơn từ đồng nghiệp Khi giáo viên chủ động tham gia viết chuyên đề và chia sẻ kinh nghiệm, họ có cơ hội phát huy kiến thức và tích lũy thêm kinh nghiệm Kết quả đánh giá cho thấy mức độ tác dụng của hai nội dung này đạt thấp, với nội dung 4 đạt 2.32 và nội dung 5 đạt 2.25.
Theo kế hoạch năm học của ngành, các trường luôn tạo điều kiện cho giáo viên tham gia bồi dưỡng chuyên môn thường xuyên Điều này thể hiện rõ qua mức độ tác dụng tốt X = 2.46, cho thấy sự cam kết trong việc hỗ trợ giáo viên tiếp thu kiến thức và định hướng chuyên môn của ngành một cách đầy đủ.
Thực trạng quản lý việc kiểm tra đánh giá học sinh của hiệu trưởng
TT Nội dung biện pháp
Quán triệt giáo viên về quy định đánh giá chất lượng học sinh theo thông tư 58 ngay từ đầu năm học
Chỉ đạo các tổ chuyên môn thống nhất nội dung, chương trình kiểm tra ở tất cả các môn học
Chỉ đạo cho phó hiệu trưởng và các tổ CM thành lập ngân hàng đề thi ngay từ đầu năm học
4 Trực tiếp chỉ đạo quản lý kỳ thi khảo sát của các khối lớp học sinh 155 2,58 1 150 2,50 1
Tổ chức kiểm tra việc chấm, trả bài với tất cả các giáo viên tham gia bồi dưỡng theo kế hoạch định trước
6 Tổ chức kiểm tra việc lưu bài kiểm tra của học sinh và chấm xác suất bài 144 2,40 7 141 2,35 6
7 Quản lý học sinh qua phần mềm của hệ thống máy tính nhà trường 151 2,51 4 148 2,47 2
Kết quả từ bảng 11 cho thấy nhận thức về tầm quan trọng của biện pháp “Quản lý việc kiểm tra, đánh giá học sinh” được đánh giá cao với điểm số X = 2,50, trong khi mức độ thực hiện của các trường học đạt X = 2,41 Điều này phản ánh sự đồng thuận từ các nhà quản lý và giáo viên trong huyện, cho thấy công tác kiểm tra và đánh giá học sinh đã được triển khai một cách nghiêm túc nhằm đánh giá chính xác khả năng học tập của học sinh cũng như chất lượng giảng dạy của giáo viên.
Sử dụng phần mềm quản lý điểm giúp các trường học cập nhật và lưu trữ kết quả học sinh hiệu quả hơn, đồng thời cải thiện quá trình đánh giá và xếp loại học sinh, giảm bớt gánh nặng cho giáo viên Mức độ thực hiện nội dung "Quản lý học sinh qua phần mềm của hệ thống máy tính nhà trường" xếp thứ hai cho thấy các trường đã áp dụng công nghệ thông tin một cách hiệu quả trong công tác quản lý.
Nội dung 1, 2, 3, 5, 6 của biện pháp “Quản lý việc cho điểm, đánh giá, xếp loại học sinh” là việc làm thường xuyên của cán bộ quản lý các nhà trường
Nội dung về việc tổ chức kiểm tra chấm, trả bài và cho điểm của giáo viên trong trường, mặc dù được lên kế hoạch trước, lại xếp ở vị trí cuối trong mức độ thực hiện Điều này phản ánh thực tế công việc hiện tại, khi mà hiệu trưởng đã ủy quyền cho tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn và giáo viên cốt cán kiểm tra việc chấm điểm, nhưng vẫn chưa đủ để quản lý công việc này một cách chặt chẽ.
Trong nghiên cứu về quản lý việc cho điểm, đánh giá và xếp loại học sinh, một điểm đáng chú ý là sự nghiêm túc và tự giác của các trường THCS trong huyện khi thực hiện cuộc vận động “Hai không” do ngành giáo dục phát động Điều này đã đóng góp tích cực vào việc xây dựng nề nếp dạy và học trong nhà trường.
Thực trạng quản lý nội dung bồi dưỡng của giáo viên
Bảng 2.12 Thực trạng quản lý nội dung bồi dưỡng của giáo viên
TT Cách thức quản lý
Mức độ quan trọng Mức độ thực hiện
1 Phân công chuyên môn đảm bảo tính khoa học, sư phạm, đúng người, đúng việc 147 2,45 3 146 2,43 2
Các nhóm chuyên môn cần thống nhất nội dung giáo án chung, xác nhận quyền sở hữu trí tuệ và chịu trách nhiệm về bản soạn thảo ngay từ đầu năm học.
Quy định về việc soạn bài đối với các giáo viên:
- Tất cả giáo viên lên lớp đều phải sử dụng giáo án mới có bổ sung kịp thời về mặt kiến thức
- Bài soạn phải đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng, tính tinh chắc, khoa học, rõ hoạt động của thầy và trò
Tổ trưởng chuyên môn được ủy quyền chịu trách nhiệm kiểm tra thường xuyên bài soạn của giáo viên, đồng thời ký duyệt vào mỗi tuần trong buổi sinh hoạt của tổ chuyên môn.
5 Ủy quyền cho PHT thường xuyên kiểm tra việc ký duyệt giáo án của các tổ trưởng chuyên môn
Kết quả khảo sát bảng 12 cho thấy rằng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về tầm quan trọng của biện pháp “quản lý bài soạn của giáo viên” là tương đối tốt với điểm số X = 2,45 Mức độ thực hiện của biện pháp quản lý này cũng đạt kết quả khả quan.
X là một phương pháp hiệu quả, cho thấy rằng các hiệu trưởng trường học nhận thức đúng về tầm quan trọng của việc soạn bài trong việc nâng cao chất lượng giờ dạy và chú trọng đến việc quản lý bài soạn của giáo viên.
Quy định về việc soạn bài cho giáo viên hiện nay được đánh giá cao, phản ánh sự đồng thuận của nhiều cán bộ quản lý và giáo viên Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin đã làm cho việc sử dụng mạng để hỗ trợ soạn bài trở nên cần thiết và phù hợp với thực tế giáo dục hiện đại.
Các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở các trường trung học cơ sở
Các yếu tố chủ quan
Để đánh giá các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi tại các trường trung học cơ sở, chúng tôi đã thực hiện một cuộc khảo sát với 90 cán bộ quản lý và giáo viên Phiếu điều tra (phụ lục số 1, mẫu 1) đã được sử dụng để thu thập ý kiến từ những người trực tiếp tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi.
Bảng 2.13 Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến việc quản lý
TT Nhiệm vụ của cán bộ quản lý
Nhận thức của hiệu trưởng về vị trí, vai trò trong việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng HSG trong trường THCS
2 Ảnh hưởng của Hiệu trưởng đối với kế hoạch bồi dưỡng HSG trong trường THCS
Các giải pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng
Thời gian dành cho quản lí hoạt động bồi dưỡng HSG của hiệu trưởng
5 Mức độ ủy quyền của 2,86 4 2,82 4 2,84 4 hiệu trưởng cho phó hiệu trưởng trong công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG
Kết quả từ bảng 2.15 cho thấy các yếu tố chủ quan có tác động lớn đến việc quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi của hiệu trưởng, với giá trị trung bình X = 2,86 Tất cả 5 yếu tố đều có ảnh hưởng đáng kể, khi X > 2,7 Đặc biệt, cán bộ quản lý đánh giá mức độ ảnh hưởng cao hơn với X = 2,88 so với đánh giá của giáo viên.
Điểm số X = 2,84 cho thấy hoạt động quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi ở các trường THCS có nhiều yếu tố tích cực Trong đó, nhận thức và quan điểm của hiệu trưởng là yếu tố ảnh hưởng nhất với X = 2,98, cho thấy vai trò điều hành và uy tín của hiệu trưởng rất quan trọng Ngược lại, yếu tố thời gian hiệu trưởng dành cho công việc chỉ ảnh hưởng ở mức X = 2,75, cho thấy nếu có giải pháp quản lý khoa học, hiệu quả công việc vẫn có thể duy trì tốt dù thời gian làm việc ít.
Các yếu tố khách quan ảnh
Để đánh giá các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi tại các trường trung học cơ sở, chúng tôi đã tiến hành khảo sát ý kiến của 90 cán bộ quản lý và giáo viên trực tiếp tham gia bồi dưỡng Kết quả khảo sát được trình bày trong phiếu điều tra (phụ lục số 1, mẫu 1).
Bảng 2.14 Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến việc quản lý
TT Các yếu tố ảnh hưởng
1 Nề nếp, ý thức của giáo viên 2,92 3 2,92 4 2,92 4
2 Trình độ đào tạo và năng lực 2,87 4 2,97 2 2,94 2
TT Các yếu tố ảnh hưởng
Thứ bậc chuyên môn của giáo viên
3 Mức độ tâm huyết, say mê với nghề nghiệp của đội ngũ GV 3,00 1 3,00 1 3,00 1
4 Đời sống kinh tế, hoàn cảnh gia đình của đội ngũ giáo viên 2,45 7 2,66 7 2,58 7
Khả năng chuyên môn của giáo viên và việc bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho giáo viên
Năng lực, trách nhiệm, tâm huyết với công việc quản lí chuyên môn của phó hiệu trưởng
Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, phòng học bộ môn của trường THCS theo yêu cầu giai đoạn hiện nay
Kết quả từ bảng 14 cho thấy các yếu tố khách quan có ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi của hiệu trưởng, với chỉ số trung bình X = 2,88 và 100% các yếu tố đều có mức độ ảnh hưởng lớn (X > 2,5) Cán bộ quản lý đánh giá mức độ ảnh hưởng thấp hơn giáo viên (X = 2,83 so với X = 2,90), nhưng sự chênh lệch không đáng kể Yếu tố được đánh giá là ảnh hưởng nhất là “Tâm huyết nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên” với X = 3,00, cho thấy sự đồng thuận cao giữa cán bộ quản lý và giáo viên về tầm quan trọng của yếu tố này trong hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi.
Yếu tố khách quan "Điều kiện mức sống của cán bộ giáo viên" được đánh giá có ảnh hưởng ít hơn, với điểm số X = 2,58 Đặc biệt, theo đánh giá của cán bộ quản lý, mức ảnh hưởng này chỉ đạt X = 2,45, cho thấy sự nhận thức của họ về ảnh hưởng thấp hơn so với giáo viên.
Trong bối cảnh xã hội hiện nay, mức lương của giáo viên tại huyện Quảng Xương cần được xem xét kỹ lưỡng so với giá cả tiêu dùng Điều này giúp đánh giá khách quan và chính xác mức độ ảnh hưởng của đời sống giáo viên đến quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi (HSG).
Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động bồi duỡng học
Những thành công, hạn chế trong hoạt động quản lý
Kết quả phân tích cho thấy rằng việc quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi của hiệu trưởng tại các trường Trung học cơ sở huyện Quảng Xương đã đạt được kết quả tương đối tốt.
Việc xây dựng kế hoạch hoạt động bồi dưỡng HSG đã trở thành yêu cầu bắt buộc hằng năm trước khi bước vào năm học mới;
Giáo viên trong trường đã thể hiện tính tự giác và trách nhiệm cao trong việc thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, đảm bảo hồ sơ giáo án đầy đủ và có chất lượng Việc kiểm tra đánh giá cũng được thực hiện với tính chính xác và công bằng.
Quản lý và sử dụng thiết bị dạy học đóng vai trò quan trọng trong việc đổi mới giáo dục phổ thông, giúp khắc phục khó khăn về cơ sở vật chất Điều này đảm bảo đủ phòng thiết bị, thư viện và phòng học bộ môn, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục.
Các nhà trường đã tích cực triển khai phong trào “Kỷ cương - tình thương - trách nhiệm” trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi Đội ngũ cán bộ giáo viên đã thể hiện ý thức cao trong công việc, trở thành tấm gương sáng cho học sinh học tập và noi theo.
Công tác thi đua khen thưởng đã được đổi mới một cách thiết thực, nhằm khuyến khích và động viên thầy cô giáo cũng như học sinh, từ đó góp phần thúc đẩy phong trào dạy và học tại các trường học.
Mặc dù đã có những phân tích, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế trong quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi của Hiệu trưởng Việc khắc phục kịp thời những hạn chế này sẽ giúp tạo ra sự đồng bộ và hiệu quả hơn trong công tác quản lý.
Việc phê duyệt kế hoạch hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi (HSG) vào tuần đầu hoặc tuần thứ hai hàng năm của hiệu trưởng thường mang tính hình thức và thiếu chất lượng, không tạo ra định hướng rõ ràng cho giáo viên Ngoài ra, sự chỉ đạo và duy trì thực hiện kế hoạch trong suốt năm học cũng thường không được thực hiện một cách thường xuyên.
Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng hiếm khi tham gia thăm lớp học hoặc dự giờ, dẫn đến việc kiểm tra và đánh giá học sinh không thường xuyên Việc kiểm tra hồ sơ học sinh chủ yếu được giao cho phó hiệu trưởng, điều này khiến cho công tác chỉ đạo và quản lý thực hiện kế hoạch không được sâu sát.
Việc ủy quyền cho tổ trưởng ký duyệt giáo án và xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi chưa mang lại hiệu quả cao Điều này chủ yếu do tính hình thức, dẫn đến việc không phát huy được trách nhiệm của tổ trưởng trong công tác quản lý chuyên môn và kiểm tra việc sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên.
Việc tổ chức viết sáng kiến kinh nghiệm và chuyên đề bồi dưỡng hàng năm hiện nay vẫn còn mang tính hình thức, chưa phát huy hiệu quả trong việc nghiên cứu khoa học ứng dụng thực tiễn Điều này ảnh hưởng đến chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi (HSG) tại các trường học, cần có sự cải tiến để nâng cao hiệu quả trong giảng dạy và quản lý.
CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG HỌC
Nguyên tắc đề xuất giải pháp
3.1.1 Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích
Mục tiêu của bài viết là tìm ra các giải pháp quản lý hiệu quả cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi tại các trường THCS huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa Để đạt được mục tiêu này, các giải pháp đề xuất cần dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến vấn đề nghiên cứu, đồng thời hướng đến việc cải thiện quản lý công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở các trường THCS trong khu vực.
3.1.2 Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa, tính thực tiễn
Các giải pháp quản lý cần kế thừa và phát huy những phương pháp truyền thống đã được tổng kết từ thực tiễn bồi dưỡng trong bối cảnh phát triển kinh tế, xã hội của địa phương Những giải pháp này phải cụ thể hóa chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước, đồng thời phù hợp với thực trạng ngành giáo dục và điều kiện cụ thể của từng địa phương Bên cạnh đó, cần chú trọng đến các nguồn lực như nhân lực, vật lực và tài lực, cũng như tuân thủ quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo Mục tiêu cuối cùng là phát huy sức mạnh của giáo viên và nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng, khắc phục những tồn tại để phục vụ tốt nhất cho nhiệm vụ của các nhà trường trong giai đoạn mới.
3.1.3 Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Các giải pháp đề xuất cần phải mang tính khoa học, với các bước thực hiện cụ thể và chính xác Những giải pháp này phải được kiểm chứng và khảo nghiệm một cách khách quan, có cơ sở vững chắc và khả năng áp dụng rộng rãi Đồng thời, cần có sự điều chỉnh kịp thời để ngày càng hoàn thiện hơn.
3.1.4 Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
Quá trình quản lý cần đảm bảo tính đồng bộ của các giải pháp, chú ý đến sự tác động lẫn nhau giữa chúng Khi thực hiện đồng bộ, các giải pháp sẽ phát huy tối đa thế mạnh, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi và cải thiện chất lượng dạy học.
Các giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi
Dựa trên nghiên cứu thực tiễn về quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi (HSG), tác giả đề xuất 6 giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các trường THCS ở huyện Quảng Xương, đặc biệt là trường THCS Nguyễn Du, nơi được xem là trung tâm bồi dưỡng HSG cho các kỳ thi cấp tỉnh và quốc gia Các giải pháp bao gồm việc phát huy những phương pháp đã thành công, điều chỉnh và đổi mới những giải pháp chưa đạt hiệu quả, cùng với việc triển khai các giải pháp mới để nâng cao chất lượng bồi dưỡng HSG.
3.2.1 Quán triệt và nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi
Nâng cao nhận thức về vai trò của việc bồi dưỡng học sinh giỏi (BDHSG) trong các trường học hiện nay là rất quan trọng, nhằm mục tiêu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho quê hương và đất nước.
Để nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt là trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi, cần tạo sự đồng thuận và thống nhất về chủ trương, quan điểm, ý chí và hành động giữa các cán bộ quản lý và giáo viên Mỗi cá nhân phải nhận thức rõ trách nhiệm của mình trong quá trình này.
Việc bồi dưỡng học sinh giỏi là nhiệm vụ quan trọng của nhà trường, giúp đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý nhận thức rõ tầm quan trọng của nó Hoạt động này không chỉ nâng cao giá trị và văn hóa giáo dục mà còn cải thiện chất lượng đào tạo của trường.
Giáo viên cần có động lực và ý thức nâng cao trình độ chuyên môn để đáp ứng với những thay đổi hiện nay và nhu cầu chiếm lĩnh tri thức mới của học sinh.
3.2.1.2 Nội dung Đội ngũ CBQL, GV phải nắm chắc và thông suốt các quan điểm, chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước ta về vấn đề nhân tài, truyền thống, sự quan tâm của Đảng, Nhà nước về đào tạo và bồi dưỡng nhân tài Quán triệt mục tiêu “dân trí, nhân lực, nhân tài” vào kế hoạch của nhà trường Đồng thời phải cụ thể hoá nghị quyết, chính sách và từng hoạt động của trường, đưa nghị quyết của Đảng vào nội dung sinh hoạt chuyên môn nhằm làm cho mỗi GV ý thức được vai trò và nhiệm vụ của mình trong việc xây dựng nguồn nhân tài cho đất nước, từ đó có ý thức vươn lên góp phần thức đẩy sự nghiệp giáo dục phát triển Đối với HS, việc nâng cao nhận thức về bồi dưỡng chính là việc bồi dưỡng động cơ học tập Bồi dưỡng động cơ học tập sẽ giúp HS xác định được mục đích học tập của mình, từ đó tạo hứng thú học tập và niềm say mê nghiên cứu tìm hiểu, hoàn thiện tri thức Nhận thức đúng đắn về hoạt động tự học, mục đích học tập với phương châm: “Lấy tự học làm cốt” làm nguyên tắc quán xuyến trong mọi quá trình học tập của HS Đối với cha mẹ học sinh, cần quan tâm tạo điều kiện cho con em mình học tập và cần nắm được giai đoạn sinh học của sự phát triển tài năng có ảnh hưởng tới trí thông minh của trẻ Nhờ vậy, CMHS sẽ có ý thức xây dựng thế hệ tương lai thông minh, năng động, sáng tạo Đồng thời phải hiểu đúng chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về chiến lược nhân tài để hợp tác tích cực với nhà trường
Nhà trường cần nâng cao tinh thần đoàn kết giữa các giáo viên, thống nhất tư tưởng và xây dựng bầu không khí tập thể tích cực Điều này sẽ giúp tạo ra một môi trường nơi giáo viên được tôn trọng, quan tâm, chia sẻ và có điều kiện thuận lợi để học tập và cống hiến hết mình.
Cần chú trọng công tác thi đua khen thưởng cho cá nhân và tập thể có thành tích xuất sắc trong bồi dưỡng học sinh giỏi Phòng giáo dục và đào tạo sẽ sử dụng kết quả bồi dưỡng học sinh giỏi của các trường làm tiêu chí quan trọng để xếp loại thi đua và khen thưởng Các nhà trường cũng dựa vào kết quả của giáo viên để đánh giá và khen thưởng Ngoài ra, trong các dịp lễ, đầu năm hoặc cuối năm, ban thi đua khen thưởng sẽ tổ chức vinh danh những giáo viên và học sinh có thành tích nổi bật, nhằm giáo dục và khắc sâu niềm tự hào về truyền thống và thành tích của nhà trường.
Để nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi, nhà trường cần tích hợp nội dung này vào kế hoạch năm học, coi đây là nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên cho cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh Ngoài ra, việc thảo luận về bồi dưỡng học sinh giỏi cũng nên được đưa vào các buổi họp của hội đồng sư phạm và tổ chuyên môn định kỳ, đặc biệt là trước và sau các kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp các cấp.
Trường tổ chức các buổi hội thảo nhằm nâng cao phương pháp học tập cho học sinh giỏi (HSG) và bồi dưỡng giáo viên Đồng thời, nhà trường cũng chú trọng tuyên truyền sâu rộng để giáo viên hiểu rõ tầm nhìn, sứ mạng, giá trị và văn hóa của trường, đặc biệt là giá trị của hoạt động bồi dưỡng HSG Điều này giúp mỗi giáo viên nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm của mình trong việc giảng dạy, phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi.
Tổ chức các buổi sinh hoạt tập thể ngoài giờ học là cách hiệu quả để giáo dục lòng đam mê học tập và khát vọng vươn lên trong cuộc sống của học sinh Khi xác định được mục tiêu tương lai, các em sẽ có động lực học tập đúng đắn hơn.
Trường tổ chức gặp mặt với cha mẹ học sinh có con tham gia các đội tuyển nhằm tạo sự đồng thuận và hợp tác chặt chẽ với nhà trường Trước khi ôn luyện cho kỳ thi học sinh giỏi, việc cung cấp thông tin đầy đủ sẽ giúp phụ huynh hiểu rõ hơn về quy trình và mục tiêu Sau mỗi kỳ thi, nhà trường cần tổng kết và thông báo kết quả đến Ban đại diện cha mẹ học sinh và toàn thể học sinh để đảm bảo tính minh bạch và tạo động lực cho các em.
Để đảm bảo hiệu quả trong công tác giáo dục và đào tạo, cần chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết Trước hết, đội ngũ báo cáo viên cần có năng lực, uy tín và kinh nghiệm trong việc truyền đạt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước Bên cạnh đó, cơ sở vật chất phục vụ học tập cũng cần được đầu tư đầy đủ để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình giáo dục.
3.2.2 Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi một cách cụ thể, thiết thực
Quản lý kế hoạch hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi (HSG) giúp tạo cái nhìn tổng quan về hướng phát triển bồi dưỡng HSG, đồng thời trang bị cho các cấp quản lý và giáo viên khả năng xây dựng kế hoạch dạy học khoa học Việc tăng cường kỷ cương và nền nếp trong thực hiện chương trình dạy học là cần thiết để nâng cao chất lượng bồi dưỡng HSG.
Giúp nhà quản lý theo dõi và đưa ra giải pháp quản lý phù hợp cho từng nhiệm vụ của giáo viên và trong các thời điểm cụ thể.
Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc chương trình giảng dạy các bộ môn theo quy định của Bộ GD&ĐT;
Mối quan hệ giữa các giải pháp đề xuất
Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi cấp THCS tại huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay Mỗi giải pháp đóng vai trò quan trọng trong quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi tại các trường phổ thông.
Các giải pháp trên có mối quan hệ biện chứng với nhau và hỗ trợ nhau
Trong quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi (HSG), người quản lý cần kết hợp và triển khai đồng bộ các giải pháp, không được xem nhẹ bất kỳ giải pháp nào Việc lựa chọn và kết hợp các giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế là yếu tố quyết định để đạt được hiệu quả cao trong công tác này.
3.4 Thăm dò tính cần thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất
3.4.1 Các bước tiến hành thăm dò Để khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đã nêu trên tác giả tiến hành như sau:
Bước 1: Xây dựng mẫu phiếu trưng cầu ý kiến chuyên gia (xem phụ lục 1)
Bước 2: Lựa chọn chuyên gia
Sau khi hoàn thành phiếu trưng cầu ý kiến và triển khai tại tất cả các trường Trung học cơ sở trong huyện, tác giả đã thu thập ý kiến từ 65 chuyên viên phòng giáo dục, hiệu trưởng, hiệu phó và tổ trưởng chuyên môn Những người này đều có kinh nghiệm và thâm niên trong công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi, cùng với sự nhiệt tình trong việc hợp tác để cung cấp ý kiến.
Bước 3: Lấy ý kiến chuyên gia và xử lý kết quả nghiên cứu
Tác giả đã triển khai nghiên cứu tại các trường học từ đầu đến cuối năm học, thực hiện các cuộc gặp gỡ và phỏng vấn sâu với các hiệu trưởng về các giải pháp đã được áp dụng Đồng thời, tác giả cũng thu thập ý kiến độc lập từ các chuyên gia thông qua phiếu trưng cầu ý kiến, tập trung vào hai lĩnh vực cụ thể.
- Nhận thức về mức độ cần thiết của 6 giải pháp chúng tôi đề xuất ở 3 mức độ:
+ Rất cần thiết; + Cần thiết; + Không cần thiết
- Nhận thức về tính khả thi của 6 giải pháp đề xuất ở 3 mức độ:
+ Rất khả thi; + Khả thi + Không khả thi
Sau khi thu thập ý kiến của các chuyên gia, tác giả tiến hành mã hóa điểm ở các mức độ sau:
Mức độ 1: Rất cần thiết và rất khả thi cho 3 điểm;
Mức độ 2: Cần thiết và khả thi cho 2 điểm;
Mức độ 3: Không cần thiết; Không khá thi cho 1 điểm
Lập bảng thống kê điểm trung bình cho tất cả các biện pháp đã được khảo sát, xếp thứ bậc và đưa ra nhưng kết luận
Bảng 3.1.Thăm dò tính cần thiết của giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG của hiệu trưởng các trường THCS huyện Quảng Xương - Thanh Hóa
Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết
SL % SL % SL % X Thứ bậc
1) Quán triệt và nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi
2) Xây dựng kế hoạch chỉ đạo một cách cụ thể, thiết thực 36 90.0 4 10.0 0 0 2,90 1
3) Nâng cao chất lượng tuyển chọn và bồi dưỡng giáo viên tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi
4) Tăng cường đổi mới nội dung chương trình, đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá
5) Đầu tư thích đáng cho cơ sở vật chất, mua sắm tài liệu, học liệu để phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng
6) Cái tiến chế độ chính sách, tổ chức tốt công tác thi đua khen thưởng 28 70.0 12 30.0 0 0 2,64 6
Kết quả từ bảng 3.1 chỉ ra rằng các chuyên gia đánh giá cao tính cần thiết của 6 giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi, với điểm bình quân X.
=2,80; Sự cần thiết của các giải pháp có điểm giao động 2,64≤X≤ 2,90
Giải pháp quản lý 1 nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về việc bồi dưỡng học sinh giỏi, với điểm số 2,87, xếp thứ 3 trong 6 giải pháp và được đánh giá là cần thiết cao Giải pháp 2 tập trung vào quản lý kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, nhằm đảm bảo hiệu quả trong quá trình phát triển năng lực học sinh.
Theo đánh giá của các chuyên gia, giải pháp "Tổ chức tốt công tác thi đua khen thưởng" xếp thứ 6/6 về mức độ cần thiết, cho thấy sự chưa cao trong nhận thức về tầm quan trọng của giải pháp này Tuy nhiên, tác giả nhấn mạnh rằng đây là một yếu tố quan trọng trong quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi (HSG), giúp người quản lý nắm bắt tình hình và điều chỉnh kế hoạch để đạt mục tiêu đề ra Hiệu trưởng Lê Thị Phương của trường THCS Nguyễn Du khẳng định rằng kế hoạch bồi dưỡng HSG cần được xây dựng ngay từ đầu năm học để định hướng cho các hoạt động tiếp theo Trong số 5/6 giải pháp còn lại, mức độ cần thiết được đánh giá cao với điểm số từ 2,69 đến 2,90, cho thấy tính phù hợp của các giải pháp này với thực tế tại các trường trung học cơ sở Việc triển khai đúng quy trình sẽ mang lại kết quả tích cực trong quản lý và lãnh đạo nhà trường.
Các giải pháp 1, 2, 3, 4, 5 được đánh giá là cần thiết với mức điểm tương đương, không có sự chênh lệch đáng kể Để xây dựng kế hoạch hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi (HSG), hiệu trưởng cần triển khai đến tất cả các thành viên trong việc lập kế hoạch cá nhân, xác định chỉ tiêu thi đua và thảo luận để tạo ra ý chí tập thể Khi kế hoạch được quản lý chặt chẽ bởi hiệu trưởng, nó sẽ trở thành phương hướng hành động cho nhà trường, điều này khiến cán bộ quản lý đánh giá rất cần thiết Để thực hiện kế hoạch bồi dưỡng HSG hiệu quả, việc đổi mới sáng tạo trong giảng dạy và bồi dưỡng đội ngũ là rất quan trọng, yêu cầu các hiệu trưởng chú trọng chỉ đạo và quản lý việc thực hiện các giải pháp đã nêu.
Tác giả đã đề xuất 6 giải pháp quan trọng cho việc quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi tại các trường trung học cơ sở Những giải pháp này không chỉ cần thiết mà còn phù hợp với thực tiễn của các trường, tạo điều kiện cho các hiệu trưởng hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục của mình.
Bảng 3.2 Thăm dò tính khả thi của các giải pháp lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi của hiệu trưởng các trường THCS huyện Quảng Xương -
Rất khả thi Khả thi Không khả thi
1) Quán triệt và nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi
2) Xây dựng kế hoạch chỉ đạo một cách cụ thể, thiết thực 26 65.0 13 32.5 1 2.5 2,64 1
3) Nâng cao chất lượng tuyển chọn và bồi dưỡng giáo viên tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi
4) Tăng cường đổi mới nội dung chương trình, đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá
5) Đầu tư thích đáng cho cơ sở vật chất, mua sắm tài liệu, học liệu để phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng
6) Cái tiến chế độ chính sách, tổ chức tốt công tác thi đua khen thưởng 17 42.5 20 50.0 3 7.5 2,33 6
Kết quả từ bảng 3.2 cho thấy các chuyên gia đánh giá tính khả thi của các giải pháp quản lý đề xuất với điểm số X = 2,46, cho thấy mức độ khả thi tương đối cao Điểm bình quân của các giải pháp nằm trong khoảng 2,33 đến 2,64.
Giải pháp 2, "Xây dựng kế hoạch chỉ đạo một cách cụ thể, thiết thực," được đánh giá có tính khả thi cao nhất với điểm số X= 2,64 Điều này cho thấy khi triển khai ở các trường có nề nếp tương đối tốt, việc quản lý khoa học sẽ giúp thực hiện kế hoạch hiệu quả hơn Hầu hết các hiệu trưởng đều quan tâm đến nhiệm vụ này, do đó tính khả thi của giải pháp là rất cao.
Giải pháp cải tiến chế độ chính sách và tổ chức công tác thi đua khen thưởng được đánh giá có tính khả thi thấp nhất với X=2,33, phản ánh thực trạng khen thưởng hiện nay chỉ dừng lại ở mức chi tiêu nội bộ Điều này cho thấy sự cần thiết phải chú trọng hơn đến công tác động viên, khen thưởng kịp thời cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh khi đạt thành tích Hiệu trưởng trường THCS Quảng Phong, đồng chí Nguyễn Bá Thụ, đã nhấn mạnh rằng "đa số nhà trường hiện nay chỉ chú ý đến việc thực hiện nhiệm vụ cho tốt mà chưa chú ý đến việc động viên khen thưởng kịp thời đối với các cán bộ giáo viên, nhân viên, học sinh khi đạt thành tích mới."
Trong 6 giải pháp tác giả đề xuất, 4giải pháp được đánh giá có tính khả thi hơn đó là:
Giải pháp 2 và giải pháp 3 là những biện pháp truyền thống và đổi mới mà hiệu trưởng cần trực tiếp chỉ đạo, với chất lượng và hiệu quả phụ thuộc vào khả năng quản lý của họ và các cán bộ quản lý Trong những năm gần đây, Phòng Giáo dục Quảng Xương đã có lịch duyệt kế hoạch hoạt động cho các trường THCS, giúp các trường thực hiện tốt công tác xây dựng kế hoạch năm và các kế hoạch chuyên đề như bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu kém Nhờ đó, giải pháp 2 đã trở thành nề nếp và được đánh giá có tính khả thi cao.
Giải pháp nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi đã được đánh giá cao, cho thấy sự quan tâm của các nhà trường trong huyện đối với việc nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên Để đạt được tiêu chuẩn chất lượng cao, Hiệu trưởng cần tăng cường bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi Việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên phải được thực hiện thường xuyên và liên tục, nhằm đảm bảo đội ngũ giáo viên có trình độ tay nghề cao và tâm huyết Điều này đặt ra yêu cầu cho các nhà quản lý giáo dục cần có giải pháp và lộ trình cụ thể để thực hiện mục tiêu giáo dục hiệu quả.
Giải pháp thứ tư là "Tăng cường đổi mới nội dung chương trình, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá", đạt mức độ khá nhờ vào một số nguyên nhân như sau: việc cải tiến nội dung chương trình giúp phù hợp hơn với nhu cầu thực tiễn; áp dụng phương pháp dạy học hiện đại tạo hứng thú cho học sinh; và cải cách cách thức kiểm tra đánh giá nhằm phản ánh chính xác năng lực của người học.
Kết luận
Dựa trên kết quả nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn với 93 đối tượng, bao gồm hiệu trưởng, hiệu phó, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên dạy bồi dưỡng HSG tại các trường trung học cơ sở, cùng với sự tham gia của chuyên viên Phòng Giáo dục, nghiên cứu đã chỉ ra những khía cạnh quan trọng trong quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi của các hiệu trưởng và cán bộ quản lý trong huyện.
1.1 Kết quả nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Quảng Xương- Thanh Hóa cho thấy: hoạt động bồi dưỡng HSG các trường trung học cơ sở được thực hiện khá tốt với đầy đủ các nội dung; cơ bản đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay
Hiệu trưởng các trường trung học cơ sở trong huyện đã triển khai các biện pháp quản lý như lập kế hoạch, tổ chức và kiểm tra đánh giá để nâng cao chất lượng hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục đã nhận thức được vai trò quan trọng của những giải pháp này, tuy nhiên, một số biện pháp vẫn chưa được thực hiện một cách đồng bộ và triệt để.
Quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi (HSG) chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố đa dạng như chủ thể quản lý, cơ chế làm việc, nội dung và chương trình đào tạo, nguồn nhân lực, cùng với điều kiện cơ sở vật chất Mỗi yếu tố này có mức độ ảnh hưởng khác nhau, nhưng đều góp phần quan trọng vào hiệu quả của công tác bồi dưỡng HSG.
1.2 Từ nghiên cứu lý luận và thực trạng hoạt động bồi dưỡng HSG và công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG, để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG của hiệu trưởng các trường trung học cơ sở huyện Quảng Xương - Thanh Hóa, đề tài đề xuất 6 giải pháp quản lý cơ bản
1 Quán triệt và nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi
2 Xây dựng kế hoạch chỉ đạo một cách cụ thể, thiết
3 Nâng cao chất lượng tuyển chọn và bồi dưỡng giáo viên tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi
4 Tăng cường đổi mới nội dung chương trình, đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá
5 Đầu tư thích đáng cho cơ sở vật chất, mua sắm tài liệu, học liệu để phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng HSG
6 Cái tiến chế độ chính sách, tổ chức tốt công tác thi đua khen thưởng
Kiến nghị
2.1 Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Cần thiết lập cơ sở pháp lý để các Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng chính sách ưu tiên cho các trường THCS trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi Đồng thời, cần tạo điều kiện cho giáo viên bậc THCS tham gia các lớp tập huấn về phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi.
2.2 Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân huyện
Cần thiết lập cơ chế khuyến khích hiệu quả để mọi thành phần kinh tế, tổ chức xã hội và cá nhân tham gia tích cực vào sự nghiệp giáo dục, đồng thời chú trọng phát hiện và bồi dưỡng nhân tài cho địa phương và đất nước.
2.3 Đối với Phòng Giáo dục và các nhà trường
Hàng năm, Phòng Giáo dục chỉ đạo các trường chủ động xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi (HSG) và tổ chức duyệt kế hoạch cụ thể nhằm nâng cao chất lượng Đồng thời, tổ chức kiểm tra và đánh giá thường xuyên hoạt động quản lý bồi dưỡng HSG tại các trường THCS Đối với những trường gặp khó khăn về đội ngũ giáo viên, Phòng Giáo dục cần can thiệp bằng cách điều động giáo viên có năng lực để tạo nền tảng cho việc phát triển phong trào học tập.
Hiệu trưởng cần chú trọng đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi Đồng thời, cần động viên đội ngũ giáo viên cả về vật chất lẫn tinh thần để nâng cao chất lượng giáo dục.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Đặng Quốc Bảo (1995), Một số tiếp cận khoa học quản lý, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội
2 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường THPT có nhiều cấp học Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT- BGD&ĐT ngày 28/03/2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT
3 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Quy định tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường THCS, ban hành kèm theo Thông tư số 12/2009/TT- BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo
4 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông Ban hành kèm theo thông tư số: 58/2011/TT-BGD&ĐT ngày 12/12/2011
5 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Quy chế chọn học sinh giỏi Quốc gia
6 Vũ Dũng, Tâm lý học quản lý, NXB Đại học Sư phạm
7 Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện hội nghị BCH TW lần thứ III khóa VIII
8 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI
9 Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạ o
10 Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa (2015), Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, Thanh Hóa
11 Huyện uỷ Quảng Xương (2015), Các văn kiện đại hội huyện Đảng bộ khoá XXV
12 Phạm Minh Hạc (1997), Giáo trình Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ
XXI, NXB Chính trị Quốc gia
13 Đặng Xuân Hải (2013): Quản lý học giáo dục NXB Đại học Sư phạm Hà Nội
14 Thái Văn Thành (2016) Giáo trình Đổi mới quản lý cơ sở giáo dục trong bối cảnh hiện nay
15 Harold.Koontz, Cyril odonell vaf Heiz Weihrich (1992), Những vấn đề cốt lõi của quản lý, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật
16 Bùi Minh Hiền (Chủ biên), Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo (2006), Quản lý giáo dục, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội
17 Bùi Minh Hiền (2008), Lãnh đạo và quản lý nhà trường hiệu quả, NXB Đại học sư phạm Hà Nội
18 Hà Sỹ Hồ (1995), Những bài giảng về quản lý trường học, tập II, NXB
19 Nguyễn Ngọc Hợi - Phạm Minh Hùng - Thái Văn Thành (2005), “Đổi mới phương pháp đào tạo giáo viên”, Tạp chí Giáo dục, số 108
20 Nguyễn Ngọc Hợi - Phạm Minh Hùng - Thái Văn Thành (2005), “Đổi mới phương pháp đào tạo giáo viên”, Tạp chí Giáo dục, số 108
21 Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục - Mấy vấn đề lý luận về thực tiễn, NXB Giáo dục Hà Nội
22 M.I.Kụnđakốp (1984), Cơ sở lý luận về khoa học của quản lý giáo dục,
Trường Cán bộ Quản lý Giáo dục và Viện Khoa học Giáo dục, Hà Nội
23 Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường, NXB Đại học sư phạm Hà Nội
24 Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Quảng Xương, Báo cáo tổng kết năm học từ năm 2012 đến năm 2017
25 Phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa, NXB Đại học sư phạm Hà Nội, 2007
26 Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục, Viện Quản lý giáo dục Hà Nội
27 Lưu Xuân Mới (2004), Kiểm tra, thanh tra, đánh giá trong giáo dục,
28 Bùi Văn Quân (2007), Kế hoạch, chiến lược và chính sách giáo dục, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội
29 Quốc hội (2000), Nghị quyết 40/2000/HQ của Quốc hội - kỳ họp thứ 8 khóa X
30 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật giáo dục, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
31 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2009), Luật giáo dục sửa đổi, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
32 Nguyễn Đức Chính (2011), Chất lượng và quản lý chất lượng trong giáo dục Đại học giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội
33 Tâm lý học quản lý dành cho người lãnh đạo, NXB Chính trị Quốc gia, Hà
34 Từ điển Giáo dục học, NXB Giáo dục 2001
35 Thủ tướng chính phủ, Quyết định của thủ tướng chính phủ về phê duyệt chiến lược phát triển giáo dục
36 Từ điển Tiếng Việt, NXB Giáo dục, 1994
37 Nguyễn Quang Uẩn (2003), Quản lý và tổ chức nhân sự, NXB Đại học sư phạm Hà Nội
38 Phạm Viết Vượng (2004), Giáo dục học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
A- PHỤ LỤC 1: NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG
Mẫu 1: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho cán bộ quản lý và giáo viên)
Chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi và rất cần sự đóng góp ý kiến từ các đồng nghiệp Những ý kiến khách quan của quý vị sẽ có ý nghĩa quan trọng trong nghiên cứu này Tất cả ý kiến sẽ được bảo mật và chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu Xin vui lòng đánh dấu X vào ô trống phù hợp với ý kiến của mình Xin chân thành cảm ơn!
Câu 1 Đề nghị đồng chí cho biết ý kiến về việc thực hiện các nhiệm vụ của cán bộ quản lý dưới đây
TT Việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ quản lý
1 Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng một cách chi tiết, cụ thể
2 Hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch bồi dưỡng của cá nhân theo kế hoạch bồi dưỡng chung của nhà trường
3 Quản lí việc xây dựng kế hoạch cá nhân của giáo viên theo
KH bồi dưỡng của nhà trường
4 Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên theo KH của nhà trường
5 Có thời khóa biểu cụ thể cho việc bồi dưỡng
Tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng thực hiện nhiệm vụ của giáo
6 viên theo KH của nhà trường (soạn giáo án, sử dụng đồ dùng dạy học, đánh giá học sinh…)
7 Đề xuất khen thưởng đối với giáo viên, học sinh có thành tích tốt
Các giải pháp quản lý kế hoạch hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi của hiệu trưởng các trường THCS cần được chú trọng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục Hiệu trưởng cần xây dựng chương trình bồi dưỡng phù hợp, tổ chức các buổi tập huấn cho giáo viên, đồng thời tạo điều kiện cho học sinh tham gia các cuộc thi và hoạt động ngoại khóa Việc đánh giá hiệu quả của các hoạt động bồi dưỡng cũng rất quan trọng để điều chỉnh kịp thời các phương pháp giảng dạy Hợp tác giữa nhà trường, phụ huynh và cộng đồng cũng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi.
TT Các biện pháp quản lý
Quan trọng Ít quan trọng
Quán triệt đến các cán bộ - giáo viên về nhiệm vụ năm học, kế hoạch phát triển nhà trường, kế hoạch bồi dưỡng HSG
Phân công chuyên môn cho giáo viên đảm bảo tính công bằng, hợp lý, khoa học
Thống nhất với tổ chuyên môn về mẫu kế hoạch và kế hoạch cá nhân
Chỉ đạo các tổ chuyên môn và các giáo viên xây dựng kế hoạch chi tiết, cụ thể cho từng chuyên đề
Hiệu trưởng duyệt kế hoạch với tổ trưởng chuyên môn vào tuần 1, 2 của năm học
Chỉ đạo thực hiện kế hoạch và thường xuyên kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm
Để nâng cao hiệu quả quản lý nội dung bồi dưỡng tại các trường THCS, hiệu trưởng cần áp dụng các giải pháp như xây dựng kế hoạch bồi dưỡng rõ ràng, tổ chức các buổi tập huấn thường xuyên và tạo điều kiện cho giáo viên trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm Bên cạnh đó, việc đánh giá định kỳ nội dung bồi dưỡng cũng rất quan trọng để đảm bảo sự phù hợp và hiệu quả trong quá trình triển khai.
TT Quản lý nội dung bồi dưỡng
Quan trọng Ít Quan trọng
Quy định lịch bồi dưỡng ngay từ đầu năm học
Tổ chức tập huấn thường xuyên cho giáo viên trong toàn trường về cách thức bồi dưỡng vào đầu mỗi năm học
Thông qua toàn bộ kế hoạch hoạt động bồi dưỡng của nhà trường trong hội nghị bồi dưỡng chuyên môn hàng tháng
Thống nhất các nhóm chuyên môn về nội dung bồi dưỡng hàng tuần
Uỷ quyền cho các nhóm chủ động việc xây dựng nội dung bồi dưỡng
Có kế hoạch phân công dự giờ thăm lớp cho các phó hiệu trưởng và các tổ trưởng chuyên môn
Kiểm tra việc bồi dưỡng định kỳ thông qua biên bản ghi nội dung bồi dưỡng
Để quản lý hiệu quả việc thực hiện chương trình qua kế hoạch của Hiệu trưởng trường THCS, cần áp dụng các giải pháp cụ thể như: xây dựng lộ trình thực hiện chi tiết, thường xuyên tổ chức các buổi đánh giá tiến độ, tăng cường giao tiếp giữa các bộ phận và giáo viên, cũng như khuyến khích sự tham gia của phụ huynh trong quá trình giám sát và hỗ trợ học sinh Việc này không chỉ giúp nâng cao chất lượng giáo dục mà còn tạo ra môi trường học tập tích cực cho học sinh.
TT Quản lý chương trình
Quan trọng Ít quan trọng
Quy định với giáo viên về việc ghi tiến độ bồi dưỡng thống nhất trong sổ đầu bài, báo giảng, giáo án
Uỷ quyền cho tổ trưởng thống nhất và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch trong các nhóm chuyên môn
Uỷ quyền cho phó hiệu trưởng hoặc tổ trưởng kiểm tra nề nếp, kiểm tra sổ đầu bài các lớp và ký duyệt hàng tuần
Phó hiệu trưởng được giao nhiệm vụ thường xuyên kiểm tra sổ đầu bài, lịch báo giảng, giáo án và vở học sinh nhằm đảm bảo việc thực hiện chương trình bồi dưỡng của giáo viên được thực hiện đúng cách.
5 Sử dụng kênh thông tin từ học sinh
Để nâng cao hiệu quả quản lý việc soạn giáo án của giáo viên, hiệu trưởng cần áp dụng các biện pháp quản lý hiệu quả Việc đánh giá và giám sát quá trình soạn thảo giáo án sẽ giúp đảm bảo chất lượng giảng dạy Ngoài ra, việc tổ chức các buổi tập huấn và chia sẻ kinh nghiệm giữa các giáo viên cũng là một phương pháp hữu ích Thực hiện các biện pháp này không chỉ giúp giáo viên nâng cao kỹ năng soạn giáo án mà còn góp phần vào sự phát triển chung của nhà trường.
TT Cách thức quản lý
Quan trọng Ít quan trọng
1 Phân công chuyên môn đảm bảo tính khoa học, sư phạm, đúng người, đúng việc
Các nhóm chuyên môn cần thống nhất nội dung giáo án chung, xác nhận quyền sở hữu trí tuệ và trách nhiệm của người soạn thảo ngay từ đầu năm học.
Quy định về việc soạn bài đối với các giáo viên:
- Tất cả giáo viên lên lớp đều phải sử dụng giáo án mới có bổ sung kịp thời về mặt kiến thức
- Bài soạn phải đảm bảo theo mẫu chung của tổ
- Bài soạn phải đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng, tính tinh chắc, khoa học, rõ họat động của thầy và trò,
Tổ trưởng chuyên môn được ủy quyền chịu trách nhiệm kiểm tra thường xuyên bài soạn của giáo viên và ký duyệt hàng tuần trong buổi sinh hoạt của tổ chuyên môn.
Uỷ quyền cho PHT thường xuyên kiểm tra việc ký duyệt giáo án của các tổ trưởng chuyên môn
Câu 6 Đồng chí vui lòng cho biết ý kiến về các biện pháp quản lý kiểm tra hồ sơ chuyên môn giáo viên của Hiệu trưởng
TT Cách thức quản lý
Quan trọng Ít quan trọng
1 Quy định hồ sơ đối với giáo viên ngay từ đầu năm học
2 Định rõ kế hoạch, thời gian kiểm tra hồ sơ đối với tất cả giáo viên Thông báo kế hoạch kiểm tra trước 1 tuần lên bảng tin nhà trường
Thành lập ban kiểm tra hồ sơ, xác định rõ quy trình kiểm tra, các mẫu văn bản kiểm tra
4 Tổ chức hội nghị đánh giá rút kinh nghiệm sau khi kiểm tra xong
5 Ủy quyền cho phó hiệu trưởng hoặc tổ trưởng kiểm tra lại sau khi đã yêu cầu giáo viên khắc phục tồn tại
Câu 7 Đồng chí cho biết ý kiến của mình về các biện pháp kiểm tra đột xuất giáo viên của Hiệu trưởng
TT Cách thức quản lý
Quan trọng Ít quan trọng
1 Xây dựng kế hoạch kiểm tra đột xuất, kiểm tra định kỳ giáo viên
2 Bằng các kênh thông tin để kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của giáo viên
Phân công cho phó hiệu trưởng đi dự giờ đột xuất, kiểm tra tiến độ bồi dưỡng và kiểm tra hồ sơ giáo án giáo viên