1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực trạng và đề xuất một số biện pháp xử lý, quản lý chất thải y tế tại bệnh viện lao và bệnh phổi nghệ an

67 18 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Và Đề Xuất Một Số Biện Pháp Xử Lý, Quản Lý Chất Thải Y Tế Tại Bệnh Viện Lao Và Bệnh Phổi Nghệ An
Tác giả Nguyễn Đức Đăng
Người hướng dẫn ThS. Đậu Khắc Tài
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Quản Lý Tài Nguyên Rừng Và Môi Trường
Thể loại Đồ Án Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2015
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 67
Dung lượng 0,93 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (9)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (10)
  • 3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài (10)
  • 4. Đối tượng nghiên cứu (10)
  • 5. Phạm vi nghiên cứu (11)
  • 6. Phương pháp nghiên cứu (11)
  • CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI Y TẾ VÀ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC BỆNH VIỆN Ở VIỆT NAM (13)
    • 1.1. Phân loại chất thải y tế (13)
      • 1.1.1. Chất thải lâm sàng (14)
      • 1.1.2. Chất thải phóng xạ (14)
      • 1.1.3. Chất thải hóa học (15)
      • 1.1.4. Các bình chứa khí có chứa áp suất (15)
      • 1.1.5 Chất thải sinh hoạt (15)
    • 1.2. Thành phần chất thải y tế (16)
      • 1.2.1. Thành phần nước thải (16)
      • 1.2.2. Thành phần rác thải (18)
      • 1.2.3. Thành phần khí thải (20)
    • 1.3. Những nguy cơ ảnh hưởng sức khỏe từ chất thải y tế (21)
      • 1.3.1. Bản chất mối nguy cơ của chất thải y tế (21)
      • 1.3.2. Những đối tượng có thể tiếp xúc với nguy cơ của chất thải y tế . 13 1.3.3. Nguy cơ gây bệnh của các vi khuẩn từ chất thải y tế (21)
      • 1.3.4. Nguy cơ gây bệnh đối với các chất thải có máu (23)
      • 1.3.5. Những nguy cơ lây lan bệnh từ chất thải truyền nhiễm và các vật sắc nhọn (24)
      • 1.3.6. Những nguy cơ từ loại chất thải hóa chất và dược phẩm (26)
      • 1.3.7. Những nguy cơ từ chất thải gây độc gen (genotoxic) (27)
      • 1.3.8. Những nguy cơ từ các chất thải phóng xạ (28)
    • 1.4. Nguyên tắc xử lý chất thải (28)
      • 1.4.1. Nguyên tắc tổ chức xử lý chất thải (28)
      • 1.4.2. Nguyên tắc xử lý nước thải (30)
      • 1.4.3. Quy chuẩn xử lý rác thải (32)
    • 1.5. Hiện trạng môi trường và công tác quản lý, xử lý chất thải y tế tại các bệnh viện ở Việt Nam (32)
      • 1.5.1. Hiện trạng môi trường tại các bệnh viện ở Việt Nam (32)
      • 1.5.2. Tình hình quản lý, xử lý chất thải y tế của các bệnh viên ở Việt Nam (35)
      • 1.5.3. Xu hướng xử lý chất thải y tế của các bệnh viện tại Việt Nam (38)
  • CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XỬ LÝ, QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN LAO VÀ BỆNH PHỔI NGHỆ AN (41)
    • 2.1. Giới thiệu chung về Bệnh viện Lao và bệnh Phổi Nghệ An (41)
      • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên (41)
      • 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (42)
      • 2.1.3. Đặc điểm hoạt động của bệnh viện Lao và bệnh Phổi Nghệ An (42)
      • 2.1.4. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý bệnh viện Lao và Phổi Nghệ An (43)
    • 2.2. Thực trạng quản lý môi trường ở bệnh viện (44)
      • 2.2.1. Thông tin chung (44)
      • 2.2.2. Thực trạng môi trường bệnh viện Lao và bệnh Phổi Nghệ An (45)
      • 2.2.3. Thực trạng công tác xử lý chất thải y tế của bệnh viện (50)
    • 2.3. Thực trạng công tác quản lý chất thải của bệnh viện Lao và bệnh Phổi Nghệ An (53)
      • 2.3.1. Kiểm tra giám sát môi trường (53)
      • 2.3.2. Giáo dục môi trường (54)
      • 2.3.3. Những thuận lợi và hạn chế trong công tác quản lý và xử lý chất thải y tế tại bệnh viện Lao và bệnh Phổi Nghệ An (54)
  • CHƯƠNG III. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP XỬ LÝ, QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN LAO VÀ BỆNH PHỔI NGHỆ AN (56)
    • 3.1. Biện pháp xử lý nguồn ô nhiễm môi trường (56)
      • 3.1.2. Biện pháp xử lý khí thải tại bệnh viện Lao và bệnh Phổi Nghệ An (60)
    • 3.2. Các biện pháp quản lý (61)
      • 3.2.1. Chương trình quản lý (61)
      • 3.2.2. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm và khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước tiếp nhận nước thải (61)
      • 3.2.3. Quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường (62)
      • 3.2.4. Biện pháp giáo dục, tuyên truyền (62)
      • 3.2.5. Các biện pháp khác (62)
    • 1. Kết luận (64)
    • 2. Kiến nghị (66)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (67)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Trong quá trình hoạt động, các cơ sở y tế thải ra chất thải gây ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí, đồng thời lan truyền mầm bệnh đến các vùng lân cận, đặc biệt là hệ thống bệnh viện Chất thải bệnh viện có nguồn gốc tương tự như chất thải sinh hoạt, nhưng chứa nhiều vi khuẩn gây bệnh và các chất độc hại phát sinh trong quá trình điều trị Tác động tiêu cực của chất thải y tế, đặc biệt là chất thải nguy hại, rất rõ ràng, nhất là khi không được quản lý và xử lý đúng cách.

Ngành y tế hiện nay tập trung chủ yếu tại các bệnh viện lớn ở khu đô thị, dẫn đến lượng chất thải y tế ngày càng gia tăng do dân số tăng, mức sống cải thiện và nhu cầu khám chữa bệnh cao Tuy nhiên, công tác quản lý chất thải y tế tại hầu hết các bệnh viện vẫn chưa được thực hiện triệt để, từ khâu thu gom, phân loại, vận chuyển cho đến xử lý.

Sự phân công trách nhiệm trong quản lý chất thải y tế tại Nghệ An chưa rõ ràng, thiếu nhân viên được đào tạo, phương tiện vận chuyển và các phương pháp xử lý hiệu quả Hệ quả là chất thải y tế nguy hại từ bệnh viện đang gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng Tình hình này đặt ra yêu cầu cấp bách về việc cải thiện quản lý chất thải y tế để bảo vệ sức khỏe và môi trường Hiện trạng quản lý chất thải y tế tại Nghệ An đang gặp nhiều khó khăn, không chỉ trong thu gom và vận chuyển mà còn gây tốn kém chi phí Do đó, nghiên cứu và phát triển các giải pháp hiệu quả trong quản lý chất thải y tế là rất cần thiết.

“Thực trạng và đề xuất một số biện pháp xử lý, quản lý chất thải y tế tại bệnh viện Lao và bệnh Phổi Nghệ An”.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý chất thải y tế tại Bệnh viện Lao và Bệnh Phổi Nghệ An nhằm đề xuất các giải pháp cải thiện quy trình xử lý rác thải y tế Việc phân tích các hoạt động quản lý và xử lý chất thải giúp bệnh viện và các cơ quan liên quan xây dựng phương án hiệu quả để giải quyết vấn đề môi trường trong bệnh viện.

Mục tiêu cụ thể là đánh giá chính xác những thành tựu và hạn chế trong công tác quản lý và xử lý chất thải y tế tại Bệnh viện Lao và Bệnh Phổi Nghệ An.

Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, xử lý chất thải rắn y tế ở bệnh viện Lao và bệnh Phổi Nghệ An.

Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

Để thực hiện được mục tiêu trên đây, đề tài phải đi sâu nghiên cứu các nội dung sau:

- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý và xử lý chất thải y tế

- Nghiên cứu và đánh giá thực trạng quản lý và xử lý chất thải y tế ở bệnh viện Lao và bệnh Phổi Nghệ An

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý và xử lý chất thải y tế ở bệnh viện Lao và bệnh Phổi Nghệ An

Nghiên cứu này nhằm đề xuất các giải pháp hiệu quả để cải thiện quản lý và xử lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện Lao và Bệnh Phổi Nghệ An Các giải pháp bao gồm việc nâng cao nhận thức của nhân viên y tế về quản lý chất thải, áp dụng công nghệ xử lý tiên tiến và xây dựng quy trình quản lý chất thải rõ ràng Mục tiêu là đảm bảo an toàn cho sức khỏe cộng đồng và bảo vệ môi trường.

Phương pháp nghiên cứu

+ Mô tả thực trạng quản lý và xử lý chất thải tại Bệnh viện Lao và bệnh Phổi Nghệ An

+ Mô tả ảnh hưởng của chất thải y tế đến môi trường trong bệnh viện

- Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp (Phương pháp kế thừa)

Báo cáo về công tác quản lý chất thải y tế tại Bệnh viện Lao và Bệnh Phổi Nghệ An được thực hiện định kỳ mỗi năm một lần, do Bệnh viện phối hợp với Công ty TNHH MTV Kỹ thuật Tài nguyên & Môi trường thực hiện.

+ Từ các nguồn tài liệu khác liên quan: mạng Internet, báo chí,luận văn, sách…

- Phương pháp so sánh: Áp dụng và so sánh với Quy chuẩn Việt Nam (QCVN)

+ Môi trường không khí (bụi, khí thải): Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường không khí xung quanh: QCVN 05:2009/BTNMT

+ Tiếng ồn: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về tiếng ồn QCVN 26:2010/BTNMT

+ Đối với nước thải: QCVN 28:2010/BTNMT (Cột B), tính theo C max - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt

+ Đối với nước dưới đất: Áp dụng Quy chuẩn Việt Nam 09:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước dưới đất

+ Đối với nước mặt: Áp dụng QCVN 08:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt

+ Nước thải y tế: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế - QCVN 28:2010/BTNMT

- Phương pháp điều tra nghiên cứu thực địa

+ Tiến hành điều tra khảo sát tại bệnh viện và thu thập thông tin môi trường của bệnh viện

Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn người dân sống gần bệnh viện, cán bộ nhân viên y tế, cùng với các đại diện từ Sở Y tế và Sở Tài nguyên và Môi trường để thu thập thông tin đa chiều về tình hình sức khỏe cộng đồng và môi trường xung quanh.

TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI Y TẾ VÀ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC BỆNH VIỆN Ở VIỆT NAM

Phân loại chất thải y tế

Theo Tổ chức Y tế thế giới (WTO), rác thải y tế được phân loại như sau: [1]

- Chất thải thông thường: gồm tất cả chất thải không có hại, nó tương tự như chất thải sinh hoạt

- Chất thải bệnh học: Gồm mô, cơ quan những phần cơ thể bào thai người, xác động vật, máu và dịch cơ thể

- Chất thải phóng xạ: các chất rắn, lỏng, khí sinh ra từ quá trình phân tích tạo hình cơ quan cho cơ thể

- Chất thải hóa học gồm: những chất hóa học tác hại độc, ăn mòn, gây cháy, hay gây độc gen

Chất thải nhiễm khuẩn bao gồm các tác nhân sinh bệnh nguy hiểm, như chất thải từ nuôi cấy trong phòng thí nghiệm và chất thải từ phẫu thuật mở tử thi trên bệnh nhân nhiễm khuẩn.

- Chất thải là thuốc quá hạn, ô nhiễm

Tại Việt Nam, chất thải y tế được phân loại thành 5 nhóm dựa trên các đặc điểm lý học, hóa học, sinh học và tính chất nguy hại của chúng.

(Nguồn: Tài liệu hướng dẫn thực hành quản lí chất thải y tế - Bộ Y tế) [2]

1.1.1 Chất thải lâm sàng a Nhóm A: Là những chất thải nhiễm khuẩn, bao gồm: những vậy liệu thấm máu, thấm dịch, các chất bài tiết của mội người bệnh như băng, gạc, bông, găng tay, bột bó, đồ vải, các túi hậu môn nhân tạo, dây truyền máu, các ống thông, dây và túi đựng dịch dẫn lưu… b Nhóm B: là các vật sắc nhọn,bao gồm: Bơm kim tiêm, lưỡi và cán dao mổ, đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và mọi vật liệu có thể gây ra các vết và chọc thủng cho dù chúng có thể bị nhiễm khuẩn hoặc không bị nhiễm khuẩn c Nhóm C: là chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao, phát sinh từ các phòng xét nghiệm, bao gồm: găng tay, lam kính, ống nghiệm, bệnh phẩm sau khi sinh thiết/ xét nghiệm/ nuôi cấy, túi đựng máu… d Nhóm D: là chất thải dược phẩm, bao gồm: dược phẩm quá hạn, dược phẩm bị nhiễm khuẩn, bị đổ, dược phẩm không còn nhu cầu sử dụng, thuốc gây độc tế bào e Nhóm E: là nhóm các mô, cơ quan người - động vật, bao gồm: tất cả các mô cơ thể (dù nhiễm khuẩn hay không nhiễm khuẩn), các cơ quan, tay chân, nhau thai, xác súc vật

Chất thải phóng xạ là chất thải có hoạt độ riêng như các chất phóng xạ, phát sinh từ các hoạt động tại cơ sở y tế như chẩn đoán, hóa trị liệu và nghiên cứu Chất phóng xạ được phân loại thành ba dạng: chất thải rắn, lỏng và khí Chất thải rắn bao gồm các vật liệu như gạc sát khuẩn, ống nghiệm và chai lọ chứa chất phóng xạ Chất phóng xạ lỏng là dung dịch chứa tác nhân phóng xạ, ví dụ như nước tiểu bệnh nhân và các chất bài tiết Cuối cùng, chất phóng xạ khí bao gồm các khí sử dụng trong lâm sàng và khí thoát ra từ kho chứa hóa chất phóng xạ.

Chất thải hóa học bao gồm các dạng rắn, lỏng và khí Trong các cơ sở y tế, chất thải được chia thành hai loại: chất thải không gây nguy hại như đường, axit béo và một số muối vô cơ, hữu cơ; và chất thải hóa học nguy hại.

- Formaldehyde: được sử dụng trong khoa giải phẫu, lọc máu, ướp xác và dùng để bảo quản các mẫu xét nghiệm ở một số khoa khác

- Các quang hóa: có trong các dung dịch dung cố định và tráng phim: Hydroquinone, Kali hydroxide, bạc, Glutaraldehyde

Các hợp chất Halogen: methylene chloride, cholororom, freons, tricholoro ethylen và 1,1,1- tricholoromethane

Các thuốc gây mê bốc hơi: halothane (Fluothane), enflurane (ethrane), isoflurane (forane)

Các hợp chất không có halogen: xylene, acetone, isopropanol, toluene, ethylacetate, acetonitrile, benzene

Oxite ethylene là một chất được sử dụng để tiệt khuẩn thiết bị y tế và phòng phẫu thuật, thường được đóng trong bình và kết nối với thiết bị diệt khuẩn Tuy nhiên, loại khí này có thể sinh ra nhiều chất độc hại và có nguy cơ gây ung thư cho con người.

- Các chất hóa học hỗn hợp: bao gồm các dung dịch làm sạch và khử khuẩn như: phenol, dầu mỡ, các dung môi làm vệ sinh, cồn ethanol, axit

1.1.4 Các bình chứa khí có chứa áp suất

Các cơ sở y tế thường có các bình chứa khí có áp suất như bình đựng O 2 ,

CO2, các bình khí đựng và các bình đựng khí dùng một lần Các bình này đễ cháy nổ khi thiêu đốt vì vậy phải thu gom riêng

1.1.5 Chất thải sinh hoạt a Chất thải không bị lây nhiễm các yếu tố nguy hại, phát sinh từ các buồng bệnh, phòng làm việc, hành lang, các bộ phận cung ứng, nhà kho, nhà giặt, nhà ăn…bao gồm: giấy báo, vật liệu gói, thùng các tông, túi nilon, túi đựng phim, vật liệu gói thực phẩm, thực phẩm dư thừa của người bệnh… b Chất thải ngoại cảnh: lá cây, rác từ các khu vực ngoại cảnh…

Hình 1: Phân loại chất thải y tế ở Việt Nam

(Nguồn: Cục Khám chữa bệnh Việt Nam, 2010)

Thành phần chất thải y tế

Nước thải bệnh viện phát sinh từ nhiều nguồn như phòng bệnh, buồng giặt, phòng thí nghiệm, khoa điều trị, phòng khám, nhà ăn, khu vệ sinh, nhà tắm và nhà lau chùi Loại nước thải này chứa nhiều chất ô nhiễm và vi khuẩn gây bệnh, do đó được xếp vào danh mục nguy hại nhất Nước thải y tế mang theo một lượng lớn vi khuẩn và mầm bệnh, đòi hỏi phải có biện pháp xử lý nghiêm ngặt để bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

Nước thải bệnh viện gây ô nhiễm môi trường chủ yếu do các thành phần như chất hữu cơ, chất dinh dưỡng chứa ni-tơ và phốt-pho, chất rắn lơ lửng cùng vi trùng, vi khuẩn gây bệnh Mặc dù có thành phần tương tự như nước thải sinh hoạt, nhưng nồng độ ô nhiễm trong nước thải bệnh viện thường thấp hơn do nước được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau Nước thải này còn chứa nhiều chất tẩy rửa, dư lượng dược phẩm và các chất độc hại từ quá trình khám chữa bệnh Sự hiện diện của các chất hữu cơ làm giảm lượng ô-xy hòa tan trong nước, ảnh hưởng tiêu cực đến hệ sinh thái thủy sinh, trong khi hàm lượng kháng sinh cũng cần được chú ý.

Chất hữu cơ trong nước thải dễ phân hủy sinh học có thể được xác định gián tiếp qua nhu cầu ô-xy sinh hóa (BOD) Để đánh giá mức độ ô nhiễm chất hữu cơ trong nước thải, thường sử dụng trị số BOD 5.

Nước thải bệnh viện chứa nhiều vi trùng, virus và mầm bệnh nguy hiểm, bao gồm cả hóa chất độc hại và chế phẩm điều trị, do đó được xếp vào chất thải nguy hại Theo phân tích, nước thải này ô nhiễm nặng về mặt hữu cơ và vi sinh, với hàm lượng vi sinh cao gấp 100 - 1.000 lần tiêu chuẩn cho phép, bao gồm nhiều loại vi khuẩn và virus gây bệnh Khi hòa vào hệ thống nước thải sinh hoạt, các mầm bệnh này có thể xâm nhập vào thực phẩm và gây ra nguy cơ ung thư cho con người Tiêu chuẩn nước thải bệnh viện sau xử lý ở Việt Nam yêu cầu đạt loại II (QCVN 28-2010) với các chỉ số cụ thể về pH, chất lơ lửng, sun- phua, dẫn xuất a- mô- ni, ni- tơ- rát, BOD5 và tổng coliform để đảm bảo an toàn trước khi thải ra môi trường.

Tùy theo mức độ và đặc trưng ô nhiễm mà có thể phân loại nước thải bệnh viện thành 3 loại:

Nước thải loại 1 phát sinh từ quá trình khám và chữa bệnh, bao gồm dòng thải từ khu vực xét nghiệm, X - Quang và phòng cấp cứu Loại nước thải này chứa nhiều chất hữu cơ, chất rắn lơ lửng, hóa chất dược liệu, hóa chất độc hại và vi trùng gây bệnh.

Nước thải sinh hoạt loại 2 phát sinh từ cán bộ, công nhân viên, bệnh nhân và người nhà bệnh nhân, bao gồm các dòng thải từ khu điều trị, khu hành chính và nhà giặt Dòng nước thải này chứa các chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ và hóa chất tẩy rửa, cần được xử lý đúng cách để bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng.

Trong mùa mưa, nước mưa chảy tràn mang theo rác, đất đá và các chất lơ lửng, kết hợp với việc thiếu hệ thống thu gom riêng và hệ thống cống thoát cũ, dễ dẫn đến tình trạng ngập úng cục bộ tại những khu vực trũng, thấp trong bệnh viện.

Tác động của nước thải bệnh viện tới môi trường:

Nước thải bệnh viện có đặc điểm ô nhiễm nghiêm trọng, là nguồn gây hại cho môi trường nước và là phương tiện lây lan bệnh tật Các khu vực tiếp nhận nước thải và nơi sử dụng tiềm ẩn nhiều nguy cơ nếu không được xử lý đúng cách Hơn nữa, nguồn thải này còn là nguyên nhân chính làm lây lan vi sinh vật gây bệnh, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người dân ở khu vực lân cận.

Các chất dinh dưỡng như nitơ (N) và photpho (P) trong nước thải gây ra hiện tượng phú dưỡng, ảnh hưởng tiêu cực đến sinh vật trong môi trường thủy sinh Đồng thời, các chất rắn lơ lửng làm tăng độ đục của nước, dẫn đến sự lắng đọng cặn và tắc nghẽn cống, đường ống Đặc biệt, nước thải bệnh viện chứa nhiều vi trùng và vi khuẩn gây bệnh, làm tăng nguy cơ lây nhiễm các bệnh truyền nhiễm như thương hàn, tả và lỵ, từ đó ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.

Quá trình phân hủy sinh học chất hữu cơ dẫn đến sự giảm lượng oxy hòa tan trong nước, tạo điều kiện cho quá trình phân hủy kỵ khí, từ đó phát sinh mùi hôi thối và ảnh hưởng tiêu cực đến khu vực xung quanh.

Chất thải rắn bệnh viện được tạo ra từ các hoạt động như khám chữa bệnh, phẫu thuật và điều trị, nhằm bảo vệ sức khỏe con người Bên cạnh đó, còn có chất thải từ nhà bếp, khu hành chính, bao bì và đồ dùng của bệnh nhân.

Hình 2: Thành phần chất thải y tế dựa trên đặc tính lý hóa

(Nguồn: Kết quả điều tra của dự án hợp tác giữa Bộ Y tế và WHO 2009)

Trong quá trình hoạt động một lượng đáng kể chất thải rắn hình thành ở bệnh viện theo sơ đồ sau:

1: Chất thải sinh hoạt-Chất thải chứa các sản phẩm không nhiễm bẩn

2: Chất thải bị nhiễm bẩn 3: Chất thải độc hại đặc biệt

Sơ đồ 1: Sơ đồ nguyên nhân hình thành chất thải rắn

Quản lý chất thải nguy hại - Nhà xuất bản xây dựng

Phòng điều trị bệnh nhân

Các phòng tiêm, phát thuốc Nhà ăn của bệnh nhân

Khu hành chính Khu trung tâm

Chất thải rắn bệnh viện bao gồm:

Rác thải sinh hoạt trong bệnh viện bao gồm chất thải từ bệnh nhân, nhân viên y tế và công nhân bệnh viện Các loại rác này chủ yếu là giấy báo, tài liệu, văn kiện đóng gói, thùng carton, túi ni lông, rác quét từ sàn nhà (ngoại trừ rác từ phòng bệnh cách ly), vật liệu đóng gói thực phẩm, thức ăn dư thừa, khăn gạc, cùng với các đồ dùng và vật liệu y tế không dính máu, cũng như rác từ các khu vực ngoài khu điều trị.

Rác thải y tế phát sinh từ các hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe, xét nghiệm và nghiên cứu, có tính chất độc hại và truyền nhiễm, đe dọa đến sức khỏe con người Các loại chất thải này bao gồm bông, băng, bơm kim tiêm, dây chuyền dịch, hóa chất, dược phẩm hết hạn, dược phẩm nhiễm khuẩn, thuốc gây độc tế bào, huyết thanh, vaccin sống, lọ thủy tinh dính máu, và mô phẫu thuật Nếu không được thu gom và xử lý đúng cách, rác thải y tế có thể gây hại cho môi trường, do đó nó được phân loại là chất thải nguy hại.

Nguồn ô nhiễm tiếng ồn và không khí từ hoạt động của bệnh viện chủ yếu đến từ phương tiện giao thông, mùi hôi do phân hủy chất hữu cơ trong rác thải sinh hoạt, khí thải từ lò đốt, bụi khói, và khí phát thải từ máy phát điện dự phòng.

- Khí Ozon (O3) hình thành do việc biến đổi Oxy (O2) do hoạt động của máy X- Quang, năng lượng bức xạ của máy chiếu

Khí thải từ máy phát điện dự phòng sử dụng dầu DO bao gồm bụi, muội than, và các khí ô nhiễm như SOx, CO, NOx Mặc dù những nguồn ô nhiễm này phát sinh không liên tục và với lượng nhỏ, nhưng mức độ ảnh hưởng đến chất lượng không khí vẫn được xem là không lớn.

Những nguy cơ ảnh hưởng sức khỏe từ chất thải y tế

1.3.1 Bản chất mối nguy cơ của chất thải y tế

Tiếp xúc với chất thải y tế có thể dẫn đến bệnh tật hoặc tổn thương Mối nguy hiểm từ chất thải y tế thường xuất phát từ một hoặc nhiều đặc điểm cơ bản của chúng.

- Chất thải y tế chứa đựng các yếu tố truyền nhiễm;

- Là chất độc hại có trong rác thải y tế;

- Các loại hoá chất và dược phẩm nguy hiểm;

- Các chất thải phóng xạ;

1.3.2 Những đối tượng có thể tiếp xúc với nguy cơ của chất thải y tế

Tất cả những người tiếp xúc với chất thải y tế nguy hại đều có nguy cơ tiềm tàng, bao gồm nhân viên y tế, người vận chuyển chất thải y tế và cộng đồng bị phơi nhiễm do quản lý kém Các nhóm có nguy cơ cao bao gồm nhân viên tại cơ sở y tế, nhân viên vận chuyển chất thải và cư dân sống gần khu vực xử lý chất thải.

Bác sỹ, y tá, hộ lý, và các nhân viên hành chính của bệnh viện;

Bệnh nhân điều trị ngoại trú hoặc nội trú;

Khách tới thăm hoặc người nhà nuôi bệnh nhân;

Công nhân trong lĩnh vực dịch vụ hỗ trợ cho các cơ sở y tế đóng vai trò quan trọng, bao gồm các công việc như giặt là, lao công và vận chuyển bệnh nhân.

Những người làm việc trong các cơ sở xử lý chất thải (tại các bãi đổ rác thải, các lò đốt rác) và những người bới rác

1.3.3 Nguy cơ gây bệnh của các vi khuẩn từ chất thải y tế

Vi khuẩn gây bệnh là mối đe dọa lớn nhất đối với sức khỏe của con người, vì vậy việc nhận biết và cảnh giác với các nguy cơ sinh học là rất quan trọng Nhiều dịch bệnh do vi khuẩn hiện nay đang bùng phát, khiến việc phòng ngừa và điều trị trở nên khó khăn hơn bao giờ hết.

Bảng 1: Một số bệnh truyền nhiễm và ký sinh thường gặp

Bệnh Số ca mới mỗi năm

Số tử vong hàng năm

Hô hấp (bao gồm viêm phổi, lao, cúm và ho) 1 tỷ 5 - 7 triệu

(Nguồn: Theo trung tâm dữ liệu quốc tế)

Trên toàn cầu, bệnh hô hấp như viêm phổi, lao, cúm và ho là nguyên nhân gây tử vong cao nhất so với các bệnh khác Bên cạnh đó, các bệnh truyền nhiễm liên quan đến hệ tiêu hóa như tiêu chảy, lỵ và tả, do vi khuẩn hoặc vi sinh vật đơn bào gây ra, đứng thứ hai về số ca mắc và tử vong hàng năm.

Bệnh truyền nhiễm và thiếu dinh dưỡng tạo thành một vòng lẩn quẩn, trong đó người thiếu dinh dưỡng có nguy cơ cao mắc bệnh Các bệnh lây nhiễm thường gây ra triệu chứng như tiêu chảy và nôn mửa, làm giảm khả năng thu nhận và hấp thụ thức ăn của người bệnh Do đó, việc cải thiện điều kiện vệ sinh và chất lượng thực phẩm là rất quan trọng để ngăn ngừa hầu hết các bệnh truyền nhiễm và tiêu hóa.

Bệnh lao và các bệnh đường hô hấp khác là nguyên nhân chính gây tử vong ở các nước cận nhiệt đới, mặc dù đã được cải thiện nhờ vệ sinh và tiêm chủng Hiện nay, vi khuẩn lao đã kháng thuốc và tái xuất hiện ở nhiều quốc gia Bệnh sốt rét, do ký sinh trùng ảnh hưởng đến tế bào hồng cầu, là nguyên nhân tử vong hàng đầu tại các vùng nhiệt đới ẩm, nơi muỗi Anopheles phát triển mạnh Mặc dù việc phun thuốc diệt muỗi đã giảm số ca sốt rét, nhưng muỗi đã bắt đầu kháng hóa chất, dẫn đến sự tái bùng phát của bệnh, thậm chí với mức độ nghiêm trọng hơn.

1.3.4 Nguy cơ gây bệnh đối với các chất thải có máu

Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS) và bệnh viêm gan siêu vi

Bài viết nhấn mạnh rằng những người làm trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe và an toàn xã hội cần được chú ý nghiêm túc do nguy cơ tiếp xúc với máu và các chất liệu có khả năng lây nhiễm Theo ước tính của OSHA, hơn 5,6 triệu người trong ngành này có thể tiếp xúc với virus HIV và HBV Những đối tượng này bao gồm bác sĩ, nha sĩ, y tá, điều dưỡng viên, nhân viên lễ tang, và nhiều người khác trong các dịch vụ chăm sóc sức khỏe dài hạn và tại gia.

Các đối tượng như cán bộ, nhân viên phòng thí nghiệm và nhân viên an toàn xã hội (như cứu hoả, cảnh sát) có thể đối mặt với nguy cơ tiềm tàng từ các chất gây bệnh có nguồn gốc từ máu và các bệnh lây nhiễm khác, tùy thuộc vào hình thức và hợp đồng làm việc của họ.

1.3.5 Những nguy cơ lây lan bệnh từ chất thải truyền nhiễm và các vật sắc nhọn

Chất thải rắn y tế chứa nhiều vật thể có thể mang theo tác nhân vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm Những tác nhân này có thể xâm nhập vào cơ thể con người qua da, đặc biệt qua các vết thủng, trầy xước hoặc vết cắt.

Qua các niêm mạc (màng nhầy)

Qua đường hô hấp (do xông, hít phải)

Sự nhiễm khuẩn do tiếp xúc với chất thải y tế có thể xảy ra qua nhiều loại dịch thể, bao gồm máu, dịch não tuỷ, chất nôn, nước mắt và tuyến nhờn Dưới đây là bảng liệt kê các ví dụ cụ thể về những nguy cơ này.

Sự nhiễm khuẩn do virus gây suy giảm miễn dịch người (HIV) có mối liên hệ đặc biệt với virus viêm gan B và C, cho thấy sự lây lan của các bệnh truyền nhiễm qua rác thải y tế Những virus này thường được truyền qua vết tiêm hoặc tổn thương do kim tiêm có máu từ người bệnh.

Tại các cơ sở y tế, sự kháng thuốc của vi khuẩn đối với kháng sinh và hóa chất sát khuẩn có thể dẫn đến nguy cơ từ việc quản lý chất thải y tế kém Chẳng hạn, plasmit từ động vật thí nghiệm trong chất thải y tế đã truyền sang vi khuẩn qua hệ thống xử lý Vi khuẩn E.Coli kháng thuốc vẫn sống sót trong môi trường bùn hoạt tính, mặc dù không phải là môi trường lý tưởng cho chúng Độ tập trung của các tác nhân gây bệnh và các vật sắc nhọn nhiễm vi sinh vật (như kim tiêm) là mối nguy hiểm nghiêm trọng đối với sức khỏe trong chất thải bệnh viện Những vật sắc nhọn này không chỉ gây ra vết thương mà còn có thể dẫn đến nhiễm trùng nếu chúng tiếp xúc với các tác nhân gây bệnh.

Những vật sắc nhọn được xem là rác thải nguy hiểm do khả năng gây tổn thương và lây truyền bệnh truyền nhiễm Sự nhiễm trùng có thể xảy ra khi các tác nhân gây bệnh xâm nhập, như nhiễm khuẩn huyết do virus Kim tiêm đã sử dụng là một phần quan trọng của chất thải sắc nhọn, và chúng trở thành mối nguy hiểm đặc biệt vì thường chứa máu từ bệnh nhân.

Bảng 2: Nguy cơ mắc bệnh sau khi bị bơm kim tiêm bẩn xuyên qua da

(Nguồn: Theo Tổ chức Y tế thế giới, WHO)

Bảng 3: Các loại vi sinh vật và phương tiện lây truyền

Loại nhiễm khuẩn Vi sinh vật gây bệnh Phương tiện lây truyền Nhiễm khuẩn tiêu hoá

Shigella spp; Vibrio cholerae; các loại giun sán

Nhiễm khuẩn hô hấp VK lao, vius sở, Streptococcus pneumoniae Các loại dịch tiết, đờm

Nhiểm khuẩn mắt Vius herpes Dịch tiết của mắt

Nhiễm khuẩn sinh dục Neisseria gonorrhoeae, vius herpes Dịch tiết sinh dục

Nhiễm khuẩn da Streptococcu spp Mủ

Bệnh than Bacillus anthracis Chất tiết của da (mồ hôi, chất nhờn…) Viêm màng não Não mô cầu (Neisseria meningitidis) Dịch não tủy

AIDS HIV Máu, chất tiết sinh dục

Sốt xuất huyết Các virus: Junin, Lassa, Ebola,

Tất cả các sản phẩm máu và dịch tiết

Nhiễm khuẩn huyết do tụ cầu Staphylococcus spp Máu

Nhiễm khuẩn huyết (do các loại vi khuẩn khác nhau)

Nhóm tụ cầu khuẩn (Staphylococcus spp chống đông; Staphylococcus arueus); Enterobacter; Enterococcus;

Nấm Candida Candida albican Máu

Viêm gan A Virus viêm gan A Phân

Viêm gan B,C Virus viêm gan B, C Máu, dịch thể

(Nguồn: Theo Tổ chức Y tế thế giới, WHO)

1.3.6 Những nguy cơ từ loại chất thải hóa chất và dược phẩm

Nhiều hóa chất và dược phẩm trong cơ sở y tế có thể đe dọa sức khỏe con người, bao gồm độc dược, chất gây độc gen, chất ăn mòn, và chất dễ cháy Mặc dù chúng thường chiếm số lượng nhỏ trong chất thải y tế, nhưng khi quá hạn hoặc dư thừa, chúng có thể gây nhiễm độc cấp tính và mạn tính, dẫn đến tổn thương như bỏng Sự nhiễm độc này xảy ra khi hóa chất được hấp thụ qua da, niêm mạc, đường hô hấp hoặc tiêu hóa Tiếp xúc với các chất dễ cháy và ăn mòn, như formaldehyde, có thể gây tổn thương cho da, mắt và niêm mạc đường hô hấp, với các vết bỏng là tổn thương phổ biến nhất.

Nguyên tắc xử lý chất thải

1.4.1 Nguyên tắc tổ chức xử lý chất thải

Nguyên tắc công nghệ xử lý đồng bộ, toàn bộ chất thải phát sinh phải được xử lý triệt để Cụ thể:

- Xử lý toàn bộ nước thải phát sinh: sinh hoạt, phòng điều trị, nước thải từ lò đốt rác

- Thu gom rác thải sinh hoạt và xử lý chất thải nguy hại

- Xử lý khí thải từ lò đốt

Khi thiết kế trạm xử lý, cần xem xét các yếu tố địa hình và khí hậu của khu vực Đồng thời, ngân sách cho dự án cũng phải được tính toán cẩn thận, phù hợp với quy mô và năng lực của cơ quan thực hiện Đặc biệt, chất thải sau xử lý phải đảm bảo đạt các tiêu chuẩn môi trường quy định.

Nguyên tắc sơ đồ xử lý chất thải cho bệnh viện có thể được trình bày như sau:

Các loại chất thải được công ty Môi Trường thu gom

Chất thải nguy hại vận chuyển về nhà lò

Các loại nước thải sinh hoạt khác

Sử dụng nước để xử lý khói thải xả vào môi trường

Sơ đồ 2: Nguyên tắc tổ chức xử lý chất thải y tế

Nguồn:Viện Y học & vệ sinh môi trường,

Bể tự hoại tại các nhà vệ sinh

Bể xử lý sinh học nước thải

Mương tiếp nhận nước thải

Xử lý khói thải của lò đốt

Lò đốt chất thải y tế (buồng đốt sơ cấp 850 o C và thứ cấp 1000÷1200 o C)

1.4.2 Nguyên tắc xử lý nước thải

1.4.2.1 Cơ sở lựa chọn công nghệ xử lý nước thải bệnh viện

Các yếu tố cơ sở để xác định công nghệ của một hệ thống xử lý nước thải bao gồm:

- Lưu lượng nước thải đầu vào, với các đặc tính của nó như là liều lượng trung bình, hệ số điều hòa…

- Tính chất nước thải đầu vào, đặc điểm tính chất của nguồn thải

- Chất lượng nước thải yêu cầu trước khi đổ vào nguồn

- Các điều kiện về đất đai

- Các yếu tố có liên quan khác như:

+ Các công trình xử lý nước thải xây dựng không phức tạp, dễ hợp khối và chi phí đầu tư không cao

Hệ thống xử lý nước thải thân thiện với môi trường giúp ngăn chặn ô nhiễm không khí, giảm thiểu nguy cơ lây lan dịch bệnh và bảo vệ cảnh quan bệnh viện.

+ Công nghệ XLNT phải ổn định, công trình dễ quản lý, chi phí vận hành và bảo dưỡng thấp, phù hợp với điều kiện kinh tế địa phương

Hệ thống xử lý nước thải là công nghệ quan trọng, được thiết kế và vận hành để phục vụ các bệnh viện tuyến huyện ở khu vực đông dân và nghèo.

Sơ đồ 3: Sơ đồ quản lý nước thải bệnh viện

(Nguồn: Chi cục bảo vệ môi trường Nghệ An)

1.4.2.2 Mức độ xử lý nước thải cần thiết

Theo quy định của nhà nước thì nước thải xả vào môi trường phải được xử lý đạt các chỉ tiêu nêu trong QCVN 28:2010/BTNMT (Cột B), tính theo

C max - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt Chất lượng Nước - Nước thải bệnh viện - Tiêu chuẩn thải

Quy chuẩn Việt Nam QCVN 28:2010/BTNMT (Cột B) quy định về chất lượng nước thải sinh hoạt, đặc biệt là nước thải từ bệnh viện Tiêu chuẩn này nhằm đảm bảo an toàn và bảo vệ môi trường trong quá trình xả thải.

TT Thông số Đơn vị Giá trị C

4 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) mg/l 50 100

9 Dầu mỡ động thực vật mg/l 10 20

10 Tổng hoạt độ phóng xạ α Bq/l 0,1 0,1

11 Tổng hoạt độ phóng xạ β Bq/l 1,0 1,0

13 Salmonella Vi khuẩn/100 ml KPH KPH

14 Shigella Vi khuẩn/100ml KPH KPH

15 Vibrio cholerae Vi khuẩn/100ml KPH KPH

Nước thải bệnh viện cần được xử lý trước khi xả ra nguồn tiếp nhận để đảm bảo an toàn Sau khi xử lý, nước thải sẽ được thải vào mương tưới tiêu, do đó cần tính toán kỹ lưỡng để khử trùng mà không làm mất đi các vi khuẩn có lợi và không cản trở quá trình tự làm sạch của nguồn nước Việc lựa chọn phương pháp xử lý nước thải (XLNT) phù hợp là rất quan trọng, nhằm đảm bảo nước thải đạt yêu cầu vệ sinh trước khi được xả ra môi trường Để thực hiện điều này, cần xác định mức độ cần thiết trong việc làm sạch nước thải.

Cụ thể nồng độ các chất ô nhiễm sau khi xử lý phải nằm trong giới hạn cho phép

1.4.3 Quy chuẩn xử lý rác thải

Do tính chất nguy hiểm của chất thải y tế, việc thu gom, vận chuyển và xử lý phải tuân thủ nghiêm ngặt Quy chế quản lý chất thải y tế do Bộ Y tế ban hành.

Khói thải từ lò đốt cần phải tuân thủ các quy định trong QCVN 05:2009/BTNMT và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia 02:2008/BTNMT về kiểm soát khí thải lò đốt chất thải rắn y tế Hệ thống công nghệ và thiết bị sử dụng phải hiện đại, phù hợp với điều kiện khu vực lắp đặt, dễ dàng vận hành và sử dụng nhiên liệu đốt bổ sung phổ biến.

Công suất lò đốt chất thải y tế cần được thiết kế để xử lý triệt để lượng chất thải phát sinh từ bệnh viện, đồng thời cũng phải tính toán sao cho tiết kiệm chi phí trong các giai đoạn cần thiết.

Hiện trạng môi trường và công tác quản lý, xử lý chất thải y tế tại các bệnh viện ở Việt Nam

1.5.1 Hiện trạng môi trường tại các bệnh viện ở Việt Nam

Theo số liệu điều tra năm 2012 của Cục Khám chữa bệnh và Viện Kiến trúc, Quy hoạch đô thị nông thôn, các cơ sở y tế thải ra hơn 350 tấn chất thải rắn mỗi ngày, trong đó có 40,5 tấn là chất thải rắn nguy hại cần xử lý đúng cách Mặc dù 95,6% bệnh viện đã thực hiện phân loại chất thải, nhưng vẫn xảy ra tình trạng phân loại nhầm, dẫn đến việc chi phí xử lý tăng cao Ngoài ra, chỉ có 63,6% bệnh viện sử dụng thùng chứa chất thải đúng quy định, chủ yếu là túi nhựa.

Chỉ có 29,3% bệnh viện sử dụng túi rác đạt độ dày tiêu chuẩn, trong khi 90,9% bệnh viện thực hiện thu gom chất thải rắn hàng ngày.

Theo thống kê, 53% cơ sở vận chuyển rác có xe nắp đậy và 45,3% có nơi lưu giữ chất thải y tế đạt yêu cầu Hiện nay, chất thải rắn y tế chủ yếu được xử lý bằng phương pháp đốt, với 73,3% bệnh viện tuyến tỉnh, huyện sử dụng lò đốt, nhưng chỉ 42,7% trong số đó đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và môi trường Phần còn lại thực hiện đốt ngoài trời hoặc chôn lấp Về chất thải lỏng, khoảng 74% bệnh viện tuyến trung ương, 40% bệnh viện tuyến tỉnh và 27% bệnh viện tuyến huyện có hệ thống xử lý nước thải, nhưng trên toàn quốc, hơn 50% bệnh viện vẫn chưa có hệ thống xử lý nước thải, và 70% hệ thống hiện có không đạt tiêu chuẩn Tỷ lệ gia tăng chất thải rắn y tế phụ thuộc vào số giường bệnh, tình hình thực hiện các kỹ thuật y tế và sự tiếp cận của người dân với dịch vụ y tế, ước tính khoảng 7,6% mỗi năm.

Tính đến năm 2020, lượng chất thải lỏng phát sinh từ các cơ sở y tế có giường bệnh đạt khoảng 800 tấn/ngày, tương đương hơn 150.000 m3/ngày đêm, chưa tính đến nước thải từ các cơ sở y tế dự phòng, đào tạo y dược và sản xuất thuốc Dự báo đến năm 2015, lượng nước thải y tế cần xử lý sẽ vượt 300.000 m3/ngày đêm Mặc dù khí thải y tế nguy hại phát sinh không nhiều, chủ yếu từ các phòng thí nghiệm, nhưng việc phân loại chất thải rắn y tế tại các bệnh viện vẫn cần cải thiện, khi chỉ 50% trong số 95,6% bệnh viện thực hiện phân loại và thu gom chất thải đạt yêu cầu theo quy chế quản lý chất thải y tế.

Trong quản lý chất thải rắn, nhiều bệnh viện vẫn gặp phải tình trạng phân loại nhầm chất thải, dẫn đến việc chất thải thông thường bị đưa vào danh mục chất thải y tế nguy hại, gây tốn kém trong xử lý Chỉ có 53,0% bệnh viện sử dụng xe có nắp đậy để vận chuyển chất thải, và 53,4% bệnh viện có mái che cho khu vực lưu giữ chất thải Những yếu tố này rất quan trọng để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân và bảo vệ môi trường.

Theo thống kê, có tới 62,3% bệnh viện chưa trang bị hệ thống xử lý nước thải, trong khi nhiều hệ thống hiện có đã thiết kế từ hơn 30 năm trước và đang xuống cấp Công nghệ xử lý nước thải không đáp ứng tiêu chuẩn môi trường, cùng với sự gia tăng số lượng bệnh nhân và giường bệnh đã gây ra tình trạng quá tải, ảnh hưởng đến chất lượng xử lý Hơn nữa, kinh phí vận hành hệ thống xử lý nước thải bệnh viện cũng khá cao so với ngân sách được cấp.

Bộ Y tế đã chỉ ra những bất cập trong quản lý chất thải tại các bệnh viện Việt Nam thông qua thực tế kiểm tra.

- Việc phân loại chất thải rắn y tế còn chưa đúng quy định

- Phương tiện thu gom như túi, thùng đựng chất thải còn thiếu và chưa đồng bộ, hầu hết chưa đạt tiêu chuẩn

- Xử lý và tiêu huỷ chất thải gặp nhiều khó khăn

- Thiếu các cơ sở tái chế chất thải

- Thiếu nguồn kinh phí đầu tư xây dựng và vận hành hệ thống xử lý chất thải rắn và nước thải bệnh viện

- Vấn đề quản lý chất thải y tế thông thường có thể tái chế còn bất cập

- Hệ thống xử lý nước thải lạc hậu, không đạt tiêu chuẩn

Gần đây, một số bệnh viện đã lơi lỏng trong việc quản lý chất thải y tế, cho phép nhân viên hợp đồng cung cấp rác thải cho các cơ sở tái chế tư nhân mà chưa qua xử lý Sau khi phát hiện, Bộ Y tế đã chỉ đạo kiểm tra và yêu cầu các bệnh viện khắc phục, đồng thời tiến hành kiểm điểm những cá nhân vi phạm.

Quản lý chất thải bệnh viện hiện nay đang gặp phải vấn đề xã hội nghiêm trọng khi nhiều người sống bằng nghề thu lượm chất thải có khả năng tái chế để bán cho các cơ sở thu mua Xu hướng phát triển trong y tế dẫn đến việc sử dụng ngày càng nhiều vật dụng dùng một lần, đặc biệt là nhựa, khiến chúng trở thành mục tiêu hấp dẫn cho những người thu gom chất thải Những loại nhựa này có giá trị cao khi tái chế, do đó, nếu không có sự kiểm soát chặt chẽ trong quản lý chất thải bệnh viện, sẽ dễ dẫn đến tình trạng thất thoát.

1.5.2 Tình hình quản lý, xử lý chất thải y tế của các bệnh viên ở Việt Nam

Trong quy chế xử lý rác thải y tế, Bộ Y tế quy định rõ quy trình thu gom và lưu trữ chất thải bệnh viện Rác thải phải được xử lý ngay khi phát sinh, sử dụng túi rác hoặc thùng theo quy định về màu sắc và tiêu chuẩn Hộ lý sẽ thu gom chất thải tại khu tập trung của bệnh viện và vận chuyển bằng các thùng có bánh xe hoặc xe tay đẩy chuyên dụng Chất thải cần được lưu giữ trong kho đạt tiêu chuẩn của Bộ Y tế, đảm bảo đủ sức chứa cho lượng chất thải phát sinh trong 2 ngày Theo Vụ điều trị, diện tích tối thiểu khu lưu giữ chất thải y tế là 0,1 - 1,4m² cho mỗi 100 giường bệnh, trong khi khu lưu giữ chất thải sinh hoạt cần tối thiểu 4,0m².

Mỗi 100 giường bệnh cần tối thiểu 5,04m² để quản lý chất thải, và chất thải y tế nguy hại phải được lưu giữ tối thiểu 48 giờ trước khi xử lý Chất thải sinh hoạt sẽ được công ty môi trường đô thị vận chuyển và xử lý, trong khi chất thải nguy hại được đốt trong lò đốt, và chất thải y tế hữu cơ sẽ được khử khuẩn trước khi chôn lấp tại khu vực quy định Tuy nhiên, nhiều bệnh viện, đặc biệt là cơ sở y tế tư nhân, vẫn chưa tuân thủ quy định này, mặc dù một số đã bắt đầu phân loại chất thải tại nguồn, nhưng việc phân loại vẫn chưa đạt độ chính xác cao.

Theo Bộ Y tế, 33,3% bệnh viện xử lý chất thải bằng cách chôn trong khuôn viên bệnh viện, 15,3% đốt ngoài trời, 13,9% đốt trong lò thủ công và 27,2% thải trực tiếp ra bãi rác chung, tổng cộng chiếm 89,7% số bệnh viện trên toàn quốc.

Theo khảo sát của Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường, nước thải bệnh viện bị ô nhiễm nặng gấp nhiều lần so với tiêu chuẩn cho phép Tỷ lệ mẫu vi khuẩn gây bệnh trong nước thải bệnh viện rất cao, với Tụ cầu vàng chiếm 82,54%, trực khuẩn mủ xanh 14,62%, E.coli 51,6%, Enterobacter 19,36% và Kpneumoniae 12,9% Những vi khuẩn này không được phép thải ra môi trường do nguy cơ truyền bệnh cao Tuy nhiên, chỉ có 1/3 số bệnh viện trên toàn quốc có hệ thống xử lý nước thải, điều này đặt ra nhiều thách thức cho công tác bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

Theo quy chế quản lý chất thải y tế, rác thải y tế cần được phân loại ngay khi phát sinh và phải được chứa trong các túi, thùng theo màu sắc quy định.

Việc vận chuyển rác thải tại các bệnh viện hiện nay chưa đảm bảo vệ sinh, do nhân viên thu gom thường xách túi rác đến điểm tập kết thay vì sử dụng dụng cụ và xe chuyên dụng như quy định Điều này cần được cải thiện để nâng cao tiêu chuẩn vệ sinh trong cơ sở y tế.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XỬ LÝ, QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN LAO VÀ BỆNH PHỔI NGHỆ AN

ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP XỬ LÝ, QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN LAO VÀ BỆNH PHỔI NGHỆ AN

Ngày đăng: 25/08/2021, 15:32

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Nguyễn Đức Khiển (năm 2003). Quản lý chất thải nguy hại - Nhà xuất bản xây dựng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý chất thải nguy hại
Nhà XB: Nhà xuất bản xây dựng
5. Nguyễn Xuân Nguyên (năm 2002). Nước thải và công nghệ xử lý nước thải - Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nước thải và công nghệ xử lý nước thải
Nhà XB: Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật
10. Hoàng Cường- Nỗi lo rác thải y tế, Báo Hà Nội mới - 25/05/2003 Trang 4 11. http://www.laodong.com.vn/Home/Rac- thai- y- te- tu- do- do- ra- moi-truong/20076/39214.laodong Link
2. Tổ chức y tế thế giới Quản lý chất thải bệnh viện ở các nước đang phát triển (Tài liệu dịch), 1992 Khác
3. Bộ Y tế; Tài liệu hướng dẫn thực hành Quản lý chất thải y tế- 2000 Khác
7. Nguồn: Quy hoạch tổng thể hệ thống xử lý CTR y tế nguy hại đến năm 2025 - Bộ Xây dựng, 2010 Khác
13. Báo cáo quản lý chất thải nguy hại của chủ nguồn thải Bệnh viện Lao và bệnh Phổi Nghệ An (2012-2014) Khác
14. Báo cáo công tác quản lý chất thải y tế bệnh viện Lao và bệnh Phổi Nghệ An (3/2014) (10/2014) Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1: Phân loại chất thải y tế ở Việt Nam - Thực trạng  và đề xuất một số biện pháp xử lý, quản lý  chất thải y tế tại bệnh viện lao và bệnh phổi nghệ an
Hình 1 Phân loại chất thải y tế ở Việt Nam (Trang 16)
Trong quá trình hoạt động một lượng đáng kể chất thải rắn hình thàn hở bệnh viện theo sơ đồ sau:  - Thực trạng  và đề xuất một số biện pháp xử lý, quản lý  chất thải y tế tại bệnh viện lao và bệnh phổi nghệ an
rong quá trình hoạt động một lượng đáng kể chất thải rắn hình thàn hở bệnh viện theo sơ đồ sau: (Trang 19)
Hình 2: Thành phần chất thải y tế dựa trên đặc tính lý hóa - Thực trạng  và đề xuất một số biện pháp xử lý, quản lý  chất thải y tế tại bệnh viện lao và bệnh phổi nghệ an
Hình 2 Thành phần chất thải y tế dựa trên đặc tính lý hóa (Trang 19)
Bảng 2: Nguy cơ mắc bệnh sau khi bị bơm kim tiêm bẩn xuyên qua da - Thực trạng  và đề xuất một số biện pháp xử lý, quản lý  chất thải y tế tại bệnh viện lao và bệnh phổi nghệ an
Bảng 2 Nguy cơ mắc bệnh sau khi bị bơm kim tiêm bẩn xuyên qua da (Trang 25)
Bảng 4: Các thuốc độc hại tế bào gây nguy hiểm cho mắt da Tên nhóm Loại thuốc sử dụng  - Thực trạng  và đề xuất một số biện pháp xử lý, quản lý  chất thải y tế tại bệnh viện lao và bệnh phổi nghệ an
Bảng 4 Các thuốc độc hại tế bào gây nguy hiểm cho mắt da Tên nhóm Loại thuốc sử dụng (Trang 28)
- Ngoài ra còn cần tính toán tới các yếu tố địa hình, khí hậu khu vực đặt trạm xử lý. Năng lực kinh phí cung cấp cho dự án cũng nên được tính toán kỹ  lưỡng phù hợp với quy mô, năng lực cơ quan và đặc biệt là chất thải sau khi  xử lý phải đạt các quy chuẩ - Thực trạng  và đề xuất một số biện pháp xử lý, quản lý  chất thải y tế tại bệnh viện lao và bệnh phổi nghệ an
go ài ra còn cần tính toán tới các yếu tố địa hình, khí hậu khu vực đặt trạm xử lý. Năng lực kinh phí cung cấp cho dự án cũng nên được tính toán kỹ lưỡng phù hợp với quy mô, năng lực cơ quan và đặc biệt là chất thải sau khi xử lý phải đạt các quy chuẩ (Trang 29)
+ Hệ thống xử lý nước thải là hệ thống điển hình về công nghệ, xây dựng và vận hành bảo dưỡng để giới thiệu cho các bệnh viện tuyến huyện khu vực  đông dân nghèo - Thực trạng  và đề xuất một số biện pháp xử lý, quản lý  chất thải y tế tại bệnh viện lao và bệnh phổi nghệ an
th ống xử lý nước thải là hệ thống điển hình về công nghệ, xây dựng và vận hành bảo dưỡng để giới thiệu cho các bệnh viện tuyến huyện khu vực đông dân nghèo (Trang 30)
Bảng 5: Quy chuẩn Việt Nam QCVN 28:2010/BTNMT (Cột B), tính theo C max  - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt - Thực trạng  và đề xuất một số biện pháp xử lý, quản lý  chất thải y tế tại bệnh viện lao và bệnh phổi nghệ an
Bảng 5 Quy chuẩn Việt Nam QCVN 28:2010/BTNMT (Cột B), tính theo C max - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt (Trang 31)
Bảng 6: Tình hình thực hiện các quy định về hành chính - Thực trạng  và đề xuất một số biện pháp xử lý, quản lý  chất thải y tế tại bệnh viện lao và bệnh phổi nghệ an
Bảng 6 Tình hình thực hiện các quy định về hành chính (Trang 44)
Bảng 7: Công tác đào tạo,tập huấn hướng dẫn về quản lý chất thải y tế cho nhân viên của đơn vị trong kỳ báo cáo  - Thực trạng  và đề xuất một số biện pháp xử lý, quản lý  chất thải y tế tại bệnh viện lao và bệnh phổi nghệ an
Bảng 7 Công tác đào tạo,tập huấn hướng dẫn về quản lý chất thải y tế cho nhân viên của đơn vị trong kỳ báo cáo (Trang 45)
Bảng 9: Chất thải rắn phát sinh từ bệnh viện Lao và bệnh Phổi Nghệ An - Thực trạng  và đề xuất một số biện pháp xử lý, quản lý  chất thải y tế tại bệnh viện lao và bệnh phổi nghệ an
Bảng 9 Chất thải rắn phát sinh từ bệnh viện Lao và bệnh Phổi Nghệ An (Trang 49)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w