1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản lý môi trường tại làng nghề chế biến thủy hải sản nghi thủy thị xã cửa lò nghệ an

82 18 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 82
Dung lượng 1,01 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I: MỞ ĐẦU (8)
    • 1. Lí do chọn đề tài (8)
    • 2. Mục tiêu nghiên cứu (8)
    • 3. Nhiệm vụ và giới hạn phạm vi nghiên cứu (9)
      • 3.1. Nhiệm vụ nghiên cứu (9)
      • 3.2. Phạm vi nghiên cứu (9)
    • 4. Đối tượng nghiên cứu (9)
    • 5. Quan điểm nghiên cứu (9)
      • 5.1. Quan điểm hệ thống (9)
      • 5.2. Quan điểm phát triển bền vững (9)
    • 6. Phương pháp nghiên cứu (10)
      • 6.1. Phương pháp thu thập, nghiên cứu, phân tích thông tin (10)
      • 6.2. Phương pháp thực địa (10)
      • 6.3. Phương pháp điều tra (10)
      • 6.4. Phương pháp chuyên gia (10)
      • 6.5. Phương pháp đánh giá theo chỉ tiêu riêng lẻ (11)
  • PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (12)
  • CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN (12)
    • 1.1. Cơ sở lý luận (0)
      • 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản (12)
        • 1.1.1.1. Khái niệm môi trường và ô nhiễm môi trường (12)
        • 1.1.1.2. Khái niệm làng nghề (13)
      • 1.1.2. Ô nhiễm môi trường (14)
        • 1.1.2.1. Ô nhiễm môi trường đất (14)
        • 1.1.2.2. Ô nhiễm môi trường nước (16)
        • 1.1.2.3. Ô nhiễm môi trường không khí (19)
      • 1.1.3. Một số đặc điểm của làng nghề Việt Nam (21)
        • 1.1.3.1. Đặc điểm về trình độ công nghệ (21)
        • 1.1.3.2. Đặc điểm về trình độ quản lý, tổ chức sản xuất (23)
    • 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về làng nghề (23)
      • 1.2.1. Trên thế giới (23)
      • 1.2.2. Ở Việt Nam (24)
    • 1.3. Tình hình phát triển của ngành chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An (29)
  • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ CHẾ BIẾN THỦY HẢI SẢN NGHI THỦY (35)
    • 2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu (35)
      • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên (35)
        • 2.1.1.1. Vị trí địa lý (35)
        • 2.1.1.2. Địa hình, địa mạo (35)
        • 2.1.1.3. Khí hậu (35)
        • 2.1.1.4. Thuỷ văn; (36)
        • 2.1.1.5. Đất đai, thổ nhưỡng (36)
        • 2.1.1.6. Tài nguyên du lịch (37)
      • 2.1.2. Kinh tế, xã hội (37)
        • 2.1.2.1. Kinh tế (37)
        • 2.1.2.2. Xã hội (38)
      • 2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và môi trường (42)
        • 2.1.3.1. Những thuận lợi, lợi thế (42)
        • 2.1.3.2. Những khó khăn, hạn chế (43)
    • 2.2. Hiện trạng sản xuất và môi trường của làng nghề (43)
      • 2.2.1. Nguyên liệu chủ yếu của làng nghề (44)
      • 2.2.2. Công nghệ chế biến (44)
        • 2.2.2.1. Công nghệ chế biến nước mắm ở làng nghề Nghi Thủy (0)
        • 2.2.2.2. Công nghệ chế biến mắm ruốc tại làng nghề Nghi Thủy (47)
        • 2.2.2.3. Công nghệ chế biến hải sản khô ở làng nghề Nghi Thủy (0)
      • 2.2.3. Thị trường tiêu thụ và thu nhập (50)
      • 2.2.4. Các yếu tố tác động đến môi trường của làng nghề (50)
        • 2.2.4.1. Các nguồn gây ô nhiễm từ sản xuất (50)
        • 2.2.4.3. Thực trạng công tác quản lý môi trường tại làng nghề (58)
      • 2.2.5. Hiện trạng môi trường tại làng nghề Nghi Thủy (58)
        • 2.2.5.1. Hiện trạng môi trường nước (58)
        • 2.2.5.2. Hiện trạng Môi trường không khí (61)
        • 2.2.5.3. Chất thải rắn (63)
      • 2.2.6. Một số ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đến dân cư trong khu vực (0)
  • CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM BẢO VỆ, CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ NGHI THỦY (66)
    • 3.1. Các giải pháp về cơ chế, chính sách (66)
    • 3.2. Các giải pháp về quản lý (66)
      • 3.2.1. Tăng cường giám sát (66)
      • 3.2.2. Áp dụng khoa học công nghệ và đào tạo (68)
    • 3.3. Các giải pháp về kỹ thuật (70)
      • 3.3.1. Xử lý nước thải (70)
      • 3.3.2. Xử lý khí thải và mùi hôi (73)
      • 3.4.3. Áp dụng sản xuất sạch hơn (73)
    • CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (76)
      • 1. Kết luận (76)
      • 2. Kiến nghị (76)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (78)

Nội dung

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

1.1.1 Một số khái niệm cơ bản

1.1.1.1 Khái niệm môi trường và ô nhiễm môi trường

Theo Ðiều 1, Luật Bảo vệ Môi trường 2014 của Việt Nam:

Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và nhân tạo, tương tác chặt chẽ với nhau và bao quanh con người Những yếu tố này có ảnh hưởng lớn đến đời sống, sản xuất, cũng như sự tồn tại và phát triển của cả con người lẫn thiên nhiên.

Môi trường sống của con người theo chức năng được chia thành các loại:

Môi trường tự nhiên bao gồm các yếu tố như ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả, không khí, động thực vật, đất và nước, tồn tại độc lập với con người nhưng cũng bị ảnh hưởng bởi hoạt động của con người Nó cung cấp không khí để thở, đất để xây dựng và trồng trọt, cũng như các tài nguyên khoáng sản cần thiết cho sản xuất và tiêu thụ Hơn nữa, môi trường tự nhiên còn là nơi chứa đựng và đồng hóa chất thải, đồng thời mang lại cảnh đẹp cho cuộc sống, làm cho cuộc sống con người thêm phong phú và đa dạng.

Môi trường xã hội là tổng thể các quan hệ giữa con người, bao gồm các luật lệ, thể chế, cam kết và quy định ở nhiều cấp độ như Liên Hợp Quốc, quốc gia, tỉnh, huyện, và gia đình Nó định hướng hoạt động của con người trong một khuôn khổ nhất định, tạo ra sức mạnh tập thể và thúc đẩy sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người trở nên khác biệt so với các sinh vật khác.

Môi trường nhân tạo là khái niệm chỉ những yếu tố do con người tạo ra, bao gồm các tiện nghi trong cuộc sống như ôtô, máy bay, nhà ở, công sở, khu vực đô thị và công viên nhân tạo.

Môi trường có các chức năng cơ bản sau:

- Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật

- Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Tổng quan tình hình nghiên cứu về làng nghề

Từ đầu thế kỷ XX, nhiều nghiên cứu về làng nghề đã được thực hiện, như “Nhà máy làng xã” của Bành Tử (1922) và “Mô hình sản xuất làng xã” của N.H.Noace (1928) Năm 1964, tổ chức WCCI được thành lập nhằm thúc đẩy nghề thủ công truyền thống trên toàn cầu Tại châu Á, phát triển kinh tế làng nghề truyền thống đã trở thành giải pháp hiệu quả cho các vấn đề kinh tế xã hội nông thôn, với nhiều quốc gia như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ và Thái Lan có những kinh nghiệm thành công Trung Quốc đã giải quyết 12 triệu lao động dư thừa thông qua sự phát triển của các Xí nghiệp Hương Trấn sau năm 1978, trong khi Nhật Bản đã thành lập “Hiệp hội khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống” để hỗ trợ ngành nghề này theo “Luật nghề truyền thống”.

Trung Quốc đã cho phép tính phí ô nhiễm dựa trên thảo luận cộng đồng, với mức định giá phụ thuộc vào mức độ ô nhiễm, dân số chịu ảnh hưởng và thu nhập bình quân Chính phủ nước này cũng thường xuyên nâng cao nhận thức và năng lực hành động của cộng đồng Tại In-đô-nê-xia, dưới áp lực từ cộng đồng địa phương thông qua việc kiện cáo các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm, chính phủ và các cơ quan kiểm soát ô nhiễm đã đứng ra giải quyết, yêu cầu các cơ sở gây ô nhiễm bồi thường cho cộng đồng và thực hiện các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm để giải quyết vấn đề môi trường địa phương.

Cần thiết phải có sự hợp tác chặt chẽ giữa Nhà nước, xã hội dân sự và cộng đồng trong việc quản lý môi trường và giải quyết các xung đột liên quan Đây là giải pháp bền vững cho sự phát triển xã hội.

1.2.2 Ở Việt Nam Ở Việt Nam, vấn đề làng nghề được đề cập đến qua nhiều thời kỳ, với những khía cạnh và các mục đích khác nhau

Hiện nay, nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến các khía cạnh kinh tế, văn hóa, xã hội của làng nghề, cụ thể:

Làng nghề thủ công truyền thống Việt Nam bao gồm nhiều loại hình như đúc đồng, kim hoàn, rèn, gốm, chạm khắc đá, dệt, thêu ren, giấy gió, tranh dân gian, dệt chiếu, quạt giấy, mây tre đan, ngọc trai và làm trống Các tác giả như Bùi Văn Vượng (1998) đã trình bày lịch sử, kinh tế, văn hóa, nghệ thuật, tư tưởng, kỹ thuật và bí quyết nghề của các nghệ nhân trong các làng nghề Dương Bá Phượng (2001) trong cuốn "Bảo tồn và phát triển các làng nghề trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa" đã phân tích thực trạng và đưa ra giải pháp phát triển làng nghề, trong khi Mai Thế Hởn (2003) cũng nhấn mạnh vai trò của làng nghề trong bối cảnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa.

Nhiều công trình nghiên cứu đã được thực hiện nhằm phát triển và khôi phục làng nghề truyền thống ở nông thôn Việt Nam, như “Phát triển làng nghề truyền thống ở nông thôn Việt Nam trong thời kỳ Công nghiệp hóa - hiện đại hóa” của Trần Minh Yến (2003), hay nghiên cứu về Làng Đại Bái – Gò đồng Bắc Ninh của Đỗ Thị Hào (1987) Các đề tài khác như “Về hai làng nghề truyền thống Phú Bài và Hiền Lương” của Bùi Thị Tân (1999) và “Hoàn thiện các giải pháp kinh tế tài chính nhằm khôi phục và phát triển làng nghề ở nông thôn vùng Đồng bằng sông Hồng” của Học viện Tài chính (2004) cũng đóng góp quan trọng Đặc biệt, đề tài “Nghiên cứu về quy hoạch phát triển làng nghề thủ công theo hướng công nghiệp hóa nông thôn ở nước CHXHCN Việt Nam” cung cấp cái nhìn sâu sắc về tương lai của các làng nghề truyền thống trong bối cảnh hiện đại.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phối hợp với tổ chức JICA của Nhật Bản từ năm 2002 đã tiến hành nghiên cứu toàn diện về các vấn đề liên quan đến làng nghề thủ công Việt Nam, bao gồm tình hình phân bố và điều kiện kinh tế - xã hội của các làng nghề Nghiên cứu này cũng đã đánh giá 12 mặt hàng thủ công, xem xét các yếu tố như nguyên liệu, thị trường, công nghệ và lao động.

Nhìn chung các tác giả đã làm rõ về khái niệm, lịch sử phát triển, đặc điểm, thực trạng sản xuất và xu hướng phát triển của làng nghề

Gần đây, các nghiên cứu về làng nghề đã chú trọng đến vấn đề môi trường, cho thấy đây là một mối quan tâm lớn của nhiều tác giả Thực tế, vấn đề môi trường đang gây ra những bức xúc và thách thức nan giải cho kinh tế xã hội.

Cuốn sách “Làng nghề Việt Nam và môi trường” của Đặng Kim Chi và nhóm nghiên cứu (2005) là công trình nghiên cứu toàn diện về tình hình làng nghề và ô nhiễm môi trường hiện nay Tác giả trình bày lịch sử phát triển, phân loại, và các đặc điểm cơ bản của làng nghề, cùng với hiện trạng kinh tế và xã hội của các làng nghề Việt Nam Ngoài ra, sách cũng phân tích tình trạng môi trường của các làng nghề, chia thành 5 nhóm ngành nghề chính, và chỉ ra những thách thức ảnh hưởng đến phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường Tác phẩm đưa ra dự báo về mức độ ô nhiễm đến năm 2010, đồng thời đề xuất các chính sách và giải pháp nhằm đảm bảo phát triển bền vững cho các làng nghề Việt Nam.

Nghiên cứu cho thấy 100% mẫu nước thải ở các làng nghề khảo sát đều vượt tiêu chuẩn cho phép, trong khi môi trường không khí bị ô nhiễm cục bộ, đặc biệt là ô nhiễm bụi và ô nhiễm từ nhiên liệu than củi Tỷ lệ bệnh tật ở người dân làng nghề cao hơn so với các làng thuần nông, chủ yếu mắc các bệnh về đường hô hấp, đau mắt, bệnh đường ruột và bệnh ngoài da Nhiều dòng sông chảy qua các làng nghề hiện đang bị ô nhiễm nghiêm trọng, dẫn đến năng suất lúa và cây trồng giảm do ô nhiễm không khí từ hoạt động sản xuất.

Nghiên cứu của PGS.TS Đặng Kim Chi và các cộng sự tại ba làng nghề Bắc Ninh cho thấy tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng Tại làng nghề sản xuất giấy Dương Ổ, nồng độ CO vượt quá tiêu chuẩn cho phép từ 5mg/l, trong khi bụi ở khu dân cư cao gấp 1,3 đến 3 lần Khu vực sản xuất có nồng độ CO gấp đôi tiêu chuẩn, tiếng ồn vượt mức từ 3 đến 10 dBA Tại làng nghề tái chế sắt thép Đa Hội, không khí xung quanh hộ gia đình sản xuất ô nhiễm gấp 12 lần tiêu chuẩn, tiếng ồn cao hơn 28 lần, bụi lớn hơn 6 lần, và nhiệt độ cao hơn từ 4 đến 5 độ C Làng nghề tái chế nhựa Minh Khai cũng ghi nhận nồng độ bụi vượt tiêu chuẩn từ 1 đến 4 lần trong 1 giờ và 3 đến 6 lần trong 24 giờ, cùng với nồng độ HCl cao hơn 1,6 lần so với quy định.

Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện bởi các tác giả khác liên quan đến tình trạng môi trường và sức khỏe tại các làng nghề, nhằm làm rõ những tác động của hoạt động sản xuất đến sức khỏe cộng đồng.

Bài viết "Những vấn đề về sức khỏe và an toàn trong các làng nghề Việt Nam" của các tác giả Nguyễn Thị Hồng Tú, Nguyễn Thị Liên Hương, Lê Vân Trình (2005) đã trình bày lịch sử phát triển của làng nghề Việt Nam, đồng thời nhấn mạnh mối liên hệ giữa môi trường làm việc và sức khỏe của người lao động An toàn sản xuất trong các làng nghề và các biện pháp phòng ngừa cũng được đề cập, cùng với những giải pháp chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho người lao động.

Tại các làng nghề tái chế, ô nhiễm môi trường đang ở mức độ nghiêm trọng Nghiên cứu của Phan Thúy Yến tại làng nghề tái chế chì Đông Mai (Hưng Yên) cho thấy 67% công nhân có chỉ số δALA/niệu vượt quá 10mg/l, 19,4% có số lượng hồng cầu giảm, và 67,7% mắc bệnh do nhiễm chì Tương tự, ở Bắc Ninh, làng nghề Phong Khê và Phú Lâm có khoảng 50 xí nghiệp và 70 phân xưởng sản xuất, với sản lượng hàng hóa từ 18.000 đến 20.000 tấn/năm, nhưng thải ra 1.200 đến 1.500 m³ nước thải/ngày, chứa hàm lượng coliform vượt quá quy chuẩn.

100 lần (nước thải có chứa chủ yếu là xút, thuốc tẩy, phèn kép, nhựa thông, phẩm màu) [Lê Đức Thọ, 2008]

Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về các khu vực làng nghề địa phương, như nghiên cứu của Trần Văn Quang về môi trường lao động ở Nam Định (2001) và nghiên cứu của Đan Thị Lan Hương về sức khỏe ở làng nghề chế biến thuốc nam Thiết Trụ (Hưng Yên) [Lê Đức Thọ, 2008] Những đề tài này đã giải quyết các vấn đề lý luận cơ bản về làng nghề, hiện trạng và xu hướng phát triển, cũng như ô nhiễm môi trường và một số giải pháp Tuy nhiên, các nghiên cứu chuyên sâu vào từng làng nghề vẫn còn hạn chế Mỗi khu vực làng nghề có điều kiện và thực tế phát triển khác nhau, đồng thời các nguồn gây ô nhiễm cũng không giống nhau Do đó, việc nghiên cứu chi tiết và cụ thể là cần thiết để đánh giá toàn diện về tiềm năng, thực trạng và xu hướng phát triển của các làng nghề, mang lại ý nghĩa quan trọng cả về mặt khoa học và thực tiễn.

Hiện nay, các nghiên cứu về môi trường làng nghề đều nhấn mạnh tầm quan trọng của việc áp dụng các giải pháp nhằm cải thiện và bảo vệ môi trường, từ đó hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.

Tình hình phát triển của ngành chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Trong những năm qua, kinh tế Nghệ An đã có sự phát triển mạnh mẽ, cải thiện đời sống nhân dân Tất cả các lĩnh vực kinh tế đều được chú trọng, đặc biệt là ngành chế biến thủy sản Kể từ năm 2000, các dự án và nguồn vốn đầu tư cho ngành này ngày càng gia tăng, dẫn đến sản lượng chế biến thủy sản không ngừng tăng trưởng, góp phần đáng kể vào tổng thu nhập hàng năm của tỉnh.

Lĩnh vực chế biến thủy sản bao gồm nhiều hình thức đa dạng như chế biến nước mắm, mắm, hàng khô, hàng đông lạnh (bao gồm cả kho đông) và bột cá.

- Chế biến nước mắm/mắm

Các cơ sở chế biến nước mắm thường kết hợp với sản xuất các sản phẩm mắm như ruốc và mắm tôm Chúng được chia thành hai loại: cơ sở tập trung và sản xuất hộ gia đình Đặc biệt, phần lớn cơ sở tập trung chỉ chuyên sản xuất nước mắm, với sản lượng được trình bày trong bảng dưới đây.

Bảng 1.1: Số lượng và công suất của các cơ sở chế biến nước mắm tập trung

Huyện Số cơ sở theo công suất (1000 lít/năm)

CB nước mắm quy loại 2

(1000 lít) biến mắm (tấn) thực tế mắm các loại (tấn)

(Nguồn: Sở NN&PTNT năm 2010)

Người dân tại địa phương thường tận dụng thời gian rảnh để thu mua nguyên liệu sẵn có và chế biến các sản phẩm chủ yếu như nước mắm và ruốc Các sản phẩm này thường được tiêu thụ dưới hình thức bán lẻ.

Bảng 1.2: Số lượng và công suất của các cơ sở chế biến hộ gia đình

Năng lực Sản lượng thực tế Năng lực Sản lượng thực tế

(Nguồn: Sở NN&PTNT năm 2010)

Bảng 1.3: Số lượng và công suất của các cơ sở chế biến hàng khô

Số cơ sở theo công suất

Năng lực chế biến (tấn)

Sản lượng thực tế (tấn)

(Nguồn: Sở NN&PTNT năm 2010)

- Chế biến sản phẩm đông lạnh

Bảng 1.4: Số lượng và công suất của các cơ sở chế biến đông lạnh

Số cơ sở theo công suất(tấn/năm) Cộng (cơ sở)

Năng lực chế biến (tấn)

Sản lượng thực tế (tấn)

(Nguồn: Sở NN&PTNT năm 2010)

Toàn tỉnh hiện có 5 nhà máy chế biến bột cá, mỗi nhà máy có công suất 1.000 tấn sản phẩm mỗi năm, tương đương với 4.000 tấn nguyên liệu Trong số các cơ sở đang hoạt động, chỉ có nhà máy chế biến bột cá Trung Trinh - cảng Lạch Vạn được đầu tư hệ thống xử lý mùi đạt tiêu chuẩn, trong khi các cơ sở khác vẫn chưa hoàn thiện hệ thống này.

Các công ty xuất nhập khẩu, công ty cổ phần và doanh nghiệp cơ bản đã có đủ mặt bằng để xây dựng các phân xưởng chế biến, thường nằm tách biệt khu dân cư và được đầu tư hệ thống hạ tầng đầy đủ, bao gồm cả hệ thống xử lý nước thải Một số doanh nghiệp như Phương Mai và Kim Liên ở Quỳnh Lưu, Hải An ở khu công nghiệp Nam Cấm đã đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ Tuy nhiên, việc bố trí các phân xưởng theo quy trình sản xuất vẫn chưa được chú trọng, dẫn đến một số cơ sở có hệ thống nước thải vận hành không hiệu quả, làm cho chất lượng nước thải sau xử lý không đạt yêu cầu.

Các cơ sở tư nhân chế biến thủy sản dạng hộ gia đình thường gặp khó khăn do mặt bằng sản xuất hạn chế và đầu tư cơ sở hạ tầng chưa được chú trọng Hầu hết các nhà xưởng không đáp ứng tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, với 80% cơ sở bố trí khu vực sản xuất không hợp lý, dẫn đến tình trạng nhiễm chéo và mất vệ sinh an toàn thực phẩm.

Các cơ sở tư nhân thường hoạt động trong khu vực dân cư, dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường do hệ thống xử lý nước thải không đạt yêu cầu hoặc hoàn toàn không có Điều này gây ra hiện tượng mặn hóa nguồn nước ngọt và ô nhiễm mùi Theo số liệu điều tra, hơn 90% cơ sở không có hệ thống xử lý nước thải hoặc có nhưng không đáp ứng tiêu chuẩn cần thiết.

Nhiều làng nghề đã hình thành, nhưng hệ thống cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư đồng bộ, dẫn đến sự không đồng nhất về chất lượng sản phẩm và mức độ đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm giữa các cơ sở Ngoài ra, tại các làng nghề, chưa có hệ thống xử lý chất thải tập trung, khiến nước thải được xả trực tiếp ra môi trường mà không qua xử lý.

- Các loại sản phẩm chế biến

Theo khảo sát, sản phẩm chế biến thủy sản hiện nay còn đơn điệu, chủ yếu tập trung vào một số mặt hàng như nước mắm, mắm ruốc, cá khô, mực khô, cá nướng, hàng cấp đông và một số sản phẩm tươi sống Tỷ lệ sản phẩm có giá trị gia tăng chỉ đạt khoảng 10%, trong khi kiểu dáng và mẫu mã sản phẩm lại kém hơn so với các sản phẩm cùng loại từ các cơ sở ở ngoài tỉnh.

- Chất lượng, mẫu mã sản phẩm

Các sản phẩm nước mắm/mắm của 4 công ty cổ phần đã được công bố chất lượng hàng hóa và ghi nhãn đầy đủ, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm Những công ty này cũng đã đầu tư vào kiểu dáng và mẫu mã sản phẩm Trong khi đó, chỉ khoảng 5% sản phẩm từ các cơ sở chế biến tư nhân và hộ gia đình thực hiện công bố chất lượng hàng hóa và ghi nhãn theo quy định.

Sản phẩm chủ yếu của làng nghề bao gồm nước mắm và mắm ruốc, nhưng chỉ khoảng 15% cơ sở thực hiện công bố chất lượng và ghi nhãn Điều này dẫn đến sự không đồng nhất về chất lượng và mức độ an toàn vệ sinh thực phẩm Hiện tại, chưa có quy chế thống nhất để kiểm soát chất lượng trong làng nghề, khiến các cơ sở phải tự quản lý và tìm kiếm thị trường tiêu thụ Hơn nữa, sản phẩm của làng nghề chưa xây dựng được thương hiệu hay chỉ dẫn địa lý, và thiếu các hoạt động quảng bá hiệu quả.

Sản phẩm chế biến đông lạnh hiện nay chủ yếu đơn điệu và chỉ dừng lại ở mức chế biến thô như phi lê, cấp đông, bóc vỏ và bỏ đầu, với phần lớn doanh nghiệp chỉ làm hàng gia công cho các công ty khác Hầu hết các công ty không có sản phẩm chủ lực, nhiều doanh nghiệp chỉ mua nguyên liệu để sơ chế, cấp đông và bảo quản Mặc dù có hai công ty xuất nhập khẩu và một doanh nghiệp chế biến đông lạnh (Hải An) đã đầu tư vào kiểu dáng và mẫu mã sản phẩm, nhưng vẫn chưa thể cạnh tranh với các doanh nghiệp ngoại tỉnh Phần lớn sản phẩm còn lại chỉ được đóng gói đơn giản bằng bao PE và PP.

Sản phẩm hàng khô như tôm khô, mực khô, cá khô và cá nướng hiện chưa được kiểm soát chặt chẽ về chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm Đến nay, chỉ có một doanh nghiệp, DN Phương Mai, đã thực hiện kiểm tra chất lượng nghiêm ngặt, đồng thời có bao bì và nhãn mác đầy đủ cho sản phẩm của mình.

- Thị trường nội tỉnh và trong nước

Các sản phẩm thủy sản đã đáp ứng nhu cầu thị trường trong tỉnh, đồng thời cung cấp cho các tỉnh miền Bắc, khu vực phía Nam và một số tỉnh lân cận.

THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ CHẾ BIẾN THỦY HẢI SẢN NGHI THỦY

Khái quát về địa bàn nghiên cứu

Phường Nghi Thuỷ - thị xã Cửa Lò nằm ven biển của tỉnh Nghệ An, có tọa độ địa lý từ 18 0 45' đến 18 0 76'70'' Vĩ độ Bắc và 105 0 43' đến 105 0 45' Kinh độ Đông

- Phía Bắc giáp phường Sông Cấm;

- Phía Nam giáp phường Thu Thuỷ và huyện Nghi Lộc;

- Phía Đông giáp Biển Đông;

- Phía Tây giáp phường Nghi Tân

Tổng diện tích tự nhiên toàn phường là 522,66 ha, chiếm 18,79% diện tích tự nhiên toàn thị xã

Nghi Thuỷ, cùng với thị xã Cửa Lò, sở hữu mạng lưới giao thông thuận lợi, tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế - xã hội Trục đường Bình Minh kết nối Nghi Thuỷ với trung tâm thị xã, chạy dọc qua các phường của Cửa Lò.

Hệ thống giao thông đường thủy tại phường được cải thiện đáng kể với cảng Cửa Lò và sông Cấm bao quanh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển Cảng biển của thị xã Cửa Lò đóng vai trò quan trọng, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực.

Nghi Thuỷ nằm trong vùng đồng bằng ven biển với địa hình tương đối bằng phẳng Khu vực này được hình thành chủ yếu từ các trầm tích của sông Cấm và biển, với độ cao chênh lệch khoảng 1 mét.

- 4 m so với mực nước biển

Thị xã Cửa Lò có khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng của đặc điểm khí hậu miền Trung và là thị xã ven biển, thường xuyên phải đối mặt với gió bão và khí hậu hải dương Mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều, trong khi mùa đông lạnh và khô, với nhiệt độ dao động từ 12,2°C đến 39,4°C Độ ẩm không khí trung bình hàng năm đạt 82 - 84% Phường Nghi Thuỷ, nằm sát biển, chịu ảnh hưởng đáng kể từ gió bão, với gió Đông Bắc vào mùa lạnh và gió Nam - Đông Nam vào mùa nóng, đặc biệt từ tháng 5 đến tháng 8, nơi đây còn chịu tác động của gió Lào.

Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23°C, với nhiệt độ cao nhất từ tháng 6 đến tháng 8 đạt 37-39°C, thường đi kèm với mưa lớn Trong khi đó, nhiệt độ thấp nhất từ tháng 12 đến tháng 1 có thể xuống dưới 12°C và có thể xuất hiện sương muối Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1.600 mm đến 1.800 mm, chủ yếu tập trung vào tháng 9 và tháng 10, với những đợt mưa kéo dài từ 3-5 ngày và lượng mưa có thể lên tới 300-400 mm Số giờ nắng trung bình hàng năm từ 1.600 đến 1.800 giờ Gió chủ yếu thổi từ hướng Đông Nam vào mùa hè và Đông Bắc vào mùa đông, với vận tốc trung bình khoảng 2 m/s, nhưng trong trường hợp bão, gió có thể đạt tốc độ 20-30 m/s.

Nghi Thuỷ chịu ảnh hưởng lớn từ chế độ thủy văn của sông Cấm, ranh giới giữa Cửa Lò và Nghi Lộc, đổ ra biển tại Cửa Lò Ngoài ra, khu vực này cũng bị tác động bởi Biển Đông Vào mùa mưa, sông Cấm có lưu lượng nước lớn và dòng chảy mạnh, cung cấp nguồn nước ngọt quan trọng cho sinh hoạt và sản xuất của người dân Tuy nhiên, vào mùa khô, mực nước sông giảm và dòng chảy yếu, tạo điều kiện cho sự xâm nhập mặn từ thủy triều, gây ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống và sản xuất của cộng đồng.

Theo kết quả điều tra, phường Nghi Thuỷ có hai loại đất chính: đất cồn cát (Cc) và đất cát biển (C) Đất cồn cát phân bố chủ yếu ở khu vực giáp biển Đông, có độ cao từ 2-5 mét, với thành phần chủ yếu là cát (trên 90%), nhưng lại có hàm lượng chất dinh dưỡng thấp và khả năng giữ nước kém Hiện tại, loại đất này được sử dụng để trồng rừng phòng hộ nhằm chống cát bay và điều hòa môi trường Ngược lại, đất cát biển nằm sâu bên trong, chủ yếu là đất trồng cây hàng năm trong khu dân cư, với thành phần cát pha và lượng sét rất thấp Mực nước ngầm ở đây cao từ 30-50 cm, loại đất này cũng có hàm lượng chất dinh dưỡng thấp, nhưng lại phù hợp cho việc trồng rau, màu, lạc, đậu, đỗ.

Cùng với Thị xã Cửa Lò, Nghi Thuỷ cũng đã góp phần làm cho thị xã Cửa

Cửa Lò nổi tiếng với bãi biển dài, cát mịn và nước trong xanh, tạo nên cảnh quan tuyệt đẹp thu hút du khách Nghi Thuỷ, với những danh lam thắng cảnh như Lan Châu, là điểm đến lý tưởng cho du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Trong những năm gần đây, Nghi Thuỷ đã thu hút một lượng lớn du khách nhờ vào giao thông thuận lợi, góp phần phát triển mạnh mẽ các loại hình du lịch như du lịch sinh thái, văn hóa và nghỉ dưỡng.

2.1.2.1 Kinh tế a Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Năm 2014, tình hình kinh tế phát triển ổn định, văn hóa - xã hội có nhiều khởi sắc, và quốc phòng an ninh được đảm bảo UBND phường đã tích cực triển khai thực hiện Nghị quyết HĐND, với sự tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế rõ nét trên địa bàn phường.

- Thu ngân sách nhà nước năm 2014 đạt: 694.050.000.000 đồng

- Thu ngân sách phường là: 3.029.579.000 đồng

- Chi ngân sách phường là: 2.952.503.000 đồng

Trong 6 tháng cuối năm 2014, tổng giá trị sản xuất của toàn phường ước đạt khoảng 90,2 tỷ đồng, tương ứng với 51% kế hoạch cả năm và ghi nhận tốc độ tăng trưởng 19% Cơ cấu kinh tế của các ngành trong khu vực được phân tích cụ thể.

- Thương mại - Dịch vụ chiếm khoảng 10,9%;

- Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp chiếm khoảng 20,8%;

- Nông - lâm - ngư nghiệp chiếm khoảng 68,3% b Thực trạng phát triển các ngành kinh tế

- Khu vực kinh tế nông - lâm - thủy hải sản;

Diện tích đất sản xuất nông nghiệp chủ yếu dùng để trồng rau, màu, và đậu đỗ, chỉ chiếm 45,07 ha trong khu dân cư, trong khi diện tích nuôi trồng thủy sản là 1,54 ha Giá trị sản xuất ngành trồng trọt thấp so với các ngành khác Tuy nhiên, ngành chăn nuôi được chính quyền quan tâm, với công tác phòng chống dịch bệnh hiệu quả, tiêm phòng dịch H5N1 đạt trên 97% tổng đàn gia cầm Năm 2014, giá trị sản xuất thực tế đạt 27,85 tỷ đồng, hoàn thành 100% kế hoạch năm và tăng 6% so với cùng kỳ.

Chăn nuôi năm 2014 hiện có 43.000 con gia cầm, 730 con lợn và 55 con bò

Năm 2014, sản lượng khai thác thủy sản biển đạt 1.600 tấn, trong đó cá chiếm trên 1.000 tấn, tôm khoảng 400 tấn và mực gần 200 tấn Ngoài ra, có trên 500 tấn sứa được xuất khẩu sang Trung Quốc Đặc biệt, có 32 hộ nuôi cá lóc với số lượng giống lên tới 150 ngàn con.

Khu vực kinh tế công nghiệp đã chịu tác động nặng nề từ sự suy thoái kinh tế toàn cầu, với giá trị sản xuất thực tế đạt 85,36 tỷ đồng, tương đương 96,1% kế hoạch năm, và tăng 3,6% so với năm trước Mặc dù gặp khó khăn, một số ngành nghề như sửa chữa tàu thuyền, sản xuất cơ khí, nước mắm, đá lạnh, vật liệu xây dựng và đồ mộc vẫn tiếp tục được duy trì và phát triển, với mức thu nhập bình quân lao động dao động từ 1.200.000 đến 1.400.000 đồng/người/tháng.

- Khu vực kinh tế dịch vụ

+ Hoạt động dịch vụ, thương mại, du lịch phát triển nhanh, mạnh, đạt hiệu quả kinh tế cao

Để đảm bảo ổn định giá cả, chất lượng hàng hóa và vệ sinh an toàn thực phẩm trong mùa du lịch năm 2014, cần áp dụng nhiều biện pháp và phối hợp tăng cường công tác quản lý Nhà nước tại các cơ sở kinh doanh.

+ Năm 2014 ngành thương mại giá trị sản xuất thực đạt 135,9 tỷ đồng, đạt 103% kế hoạch so cùng kỳ, bình quân thu nhập người lao động 1.200.000đ - 1.500.000đ/người/tháng

Các hoạt động thương mại, bao gồm nhà hàng, xăng dầu, bưu điện, các cơ sở bán lẻ và dịch vụ vận tải, đang phát triển mạnh mẽ và mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Hiện trạng sản xuất và môi trường của làng nghề

Nghề chế biến hải sản tại làng nghề Nghi Thủy và một số phường khác ở Cửa Lò trước đây chủ yếu hoạt động quy mô nhỏ, với sản phẩm chủ yếu phục vụ nhu cầu của người dân địa phương và các vùng lân cận.

Cửa Lò đang thu hút ngày càng nhiều du khách nhờ vào sự phát triển kinh tế du lịch, với vị trí địa lý thuận lợi bên bờ biển phía Đông Tại đây, làng nghề thủy sản phát triển mạnh mẽ, với hơn 200 tàu thuyền hoạt động hàng ngày và nhiều tàu từ các tỉnh khác đến giao thương Chợ Hôm đóng vai trò là cửa ngõ quan trọng, tập trung nguồn hải sản phong phú, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm địa phương.

Nhân dân làng nghề Nghi Thủy đã tận dụng cơ hội để phát triển chế biến hải sản phục vụ du khách Từ năm 2005 đến nay, số hộ tham gia chế biến hải sản ngày càng tăng Đến năm 2014, trong tổng số 150 hộ của làng, có 37 hộ làm nghề chế biến hải sản, chiếm 24,7%.

Năm 2014, làng có 157 hộ dân với 750 nhân khẩu, trong đó có 50 hộ làm nghề chế biến hải sản, chiếm 31,8% tổng số hộ Ngành chế biến hải sản thu hút 95 lao động, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ ngày càng tăng của thị trường, khuyến khích người dân phát triển sản xuất.

2.2.1 Nguyên liệu chủ yếu của làng nghề

Ngành chế biến thủy hải sản chủ yếu sử dụng nguyên liệu từ các loại hải sản như cá biển (cá cơm, cá mu, cá nục), tôm, tép và mực Nguồn nước dùng cho sản xuất chủ yếu là nước giếng, giếng khoan, trong khi một số hộ gia đình còn sử dụng nước máy.

Nguyên liệu tại làng nghề chủ yếu được lấy từ tàu thuyền đánh bắt của người dân trong thị xã và các làng chài lân cận, giúp giảm thiểu khoảng cách vận chuyển Điều này đảm bảo rằng nguyên liệu luôn tươi ngon, phục vụ tốt cho quá trình sản xuất chế biến.

Nguồn Hải sản đáp ứng cho sản xuất của làng nghề Nghi Thủy năm 2014 đạt xấp xỉ 3.025 tấn

Làng nghề Nghi Thủy chuyên chế biến và bảo quản thủy hải sản, bao gồm sản xuất nước mắm, ruốc, cá phi lê và các loại hải sản khô như cá hấp, cá nướng, mực khô Tuy nhiên, hiện tại, làng nghề chưa đầu tư công nghệ để giảm thiểu ô nhiễm môi trường, dẫn đến lượng nước thải và bã thải lớn được xả thải trực tiếp ra kênh mương và Lạch Lò, gây ra tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng.

Làng nghề Nghi Thủy, như nhiều làng nghề chế biến thủy hải sản khác, sở hữu quy trình sản xuất độc đáo phản ánh trình độ lao động của người dân và các cơ sở chế biến trong cộng đồng Qua việc điều tra và thu thập thông tin thực tế, bài viết giới thiệu một số công nghệ chế biến thủy sản tiêu biểu của làng nghề này.

2.2.2.1 Công nghệ chế biến nước mắm ở làng nghề Nghi Thủy

Nước mắm là một dung dịch giàu đạm, chủ yếu chứa các acid amin, được hình thành từ quá trình thủy phân protein cá nhờ vào hệ enzym protease có sẵn trong cá.

Sơ đồ 2.1: Quy trình chế biến nước mắm tại làng nghề

Giải thích sơ đồ công nghệ:

* Rửa và loại bỏ tạp chất trong cá

Cá nguyên liệu có thể lẫn một số đất, cát, rác bẩn và các vi sinh vật có hại

Trước khi trộn muối vào cá, cần rửa sạch và loại bỏ các tạp chất, đồng thời phải thực hiện công đoạn này một cách cẩn thận để bảo toàn các chất dinh dưỡng có trong cá.

Cá được trộn với muối theo tỷ lệ 3:1, theo quy tắc xen kẽ một lớp muối và một lớp cá, chú ý dàn đều các lớp Nên sử dụng nhiều lớp muối mỏng thay vì một lớp muối dày để tránh tình trạng cá bị thiếu muối trong quá trình ủ.

Hỗn hợp cá trộn với muối như trên được gọi là chượp

Nước muối Ủ chượp Lên men Chượp chín Chiết rút Lên men lần 2 Lên men nhiều lần Dịch nước mắm

Phối trộn Nước mắm thành phẩm

Nước mắm cốt Dịch nước mắm

Rửa sạch, nhặt tạp chất Muối

Chượp được ủ từ 2 – 4 ngày sau đó tiến hành rút nước bổi đem phơi nắng, hàng ngày khuấy đảo vài lần lúc đang nắng

Nước bổi có thành phần đạm cao, nhưng mùi tanh, chưa thể ăn được

Sau khi rút nước bổi, hãy phủ nilon lên thùng chượp và thêm một lớp muối mỏng để tạo môi trường kỵ khí Tiếp theo, nén chặt và ủ để quá trình lên men diễn ra hiệu quả.

Khi chượp chín, nước mắm trở nên trong suốt với màu sắc từ vàng rơm đến cánh gián, đồng thời loại bỏ mùi tanh và thay thế bằng hương thơm đặc trưng Sản phẩm nước mắm chiết xuất đầu tiên được gọi là nước mắm cốt.

Phần cốt còn lại được cho thêm nước bổi vào lên men và chiết rút tiếp nước hai gọi là dịch nước mắm

Bã sau khi chiết rút nước hai được thêm nước muối và tiếp tục ủ lên men Quá trình chiết rút nhiều lần giúp tận dụng tối đa lượng đạm có trong chượp Khi chượp đã rút gần hết đạm, phần còn lại sẽ trở thành bã.

Nước mắm cốt được phối trộn với dịch nước mắm ở các lần chiết rút sau để đạt độ đạm mong muốn cho nước mắm thành phẩm

2.2.2.2 Công nghệ chế biến mắm ruốc tại làng nghề Nghi Thủy

Sơ đồ 2.2: Quy trình chế biến mắm ruốc tại làng nghề

Giải thích sơ đồ công nghệ:

Nguyên liệu sử dụng ướp ruốc là muối, theo tỷ lệ muối = 6 – 10% khối lượng của moi, hỗn hợp sau khi trộn được cho vào thùng chứa

Quá trình tách nước trong ruốc được thực hiện bằng cách sử dụng dụng cụ ép, nhằm giảm lượng nước trong hỗn hợp và rút ngắn thời gian phơi Phần nước ép ra sẽ được thu vào thùng chứa.

Dàn mỏng ruốc trên dàn phơi hoặc tấm bạt, phơi trực tiếp khoảng 1 ngày ngoài nắng

Con moi Ướp ruốc Ép tách nước Phơi ruốc Làm sạch ruốc Xay ruốc Ủ lên men Phơi nắng Chà mịn Ủ chín Mắm ruốc thành phẩm

- Sàng và nhặt tạp chất

- Rửa ruốc bằng nước ép ruốc ở giai đoạn ép tách nước và để ráo

- Nước rửa ruốc để lắng cặn

Cho ruốc và nước ép ruốc đã loại bỏ cặn vào máy xay nhuyễn

Hỗn hợp sau khi xay vào thùng chứa đậy kín để lên men trong 7 ngày

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM BẢO VỆ, CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ NGHI THỦY

Ngày đăng: 25/08/2021, 15:32

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Báo cáo kết quả thực hiện đề án: Điều tra, đánh giá hiện trạng bảo vệ môi trường trong nuôi trồng và chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An, đề xuất biện pháp khắc phục (2010), Trung tâm Môi trường và Phát triển Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả thực hiện đề án: Điều tra, đánh giá hiện trạng bảo vệ môi trường trong nuôi trồng và chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An, đề xuất biện pháp khắc phục
Tác giả: Báo cáo kết quả thực hiện đề án: Điều tra, đánh giá hiện trạng bảo vệ môi trường trong nuôi trồng và chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An, đề xuất biện pháp khắc phục
Năm: 2010
3. PGs.Ts. Đặng Kim Chi (2005), Làng nghề Việt Nam và môi trường, NXB Khoa học và kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Làng nghề Việt Nam và môi trường
Tác giả: PGs.Ts. Đặng Kim Chi
Nhà XB: NXB Khoa học và kỹ thuật
Năm: 2005
4. Bộ công thương (2008), Các giải pháp phát triển làng nghề Việt Nam thời hội nhập, Tạp chí công nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các giải pháp phát triển làng nghề Việt Nam thời hội nhập
Tác giả: Bộ công thương
Năm: 2008
5. PGs.Ts. Đặng Kim Chi (2006), Hóa học môi trường, NXB Khoa học và kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hóa học môi trường
Tác giả: PGs.Ts. Đặng Kim Chi
Nhà XB: NXB Khoa học và kỹ thuật
Năm: 2006
6. PGs.Ts. Lương Đức Phẩm (2007), Công nghệ xử lý nước thải bằng biện pháp sinh học, NXB giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công nghệ xử lý nước thải bằng biện pháp sinh học
Tác giả: PGs.Ts. Lương Đức Phẩm
Nhà XB: NXB giáo dục
Năm: 2007
7. Nguyễn Hồng Chuyên (2009), Đồ án môn học: Kỹ thuật sấy – Thiết kế hệ thống sấy cá, Đại học Bách khoa Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đồ án môn học: Kỹ thuật sấy – Thiết kế hệ thống sấy cá
Tác giả: Nguyễn Hồng Chuyên
Năm: 2009
1. Các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, các hoạt động sản xuất của làng nghề và các tài liệu liên quan đến làng nghề Nghi Thủy từ phòng tài nguyên môi trường Thị xã Cửa Lò, UBND phường Nghi Thủy Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.2: Số lượng và công suất của các cơ sở chế biến hộ gia đình - Đánh giá thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản lý môi trường tại làng nghề chế biến thủy hải sản nghi thủy  thị xã cửa lò   nghệ an
Bảng 1.2 Số lượng và công suất của các cơ sở chế biến hộ gia đình (Trang 30)
Bảng 1.3: Số lượng và công suất của các cơ sở chế biến hàng khô - Đánh giá thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản lý môi trường tại làng nghề chế biến thủy hải sản nghi thủy  thị xã cửa lò   nghệ an
Bảng 1.3 Số lượng và công suất của các cơ sở chế biến hàng khô (Trang 30)
Bảng 1.4: Số lượng và công suất của các cơ sở chế biến đông lạnh - Đánh giá thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản lý môi trường tại làng nghề chế biến thủy hải sản nghi thủy  thị xã cửa lò   nghệ an
Bảng 1.4 Số lượng và công suất của các cơ sở chế biến đông lạnh (Trang 31)
- Chế biến sản phẩm đông lạnh - Đánh giá thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản lý môi trường tại làng nghề chế biến thủy hải sản nghi thủy  thị xã cửa lò   nghệ an
h ế biến sản phẩm đông lạnh (Trang 31)
Bảng 2.1: Các loại chất thải trong chế biến nước mắm - Đánh giá thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản lý môi trường tại làng nghề chế biến thủy hải sản nghi thủy  thị xã cửa lò   nghệ an
Bảng 2.1 Các loại chất thải trong chế biến nước mắm (Trang 52)
Bảng 2.2: Các loại chất thải trong chế biến mắm ruốc - Đánh giá thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản lý môi trường tại làng nghề chế biến thủy hải sản nghi thủy  thị xã cửa lò   nghệ an
Bảng 2.2 Các loại chất thải trong chế biến mắm ruốc (Trang 54)
Bảng 2.3: Các loại chất thải trong chế biến hải sản khô - Đánh giá thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản lý môi trường tại làng nghề chế biến thủy hải sản nghi thủy  thị xã cửa lò   nghệ an
Bảng 2.3 Các loại chất thải trong chế biến hải sản khô (Trang 56)
Bảng 2.4: Nồng độ các chất bẩn trong nước thải sinh hoạt - Đánh giá thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản lý môi trường tại làng nghề chế biến thủy hải sản nghi thủy  thị xã cửa lò   nghệ an
Bảng 2.4 Nồng độ các chất bẩn trong nước thải sinh hoạt (Trang 60)
Bảng 2.5: Kết quả phân tích các chỉ tiêu của nước thải chế biến thuỷ sản tại Làng Nghề Nghi Thủy  - Đánh giá thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản lý môi trường tại làng nghề chế biến thủy hải sản nghi thủy  thị xã cửa lò   nghệ an
Bảng 2.5 Kết quả phân tích các chỉ tiêu của nước thải chế biến thuỷ sản tại Làng Nghề Nghi Thủy (Trang 61)
Bảng 2.6: Kết quả phân tích môi trường không khí tại làngnghề Nghi Thủy  - Đánh giá thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản lý môi trường tại làng nghề chế biến thủy hải sản nghi thủy  thị xã cửa lò   nghệ an
Bảng 2.6 Kết quả phân tích môi trường không khí tại làngnghề Nghi Thủy (Trang 62)
Bảng 2.7: Mức độ tác động của một số biến đổi môi trường đến sinh hoạt người dân  - Đánh giá thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản lý môi trường tại làng nghề chế biến thủy hải sản nghi thủy  thị xã cửa lò   nghệ an
Bảng 2.7 Mức độ tác động của một số biến đổi môi trường đến sinh hoạt người dân (Trang 64)
Bảng 3.1: Chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức và cá nhân - Đánh giá thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản lý môi trường tại làng nghề chế biến thủy hải sản nghi thủy  thị xã cửa lò   nghệ an
Bảng 3.1 Chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức và cá nhân (Trang 67)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w