Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Bài viết chỉ ra những thành tựu và khó khăn trong quá trình thực hiện quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới (NTM) tại xã Bồng Khê, huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An Đồng thời, đánh giá tác động của các tiêu chí trong chương trình xây dựng NTM đến tiêu chí quy hoạch sử dụng đất tại địa phương này.
- Góp phần tạo nên một cơ sở pháp lý chặt chẽ trong việc quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên đất đai cho địa phương
Đánh giá tình hình thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới (NTM) của nhà nước tại xã Bồng Khê cho thấy những kết quả tích cực, nhưng vẫn còn nhiều thách thức cần khắc phục Để nâng cao hiệu quả chương trình, cần đề xuất một số giải pháp như tăng cường sự tham gia của cộng đồng, cải thiện hạ tầng cơ sở, và nâng cao chất lượng dịch vụ công Những kiến nghị này sẽ góp phần quan trọng vào việc thực hiện thành công chương trình xây dựng NTM tại địa phương.
Để tổ chức thực hiện hiệu quả quy hoạch sử dụng đất trong chương trình xây dựng nông thôn mới (NTM), cần đề xuất các giải pháp hợp lý Những giải pháp này phải đảm bảo sự hài hòa giữa các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, đồng thời phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của địa phương.
Phân tích và đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong kỳ trước là rất quan trọng để xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất Đồng thời, việc đánh giá tiềm năng đất đai cũng như định hướng dài hạn về sử dụng đất sẽ giúp tối ưu hóa nguồn lực đất đai và phát triển bền vững trong tương lai.
- Đánh giá tác động của chương trình xây dựng NTM đến vấn đề quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020
- Đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong chương trình xây dựng NTM tại xã Bồng Khê.
Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp kế thừa, phân tích và tổng hợp tài liệu
Phương pháp này sử dụng dữ liệu và tài liệu có sẵn từ các phòng ban để phân tích và chọn lọc thông tin phù hợp, sau đó tổng hợp và xử lý bằng phần mềm Excel.
Thu thập số liệu và tài liệu cần thiết cho nghiên cứu đề tài bao gồm thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, các phương án thực hiện quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) và kết quả thực hiện QHSDĐ của UBND xã trong quá trình xây dựng nông thôn mới (NTM) Cần điều tra và thu thập thông tin về việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất của các ngành, số liệu dân số, lao động, cũng như thực trạng phát triển kinh tế - xã hội và cơ sở hạ tầng của xã.
Các số liệu, tài liệu này được thu thập tại:
- Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Con Cuông
Khảo sát thực địa, điều tra bổ sung thông tin tài liệu, số liệu, bản đồ; chỉnh lý bổ sung thông tin, tài liệu, số liệu ngoài thực địa
4.2 Phương pháp xử lý số liệu thống kê
- Thống kê số liệu bằng phương pháp thống kê đơn giản
- Tổng hợp các số liệu đã thu thập được
Phân tích các số liệu thu thập từ nhiều nguồn thông tin khác nhau giúp thống kê và so sánh các chỉ tiêu sử dụng đất cụ thể Qua đó, chúng ta có thể thấy sự thay đổi trong cơ cấu sử dụng đất qua các giai đoạn quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
4.3 Phương pháp nghiên cứu thực địa
Để đánh giá quy hoạch sử dụng đất trong xây dựng nông thôn mới, cần điều tra, thu thập và phân loại thông tin, tài liệu và bản đồ Đồng thời, xác định các nội dung và địa điểm cần khảo sát thực địa là rất quan trọng Việc lựa chọn phương pháp chỉnh lý và bổ sung báo cáo, tài liệu sẽ hỗ trợ hiệu quả cho công tác này.
Phương pháp đánh giá quy hoạch sử dụng đất tại xã Bồng Khê dựa trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 và bản đồ quy hoạch của xã, kết hợp với các phần mềm xử lý như Microstation và Mapinfo Quá trình này bao gồm tổng hợp và phân tích các số liệu, tài liệu liên quan nhằm đánh giá tình hình quy hoạch sử dụng đất trong chương trình xây dựng nông thôn mới.
Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1 Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
Chương 2 Ảnh hưởng của chương trình xây dựng nông thôn mới đến vấn đề quy hoạch sử dụng đất tại xã Bồng Khê, huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An
Chương 3 đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Bồng Khê, huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An Các giải pháp này bao gồm việc quy hoạch sử dụng đất hợp lý, tăng cường công tác quản lý đất đai, và khuyến khích người dân tham gia vào các hoạt động phát triển nông thôn Bên cạnh đó, cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ trong nông nghiệp và nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý luận
1.1.1 Quy hoạch sử dụng đất
1.1.1.1 Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất Đất đai là tiềm năng của quá trình phát triển do đất là tư liệu sản xuất đặc biệt và việc tổ chức sử dụng đất gắn chặt với sự phát triển của nền kinh tế
Quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) là một hiện tượng kinh tế - xã hội quan trọng, kết hợp giữa khoa học và pháp lý Hoạt động này bao gồm các biện pháp kỹ thuật, kinh tế và xã hội, được phân tích tổng hợp dựa trên điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội Mục tiêu của QHSDĐ là tổ chức lại việc sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất hiện tại và tương lai của xã hội một cách tiết kiệm và hiệu quả nhất.
Trong nghiên cứu về quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ), có nhiều cách tiếp cận khác nhau Một số ý kiến cho rằng QHSDĐ chỉ là biện pháp kỹ thuật liên quan đến đo đạc, lập bản đồ và phân chia diện tích đất, cũng như giao đất cho các ngành và thiết kế xây dựng Ngược lại, cũng có quan điểm cho rằng QHSDĐ được xây dựng dựa trên các quy phạm của Nhà nước, nhấn mạnh tính pháp lý và vai trò quan trọng của quy hoạch trong quản lý đất đai.
Bản chất của quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) không chỉ đơn thuần là kỹ thuật đo đạc hay hình thức pháp lý, mà còn liên quan đến việc tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất đặc biệt QHSDĐ cần được hiểu như một hoạt động kết hợp giữa kỹ thuật, kinh tế và pháp chế, coi đất là đối tượng của các mối quan hệ xã hội trong sản xuất.
Trong quy hoạch sử dụng đất, các công tác chuyên môn như điều tra, khảo sát, đo đạc, xây dựng bản đồ, khoanh định và xử lý số liệu được áp dụng để tính toán và thống kê diện tích đất đai, thiết kế và phân chia khoảnh thửa Những hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho việc tổ chức sử dụng đất một cách hợp lý, dựa trên những tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
Tính pháp chế trong quản lý đất đai thể hiện qua việc nhà nước giao đất cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân để sử dụng vào các mục đích cụ thể, đã được xác định rõ ràng theo phương án quy hoạch sử dụng đất.
Tính kinh tế trong quy hoạch sử dụng đất thể hiện rõ khi nhà nước giao đất với mục đích sử dụng cụ thể, giúp khai thác hiệu quả tiềm năng đất đai Để đạt được điều này, cần tiến hành đồng bộ với các biện pháp kỹ thuật và pháp chế.
Từ đó có thể rút ra khái niệm quy hoạch sử dụng đất như sau:
Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp lý của nhà nước nhằm tổ chức và sử dụng đất một cách hợp lý và hiệu quả Điều này bao gồm việc phân phối và tái phân phối quỹ đất toàn quốc, sử dụng đất như tư liệu sản xuất kết hợp với các tư liệu khác để nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, đồng thời bảo vệ đất và môi trường.
1.1.1.2 Phân loại quy hoạch sử dụng đất Đối với nước ta, luật đất đai đã quy định rõ: Quy hoạch sử dụng đất được tiến hành theo lãnh thổ và theo ngành
* Quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ hành chính bao gồm:
1) Quy hoạch sử dụng đất cả nước và các vùng kinh tế
QHSDĐ toàn quốc và các vùng kinh tế là nền tảng cho quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, được xây dựng dựa trên nhu cầu của nền kinh tế quốc dân và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn Quy hoạch này xác định phương hướng, mục tiêu và nhiệm vụ sử dụng đất trên toàn quốc, nhằm điều hòa quan hệ sử dụng đất giữa các ngành, tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương Đồng thời, nó cũng đề xuất các chính sách, biện pháp và bước đi cần thiết để khai thác, sử dụng, bảo vệ và nâng cao hiệu quả sử dụng đất, điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất và thực hiện quy hoạch một cách hiệu quả.
2) Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh được xây dựng dựa trên quy hoạch sử dụng đất toàn quốc và quy hoạch vùng, nhằm cụ thể hóa các chỉ tiêu chủ yếu của quy hoạch toàn quốc Đồng thời, quy hoạch này cũng kết hợp với đặc điểm đất đai và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong tỉnh Nội dung chính của quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm các yếu tố quan trọng liên quan đến việc phân bổ và sử dụng đất hợp lý.
Xác định phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu sử dụng đất toàn tỉnh là rất quan trọng Cần tiến hành điều tra nhu cầu sử dụng đất của các ngành để đảm bảo khai thác, sử dụng, cải tạo và bảo vệ đất một cách hiệu quả.
+ Đề xuất định hướng, cơ cấu các chỉ tiêu và phân bố sử dụng đất của tỉnh, cũng như các biện pháp để thực hiện quy hoạch
3) Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
Xây dựng quy hoạch sử dụng đất cấp huyện dựa trên định hướng của QHSDĐ tỉnh nhằm giải quyết mâu thuẫn trong quan hệ đất đai, phù hợp với đặc tính nguồn tài nguyên đất và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội bền vững Quy hoạch sẽ điều hòa mối quan hệ giữa sử dụng đất cho phát triển đô thị và nông lâm nghiệp, đồng thời đề xuất các chỉ tiêu cụ thể và phân bổ hợp lý các loại đất Ngoài ra, quy hoạch cũng xác định các chỉ tiêu khống chế về đất đai cho quy hoạch ngành và cấp xã, phường trong toàn huyện.
+ Xác định phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cơ bản sử dụng đất của huyện
Xác định quy mô, cơ cấu và phân bố sử dụng đất cho các ngành là rất quan trọng Cần phân tích cơ cấu, phạm vi và phân bổ đất cho các công trình hạ tầng chủ yếu, bao gồm nông lâm nghiệp, thuỷ lợi, giao thông, đô thị, khu dân cư nông thôn, xí nghiệp công nghiệp, du lịch, và nhu cầu đất cho các nhiệm vụ đặc biệt Đề xuất các chỉ tiêu sử dụng đất có tính khống chế theo từng khu vực và cho các xã trong huyện theo từng loại đất như khu công nghiệp, khu an ninh quốc phòng, khu bảo vệ bảo tồn, vị trí các điểm dân cư nông thôn, và các loại đất chuyên dùng.
4) Quy hoạch sử dụng đất cấp xã
Quy hoạch sử dụng đất cấp xã (QHSDĐ) là quy hoạch vi mô, đóng vai trò quan trọng trong hệ thống quy hoạch sử dụng đất, được xây dựng dựa trên các chỉ tiêu định hướng của huyện Nó không chỉ là cơ sở để điều chỉnh quy hoạch vĩ mô mà còn là căn cứ để giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân QHSDĐ cấp xã hỗ trợ trong việc dồn điền đổi thửa, thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh và các dự án cụ thể Nội dung chủ yếu của quy hoạch này bao gồm các chỉ tiêu sử dụng đất và kế hoạch phát triển bền vững cho địa phương.
+ Xác định mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể và các giải pháp sử dụng đất cho từng mục đích trên địa bàn xã
+ Xác định nhu cầu và cân đối quĩ đất cho từng mục đích sử dụng, từng dự án
Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Sơ lược về quy hoạch sử dụng đất đai ở một số nước
Ở Áo, Chính phủ có vai trò hạn chế trong việc lập và thực hiện quy hoạch, với cơ chế đồng thời từ tất cả các cấp, bao gồm cả tổ chức và thành viên xã hội thông qua hội nghị quy hoạch quốc gia Hội nghị này định hình các quan điểm và mục tiêu cho cả nước, sau đó chuyển giao ý kiến lên cấp trung ương và xuống cấp vùng địa phương.
* Đức: Ở Đức có cách tiếp cận theo giai đoạn Chính phủ Liên bang cùng với sự tham gia của các bang đưa ra hướng dẫn quy hoạch theo vùng
Các hướng dẫn này được sử dụng làm điểm xuất phát để trao đổi ở cấp bang sau đó được xây dựng thành đồ án tác nghiệp ở cấp vùng
Quy hoạch sử dụng đất đai ở An-giê-ri được xây dựng dựa trên nguyên tắc nhất thể hóa, liên hợp hóa và kỷ luật đa phía, với sự tham gia đầy đủ của các địa phương, tổ chức chính phủ, tổ chức nhà nước, cộng đồng và tổ chức nông gia Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý các mối quan hệ vĩ mô, trong khi công chúng cũng có ảnh hưởng lớn đến các hoạt động lập quy hoạch.
* Philipine: tồn tại ba cấp quy hoạch
- Cấp quốc gia: Hình thành những hướng dẫn chỉ đạo chung
- Cấp vùng: Triển khai một khung chung cho quy hoạch cấp vùng
Cấp quận, huyện có trách nhiệm triển khai các đồ án tác nghiệp, trong khi Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc thống nhất các ngành và quan hệ giữa các cấp lập quy hoạch khác nhau Đồng thời, Chính phủ cũng tạo điều kiện cho các chủ sử dụng đất tham gia vào quá trình này Tại Philippines, vai trò của luật pháp được nhấn mạnh cả ở cấp quốc gia lẫn cấp vùng.
Nam Phi đã thiết lập đồ án quy hoạch mặt bằng quốc gia do Chính phủ thiết kế, với sự tham gia của các tỉnh Đồ án này là cơ sở để các chính quyền tỉnh xây dựng các quy hoạch chi tiết hơn, kết hợp với các đơn vị chính quyền cấp thấp Các quy hoạch cấp quận, huyện tiếp theo được phát triển với sự tham gia của các chủ sử dụng đất.
Đài Loan thực hiện quy hoạch sử dụng đất theo từng cấp và vùng khác nhau, phù hợp với yêu cầu cụ thể của từng giai đoạn quy hoạch Các cấp quy hoạch được triển khai một cách linh hoạt, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững của đất đai.
- Quy hoạch phát triển tổng hợp khu vực Đài Loan
- Quy hoạch sử dụng đất theo vùng
- Quy hoạch phát triển tổng hợp của huyện, thành phố
- Quy hoạch sử dụng đất phi đô thị
* Liên Xô (cũ): Có 4 cấp quy hoạch gồm:
- Tổng sơ đồ sử dụng đất toàn liên bang
- Tổng sơ đồ sử dụng đất các tỉnh và các nước cộng hòa
- Quy hoạch sử dụng đất các vùng và huyện
- Quy hoạch sử dụng đất liên xí nghiệp và xí nghiệp
1.2.2 Quy hoạch sử dụng đất đai ở Việt Nam qua các thời kỳ
* Thời kỳ trước những năm 1980
Quy hoạch sử dụng đất đai hiện chưa được xem là nhiệm vụ chính của ngành quản lý đất đai, mà chỉ được coi là một phần trong quy hoạch phát triển nông nghiệp Mặc dù quy hoạch sử dụng đất đã được tích hợp vào quy hoạch nông, lâm nghiệp từ năm 1962, nhưng chủ yếu vẫn do các ngành liên quan thực hiện cùng với một số tỉnh, thiếu sự chỉ đạo thống nhất từ Chính phủ.
Từ năm 1975 đến cuối năm 1978, Chính phủ đã phê duyệt phương án phân vùng sản xuất nông lâm nghiệp và công nghiệp chế biến nông lâm sản theo bảy vùng cấp tỉnh, tập trung vào việc sử dụng tài nguyên và quỹ đất nông nghiệp, lâm nghiệp Tuy nhiên, các phương án này chỉ hướng tới phát triển nông lâm nghiệp và chưa đề cập đến các loại đất khác, đồng thời còn thiếu tài liệu và khả năng đầu tư, dẫn đến tính khả thi không cao.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 5 nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xúc tiến điều tra cơ bản, dự báo và lập tổng sơ đồ phát triển cũng như phân bố lực lượng sản xuất Theo đó, các bộ ngành, tỉnh, thành phố đã tích cực triển khai chương trình này tại Việt Nam với mục tiêu hoàn thành trước năm 2000 Trong giai đoạn này, hầu hết 500 huyện trên toàn quốc cũng đã thực hiện xây dựng quy hoạch tổng thể, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội bền vững.
Các tài liệu sơ đồ phân bố lực lượng sản xuất của tỉnh đã đề cập đến việc sử dụng đất đai một cách hệ thống, nhằm khớp với các vùng kinh tế lớn và các huyện trong tỉnh Sự phối hợp giữa các ngành đã giúp đánh giá hiện trạng và tiềm năng đất đai, đồng thời đưa ra dự kiến sử dụng quỹ đất quốc gia đến năm 2000.
Thời kỳ Luật Đất đai đầu tiên năm 1987 đến trước Luật Đất đai năm 1993 đánh dấu sự hình thành cơ sở pháp lý quan trọng cho quy hoạch sử dụng đất, mặc dù công tác này chưa được triển khai mạnh mẽ do nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn trong quá trình chuyển đổi sang cơ chế thị trường Đây cũng là giai đoạn công cuộc đổi mới nông thôn diễn ra sâu sắc, với việc giảm vai trò quản lý tập trung của hợp tác xã và tăng quyền tự chủ cho nông dân Công tác quy hoạch cấp xã trở thành vấn đề cấp bách liên quan đến giao đất và cấp đất, đánh dấu bước đầu tiên trong việc triển khai quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã trên toàn quốc, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế về nội dung và phương pháp thực hiện.
* Thời kỳ sau Luật Đất đai năm 1993
Sau đại hội Đảng lần thứ VII năm 1992, Việt Nam đã bắt đầu triển khai nghiên cứu chiến lược phát triển và quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội tại hầu hết các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các vùng kinh tế và các bộ ngành Các công trình nghiên cứu trong giai đoạn này đều hướng tới việc phát triển bền vững và tối ưu hóa nguồn lực cho tương lai.
Năm 2010 đánh dấu sự khởi đầu của giai đoạn nghiên cứu và triển khai quy hoạch sử dụng đất đai trên toàn quốc, với sự tham gia tích cực của các ngành, cấp và cộng đồng xã hội Đây là thời điểm quan trọng trong việc đưa công tác quản lý đất đai vào nề nếp, sau thời gian dài tập trung vào công hữu đất đai ở miền Bắc và buông lỏng ở miền Nam, dẫn đến tình trạng đất đai không có chủ Đặc biệt, từ năm 1995, Chính phủ đã chỉ đạo công tác quy hoạch sử dụng đất đai một cách chặt chẽ và cụ thể hơn Trong giai đoạn này, Tổng cục Địa chính (cũ) đã xây dựng báo cáo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai đến năm 2010 để trình Quốc hội khóa 9.
Tại kỳ họp thứ 11, Quốc hội đã thông qua kế hoạch sử dụng đất đai toàn quốc giai đoạn 1996-2000 Đây là lần đầu tiên có một báo cáo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đầy đủ các khía cạnh chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và môi trường Kế hoạch này được xây dựng theo phương pháp tiếp cận từ trên xuống dưới, kết hợp với điều tra thống kê tổng hợp từ dưới lên.
Nhiều tỉnh đã hoàn thiện và triển khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đồng thời cấp huyện và xã cũng đang thực hiện lập quy hoạch theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường Các phương án quy hoạch ngày càng đáp ứng tốt hơn các yêu cầu về nội dung khoa học và pháp lý, nhằm phù hợp với nhu cầu thực tiễn.
Sự phát triển của nền kinh tế - xã hội và những thay đổi trong Luật đất đai đã góp phần quan trọng vào việc hoàn thiện công tác quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam Những thành tựu đạt được không chỉ nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất, mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền sản xuất xã hội.
1.2.3 Tình hình thực hiện chương trình xây dựng NTM ở Việt Nam 1.2.3.1 Các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam
ẢNH HƯỞNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ĐẾN VẤN ĐỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TẠI XÃ BỒNG KHÊ, HUYỆN CON CUÔNG, TỈNH NGHỆ AN
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
Xã Bồng Khê là xã bán sơn địa của Huyện Con Cuông có địa giới hành chính tiếp giáp với các xã sau:
Xã có vị trí địa lý phía Bắc giáp xã Mậu Đức, phía Nam giáp xã Yên Khê, phía Đông giáp huyện Anh Sơn và phía Tây giáp thị trấn Con Cuông cùng xã Chi Khê Tổng diện tích tự nhiên của xã là 2.780,76 ha, bao gồm 12 thôn bản: Khe Rạn, Vĩnh Hoàn, Tân Hoà, Thanh Đào, Thành Nam, Lam Bồng, Tân Lập, 2/9, Liên Tân, Tân Dân, Tân Trà và Lam Trà.
Như vậy chúng ta thấy được Bồng Khê là một xã nằm ở vị trí trung tâm của huyện, là cầu nối tiếp nối giữa các xã của huyện
2.1.2 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
2.1.2.1 Điều kiện tự nhiên a, Địa hình, địa mạo
Xã Bồng Khê có địa hình dốc dần về phía Tây Bắc và cao hơn về phía Đông Nam, với độ cao trung bình khoảng 1000 m so với mực nước biển Địa hình nơi đây được chia cắt phức tạp, tạo thành nhiều khe sâu và dốc lớn, có thể phân chia thành hai vùng khác nhau.
Vùng hữu ngạn Sông Lam: gồm các thôn như sau: Lam Bồng, Liên Tân, Lam Trà, Tân Lập, Vĩnh Hoàn, Tân Dân, thôn 2/9, Tân Trà
Vùng tả ngạn Sông Lam: gồm các thôn như sau: Tân Hoà, Khe Rạn, Thanh Đào, Thành Nam
Địa hình xã có sự đa dạng với các dãy đồi núi thấp dần từ Tây sang Đông, kết hợp với địa hình bằng phẳng và hệ thống ao hồ, sông ngòi phong phú Điều này tạo ra tiềm năng lớn cho phát triển du lịch trong khu vực Khí hậu tại đây cũng góp phần làm tăng sức hấp dẫn cho du khách.
Xã Bồng Khê thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với hai mùa rõ rệt: mùa khô kéo dài từ tháng 4 đến tháng 8 và mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau.
Nhiệt độ trung bình hàng năm là 21 0 - 23 0 C, nhiệt độ cao nhất là 39 0 -
40 0 C, tháng nóng nhất vào tháng 7 Nhiệt độ thấp nhất từ 5 0 C- 10 0 C, tháng lạnh nhất vào các tháng 11, 12 và tháng 1 năm sau, bình quân nhiệt độ những tháng lạnh là 16 0 - 18 0 C
Lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1.700 mm, với sự phân bố không đồng đều trong năm Mùa mưa chiếm tới 68% tổng lượng mưa, trong khi tháng 6 và tháng 7 là thời điểm khô hạn nhất, dễ dẫn đến tình trạng thiếu nước.
Mùa khô từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa tập trung chiếm 80 -85 % lượng mưa cả năm, tháng mưa nhiều nhất là tháng 8, 9 có lượng mưa từ 220 -
540 mm/ tháng Độ ẩm Độ ẩm không khí trung bình là 75 - 80%, độ ẩm thấp nhất là 45%, độ ẩm cao nhất là 80% vào các tháng 10, 11 và 12 c, Thuỷ văn
Xã có diện tích đất sông suối và mặt nước chuyên dùng lên đến 99,25 ha, với dòng sông Lam chảy qua Ngoài ra, khu vực còn có các khe như Khe Thực Phẩm, Khe Đá Mài, Khe Ông Phượng và nhiều suối nhỏ khác, đóng vai trò là nguồn nước chính cho sản xuất nông nghiệp trong xã.
2.1.2.2.Các nguồn tài nguyên a, Tài nguyên đất
Xã Con Cuông, thuộc khu vực bán sơn địa, có tổng diện tích tự nhiên 2.780,76 ha Tài nguyên đất của xã được phân loại dựa trên nguồn gốc và đặc tính thổ nhưỡng, bao gồm đất phù sa ven sông suối, đất xám kết von ít glây, đất xám Feralit và đất xám mùn trên núi, chủ yếu phân bố ở phía Đông Nam Ngoài ra, tài nguyên nước cũng là một yếu tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường của xã.
Trên địa bàn xã, nguồn nước mặt chủ yếu đến từ Khe Thực Phẩm, cùng với nhiều khe suối nhỏ có dung tích lớn, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp cho người dân trong thôn.
Tại huyện Con Cuông và xã trong khu vực, nguồn nước chủ yếu được khai thác từ mạch ngầm sâu, chủ yếu thông qua giếng khơi và giếng khoan, trong khi nước nông chưa được xử lý.
Mực nước bình quân dao động từ 6 - 7m, với mức cao nhất đạt 2 - 3m và thấp nhất từ 11 - 13m Một số khu vực, đặc biệt là vùng tả ngạn của xã, có chất lượng nước tốt và lưu lượng nước dưới lòng đất khá lớn Tài nguyên rừng cũng là một điểm đáng chú ý trong khu vực này.
Xã miền núi này sở hữu tiềm năng rừng đáng kể, với tổng diện tích đất lâm nghiệp lên tới 1.110,79 ha, chiếm 39,95% tổng diện tích đất tự nhiên của xã.
Theo kết quả điều tra, trong đó 100% là đất rừng sản xuất d, Tài nguyên khoáng sản
Theo kết quả điều tra sơ bộ, trên địa bàn xã không có nhiều khoáng sản đáng kể Tuy nhiên, có một số mỏ đất xét được sử dụng làm nguyên liệu cho sản xuất gạch gói, đá ốp lát, xi măng và các vật liệu xây dựng khác.
Xã có sự đa dạng văn hóa với hai dân tộc cùng sinh sống, trong đó dân tộc Kinh chiếm 80,3% và dân tộc Thái chiếm 19,7% Sự kết hợp này tạo nên nhiều phong tục tập quán và văn hóa truyền thống đặc sắc, mỗi dân tộc mang đến những sắc thái riêng biệt.
Trình độ thâm canh sản xuất nông nghiệp của người dân trong xã đã cải thiện đáng kể, với ý thức bảo vệ đất và áp dụng các biện pháp bảo vệ, giúp đất ngày càng màu mỡ và giảm thiểu sói mòn Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật bừa bãi đang gây ô nhiễm nghiêm trọng Để khắc phục tình trạng này, việc trồng rừng được đẩy mạnh, làm tăng độ che phủ rừng và góp phần ngăn ngừa tác động tiêu cực đến môi trường.
Trong những năm gần đây, việc bảo vệ môi trường nước đã nhận được sự quan tâm từ các ban ngành, với các hoạt động tuyên truyền mạnh mẽ giúp người dân nâng cao ý thức bảo vệ rừng, giảm thiểu tình trạng phá rừng làm nương rẫy Tuy nhiên, ô nhiễm nước do cát bùn vẫn là vấn đề phổ biến, làm tăng độ đục của sông suối Việc sử dụng phân hóa học và hóa chất bảo vệ thực vật trong nông nghiệp chưa gây ảnh hưởng lớn đến môi trường nước, nhưng là một nguy cơ tiềm ẩn cần được chú ý Hơn nữa, điều kiện vệ sinh môi trường hàng ngày của người dân còn nhiều bất cập, với nhiều nơi chưa có nhà vệ sinh hoặc sử dụng nhà vệ sinh tạm bợ, dẫn đến ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
2.1.3 Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.3.1 Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Sự thay đổi trong vấn đề Quy hoạch sử dụng đất trước và sau khi xã Bồng Khê thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới
2.2.1 Hiện trạng sử dụng đất theo mục đích sử dụng của xã Bồng Khê trước khi thực hiện chương trình xây dựng NTM (năm 2010)
Năm 2010, tổng diện tích xã Bồng Khê đạt 2.780,76 ha, tăng 1,56 ha so với năm 2005 Sự gia tăng diện tích tự nhiên này là kết quả của chương trình điều chỉnh quốc gia được triển khai vào năm 2006, theo Công văn số của huyện Con Cuông.
3207/TNMT-ĐKTK ngày 28/11/2007 của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ An về việc hướng dẫn tính điều chỉnh diện tích tự nhiên cấp xã năm 2006
Tổng diện tích đất nông nghiệp trong toàn xã là 1.730,78 ha chiếm 62,24% tổng diện tích đất tự nhiên, cụ thể như sau:
- Đất trồng lúa có 44,20 ha, chiếm 2,55% diện tích đất nông nghiệp Trong đó 100% là đất chuyên trồng lúa nước
- Đất trồng cây lâu năm có 144,90 ha, chiếm 8,37%;
- Đất rừng sản xuất 1.110,79 ha, chiếm 64,18 ha đất nông nghiệp
Bảng 2.2 Diện tích cơ cấu đất nông nghiệp năm 2010
TT Loại đất Mã Diện tích
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC 44,20 0,00
1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 144,90 8,37
1.3 Đất rừng phòng hộ RPH - -
1.4 Đất rừng đặc dụng RDD - -
1.5 Đất rừng sản xuất RSX 1.110,79 64,18
1.6 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS - -
2.2.1.2 Nhóm đất phi nông nghiệp
Theo kết quả điều tra, diện tích đất phi nông nghiệp của xã là 216,43 ha chiếm 7,78% tổng diện tích đất tự nhiên của xã, cụ thể như sau:
- Đất ở là 77,20 ha chiếm 35,67% tổng diện tích đất phi nông nghiệp của xã được chia ra 9 thôn;
- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 2,69 ha chiếm 1,24% tổng diện tích đất phi nông nghiệp;
- Đất quốc phòng 3,20 ha chiếm 1,48% đất phi nông nghiệp;
+ Đất phát triển hạ tầng 28,94 ha chiếm 13,31% diện tích đất phi nông nghiệp;
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa là 5,15 ha chiếm 2,38% tổng diện tích đất phi nông nghiệp toàn xã;
- Đất có mặt nước chuyên dùng 3,01ha chiếm 1,39% tổng diện tích đất phi nông nghiệp của xã
Hệ thống cơ sở hạ tầng tại xã hiện chưa đồng bộ và còn thiếu sót Sự sử dụng đất phi nông nghiệp chưa đạt hiệu quả, với diện tích đất ở phân bố rải rác khắp xã.
Bảng 2.3 Diện tích, cơ cấu đất phi nông nghiệp năm 2010
TT Loại đất Mã Diện tích
1 Đất phi nông nghiệp PNN 216,43 100,00
1.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp CTS 2,69 1,24
1.4 Đất khu công nghiệp SKK - -
Trong đó: - Đất xây dựng khu công nghiệp - Đất xây dựng cụm công nghiệp - -
1.5 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh SKC - -
1.6 Đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ SKX - -
1.7 Đất cho hoạt động khoáng sản SKS - -
1.8 Đất di tích danh thắng DDT - -
1.9 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA - -
1.10 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN - -
1.11 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 5,15 2,38 1.12 Đất có mặt nước chuyên dùng SMN 3,01 1,39
1.13 Đất phát triển hạ tầng DHT 28,94 13,37
Trong đó: - Đất cơ sở văn hóa DVH 0,06 0,03 Đất cơ sở y tế DYT 5,28 2,44 Đất cơ sở giáo dục đào tạo DGD 5,76 2,66 Đất cơ sở thể dục thể thao DTT 2,29 1,06
Với diện tích 833,55 ha chiếm 29,98% tổng diện tích tự nhiên toàn xã, trong đó phần lớn là đất đồi núi chưa sử dụng
Trong những năm qua, cấp trên đã chú trọng đến việc nâng cao quản lý nhà nước về đất đai, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của xã Thành tựu đạt được một phần nhờ vào việc khai thác và sử dụng đất hợp lý, hiệu quả Tuy nhiên, đất đai là tài sản đặc biệt với các quan hệ nhạy cảm và phức tạp, do đó chính sách đất đai cần được hoàn thiện để phù hợp với tình hình mới Trong bối cảnh chuyển đổi cơ cấu đất đai theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhiều vấn đề tồn tại đã phát sinh và cần được giải quyết.
Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp, đặc biệt là đất trồng lúa và đất chưa sử dụng, sang phát triển công nghiệp và hạ tầng là cần thiết để thúc đẩy kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến năm 2020 Tuy nhiên, việc đào tạo và chuyển đổi ngành nghề chưa được chú trọng, dẫn đến tình trạng dư thừa lao động và thiếu việc làm ngày càng gia tăng.
Nhận thức về chính sách đất đai của người dân trong xã còn không đồng đều, dẫn đến ý thức sử dụng đất chưa cao và việc chấp hành pháp luật đất đai chưa nghiêm túc.
Nhà nước cần tăng cường quản lý và tuyên truyền pháp luật đất đai một cách rộng rãi đến người dân Việc này sẽ giúp nâng cao ý thức và trách nhiệm của cộng đồng trong quản lý và sử dụng đất hiệu quả hơn.
2.2.2 Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020
Bồng Khê, một xã miền núi, sở hữu nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội Hiện tại, xã đang triển khai chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới, điều này đã tác động lớn đến quy hoạch sử dụng đất trong giai đoạn này.
Những thay đổi trong quy hoạch sử dụng đất nhằm đáp ứng các mục tiêu phát triển của xã đến năm 2020 sẽ được thực hiện theo các phương án cụ thể.
2.2.2.1 Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp
Mục tiêu quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 là đạt diện tích 1.820,09 ha nhằm đảm bảo an ninh lương thực tại chỗ Để đạt được mục tiêu này, cần thực hiện thâm canh tăng vụ và trồng xen canh, đồng thời áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất nông nghiệp.
Để đảm bảo an ninh lương thực tại chỗ, cần duy trì quỹ đất nông nghiệp hợp lý Việc khai hoang ruộng nước, thâm canh và tăng vụ sẽ nâng cao hệ số sử dụng đất Đồng thời, áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác trên đất dốc cũng rất quan trọng để bảo vệ và bồi bổ đất.
Đảm bảo cung cấp đủ diện tích đất cho mục đích phi nông nghiệp nhằm xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật và xã hội trên địa bàn.
- Nâng cao hiệu suất khai thác quỹ đất lâm nghiệp Cụ thể nội dung phương án quy hoạch như sau:
Đất trồng lúa đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nhu cầu lương thực tại địa phương Tuy nhiên, diện tích đất lúa nước có hạn, vì vậy trong giai đoạn quy hoạch, chỉ cho phép chuyển đổi 0,76 ha đất trồng lúa sang đất thủy lợi.
Đất trồng cây hàng năm còn lại: Cuối kỳ quy hoạch diện tích đất trồng cây hàng năm còn lại giảm 15,101 ha so với năm hiện trạng Trong đó:
- Chuyển sang đất ở là 6,0 ha
- Chuyển sang đất giao thông là 6,45 ha
- Chuyển sang đất văn hóa là 0,051 ha
- Chuyển sang đất thể thao là 0,60 ha
- Chuyển sang đất nghĩa địa là 2,0 ha Đến năm 2020, diện tích đất trồng cây hàng năm còn lại là 415,789 ha
Đất trồng cây lâu năm
Trong kỳ quy hoạch, diện tích đất trồng cây lâu năm đã giảm 85,62 ha do việc chuyển đổi mục đích sử dụng sang các loại đất khác nhằm phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Trong giai đoạn quy hoạch, diện tích đất trồng rừng sản xuất đã giảm 3,59 ha do có sự chuyển đổi giữa đất rừng sản xuất và các loại đất khác.
- Chu chuyển tăng 4,68 ha do đưa đất chưa sử dụng vào đất trồng rừng sản xuất
Bảng 2.4 Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp đến năm 2020
TT Loại đất Mã Diện tích
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC 43,44 2,39
1.2 Đất trồng cây lâu năm LNC 59,28 3,26
1.3 Đất rừng phòng hộ RPH - -
1.4 Đất rừng đặc dụng RDD - -
1.5 Đất rừng sản xuất RSX 1.107,20 60,83
1.6 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS - -
2.2.2.2 Quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp
Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
Trong tương lai, khi thị xã Trà Lân được hình thành, Bồng Khê sẽ trở thành trung tâm hành chính của thị xã, dẫn đến nhu cầu xây dựng trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp tăng cao Do đó, diện tích đất của xã sẽ có sự gia tăng đột biến để phục vụ cho việc xây dựng các trụ sở hành chính Để đáp ứng nhu cầu này, diện tích đất dành cho trụ sở và cơ quan công trình sự nghiệp dự kiến sẽ tăng thêm 29,59 ha vào năm 2020.
Trong giai đoạn quy hoạch, đất quốc phòng của xã tăng thêm 2,14 ha Đến năm 2020, diện tích đất quốc phòng của xã là 5,34ha
Diện tích đất an ninh của xã sẽ tăng 1,95 ha và được lấy từ đât trồng cây lâu năm Đến năm 2020, diện tích đất an ninh là 1,95 ha
Đất cơ sở sản xuất kinh doanh
Đánh giá ảnh hưởng của phương án quy hoạch sử dụng đất trong chương trình thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Bồng Khê, huyện Con Cuông giai đoạn 2010 - 2020
trong chương trình thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Bồng Khê, huyện Con Cuông giai đoạn 2010 - 2020
2.3.1 Tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội và môi trường của xã Bồng Khê
2.3.1.1 Tác động đến kinh tế
- Phương án quy hoạch sử dụng đất của xã góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế, khai thác được tiềm năng đất đai
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế từ 20-21%/năm, đáp ứng được mục tiêu tăng trưởng của xã Cơ cấu kinh tế chuyển biến theo hướng tích cực
- Thu nhập trên đầu người đạt trên 25-30 triệu đồng/người/năm
- Tổng giá trị sản xuất đạt 25-30 tỷ đồng
- Các ngành kinh tế được phát triển cân bằng như trồng trọt, chăn nuôi, ngành nghề phụ, cơ cấu kinh tế có sự biến đổi tích cực
2.3.1.2 Tác động đến xã hội
Phương án quy hoạch sử dụng đất tạo ra sự ổn định trong xã hội, đó là:
Quản lý Nhà nước về đất đai hiệu quả là yếu tố quan trọng giúp UBND xã thực hiện tốt vai trò của mình Việc nắm chắc quỹ đất và vốn đất trên địa bàn xã không chỉ tạo nền tảng vững chắc cho các phương án phát triển kinh tế mà còn góp phần nâng cao chất lượng đời sống xã hội.
Quy hoạch sử dụng đất xã Bồng Khê đóng vai trò quan trọng trong việc phân bố lại dân cư và lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển các hoạt động giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe ban đầu Qua đó, quy hoạch này không chỉ hỗ trợ các công tác xã hội mà còn góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và chất lượng cuộc sống của người dân trong xã.
Phương án quy hoạch sử dụng đất của xã đã được triển khai nhằm sắp xếp ổn định dân cư tại chỗ, đồng thời bố trí mặt bằng hợp lý để phát triển các ngành nghề và lĩnh vực kinh tế trên địa bàn.
2.3.1.3 Tác động đến môi trường Đất đai được sử dụng hợp lý và hiệu quả, công tác cải tạo, bảo vệ đất được chú trọng, môi trường đất, nước được bảo vệ
2.3.2 Những mặt đạt được và tồn tại, hạn chế trong phương án quy hoạch sử dụng đất trong chương trình xây dựng NTM tại xã Bồng Khê giai đoạn 2010 - 2020
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 trong chương trình xây dựng NTM của xã Bồng Khê đã được thực hiện theo đúng các nguyên tắc và quy định pháp luật đất đai, tuân thủ hướng dẫn của Thông tư 30/2004/TTBTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Quy hoạch xã đã nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai, tạo cơ sở pháp lý cho việc giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất của tổ chức, cá nhân Điều này đảm bảo tính hiệu quả, khoa học và hợp lý trong sử dụng đất, giúp quản lý đất đai đi vào nề nếp, đồng thời góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
Nhận thức về vai trò của công tác quy hoạch đã được cải thiện, dẫn đến việc chấp hành quy hoạch của chính quyền và người dân xã ngày càng tốt hơn Tình trạng vi phạm quy hoạch trong giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn xã cũng đã giảm dần.
Việc lấy ý kiến người dân và công khai quy hoạch tại xã Bồng Khê đã nâng cao tính dân chủ và minh bạch, đồng thời tăng cường giám sát của cộng đồng, góp phần hạn chế tiêu cực trong quản lý đất đai.
Tiến độ thực hiện các công trình, dự án hiện nay chậm hơn so với thời gian được cấp phép Nhiều dự án đã được cơ quan Nhà nước giao đất và mặt bằng, nhưng việc triển khai thực hiện vẫn chậm trễ, dẫn đến lãng phí nguồn tài nguyên đất đai.
Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn, thời gian thực hiện kéo dài, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án;
Còn thiếu quỹ đất để bố trí tái định cư cho người dân có đất bị thu hồi khi thực hiện các công trình dự án;
Còn thiếu quỹ đất để mở rộng, xây dựng mới các công trình phúc lợi xã hội theo như quy hoạch đã được duyệt;
Một số dự án vẫn chưa có nhà đầu tư, ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của người dân trong khu vực dự án.