1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá kết quả can thiệp nâng cao thực hành tự theo dõi huyết áp và tuân thủ điều trị ở người tăng huyết áp trên 50 tuổi tại một số xã thuộc huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình năm 2015.

173 30 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Kết Quả Can Thiệp Nâng Cao Thực Hành Theo Dõi Huyết Áp Và Tuân Thủ Điều Trị Ở Người Tăng Huyết Áp Trên 50 Tuổi Tại Huyện Tiền Hải, Tỉnh Thái Bình
Tác giả Trần Thị Mỹ Hạnh
Trường học Trường Đại Học Y Tế Công Cộng
Chuyên ngành Y tế công cộng
Thể loại luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 173
Dung lượng 13,96 MB

Cấu trúc

  • BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

    • TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

    • Tính cấp thiết của nghiên cứu

    • Mục tiêu nghiên cứu

    • Phương pháp nghiên cứu

    • Kết quả can thiệp chính

    • Kết luận và khuyến nghị

  • ĐẶT VẤN ĐỀ

  • MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

  • Chương 1

    • 1.1. Tổng quan về tăng huyết áp

      • 1.1.1.1. Khái niệm tăng huyết áp

      • 1.1.1.2. Cách đo huyết áp chuẩn

      • 1.1.1.3. Phân loại huyết áp

    • Bảng 1.1: Phân loại huyết áp theo Tổ chức Y tế thế giới (2003) [96]

    • 1.1.2. Tình hình tăng huyết áp và gánh nặng bệnh tật do tăng huyết áp gây ra

      • 1.1.2.1. Tình hình tăng huyết áp

      • 1.1.2.2. Gánh nặng bệnh tật và tử vong do tăng huyết áp gây ra

    • Hình 1.1: Một số nguyên nhân gây tử vong trên thế giới năm 2000

      • 1.1.2.3. Nguy cơ biến chứng ở người tăng huyết áp

      • 1.1.2.4. Yếu tố liên quan của tăng huyết áp

    • 1.1.3. Nguyên tắc điều trị tăng huyết áp

      • 1.1.3.1. Nguyên tắc chung

      • 1.1.3.2. Các biện pháp tích cực thay đổi lối sống

    • 1.2. Tự theo dõi huyết áp và tuân thủ điều trị trong điều trị tăng huyết áp

    • 1.2.2. Tuân thủ điều trị thuốc

      • 1.2.2.1. Khái niệm tuân thủ điều trị

      • 1.2.2.2. Thang đo tuân thủ điều trị

      • 1.2.2.3. Thực trạng tuân thủ điều trị và một số yếu tố liên quan

    • 1.3. Một số chương trình quản lý điều trị tăng huyết áp

    • 1.3.2. Mô hình quản lý và điều trị ngoại trú tại bệnh viện

    • 1.3.3. Một số cách tiếp cận mới trong phòng chống tăng huyết áp tại Việt Nam

    • 1.3.4. Một số cơ sở để xây dựng mô hình can thiệp tăng cường tự theo dõi huyết áp và tuân thủ điều trị

      • 1.3.4.1. Can thiệp tăng cường tự theo dõi huyết áp

      • 1.3.4.2. Can thiệp tăng cường tuân thủ điều trị thuốc

    • 1.4. Khái quát chung về địa bàn nghiên cứu

    • Hình 1.2: Bản đồ Huyện Tiền Hải – Tỉnh Thái Bình

  • Chương 2

    • 2.1. Thiết kế nghiên cứu

    • Hình 2.1: Sơ đồ thiết kế nghiên cứu

    • Bảng 2.1: Các giai đoạn của nghiên cứu

    • 2.2.3. Chiến lược chọn mẫu

      • 2.2.3.1 Tiêu chí lựa chọn

    • Tiêu chí loại bỏ đối tượng nghiên cứu:

      • 2.2.3.2 Chiến lược chọn mẫu:

    • Bảng2.2: Danh sách địa bàn nghiên cứu

    • 2.3. Chỉ số và biến số của nghiên cứu

    • 2.3.1. Chỉ số đánh giá trước và sau can thiệp

      • 2.3.1.1 Định lượng:

      • 2.3.1.2 Định tính

    • 2.3.2. Chỉ số theo dõi can thiệp

    • 2.3.3. Đo lường kết quả can thiệp

    • 2.3.4 Cách tính hiệu quả can thiệp

    • Bảng 2.3: Biến số nghiên cứu

    • 2.4.2. Tiêu chí đo lường tuân thủ điều trị thuốc

    • Có tuân thủ (điểm số từ 0-2)

    • 2.5.2 Phần định tính

    • 2.6. Quy trình thu thập số liệu

    • 2.6.1 Thu thập số liệu cho nghiên cứu ban đầu và đánh giá sau

    • 2.6.2 Thu thập số liệu quá trình can thiệp

      • 2.6.2.1 Trên nhóm can thiệp:

      • 2.6.2.2 Trên cả 2 nhóm:

    • 2.7. Tuyển chọn và tập huấn điều tra viên, cộng tác viên

      • 2.7.1.1 Điều tra viên

      • 2.7.1.2 Cộng tác viên

    • 2.7.2. Tập huấn điều tra viên, CTV

      • 2.7.2.1 Cán bộ tập huấn:

      • 2.7.2.2.Tập huấn nhóm điều tra viên:

      • 2.7.2.3 Tập huấn nhóm cộng tác viên:

    • 2.8. Mục tiêu, nguyên tắc xây dựng, nội dung và kế hoạch can thiệp

    • 2.8.2. Nguyên tắc xây dựng chương trình can thiệp

      • 2.8.2.1 Cơ sở xây dựng hoạt động can thiệp

    • Các yếu tố tiền đề:

    • Các yếu tố tăng cường:

      • 2.8.2.2 Tiêu chí và nguyên tắc xây dựng hoạt động can thiệp

      • 2.8.2.3. Các nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp và khả thi

      • 2.8.2.4. Các nguyên tắc đảm bảo tính bền vững

      • 2.8.2.5. Đảm bảo nguyên tắc tiếp cận

    • 2.8.3. Nội dung của mô hình can thiệp

      • 2.8.3.1. Các giải pháp can thiệp cơ bản trong mô hình

    • Bảng 2.4: Tóm tắt các giải pháp và hoạt động can thiệp

    • Các nội dung theo bảng kiểm cần đạt của hoạt động tư vấn theo yêu cầu trong mô hình

    • Giải pháp 2: Khuyến khích người bệnh sử dụng Bảng phiên giải và hỗ trợ tự theo dõi huyết áp tại nhà

    • Giải pháp 3: Áp dụng phương thức nhắc nhau theo nhóm nhỏ

      • 2.8.3.3. Tài liệu sử dụng trong can thiệp

    • 2.8.4. Tổ chức can thiệp

    • 2.8.5. Theo dõi/Giám sát quá trình can thiệp

    • 2.9. Quản lý và sử dụng số liệu

    • 2.10. Nhập và xử lý số liệu

    • 2.11. Đạo đức nghiên cứu

    • 2.12. Sai số nghiên cứu và cách khắc phục

    • 2.13. Hạn chế của nghiên cứu

    • Chương 3

      • 3.1.1.1 Đặc điểm nhân khẩu học

      • 3.1.1.2. Thực trạng tăng huyết áp

    • Bảng 3.3. So sánh tuổi bệnh nhân được chẩn đoán THA trung bình

      • 3.1.1.3. Tình trạng bệnh tật khác

    • 3.1.2. Kiến thức và thực hành theo dõi HA và yếu tố liên quan

      • 3.1.2.1. Kiến thức của bệnh nhân về tự theo dõi HA trước can thiệp

      • 3.1.2.2 Quan niệm về tự theo dõi huyết áp của bệnh nhân trước can thiệp

      • 3.1.2.3. Thực hành tự theo dõi HA của bệnh nhân trước can thiệp

      • 3.1.2.3. Một số yếu tố liên quan tới thực hành theo dõi huyết áp trước can thiệp

    • Bảng 3.8: Mô hình hồi quy logistic mối liên quan tới thực hành theo dõi HA trước can thiệp

    • 3.1.3. Thực hành dùng thuốc hạ HA trước can thiệp và một số yếu tố liên quan

      • 3.1.3.1 Thực hành dùng thuốc hạ huyết áp trước can thiệp

      • 3.1.3.2 Một số yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng bỏ trị

    • 3.1.4. Thực hành tuân thủ điều trị trước can thiệp và một số yếu tố liên quan

      • 3.1.4.1. Thực hành tuân thủ điều trị trước can thiệp

    • Bảng 3.1. Phân bố điểm Morisky trong nhóm đang điều trị TCT (n = 151)

    • Bảng 3.2: Phân loại tuân thủ điều trị của bệnh nhân TCT (n = 302)

    • Bảng 3.12: Tỷ lệ tuân thủ điều trị của bệnh nhân trước can thiệp

      • 3.1.4.1. Mối liên quan tới tuân thủ điều trị của người bệnh trước can thiệp

    • Bảng 3.14: Mô hình hồi quy logistic liên quan tới tuân thủ điều trị trước CT

    • 3.2. Kết quả xây dựng mô hình can thiệp

    • 3.2.3. Gói giải pháp vận hành phương thức nhắc nhau theo nhóm

    • 3.3. Kết quả đánh giá sau can thiệp

      • 3.3.1.1 Kiến thức và những điều kiện tự theo dõi huyết áp của bệnh nhân sau can thiệp

      • 3.3.1.2 Thực hành tự theo dõi huyết áp tại nhà sau can thiệp

    • 3.3.2. Thực trạng dùng thuốc hạ huyết áp của người bệnh sau can thiệp Bảng 3.17: Tỷ lệ bệnh nhân dùng thuốc hạ huyết áp sau can thiệp

    • 3.3.7. Thực trạng tuân thủ điều trị sau can thiệp

    • Bảng 3.21: Tỷ lệ tuân thủ điều trị của bệnh nhân sau can thiệp

    • 3.4. Đánh giá kết quả can thiệp

    • Biểu đồ 3.1: Sự thay đổi kiến thức và kỹ năng tự theo dõi HA sau CT

    • Bảng 3.22: Phân bố bệnh nhân chuyển trạng thái kiến thức về tự TD huyết áp Trước và Sau CT

    • Bảng 3.23: Phân bố bệnh nhân chuyển trạng thái từ việc chưa biết đo HA thành biết đo HA đúng cách

    • 3.4.2. Sự thay đổi về thực hành đo huyết áp trước và sau can thiệp

    • Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ bệnh nhân tự theo dõi HA và ghi lại chỉ số trước và sau CT

    • Bảng 3.24: Phân bố bệnh nhân chuyển trạng thái từ việc không đo HA tại nhà thành tự TD huyết áp tại nhà trước và sau can thiệp

    • 3.4.3. Sự cải thiện tỷ lệ dùng thuốc, giảm tình trạng bỏ trị

    • Biểu đồ 3.3: Tình trạng được nhắc uống thuốc trước và sau can thiệp

    • Biểu đồ 3.4: Tình trạng dùng thuốc và tuân thủ điều trị trước và sau can thiệp

    • Bảng 3.25: Bệnh nhân chuyển trạng thái dùng thuốc trước và sau CT

    • Bảng 3.26: Chuyển trạng thái tuân thủ điều trị Trước và Sau CT

    • 3.4.4. Phân tích hai biến so sánh chỉ số về kiến thức, kỹ năng tự theo dõi huyết áp, thực hành theo dõi HA, dùng thuốc và tuân thủ điều trị

    • 3.4.5 Phân tích mô hình hồi quy logistic về sự thay đổi các chỉ số can thiệp sau khi hiệu chỉnh với nghề nghiệp, học vấn, giới, nhóm đối tượng

    • Bảng 3.29: Mô hình hồi quy logistic sự thay đổi kỹ năng tự đo HA đúng cách trước và sau CT khi hiệu chỉnh về tuổi, giới, học vấn, nhóm đối tượng

    • Bảng 3.30: Mô hình hồi quy logistic sự thay đổi thực hành theo dõi HA tại nhà trước và sau CT khi hiệu chỉnh về tuổi, giới, học vấn, nhóm đối tượng

    • Bảng 3.31: Mô hình hồi quy logistic sự thay đổi thực hành ghi chép lại chỉ số HA trước và sau CT khi hiệu chỉnh về tuổi, giới, học vấn, nhóm đối tượng

    • Bảng 3.32: Mô hình hồi quy logistic sự thay đổi dùng thuốc hạ HA trước và sau CT khi hiệu chỉnh về tuổi, giới, học vấn, nhóm đối tượng

    • Bảng 3.33: Mô hình hồi quy logistic sự thay đổi tỷ lệ tuân thủ điều trị trước và sau CT khi hiệu chỉnh về tuổi, giới, học vấn, nhóm đối tượng

    • Bảng 3.34: Mô hình hồi quy logistic các thay đổi trước và sau CT khi hiệu chỉnh về tuổi, giới, học vấn, nhóm đối tượng

    • Chương 4

    • 4.2. Kiến thức và thực hành tự theo dõi huyết áp trước can thiệp

    • 4.2.2. Thực hành tự theo dõi huyết áp của người bệnh trước can thiệp

    • 4.3. Thực trạng dùng thuốc và tuân thủ điều trị trước can thiệp

    • 4.3.2. Thực trạng tuân thủ điều trị trước can thiệp

    • 4.4. Bàn luận về mô hình can thiệp

    • 4.4.2 Tính mới

    • 4.5. Bàn luận về quá trình thực hiện can thiệp

    • 4.6. Bàn luận về kết quả can thiệp

    • 4.6.2. Kết quả trong tăng cường thực hành tự theo dõi huyết áp

    • 4.6.3. Kết quả trong tăng cường tỷ lệ dùng thuốc hạ huyết áp

    • 4.6.4. Kết quả trong cải thiện tình trạng tuân thủ điều trị

    • 4.6.5 Điểm mạnh và những hạn chế của nghiên cứu Điểm mới của nghiên cứu:

    • Hạn chế của nghiên cứu

    • Chương 5 KẾT LUẬN

    • Chương 6 KHUYẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • Tiếng Việt:

    • Tiếng Anh:

  • PHỤ LỤC 1

    • A. CẤU PHẦN XÂY DỰNG BẢNG PHIÊN GIẢI VÀ HỖ TRỢ TỰ THEO DÕI HUYẾT ÁP BẰNG PHƯƠNG PHÁP DELPHI

    • Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

    • Tiêu chí lựa chọn như sau:

    • 2.2. Quy trình thu thập số liệu từ vòng 1 đến vòng 3

    • Hình 2.2. Sơ đồ quy trình thu thập số liệu nghiên cứu Delphi

    • HA tối đa

    • HA tối đa

    • Nguyên tắc thêm và bớt các ô vào Bảng phiên giải:

    • Nguyên tắc chỉnh sửa ý nghĩa trong phần phiên giải:

    • Hình 2.3. Sơ đồ phân tích vòng 1 nghiên cứu Delphi Nguyên tắc chọn màu trong phần phiên giải:

    • 2.4.2. Phân tích số liệu vòng 2

    • Nguyên tắc chỉnh sửa ý nghĩa trong phần phiên giải:

    • 2.4.3. Phân tích số liệu vòng 3

    • 2.4.4. Hạn chế của nghiên cứu và cách khắc phục

    • Khắc phục:

    • Kết quả xây dựng Bảng phiên giải và hỗ trợ tự theo dõi huyết áp dành cho người bệnh

    • 3.2 Kết quả phân tích qua các vòng Delphi

      • Huyết áp tối đa

    • Hình 3.2: Bảng phiên giải thu được sau nghiên cứu Delphi

    • B. CẤU PHẦN ĐÁNH GIÁ SỰ CHẤP NHẬN CỦA CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI GIẢI PHÁP CAN THIỆP MỚI

    • Phương pháp đánh giá sự chấp nhận

    • 1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

    • 1.4. Thiết kế nghiên cứu

    • 1.5. Mẫu nghiên cứu

    • 1.6. Biến số nghiên cứu đánh giá sự chấp nhận

      • Theo dõi quá trình dùng thử 2 giải pháp:

    • Kết quả đánh giá sự chấp nhận của người bệnh đối với Bảng phiên giải

    • Bảng PL 1.5: Bệnh nhân đánh giá về đặc tính của Bảng phiên giải (n = 151)

    • Bảng PL 1.6: Tỷ lệ sử dụng bảng phiên giải trong thời gian dùng thử

  • PHỤ LỤC 2

    • QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI CAN THIỆP

    • Triển khai hoạt động can thiệp

    • 1.3. Sử dụng Bảng phiên giải và hỗ trợ tự theo dõi huyết áp

    • 1.4. Triển khai hoạt động nhắc nhau theo nhóm

  • PHỤ LỤC 3

    • SƠ ĐỒ CÁC YẾU TỐ DỰ KIẾN TÁC ĐỘNG

    • Tuân thủ điều trị thuốc

    • Chân thành cảm ơn ông/bà!

  • BỘ CÂU HỎI VỀ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ

    • Ngày điều tra………./………/ 201…

Nội dung

Đánh giá kết quả can thiệp nâng cao thực hành tự theo dõi huyết áp và tuân thủ điều trị ở người tăng huyết áp trên 50 tuổi tại một số xã thuộc huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình năm 2015.Đánh giá kết quả can thiệp nâng cao thực hành tự theo dõi huyết áp và tuân thủ điều trị ở người tăng huyết áp trên 50 tuổi tại một số xã thuộc huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình năm 2015.Đánh giá kết quả can thiệp nâng cao thực hành tự theo dõi huyết áp và tuân thủ điều trị ở người tăng huyết áp trên 50 tuổi tại một số xã thuộc huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình năm 2015.Đánh giá kết quả can thiệp nâng cao thực hành tự theo dõi huyết áp và tuân thủ điều trị ở người tăng huyết áp trên 50 tuổi tại một số xã thuộc huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình năm 2015.Đánh giá kết quả can thiệp nâng cao thực hành tự theo dõi huyết áp và tuân thủ điều trị ở người tăng huyết áp trên 50 tuổi tại một số xã thuộc huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình năm 2015.

Tổng quan về tăng huyết áp

Khái niệ m, cách đ o và phân loại

1.1.1.1 Khái niệm tăng huyết áp

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), người được gọi là tăng huyết áp (THA) khi có một trong hai hoặc cả hai trị số:

Huyết áp được xác định là huyết áp tối đa (huyết áp tâm thu) ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tối thiểu (huyết áp tâm trương) ≥ 90 mmHg Để có kết quả chính xác, trị số huyết áp cần được tính trung bình cộng từ ít nhất 2 lần đo liên tiếp theo phương pháp chuẩn.

Trong nghiên cứu này, nghiên cứu sinh sử dụng khái niệm tăng huyết áp của

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đóng vai trò quan trọng trong việc định hình các khái niệm y tế toàn cầu, và khái niệm này cũng tương đồng với những gì Bộ Y tế Việt Nam cùng các chương trình y tế trong nước đang áp dụng.

1.1.1.2 Cách đo huyết áp chuẩn

Theo khuyến nghị của Hội Tim mạch Việt Nam và Phân Hội tăng huyết áp Việt Nam, các phương thức đo huyết áp chuẩn nên được thực hiện tại phòng khám và tại nhà để đảm bảo độ chính xác và hiệu quả trong việc theo dõi sức khỏe.

1.1.1.2.1 Đo HA tại phòng khám/ huyết áp lâm sàng

Huyết áp có thể được đo bằng máy đo huyết áp thủy ngân, bao gồm các bộ phận như ống cao su và van, cần được bảo quản đúng cách Hiện nay, các thiết bị đo huyết áp không xâm nhập như máy đo áp lực khí kết hợp ống nghe hoặc máy đo bán tự động đang trở nên phổ biến do tính tiện lợi và dễ sử dụng, trong khi máy đo thủy ngân cồng kềnh và dễ vỡ Một dụng cụ đo huyết áp tiêu chuẩn cần được chuẩn hóa và đảm bảo độ chính xác cao khi so sánh với máy đo thủy ngân Việc đo huyết áp tại cộng đồng hoặc tự đo tại nhà ngày càng trở nên phổ biến.

Bệnh nhân ngồi 5 phút trong một phòng yên tĩnh trước khi bắt đầu đo Ngồi thẳng lưng ghế, thư giãn trong lúc đo.

- Đối với người già và bệnh nhân ĐTĐ, nếu khám lần đầu thì nên đo cả HA tư thế đứng.

- Cởi bỏ quần áo chật, cánh tay để tựa trên bàn ở mức ngang tim, thả lỏng tay và không nói chuyện trong khi đo.

Để đảm bảo độ chính xác trong việc đo, hãy thực hiện ít nhất hai lần đo cách nhau 1-2 phút Nếu hai kết quả này có sự chênh lệch lớn, bạn nên tiếp tục thực hiện thêm vài lần đo nữa và lấy trung bình của hai giá trị cuối cùng.

- Dùng băng quấn tay chặt ở mức độ vừa phải, băng quấn đặt ngang mức tim dù bệnh nhân ở tư thế nào Mép dưới băng quấn trên lằn khuỷu 3 cm.

- Sau khi áp lực hơi trong băng quấn làm mất mạch quay, bơm hơi lên tiếp

30 mm Hg nữa và sau đó hạ cột thuỷ ngân từ từ.

Âm thanh lần thay đổi thứ nhất và thứ hai được sử dụng để xác định huyết áp, trong đó âm thanh lần đầu tiên tương ứng với huyết áp tâm thu và âm thanh lần thứ hai tương ứng với huyết áp tâm trương.

Đo huyết áp ở cả hai tay trong lần đo đầu tiên giúp phát hiện sự khác biệt do bệnh lý mạch máu ngoại biên Giá trị huyết áp cao hơn sẽ được theo dõi lâu dài sau này.

-Không bao giờ điều trị THA khi chỉ dựa vào kết quả một lần đo HA.

-Nên dùng máy đo đã chuẩn hoá và đo đúng quy trình [29].

1.1.1.2.3 Một số điểm lưu ý khi đo thông dụng tại cộng đồng hay tự đo tại nhà

Để đảm bảo độ chính xác khi đo huyết áp, nên sử dụng các máy đo đã được chuẩn hóa Các máy quấn ngang cổ tay thường cho kết quả không chính xác bằng máy đo ở cánh tay Khi tiến hành đo huyết áp ở cánh tay, cần phải đặt máy ngang mức tim để có kết quả chính xác nhất.

Máy đo huyết áp thủy ngân có độ chính xác cao nhưng thường chỉ phù hợp cho việc đo tại phòng khám hoặc bệnh viện Để thuận tiện cho việc bảo quản và vận chuyển, người dùng nên chọn máy đo bán tự động hoặc tự động Ngoài ra, máy đo cơ, bao gồm cả băng hơi và tai nghe, cũng cần được xem xét khi bệnh nhân tự đo, đặc biệt là đối với người già có sức nghe và phản xạ suy giảm.

Bệnh nhân nên ngồi nghỉ trong vài phút trước khi thực hiện đo huyết áp, và cần được thông báo rằng các trị số huyết áp có thể thay đổi giữa các lần đo do sự biến động của áp lực máu.

- Không nên đo liên tiếp quá nhiều lần, nhưng nên đo vài lần trước những quyết định dùng thuốc và trong suốt quá trình điều trị.

Giá trị huyết áp đo tại nhà thường thấp hơn so với đo tại phòng khám, ví dụ, 135/85 mm Hg tại nhà tương đương với 140/90 mm Hg tại phòng khám hoặc bệnh viện Do đó, một số tổ chức đã điều chỉnh ngưỡng xác định tăng huyết áp để phù hợp với các hoàn cảnh đo khác nhau.

Bệnh nhân nên tự theo dõi huyết áp tại nhà thường xuyên, với khuyến cáo từ Phân Hội phòng chống tăng huyết áp Việt Nam và Chương trình phòng chống tăng huyết áp Quốc gia là theo dõi hàng tuần, tốt nhất là vài ngày một lần đối với bệnh nhân ổn định Đối với bệnh nhân mới điều trị hoặc có thay đổi về thuốc, tần suất theo dõi nên cao hơn, lý tưởng là hàng ngày Tần suất này phù hợp với khuyến cáo của các tổ chức quốc tế và CDC.

Trong nghiên cứu này, tác giả đã tổng hợp các hướng dẫn và tiêu chuẩn đánh giá thực hành đo huyết áp đúng cách của bệnh nhân Các tiêu chí đánh giá được thiết lập dựa trên bảng kiểm, nhằm đảm bảo quy trình đo huyết áp được thực hiện một cách chính xác và hiệu quả.

-Bệnh nhân nghỉ 5 phút trước khi đo

-Đặt cách tay/cổ tay ở vị trí ngang mức tim

-Quấn bằng hơi vừa phải

-Ngồi/nằm thư giãn/thả lỏng

-Không nói cười khi đo

Chỉ số huyết áp và tần số tim là những tiêu chí quan trọng được xác định theo hướng dẫn của Phân Hội Tăng huyết áp Việt Nam và Viện Tim mạch Việt Nam Việc đọc và hiểu các chỉ số này giúp theo dõi sức khỏe tim mạch hiệu quả.

Tăng huyết áp có thể được phân loại theo hai cách phổ biến: dựa trên nguyên nhân gây ra và dựa trên mức chỉ số huyết áp.

Tình hình t ăng huy ết áp và gánh nặng bệnh tậ t do tăng huy ết áp gây ra

1.1.2.1 Tình hình tăng huyết áp

1.1.2.1.1 Tình hình tăng huyết áp trên thế giới

Tăng huyết áp hiện nay là một vấn đề toàn cầu, ảnh hưởng đến mọi quốc gia bất kể địa lý hay mức độ phát triển kinh tế Đây là bệnh không lây nhiễm phổ biến nhất trong cộng đồng, với tỷ lệ mắc bệnh có xu hướng gia tăng ở hầu hết các quốc gia, đặc biệt là theo độ tuổi.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới năm 2008, khoảng 40% người trên 25 tuổi toàn cầu mắc tăng huyết áp, với tỷ lệ cao nhất ở Châu Phi (46%) và thấp nhất ở Châu Mỹ (35%) Nam giới có tỷ lệ mắc cao hơn nữ giới, và các quốc gia có thu nhập bình quân đầu người thấp thường có tỷ lệ tăng huyết áp cao hơn so với các nước giàu Do mối liên hệ chặt chẽ với tuổi tác, tỷ lệ mắc tăng huyết áp đang gia tăng nhanh chóng ở khu vực Châu Á, bao gồm cả Việt Nam.

Theo thống kê của CDC, tăng huyết áp là một trong bốn bệnh lý phổ biến nhất tại Mỹ Trong giai đoạn 1999-2000, khoảng 29,6% người Mỹ trên 25 tuổi mắc bệnh này, trong khi 31% thuộc nhóm tiền tăng huyết áp Mười năm sau, từ 2007-2011, tỷ lệ mắc tăng huyết áp ở người Mỹ trên 18 tuổi vẫn duy trì ở mức khoảng 30%.

Theo nghiên cứu của Mozaffarian D (2012), tỷ lệ tăng huyết áp ở nhóm tuổi 25-34 lần lượt là 6,2% cho nữ và 8,6% cho nam, trong khi nhóm tuổi 35-44 có tỷ lệ cao hơn với 18,3% cho nữ và 22,6% cho nam Đặc biệt, ở những người trên 65 tuổi, tỷ lệ này đạt 53,7% cho nữ và 54,6% cho nam, và gần 80% ở độ tuổi từ 75 trở lên Nghiên cứu cũng chỉ ra sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ mắc tăng huyết áp giữa các chủng tộc, trong đó người da đen có xu hướng mắc bệnh nhiều hơn người da trắng, trong khi tỷ lệ thấp nhất được ghi nhận ở vùng Mexico, điều này đúng cho cả nam và nữ.

Năm 2010, tỷ lệ người Đức mắc tăng huyết áp trong độ tuổi từ 20-79 là 15,9%, trong khi ở Anh là 10,4% Tỷ lệ này tăng cao hơn ở nhóm tuổi 40-49, đạt khoảng 20%, và ở nhóm trên 60 tuổi lên tới 40-45% Tại Malaysia, tỷ lệ tăng huyết áp đã liên tục gia tăng từ năm 1998, với khoảng 33% người trên 25 tuổi mắc bệnh vào năm 2013 Ở Trung Quốc, tỷ lệ tăng huyết áp ở người lớn được ghi nhận từ 26,6% đến 41% trong các năm 2013 và 2014 Một nghiên cứu tổng quan năm 2014 tại Ấn Độ cho thấy tỷ lệ mắc tăng huyết áp là 29,8%, mặc dù quốc gia này có dân số trẻ.

Tăng huyết áp đang trở thành một vấn đề sức khỏe phổ biến ở hầu hết các khu vực trên thế giới, bao gồm cả các nước phát triển và các nước Đông Nam Á, với tỷ lệ mắc cao ở người trưởng thành Thực trạng này đã thay đổi quan niệm trước đây rằng tăng huyết áp chủ yếu xảy ra ở các nước giàu và dân số cao tuổi Tại Việt Nam, tình hình tăng huyết áp cũng đang gia tăng đáng kể, cho thấy cần có sự chú ý và biện pháp can thiệp kịp thời để cải thiện sức khỏe cộng đồng.

Tình hình mắc tăng huyết áp (THA) tại Việt Nam đã có sự gia tăng đáng kể kể từ khảo sát đầu tiên năm 1992, khi tỷ lệ này chỉ khoảng vài phần trăm Theo nghiên cứu năm 2011 của Hà Anh Đức, tỷ lệ THA ở người trưởng thành tại Thái Nguyên là 23%, với sự khác biệt rõ rệt giữa nam và nữ cũng như theo nhóm tuổi và tình trạng thừa cân béo phì Một điều tra năm 2012 của Phạm Thái Sơn cho thấy tỷ lệ THA ở người trên 25 tuổi là 25,1%, trong đó nam chiếm 28,3% và nữ 23,1%, và tỷ lệ này tăng theo độ tuổi ở cả hai giới Đặc biệt, tỷ lệ mắc THA ở khu vực thành thị cao hơn so với nông thôn.

Nghiên cứu của Do HT và Geleijnse JM (2014) cho thấy tỷ lệ tăng huyết áp (THA) ở người Việt Nam trong độ tuổi 25-64 là 20,7% (CI 95% = 19,4-22,1), thấp hơn so với mức trung bình của khu vực Đông Nam Á (31%) và Trung Quốc (26,6%) Đặc biệt, tỷ lệ mắc THA ở người Việt Nam trong độ tuổi 18-65 tương đương với tỷ lệ toàn cầu ở nhóm tuổi ≥ 25, cho thấy xu hướng tuổi mắc tăng huyết áp đang ngày càng trẻ hóa.

Tăng huyết áp là bệnh không lây nhiễm phổ biến nhất trên toàn cầu và tại Việt Nam, với tỷ lệ mắc trung bình khoảng 40% ở người lớn, tăng cao theo độ tuổi Bệnh này không phân biệt châu lục, chủng tộc hay mức độ phát triển, đứng đầu trong các vấn đề sức khỏe cộng đồng và có ảnh hưởng lớn, đặc biệt trong bối cảnh dân số Việt Nam đang già hóa nhanh chóng.

1.1.2.2 Gánh nặng bệnh tật và tử vong do tăng huyết áp gây ra

1.1.2.2.1 Gánh nặng bệnh tật và tử vong do tăng huyết áp trên thế giới

Từ năm 2000, Tổ chức Y tế Thế giới đã chỉ ra rằng tăng huyết áp là một trong 10 nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và tàn tật, với khoảng 7,5 triệu người chết mỗi năm và 64 triệu người sống trong tình trạng tàn phế Con số này vượt xa các nguyên nhân khác như lạm dụng thuốc lá, thừa cân béo phì và bệnh lây truyền qua đường tình dục.

Hình 1.1: Một số nguyên nhân gây tử vong trên thế giới năm 2000

Nguồn: Tổ chức Y tế thế giới - 2000

Năm 2008, trong tổng số 57 triệu ca tử vong toàn cầu, có đến 36 triệu ca (63%) do bệnh không lây nhiễm (NCDs), và đến năm 2010, con số này tăng lên 65,5 triệu ca Ba nguyên nhân chính gây tử vong là tăng huyết áp, đái tháo đường và ung thư Đặc biệt, ở các nước đang phát triển, tuổi tử vong do NCDs đang trẻ hơn và gia tăng nhanh chóng so với các nước phát triển; tỷ lệ tử vong dưới 70 tuổi ở nước giàu chỉ là 26%, trong khi ở các nước nghèo hơn tại Đông Nam Á lên tới 56% Tuổi xuất hiện cơn đau thắt ngực lần đầu ở Đông Nam Á là 53 tuổi, so với 59 tuổi toàn cầu, chủ yếu do tăng huyết áp kết hợp với các yếu tố nguy cơ khác.

Tỷ lệ tử vong do tăng huyết áp đang gia tăng, đặc biệt ở các quốc gia đang phát triển, với dự báo của Tổ chức Y tế Thế giới cho thấy tỷ lệ tử vong do các bệnh không lây nhiễm (NCDs) sẽ tăng 15% từ 2010 đến 2020, tương đương khoảng 44 triệu ca tử vong, chủ yếu tại châu Phi, Đông Nam Á và Đông Âu Đến năm 2030, số ca tử vong do NCDs ở khu vực thu nhập thấp dự kiến sẽ cao gấp 8 lần so với các quốc gia phát triển, trong đó tăng huyết áp và các bệnh lý tim mạch vẫn là nguyên nhân chính Năm 2014, tăng huyết áp đã gây ra khoảng 9,4 triệu ca tử vong trên toàn cầu.

Tại Việt Nam, năm 2008, tổng gánh nặng bệnh tật do các bệnh không lây nhiễm (NCDs) ước tính đạt 12,3 triệu DALYs, trong đó tăng huyết áp chiếm 40%, tương đương khoảng 5 triệu DALYs Nghiên cứu của Bùi Tú Quyên tại Chililab cho thấy tăng huyết áp là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở người cao tuổi tại Chí Linh, Hải Dương, chiếm khoảng 29,11% tổng số ca tử vong hàng năm ở cả nam và nữ.

Tổng số năm sống mất do bệnh tật (YLL) của Việt Nam năm 2008 là 6,8 triệu năm, trong đó gần hai phần ba là do các bệnh tim mạch, đặc biệt là tăng huyết áp Gánh nặng bệnh tật do tàn tật của cả hai giới cũng đạt 2,7 triệu năm sống với tàn tật (YLD), hơn 30% trong số đó là do tăng huyết áp gây ra.

1.1.2.3 Nguy cơ biến chứng ở người tăng huyết áp

1.1.2.3.1 Ở người tăng huyết áp, mức huyết áp càng cao, nguy cơ bệnh tim mạch và đột quỵ càng tăng.

Từ những năm 1990, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc giảm huyết áp ở người mắc bệnh tăng huyết áp (THA) có thể giảm nguy cơ biến chứng tim mạch và đột quỵ Nghiên cứu của Collins và Mac Mahon cho thấy, trong thời gian 5 năm, việc giảm 10-12 mmHg huyết áp tâm thu hoặc 5-6 mmHg huyết áp tâm trương có thể giảm tỷ lệ đột quỵ từ 35-42% và bệnh động mạch vành từ 12-16% Ngoài ra, nghiên cứu của Lewington năm 2002 chỉ ra rằng, nếu huyết áp tâm thu tăng 20 mmHg hoặc huyết áp tâm trương tăng 10 mmHg, nguy cơ mắc bệnh mạch vành, chủ yếu là nhồi máu do cục máu đông, sẽ tăng gấp đôi Những phát hiện này vẫn tiếp tục được xác nhận qua nhiều nghiên cứu hiện nay.

Nguyên tắ c đi ều trị tăng huyết áp

Tăng huyết áp là bệnh mạn tính nên cần theo dõi đều, điều trị đúng và đủ hàng ngày, điều trị lâu dài.

Mục tiêu điều trị huyết áp là đạt mức “huyết áp mục tiêu” dưới 140/90 mmHg, và có thể thấp hơn nếu người bệnh dung nạp tốt Đối với những bệnh nhân có nguy cơ tim mạch cao, huyết áp mục tiêu nên đạt dưới 130/80 mmHg Sau khi đạt được huyết áp mục tiêu, cần duy trì phác đồ điều trị lâu dài và theo dõi định kỳ để điều chỉnh kịp thời Đặc biệt, việc điều trị phải tích cực ở bệnh nhân có tổn thương cơ quan đích, và cần tránh hạ huyết áp quá nhanh để ngăn ngừa biến chứng thiếu máu, trừ trường hợp cấp cứu.

1.1.3.2 Các biện pháp tích cực thay đổi lối sống

Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới và các chương trình phòng chống tăng huyết áp tại Việt Nam, mọi bệnh nhân cần tuân thủ các biện pháp nhằm ngăn ngừa tiến triển của bệnh, giảm huyết áp và số lượng thuốc cần sử dụng.

-Chế độ ăn hợp lý, đảm bảo đủ kali và các yếu tố vi lượng:

+ Giảm ăn mặn (< 6 gam muối hay 1 thìa cà phê muối mỗi ngày).

+ Tăng cường rau xanh, hoa quả tươi.

+ Hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol và axít béo no.

- Tích cực giảm cân (nếu quá cân), duy trì cân nặng lý tưởng với chỉ số khối cơ thể (BMI: body mass index) từ 18,5 đến 22,9 kg/m 2

-Cố gắng duy trì vòng bụng dưới 90cm ở nam và dưới 80cm ở nữ.

Để duy trì sức khỏe, hạn chế uống rượu và bia là rất quan trọng Nam giới nên tiêu thụ không quá 3 cốc chuẩn mỗi ngày và tổng cộng không quá 14 cốc chuẩn mỗi tuần, trong khi nữ giới nên giới hạn ở dưới 2 cốc chuẩn mỗi ngày và ít hơn 9 cốc chuẩn mỗi tuần Một cốc chuẩn tương đương với 10g ethanol, tương ứng với 330ml bia, 120ml rượu vang, hoặc 30ml rượu mạnh.

-Ngừng hoàn toàn việc hút thuốc lá hoặc thuốc lào.

- Tăng cường hoạt động thể lực ở mức thích hợp: tập thể dục, đi bộ hoặc vận động ở mức độ vừa phải, đều đặn khoảng 30-60 phút mỗi ngày.

- Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh; cần chú ý đến việc thư giãn, nghỉ ngơi hợp lý.

-Tránh bị lạnh đột ngột.

Các khuyến cáo này được xây dựng dựa trên các nghiên cứu về yếu tố nguy cơ gây đột quỵ và tử vong ở người tăng huyết áp Việc áp dụng tối đa những khuyến cáo này cho bệnh nhân sẽ giúp nâng cao hiệu quả điều trị tăng huyết áp.

Tự theo dõi huyết áp và tuân thủ đi ều trị trong đi ều trị tăng huyết áp

Thực trạng tự theo dõi huyết áp ở ngư ời THA tại cộng đ ồng

Theo khuyến cáo mới nhất của WHO, JNC và các tổ chức phòng chống tăng huyết áp, người mắc bệnh cần theo dõi huyết áp hàng ngày vào những giờ cố định hoặc khi có dấu hiệu bất thường Việc này giúp theo dõi sự thay đổi huyết áp liên quan đến nhịp sinh học của cơ thể, từ đó điều chỉnh thời điểm sử dụng thuốc hạ áp một cách hiệu quả.

Huyết áp dao động có thể xảy ra ở bệnh nhân đang điều trị, đặc biệt khi thuốc không hiệu quả hoặc có tương tác thuốc, và điều này có thể chỉ ra các nguy cơ như đột quỵ hay bệnh mạch vành Do đó, việc theo dõi huyết áp thường xuyên rất quan trọng để giúp bệnh nhân và bác sĩ theo dõi quá trình điều trị và điều chỉnh khi cần thiết Nghiên cứu tại Việt Nam cho thấy tỷ lệ bệnh nhân biết chỉ số huyết áp của mình còn thấp, chỉ khoảng 35% bệnh nhân ở Hà Nội đo huyết áp tại nhà, và nhiều người chỉ đo khi có triệu chứng bất thường Tại Thái Nguyên và Hải Phòng, hầu hết bệnh nhân không tự theo dõi huyết áp thường xuyên, với tỷ lệ đo trong tháng qua chưa tới 10%.

Nhiều nghiên cứu cho thấy việc tự theo dõi huyết áp tại nhà của bệnh nhân phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó hiểu biết về tầm quan trọng của việc đo và ghi chép huyết áp thường xuyên là rất cần thiết Bệnh nhân cần biết cách sử dụng máy đo huyết áp phù hợp và có sẵn thiết bị tại nhà Đặc biệt, sự khuyến khích từ bác sĩ thông qua yêu cầu báo cáo kết quả cũng đóng vai trò quan trọng Ngược lại, những rào cản như thiếu hiểu biết về việc theo dõi huyết áp, không biết cách đo, không có sự hỗ trợ từ người thân, và mối liên hệ yếu với bác sĩ có thể dẫn đến việc theo dõi huyết áp không hiệu quả.

Tuân thủ đi ều trị thuốc

1.2.2.1 Khái niệm tuân thủ điều trị

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, "tuân thủ" được định nghĩa là mức độ mà bệnh nhân thực hiện theo các hướng dẫn điều trị Ranial và Morisky bổ sung rằng tuân thủ bao gồm hành vi của bệnh nhân trong việc uống thuốc, theo chế độ ăn kiêng và thay đổi lối sống theo khuyến cáo của nhân viên y tế Đối với bệnh tăng huyết áp, các biện pháp không dùng thuốc như chế độ ăn DASH, vận động hợp lý, giảm cân, và hạn chế muối và rượu bia đã chứng minh hiệu quả trong việc hạ huyết áp và đạt mục tiêu điều trị Do đó, WHO khẳng định rằng tuân thủ điều trị cần được hiểu rộng rãi, bao gồm cả việc tuân thủ thuốc và các thực hành không dùng thuốc.

Nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc sử dụng thuốc đều đặn là yếu tố quan trọng giúp duy trì huyết áp trong giới hạn an toàn, từ đó giảm nguy cơ tai biến và đột quỵ cho bệnh nhân.

Trong nghiên cứu này, khái niệm tuân thủ điều trị được định nghĩa là tuân thủ dùng thuốc Theo JNC, tuân thủ điều trị thuốc bao gồm việc sử dụng đúng loại thuốc, liều lượng và thời gian theo chỉ định của bác sĩ, và đây cũng là khái niệm được áp dụng xuyên suốt trong nghiên cứu.

1.2.2.2 Thang đo tuân thủ điều trị

Có nhiều phương pháp đánh giá về tuân thủ điều trị đối với bệnh không truyền nhiễm trong đó có tăng huyết áp Bao gồm các cách đo lường:

1.2.2.2.1 Phương pháp đo lường trực tiếp:

Để đánh giá sự tuân thủ trong việc sử dụng thuốc, có thể sử dụng các phương pháp như định lượng nồng độ thuốc trong máu và nước tiểu, sử dụng chất đánh dấu thuốc và quan sát trực tiếp bệnh nhân Mặc dù những phương pháp này mang lại độ chính xác cao, nhưng chúng không khả thi khi áp dụng cho số lượng lớn bệnh nhân hoặc trong điều trị ngoại trú tại nhà, đặc biệt là trong thời gian dài.

1.2.2.2.2 Phương pháp đo lường gián tiếp:

Phương pháp theo dõi việc sử dụng thuốc thường sử dụng là đếm viên thuốc hoặc sử dụng thiết bị như Hệ thống Giám sát Sự kiện Thuốc Một phương pháp phổ biến hơn là bệnh nhân tự báo cáo hoặc ghi nhật ký về việc dùng thuốc Tuy nhiên, việc bệnh nhân tự khai báo thông qua phỏng vấn và ghi nhật ký có thể dẫn đến kết quả cao hơn thực tế.

Một số nghiên cứu đã sử dụng phương pháp bệnh nhân tự khai báo kết hợp với kiểm tra ngẫu nhiên qua điện thoại, trong khi một số nghiên cứu khác áp dụng bộ câu hỏi phỏng vấn để thu thập thông tin từ bệnh nhân.

Trong nghiên cứu tuân thủ điều trị, việc chọn công cụ tự khai báo đáng tin cậy là rất quan trọng Bộ câu hỏi phỏng vấn Morisky (MAQ – medication adherence questionnaire – Morisky 8) là một trong những thang đo phổ biến nhất, đặc biệt trong nghiên cứu tuân thủ điều trị các bệnh mạn tính như tăng huyết áp (THA), với độ nhạy 0,81 và độ tin cậy Cronbach α = 0,61 Tại Thái Lan, nghiên cứu của Rapin Polsook cho thấy độ tin cậy bên trong của thang đo này đạt 0,9, được khuyến nghị sử dụng tại Đông Nam Á Tác giả Lavsa SM đã đánh giá và khuyến nghị thang đo Morisky do tính đơn giản, ngắn gọn và khả năng cân bằng giữa độ nhạy và độ tin cậy Ngoài ra, còn có một số thang đo khác như BMQ và MARS, nhưng chúng thường được áp dụng trong nghiên cứu các bệnh lý trầm cảm và rối loạn tâm thần.

Trong nghiên cứu này, chúng tôi áp dụng bộ câu hỏi Morisky – 8 để đánh giá mức độ tuân thủ điều trị Công cụ này đã được sử dụng trong nhiều nghiên cứu về tăng huyết áp (THA) tại Việt Nam.

1.2.2.3 Thực trạng tuân thủ điều trị và một số yếu tố liên quan

Theo báo cáo của WHO, tăng huyết áp (THA) đang tạo ra gánh nặng bệnh tật và tử vong nghiêm trọng trên toàn cầu do ba nghịch lý chính trong công tác phòng chống: Thứ nhất, THA dễ dàng được phát hiện nhưng tỷ lệ phát hiện lại rất thấp; thứ hai, mặc dù điều trị đơn giản, nhưng chỉ khoảng 30% bệnh nhân được điều trị; và thứ ba, tỷ lệ bệnh nhân đạt được huyết áp mục tiêu vẫn rất hạn chế.

Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tỷ lệ kiểm soát huyết áp thấp là do sự tuân thủ điều trị không cao Nghiên cứu của Ezubier AG và Husain AA tại Đông Sudan năm 2000 cho thấy 59,3% bệnh nhân tuân thủ điều trị, trong đó 92% có khả năng kiểm soát huyết áp tốt, trong khi chỉ 18% bệnh nhân không tuân thủ đạt được mức huyết áp mục tiêu.

Nghiên cứu của Saman K Hashmi năm 2007 tại Bệnh viện Đại học Aga Khan, Pakistan cho thấy 77% trong số 460 bệnh nhân tuân thủ điều trị tốt, với việc sử dụng thang đo Morisky để đánh giá mức độ tuân thủ từ 0-4 điểm Lo lắng về tác dụng phụ của thuốc và niềm tin vào hiệu quả của thuốc ảnh hưởng đáng kể đến sự tuân thủ điều trị Bên cạnh đó, việc sử dụng nhiều loại thuốc cũng là một yếu tố nguy cơ gây kém tuân thủ Tương tự, nghiên cứu năm 2009 tại Cộng hòa Congo của Jean Pierre Fina Lubaki chỉ ra năm lý do chính khiến bệnh nhân không tuân thủ điều trị, bao gồm thiếu kiến thức về bệnh và thuốc, lo lắng về tác dụng phụ, chỉ sử dụng thuốc khi có triệu chứng rõ rệt, và sự hỗ trợ từ gia đình có vai trò quan trọng trong việc khuyến khích bệnh nhân tuân thủ.

Nghiên cứu của Pauline E Osamor ở một thành phố phía Nam Nigeria năm

Một nghiên cứu năm 2011 trên 440 bệnh nhân từ 25 đến 90 tuổi cho thấy không có sự khác biệt về tuân thủ điều trị giữa nam và nữ, nhưng tình trạng hôn nhân có mối liên quan đáng kể Khoảng 63,4% bệnh nhân tuân thủ sử dụng thuốc theo đơn của bác sĩ trong bệnh viện, trong khi 5% tự mua thuốc tại hiệu thuốc Khoảng 10% bệnh nhân từng sử dụng các bài thuốc dân gian trước khi đến khám tại bệnh viện, và 7,5% đã sử dụng thuốc dân gian khi đến hiệu thuốc, tuy nhiên không có bệnh nhân nào chỉ sử dụng thuốc dân gian.

Nghiên cứu của Krzesinski J và cộng sự (2011) tại Brussels, Bỉ cho thấy rằng duy trì tương tác giữa thầy thuốc và bệnh nhân là yếu tố quyết định trong việc điều trị Thầy thuốc cần thông tin rõ ràng về nguy cơ tăng huyết áp, tác dụng phụ của thuốc và chi phí điều trị, vì những yếu tố này ảnh hưởng đến sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân Hơn nữa, bệnh nhân có lối sống tích cực và ít nguy cơ sức khỏe sẽ tuân thủ điều trị tốt hơn.

Nghiên cứu của Manal Ibrahim Hanafi Mahmoud tại Đại học Taibah năm 2012 cho thấy tỷ lệ tuân thủ điều trị chung chỉ đạt 35,1%, trong đó nhóm bệnh nhân tuân thủ tốt được xác định qua điện tâm đồ và siêu âm Doppler Bệnh nhân thường kém tuân thủ nhất trong việc tập thể dục, và các yếu tố như giới tính, thu nhập thấp, trình độ văn hóa, tình trạng công việc và thói quen hút thuốc đều ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ Đáng chú ý, chỉ có 14,4% bệnh nhân có mối liên hệ tốt với bác sĩ, và 83% bệnh nhân mắc các bệnh kèm theo cho thấy tình trạng tuân thủ điều trị kém.

Nghiên cứu cắt ngang của Nandini Natarajan năm 2013 cho thấy 77% trong số 527 bệnh nhân tăng huyết áp và đái tháo đường tuýp II tuân thủ việc sử dụng thuốc hạ huyết áp trong 6 tháng thăm khám Sử dụng phương pháp tự khai báo dựa trên thang điểm Morisky, nghiên cứu chỉ ra rằng những bệnh nhân duy trì thói quen tập thể dục đều đặn và thực hiện chế độ ăn lành mạnh, giảm muối có mối liên hệ độc lập với việc tuân thủ điều trị cao.

Một số ch ương tr ình quả n lý đi ều trị tăng huyết áp

Chương tr ình phòng chố ng tăng huy ết áp Quốc Gia

Trong những năm qua, Việt Nam đã triển khai nhiều chương trình phòng chống tăng huyết áp, chủ yếu tập trung vào việc cải thiện điều trị tại các bệnh viện Từ năm 2012, Chính phủ đã phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia giai đoạn 2012-2015, nhằm tăng 50% số người bệnh được quản lý và điều trị tăng huyết áp Chương trình bao gồm các hoạt động can thiệp cụ thể như nâng cao nhận thức cộng đồng về tăng huyết áp, tăng cường phát hiện qua sàng lọc sớm, đào tạo cán bộ y tế tại cơ sở và hỗ trợ quản lý điều trị ngoại trú.

Các hoạt động này đã cụ thể hóa thành các mục tiêu như sau:

- Phấn đấu đạt tỷ lệ 50% người dân hiểu đúng về tăng huyết áp và các biện pháp phòng

Chúng tôi phấn đấu đạt mục tiêu 80% cán bộ y tế tham gia trong dự án được đào tạo về các biện pháp phòng ngừa, phát hiện sớm, điều trị và quản lý bệnh tăng huyết áp.

Xây dựng và duy trì mô hình quản lý tăng huyết áp (THA) tại tuyến cơ sở là nhiệm vụ được giao cho Viện Tim mạch Quốc gia, với sự triển khai trên toàn quốc Mặc dù đã có đánh giá kết quả tại một số tỉnh, nhưng ngân sách hạn hẹp đã ảnh hưởng đến hiệu quả chương trình Tại huyện Đồng Hỷ, Thái Nguyên, số bệnh nhân điều trị nội trú đã tăng từ 266 lên 389 trong năm 2012, với 1910 bệnh nhân được quản lý, tuy nhiên chỉ có 25% bệnh nhân có kiến thức về THA và chỉ 5,5% biết cách xử trí cơn tăng huyết áp, cho thấy mục tiêu chưa đạt Tỉnh Bắc Giang đã xây dựng đề án với mục tiêu cụ thể, bao gồm 100% bệnh viện tuyến tỉnh và huyện có đơn vị quản lý THA, 30% trạm y tế xã có bộ phận quản lý, và 80% cán bộ y tế được đào tạo về phòng ngừa và quản lý THA.

Năm 2013, tỉnh Yên Bái đã có 10/23 xã thực hiện chương trình nâng cao kiến thức cho người dân về y tế, đạt 100% kế hoạch tập huấn cho cán bộ y tế Tác giả Trịnh Thu Hoài cho biết, chương trình đã khám sàng lọc tại 8 xã phường với 591 bệnh nhân được theo dõi, vượt kế hoạch đề ra Mặc dù chương trình đã triển khai rộng rãi, nhưng vẫn chưa phủ sóng toàn bộ và mục tiêu tiếp theo là nâng cao kiến thức và số người được điều trị đúng phác đồ của Bộ Y tế Đây là chương trình y tế quy mô quốc gia lớn nhất tại Việt Nam tính đến thời điểm hiện tại.

Mô hình quản lý và đi ều trị ngoại trú tại bệnh viện

Nhiều bệnh viện tuyến Trung ương và tỉnh hiện đang áp dụng mô hình quản lý và điều trị ngoại trú cho bệnh nhân Các bệnh viện này không thực hiện khám sàng lọc, mà bệnh nhân tự đến, thường từ các khoa lão khoa hoặc các khoa khác khi khám các bệnh lý khác, hoặc tự đến sau khi có kết quả khám từ tuyến khác.

Bệnh nhân được khám và xét nghiệm để chẩn đoán và xác định mức độ cần điều trị, với chi phí khám thường tính theo chế độ bảo hiểm hiện hành Tại Bệnh viện Bạch Mai, bệnh nhân sử dụng thẻ bảo hiểm y tế thường là những người tự nguyện, chuyển tuyến từ bệnh viện khác hoặc mắc bệnh nặng, thường sống tại khu vực thành thị gần Hà Nội Tình trạng này cũng diễn ra tại Bệnh viện Lão Khoa Trung ương và các bệnh viện tuyến tỉnh như Bắc Giang, Thái Nguyên, Hưng Yên, nơi có phòng khám ngoại trú cho bệnh nhân tăng huyết áp, sử dụng nguồn kinh phí đồng chi trả bảo hiểm Tuy nhiên, các chương trình này chỉ bao phủ một phần bệnh nhân có khả năng tiếp cận bệnh viện, chủ yếu ở khu vực thành thị Hiện chưa có đánh giá rộng về tỷ lệ bỏ trị ở phòng khám ngoại trú, nhưng nghiên cứu cho thấy hơn 60% bệnh nhân tại Hà Nội và TP.HCM bỏ điều trị sau 6 tháng.

Một số cách tiếp cận mới trong phòng chố ng tă ng huyết áp tại Việt Nam

Mô hình can thiệp phối hợp của Nguyễn Lân Việt và cộng sự tại xã Xuân Canh, huyện Đông Anh đã kết hợp truyền thông cho người dân và tập huấn cho cán bộ y tế xã, cùng với việc sử dụng thuốc hạ áp, dẫn đến tăng tỷ lệ đạt huyết áp mục tiêu và giảm tỷ lệ bệnh nhân cholesterol máu cao, cũng như giảm biến chứng và tử vong Mặc dù đạt kết quả tốt, chương trình này chỉ thực hiện tại một xã với kinh phí lớn, cho thấy rằng việc áp dụng nhiều hình thức can thiệp cùng với điều trị có thể nâng cao hiệu quả chương trình một cách đáng kể.

Mô hình “Phối hợp tuyến y tế cơ sở trong quản lý tăng huyết áp” tại Bắc Giang, do Đinh Văn Thành triển khai, tập trung vào việc phối hợp giữa các cơ sở y tế như Bệnh viện huyện, TYT xã và NVYTTB để quản lý bệnh nhân tăng huyết áp theo đúng phác đồ của Bộ Y tế Chương trình nhằm phát hiện sớm bệnh tăng huyết áp trong cộng đồng, nâng cao quản lý bệnh nhân và tư vấn về phòng chống bệnh, đồng thời khuyến khích mua thẻ BHYT để hỗ trợ tài chính cho công tác quản lý Sau một năm can thiệp, tỷ lệ bệnh nhân được điều trị đúng phác đồ đã tăng, và kiến thức cũng như thực hành của bệnh nhân đã cải thiện, giảm thiểu thói quen tiêu thụ đồ ngọt Mô hình này dựa trên phân tuyến kỹ thuật hiện có và phát huy các hoạt động trong chương trình tăng huyết áp tại tỉnh, tuy nhiên, cần tăng cường các hoạt động khuyến khích bệnh nhân chủ động tham gia theo dõi và tuân thủ điều trị.

Chương trình can thiệp ngẫu nhiên có nhóm chứng do Đại học UMASS Hoa Kỳ và tổ chức PHAD tại Việt Nam thực hiện tại Hưng Yên từ đầu năm 2015, sử dụng các câu chuyện của bệnh nhân thật đã kiểm soát huyết áp, được ghi lại qua các phim ngắn Những bộ phim này được phát cho bệnh nhân xem tại nhà, và kết quả giai đoạn thử nghiệm ban đầu cho thấy có sự cải thiện đáng kể trong việc giảm chỉ số huyết áp Hiện tại, chương trình đang tiếp tục can thiệp để đánh giá hiệu quả lâu dài.

Có một khoảng trống lớn trong việc khuyến khích bệnh nhân tham gia theo dõi và tự quản lý bệnh tăng huyết áp tại cộng đồng Việc theo dõi thường xuyên huyết áp là rất quan trọng để ghi nhận kết quả điều trị, phát hiện nguy cơ và kịp thời đến cơ sở y tế hoặc trao đổi với bác sĩ khi cần thiết Điều này giúp bệnh nhân giảm thiểu nguy cơ đột quỵ, vì phần lớn thời gian điều trị diễn ra tại nhà.

Các khuyến nghị toàn cầu và tại Việt Nam đều nhấn mạnh tầm quan trọng của việc theo dõi huyết áp thường xuyên và hướng dẫn bệnh nhân cách đo Mặc dù việc sử dụng thiết bị đo huyết áp tự động hoặc bán tự động không quá khó khăn, nhiều bệnh nhân vẫn chưa nắm rõ cách theo dõi chỉ số huyết áp phù hợp với tình trạng sức khỏe của mình Việc ghi lại kết quả theo dõi theo thời gian và thông báo kịp thời cho bác sĩ là rất cần thiết Hiện nay, phần mềm trong máy đo điện tử có chức năng lưu trữ thông tin nhưng không cung cấp giá trị phiên giải, khiến bệnh nhân gặp khó khăn trong việc chia sẻ kết quả với bác sĩ Để làm điều này, họ thường phải sử dụng thêm smartphone và các dịch vụ quản lý thông tin trực tuyến, điều này chỉ phù hợp với một số ít bệnh nhân.

Một số cơ s ở đ ể xây dựng mô hình can thiệ p tăng cư ờng tự theo dõi huyết áp và tuân thủ đi ều trị 29

áp và tuân thủ điều trị

1.3.4.1 Can thiệp tăng cường tự theo dõi huyết áp

Theo nghiên cứu của Fahey T và cộng sự, việc chỉ sử dụng giáo dục truyền thông cho bệnh nhân và bác sĩ trong các can thiệp quản lý điều trị huyết áp không mang lại hiệu quả đáng kể trong việc giảm chỉ số huyết áp Tuy nhiên, tác giả nhấn mạnh cần thiết phải phát triển và đánh giá thêm các mô hình tự theo dõi huyết áp của bệnh nhân.

Năm 2012, Uhlig và cộng sự đã tiến hành một nghiên cứu phân tích tổng quan 52 nghiên cứu về tự theo dõi huyết áp, cho thấy rằng việc bệnh nhân tự theo dõi huyết áp tại nhà trong khoảng thời gian 6 tháng có thể giảm trung bình 3,9 mmHg đối với huyết áp tâm thu và 2,4 mmHg đối với huyết áp tâm trương Mặc dù kết quả cho thấy rõ ràng trong giai đoạn 6 tháng, nhưng tác giả vẫn chưa thể khẳng định hiệu quả của các can thiệp kéo dài hơn 1 tháng và cho rằng cần có thêm nghiên cứu để phân tích sâu hơn.

Bằng phân tích gộp 20 nghiên cứu can thiệp tự theo dõi huyết áp với tổng số

Nghiên cứu năm 2015 của Fletcher và cộng sự đã chỉ ra rằng việc khuyến khích 358 bệnh nhân và 91 nhân viên y tế tự theo dõi huyết áp thường xuyên, cùng với sự giải thích và tư vấn từ bác sĩ, không chỉ giúp giảm huyết áp tâm thu mà còn tăng cường sự giao tiếp giữa bệnh nhân và bác sĩ.

Hình thức can thiệp theo dõi từ xa (Telemonitoring) đã cho thấy hiệu quả tích cực qua nhiều thử nghiệm, với việc sử dụng các thiết bị ghi lại và truyền dẫn chỉ số sức khỏe của bệnh nhân 24/24 đến bệnh viện Nghiên cứu tổng quan của Spyros Kitsiou từ năm 2003 đến 2013 cho thấy mô hình này có thể giảm 60%-80% nguy cơ tử vong và 64%-86% tỷ lệ nhập viện, đồng thời giảm số ngày nằm viện Mặc dù mang lại nhiều lợi ích, hình thức này vẫn đối mặt với rào cản về chi phí thiết bị và tính khả thi, chỉ phù hợp với bệnh nhân có khả năng chi trả tốt hoặc những người mắc bệnh nặng và bệnh phối hợp.

Việc theo dõi huyết áp tại nhà được Phân hội tăng huyết áp Việt Nam khuyến nghị như một phương pháp hiệu quả để chẩn đoán và theo dõi điều trị tăng huyết áp, giúp tránh hiện tượng "THA áo choàng trắng" Kỹ thuật đo huyết áp đơn giản và máy đo dễ kiếm, giá cả phải chăng, tạo điều kiện cho nhiều bệnh nhân tự thực hiện tại nhà Tuy nhiên, nhiều bệnh nhân chưa hiểu rõ giá trị huyết áp của mình, chỉ có một tỷ lệ nhỏ nhận thức được huyết áp tâm thu trên 140mmHg là cao, trong khi ngưỡng huyết áp tâm trương và các mức cảnh báo nguy hiểm cho bệnh nhân có bệnh nền như thận hay tim mạch thường thấp hơn 140mmHg lại ít được biết đến Hơn nữa, việc duy trì thói quen đo huyết áp thường xuyên và ghi chép kết quả cũng gây khó khăn cho bác sĩ trong việc đánh giá nhanh chóng sự đáp ứng và biến động huyết áp của bệnh nhân, dẫn đến sự tương tác không hiệu quả và tình trạng trì trệ trong điều trị.

Đo huyết áp tại nhà cung cấp dữ liệu giá trị huyết áp trong các ngày khác nhau và phản ánh chính xác hơn tình huống sống của bệnh nhân, giúp dự đoán sự xuất hiện và tiến triển của tổn thương cơ quan đích tốt hơn so với đo tại phòng khám Việc thực hiện đo huyết áp tại nhà vào thời điểm thích hợp trong quá trình điều trị được khuyến khích để nâng cao hiệu quả điều trị và cải thiện sự gắn kết giữa bệnh nhân và quá trình điều trị Tuy nhiên, cần có hướng dẫn ghi chép chính xác để đảm bảo thông tin đầy đủ về các giá trị đo được và tránh việc bệnh nhân tự ý thay đổi chế độ điều trị Những rào cản này lý giải tại sao tỷ lệ tự theo dõi huyết áp tại nhà vẫn còn thấp, với nghiên cứu tại Thọ Sơn năm 2006 và Trần Văn Long ở Nam Định cho thấy chỉ khoảng trên 10% bệnh nhân thường xuyên tự theo dõi huyết áp tại nhà, trong khi hơn 80% bệnh nhân được kiểm tra huyết áp tối thiểu 1 lần trong vòng 6 tháng.

Nghiên cứu toàn cầu đã chỉ ra rằng việc áp dụng các can thiệp để khuyến khích bệnh nhân tự theo dõi huyết áp tại nhà mang lại những cải thiện rõ rệt trong kết quả điều trị Điều này không chỉ giúp nâng cao sức khỏe của bệnh nhân mà còn giảm thiểu nguy cơ biến chứng và tử vong Do đó, việc phối hợp hiệu quả giữa các hình thức khuyến khích tự theo dõi là rất cần thiết.

1.3.4.2 Can thiệp tăng cường tuân thủ điều trị thuốc

Từ những năm 70, bệnh không truyền nhiễm, đặc biệt là tăng huyết áp, đã trở nên phổ biến ở nhiều nước phát triển Nhiều nghiên cứu can thiệp đã được thực hiện nhằm tăng cường tuân thủ điều trị thuốc hạ áp Một tổng quan của Schroeder K, Fahey T và cộng sự đã phân tích 38 nghiên cứu can thiệp tại Châu Âu, cung cấp cái nhìn sâu sắc về hiệu quả của các biện pháp này.

Từ năm 1975 đến 2000, 58 biện pháp can thiệp đã được áp dụng cho 15.519 bệnh nhân trong khoảng thời gian từ 2 tháng đến 5 năm Kết quả cho thấy, giải pháp đơn giản hóa thuốc hạ áp hiệu quả ở 7 trong 9 nghiên cứu, tăng tỷ lệ tuân thủ điều trị từ 8% đến 19,6% Chiến lược can thiệp tạo động lực tuân thủ thành công ở mức khiêm tốn hơn, với 10 trong 24 nghiên cứu, tăng tỷ lệ tối đa lên 23% Trong số 18 nghiên cứu áp dụng nhiều giải pháp hỗn hợp, chỉ 8 can thiệp mang lại kết quả, với mức tăng tỷ lệ tuân thủ từ 5% đến 41% Đáng lưu ý, những can thiệp chỉ dựa vào truyền thông giáo dục sức khỏe đơn thuần không đạt được kết quả mong muốn.

Một can thiệp tại Cleveland Clinic Medicine Institute Independence vào năm 2007 đã thực hiện trên bệnh nhân từ 1998 đến 2007 với chiến lược can thiệp theo nhóm, dưới sự hỗ trợ của nhân viên y tế và tình nguyện viên Bệnh nhân được phân chia theo cấp độ điều trị, thảo luận và thực hiện phác đồ điều trị cùng nhau Can thiệp này cũng nhấn mạnh việc đào tạo lại cho nhân viên y tế, cung cấp thông tin và truy cập vào hướng dẫn như JNC7 Nhân viên y tế kiểm tra huyết áp định kỳ và ghi chú ngắn gọn trên thẻ theo dõi Mỗi nhóm bệnh nhân được quản lý bởi một đội ngũ y tế, tạo ra sự cạnh tranh trong việc kiểm soát huyết áp Kết quả cho thấy tỷ lệ kiểm soát huyết áp đã cải thiện, mặc dù không có số liệu cụ thể về mức độ cải thiện Đây là một mô hình can thiệp đáng tham khảo cho các khu vực có thể phân chia bệnh nhân theo nhóm nhỏ.

Daniel phân tích một số nghiên cứu với 3 nhóm chiến lược can thiệp năm

Năm 2008, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc tuân thủ điều trị bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, trong đó thái độ và niềm tin của bệnh nhân là rào cản chính Mặc dù có ít nghiên cứu xác định các rào cản cụ thể để can thiệp, nhưng việc đơn giản hóa phác đồ thuốc và thay đổi quan niệm về việc sử dụng thuốc lại cho thấy triển vọng cao Tác giả khuyến nghị rằng các nghiên cứu cần kiểm soát tốt hơn các yếu tố nhiễu và tính toán cỡ mẫu hợp lý để đưa ra kết luận chính xác hơn Các chương trình can thiệp nên tập trung vào việc xác định và giải quyết các rào cản cụ thể, đồng thời tăng cường hỗ trợ xã hội cho bệnh nhân thay vì áp dụng các giải pháp đồng nhất.

Vào năm 2011, Tổ chức Tim mạch Australia đã giới thiệu một bài giảng nhằm xác định giải pháp can thiệp hiệu quả để tăng cường tuân thủ điều trị thuốc tim mạch Bài giảng hướng dẫn các bác sĩ cách xác định các can thiệp dựa trên bằng chứng và thảo luận trực tiếp với bệnh nhân Quy trình xác định giải pháp can thiệp bao gồm: xem xét và liệt kê các giải pháp đã được chứng minh hiệu quả, phân chia bệnh nhân thành các nhóm nhỏ để phổ biến thông tin về các giải pháp, và khuyến khích bệnh nhân chọn lựa can thiệp mà họ tin rằng sẽ cải thiện sự tuân thủ Cuối cùng, cần thảo luận với bệnh nhân về các rào cản và cách khắc phục để áp dụng các giải pháp này vào thực tiễn.

Nghiên cứu năm 2012 của Taiye Odedosu và cộng sự chỉ ra rằng tại Nam Mỹ, rào cản lớn nhất trong điều trị bệnh nhân tăng huyết áp bao gồm yếu tố từ bệnh nhân, bác sĩ và hệ thống hỗ trợ Tỷ lệ bệnh nhân tăng huyết áp đang gia tăng nhanh chóng, đặc biệt là ở người Mỹ gốc Phi, do đó cần có các can thiệp để cải thiện tuân thủ điều trị Các can thiệp này nên tập trung vào việc khắc phục sự tương tác kém giữa bệnh nhân và bác sĩ, tăng cường tư vấn và giáo dục sức khỏe, khuyến khích bệnh nhân theo dõi huyết áp tại nhà, và nâng cấp hệ thống máy vi tính hỗ trợ bác sĩ trong việc khám và quản lý bệnh nhân.

Một nghiên cứu can thiệp ngẫu nhiên có kiểm soát tại Canada năm 2014 đã phân tích tác động của dược sỹ trong quản lý bệnh nhân tăng huyết áp (THA) và tuân thủ điều trị Kết quả cho thấy, sự tư vấn của dược sỹ đã giúp tăng tỷ lệ tuân thủ điều trị thuốc hạ huyết áp lên 15% trong nhóm can thiệp, trong khi nhóm chứng chỉ tăng 2,2% Tuy nhiên, khi xem xét tổng thể, tỷ lệ tuân thủ của bệnh nhân trong nhóm can thiệp chỉ tăng 0,8% so với nhóm chứng, giảm 1% (p = 0,07).

Sự khác biệt trên được giải thích có thể là do khung thời gian can thiệp ngắn

Nghiên cứu về chương trình can thiệp phòng và điều trị tăng huyết áp tại xã Xuân Canh, Đông Anh, Hà Nội, cho thấy sau 6 tháng và một lần tư vấn đầu tiên với dược sĩ, bệnh nhân chỉ được theo dõi hai lần, trước và sau can thiệp Chương trình, thực hiện từ tháng 4 năm 2004 đến tháng 8 năm 2007, bao gồm việc đào tạo nhân viên y tế và tổ chức câu lạc bộ cho 678 bệnh nhân, trong đó nhóm có nguy cơ cao được giáo dục sức khỏe và nhóm bệnh nhân tăng huyết áp được theo dõi và khám định kỳ Kết quả cho thấy tỷ lệ đạt huyết áp mục tiêu ở nhóm dùng thuốc tăng từ 68,5% lên 89,1% sau một năm, đặc biệt nhóm THA mức độ một có tỷ lệ thành công cao hơn Các chỉ số hóa sinh máu cũng có sự cải thiện tích cực, với mức glucose máu giảm đáng kể, trong khi cholesterol không có sự thay đổi ý nghĩa Tuy nhiên, do cỡ mẫu nhỏ và sự tham gia thêm của 97 người trong quá trình can thiệp, kết luận về hiệu quả vẫn còn hạn chế.

Mẫu nghiên cứu và ph ương pháp chọn mẫu

Chỉ số và biến số của nghiên cứu

Tiêu chí đánh giá ch ỉ số nghiên cứu

Ph ương pháp thu th ập số liệu

Quy trình thu thập số liệu

Tuyển chọn và tập huấn đi ều tra viên, cộng tác viên

Mục tiêu, nguyên tắc xây dựng, nội dung và kế hoạch can thiệp

Kết quả đánh giá tr ư ớc can thiệp

Kết quả xây dựng mô hình can thiệp

Kết quả đánh giá sau can thiệp

Đánh giá k ết quả can thiệp

Kiến thức và thực hành tự theo dõi huyết áp tr ư ớc can thiệp

Thực trạng dùng thuốc và tuân thủ đi ều trị tr ư ớc can thiệp

Bàn luận về kết quả can thiệp

Ngày đăng: 25/08/2021, 14:28

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lê Thị Kim Ánh, Nguyễn Hoàng Giang và Nguyễn Tuấn Hưng (2011), "Can thiệp giảm mức độ sử dụng rượu bia ở nam giới tại xã Lê Lợi, Huyện Chí Linh Tỉnh Hải Dương 2009-2011 - Kết quả ban đầu", Y học thực hành 764(5), tr. 116-119 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Canthiệp giảm mức độ sử dụng rượu bia ở nam giới tại xã Lê Lợi, Huyện ChíLinh Tỉnh Hải Dương 2009-2011 - Kết quả ban đầu
Tác giả: Lê Thị Kim Ánh, Nguyễn Hoàng Giang và Nguyễn Tuấn Hưng
Năm: 2011
2. Lê Vũ Anh và các cộng sự. (2010), "Đánh giá sức khỏe và sự tham gia của người cao tuổi trong phát triển cộng đồng tại 3 xã của huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình năm 2010", Y tế công cộng, 34 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá sức khỏe và sự tham gia củangười cao tuổi trong phát triển cộng đồng tại 3 xã của huyện Tiền Hải, tỉnhThái Bình năm 2010
Tác giả: Lê Vũ Anh và các cộng sự
Năm: 2010
4. Vũ Mai Anh, Trịnh Thị Sang và Nguyễn Ngọc Anh (2011), Kiến thức và thực hành phòng chống tăng huyết áp của người dân 7 xã huyện Tiên Du Tỉnh Bắc Ninh, Viện Chiến lược và Chính sách Y tế, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiến thức vàthực hành phòng chống tăng huyết áp của người dân 7 xã huyện Tiên DuTỉnh Bắc Ninh
Tác giả: Vũ Mai Anh, Trịnh Thị Sang và Nguyễn Ngọc Anh
Năm: 2011
5. Trần Hữu Bích, chủ biên (2004), Giới thiệu chọn mẫu trong điều tra, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giới thiệu chọn mẫu trong điều tra
Tác giả: Trần Hữu Bích, chủ biên
Nhà XB: Nhàxuất bản Y học
Năm: 2004
6. Bộ Y tế (2011), Báo cáo tổng quan chung ngành y tế 2011, Báo cáo tổng quan chung ngành y tế, Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng quan chung ngành y tế 2011
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2011
7. Bộ Y tế (2014), Báo cáo tổng quan chung ngành y tế 2014, Bộ Y tế, chủ biên, Báo cáo tổng quan chung ngành y tế, Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng quan chung ngành y tế 2014
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2014
8. Nguyễn Minh Đức** Bùi Thị Mai Tranh*, Nguyễn Đỗ Nguyên*** (2012),"Sự tuân thủ dùng thuốc hạ áp trên bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp", Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 16 (4) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sự tuân thủ dùng thuốc hạ áp trên bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp
Tác giả: Nguyễn Minh Đức** Bùi Thị Mai Tranh*, Nguyễn Đỗ Nguyên***
Năm: 2012
10. Nguyễn Tá Đông (2014), "Tỷ lệ tử vong chung và các biến cố tim mạch trong 03 năm ở bệnh nhân tăng huyết áp - Kiểm soát huyết áp qua thực hành điều trị ngoại trú ", Tạp chí tim mạnh học Việt Nam, 66, tr. 291-300 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tỷ lệ tử vong chung và các biến cố tim mạchtrong 03 năm ở bệnh nhân tăng huyết áp - Kiểm soát huyết áp qua thực hànhđiều trị ngoại trú
Tác giả: Nguyễn Tá Đông
Năm: 2014
12. Phạm Ngân Giang và các cộng sự. (2010), "Can thiệp kiểm soát tăng huyết áp ở cộng đồng nông thôn", Tạp chí Y học thực hành, 55, tr. 55-58 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Can thiệp kiểm soát tăng huyếtáp ở cộng đồng nông thôn
Tác giả: Phạm Ngân Giang và các cộng sự
Năm: 2010
14. Trần Thị Mỹ Hạnh (2015), "Xây dựng biểu đồ tự theo dõi huyết áp dành cho người bệnh và đánh giá hiệu quả ban đầu trong tăng cường theo dõi huyết áp và tuân thủ điều trị", Tạp chí Y học dự phòng, 15(5), tr. 165 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng biểu đồ tự theo dõi huyết áp dành chongười bệnh và đánh giá hiệu quả ban đầu trong tăng cường theo dõi huyết ápvà tuân thủ điều trị
Tác giả: Trần Thị Mỹ Hạnh
Năm: 2015
15. Trịnh Thị Thu Hoài (2013), Đánh giá kết quả sau 1 năm triển khai hoạt động Chương trình phòng chống tăng huyết áp tại Tỉnh Yên Bái, Trường Đại học Y dược, Đại học Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá kết quả sau 1 năm triển khai hoạt độngChương trình phòng chống tăng huyết áp tại Tỉnh Yên Bái
Tác giả: Trịnh Thị Thu Hoài
Năm: 2013
17. Lê Thị Hợp (2012), Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam
Tác giả: Lê Thị Hợp
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2012
18. Nguyễn Thị Xuân Hương (2000), Đánh giá kết quả quản lý bệnh Tăng huyết áp ngoại trú ngành bưu điện, Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá kết quả quản lý bệnh Tăng huyếtáp ngoại trú ngành bưu điện
Tác giả: Nguyễn Thị Xuân Hương
Năm: 2000
19. Vũ Đức Huy (2012), Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ gây tai biến mạch máu não ở người tăng huyết áp, đề xuất mô hình theo dõi và điều trị có kiểm soát bệnh tăng huyết áp ở Hà Nam, truy cập ngày 14/4/2013-2013, tại trang webhttp://khoahoccongnghehanam.gov.vn/news/Tinchitiet/tabid/73/id/514/Default.aspx Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ gây tai biến mạch máu não ở người tăng huyết áp, đề xuất mô hình theo dõi và điều trị có kiểm soát bệnh tăng huyết áp ở Hà Nam
Tác giả: Vũ Đức Huy
Năm: 2012
20. Phạm Gia Khải, Đỗ Doãn Lợi và Nguyễn Ngọc Quang (2010), "Chuyên đề dành cho người bệnh: Tăng huyết áp - “kẻ giết người thầm lặng”", Tạp chí Tim Mạch Học Việt Nam, 52, tr. 81 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuyên đềdành cho người bệnh: Tăng huyết áp - “kẻ giết người thầm lặng”
Tác giả: Phạm Gia Khải, Đỗ Doãn Lợi và Nguyễn Ngọc Quang
Năm: 2010
21. Phạm Gia Khải, Nguyễn Lân Việt và Phạm Thái Sơn (2003), "Tần suất tăng huyết áp và các yếu tố nguy cơ ở các tỉnh phía bắc Việt Nam năm 2001 – 2002", Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, 33, tr. 9-15 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tần suất tănghuyết áp và các yếu tố nguy cơ ở các tỉnh phía bắc Việt Nam năm 2001 –2002
Tác giả: Phạm Gia Khải, Nguyễn Lân Việt và Phạm Thái Sơn
Năm: 2003
22. Hoàng Mộc Lan (2016), Đời sống tinh thần của người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay, Khoa Tâm lý học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đời sống tinh thần của người cao tuổi ở Việt Namhiện nay
Tác giả: Hoàng Mộc Lan
Năm: 2016
23. Nguyễn Ngọc Long (2014), Lý thuyết quản trị, truy cập ngày, tại trang web http://www.quantri.vn/dict/details/8601-qua-trinh-chap-nhan-cua-nguoi-tieu-dung Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý thuyết quản trị
Tác giả: Nguyễn Ngọc Long
Năm: 2014
24. Trần Văn Long (2015), Tình hình sức khỏe người cao tuổi và thử nghiệm can thiệp nâng cao kiến thức – thực hành phòng chống bệnh tăng huyết áp tại 2 xã huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định giai đoạn 2011 -2012, Research, Y tế công cộng Trường Đại học Y tế công cộng, Hanoi Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình sức khỏe người cao tuổi và thử nghiệm canthiệp nâng cao kiến thức – thực hành phòng chống bệnh tăng huyết áp tại 2xã huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định giai đoạn 2011 -2012
Tác giả: Trần Văn Long
Năm: 2015
26. Huỳnh Văn Minh và Nguyễn ANh Vũ (2014), Giáo trình sau đại học Nội Tim mạch, Nhà xuất bản Đại học Huế, Đại học Y dược Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình sau đại học NộiTim mạch
Tác giả: Huỳnh Văn Minh và Nguyễn ANh Vũ
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Huế
Năm: 2014

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.2: Phân loại huyết áp ở người ≥ 18 tuổi theo JNC 7, 8-2014 [115] - Đánh giá kết quả can thiệp nâng cao thực hành tự theo dõi huyết áp và tuân thủ điều trị ở người tăng huyết áp trên 50 tuổi tại một số xã thuộc huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình năm 2015.
Bảng 1.2 Phân loại huyết áp ở người ≥ 18 tuổi theo JNC 7, 8-2014 [115] (Trang 22)
Hình 1.2: Bản đồ Huyện Tiền Hải– Tỉnh Thái Bình - Đánh giá kết quả can thiệp nâng cao thực hành tự theo dõi huyết áp và tuân thủ điều trị ở người tăng huyết áp trên 50 tuổi tại một số xã thuộc huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình năm 2015.
Hình 1.2 Bản đồ Huyện Tiền Hải– Tỉnh Thái Bình (Trang 51)
Hình 1.3: Bản đồ hành chính tỉnh Hưng Yên - Đánh giá kết quả can thiệp nâng cao thực hành tự theo dõi huyết áp và tuân thủ điều trị ở người tăng huyết áp trên 50 tuổi tại một số xã thuộc huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình năm 2015.
Hình 1.3 Bản đồ hành chính tỉnh Hưng Yên (Trang 52)
Bảng 2.3: Biến số nghiên cứu - Đánh giá kết quả can thiệp nâng cao thực hành tự theo dõi huyết áp và tuân thủ điều trị ở người tăng huyết áp trên 50 tuổi tại một số xã thuộc huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình năm 2015.
Bảng 2.3 Biến số nghiên cứu (Trang 60)
Bảng 3.1: Tóm tắt một số đặc điểm nhân khẩu học Đặc điểm - Đánh giá kết quả can thiệp nâng cao thực hành tự theo dõi huyết áp và tuân thủ điều trị ở người tăng huyết áp trên 50 tuổi tại một số xã thuộc huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình năm 2015.
Bảng 3.1 Tóm tắt một số đặc điểm nhân khẩu học Đặc điểm (Trang 71)
Bảng 3.3. So sánh tuổi bệnh nhân được chẩn đoán THA trung bình - Đánh giá kết quả can thiệp nâng cao thực hành tự theo dõi huyết áp và tuân thủ điều trị ở người tăng huyết áp trên 50 tuổi tại một số xã thuộc huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình năm 2015.
Bảng 3.3. So sánh tuổi bệnh nhân được chẩn đoán THA trung bình (Trang 73)
Bảng 3.5: Kiến thức, kỹ năng và máy đo HA của bệnh nhân trước can thiệp - Đánh giá kết quả can thiệp nâng cao thực hành tự theo dõi huyết áp và tuân thủ điều trị ở người tăng huyết áp trên 50 tuổi tại một số xã thuộc huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình năm 2015.
Bảng 3.5 Kiến thức, kỹ năng và máy đo HA của bệnh nhân trước can thiệp (Trang 74)
Bảng 3.7: Phân tích đơn biến mối liên quan đến tự theo dõi HA tại nhà - Đánh giá kết quả can thiệp nâng cao thực hành tự theo dõi huyết áp và tuân thủ điều trị ở người tăng huyết áp trên 50 tuổi tại một số xã thuộc huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình năm 2015.
Bảng 3.7 Phân tích đơn biến mối liên quan đến tự theo dõi HA tại nhà (Trang 77)
Bảng 3.8: Mô hình hồi quy logistic mối liên quan tới thực hành theo dõi HA trước can thiệp - Đánh giá kết quả can thiệp nâng cao thực hành tự theo dõi huyết áp và tuân thủ điều trị ở người tăng huyết áp trên 50 tuổi tại một số xã thuộc huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình năm 2015.
Bảng 3.8 Mô hình hồi quy logistic mối liên quan tới thực hành theo dõi HA trước can thiệp (Trang 78)
Kiểm định tính phù hợp của mô hình thống kê (Hosmer &amp; Lemeshow test) χ2 = 5,211df =8 p&gt; 0,05 - Đánh giá kết quả can thiệp nâng cao thực hành tự theo dõi huyết áp và tuân thủ điều trị ở người tăng huyết áp trên 50 tuổi tại một số xã thuộc huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình năm 2015.
i ểm định tính phù hợp của mô hình thống kê (Hosmer &amp; Lemeshow test) χ2 = 5,211df =8 p&gt; 0,05 (Trang 79)
Bảng 3.1. Phân bố điểm Morisky trong nhóm đang điều trị TCT (n=151) - Đánh giá kết quả can thiệp nâng cao thực hành tự theo dõi huyết áp và tuân thủ điều trị ở người tăng huyết áp trên 50 tuổi tại một số xã thuộc huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình năm 2015.
Bảng 3.1. Phân bố điểm Morisky trong nhóm đang điều trị TCT (n=151) (Trang 82)
Bảng 3.2: Phân loại tuân thủ điều trị của bệnh nhân TCT (n=302) Mức độ tuân thủ điều - Đánh giá kết quả can thiệp nâng cao thực hành tự theo dõi huyết áp và tuân thủ điều trị ở người tăng huyết áp trên 50 tuổi tại một số xã thuộc huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình năm 2015.
Bảng 3.2 Phân loại tuân thủ điều trị của bệnh nhân TCT (n=302) Mức độ tuân thủ điều (Trang 82)
Bảng 3.14: Mô hình hồi quy logistic liên quan tới tuân thủ điều trị trước CT - Đánh giá kết quả can thiệp nâng cao thực hành tự theo dõi huyết áp và tuân thủ điều trị ở người tăng huyết áp trên 50 tuổi tại một số xã thuộc huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình năm 2015.
Bảng 3.14 Mô hình hồi quy logistic liên quan tới tuân thủ điều trị trước CT (Trang 85)
Bảng 3.16: Thực hành tự theo dõi huyết áp tại nhà sau can thiệp - Đánh giá kết quả can thiệp nâng cao thực hành tự theo dõi huyết áp và tuân thủ điều trị ở người tăng huyết áp trên 50 tuổi tại một số xã thuộc huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình năm 2015.
Bảng 3.16 Thực hành tự theo dõi huyết áp tại nhà sau can thiệp (Trang 88)
3.3.2. Thực trạng dùng thuốc hạ huyết áp của người bệnh sau can thiệp Bảng 3.17: Tỷ lệ bệnh nhân dùng thuốc hạ huyết áp sau can thiệp - Đánh giá kết quả can thiệp nâng cao thực hành tự theo dõi huyết áp và tuân thủ điều trị ở người tăng huyết áp trên 50 tuổi tại một số xã thuộc huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình năm 2015.
3.3.2. Thực trạng dùng thuốc hạ huyết áp của người bệnh sau can thiệp Bảng 3.17: Tỷ lệ bệnh nhân dùng thuốc hạ huyết áp sau can thiệp (Trang 89)
Bảng 3.20: Phân bố tình trạng tuân thủ theo thang đo của Morisky sau CT Mức độ tuân thủ - Đánh giá kết quả can thiệp nâng cao thực hành tự theo dõi huyết áp và tuân thủ điều trị ở người tăng huyết áp trên 50 tuổi tại một số xã thuộc huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình năm 2015.
Bảng 3.20 Phân bố tình trạng tuân thủ theo thang đo của Morisky sau CT Mức độ tuân thủ (Trang 90)
Bảng 3.22: Phân bố bệnh nhân chuyển trạng thái kiến thức về tự TD huyết áp Trước và Sau CT - Đánh giá kết quả can thiệp nâng cao thực hành tự theo dõi huyết áp và tuân thủ điều trị ở người tăng huyết áp trên 50 tuổi tại một số xã thuộc huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình năm 2015.
Bảng 3.22 Phân bố bệnh nhân chuyển trạng thái kiến thức về tự TD huyết áp Trước và Sau CT (Trang 93)
Bảng 3.23: Phân bố bệnh nhân chuyển trạng thái từ việc chưa biết đo HA thành biết đo HA đúng cách - Đánh giá kết quả can thiệp nâng cao thực hành tự theo dõi huyết áp và tuân thủ điều trị ở người tăng huyết áp trên 50 tuổi tại một số xã thuộc huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình năm 2015.
Bảng 3.23 Phân bố bệnh nhân chuyển trạng thái từ việc chưa biết đo HA thành biết đo HA đúng cách (Trang 94)
Bảng 3.25: Bệnh nhân chuyển trạng thái dùng thuốc trước và sau CT Sau can thiệp - Đánh giá kết quả can thiệp nâng cao thực hành tự theo dõi huyết áp và tuân thủ điều trị ở người tăng huyết áp trên 50 tuổi tại một số xã thuộc huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình năm 2015.
Bảng 3.25 Bệnh nhân chuyển trạng thái dùng thuốc trước và sau CT Sau can thiệp (Trang 98)
Bảng 3.26: Chuyển trạng thái tuân thủ điều trị Trước và Sau CT Sau can thiệp - Đánh giá kết quả can thiệp nâng cao thực hành tự theo dõi huyết áp và tuân thủ điều trị ở người tăng huyết áp trên 50 tuổi tại một số xã thuộc huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình năm 2015.
Bảng 3.26 Chuyển trạng thái tuân thủ điều trị Trước và Sau CT Sau can thiệp (Trang 99)
p**: Kết quả phân tích mô hình hồi qui logistics đa biến với biến đầu ra tương ứng có hiệu chỉnh theo tuổi, giới, học vấn, điều kiện kinh tế - Đánh giá kết quả can thiệp nâng cao thực hành tự theo dõi huyết áp và tuân thủ điều trị ở người tăng huyết áp trên 50 tuổi tại một số xã thuộc huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình năm 2015.
p **: Kết quả phân tích mô hình hồi qui logistics đa biến với biến đầu ra tương ứng có hiệu chỉnh theo tuổi, giới, học vấn, điều kiện kinh tế (Trang 101)
3.4.5 Phân tích mô hình hồi quy logistic về sự thay đổi các chỉ số can thiệp sau khi hiệu chỉnh với nghề nghiệp, học vấn, giới, nhóm đối tượng - Đánh giá kết quả can thiệp nâng cao thực hành tự theo dõi huyết áp và tuân thủ điều trị ở người tăng huyết áp trên 50 tuổi tại một số xã thuộc huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình năm 2015.
3.4.5 Phân tích mô hình hồi quy logistic về sự thay đổi các chỉ số can thiệp sau khi hiệu chỉnh với nghề nghiệp, học vấn, giới, nhóm đối tượng (Trang 102)
Nhóm soạn thảo Bảng phiên giải và hỗ trợ tự theo dõi huyết áp gồm nhóm nghiên cứu và 1 bác sỹ chuyên khoa tim mạch. - Đánh giá kết quả can thiệp nâng cao thực hành tự theo dõi huyết áp và tuân thủ điều trị ở người tăng huyết áp trên 50 tuổi tại một số xã thuộc huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình năm 2015.
h óm soạn thảo Bảng phiên giải và hỗ trợ tự theo dõi huyết áp gồm nhóm nghiên cứu và 1 bác sỹ chuyên khoa tim mạch (Trang 142)
Hình 2.3. Sơ đồ phân tích vòng 1 nghiên cứu Delphi Nguyên tắc chọn màu trong phần phiên giải: - Đánh giá kết quả can thiệp nâng cao thực hành tự theo dõi huyết áp và tuân thủ điều trị ở người tăng huyết áp trên 50 tuổi tại một số xã thuộc huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình năm 2015.
Hình 2.3. Sơ đồ phân tích vòng 1 nghiên cứu Delphi Nguyên tắc chọn màu trong phần phiên giải: (Trang 145)
Hình 3.1: Kết quả bảng phiên giải tại lớ p2 vòng 1 - Đánh giá kết quả can thiệp nâng cao thực hành tự theo dõi huyết áp và tuân thủ điều trị ở người tăng huyết áp trên 50 tuổi tại một số xã thuộc huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình năm 2015.
Hình 3.1 Kết quả bảng phiên giải tại lớ p2 vòng 1 (Trang 149)
- Đọc kết quả khi máy báo trên màn hình và ghi chép vào Biểu đồ. - Đánh giá kết quả can thiệp nâng cao thực hành tự theo dõi huyết áp và tuân thủ điều trị ở người tăng huyết áp trên 50 tuổi tại một số xã thuộc huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình năm 2015.
c kết quả khi máy báo trên màn hình và ghi chép vào Biểu đồ (Trang 150)
Hình 3.2: Bảng phiên giải thu được sau nghiên cứu Delphi - Đánh giá kết quả can thiệp nâng cao thực hành tự theo dõi huyết áp và tuân thủ điều trị ở người tăng huyết áp trên 50 tuổi tại một số xã thuộc huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình năm 2015.
Hình 3.2 Bảng phiên giải thu được sau nghiên cứu Delphi (Trang 150)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w