MỤC LỤC CHƢƠNG 1 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục đích nghiên cứu 2 1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 2 1.4. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu 2 CHƢƠNG 2 4 2.1. Vị trí địa lý, đặc điểm hệ thống sông, chế độ thủy văn của tỉnh ninh thuận 4 2.1.1. Vị trí địa lý 4 2.1.2. Đặc điểm hệ thống sông, hồ, khí tƣợng và chế độ thủy văn 4 2.2. Tình hình, định hƣớng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và khả năng tác động đến chất lƣợng 8 2.2.1. Tình hình phát triển kinh tế xã hội tháng 8 năm 2019 8 2.2.2. Một số vấn đề xã hội 15 2.3. Định hƣớng phát triển kinh tế xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2010 – Định hƣớng đến năm 2030 và khả năng tác động đến chất lƣợng nƣớc. 16 2.3.1. Định hƣớng phát triển ƣu tiên 16 2.3.2 Các tác động đến chất lƣợng nƣớc 18 2.4. Nhu cầu sử dụng nƣớc 21 CHƢƠNG 3 22 3.1. Xác định loại quan trắc 22 3.2. Mục tiêu quan trắc 22 3.3. Thiết lập bộ tiêu chí của việc chọn vị trí trạm quan trắc 22 3.4. Các thông số quan trắc 24 3.5. Mạng lƣới quan trắc chính thức 26 3.6. Phạm vi và thời gian lấy mẫu 31 3.7. Những hạn chế thực tế 31 3.8. Dụng cụ lấy mẫu và phƣơng pháp lấy mẫu 32 3.9. Bảo quản mẫu: 33 3.10. Phƣơng pháp phân tích 33 3.10.1. Phƣơng pháp đo đạc hiện trƣờng 33 3.10.2. Quy trình phòng thí nghiệm 34 3.11. Các nguồn lực phục vụ mạng lƣới quan trắc chất lƣợng nƣớc sông Cái Ninh Thuận 35 3.12. Lập dự toán kinh phí thực hiện chƣơng trình quan trắc 38 3.13. Các tổ chức thực hiện 39 3.14. Phƣơng pháp phân tích số liệu và thể hiện kết quả quan trắc 39 3.14.1. Xử lý số liệu 39 3.14.2. Báo cáo kết quả 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO 41 Bảng 2.1: Hệ thống sông cái................................................................................. .... 7 Bảng 2.2: Ngƣỡng để đánh giá các chỉ tiêu khô hạn................................................. 11 Bảng 2.3: Dự báo tải lƣợng các chất ô nhiễm trong nƣớc thải KCN, CCN.............. 22 Bảng 2.4: Tải lƣợng ô nhiễm các chất từ nƣớc thải y tế đến năm 2030.................... 23 Bảng 3.1: Các thông số chất lƣợng nƣớc cần đo đạc trong chƣơng trình quan trắc sông Cái Phan Rang....................................................................................... ........... 28 Bảng 3.2: Phân bố vị trí, mục đích, loại trạm quan trắc sơ bộ.................................. 30 Bảng 3.3: Những hạn chế từ điều kiện thực tế đến chƣơng trình quan trắc.............. 35 Bảng 3.4: Quy định về thời gian lƣu mẫu và bảo quản mẫu..................................... 38 Bảng 3.5: Phƣơng pháp đo đạc tại hiện trƣờng......................................................... 39 Bảng 3.6: Phƣơng pháp phân tích sử dụng trong phòng thí nghiệm......................... 39 Hình 3.1: Kết quả khảo sát ý kiến về các tiêu chí xét đặt trạm quan trắc................. 23 Hình 3.2: Các vị trí quan trắc trên sông Cái tại đoạn thƣợng nguồn các cầu sông Cái 3.5km S1........................................................................................................... 28 Hình 3.3: Các vị trí quan trắc trên sông Cái tại đoạn thôn Quảng Sơn S2............... 28 Hình 3.4: Các vị trí quan trắc trên sông Cái tại đoạn cầu Tân Mỹ S3..................... 29 Hình 3.5: Các vị trí quan trắc trên sông Cái tại đoạn thôn Phú Thạch S4............... 29 Hình 3.6: Các vị trí quan trắc trên sông Cái tại đoạn đập Lâm Cấm S5................. 30 Hình 3.7: Các vị trí quan trắc trên sông Cái tại đoạn càu Móng S6........................ 30 Hình 3.8: Các vị trí quan trắc trên sông Cái tại đoạn càu Đạo Long I – S................ 31 Hình 3.9: Máy quang phổ tử ngoại khả kiến Agilent 8453UV – visible (Mỹ)......... 37 Hình 3.10: Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS – Zeenit 700P (Đức)............... 37 Hình 3.11: Tủ cấy vi sinh AVC – 401ESCO (Singapo)............................................ 38 Hình 3.12: Máy cất nƣớc 2 lần................................................................................. . 38 Hình 3.13: Bút Ðo pH nhiệt độ – HI98108 – Hanna 1.318.000.............................. 39 Hình 3.14: Dụng cụ lấy mẫu nƣớc lòng sông Wildco – USA 31.460.000đ.............. 39 Hình 3.15: Chai trung tính nâu đựng mẫu 2000ml, GL 45 3.300.000đ.................... 39 CHƢƠNG 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, vấn đề ô nhiễm môi trƣờng đã và đang trở thành một trong những vấn đề cấp bách mà mọi quốc gia, mọi tổ chức quốc tế phải quan tâm giải quyết. Một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lí môi trƣờng là giám sát chất lƣợng môi trƣờng thông qua các trạm giám sát liên tục hoặc lƣu động. Theo quy mô và mục đích của Chƣơng trình giám sát môi trƣờng có thể là chƣơng trình toàn cầu, khu vực, quốc gia, địa phƣơng hay khu công nghiệp, một cơ sở sản xuất công nghiệp. Tại Việt Nam, hiện nay đã hình thành hệ thống giám sát môi trƣờng trên quy mô toàn quốc, bao gồm các trạm trong đất liền, các trạm vùng biển, các trạm chuyên đề và các trạm phân tích môi trƣờng. Một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lí môi trƣờng là giám sát chất lƣợng môi trƣờng thông qua các trạm giám sát liên tục hoặc lƣu động. Theo quy mô và mục đích của Chƣơng trình giám sát môi trƣờng có thể là chƣơng trình toàn cầu, khu vực, quốc gia, địa phƣơng hay khu công nghiệp, một cơ sở sản xuất công nghiệp ... Tại Việt Nam, hiện nay đã hình thành hệ thống giám sát môi trƣờng trên quy mô toàn quốc, bao gồm các trạm trong đất liền, các trạm vùng biển, các trạm chuyên đề ánh giá chất lƣợng môi truờng nƣớc ta và cung cấp các dữ liệu để lập các báo cáo hiện trạng môi trƣờng Việt Nam hằng năm. Tuy vậy, mạng lƣới các trạm quan trắc chƣa đảm bảo sự chính xác , chƣa đáp ứng đầy đủ những yêu cầu và thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ của công tác quan trắc và phân tích môi trƣờng quốc gia. Sông Cái Phan Rang thuộc tỉnh Ninh Thuận ( gọi là sông Cái, còn có tên khác là: Tô Hạp, sông Dinh) là một con sông đổ ra biển Đông có chiều dài 135km và diện tích lƣu vực là 3109 km2, là con sông huyết mạch của tỉnh Ninh Thuận, suất nguồn từ sƣờn đông của dãy núi Gia Rích (1923m), giáp với tỉnh Lâm Đồng, khởi nguồn sông chảy theo hƣớng Bắc – Nam, khi cách cửa biển 35 km đổi theo hƣớng Tây Bắc – Đông Nam và đổ ra biển Đông tại vịnh Phan Rang, tại Phan Rang sông chảy vào địa phận xã Phƣớc Bình, huyện Bác Ái về phía Tây Bắc tỉnh Ninh Thuận. Sông cái Phan Rang có vai trò ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và là nguồn cung cấp nƣớc chính cho sinh hoạt, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và các hoạt động dân sinh khác vì vậy nó cần đƣợc bảo vệ và quản lí an toàn để phục vụ cho mục tiêu phát triển bền vững lâu dài của địa phƣơng. 1.2. Mục đích nghiên cứu Nhu cầu phát triển kinh tế xã hội đi theo đó là sự gia tăng dân số, nhu cầu sử dụng nƣớc để phục vụ cho hoạt động sống của con ngƣời ngày càng cao và thải ra càng nhiều, có khả năng gây ô nhiễm và suy thái môi trƣờng, trong đó nƣớc là tài nguyên vô cùng quan trọng không thể thiếu trong mọi hoạt động sống của con ngƣời. Vì lƣợng nƣớc thải vào sông suối lớn hơn so với lƣu lƣợng dòng chảy của sông nên con sông dễ bị ô nhiếm trên một đoạn dài kể từ điểm thải; dẫn đến các nguồn nƣớc ngọt bị ô nhiễm gây không ít khó khăn cho sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, du lịch của ngƣời dân. Tất cả các nhu cầu nêu trên trong công tác quản lý Nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng đều đòi hỏi và không thể tách rời lĩnh vực quan trắc môi trƣờng – một công cụ cơ bản để cung cấp cơ sở dữ liệu trong mục tiêu bảo vệ môi trƣờng. Do đó, đánh giá chất lƣợng nƣớc và kiểm soát các nguồn thải là một trong những vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Xuất phát từ những lý do nêu trên, chuyên đề “Thiết kế mạng lƣới quan trắc nƣớc mặt sông Cái Phan Rang” đƣợc lựa chọn để thực hiện. 1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu Mạng lƣới điểm quan trắc đƣợc xây dựng dựa trên các số liệu đo đạc thực tế tại hiện trƣờng đối với môi trƣờng nƣớc của các tài liệu, các cơ sở lý luận khoa học, tính toán và phân tích khách quan. Để có đƣợc số lƣợng điểm cụ thể và thích hợp với địa phƣơng còn phải căn cứ vào điều kiện thực tế của từng nơi và sự phân bố ô nhiễm từng khu vực. 1.4. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: Đoạn thƣợng nguồn (từ đầu nguồn sông Cái, cách cầu sông Cái khoảng 3,5km về thƣợng nguồn đến đập Lâm Cấm): Mục đích chính của đoạn này là nguồn cấp nƣớc đầu vào của Nhà máy nƣớc Tháp Chàm đạt cột A2 Dùng cho mục đích cấp nƣớc sinh hoạt (Quy chuẩn Việt Nam QCVN 08:2008BTNMT). Đoạn hạ nguồn (từ sau đập Lâm Cấm đến cuối nguồn sông Cái, gần nhà máy xử lý nƣớc thải): Mục đích chính của đoạn này là phục vụ cho sản xuất nông nghiệp (tƣới tiêu) nên áp dụng cột B1 Dùng cho mục đích tƣới tiêu thuỷ lợi (Quy chuẩn Việt Nam QCVN 08:2008BTNMT), 2 Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung về các vấn đề đánh giá chất lƣợng nƣớc mặt sông Cái Phan Rang do sự tác động về mọi mặt kinh tế xã hội thông qua chƣơng trình quan trắc, đồng thời đƣa ra các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm phù hợp. Khảo sát các thông số đánh giá chất lƣợng nƣớc (theo Thông tu2 242017TTBTNMT quy định kỹ thuật quan trắc môi trƣờng).
Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ô nhiễm môi trường đã trở thành một vấn đề cấp bách mà các quốc gia và tổ chức quốc tế cần giải quyết Giám sát chất lượng môi trường là một phần quan trọng trong công tác quản lý môi trường, thông qua các trạm giám sát liên tục hoặc lưu động Chương trình giám sát môi trường có thể được triển khai ở quy mô toàn cầu, khu vực, quốc gia, địa phương hoặc cho các khu công nghiệp Tại Việt Nam, hệ thống giám sát môi trường đã được hình thành trên quy mô toàn quốc, bao gồm các trạm giám sát ở đất liền, vùng biển, trạm chuyên đề và trạm phân tích môi trường.
Giám sát chất lượng môi trường là một phần quan trọng trong quản lý môi trường, thực hiện qua các trạm giám sát liên tục hoặc lưu động Chương trình giám sát môi trường tại Việt Nam đã được phát triển trên quy mô toàn quốc, bao gồm các trạm ở đất liền, vùng biển và các trạm chuyên đề đánh giá chất lượng môi trường Hệ thống này cung cấp dữ liệu cho báo cáo hiện trạng môi trường hàng năm Tuy nhiên, mạng lưới trạm quan trắc vẫn chưa đảm bảo độ chính xác và chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu cũng như nhiệm vụ của công tác quan trắc và phân tích môi trường quốc gia.
Sông Cái Phan Rang thuộc tỉnh Ninh Thuận ( gọi là sông Cái, còn có tên khác là:
Sông Tô Hạp (sông Dinh) là con sông dài 135 km, với diện tích lưu vực 3109 km², đóng vai trò quan trọng trong hệ thống thủy lợi của tỉnh Ninh Thuận Nguồn sông bắt nguồn từ sườn đông dãy núi Gia Rích (cao 1923m) giáp Lâm Đồng, chảy theo hướng Bắc - Nam Cách cửa biển 35 km, sông đổi hướng sang Tây Bắc - Đông Nam và đổ ra biển Đông tại vịnh Phan Rang, đi qua địa phận xã Phước Bình, huyện Bác Ái, phía Tây Bắc tỉnh Ninh Thuận Sông Phan Rang là nguồn sống của nhiều cộng đồng và hệ sinh thái trong khu vực.
Thiết kế mạng lưới quan trắc chất lượng nước mặt sông Cái Ninh Thuân
Trang 8 vai trò ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và là nguồn cung cấp nước chính cho sinh hoạt, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và các hoạt động dân sinh khác vì vậy nó cần đƣợc bảo vệ và quản lí an toàn để phục vụ cho mục tiêu phát triển bền vững lâu dài của địa phương.
Mục đích nghiên cứu
Nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội cùng với sự gia tăng dân số đã dẫn đến việc sử dụng nước ngày càng nhiều cho các hoạt động sống Điều này không chỉ làm tăng lượng nước thải mà còn có nguy cơ gây ô nhiễm và suy thoái môi trường Nước là tài nguyên thiết yếu, không thể thiếu trong mọi khía cạnh của cuộc sống con người.
Lượng nước thải lớn vào sông suối gây ô nhiễm nghiêm trọng, ảnh hưởng đến nguồn nước ngọt và đời sống, sản xuất, kinh doanh, du lịch của người dân Để quản lý và bảo vệ môi trường hiệu quả, việc quan trắc môi trường là điều cần thiết, cung cấp dữ liệu quan trọng cho công tác này Do đó, đánh giá chất lượng nước và kiểm soát nguồn thải trở thành ưu tiên hàng đầu ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, chuyên đề “Thiết kế mạng lưới quan trắc nước mặt sông Cái Phan Rang” đƣợc lựa chọn để thực hiện.
Phương pháp nghiên cứu
Mạng lưới điểm quan trắc môi trường nước được thiết lập dựa trên số liệu đo đạc thực tế và các tài liệu khoa học Số lượng điểm quan trắc phải phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương và mức độ ô nhiễm của từng khu vực.
Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu bao gồm hai đoạn của sông Cái Đoạn thượng nguồn, kéo dài từ đầu nguồn sông Cái cách cầu sông Cái khoảng 3,5 km đến đập Lâm Cấm, có mục đích chính là cung cấp nước đầu vào cho Nhà máy nước Tháp Chàm, đạt tiêu chuẩn cột A2 phục vụ cho mục đích cấp nước sinh hoạt theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 08:2008/BTNMT Trong khi đó, đoạn hạ nguồn, từ sau đập Lâm Cấm đến cuối nguồn sông Cái gần nhà máy xử lý nước thải, chủ yếu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp (tưới tiêu) và áp dụng tiêu chuẩn cột B1 cho mục đích tưới tiêu thủy lợi theo cùng quy chuẩn.
Đề tài nghiên cứu tập trung vào việc đánh giá chất lượng nước mặt sông Cái Phan Rang, chịu ảnh hưởng từ các yếu tố kinh tế - xã hội Thông qua chương trình quan trắc, nghiên cứu sẽ khảo sát các thông số chất lượng nước theo quy định tại Thông tư 24/2017/TT-BTNMT và đưa ra các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm hiệu quả.
Vị trí địa lý, đặc điểm hệ thống sông, chế độ thủy văn của tỉnh ninh thuận
Lưu vực sông Cái thuộc khu vực Nam Trung Bộ Việt Nam có vị trí vào khoảng
Vùng địa lý nằm ở tọa độ 11°23'00" - 12°10'00" vĩ Bắc và 108°20'30" - 109°30'00" kinh Đông, có diện tích tự nhiên khoảng 3043 km², bao gồm các tỉnh Ninh Thuận (82%), Khánh Hòa (11%), Lâm Đồng (6%) và Bình Thuận (2%) Lưu vực sông Cái được công nhận là lưu vực sông liên tỉnh, với phần lớn diện tích thuộc tỉnh Ninh Thuận, chiếm 74% tổng diện tích của tỉnh này Tuy nhiên, một số khu vực ven biển ở các huyện Thuận Bắc, Ninh Hải và Ninh Phước có các sông độc lập chảy ra biển như sông Trâu, suối Bà Râu, suối Vĩnh Hy và suối Nước Ngọt.
2.1.2 Đặc điểm hệ thống sông, hồ, khí tƣợng và chế độ thủy văn
2.1.2.1 Đặc điểm hệ thống sông, hồ
Lưu vực sông Cái có diện tích rộng lớn lên tới 3043 km², bao gồm nhiều sông và suối nhánh bên cạnh dòng chính Đặc biệt, một phần diện tích này thuộc tỉnh Ninh Thuận.
2488 km 2 , phần thuộc Khánh Hòa là 336 km 2 , phần thuộc tỉnh Lâm Đồng là 172 km 2 và phần thuộc tỉnh Bình Thuận là 47 km 2 , [1].
Hệ thống sông Cái hình thành như một nhánh cây, với dòng chính là sông Cái và nhiều nhánh sông, suối Ở bờ tả, nổi bật có sông Sắt, Cho Mo và suối Ngang, trong khi bờ hữu có sông Ông, sông Chá – Than, sông Quao và sông Lu.
Bảng 2.1 Hệ thống sông Cái
Sông suối Thuộc địa phận Flv
3 Sông Cho Mo Bác Ái 86 86 20
5 Sông Cha Ninh Thuận, Lâm Đồng 488 336 152 36
6 Suối Ngang Ninh Sơn, Bác Ái 59 59 - 14
8 Sông Lu Ninh Thuận, Bình
9 Các suối nhỏ lưu vực sông Cái 348 348 - 70
(Nguồn: Báo cáo dự án rà soát, điều chỉnh quy hoạch thủy lợi tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, tầm nhìn 2030 thích ứng biến đổi khí hậu)
2.1.2.2 Đặc điểm khí tượng và chế độ thủy văn a Đặc điểm khí tượng
Ninh Thuận, vùng khô hạn nhất Việt Nam, có khí hậu nhiệt đới gió mùa với đặc trưng gió mạnh, khô nóng và lượng bốc hơi cao từ 670 đến 1827 mm Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 26-27°C, trong khi lượng mưa trung bình đạt 800-925 mm ở khu vực ven biển, tăng lên trên 1100 mm ở vùng núi Độ ẩm không khí duy trì ở mức 75-77%, cùng với năng lượng bức xạ lớn lên tới 160 Kcal/cm².
9.500– 10.000 o C Thời tiết có 2 mùa rõ rệt: mùa mƣa từ tháng 9 đến tháng 11; mùa khô từ tháng 12 đến tháng 9 năm sau.
Gió ở Ninh Thuận chịu ảnh hưởng từ các dãy núi xung quanh, với gió Đông-Bắc thổi vào ban ngày từ tháng 10 đến tháng 2, và gió thung lũng theo hướng Tây-Bắc xuất hiện vào ban đêm Từ tháng 3, gió Đông-Nam dần thay thế gió Đông-Bắc vào ban ngày, trong khi gió thung lũng vẫn chiếm ưu thế vào ban đêm Ninh Thuận có chế độ gió đa dạng, thịnh hành cả ngày lẫn đêm.
Bão: , ATNĐ: Về bão, ATNĐ đổ bộ vào Ninh Thuận là rất hiếm gặp (tần suất khoảng 4%); do đó lƣợng mƣa có đƣợc sau bão là không đáng kể.
Ninh Thuận là vùng đất có bức xạ mặt trời mạnh mẽ, với hai lần mặt trời đi qua thiên đỉnh vào tháng 4 và tháng 8 hàng năm Kết quả tính toán thực nghiệm cho thấy lượng bức xạ tổng cộng lý tưởng tại Nha Hố đạt trên 230 Kcal/cm2 mỗi năm, trong khi tháng có lượng bức xạ thấp nhất cũng đạt trên 14 Kcal/cm2.
Ninh Thuận, với vị trí địa lý ở vĩ độ thấp, có thời gian chiếu sáng dài quanh năm, đặc biệt mùa khô kéo dài từ 8 đến 9 tháng Khu vực này thường có bầu trời quang đãng, dẫn đến trung bình hàng năm đạt từ 2800 đến 2900 giờ nắng Nếu tính mùa nắng là những tháng có hơn 100 giờ nắng, thì Ninh Thuận có mùa nắng kéo dài suốt cả năm Tháng có số giờ nắng nhiều nhất là tháng 3, với trung bình trên 10 giờ nắng mỗi ngày, trong khi tháng có số giờ nắng ít nhất là tháng 7, cũng đạt hơn 8 giờ nắng mỗi ngày.
Ninh Thuận có khí hậu nhiệt đới với nhiệt độ cao quanh năm, trung bình trên 26°C và tổng nhiệt đạt trên 9400°C Lượng bức xạ dồi dào và phân bố nhiệt độ khá đồng đều giữa các tháng đóng vai trò quan trọng trong đặc điểm khí hậu của vùng Độ ẩm tương đối trung bình năm ở Ninh Thuận khá thấp, dao động từ 70%.
75%; khu vực đồng bằng Phan Rang - Phước Dân có độ ẩm tương đối trung bình năm là 71%, thấp nhất trong tỉnh và cả nước.
Mùa mưa ở tỉnh Ninh Thuận có đặc điểm là ngắn và lệch sang phía Đông, trong khi mùa khô kéo dài với lượng mưa trung bình hàng năm chỉ trên mức thấp.
Khu vực này có lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 700mm, với các số liệu cụ thể như Nha Hố 744mm, Phan Rang 723mm, Quán Thẻ 737mm, Cà Ná 814mm và Nhị Hà 835mm Mùa mưa tại đây rất ngắn, thậm chí có những năm không có mùa mưa Biến động lượng mưa cũng khá mạnh, với biến suất mưa năm nhỏ hơn biến suất mưa tháng.
Bốc hơi: Lượng bốc thoát hơi nước tiềm năng tại Ninh Thuận ở mức khá cao, trị số TBNN khoảng 1800-1900 mm/năm, cao nhất cả nước. b Đặc điểm thủy văn
Mô đun dòng chảy năm trên các sông suối trong tỉnh thường thấp, với trị số TBNN dưới 10 l/s.km2 Mối quan hệ giữa chuẩn dòng chảy năm và lượng mưa hàng năm của các vùng trong tỉnh được thể hiện qua phương trình cân bằng nước.
Theo bản đồ đẳng trị chuẩn dòng chảy năm Y0, độ sâu dòng chảy bình quân toàn tỉnh Ninh Thuận được tính là YOF = 513mm Lượng mưa năm trung bình nhiều năm trên toàn tỉnh đạt XOF = 1272mm, trong khi lượng bốc hơi trên mặt lưu vực toàn tỉnh là Z = 759mm Tổng lượng nước có được từ các yếu tố này là rất quan trọng trong việc quản lý tài nguyên nước tại Ninh Thuận.
W0 (Ninh Thuận) = W0 (nội địa) + W0 (ngoại lai) ≈ 1,868km3 /năm + 1,030km3 /năm ≈ 2,898 km3 /năm.
Nếu đem chia số nước trên cho số dân cư của toàn tỉnh (theo thống kê dân số
2009), ta được trị số 5000m 3 /người/năm nhỏ hơn nhiều so với trị số trung bình của cả nước (hơn 13000m3/người/năm) và của thế giới (gần 12000m3 /người/năm).
Dòng chảy mùa lũ ở Ninh Thuận có hai thời kỳ chính: lũ tiểu mãn và lũ chính vụ Đặc điểm đáng chú ý là trong một số năm, lũ tiểu mãn lại có thể là lũ lớn nhất trong năm Lũ chính vụ thường diễn ra từ cuối tháng 9 đến đầu tháng 12, kéo dài khoảng 3-4 tháng, với hai tháng 10 và 11 là thời điểm lũ tập trung mạnh nhất.
Theo tài liệu quan trắc, sông Cái Phan Rang và sông Lu đã trải qua nhiều trận lũ lớn, đặc biệt là vào các năm 1964, 2003 và 2010 Những trận lũ này gây ra ngập lụt nghiêm trọng, dẫn đến thiệt hại lớn về người và tài sản.
Dòng chảy mùa cạn thường diễn ra vào tháng 4, khi Qmin đạt mức thấp nhất, dẫn đến nhiều sông suối bị tắt dòng trong khoảng thời gian này.
Những vùng sông có diện tích lưu vực: Flv ≤ 100km 2 thì Mmin < 1.0 l/s.km 2
Trên sông Cái Phan Rang, trị số khảo sát mô đun dòng chảy nhỏ nhất khoảng 5.6 l/s.km 2
Tình hình, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và khả năng tác động đến chất lƣợng
2.2.1 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội tháng 8 năm 2019
2.2.1.1 Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
Trong tháng 8, sản xuất nông nghiệp tập trung vào việc chăm sóc và phòng ngừa sâu bệnh cho cây trồng vụ hè thu, đồng thời thu hoạch rau đậu gieo trồng sớm Mưa đầu nguồn đã bổ sung nước cho các hồ chứa, giúp cây trồng phát triển tốt Kết thúc vụ Hè thu 2019, tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm đạt 28.917,2 ha, tăng 1,9% so với cùng kỳ Diện tích lúa đạt 14.755 ha, tăng 2,1%; ngô và cây lương thực khác đạt 3.950,3 ha, tăng 6,5%, trong đó ngô chiếm 3.924 ha, tăng 5,8% Diện tích cây lấy củ có chất bột giảm 8,5% xuống còn 70 ha do người nông dân chuyển sang trồng ngô Nhóm rau đậu giảm 1,9% còn 4.575,9 ha, với diện tích đậu giảm do chuyển sang trồng lúa, trong khi rau tăng Diện tích cây dược liệu giảm 2,6% xuống 41,5 ha, trong khi cây hàng năm khác tăng 5,2% đạt 1.218,1 ha Diện tích mía trong vụ hè thu đạt 3.562 ha, tăng 0,8% so cùng kỳ.
Trong tháng vừa qua, tình hình lâm nghiệp của tỉnh tập trung chủ yếu vào công tác chăm sóc và bảo vệ rừng trên diện tích 652,13 ha, đạt 33,5% so với cùng kỳ năm trước Cụ thể, diện tích rừng chăm sóc năm 2 là 276,53 ha và năm 3 trở lên là 375,6 ha Do thời tiết chưa thuận lợi với mưa, các Ban Quản lý rừng và đơn vị lâm nghiệp của tỉnh đang tích cực hoàn tất các khâu chuẩn bị như thiết kế và ươm cây giống để đảm bảo việc trồng rừng vào mùa mưa sắp tới diễn ra theo đúng kế hoạch.
Các đơn vị lâm nghiệp đang tăng cường công tác tuần tra và kiểm tra tại các vùng trọng điểm để ngăn chặn tình trạng khai thác và vận chuyển lâm sản trái phép Họ cũng nghiêm cấm mọi phương tiện ra vào rừng mà không được phép Đồng thời, các đơn vị này phối hợp với lực lượng vũ trang, chủ rừng và UBND các xã có rừng để tổ chức các đợt truy quét, phát hiện và bắt giữ, đạt được 20 vụ vi phạm, giảm 27 vụ so với cùng kỳ.
Trong tháng 8/2019, hoạt động khai thác gỗ chủ yếu diễn ra ở khu vực hộ cá thể, ước đạt 193m3, duy trì so với cùng kỳ năm trước Ngoài ra, lượng củi khai thác đạt 687 ster, tương đương 98,4% so với cùng kỳ, chủ yếu được thu nhặt từ cây chết trong rừng trồng và một phần từ rừng tự nhiên Khai thác gỗ trong khu vực nhà nước không được thực hiện.
Trong tháng không có bão và áp thấp nhiệt đới, thời tiết ổn định tại vùng biển miền Trung và Nam Bộ đã tạo điều kiện thuận lợi cho các tàu đánh bắt Nghề vây ánh sáng và lưới vây tiếp tục là những hoạt động chính, với các tàu gần bờ khai thác hiệu quả cá nục, cá cơm và các loài thủy sản khác Ước sản lượng thủy sản tháng 8 năm 2019 đạt 16,99 nghìn tấn, tăng 6,2% so với cùng kỳ năm trước Tổng sản lượng thủy sản trong 8 tháng đầu năm 2019 đạt 94,02 nghìn tấn, tăng 4,6%, trong đó sản lượng khai thác đạt 88,11 nghìn tấn, tăng 5% Sản lượng thủy sản nuôi trồng ước đạt 5,91 nghìn tấn, xấp xỉ cùng kỳ năm trước.
Trong tháng vừa qua, sản xuất và kinh doanh tôm giống diễn ra ổn định, với hoạt động ươm nuôi ấu trùng đạt hiệu quả cao Sản lượng tôm giống xuất trong tháng 8 ước đạt 2.450 triệu con, tăng 1,7% so với cùng kỳ năm trước, mặc dù nhu cầu giống tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long có sự giảm nhẹ do hộ nuôi đã thả nuôi nhiều trong tháng trước Dự kiến, sản lượng tôm giống trong các tháng còn lại sẽ giảm xuống còn khoảng 2.000 đến 2.400 triệu con/tháng, do diện tích nuôi gần hết và chưa vào vụ nuôi chính mới Tính đến hết tháng 8 năm 2019, tổng sản lượng giống thủy sản đạt 24.130 triệu con, tăng 12,2% so với cùng kỳ, trong đó giống tôm thẻ đạt 19.000 triệu con, tăng 11,8%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 8/2019 ước tăng 23,15% so với cùng kỳ năm 2018 Tính chung trong 8 tháng, chỉ số sản xuất toàn ngành tăng 6,08% so với năm trước Trong đó, ngành khai khoáng giảm 12,12%, ngành chế biến, chế tạo giảm 1,51%, trong khi ngành sản xuất và phân phối điện tăng mạnh 44,72% và ngành cung cấp nước, xử lý rác thải tăng 10,01%.
- Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu thực hiện trong tháng:
Sản xuất muối biển trong tháng này dự kiến sẽ đạt 34,2 ngàn tấn, giảm 33% so với cùng kỳ năm trước do ảnh hưởng của thời tiết mưa Tính chung trong 8 tháng đầu năm, sản lượng muối ước đạt 219,3 ngàn tấn, giảm 31,4% so với cùng kỳ.
- Bia đóng lon: ƣớc đạt 6 triệu lít, tăng 8,2% so cùng kỳ; Tính chung 8 tháng bia đóng lon ƣớc đạt 39,3 triệu lít, giảm 9,5% so cùng kỳ.
- Tôm đông lạnh: ƣớc đạt 615 tấn các loại, tăng 54% so cùng kỳ Tính chung sản xuất 8 tháng ƣớc đạt 3.767 tấn, giảm 10,3% cùng kỳ.
- Hạt điều nhân: dự kiến trong tháng sản xuất 457 tấn, tăng 46,8% so cùng kỳ; thực hiện
8 tháng ƣớc đạt 3.350 tấn, tăng 46,8% so cùng kỳ.
- Xi măng các loại: ƣớc đạt 19,9 ngàn tấn, tăng 57% so cùng kỳ Tính chung 8 tháng sản xuất xi măng ƣớc đạt 126,5 ngàn tấn, tăng 20,1% cùng kỳ.
- Gạch nung các loại: ƣớc đạt 8,6 triệu viên, giảm 9,6% so cùng kỳ Tính chung 8 tháng sản xuất ƣớc đạt 63,1 triệu viên, giảm 6,5% cùng kỳ.
Điện sản xuất trong tháng ước đạt 269 triệu kWh, tăng 125,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó điện năng lượng tái tạo đóng góp 145 triệu kWh Tính chung trong 8 tháng, sản lượng điện năng lượng tái tạo ước đạt 550 triệu kWh, là yếu tố chính thúc đẩy chỉ số sản xuất công nghiệp toàn ngành.
2.2.1.3 Vốn đầu tư phát triển
Vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước do địa phương quản lý trong tháng 8 năm 2019 ước đạt 104,5 tỷ đồng, tăng 9,6% so với cùng kỳ năm trước Tính chung trong 8 tháng đầu năm 2019, tổng vốn đạt 790,7 tỷ đồng, tăng 4% Trong đó, vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 539,8 tỷ đồng, giảm 2,3%, trong khi vốn ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 249,9 tỷ đồng, tăng 20,2%.
Vốn đầu tư tháng 8 năm 2019 từ ngân sách tỉnh chủ yếu được sử dụng cho các dự án quan trọng như: Dự án bố trí dân cư vùng sạt lở ven biển Cà Ná - Xã Phước Diêm, đập dâng hạ lưu Sông Dinh, nâng cấp đê bắc Sông Dinh, tái định cư, công viên trước bệnh viện tỉnh, nâng cấp và mở rộng khu neo đậu tránh trú bão Ninh Chữ, hội trường UBND huyện Ninh Phước, hồ sinh thái Kiền Kiền, hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp Quãng Sơn, huyện Ninh Sơn, nâng cấp tuyến đường Nguyễn Bỉnh Khiêm, xây dựng mới thư viện tỉnh, và hệ thống thủy lợi Suối Cầu và U Go xã Phước Chiến.
Tính đến ngày 30/8/2019, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước đạt 2.975 tỷ đồng, vượt 10% kế hoạch, trong đó thu nội địa đạt 1.831 tỷ đồng, tương đương 76% kế hoạch, và thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 1.135 tỷ đồng, vượt 378% kế hoạch Tổng chi ngân sách địa phương ước đạt 3.335 tỷ đồng, đạt 62,3% kế hoạch.
Công tác chi ngân sách được thực hiện theo kế hoạch, đảm bảo đáp ứng kịp thời cho việc điều hành và thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
Theo báo cáo của Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Ninh Thuận, đến cuối tháng 8/2019, huy động vốn ước đạt 14.750 tỷ đồng, tăng 0,76% so với tháng trước và 11,49% so với cuối năm 2018, đạt 71,7% kế hoạch năm Tổng dư nợ tín dụng ước đạt 23.300 tỷ đồng, tăng 1,45% so với tháng trước và 12,05% so với cuối năm 2018, đạt 53,6% kế hoạch Dư nợ xấu trên địa bàn là 167 tỷ đồng, chiếm 0,72% tổng dư nợ, không thay đổi so với tháng trước nhưng tăng 0,12% so với tỷ lệ 0,6% của cuối năm 2018.
2.2.1.5 Thương mại, dịch vụ và giá cả
Trong tháng 8 năm 2019, tổng mức hàng hóa bán ra và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 1.848,1 tỷ đồng, tăng 11,6% so với cùng kỳ năm trước Tính chung trong 8 tháng đầu năm 2019, tổng doanh thu ước đạt 14.910,3 tỷ đồng, tăng 14% so với cùng kỳ năm 2018.
Định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2010 – Định hướng đến năm 2030 và khả năng tác động đến chất lƣợng nước
2.3.1 Định hướng phát triển ưu tiên
- Phát triển kinh tế xã hội dựa trên 06 nhóm ngành ƣu tiên gồm:
Năng lượng, du lịch, nông - lâm - thủy sản, sản xuất chế biến, giáo dục đào tạo, xây dựng và kinh doanh bất động sản là những lĩnh vực quan trọng Trong đó, cần tập trung phát triển ba nhóm ngành trụ cột: nông nghiệp công nghệ cao, du lịch và năng lượng tái tạo.
Tỉnh đang hướng tới phát triển kinh tế - xã hội bền vững, với mục tiêu trở thành trung tâm công nghiệp và du lịch hàng đầu của cả nước Đồng thời, tỉnh cũng chú trọng vào việc tạo điều kiện giao thương thuận lợi, kết nối với bốn vùng kinh tế trọng điểm quốc gia.
Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người dân, cần xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, gắn liền với bản sắc dân tộc Đồng thời, việc bảo vệ môi trường cũng rất quan trọng, bao gồm cải thiện chất lượng môi trường, giảm thiểu tác hại từ thiên tai, và chủ động ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, đặc biệt là vấn đề nước biển dâng.
Với vị trí chiến lược về quốc phòng và an ninh, tỉnh này cần tập trung vào việc nâng cao vai trò trong việc bảo vệ an ninh biển đảo và đất liền.
2.3.1.1 Dự báo v dân số và đô thị hóa:
Tổng dân số năm 2015 của vùng lập quy hoạch là 595.850 người Mật độ dân số là 177,58 người/km 2
Năm 2020: 635.000 – 645.000 người (Đô thị: 292.000 – 297.000 người; Nông thôn: 343.000 – 348.000 người) Tỷ lệ đô thị hóa: 46% Tỷ lệ tăng dân số 1,44% (Tự nhiên: 1,12%; Cơ học: 0,32%).
Năm 2030: 945.000 – 950.000 người (Đô thị: 491.000 – 494.000 người; Nông thôn: 454.000 – 456.000 người) Tỷ lệ đô thị hóa: 52% Tỷ lệ tăng dân số 4,0% (Tự nhiên: 1,1%; Cơ học: 2,9%).
2.3.1.2 Dự báo nhu cầu sử dụng đất đai :
- Dự báo nhu cầu đất xây dựng đô thị và khu dân cư nông thôn toàn tỉnh đến năm 2030:
Đến năm 2020, quy mô đất xây dựng đô thị đạt 6.079,28 ha và đất xây dựng khu dân cư nông thôn là 4.961,24 ha Dự báo đến năm 2030, quy mô đất xây dựng đô thị sẽ tăng lên 10.525,50 ha, trong khi đất xây dựng khu dân cư nông thôn đạt 9.257,38 ha Về nhu cầu sử dụng đất toàn tỉnh, vào năm 2020, đất phi nông nghiệp chiếm 44.641,11 ha, đất chuyên dùng khác là 33.770,66 ha, và đất nông nghiệp cùng đất chưa sử dụng là 291.013,05 ha.
Năm 2030: Đất phi nông nghiệp: 57.198,66 ha Đất chuyên dùng khác: 37.534,14 ha Đất nông nghiệp và chƣa sử dụng: 278.455,50 ha.
2.3.1.3 Định hướng phát triển hệ thống đô thị và điểm dân cư nông thôn:
- Định hướng phát triển hệ thống đô thị:
Năm 2020, trên địa bàn có tổng cộng 06 đô thị, bao gồm 01 đô thị loại II là thành phố Phan Rang Tháp Chàm, 02 đô thị loại IV là thị trấn Tân Sơn và thị trấn Phước Dân, cùng với 03 đô thị loại khác.
V (Khánh Hải và 2 đô thị mới là Phước Đại và Lợi Hải).
Sau năm 2020, thị trấn Khánh Hải đã được sáp nhập vào TP Phan Rang Tháp Chàm, cùng với việc sáp nhập các xã ven Đầm Nại và phía Nam sông Dinh Điều này đã dẫn đến sự gia tăng đáng kể về dân số của TP Phan Rang Tháp Chàm.
Đến năm 2030, dự kiến sẽ có 11 đô thị trong khu vực, bao gồm 01 đô thị loại II là Phan Rang Tháp Chàm, 03 đô thị loại IV là Tân Sơn, Phước Dân và Lợi Hải, cùng với 07 đô thị loại V là Phước Đại, Thanh Hải, Lâm Sơn, Hòa Sơn, Công Hải, Phước Nam và Cà Ná.
- Định hướng phát triển các điểm dân cư trung tâm xã, cụm xã:
Năm 2020: Tổng dân số nông thôn khoảng 343.000 - 348.000người; chiếm khoảng 54,0% dân số toàn tỉnh.
Năm 2030: Tổng dân số nông thôn khoảng 454.000 - 456.000người; chiếm khoảng 48,0% dân số toàn tỉnh.
2.3.2 Các tác động đến chất lượng nước
2.3.2.1 Dự báo Ô nhiễm nước do nước thải sinh hoạt đô thị
Kết quả quan trắc và phân tích chất lượng môi trường nước mặt của Sở TàiNguyên Và Môi trường tỉnh Ninh Thuận 2019 cho thấy:
- Chất lượng nước đoạn thượng nguồn sông Cái so với cột A2, QCVN 08-
MT:2015/BTNMT giá trị thông số TSS, Fe, PO 3- , NH + , NO - và Coliform vƣợt
4 4 2 giới hạn cho phép tại một số điểm quan trắc.
Chất lượng nước ở đoạn hạ nguồn so với cột B1 theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT cho thấy các thông số TSS, Fe và Coliform vượt quá giới hạn cho phép tại một số điểm quan trắc.
Ô nhiễm nguồn nước tại Sông Cái chủ yếu do chất thải sinh hoạt của người dân xả thải trực tiếp vào kênh Dự báo đến năm 2020, các khu đô thị tỉnh Ninh Thuận sẽ thải ra khoảng 10.413.427 m³ nước thải, chứa 42,8 tấn chất rắn lơ lửng (SS), 20,0 tấn BOD5, 34,2 tấn COD, 2,9 tấn tổng nitơ (Σ N) và 0,9 tấn tổng phospho (ΣP).
2.3.2.2 Dự báo ô nhiễm do nước thải tại các KCN, CCN tập trung
Sự phát triển các khu cụm công nghiệp, bên cạnh việc gia tăng dân số, sẽ dẫn đến sự gia tăng đáng kể lượng nước thải vào môi trường Dự báo đến năm 2020, lượng nước thải công nghiệp sẽ đạt khoảng 61.835 m3/ngày, với các chỉ số ô nhiễm được nêu trong bảng dưới đây.
Bảng 2.3 Dự báo tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải KCN, CCN
Thông số Nồng độ trung bình (mg/l) Tải Lƣợng các chất ô nhiễm
(Nguồn: Đề tài “Nghiên cứu xây dựng mạng lưới quan trắc môi trường đất, nước mặt, nước dưới đất và không khí tỉnh Ninh Thuận giai đoạn năm 2011 - 2020”
2.3.2.3 Dự báo ô nhiễm do nước thải từ các hoạt động nông nghiệp
Trong quá trình sử dụng, lượng lớn thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hóa học bị thải vào nguồn nước, dẫn đến sự lan truyền và tích lũy trong môi trường nước Các hoạt động nông nghiệp còn thải ra các chất vô cơ như N, P, K và chất phú dưỡng, làm gia tăng hàm lượng N, P trong nước Sự gia tăng này kích thích sự phát triển của thực vật bậc thấp như tảo và rêu, gây ra những biến đổi lớn trong hệ sinh thái nước và làm giảm hàm lượng oxy Kết quả là chất lượng nước suy giảm và ô nhiễm gia tăng.
2.3.2.4 Dự báo mức độ ô nhiễm do nước thải y tế:
Nước thải từ khám và điều trị bệnh chứa nhiều ô nhiễm hữu cơ và vi trùng gây bệnh Theo tiêu chuẩn TCVN 4513-1998, mỗi giường bệnh thải ra khoảng 300 lít nước thải mỗi ngày Dự báo đến năm 2020, tải lượng ô nhiễm từ nước thải y tế sẽ được thể hiện cụ thể trong bảng dưới đây.
Bảng 2.4 Tải lượng ô nhiễm các chất từ nước thải y tế đến năm 2020
(Nguồn: Đề tài “Nghiên cứu xây dựng mạng lưới quan trắc môi trường đất, nước mặt, nước dưới đất và không khí tỉnh Ninh Thuận giai đoạn năm 2011 - 2020”).
Nhu cầu sử dụng nước
Theo tính toán nhu cầu nước tại tỉnh Ninh Thuận, vùng miền Núi có tổng nhu cầu sử dụng nước là 242,57 triệu m³, chiếm 23,5% tổng nhu cầu toàn tỉnh Vùng phía Bắc Sông Cái cần 263,24 triệu m³ nước, tương đương 25,5% tổng nhu cầu Đặc biệt, vùng phía Nam Sông Cái có nhu cầu sử dụng nước cao nhất với 528,24 triệu m³, chiếm 51,1% tổng nhu cầu toàn tỉnh.
Vùng phía Bắc và phía Nam Sông Cái không chỉ cung cấp nước cho các ngành kinh tế mà còn đảm bảo nguồn nước cho các khu công nghiệp và sinh hoạt của thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, nơi có mật độ dân cư và dịch vụ du lịch cao Để đáp ứng nhu cầu nước cho sự phát triển kinh tế đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, ngành nông nghiệp cần tăng cường cung cấp khoảng 467 triệu m³ nước so với hiện trạng hiện tại, chưa tính đến lượng nước tăng do các vấn đề tổn thất và dòng chảy môi trường.
Xác định loại quan trắc
Trạm tác động (đánh giá tác động của con người đối với chất lượng nước).
Mục tiêu quan trắc
- Đánh giá tác động của con người đối với chất lượng môi trường.
- Theo dõi chất lượng môi trường tại các đối tượng sản xuất, kinh doanh (khu công nghiệp, bãi chôn lấp rác thải, khu dân cƣ, nhà máy…)
- Theo dõi chất lượng nguồn cung cấp nước cho các nhu cầu sử dụng nước (nước cấp sinh hoạt, nước cấp cho sản xuất,…)
- Cung cáp thông tin phục vụ quản lý, bảo vệ môi trường nước.
- Cảnh báo, đề xuất các biện pháp phù hợp để quản lý, bảo vệ môi trường nước.
Thiết lập bộ tiêu chí của việc chọn vị trí trạm quan trắc
Danh sách bộ tiêu chí:
- Đáp ứng điểm đặt đại diện.
Khu vực ít bị ảnh hưởng và ổn định cần được xác định tọa độ chính xác và đánh dấu trên bản đồ Nên lựa chọn vị trí gần cầu, tránh những nơi có nước bị xáo trộn lớn và khu vực tàu thuyền qua lại.
- Tập trung trọng điểm tránh dàn trải.
- Kế thừa, vận dụng tốt và phát huy tối đa những gì đã có, tránh đặt thêm trạm mới nếu có thể tận dụng trạm cũ.
- Ƣu tiên các vùng kinh tế trọng điểm, nhạy cảm ô nhiễm trọng điểm.
- Có tính mở, linh hoạt, tính hiện đại và tính khả thi.
- Vị trí thuận lợi đo đạc.
- Phù hợp với các bộ luật.
- Phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội.
- Vị trí quan trắc chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường.
- Phù hợp với chương trình và chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia và địa phương.
- Đáp ứng mục tiêu quan trắc
Hình 3.1 Kết quả khảo sát ý kiến về các tiêu chí xét đặt trạm quan trắc
Thông qua kết quả khảo sát, xây dựng bộ tiêu chí chính thức:
- Đáp ứng điểm đặt đại diện.
Để đảm bảo tính ổn định và độ chính xác trong việc xác định tọa độ, vị trí nên được đánh dấu trên bản đồ ở những khu vực ít bị ảnh hưởng, gần cầu, và tránh xa những nơi có nước bị xáo trộn lớn cũng như khu vực tàu thuyền thường xuyên qua lại.
- Kế thừa, vận dụng tốt và phát huy tối đa những gì đã có, tránh đặt thêm trạm mới nếu có thể tận dụng trạm cũ.
- Ƣu tiên các vùng kinh tế trọng điểm, nhạy cảm ô nhiễm trọng điểm.
- Có tính mở, linh hoạt, tính hiện đại và tính khả thi.
- Phù hợp với các bộ luật.
- Phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội.
- Phù hợp với chương trình và chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia và địa phương.
- Đáp ứng mục tiêu quan trắc.
Các thông số quan trắc
- Quan trắc để đánh giá chất lượng nước sông cái:
Đoạn thượng nguồn sông Cái, kéo dài từ đầu nguồn cách cầu sông Cái khoảng 3,5km đến đập Lâm Cấm, đóng vai trò quan trọng là nguồn cấp nước đầu vào cho Nhà máy nước Tháp Chàm Nước tại đây được sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt, đảm bảo đạt tiêu chuẩn cột A2 theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 08:2008/BTNMT.
Đoạn hạ nguồn của sông Cái, từ sau đập Lâm Cấm đến gần nhà máy xử lý nước thải, chủ yếu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp thông qua hệ thống tưới tiêu Theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 08:2008/BTNMT, khu vực này được phân loại là cột B1, nhằm đáp ứng nhu cầu tưới tiêu thủy lợi.
Các thông số đánh giá
Bảng 3.1 Các thông số chất lượng nước cần đo đạc trong chương trình quan trắc sông Cái Phan Rang.
STT Chỉ tiêu Lý do chọn Phương pháp phân tích
Thông tƣ 29, quyết định 879, thông số cơ bản để xác định CLN và tính chất nước. Đo tại hiện trường
Trung Tâm Quan Trắc Môi Trường tỉnh Ninh
2 DO Thông tƣ 29, quyết định 879, thông số quan trọng để đánh giá Đo tại hiện trường sức khỏe của dòng sông và ảnh hưởng tới đời sống sinh vật.
Quyết định 879, đánh giá CLN sông nói chung, ảnh hưởng từ nước thải sinh hoạt, nông nghiệp.
Oxi hóa bằng dichromate và đo quang
4 BOD5 Đo DO trước và sau 5 ngày ủ ở nhiệt độ
Thông tƣ 29, quyết định 879, thông số cơ bản để xác định CLN và tính chất nước.
6 Pb Đánh giá ảnh hưởng từ các ngành công nghiệp tới CLN sông
Phổ hấp thụ nguyên tử
9 Fe Ảnh hưởng từ điều kiện địa chất tự nhiên từ các ngành công nghiệp Đo phổ dùng phenantrolin
10 PO 4 3- Đánh giá ảnh hưởng ô nhiễm bởi nước thải sinh hoạt và chăn nuôi Đo phổ dùng amoni molipdat
Quyết định 879, đánh giá ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt, nông nghiệp, công nghiệp chế
Chuẩn độ biến nông, thủy sản.
12 NO3 - Đánh giá ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt, hoạt động nông nghiệp Đo quang
14 Colifor m Đánh giá ảnh hưởng ô nhiễm bởi nước thải sinh hoạt Phương pháp lên men nhiều ống
Mạng lưới quan trắc chính thức
Bảng 3.2 Phân bố vị trí, mục đích, loại trạm quan trắc sơ bộ
Mục đích quan trắc Vị trí lấy mẫu Tọa độ
Chất lượng nước phục vụ mục đích cấp nước sinh hoạt Đầu nguồn sông (cách cầu sông Cái 3,5km)
Chất lượng nước phục vụ mục đích cấp nước sản xuất nông nghiệp
Các vị trí lấy mẫu được xác định với 2-4 mặt cắt ngang sông để thực hiện quan trắc định kỳ, có tọa độ GPS kèm theo sơ đồ vị trí và ký hiệu Tại mỗi mặt cắt, có 03 vị trí quan trắc (thủy trực) được bố trí ở giữa dòng, bờ trái và bờ phải Mỗi vị trí quan trắc sẽ thu 01 mẫu nước sông, được pha trộn từ 03 mẫu nước ở các độ sâu khác nhau: tầng mặt, tầng giữa và tầng đáy của dòng sông.
- Các vị trí quan trắc đƣợc bố trí nhƣ trên bản đồ:
Hình 3.2 Các vị trí quan trắc trên sông Cái tại đoạn thƣợng nguồn các cầu sông
Hình 3.3 Các vị trí quan trắc trên sông Cái tại đoạn thôn Quảng Sơn - S 2
Hình 3.4 Các vị trí quan trắc trên sông Cái tại đoạn cầu Tân Mỹ - S 3
Hình 3.5 Các vị trí quan trắc trên sông Cái tại đoạn thôn Phú Thạch - S 4
Hình 3.6 Các vị trí quan trắc trên sông Cái tại đoạn đập Lâm Cấm - S 5
Nhằm mục đích đánh giá chất lượng nước hồ phục vụ cho thuỷ lợi Mỗi vị trí lấy
03 mẫu tiến hành thu 3 mẫu theo chiều sâu lớp nước (tầng mặt, tầng giữa, tầng đáy).
Hình 3.7 Các vị trí quan trắc trên sông Cái tại đoạn càu Móng - S 6
Hình 3.8 Các vị trí quan trắc trên sông Cái tại đoạn càu Đạo Long I - S 7
Phạm vi và thời gian lấy mẫu
Tại mỗi thời điểm quan trắc, mẫu đƣợc lấy 2 lần/đợt, mỗi lần vào buổi sáng (7h – 12h), một lần vào buổi chiều (12h – 18h).
Tần suất quan trắc: 4 lần/năm
Những hạn chế thực tế
Trước khi triển khai chương trình quan trắc, cần kiểm tra các hạn chế từ điều kiện thực tế có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của chương trình.
Bảng 3.3 Những hạn chế từ điều kiện thực tế đến chương trình quan trắc Loại hạn chế Hạn chế cụ thể Miêu tả Cách khắc phục
Nhân viên mới, thiếu kinh nghiệm trong việc mô tả các điểm lấy mẫu
Bố trí nhân viên mới và cũ khi lấy mẫu
Trang thiết bị Dụng cụ chứa mẫu chƣa Đƣa vào dự trù trong đúng quy định.
Thiếu thiết bị đo nhanh. kế hoạch mua sắm trang thiết bị Hóa chất Không có thông tin
Khả năng tiếp cận vị trí lấy mẫu
Khả năng tiếp cận các vị kiểm tra trước khi đi lấy mẫu
Tiến hành lấy mẫu bằng thuyền tất cả các điểm
Thời gian đi lại Không có thông tin
Dụng cụ lấy mẫu và phương pháp lấy mẫu
- Can nhựa, chai nhựa, lọ thủy tinh, xô nhựa, dây, phễu, thùng đá, đá lạnh,
- Hóa chất dùng để bảo quản mẫu,
- Các giấy tờ cần thiết ( biên bản lấy mẫu, giấy đi đường… ).
Lấy mẫu và bảo quản mẫu thực hiện tuân thủ theo các tiêu chuẩn Việt Nam
- TCVN 6663-1:2011: CLN – Lấy mẫu – hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu
- TCVN 6663-3:2008: CLN – lấy mẫu – hướng dẫn lấy mẫu, bảo quản mẫu và xử lý mẫu.
- TCVN 6663-14:2000: CLN – lấy mẫu Phần 14 hướng dẫn đảm bảo chất lượng lấy mẫu và xử lý mẫu nước môi trường.
Lấy mẫu nước mặt từ sông và suối cần tuân theo TCVN 6663-6-2008, trong khi việc lấy mẫu nước hồ phải tuân thủ TCVN 994-199 và hướng dẫn tại Thông tư 29/2011/TT-BTNMT, quy định quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường nước mặt lục địa.
- Mẫu lấy phải đại diện cho khu vực lấy.
- Mẫu đƣợc đựng trong bình nhựa 5 lít, chai PET 0,5 lít, chai PET 330ml, chai thủy tinh 10ml.
Bình 5 lít được sử dụng để phân tích các chỉ tiêu như TSS, NH4+, NO3-, NO2-, PO43- và BOD Chai PET 0,5 lít được dùng để phân tích các kim loại nặng như Fe, Hg, As, Pb và được bảo quản bằng HNO3 Chai PET 330ml phục vụ cho việc phân tích chỉ tiêu COD và được bảo quản bằng acid H2SO4 Cuối cùng, chai thủy tinh 100ml được sử dụng để phân tích tổng coliform.
- Lấy bằng xô có dây; đo nhanh các thông số: pH, DO, nhiệt độ, độ dẫn, độ muối, độ đục bằng máy TOA 22A.
- Tráng can nhựa, chai PET bằng chính nguồn nước cần lấy.
- Đổ nước đầy vào các can, chai, tránh bọt khí.
- Ghi đầy đủ thông tin mẫu lên chai đựng mẫu
- Đậy chặt chai và cho vào thùng bảo quản.
- Ghi nhật ký lấy mẫu: ghi đầy đủ thông tin nơi lấy mẫu, thời gian lấy, các yếu tố môi trường…
Bảo quản mẫu
Sau khi thu thập các mẫu đã được ghi nhãn, cần thêm chất bảo quản vào mẫu Cụ thể, đối với chỉ tiêu COD, thêm 10ml H2SO4 cho mỗi lít mẫu; còn đối với các chỉ tiêu kim loại, thêm 10ml HNO3 cho mỗi lít mẫu.
Mẫu đƣợc bảo quản ở thùng đá có đá đƣợc bảo quản trong bóng tối.
Tất cả chai đều được đổ đầy và đậy kín Thời gian vận chuyển và lưu mẫu phụ thuộc vào từng chỉ tiêu, cũng như việc có hay không sử dụng hóa chất bảo quản để duy trì dạng tồn tại của mẫu.
Phương pháp phân tích
3.10.1 Phương pháp đo đạc hiện trường
Có 3 thông số được đo đạc ngay tại hiện trường sử dụng thiết bị đo nhanh như trình bày trong bảng 3.5
Bảng 3.5 Phương pháp đo đạc tại hiện trường
STT Tên thông số Phương pháp đo Giới hạn phát hiện Dải đo
3.10.2 Quy trình phòng thí nghiệm
Ngoài các thông số đã được đo và thử nghiệm tại hiện trường, các thông số khác sẽ được phân tích trong phòng thí nghiệm Phương pháp phân tích được trình bày trong bảng 3.6 dưới đây.
Bảng 3.6 Phương pháp phân tích sử dụng trong phòng thí nghiệm
STT Tên thông số Phương pháp phân tích
Giới hạn phát hiện (mg/l)
Giới hạn báo cáo (mg/l)
Phòng thử nghiệm môi trường Phòng thử nghiệm môi trường KhôngĐất
Phòng thử nghiệm môi trường
Phòng Nghiệp vụ môi trường Phòng Dịch vụ
Phòng Tổ chức hành chính
STT Tên thông số Phương pháp phân tích
Giới hạn phát hiện (mg/l)
Giới hạn báo cáo (mg/l)
Các nguồn lực phục vụ mạng lưới quan trắc chất lượng nước sông Cái Ninh Thuận
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung tâm Quan trắc Môi trường:
Tỉnh Ninh Thuận đã thành lập Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường, trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Trung tâm này có nhiệm vụ thực hiện quan trắc, phân tích, đánh giá và tổng hợp các diễn biến môi trường trong tỉnh, hoạt động theo kế hoạch hàng năm do Sở giao.
STT Họ và Tên Chức Vụ
1 Nguyễn Thị Yến Giám đốc
2 Lê Thị Viên Đan Phó giám đốc
3 Thành Ngọc Quỳnh Phó giám đốc
Một số máy móc, trang thiết bi chính
Máy quang phổ tử ngoại khả kiến Agilent 8453UV – visible (Mỹ)
Hệ thống cách tử hiện đại sử dụng hai chùm tia với độ ổn định và độ phân giải cao, cho phép xác định nồng độ các thông số như ammonia, nitrate, nitrit, photphat, sunphat, sắt, mangan và nhôm.
Hình 3.9 Máy quang phổ tử ngoại khả kiến Agilent 8453UV – visible (Mỹ)
Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS – Zeenit 700P (Đức)
Dùng để phân tích hàm lƣợng vết các kim loại: Li, Be, B, Na, Mg, Al, Si, Mn,
Fe, Cu, Zn, Cd, Pb, Sn… Đặc biệt thiết bị này có độ chính xác cao ngay cả khi hàm lƣợng rất nhỏ
Hình 3.10 Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS – Zeenit 700P (Đức)
Tủ cấy vi sinh AVC – 401ESCO (Singapo)
Tủ cấy vô trùng dòng thổi đứng được thiết kế để nuôi cấy vi sinh vật, bao gồm tổng vi khuẩn hiếu khí và coliform Với hệ thống lọc khí đạt tiêu chuẩn ISO Class 3 và màng lọc ULPA hiệu quả, tủ đảm bảo môi trường làm việc sạch sẽ và an toàn cho các thí nghiệm vi sinh.
Hình 3.11 Tủ cấy vi sinh AVC – 401ESCO (Singapo)
Dùng để cất nước sạch thành nước tinh khiết dùng để pha các hóa chất trong phòng thí nghiệm.
Hình 3.12 Máy cất nước 2 lần
Lập dự toán kinh phí thực hiện chương trình quan trắc
Tất cả thiết bị phân tích chỉ tiêu tại phòng thí nghiệm đã được trang bị đầy đủ Đồng thời, các thiết bị lấy mẫu, hóa chất và dụng cụ cần thiết cho việc lấy mẫu tại hiện trường cũng đã sẵn sàng.
Hình 3.13 Bút Ðo pH /nhiệt độ – HI98108 – Hanna 1.318.000
Hình 3.14 Dụng cụ lấy mẫu nước lòng sông Wildco – USA 31.460.000đ
Hình 3.15 Chai trung tính nâu đựng mẫu 2000ml, GL 45 3.300.000đ
Theo quy định, việc đo đạc và phân tích mẫu cần được thực hiện trong vòng 24 giờ để đảm bảo độ chính xác Tuy nhiên, trong quá trình lấy mẫu và đo đạc, có thể gặp phải một số vấn đề và bất lợi, dẫn đến thời gian lấy mẫu và chuyển đi phân tích lâu hơn dự kiến.
Thành lập hai nhóm thu thập mẫu, mỗi nhóm gồm 2 đến 3 thành viên tùy theo vị trí lấy mẫu, cùng với một nhóm phân tích mẫu tại phòng thí nghiệm với 3 người.
→ Chi phí cho việc thuê nhân lực ƣớc tính: 40.000.000đ
Các chi phí phát sinh: 10.000.000đ
Các tổ chức thực hiện
- Cơ quan quản lý: Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Cơ quan chủ trì: Tổng cục Môi trường
- Cơ quan thực hiện: Trung tâm Quan trắc môi trường
Phương pháp phân tích số liệu và thể hiện kết quả quan trắc
Kiểm tra số liệu là quá trình đánh giá tính hợp lý của các dữ liệu quan trắc và phân tích môi trường Quá trình này dựa trên hồ sơ mẫu, bao gồm biên bản, nhật ký lấy mẫu tại hiện trường, biên bản giao nhận mẫu, và kết quả đo lường, cũng như các biểu ghi kết quả phân tích trong phòng thí nghiệm Ngoài ra, việc kiểm tra cũng xem xét số liệu từ các mẫu QC như mẫu trắng, mẫu lặp và mẫu chuẩn để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của dữ liệu.
Xử lý thống kê yêu cầu sử dụng các phương pháp và phần mềm khác nhau dựa trên kích thước mẫu và nội dung báo cáo Tuy nhiên, cần đảm bảo có các thống kê miêu tả tối thiểu như giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất, giá trị trung bình và số giá trị vượt chuẩn.
Việc bình luận về số liệu cần dựa trên kết quả quan trắc đã được xử lý và phân tích kỹ lưỡng, đồng thời tuân thủ các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật liên quan.
Sau khi kết thúc chương trình quan trắc, báo cáo kết quả quan trắc phải được lập và gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.