1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Hôn nhân quốc tế hàn việt thông qua môi giới hôn nhân giai đoạn 2000 2018

95 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hôn Nhân Quốc Tế Hàn - Việt Thông Qua Môi Giới Hôn Nhân Giai Đoạn 2000-2018
Tác giả Nguyễn Quế Hương
Trường học Đại Học Đà Nẵng
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 95
Dung lượng 332,87 KB

Cấu trúc

  • TÓM TẮT

  • 3.1.89. MỞ ĐẦU

  • 1. Lí do chọn đề tài

  • 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

  • 4. Câu hỏi nghiên cứu

  • 5. Phương pháp nghiên cứu

  • 6. Đóng góp của luận văn

  • 7. Cấu trúc tổng quát của luận văn

  • 3.1.116. CHƯƠNG 1

  • 3.1.117. TỔNG QUAN HÔN NHÂN QUỐC TẾ HÀN - VIỆT THÔNG QUA MÔI GIỚI HÔN NHÂN

    • 1.1. KHÁI QUÁT VỀ HÔN NHÂN QUỐC TẾ

    • 3.1.118. 1.1.1 Kết hôn có yếu tố nước ngoài

    • 1.1.1.1. Khái niệm kết hôn

    • 1.1.1.2. Khái niệm kết hôn có yếu tố nước ngoài

    • 1.1.2. Khái quát về môi giới hôn nhân

    • 1.1.2.1. Khái niệm môi giới hôn nhân

    • 1.1.2.2. Vai trò của môi giới hôn nhân

    • 1.2. KHÁI QUÁT HÔN NHÂN QUỐC TẾ HÀN - VIỆT THÔNG QUA MÔI GIỚI

    • 1.2.1. Hôn nhân quốc tế Hàn - Việt thông qua môi giới

    • 3.1.392. 1.2.3 Những yếu tố hình thành hôn nhân quốc tế Hàn - Việt thông qua môi giới

    • 1.2.3.1. Những nguyên nhân kinh tế

    • 1.2.3.2. Những yếu tố về văn hóa

    • 1.3. TÍNH PHÁP LÝ CỦA MÔI GIỚI HÔN NHÂN Ở HÀN QUỐC VÀ VIỆT NAM

    • 1.3.1. Môi hôn giới nhân với người nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam

    • 1.3.2. Môi giới hôn nhân với người nước ngoài theo quy định của pháp luật Hàn Quốc

    • 3.1.435. CHƯƠNG 2

    • 3.1.436. THỰC TRẠNG HÔN NHÂN QUỐC TẾ HÀN - VIỆT THÔNG

    • 2.1. THỰC TRẠNG KẾT HÔN QUỐC TẾ HÀN - VIỆT TẠI HÀN QUỐC VÀ VIỆT NAM

    • 2.1.1. Tại Hàn Quốc

    • 2.1.1.1. Thực trạng nam giới Hàn Quốc lấy vợ khác quốc tịch giai đoạn 2000 - 2018

    • 2.1.1.2. Thực trạng nam giới Hàn Quốc lấy vợ Việt Nam giai đoạn 2000 - 2018

    • 2.1.2. Tại Việt Nam

    • 2.1.2.1. Thực trạng nữ giới Việt Nam lấy chồng khác quốc tịch giai đoạn 2000 - 2018

    • 2.1.2.2. Thực trạng nữ giới Việt Nam lấy chồng Hàn Quốc giai đoạn 2000 - 2018

    • 2.2. THỰC TRẠNG MÔI GIỚI HÔN NHÂN QUỐC TẾ HÀN - VIỆT

    • 2.2.1. Sự xuất hiện của các công ty môi giới hôn nhân quốc tế Hàn -Việt

    • 2.2.2. Hoạt động của công ty môi giới hôn nhân quốc tế Hàn -Việt

    • 2.3. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT HÔN HÀN - VIỆT THÔNG QUA MÔI GIỚI HÔN NHÂN

    • 2.3.1. Các yếu tố tác động từ xã hội Hàn Quốc

    • 2.3.1.1. Sự mất cân bằng giới tính tại Hàn Quốc

    • 2.3.1.2. Vấn đề trì hoãn kết hôn của phụ nữ Hàn Quốc

    • 2.3.1.3. Chênh lệch giàu nghèo trong xã hội

    • 2.3.2. Các yếu tố tác động từ xã hội Việt Nam

    • 2.3.2.1. Yếu tố về kinh tế

    • 2.3.2.2. Mong muốn kết hôn với người ngoại quốc

    • 2.4. MỘT SỐ MẶT TRÁI CỦA MÔI GIỚI HÔN NHÂN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI GIỚI HÔN NHÂN ĐẾN HÔN NHÂN QUỐC TẾ HÀN - VIỆT

    • 2.4.1. Một số mặt trái của môi giới hôn nhân

    • 2.4.2.1. Ảnh hưởng tích cực

    • 2.5. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI PHÁT SINH TỪ HÔN NHÂN QUỐC TẾ HÀN - VIỆT THÔNG QUA MÔI GIỚI HÔN NHÂN

    • 2.5.1. Vấn đề khác biệt văn hóa và ngôn ngữ giữa hai quốc gia

    • 2.5.2. Vấn đề về bạo lực gia đình

    • 2.5.3. Vấn đề nuôi dạy con cái

    • 2.5.4. Các vấn đề về quyền lợi hợp pháp

    • 3.1.798. Tiểu kết Chương 2

    • 3.1.801. CHƯƠNG 3

    • 3.1.802. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỦA CHÍNH PHỦ HAI NƯỚC VÀ MỘT SỐ

    • 3.1. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TỪ CHÍNH PHỦ NHẰM HẠN CHẾ TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA HÔN NHÂN QUỐC TẾ HÀN - VIỆT THÔNG QUA MÔI GIỚI HÔN NHÂN

    • 3.1.1. Những chính sách của chính phủ Hàn Quốc

    • 3.1.2. Những chính sách từ chính phủ Việt Nam

    • 3.1.3. Tác động của các chính sách từ hai nước Việt Nam và Hàn Quốc đến thực trạng hôn nhân quốc tế Hàn - Việt thông qua môi giới hôn nhân

    • 3.2. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HỖ TRỢ CÁC GIA ĐÌNH HÀN

    • 3.2.1. Khuyến nghị đối với chính phủ Hàn Quốc

    • 3.1.827. Tăng cường hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến hôn nhân r r

    • 3.1.829. quốc tế

    • 3.2.2. Khuyến nghị đối với chính phủ Việt Nam

    • 3.1.849. Tiểu kết Chương 3

    • 3.1.851. KẾT LUẬN

Nội dung

Khái quát hôn nhân quốc tế Hàn - Việt thông qua môi giới

Hôn nhân quốc tế Hàn - Việt thông qua môi giới

Vào ngày 22 tháng 12 năm 1992, Hàn Quốc và Việt Nam chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong sự hợp tác và phát triển giữa hai quốc gia Từ đó, hai nước đã thực hiện nhiều chuyến thăm và hợp tác đa dạng trên các lĩnh vực như kinh tế, chính trị và an ninh quốc phòng Hiện nay, khoảng 200.000 người Việt Nam đang sinh sống, học tập và làm việc tại Hàn Quốc, trong khi số người Hàn Quốc tại Việt Nam vào năm 2020 là 27.347, chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn như Hà Nội.

Hồ Chí Minh và Đà Nẵng là những thành phố tiêu biểu cho mối quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa Việt Nam và Hàn Quốc Sự gắn kết này đã dẫn đến nhiều mối quan hệ xã hội giữa công dân hai quốc gia, trong đó hôn nhân quốc tế Hàn - Việt trở thành một xu hướng tất yếu.

Trong bối cảnh rào cản giữa Việt Nam và Hàn Quốc ngày càng được thu hẹp, nhiều công dân của hai nước tìm đến dịch vụ môi giới hôn nhân để tìm kiếm bạn đời Ngành công nghiệp môi giới hôn nhân quốc tế đang phát triển mạnh mẽ với nhiều chi nhánh trên toàn cầu, kết nối nhu cầu kết hôn của nam nữ hai bên Quá trình kết hôn quốc tế Hàn - Việt mang tính thương mại và được sắp xếp trọn gói, bao gồm việc giới thiệu ứng viên hôn nhân và điều phối các thủ tục kết hôn Sự lựa chọn thường chủ yếu đến từ nam giới ở các nước phát triển hơn Hôn nhân này không chỉ đơn thuần là tình yêu mà còn là sự lựa chọn hợp lý giữa cô dâu và chú rể, tuy nhiên, nó cũng dễ bị nhầm lẫn với hôn nhân giả, xuất khẩu lao động và buôn bán người.

Các đối tượng trong hôn nhân quốc tế Hàn - Việt thông qua môi giới

sự tuyên truyền, giáo dục về hôn nhân gia đình với người nước ngoài vẫn còn thiếu chính xác và chưa đầy đủ.

3.1.135 Bảng 1.1 Số lượng người Việt Nam kết hôn với người Hàn Quốc tại

Nghiên cứu về tình trạng kết hôn giữa nam giới Hàn Quốc và phụ nữ Việt Nam cho thấy khu vực Gyeonggi là nơi có số lượng cô dâu Việt lớn nhất, với 8.200 trường hợp Ngoài Gyeonggi, các tỉnh như Gyeongsangnam, Gyeongsangbuk, cũng như thủ đô Seoul, thành phố Busan và Incheon cũng ghi nhận sự gia tăng này Đối tượng chú rể chủ yếu đến từ những vùng nông thôn, có trình độ học vấn thấp và hoàn cảnh kinh tế khó khăn Trong bối cảnh xã hội Hàn Quốc những năm 2000, sự thiếu hụt nữ giới nghiêm trọng kết hợp với nhận thức xã hội gia tăng đã tạo điều kiện cho phụ nữ Hàn Quốc có nhiều cơ hội hơn trong giáo dục và việc làm, dẫn đến xu hướng di chuyển từ nông thôn đến thành phố lớn để kết hôn Nhìn chung, hoàn cảnh của cả hai bên nam nữ trong hôn nhân không có nhiều khác biệt.

Theo thống kê từ Bộ Tư Pháp Hàn Quốc, hôn nhân Hàn - Việt đã có sự phát triển mạnh mẽ và gia tăng đáng kể từ năm 2004 Cụ thể, số cuộc hôn nhân chỉ đạt 560 vào năm 2004, nhưng đã tăng gần gấp ba lần lên 1.500 vào năm 2005 Sự gia tăng này tiếp tục, với 20.000 cuộc hôn nhân vào năm 2006, 25.000 vào năm 2007 và đạt 40.000 vào cuối năm 2010 Đến năm 2018, con số này đã lên tới hơn 39.500 người.

Độ tuổi kết hôn giữa cô dâu và chú rể có sự chênh lệch đáng kể, đặc biệt trong các cuộc hôn nhân giữa đàn ông Hàn Quốc và phụ nữ Việt Nam Theo báo cáo năm 2017, độ tuổi trung bình của đàn ông Hàn Quốc khi kết hôn với phụ nữ Việt Nam là 43.6 tuổi, trong khi đó, cô dâu Việt Nam thường kết hôn ở độ tuổi trung bình là 25.2 tuổi Nghiên cứu từ trường Đại học Cần Thơ năm 2012 cho thấy, trong số 120 mẫu phụ nữ lấy chồng ở Hàn Quốc và Đài Loan, độ tuổi kết hôn phổ biến của các cô gái Việt Nam là từ 18-22 tuổi.

3.1.302 Bảng 1.2 Độ tuổi kết hôn của phụ nữ Việt Nam với chồng Đài Loan và Hàn Quốc tại 4 tỉnh [9]

Độ tuổi chênh lệch gần gấp đôi giữa cô dâu và chú rể trong các cuộc hôn nhân Hàn - Việt đã gây ra nhiều khó khăn trong việc hòa hợp cuộc sống hôn nhân và nhận thức xã hội Nhiều người cho rằng hôn nhân này chủ yếu vì lý do kinh tế, không phù hợp với thuần phong mỹ tục Việt Nam Thêm vào đó, trình độ văn hóa và ngoại ngữ của các bên tham gia kết hôn thường thấp, với nghiên cứu từ Đại học Cần Thơ năm 2012 cho thấy phần lớn phụ nữ Việt Nam và đàn ông Hàn Quốc có trình độ học vấn chỉ ở mức trung học cơ sở, thậm chí tiểu học hoặc mù chữ, và họ thường sống ở nông thôn, chỉ sử dụng tiếng mẹ đẻ.

3.1.342 Tình hình học vấn của cô dâu trước kết hôn

3.1.343 Biểu đồ 1.1 Tình hình học vấn của cô dâu trước kết hôn [8]

Một số cô gái Việt Nam, mặc dù có kiến thức cơ bản về ngoại ngữ, nhưng khả năng giao tiếp của họ vẫn rất hạn chế Điều này dẫn đến nhiều khó khăn trong cuộc sống hàng ngày của các cô dâu Việt Nam, đặc biệt là khi trình độ văn hóa của họ còn thấp.

Nghề nghiệp của phụ nữ Việt Nam thường không được đánh giá cao trong xã hội, với nhiều người không có việc làm ổn định hoặc chỉ làm những công việc thu nhập thấp như nội trợ, nông dân, hoặc công nhân tại các nhà máy.

Năm 2015, một nhóm nghiên cứu từ trường Đại học Cần Thơ đã thực hiện khảo sát trên 100 hộ dân tại hai xã Phương Bình, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang và xã Lục Sĩ Thành, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long, thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long, nơi có nhiều phụ nữ kết hôn với chồng Hàn Quốc Phương pháp khảo sát là phỏng vấn trực tiếp, với đối tượng là chủ hộ hoặc người thân của các cô dâu có thông tin chính xác Mục tiêu của khảo sát là tìm hiểu về nghề nghiệp của các cô dâu và chú rể trước và sau khi kết hôn.

3.1.346 Bảng 1.3 Nghề nghiệp của các cô dâu và chú rể trước khi kết hôn và hiện nay [6]

3.1.348 Của cô dâu 3.1.349 Của chú rể 3.1.351 Trước khi kết hôn 3.1.352 Hiện nay 3.1.353 Hiện nay 3.1.354 Công nhân 3.1.355 30 3.1.356 56 3.1.357 38

Trước khi kết hôn, nhiều cô gái có trình độ học vấn thấp chủ yếu làm công nhân tại các nhà máy, nội trợ hoặc chưa có nghề nghiệp ổn định Sau khi lấy chồng, họ tiếp tục làm những công việc tương tự như công nhân lắp ghép điện tử, nội trợ hoặc buôn bán Những cô gái lấy chồng Hàn Quốc còn phải hỗ trợ chồng trong nông nghiệp Đối với đàn ông Hàn Quốc, tình hình nghề nghiệp cũng không khả quan, chủ yếu làm công nhân, nông dân hoặc kinh doanh, hiếm khi có công chức hay nghề nghiệp ổn định Do đó, tình hình kinh tế của cả hai bên nam và nữ đều không khá giả so với điều kiện sống tại xã hội hiện tại.

Phụ nữ Việt Nam kết hôn với đàn ông Hàn Quốc thường là lần đầu, trong khi đàn ông Hàn Quốc thường đã từng kết hôn và có con riêng, thậm chí một số người còn khuyết tật Điều này tạo ra sự bất lợi rõ ràng cho phụ nữ Việt Nam Sự khác biệt về tuổi tác, ngôn ngữ, hoàn cảnh gia đình và môi trường xã hội khiến cho các cuộc hôn nhân Hàn - Việt khó có thể hòa hợp ngay từ đầu, đặc biệt là khi thông qua trung gian môi giới.

3.1.392.1.2.3 Những yếu tố hình thành hôn nhân quốc tế Hàn - Việt thông qua môi giới

1.2.3.1 Những nguyên nhân kinh tế

Kinh tế đóng vai trò quan trọng nhất trong các cuộc hôn nhân Hàn - Việt thông qua môi giới, thường được thảo luận ngay từ giai đoạn đầu khi hai bên muốn kết hôn Các bên sẽ trao đổi về điều kiện kinh tế với bên môi giới, và chỉ khi đạt được sự đồng thuận, họ mới tiến tới các giai đoạn gặp gỡ Nhiều cô gái Việt chọn kết hôn với chồng Hàn với hy vọng đổi đời và sống trong giàu có, do nhận thức rằng đàn ông Hàn Quốc có điều kiện kinh tế tốt hơn so với nam giới Việt Nam Hình ảnh người nước ngoài, đặc biệt là từ các quốc gia phát triển như Hàn Quốc, thường được xem là giàu có, dẫn đến việc nhiều người tìm kiếm hôn nhân qua môi giới để đạt được lợi ích kinh tế mà họ mong muốn.

Một khảo sát nhỏ của Đại học Cần Thơ năm 2015 đã chỉ ra rằng yếu tố kinh tế là một trong những động lực chính thúc đẩy hôn nhân quốc tế giữa Hàn Quốc và Việt Nam Nhóm nghiên cứu đã thực hiện phỏng vấn trực tiếp 100 hộ gia đình tại hai xã Phương Bình, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang và xã Lục Sĩ Thành, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long nhằm tìm hiểu về hoàn cảnh gia đình của các cô gái Việt Nam trước khi kết hôn với đàn ông Hàn Quốc.

3.1.395.3.1.396 G iàu 3.1.397 K há 3.1.398 T rung bình 3.1.399 C ận nghèo 3.1.400 N ghèo 3.1.401 X ã Lục Sĩ

Theo bảng 1.4, hầu hết các cô gái kết hôn với chồng Hàn Quốc đến từ hai xã có hoàn cảnh khó khăn, thuộc diện hộ nghèo và cận nghèo Hoàn cảnh gia đình chính là yếu tố thúc đẩy các cô gái này tìm kiếm cơ hội thoát nghèo, đồng thời họ cũng cảm thấy trách nhiệm trong việc báo hiếu cha mẹ và lo cho việc học hành của các em.

1.2.3.2 Những yếu tố về văn hóa

Yếu tố văn hóa đóng vai trò quan trọng trong quá trình toàn cầu hóa, rút ngắn khoảng cách giữa các quốc gia và thay đổi quan điểm về giá trị và đời sống Các rào cản về ngôn ngữ, màu da và văn hóa đang dần được xóa bỏ Trước năm 2000, việc kết hôn với người nước ngoài thường bị coi là điều kỳ lạ, nhưng hiện nay đã trở nên phổ biến hơn, với sự thay đổi trong thái độ xã hội từ không tán thành sang thông cảm, đặc biệt là đối với việc các cô gái Việt Nam lấy chồng Hàn Quốc Văn hóa thế giới, qua sách báo và phim ảnh, đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến Việt Nam, làm thay đổi nhận thức về hôn nhân quốc tế, nhất là sau khi Việt Nam và Hàn Quốc thiết lập quan hệ ngoại giao.

Kể từ năm 1992, nhiều doanh nghiệp Hàn Quốc đã đầu tư vào Việt Nam, tạo điều kiện cho sự giao lưu văn hóa giữa hai nước Ảnh hưởng của Nho giáo khiến người Việt Nam đặc biệt coi trọng chữ "Hiếu", với quan niệm rằng con cái phải nhớ ơn sinh thành và dưỡng dục của cha mẹ, đồng thời có trách nhiệm báo hiếu Do đó, nhiều cô gái Việt quyết định lấy chồng Hàn Quốc với hy vọng sang Hàn Quốc làm việc, kiếm tiền gửi về giúp đỡ gia đình về mặt kinh tế.

Hàn Quốc và Việt Nam đều nằm trong khu vực châu Á và chịu ảnh hưởng sâu sắc từ văn hóa Trung Hoa, đặc biệt trong việc thờ cúng tổ tiên và các ngày lễ truyền thống như Tết Nguyên Đán và Trung Thu Cả hai quốc gia đều coi trọng những phẩm chất của người phụ nữ như sự ngoan ngoãn, chăm chỉ và hiếu thuận với cha mẹ Ảnh hưởng của Nho giáo cũng dẫn đến quan niệm rằng phụ nữ sau khi kết hôn phải theo nhà chồng, một tư tưởng tương đồng giữa hai nền văn hóa Phụ nữ Việt Nam, đặc biệt là ở nông thôn, nổi bật với đức tính cần cù, chăm chỉ, rất phù hợp với tiêu chí của các gia đình Hàn Quốc Những điểm tương đồng về văn hóa và tư tưởng này đã góp phần tạo nên hôn nhân quốc tế giữa Hàn Quốc và Việt Nam.

Tính pháp lý của môi giới hôn nhân ở Hàn Quốc và Việt Nam

Môi hôn giới nhân với người nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam

Tại Việt Nam, pháp luật hiện hành không cho phép hành vi môi giới hôn nhân Theo Điều 28, những hành vi vi phạm quy định về đăng ký và môi giới kết hôn sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

Nghị định 110/20013/NĐ-CP quy định về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài nhấn mạnh rằng hoạt động hỗ trợ kết hôn phải tuân thủ nguyên tắc nhân đạo và phi lợi nhuận Nghị định này nghiêm cấm mọi hình thức kinh doanh dịch vụ môi giới kết hôn cũng như việc lợi dụng hỗ trợ kết hôn để mua bán phụ nữ, xâm phạm tình dục hoặc vì mục đích trục lợi khác.

Theo Điều 52 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, pháp luật quy định việc thành lập Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài phải tuân theo nguyên tắc phi lợi nhuận.

3.1.424 Nguyên tắc hoạt động tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài:

1 Hoạt động của Trung tâm phải bảo đảm nguyên tắc phi lợi nhuận, góp phần làm lành mạnh hóa quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, phù hợp với nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình Việt Nam, thuần phong mỹ tục của dân tộc.

2 Các bên kết hôn có quyền được tư vấn, hỗ trợ về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài Việc tư vấn, hỗ trợ không phụ thuộc vào quốc tịch, nơi cư trú của người có yêu cầu.

3 Nghiêm cấm lợi dụng việc tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài nhằm mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc vì mục đích trục lợi khác

Tại Việt Nam, không có cơ sở hoặc dịch vụ nào về môi giới hôn nhân được công nhận là hợp pháp, vì chưa có công ty nào được cấp phép hoạt động trong lĩnh vực này Ngành nghề môi giới hôn nhân không được phép kinh doanh, do đó, các hoạt động liên quan chỉ được thực hiện bởi trung tâm tư vấn hỗ trợ hôn nhân và gia đình của hội Phụ nữ tại các tỉnh thành thuộc Trung ương hội Phụ nữ Việt Nam.

Môi giới hôn nhân với người nước ngoài theo quy định của pháp luật Hàn Quốc

Môi giới hôn nhân tại Hàn Quốc là hợp pháp và được quy định rõ ràng theo Đạo luật quản lý môi giới hôn nhân, ban hành vào ngày 15 tháng 6 năm 2008, với các sửa đổi vào năm 2010 và 2012 Luật này yêu cầu tất cả các dịch vụ và cơ sở môi giới hôn nhân phải đăng ký kinh doanh và được kiểm duyệt Ngoài ra, môi giới hôn nhân, dù trong nước hay quốc tế, đều phải có bảo hiểm trách nhiệm.

Luật quy định rõ ràng về các cá nhân và doanh nghiệp được phép tham gia vào hoạt động môi giới hôn nhân Cụ thể, những người có tiền án liên quan đến buôn bán người hoặc làm giả thị thực cho người nước ngoài sẽ không được tham gia trong vòng ba năm sau khi hoàn thành án phạt Ngoài ra, những người đã từng bị tù giam cũng bị cấm tham gia cho đến hai năm sau khi kết thúc án Những cá nhân vi phạm luật hôn nhân cũng không được phép tham gia vào hoạt động này.

Các doanh nghiệp đã sử dụng các đối tượng nêu trên sẽ không được phép tham gia Điều này bao gồm các doanh nghiệp môi giới lao động nước ngoài, dịch vụ cung cấp lao động tạm thời và dịch vụ nhập cư cho người Hàn Quốc khi họ đi ra nước ngoài.

Các cá nhân và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới hôn nhân phải tuân thủ các quy định của Luật môi giới hôn nhân, bao gồm bảo vệ thông tin khách hàng, cấm quảng cáo sai lệch và phân biệt đối xử, đồng thời có trách nhiệm bồi thường thiệt hại Người môi giới phải giải thích hợp đồng bằng ngôn ngữ mẹ đẻ của khách hàng và cung cấp thông tin chính xác về tình trạng hôn nhân, sức khỏe, và lịch sử phạm tội liên quan đến bạo lực gia đình, lạm dụng tình dục hay lạm dụng trẻ em Luật năm 2012 cấm môi giới nhiều phụ nữ cho một đàn ông nhằm ngăn chặn buôn bán người, và yêu cầu các cá nhân, tổ chức tham gia môi giới hôn nhân quốc tế phải tuân thủ quy định của cả Hàn Quốc và quốc gia của đối tượng muốn kết hôn.

Doanh nghiệp môi giới hôn nhân tại Hàn Quốc hoạt động hợp pháp, có giấy phép dịch vụ và đóng thuế như các doanh nghiệp khác, thu hút nhiều nam giới Hàn Quốc tìm kiếm cơ hội kết hôn với phụ nữ nước ngoài Theo pháp luật Hàn Quốc, việc kết hôn không yêu cầu sự có mặt của cả hai bên, cho phép cô dâu Việt chỉ cần gửi hồ sơ để được cấp giấy kết hôn Sau khi kết hôn, giấy đăng ký kết hôn sẽ được chuyển về Việt Nam để thực hiện thủ tục công nhận và xuất cảnh Chính phủ Hàn Quốc cũng khuyến khích kết hôn quốc tế do nhiều yếu tố như tỷ lệ sinh giảm và khó khăn trong việc tìm kiếm bạn đời ở nông thôn Dưới thời tổng thống Roh Muhyun, Hàn Quốc đã hướng tới việc xây dựng một xã hội đa văn hóa và đa dân tộc với ngân sách lớn hỗ trợ cho mục tiêu này.

Chính phủ Hàn Quốc đã đầu tư vào việc quảng bá văn hóa thông qua các chương trình dạy tiếng Hàn và văn hóa Hàn Quốc nhằm thu hút người nhập cư Mục tiêu của chính sách này là giải quyết vấn đề già hóa dân số và tỷ lệ sinh thấp Những chủ trương và điều kiện pháp lý này đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động môi giới hôn nhân quốc tế phát triển mạnh mẽ, góp phần hình thành các gia đình đa văn hóa tại Hàn Quốc.

Hôn nhân quốc tế Hàn - Việt thông qua môi giới hôn nhân được xây dựng trên nền tảng hợp tác hữu nghị giữa Việt Nam và Hàn Quốc Sự kết nối này giúp xóa bỏ rào cản và tạo điều kiện cho công dân hai nước tiến tới hôn nhân Các yếu tố như động lực kinh tế, văn hóa và tư tưởng của người dân hiện nay đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành của hôn nhân quốc tế Hàn - Việt.

Trong bối cảnh xã hội hiện nay, hoạt động môi giới hôn nhân trở thành một giải pháp cần thiết, giúp các cặp đôi ở Hàn Quốc và Việt Nam kết nối để kết hôn Hoạt động này không chỉ đáp ứng nhu cầu kết hôn mà còn giải quyết các vấn đề xã hội như tỷ lệ sinh giảm và già hóa dân số ở Hàn Quốc, cũng như nguyện vọng di cư kết hôn của phụ nữ Việt Nam Tuy nhiên, môi giới hôn nhân cũng bộc lộ nhiều vấn đề tiêu cực, ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa hai quốc gia và cách nhìn nhận của người dân về hình thức kết hôn này Để đối phó với những thách thức này, chính phủ Hàn Quốc đã hợp pháp hóa môi giới hôn nhân, trong khi Việt Nam chỉ cho phép các trung tâm tư vấn hôn nhân có yếu tố nước ngoài hoạt động mà không được kinh doanh dịch vụ này.

THỰC TRẠNG HÔN NHÂN QUỐC TẾ HÀN - VIỆT THÔNG

Thực trạng kết hôn quốc tế Hàn - Việt tại Hàn Quốc và Việt Nam

QUỐC VÀ VIỆT NAM 2.1.1 Tại Hàn Quốc

2.1.1.1 Thực trạng nam giới Hàn Quốc lấy vợ khác quốc tịch giai đoạn

Theo Cục Thống kê Quốc gia Hàn Quốc, từ năm 2000 đến 2018, có tổng cộng 378.063 cuộc hôn nhân quốc tế giữa nam giới Hàn Quốc và vợ người nước ngoài.

3.1.441 Số lượng hôn nhân quốc tế của nam giới Hàn Quốc với phụ nữ nước ngoài giai đoạn

3.1.446 Biểu đồ 2.1 Số lượng hôn nhân quốc tế của nam giới Hàn Quốc với phụ nữ nước ngoài giai đoạn 2000 - 2018 [58]

Theo biểu đồ 2.1, năm 2005 ghi nhận số lượng kết hôn quốc tế cao nhất giữa nam giới Hàn Quốc và phụ nữ nước ngoài với 30.719 cặp Từ năm 2000 đến 2018, số cuộc hôn nhân quốc tế giữa nam giới Hàn Quốc và phụ nữ đã tăng gấp 2.3 lần.

Theo số liệu từ Cục Thống kê Quốc gia Hàn Quốc, tính đến năm 2018, có hơn 130.000 cô dâu người nước ngoài kết hôn với nam giới Hàn Quốc, trong đó 39.500 cô dâu người Việt chiếm 38,16% Việt Nam đứng đầu về số lượng cô dâu nước ngoài tại Hàn Quốc, tiếp theo là cô dâu Trung Quốc với 31.300 người (22%), và các quốc gia khác như Thái Lan, Nhật Bản, Philippines, Mỹ và Campuchia Số lượng cô dâu Việt Nam vượt trội so với các quốc gia khác trong tổng số cô dâu nước ngoài tại Hàn Quốc.

3.1.449 Số lượng cô dâu nước ngoài tại Hàn Quốc năm

3.1.450 Biểu đồ 2.2 Số lượng cô dâu nước ngoài tại Hàn Quốc năm 2018

Việt Nam Trung Quốc Những nước khác

Thái Lan Nhật Bản Philipines Mỹ

Mô hình kết hôn quốc tế giữa nam giới Hàn Quốc và phụ nữ nước ngoài đã trở nên phổ biến trong nhiều năm qua, đặc biệt là giữa đàn ông nông thôn Hàn Quốc và phụ nữ từ các quốc gia châu Á đang phát triển như Việt Nam và Campuchia Theo số liệu từ Cục Thống kê Quốc gia Hàn Quốc năm 2011, gần 40% các cuộc hôn nhân của đàn ông nông thôn là kết hôn với người nước ngoài, tỷ lệ này cao gấp bốn lần so với kết hôn với phụ nữ trong nước, chỉ đạt 10.5%.

Đến năm 2009, hôn nhân quốc tế đã mở rộng đến những người đàn ông có thu nhập thấp ở thành phố, bao gồm cả những người ly dị, góa vợ và tàn tật Mặc dù có nhiều cô dâu kết hôn với đàn ông Hàn Quốc sống ở thành phố, nhưng tỷ lệ này vẫn không đáng kể so với hôn nhân với đàn ông nông thôn Đáng chú ý, nhiều người đàn ông Hàn Quốc kết hôn với cô dâu Việt Nam sống ở nông thôn thường có hoàn cảnh tương đối nghèo, lớn tuổi và trình độ học vấn thấp, với thu nhập chỉ đạt 61.1% so với mức trung bình quốc gia, độ tuổi trung bình là 40, và 77.7% trong số họ chỉ có bằng cấp ba hoặc thấp hơn.

3.1.453 Bảng 2.1 Số lượng cô dâu ngoại quốc kết hôn với đàn ông nông thôn ở Hàn

3.1.455 3.1.456 Quốc gia 3.1.457 Trườn g hợp 3.1.458 Phần

Hiện nay, đảo Jeju là khu vực có tỷ lệ đàn ông Hàn Quốc kết hôn với vợ ngoại quốc cao nhất, chiếm 12%, tiếp theo là tỉnh Nam Chungcheong 10.7%, thành phố Daejeon 7.3% và thành phố Sejong 4.5% Những khu vực này có tỷ lệ phụ nữ thấp, dẫn đến việc họ không muốn lập gia đình với đàn ông địa phương Nguyên nhân chính là sự mất cân bằng giới tính do quan niệm trọng nam, khiến số lượng nữ giới giảm Do đó, phụ nữ Hàn Quốc có nhiều lựa chọn hơn trong việc chọn bạn đời và thường tìm kiếm những người có điều kiện tốt hơn, khiến đàn ông nông thôn với trình độ học vấn thấp khó có cơ hội kết hôn Hơn nữa, xu hướng trì hoãn kết hôn ở phụ nữ Hàn Quốc gia tăng, do sự phát triển kinh tế và tư tưởng, giúp họ có nhiều cơ hội trong công việc và khó chấp nhận đánh đổi sự nghiệp cho hôn nhân và gia đình.

2.1.1.2 Thực trạng nam giới Hàn Quốc lấy vợ Việt Nam giai đoạn 2000

Việt Nam và Hàn Quốc chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao vào năm 1992 Sau gần 30 năm, hợp tác giữa hai nước đã có những bước tiến vượt bậc trong nhiều lĩnh vực như chính trị, kinh tế, thương mại, đầu tư, viện trợ phát triển, du lịch và lao động Đến năm 2019, Hàn Quốc đã trở thành nhà đầu tư nước ngoài lớn nhất tại Việt Nam với hơn 6.000 dự án, tạo việc làm cho hơn 700.000 lao động.

Quan hệ đối tác giữa Hàn Quốc và Việt Nam đã thúc đẩy việc di chuyển lao động Việt Nam sang Hàn Quốc làm việc Tuy nhiên, lao động không phải là hình thức nhập cư duy nhất giữa hai quốc gia Các mối quan hệ kinh tế đã dẫn đến sự phát triển mối quan hệ xã hội, trong đó kết hôn quốc tế giữa người Hàn Quốc và người Việt Nam là một ví dụ tiêu biểu.

3.1.563 So sánh số lượng đàn ông Hàn Quốc cưới phụ nữ nước Trung Quốc và Việt Nam giai đoạn

3.1.570.jy 1 J? /? /? J? J?\ư jy ư /y /? Lư Lư Lư Lư Lư Lư Lư Lư

3.1.571 Biểu đồ 2.3 So sánh số lượng đàn ông Hàn Quốc cưới phụ nữ nước

Trung Quốc và Việt Nam giai đoạn 2000 -2018 [33]

3.1.572 Theo Cục Thống kê Quốc gia Hàn Quốc, hôn nhân quốc tế Hàn - Việt đã tăng

Trong suốt mười tám năm qua, Việt Nam đã có sự phát triển đáng kể, đặc biệt trong lĩnh vực hôn nhân quốc tế Từ giữa năm 2000 đến năm 2010, số lượng đàn ông Hàn Quốc kết hôn với phụ nữ Việt Nam đã tăng hơn 100 lần, từ 77 lên 9.623 Mặc dù phụ nữ Trung Quốc vẫn chiếm số lượng lớn nhất trong các cuộc hôn nhân tại Hàn Quốc, nhưng con số này đã giảm từ giữa những năm 2000 Đến năm 2010, phụ nữ Việt Nam đã trở thành nhóm đông nhất trong số các quốc gia có phụ nữ kết hôn với đàn ông Hàn Quốc, đạt mức tương đương với Trung Quốc Đến năm 2011, số lượng phụ nữ Việt Nam kết hôn với chồng Hàn Quốc lần đầu tiên vượt qua con số của phụ nữ Trung Quốc.

Hàn Quốc với 7636 người vượt qua Trung Quốc với 7549 người.

2.1.2.1 Thực trạng nữ giới Việt Nam lấy chồng khác quốc tịch giai đoạn 2000 - 2018

Hôn nhân quốc tế của phụ nữ Việt Nam đã tồn tại từ nhiều thế kỷ trước, đặc biệt là trong thời kỳ thuộc địa và chiến tranh, khi nhiều phụ nữ kết hôn với người châu Âu và người Mỹ Tuy nhiên, xu hướng này đã gia tăng mạnh mẽ từ những năm 1990, khi Việt Nam bắt đầu hội nhập toàn cầu Ngày nay, nhiều phụ nữ Việt Nam kết hôn với người nước ngoài và định cư ở nước ngoài, trong đó một số kết hôn với Việt Kiều tại phương Tây và phải đối mặt với các vấn đề của người di cư Phần lớn còn lại kết hôn với người đến từ các quốc gia châu Á như Hàn Quốc, Đài Loan và Hồng Kông.

3.1.574 Bảng 2.2 Số người Việt Nam kết hôn với người nước ngoài qua nhiều năm theo giới tính [48, tr.24]

Theo Bảng 2.2, phụ nữ Việt Nam chiếm tỷ lệ lớn trong số công dân tham gia hôn nhân quốc tế, vượt xa nam giới Số lượng cao nhất ghi nhận là 20.181 người vào năm 2008, trong khi số lượng thấp nhất là 15.174 người vào năm 2014.

3.1.623 Bảng 2.3 Số lượng phụ nữ Việt Nam kết hôn quốc tế với một số nước

Vào những năm 90 của thế kỷ 20, nhiều phụ nữ Việt Nam đã kết hôn với đàn ông Hàn Quốc và Đài Loan, với khoảng 110.000 người tại Đài Loan và 25.000 người tại Hàn Quốc Tuy nhiên, số lượng kết hôn với đàn ông Đài Loan đã giảm từ giữa những năm 2000 Từ năm 2008, hôn nhân giữa công dân Việt Nam và Hàn Quốc gia tăng, đạt đỉnh vào năm 2010 với 8.425 cặp Nguyên nhân sụt giảm hôn nhân Đài Loan - Việt Nam một phần do các phương tiện truyền thông đại chúng phản ánh tiêu cực về cuộc sống của cô dâu Việt tại Đài Loan, như bạo lực gia đình và lạm dụng, khiến nhiều người trở nên thận trọng và tránh kết hôn với đàn ông Đài Loan Thay vào đó, số lượng cô dâu Việt Nam kết hôn với đàn ông Hàn Quốc đã tăng đáng kể từ năm 2000.

2.1.2.2 Thực trạng nữ giới Việt Nam lấy chồng Hàn Quốc giai đoạn

Theo bảng 2.3, từ năm 2000 đến 2018, số lượng hôn nhân quốc tế giữa Hàn Quốc và Việt Nam đã tăng liên tục, với đỉnh điểm vào năm 2006 khi có khoảng 10.128 phụ nữ Việt Nam kết hôn với nam giới Hàn Quốc.

3.1.685 Số lượng phụ nữ Việt Nam lấy chồng Hàn Quốc giai

3.1.690 Biểu đồ 2.4 Số lượng cô dâu Việt Nam kết hôn với đàn ông Hàn

Tuy nhiên, từ năm 2006, xu hướng này đã giảm nhẹ nhưng vẫn duy trì ổn định trên 5.000 người mỗi năm Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do thủ tục kết hôn với người Hàn Quốc ngày càng trở nên khó khăn hơn, bắt đầu từ tháng 4 năm.

Năm 2014, Chính phủ Hàn Quốc đã ban hành quy định yêu cầu tất cả người nước ngoài xin thị thực đoàn tụ gia đình phải vượt qua Kỳ thi Thành thạo tiếng Hàn (TOPIK) với trình độ cơ bản (cấp 1) Điều này đã tạo ra khó khăn cho nhiều cô dâu Việt Nam có trình độ học vấn thấp Kết quả là, vào năm 2015, số lượng người Hàn Quốc kết hôn với người nước ngoài đã giảm 8.8% so với năm 2014, chỉ còn 21.300 trường hợp Tuy nhiên, đến năm 2018, cô dâu Việt Nam vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất, với 38.15% trong tổng số các cô dâu nước ngoài tại Hàn Quốc.

Thực trạng môi giới hôn nhân quốc tế Hàn - Việt

2.2.1 Sự xuất hiện của các công ty môi giới hôn nhân quốc tế Hàn -Việt 3.1.695 Đứng trước sự thiếu hụt phụ nữ như những yếu tố từ xã hội tác động đã nêu trên khiến nam giới Hàn Quốc không thể lấy vợ, sự xuất hiện của các công ty, dịch vụ môi giới hôn nhân Hàn - Việt như một điều tất yếu để giải quyết những vấn đề này Như đã biết các công ty môi giới ở Hàn Quốc được hoạt động hợp pháp, đi cùng với nhu cầu tìm kiếm cô dâu nước ngoài tăng cao, số lượng các công ty cũng ngày một tăng lên Theo thống kê, ở Hàn Quốc vào năm 2018 đã có khoảng 700 đến 1.000 cơ sở, trung tâm, văn phòng môi giới hôn nhân quốc tế Theo số liệu thống kê của Đại sứ quán Hàn Quốc tại Việt Nam: số lượng cô dâu Việt, chồng Hàn sống tại Hàn Quốc, cứ 100 cặp kết hôn Hàn -Việt thì có đến 89 cặp là thông qua cơ quan mai mối chiếm 89% [19], [69].

Các trung tâm và cơ sở môi giới hôn nhân tại Hàn Quốc được quảng bá rộng rãi qua báo chí, website và tờ rơi ở các khu vực đông người Hoạt động của họ chủ yếu tập trung vào các tỉnh, thành phố ngoại ô, nơi đàn ông có thu nhập thấp và phụ nữ có xu hướng di chuyển lên thành phố Tại Việt Nam, họ tìm kiếm phụ nữ ở vùng nông thôn, nơi có nhu cầu kết hôn với người nước ngoài để cải thiện cuộc sống Công việc của các trung tâm này là thu thập yêu cầu từ nam giới Hàn Quốc và tìm kiếm cô dâu phù hợp tại Việt Nam Mục tiêu của họ là kết nối hai bên để tiến tới hôn nhân, và khi hoàn thành, họ sẽ nhận được khoản phí đã thỏa thuận.

Mặc dù môi giới hôn nhân bị pháp luật Việt Nam cấm, nhiều cá nhân và tổ chức vẫn hoạt động bất hợp pháp trong lĩnh vực này Những tổ chức này tìm kiếm cô dâu Việt có ý định kết hôn với đàn ông Hàn Quốc, đồng thời liên hệ với phía Hàn Quốc để tìm kiếm đối tác Trong khi một số cơ sở hoạt động uy tín và kết nối thành công, vẫn tồn tại nhiều trung tâm môi giới hôn nhân Hàn - Việt không minh bạch, lừa đảo và cung cấp thông tin sai lệch, khiến nhiều cô dâu Việt rơi vào tình huống khó khăn.

2.2.2 Hoạt động của công ty môi giới hôn nhân quốc tế Hàn -Việt

Sau thời kỳ đổi mới, thế hệ phụ nữ đầu tiên kết hôn với người nước ngoài đã hình thành thông qua các gói sắp đặt thương mại của các tổ chức môi giới hôn nhân quốc tế Quá trình này thường được hỗ trợ bởi các website giới thiệu ứng viên hôn nhân, với sự lựa chọn chủ yếu đến từ nam giới ở các nước phát triển Hôn nhân trong bối cảnh này không phải là tình yêu mà là sự lựa chọn hợp lý từ cả hai phía Theo thông tin từ truyền hình an ninh nhân dân, chi phí dịch vụ tại Hàn Quốc dao động từ 10.000 đến 20.000 USD, bao gồm các thủ tục kết hôn và xuất cảnh cho cô dâu Phía nữ chỉ cần chi trả từ 10 đến 40 triệu đồng Việt Nam cho các bên trung gian, nhằm tạo điều kiện cho việc mai mối, từ đó giúp nam giới có quyền chủ động trong việc tìm kiếm bạn đời theo tiêu chí cá nhân.

Môi giới hôn nhân là bất hợp pháp tại Việt Nam, khiến phụ nữ không thể tiếp cận thông tin về bạn đời ở nước ngoài một cách chủ động, và phải phụ thuộc vào các công ty môi giới Do nam giới thường trả phí cao hơn, các công ty này có xu hướng phục vụ khách hàng nam ở Hàn Quốc Điều này dẫn đến việc họ không chú trọng đến nhu cầu, tiêu chí và cảm xúc của phụ nữ tìm kiếm hạnh phúc hôn nhân ở nước ngoài.

Kể từ năm 2012, Luật Môi giới Hôn nhân Hàn Quốc đã cấm việc giới thiệu nhiều cô gái cùng một lúc và yêu cầu các công ty môi giới có vốn tối thiểu 100 triệu won (83.000 USD) Điều này đã thúc đẩy các công ty chuyển sang hoạt động trực tuyến qua các nền tảng như YouTube, Instagram và KakaoStory, cho phép khách hàng Hàn Quốc lựa chọn từ nhiều ứng viên Tại Việt Nam, môi giới hôn nhân online cũng phát triển mạnh mẽ từ năm 2012, nhờ vào sự phổ biến của mạng xã hội Các hội nhóm trên Facebook và Zalo trở thành công cụ quan trọng để giới thiệu thông tin các ứng viên từ cả hai quốc gia Khi tìm kiếm các từ khóa như “hội môi giới cưới chồng Hàn Quốc”, người dùng sẽ tìm thấy nhiều kết quả với quảng cáo từ các ứng viên Tại Hàn Quốc, thông tin về các cô gái Việt Nam, bao gồm tên, tuổi, công việc, tình trạng sức khỏe, học vấn và mong muốn về bạn đời, được công khai trên các trang web này.

3.1.702 Nguồn: Tổng hợp từ Facebook [89]

Các trang web quảng cáo môi giới hôn nhân thường đăng tải thông tin như “Cô ấy đang học tiếng Hàn để có thể chuyển đến Hàn Quốc nếu tiến tới hôn nhân” hoặc “S-236 là ứng viên lý tưởng” Tương tự, thông tin về chú rể Hàn Quốc như “Nam, 44 tuổi, độc thân, có nhà riêng ở Seoul” cũng được công khai trên các trang web Việt Nam kèm theo hình ảnh Tuy nhiên, điểm chung của những trang web này là thông tin do người môi giới đăng tải, không phải từ chính chủ và chưa được xác thực rõ ràng.

3.1.706 vậy dễ gây ra nhiều điều hiểu lầm về sau nếu đi đến hôn nhân [43].

3.1.709 Nguồn: Tổng hợp từ Facebook [89]

Theo khảo sát của kênh truyền hình an ninh năm 2019 tại Thành phố Hồ Chí Minh, quy trình môi giới hôn nhân giữa các đàn ông Hàn Quốc và phụ nữ Việt Nam diễn ra qua nhiều bước Đầu tiên, đàn ông Hàn Quốc đặt cọc tiền và đến Việt Nam cùng công ty môi giới Tại đây, các cô gái sẽ được giới thiệu qua video trước khi tham gia buổi xem mặt trực tiếp Mỗi cô gái sẽ có cơ hội phỏng vấn riêng với người đàn ông Hàn Quốc Nếu hai bên đồng ý, họ sẽ tiến tới ra mắt gia đình và tổ chức đám cưới trong vòng vài ngày Chi phí kết hôn sẽ do chú rể chi trả, trong khi cô dâu sẽ thanh toán phí cho bên môi giới Những cô gái không được chọn sẽ tiếp tục tham gia các buổi xem mắt khác cho đến khi tìm được người phù hợp.

Các yếu tố tác động đến kết hôn Hàn - Việt thông qua môi giới hôn nhân

2.3.1 Các yếu tố tác động từ xã hội Hàn Quốc

2.3.1.1 Sự mất cân bằng giới tính tại Hàn Quốc

Mất cân bằng giới tính hiện nay là một vấn đề nghiêm trọng, đặc biệt tại các nước châu Á Từ những năm 1990 đến đầu 2000, sự tiến bộ trong y học đã cho phép chẩn đoán giới tính thai nhi, dẫn đến tỷ lệ giới tính nam - nữ khi sinh ở Hàn Quốc tăng nhanh Hàn Quốc đã trở thành một trong những quốc gia có tỷ lệ chênh lệch giới tính cao nhất thế giới, theo báo cáo của Cục Thống kê Quốc gia Hàn Quốc.

Tính đến năm 1990, tỷ lệ giới tính ở Hàn Quốc là 116.5 bé trai trên 100 bé gái, dự báo sự thiếu hụt nữ giới sẽ khiến đàn ông khó tìm vợ trong nước, dẫn đến gia tăng hôn nhân quốc tế Để đối phó với tình trạng này, chính phủ Hàn Quốc đã thực hiện nhiều biện pháp, bao gồm việc cấm xác định giới tính thai nhi theo luật Y tế năm 1987 (sửa đổi 1994) và hủy bỏ quy định chỉ có nam giới mới được thừa kế tài sản Năm 2005, Tòa án Tối cao đã chấm dứt hệ thống chủ gia đình, và đạo luật Dân sự sửa đổi năm 2015 đã công nhận quyền chủ hộ cho cả nam và nữ Nhờ những biện pháp này và sự cải thiện trong nhận thức của người dân, tỷ lệ giới tính khi sinh đã giảm đáng kể, từ 110.2 vào năm 2000 xuống còn 105.4 vào năm 2018, cho thấy tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh đã được khắc phục.

Hàn Quốc, chịu ảnh hưởng sâu sắc từ tư tưởng Khổng giáo, vẫn tồn tại sự chênh lệch giới tính nghiêm trọng, với chỉ số khoảng cách giới là 0.648, xếp thứ 116/144 quốc gia theo Báo cáo Khoảng cách giới toàn cầu năm 2016 của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) Quan niệm trọng nam khinh nữ dẫn đến việc con trai được ưu tiên trong việc thừa kế tài sản và duy trì dòng giống, tạo áp lực lớn cho cả con trai và vợ của họ Điều này khiến nhiều phụ nữ lựa chọn phá thai khi biết giới tính thai nhi không phải là nam, làm gia tăng tỷ lệ nạo phá thai bất hợp pháp tại Hàn Quốc, mặc dù luật hình sự năm 1953 cấm hành vi này Dù đang có sự xem xét để bãi bỏ luật cấm, việc phá thai sau 20 tuần tuổi vẫn bị coi là bất hợp pháp.

Vào năm 1990, Hàn Quốc ghi nhận tỉ lệ nạo phá thai cao nhất thế giới với 66 ca trên 100 ca, và đến năm 2018, Bộ Y tế Hàn Quốc ước tính có khoảng 50.000 phụ nữ đã thực hiện phá thai Tình trạng này đã dẫn đến nhiều hệ lụy cho xã hội, bao gồm gánh nặng an sinh xã hội và thiếu hụt lao động nữ trong một số ngành nghề Đặc biệt, việc thiếu hụt cô dâu trở thành một vấn đề nghiêm trọng khi số lượng phụ nữ trong nước không đủ để đáp ứng nhu cầu kết hôn của nam giới, khiến họ phải tìm kiếm bạn đời từ các quốc gia khác.

2.3.1.2 Vấn đề trì hoãn kết hôn của phụ nữ Hàn Quốc

Một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hôn nhân quốc tế Hàn - Việt là tình trạng trì hoãn kết hôn ở phụ nữ Hàn Quốc Sự mất cân bằng giới tính tại Hàn Quốc đã dẫn đến việc phụ nữ có nhiều lựa chọn bạn đời hơn nam giới, khiến họ tìm kiếm những người đàn ông có điều kiện tốt nhất Điều này đặt ra thách thức cho nam giới ở nông thôn, những người có điều kiện vật chất kém hơn, trong việc thu hút sự chú ý của phụ nữ Hàn Quốc Do đó, nhiều nam giới Hàn Quốc đã phải tìm đến các trung tâm mai mối và dịch vụ môi giới hôn nhân quốc tế để tìm kiếm vợ.

Phụ nữ Hàn Quốc lo lắng về chi phí hôn nhân, với mức trung bình tổ chức đám cưới lên tới 230 triệu won (196.000 USD), theo nghiên cứu của DUO Info Corporation Số tiền này cao gấp 6 lần thu nhập trung bình của người Hàn Quốc trên 30 tuổi (32.900 USD) và gần 9 lần thu nhập của người dưới 29 tuổi Thống kê từ Cơ quan tiêu dùng Hàn Quốc năm 2017 cho thấy chi phí cơ bản cho một đám cưới chỉ khoảng 40.000 USD, chưa bao gồm tiền mua nhà.

Hệ quả của việc gia tăng chi phí cho hôn nhân là ngày càng có ít cặp đôi kết hôn Theo thống kê của chính phủ Hàn Quốc, tỷ lệ kết hôn năm 2018 chỉ đạt 5/1.000 người, tương ứng với 257.622 đôi, giảm đáng kể so với 9,6/1.000 người trong năm 1996, khi có 430.000 đôi kết hôn.

3.1.716 Phần trăm số phụ nữ chưa bao giờ kết hôn có độ tuổi từ

3.1.719 Biểu đồ 2.5 Phần trăm số phụ nữ chưa bao giờ kết hôn có độ tuổi từ

Một trong những lý do chính dẫn đến việc trì hoãn kết hôn ở phụ nữ Hàn Quốc là gánh nặng chăm sóc con cái và công việc nhà, khiến họ cảm thấy chán nản với hôn nhân Nghiên cứu của Jones, G.W về sự trì hoãn kết hôn và sinh con ở các nước châu Á Thái Bình Dương từ năm 1970 đã chỉ ra rằng những yếu tố này ảnh hưởng đáng kể đến quyết định kết hôn của phụ nữ trong khu vực.

Từ năm 2010, số lượng người độc thân ở Hàn Quốc đã tăng gấp 20 lần, với tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi 30-34 chưa kết hôn tăng từ 1.4% năm 1970 lên gần 30% vào năm 2010 Đến năm 2015, con số này đã đạt 56%, cho thấy sự gia tăng 16% trong vòng 15 năm Hơn nữa, tỷ lệ sinh nở của Hàn Quốc rất thấp, chỉ đạt 0.95% vào năm 2018, tức là trong 100 phụ nữ trong độ tuổi sinh nở chỉ có 95 trẻ em được sinh ra, thấp hơn nhiều so với tỷ lệ sinh nở ổn định là 2.1%.

Tại Hàn Quốc, phụ nữ thường phải đảm nhiệm hầu hết công việc nhà và chăm sóc con cái, bất kể họ có đi làm hay không Một khảo sát năm 2002 cho thấy gần 60% người tham gia cho rằng vợ thực hiện phần lớn công việc gia đình, trong khi chỉ khoảng 32% cho rằng công việc được chia sẻ công bằng Kết quả khảo sát năm 2008 không có sự khác biệt đáng kể, với 59% phụ nữ vẫn chủ yếu làm việc nhà Trung bình, phụ nữ đã kết hôn dành 3 giờ 27 phút cho việc nhà mỗi ngày, gấp năm lần so với 42 phút của đàn ông Mặc dù phụ nữ Hàn Quốc hiện đại cũng tham gia vào công việc xã hội, nhiều người vẫn chọn từ bỏ sự nghiệp để chăm sóc gia đình, dẫn đến sự phụ thuộc kinh tế vào chồng Khi đàn ông trở thành trụ cột kinh tế, họ có xu hướng có tiếng nói hơn trong gia đình, tạo ra sự không công bằng và khiến phụ nữ cảm thấy không thoải mái với tình trạng phụ thuộc này.

Hàn Quốc hiện đang phát triển mạnh mẽ và được xem là một trong bốn con rồng châu Á, với tư tưởng người dân ngày càng cởi mở và tiến bộ Phụ nữ tại đây được đối xử bình đẳng và có nhiều cơ hội học tập, tham gia lực lượng lao động và thăng tiến như nam giới Sự kiện cựu tổng thống Park Geun Hye trở thành nữ tổng thống đầu tiên được bầu cử là minh chứng cho khát vọng bình đẳng giới của người dân Hàn Quốc Các phong trào như Metoo đã khẳng định vai trò của phụ nữ trong xã hội, kêu gọi chống lại lạm dụng tình dục và yêu cầu được tôn trọng Ngày nay, phụ nữ Hàn Quốc đang tập trung vào sự nghiệp và cảm thấy áp lực khi phải đánh đổi các mục tiêu cá nhân cho hôn nhân, dẫn đến việc trì hoãn kết hôn.

2.3.1.3 Chênh lệch giàu nghèo trong xã hội

Sự phân hóa giàu nghèo tại các vùng miền ở Hàn Quốc là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hôn nhân quốc tế Hàn-Việt Những người đàn ông có địa vị thấp hoặc đến từ vùng nông thôn thường gặp khó khăn trong việc tìm kiếm vợ Kể từ đầu những năm 90, nhiều phụ nữ nông thôn đã di cư đến các thành phố lớn để học tập và tìm kiếm cơ hội việc làm, dẫn đến việc gia tăng nguy cơ không lấy được vợ cho nam giới ở nông thôn Chi phí tổ chức lễ cưới cao và xu hướng trì hoãn kết hôn của phụ nữ Hàn Quốc càng làm cho tình hình trở nên khó khăn hơn, khiến cho nhiều đàn ông ở vùng nông thôn hoặc có điều kiện kinh tế kém phải lựa chọn kết hôn quốc tế như một giải pháp.

Để hỗ trợ nam giới Hàn Quốc chưa kết hôn, chính phủ đã triển khai nhiều chính sách khuyến khích kết hôn quốc tế với công dân nước ngoài, đặc biệt là phụ nữ từ Đông Nam Á Năm 2005, chính quyền địa phương được yêu cầu hỗ trợ tài chính từ 3 đến 10 triệu won cho nông dân và ngư dân trên 35 tuổi sử dụng dịch vụ môi giới hôn nhân quốc tế Khoảng 24% trong số 246 chính quyền địa phương đã thực hiện chính sách này, với ví dụ điển hình là huyện Yangpyeong và Yangyang Các dịch vụ môi giới hôn nhân hợp pháp tại Hàn Quốc giúp đàn ông tìm kiếm vợ tương lai, thường là phụ nữ Việt Nam, nổi bật với tính cách chăm chỉ và hiếu thảo, phù hợp với văn hóa Hàn Quốc Việt Nam cũng miễn visa cho khách du lịch Hàn Quốc và có nhiều chuyến bay thẳng tới các thành phố lớn như Hồ Chí Minh và Hà Nội, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kết nối và hẹn hò giữa hai quốc gia.

2.3.2 Các yếu tố tác động từ xã hội Việt Nam

2.3.2.1 Yếu tố về kinh tế

Kinh tế đóng vai trò quan trọng trong hôn nhân quốc tế giữa Hàn Quốc và Việt Nam Hàn Quốc, nằm trong top 4 con rồng châu Á, có tốc độ tăng trưởng kinh tế 8-10% mỗi năm, cho thấy sự phát triển vượt bậc của quốc gia này Tổng thu nhập quốc dân (GNI) bình quân đầu người của Hàn Quốc cũng phản ánh sự thịnh vượng của đất nước.

Năm 2018, thu nhập bình quân đầu người của Hàn Quốc đạt 30.600 USD, xếp thứ 30 trên thế giới Đến năm 2019, con số này tăng lên khoảng 32.000 USD/năm, trong khi Việt Nam chỉ đạt khoảng 3.000 USD/năm.

Một số mặt trái của môi giới hôn nhân và ảnh hưởng của môi giới hôn nhân đến hôn nhân quốc tế Hàn - Việt

2.4.1 Một số mặt trái của môi giới hôn nhân

Hiện nay, môi giới hôn nhân đã biến chất, dẫn đến việc phụ nữ Việt Nam dần mất giá trị trong mắt đàn ông Hàn Quốc Các công ty môi giới thường đăng tải video quảng cáo về các cô gái Việt Nam, khiến họ trở thành những món hàng để lựa chọn Trong khi chỉ có một số ít đàn ông Hàn Quốc tìm vợ tại Việt Nam, thì lại có rất nhiều cô gái Việt Nam ứng tuyển, tạo ra sự chênh lệch rõ rệt Điều này đã khiến nhiều người hiểu lầm rằng hôn nhân quốc tế Hàn - Việt qua môi giới giống như hình thức "mua vợ" của đàn ông Hàn Quốc.

3.1.736.Một tổ chức giám sát truyền thông ở Hàn Quốc đã khảo sát 25 kênh

Các công ty môi giới hôn nhân đã sử dụng YouTube để quảng bá phụ nữ Đông Nam Á, đặc biệt là phụ nữ Việt Nam, thông qua các từ khóa như "kết hôn quốc tế" và "phụ nữ nhập cư" Từ tháng 1 đến tháng 7 năm 2019, hơn 4.500 video đã được đăng tải, giới thiệu những phụ nữ tìm kiếm chồng Hàn Hành động quảng cáo này đã làm giảm giá trị của phụ nữ Việt Nam, khiến họ bị xem như hàng hóa có thể mua bán, dẫn đến cái nhìn thiếu tôn trọng từ nam giới Hàn Quốc và xã hội Hàn Quốc đối với họ Điều này không chỉ trái ngược với tinh thần của luật Môi giới hôn nhân tại Hàn Quốc mà còn là nguyên nhân gây ra bạo lực trong các gia đình Việt - Hàn.

Mặt trái của môi giới hôn nhân là việc các công ty dịch vụ này thường hám lợi, khiến quá trình kết hôn diễn ra nhanh chóng để thu phí từ cả hai bên Họ thường cung cấp thông tin sai lệch, đặc biệt về chú rể, dẫn đến nhiều cô dâu rơi vào tình huống bế tắc và cuộc sống không hạnh phúc Để làm hài lòng cô dâu Việt Nam, các công ty thường phóng đại thông tin về chú rể Hàn Quốc, tạo cảm giác yên tâm cho họ khi sang Hàn Quốc Thậm chí, một số công ty còn giấu diếm thông tin về sức khỏe của chú rể, khiến cô dâu phải đối mặt với những bất ngờ không mong muốn sau khi kết hôn Nhiều cô gái, vì lý do kinh tế, dễ dàng bị thu hút bởi những viễn cảnh tươi đẹp mà các công ty môi giới vẽ ra, mong muốn có một cuộc sống ổn định và thoát nghèo khi làm dâu xứ Hàn.

3.1.738.Một mặt trái khác cũng vô cùng nổi bật khi đề cập đến hôn nhân quốc tế

Môi giới hôn nhân Hàn - Việt đang khiến nhiều cô gái trở thành nạn nhân của các vụ lừa đảo chiếm đoạt tài sản, khi mà dịch vụ này là bất hợp pháp tại Việt Nam Những kẻ lừa đảo lợi dụng sự cả tin của người dân ở vùng nông thôn, hứa hẹn sẽ đưa các cô gái trẻ sang Hàn Quốc làm vợ, nhưng yêu cầu họ phải nộp một khoản tiền cọc lớn cho các khoản phí thủ tục Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, nhiều gia đình phải vay mượn để có tiền đưa cho các dịch vụ môi giới này Sau khi nhận tiền, các đối tượng lừa đảo thường bỏ trốn, khiến nạn nhân không chỉ mất tiền mà còn rơi vào cảnh nợ nần chồng chất.

Hình thức môi giới hôn nhân đã bị lợi dụng để lừa bán các cô gái nhẹ dạ vào các nhà thổ, khiến họ trở thành nạn nhân của buôn bán người và buộc phải làm gái mại dâm hoặc nô lệ tình dục Tội phạm này rất tinh vi, thường hoạt động theo đường dây xuyên quốc gia, làm cho việc bắt giữ trở nên khó khăn Sự phối hợp giữa các quốc gia và tổ chức quốc tế trong việc xử lý vấn đề này vẫn chưa chặt chẽ, tạo thành thách thức lớn trong hôn nhân quốc tế thông qua môi giới.

2.4.2 Ảnh hưởng của môi giới hôn nhân

Môi giới hôn nhân quốc tế Hàn - Việt đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các cặp đôi từ hai quốc gia, mang lại nhiều lợi ích tích cực cho xã hội.

Giải quyết các vấn đề hôn nhân cho nam giới Hàn Quốc và cân bằng tỷ lệ giới tính, tỷ lệ sinh sản là mục tiêu quan trọng Đồng thời, việc tạo điều kiện cho công dân Việt Nam sang Hàn Quốc sinh sống và làm việc giúp cải thiện kinh tế gia đình Nhờ vào dịch vụ môi giới hôn nhân, các thủ tục kết hôn và xuất cảnh trở nên dễ dàng và nhanh chóng hơn Đặc biệt, hôn nhân môi giới góp phần hình thành những gia đình đa văn hóa Hàn - Việt, nơi văn hóa của hai quốc gia giao thoa và kết nối Những gia đình này không chỉ là biểu tượng của tình hữu nghị mà còn là kết quả của mối quan hệ tốt đẹp giữa Hàn Quốc và Việt Nam.

3.1.741.Bên cạnh những đóng góp tích cực cho hôn nhân, môi giới hôn nhân

Hôn nhân Hàn - Việt vẫn chịu nhiều ảnh hưởng tiêu cực từ xã hội, với cái nhìn kỳ thị đối với các gia đình kết hôn qua môi giới Nhiều người cho rằng tất cả các cuộc hôn nhân này đều mang mục đích và không thể hạnh phúc, trong khi nam giới Việt Nam bị cho là không đủ khả năng lấy vợ Hàn Quốc Ngược lại, các cô gái Việt sang Hàn Quốc thường bị đánh giá là tìm kiếm sự giàu có Thêm vào đó, việc các công ty môi giới quảng cáo phụ nữ Việt như hàng hóa đã làm giảm giá trị của họ trong mắt người Hàn Quốc, phản ánh những mặt trái của hôn nhân quốc tế.

Hàn - Việt là một công ty hoạt động bất hợp pháp, lừa đảo và chiếm đoạt tài sản của khách hàng, gây ra tình trạng bế tắc cho nhiều người, trở thành một vấn nạn nghiêm trọng trong xã hội hiện nay.

2.5 CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI PHÁT SINH TỪ HÔN NHÂN QUỐC

TẾ HÀN - VIỆT THÔNG QUA MÔI GIỚI HÔN NHÂN

2.5.1 Vấn đề khác biệt văn hóa và ngôn ngữ giữa hai quốc gia

Rào cản về ngôn ngữ và văn hóa là vấn đề phổ biến trong các gia đình đa văn hóa Hàn - Việt, đặc biệt trong các cuộc hôn nhân quốc tế qua môi giới Các cuộc hôn nhân này thường được sắp đặt, khiến hai bên có ít thời gian tìm hiểu lẫn nhau Sự thiếu hiểu biết về văn hóa và ngôn ngữ của đối phương có thể dẫn đến mâu thuẫn, do đó việc giao tiếp và thích ứng trở nên khó khăn hơn.

3.1.743.Về phía người chồng Hàn Quốc, họ không thể hiểu ngôn ngữ Việt Nam.

Theo số liệu điều tra từ 62 chú rể Hàn trong gia đình đa văn hóa Hàn-Việt tại Gwangju, Cheonnam, có đến 90.32% trong số họ có năng lực sử dụng tiếng Việt từ kém đến trung bình, trong đó 50% có khả năng kém và chỉ 9.7% có thể giao tiếp với vợ bằng tiếng Việt Đối với các cô dâu Việt Nam, khảo sát của KOCUN vào tháng 2/2012 cho thấy 89.47% trong số 152 cô dâu chưa biết hoặc chỉ biết chút ít tiếng Hàn, và chỉ hơn 10% có khả năng nói lưu loát Hai khảo sát này phản ánh thực trạng chung của các cặp đôi Hàn - Việt, khi cả hai đều thuộc tầng lớp nghèo, sống ở vùng nông thôn và có trình độ học vấn thấp, khiến việc học ngôn ngữ mới trở nên khó khăn Thêm vào đó, các cô gái Việt Nam có ít thời gian chuẩn bị học tiếng Hàn, dễ dẫn đến cảm giác lạc lõng và nguy cơ bị bắt nạt khi sang Hàn Quốc Mặc dù họ được học những khóa giao tiếp cơ bản, hầu hết chỉ có thể nói những câu đơn giản mà không lưu loát.

Hàn Quốc sử dụng bảng chữ cái Hangul, hoàn toàn khác biệt so với hệ chữ La tinh của Việt Nam, điều này tạo ra nhiều khó khăn trong việc giao tiếp trôi chảy với chồng và gia đình chồng.

Việc học ngôn ngữ Hàn Quốc đã khó, nhưng thích ứng với văn hóa Hàn Quốc còn khó khăn hơn, đặc biệt đối với các cô gái từ ĐBSCL, nơi có tính cách phóng khoáng và tự do Ngược lại, văn hóa Hàn Quốc chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của Nho giáo, tạo ra những quy tắc ứng xử nghiêm ngặt trong gia đình và xã hội Sự đồng nhất về dân tộc trong suốt lịch sử khiến người Hàn Quốc có ít trải nghiệm với các nền văn hóa khác, dẫn đến những định kiến khó xóa bỏ đối với người nhập cư Trong một số gia đình, quan niệm coi trọng con trai và tính gia trưởng vẫn tồn tại, tạo ra sự bất bình đẳng trong mối quan hệ vợ chồng Vai trò của con dâu rất lớn, họ phải chăm sóc cha mẹ, con cái và đảm bảo mọi việc trong gia đình, khiến nhiều cô dâu cảm thấy áp lực khi thích ứng với văn hóa mới.

2.5.2 Vấn đề về bạo lực gia đình

Tình trạng bạo lực gia đình đang gia tăng trong các gia đình đa văn hóa tại Hàn Quốc, đặc biệt là trong hôn nhân quốc tế Hàn - Việt qua môi giới hôn nhân Theo số liệu từ Ủy ban Nhân quyền Quốc gia Hàn Quốc (NHRCK), 42% cô dâu ngoại quốc thừa nhận đã trải qua bạo hành, với 81.1% bị quấy rối tinh thần và 67.9% bị cưỡng hiếp hoặc quấy rối tình dục ngay trong chính ngôi nhà của mình Đặc biệt, có ít nhất 77 cô dâu đã từng bị đe dọa bằng vũ khí.

Giá trị của người phụ nữ kết hôn qua môi giới bị hạ thấp trong mắt đàn ông Hàn Quốc, do họ chi nhiều tiền hơn cho dịch vụ hôn nhân và có nhiều sự lựa chọn khi sang Việt Nam Một số dịch vụ môi giới ở Hàn Quốc quảng cáo hình ảnh các cô gái Việt Nam bằng những từ như “ngoan ngoãn” và “biết phục tùng”, dẫn đến tâm lý khinh thường và cảm giác đàn ông Hàn Quốc ở đẳng cấp cao hơn, từ đó tạo điều kiện cho việc bắt nạt và lạm dụng vợ.

3.1.747.Nguyên nhân thứ hai đó là việc nhiều công ty dịch vụ môi giới ở Hàn

Ngày đăng: 25/08/2021, 09:05

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

bảng 3.1.35.Tên bảng 3.1.36.Trang - Hôn nhân quốc tế hàn  việt thông qua môi giới hôn nhân giai đoạn 2000   2018
bảng 3.1.35. Tên bảng 3.1.36.Trang (Trang 6)
3.1.135. Bảng 1.1. Số lượng người Việt Nam kết hôn với người Hàn Quốc tại 10 tỉnh từ - Hôn nhân quốc tế hàn  việt thông qua môi giới hôn nhân giai đoạn 2000   2018
3.1.135. Bảng 1.1. Số lượng người Việt Nam kết hôn với người Hàn Quốc tại 10 tỉnh từ (Trang 18)
3.1.342. Tình hình học vấn của cô dâu trước kết hôn - Hôn nhân quốc tế hàn  việt thông qua môi giới hôn nhân giai đoạn 2000   2018
3.1.342. Tình hình học vấn của cô dâu trước kết hôn (Trang 22)
3.1.343. Biểu đồ 1.1. Tình hình học vấn của cô dâu trước kết hôn [8] - Hôn nhân quốc tế hàn  việt thông qua môi giới hôn nhân giai đoạn 2000   2018
3.1.343. Biểu đồ 1.1. Tình hình học vấn của cô dâu trước kết hôn [8] (Trang 22)
3.1.345. Lấy số liệu khảo sát từ một nhóm nghiên cứu của trường Đại học Cần Thơ năm 2015, lấy mẫu khảo sát là 100 hộ dân ở hai ở hai xã thuộc các tỉnh thuộc - Hôn nhân quốc tế hàn  việt thông qua môi giới hôn nhân giai đoạn 2000   2018
3.1.345. Lấy số liệu khảo sát từ một nhóm nghiên cứu của trường Đại học Cần Thơ năm 2015, lấy mẫu khảo sát là 100 hộ dân ở hai ở hai xã thuộc các tỉnh thuộc (Trang 23)
3.1.416. Từ bảng 1.4, ta có thể thấy, đa số các cô gái cưới chồng Hàn trong hai xã có hoàn cảnh khó khăn, thuộc các hộ nghèo và cận nghèo - Hôn nhân quốc tế hàn  việt thông qua môi giới hôn nhân giai đoạn 2000   2018
3.1.416. Từ bảng 1.4, ta có thể thấy, đa số các cô gái cưới chồng Hàn trong hai xã có hoàn cảnh khó khăn, thuộc các hộ nghèo và cận nghèo (Trang 25)
3.1.453. Bảng 2.1. Số lượng cô dâu ngoại quốc kết hôn với đàn ông nông thôn ở Hàn - Hôn nhân quốc tế hàn  việt thông qua môi giới hôn nhân giai đoạn 2000   2018
3.1.453. Bảng 2.1. Số lượng cô dâu ngoại quốc kết hôn với đàn ông nông thôn ở Hàn (Trang 35)
3.1.451. Mô hình kết hôn quốc tế giữa nam giới Hàn Quốc với phụ nữ nước ngoài đã trở nên phổ biến rất nhiều năm nay - Hôn nhân quốc tế hàn  việt thông qua môi giới hôn nhân giai đoạn 2000   2018
3.1.451. Mô hình kết hôn quốc tế giữa nam giới Hàn Quốc với phụ nữ nước ngoài đã trở nên phổ biến rất nhiều năm nay (Trang 35)
3.1.574. Bảng 2.2. Số người Việt Nam kết hôn với người nước ngoài qua nhiều năm theo - Hôn nhân quốc tế hàn  việt thông qua môi giới hôn nhân giai đoạn 2000   2018
3.1.574. Bảng 2.2. Số người Việt Nam kết hôn với người nước ngoài qua nhiều năm theo (Trang 39)
3.1.622. Theo Bảng 2.2, hầu hết những công dân Việt Nam tham gia hôn nhân quốc tế là phụ nữ Việt Nam, chiếm tỷ lệ cao hơn nam giới rất nhiều lần - Hôn nhân quốc tế hàn  việt thông qua môi giới hôn nhân giai đoạn 2000   2018
3.1.622. Theo Bảng 2.2, hầu hết những công dân Việt Nam tham gia hôn nhân quốc tế là phụ nữ Việt Nam, chiếm tỷ lệ cao hơn nam giới rất nhiều lần (Trang 41)
3.1.684. Theo bảng 2.3, số lượng các cuộc hônnhân quốc tế Hàn-Việt đã gia tăng đều từ năm 2000 đến năm 2018 và năm cao điểm nhất là năm 2006 khi có khoảng 10.128 phụ nữ Việt Nam kết hôn với người đàn ông Hàn Quốc. - Hôn nhân quốc tế hàn  việt thông qua môi giới hôn nhân giai đoạn 2000   2018
3.1.684. Theo bảng 2.3, số lượng các cuộc hônnhân quốc tế Hàn-Việt đã gia tăng đều từ năm 2000 đến năm 2018 và năm cao điểm nhất là năm 2006 khi có khoảng 10.128 phụ nữ Việt Nam kết hôn với người đàn ông Hàn Quốc (Trang 42)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w