Tính cấp thiết của đề tài
Gia đình là nền tảng hình thành và phát triển nhân cách, giúp mỗi cá nhân phát huy khả năng và đạt thành công trong cuộc sống Gia đình không chỉ là "tế bào" của xã hội mà còn quyết định chất lượng của xã hội đó Để xây dựng một gia đình tốt, yếu tố cơ bản đầu tiên là kết hôn, sự kiện pháp lý quan trọng đánh dấu sự ra đời của gia đình Vai trò của kết hôn được thể hiện rõ trong các văn kiện của Đảng và pháp luật của nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình Các quy định về kết hôn ngày càng được hoàn thiện, như thể hiện trong Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 do Quốc hội ban hành.
06 năm 2014, có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2015.
Hiện nay, đất nước ta đang trong quá trình xã hội hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, dẫn đến những biến chuyển quan trọng trong mọi mặt của đời sống xã hội Những thay đổi này không chỉ ảnh hưởng đến kinh tế, chính trị, văn hóa mà còn tác động sâu sắc đến tư tưởng và nhận thức của con người về hôn nhân, đặc biệt là vấn đề kết hôn Các yếu tố văn minh tích cực đã cải thiện nhận thức về tuổi tác và hôn nhân đồng tính, nhưng cũng xuất hiện những quan niệm tiêu cực như tảo hôn và kết hôn không hợp pháp, gây ra hậu quả nghiêm trọng cho xã hội và ảnh hưởng đến đạo đức Do đó, việc quy định các vấn đề liên quan đến kết hôn là cần thiết để bảo vệ giá trị văn hóa, truyền thống và quyền hạnh phúc của con người.
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 vừa được ban hành và có hiệu lực, đòi hỏi một thời gian nhất định để kiểm nghiệm tính khả thi và thiết thực của các quy định mới So với Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000, luật mới có nhiều điểm tiến bộ và cần được nghiên cứu để đánh giá sự thống nhất với các văn bản pháp luật khác, cũng như bảo đảm quyền lợi chính đáng của các bên Do đó, đề tài "Chế định kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 - Thực tiễn" được lựa chọn để phân tích và làm rõ những vấn đề này.
UBND xã Mô Rai” làm đề tài của mình.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này dựa trên việc kết hợp các phương pháp chủ yếu, bao gồm phương pháp duy vật biện chứng và lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin cùng tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã áp dụng các phương pháp như phân tích luật học và phương pháp hệ thống.
Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề án được kết cấu thành ba chương Chương 1: Tổng quan về đơn vị thực tập
Chương 2: Những vấn đề lí luận về kết hôn và pháp luật về kết hôn theo theo luật hôn nhân và gia đình năm 2104
Chương 3: Thực trạng áp dụng pháp luật về kết hôn trong luật hôn nhân và gia đình năm
2014 Một kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về kết hôn
TỔNG QUAN VỀ UBND XÃ MÔ RAI, HUYỆN SA THẦY
Nguyên tắc làm việc
UBND xã hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, khuyến khích sự tham gia của tập thể và nâng cao trách nhiệm cá nhân Chủ tịch, Phó chủ tịch và các Ủy viên UBND đều được khuyến khích thể hiện tinh thần chủ động và sáng tạo Mỗi nhiệm vụ sẽ được giao cho một cá nhân phụ trách, người này sẽ chịu trách nhiệm chính về kết quả công việc Từng thành viên UBND xã phải chịu trách nhiệm cá nhân đối với lĩnh vực mà mình đảm nhận.
Chấp hành chỉ đạo của cơ quan Nhà nước và lãnh đạo của Đảng ủy, đồng thời chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã, Uỷ ban nhân dân xã cần phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân để triển khai hiệu quả mọi nhiệm vụ.
Giải quyết công việc của công dân và tổ chức phải tuân thủ pháp luật, đúng thẩm quyền và trách nhiệm Cần đảm bảo tính công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả Tất cả các quy trình, thủ tục và thời hạn cần thực hiện theo quy định và chương trình, kế hoạch công tác của Uỷ ban nhân dân xã.
Cán bộ, công chức cấp xã cần gắn bó với cộng đồng, lắng nghe ý kiến của nhân dân và không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn Mục tiêu là hiện đại hóa hoạt động của Uỷ ban nhân dân xã, xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh và cải thiện đời sống của người dân.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của UBND xã
Ủy ban nhân dân xã thảo luận và quyết định theo đa số về các vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của mình, theo quy định tại Điều 35 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.
HĐND xã đã ban hành Nghị quyết nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ và quyền hạn của mình Nghị quyết này bao gồm các biện pháp đảm bảo trật tự và an toàn xã hội, cũng như đấu tranh và phòng chống tội phạm, các hành vi vi phạm pháp luật, quan liêu và tham nhũng trong phạm vi được phân quyền Đồng thời, Nghị quyết cũng đề ra các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức và bảo hộ tính mạng, danh dự, nhân phẩm, tài sản, cùng các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân trên địa bàn xã.
Quyết định về dự toán thu ngân sách nhà nước tại địa phương bao gồm việc xác định dự toán thu, chi ngân sách, điều chỉnh dự toán khi cần thiết và phê chuẩn quyết toán ngân sách xã Đồng thời, quyết định chủ trương đầu tư cho các chương trình, dự toán của xã trong phạm vi phân quyền cũng rất quan trọng Cuối cùng, tổ chức thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng Nhân dân là nhiệm vụ không thể thiếu.
Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền cho UBND xã.
• Cách thức giải quyế t công việc của Uỷ ban nhân dân xã:
Uỷ ban nhân dân xã thảo luận và quyết định các vấn đề theo đa số trong phiên họp Đối với các vấn đề khẩn cấp không thể tổ chức họp, Chủ tịch ủy ban nhân dân có thể yêu cầu Văn phòng gửi hồ sơ đến các thành viên để lấy ý kiến Nếu quá nửa thành viên đồng ý, Văn phòng sẽ tổng hợp và trình Chủ tịch quyết định, sau đó báo cáo tại phiên họp tiếp theo.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các thành viên UBND xã
Tích cực tham gia các công việc của UBND xã và đầy đủ các phiên họp để cùng quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ của UBND; tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước; kiên quyết chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí; tăng cường kiểm tra, đôn đốc cán bộ hoàn thành nhiệm vụ; thường xuyên nâng cao trình độ và đề xuất với cấp có thẩm quyền về chính sách đang thi hành.
Không được vi phạm các Nghị quyết của Hội đồng Nhân dân, Quyết định, Chỉ thị của UBND xã và các chỉ đạo từ cơ quan Nhà nước cấp trên Nếu có ý kiến khác, vẫn phải tuân thủ nhưng có quyền trình bày ý kiến với Hội đồng Nhân dân, UBND và Chủ tịch UBND xã.
• Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch UBND xã.
Chủ tịch UBND xã là người đứng đầu và có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của UBND xã, theo quy định tại Điều 36 và Điều 121 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
Các thành viên của UBND có trách nhiệm cá nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Luật Tổ chức Chính quyền địa phương Đồng thời, họ cũng phải chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND trước HĐND cùng cấp, cơ quan hành chính nhà nước cấp trên, nhân dân địa phương và pháp luật.
Chủ tịch UBND trực tiếp chỉ đạo hoặc giao Phó Chủ tịch UBND chủ trì giải quyết các vấn đề liên ngành tại địa phương Nếu cần thiết, Chủ tịch UBND xã có thể thành lập các tổ chức tư vấn để hỗ trợ trong việc giải quyết công việc.
Uỷ nhiệm Phó Chủ tịch UBND thay mặt Chủ tịch điều hành công việc của UBND khi Chủ tịch UBND xã vắng mặt.
Thay mặt UBND xã ký Quyết định của UBND; ban hành Quyết định, Chỉ thị và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó ở địa phương.
Ngoài các nội dung trên, Chủ tịch UBND xã có trách nhiệm giải quyết các công việc khác theo quy định của pháp luật.
• Trách nhiệm, giải quyết công việc của Phó Chủ tịch UBND xã:
Là người giúp chủ tịch UBND xã giải quyết các công việc theo quy định tại điều 122 Luật tổ chức chính quyền địa phương Cụ thể như sau:
Phó Chủ tịch có trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực và địa bàn công tác được Chủ tịch phân công Đồng thời, Phó Chủ tịch cần chủ động xây dựng chương trình và kế hoạch triển khai các nhiệm vụ theo lĩnh vực được giao Trong quá trình giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực này, Phó Chủ tịch được phép sử dụng quyền hạn của Chủ tịch.
Phó Chủ tịch chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch và tập thể Uỷ ban nhân dân, Hội đồng nhân dân về lĩnh vực được giao và các quyết định điều hành Đồng thời, cùng với Chủ tịch và các thành viên khác, Phó Chủ tịch cũng phải chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Uỷ ban nhân dân trước Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân xã và Uỷ ban nhân dân huyện Đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền, Phó Chủ tịch cần báo cáo để Chủ tịch quyết định.
Khi xử lý công việc, nếu phát sinh vấn đề liên quan đến phạm vi và trách nhiệm của các thành viên khác trong Uỷ ban nhân dân, cần chủ động trao đổi và phối hợp để thống nhất phương án giải quyết Nếu vẫn còn bất đồng, hãy báo cáo lên Chủ tịch để được quyết định.
Kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức, các thôn thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật thuộc lĩnh vực được giao.
Ký Quyết định, các văn bản thuộc lĩnh vực được phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân ủy quyền.
Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân, thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân.
Ủy viên Ủy ban nhân dân xã được phân công phụ trách lĩnh vực cụ thể và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về việc thực hiện nhiệm vụ Họ cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban và báo cáo công tác trước Đảng ủy, hội đồng nhân dân khi được yêu cầu Là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban, ủy viên này cùng Chủ tịch và phó Chủ tịch chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân huyện Họ cũng trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công việc trong lĩnh vực được phân công và chủ động đề ra các biện pháp để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Phối hợp chặt chẽ với cán bộ, công chức liên quan và duy trì mối liên hệ với cơ quan chuyên môn của UBND huyện là điều cần thiết để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ được giao.
Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân, thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc nhiẹm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND xã giao.
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ KẾT HÔN VÀ PHÁP LUẬT VỀ KẾT HÔN THEO THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2104
Khái niệm về kết hôn
Trong lĩnh vực khoa học pháp lý, đặc biệt là trong Luật Hôn nhân và Gia đình, việc định nghĩa rõ ràng về kết hôn là rất quan trọng, vì nó phản ánh quan điểm của Nhà nước và làm cơ sở cho việc xác định bản chất pháp lý của hôn nhân Nhiều khái niệm về kết hôn đã được đưa ra trong thực tiễn pháp luật Việt Nam, chẳng hạn như khái niệm "giá thú" trong các giáo trình Dân luật thời kỳ Sài Gòn cũ, được hiểu là sự kết hợp giữa một người đàn ông và một người phụ nữ theo quy định của pháp luật Khái niệm này cũng chỉ ra rằng "giá thú" không chỉ là hành vi kết hôn mà còn là tình trạng của hai người đã chính thức trở thành vợ chồng và sống chung với nhau.
Kết hôn, theo Từ điển Bách Khoa Việt Nam, là sự kết hợp giữa hai người khác giới nhằm xây dựng gia đình, sinh con và thực hiện các chức năng sinh học cũng như các nhiệm vụ khác của gia đình.
Trong pháp luật Hôn nhân và Gia đình (HN&GĐ) Việt Nam, khái niệm kết hôn đã được chú trọng qua các thời kỳ Luật HN&GĐ năm 1986 định nghĩa kết hôn là việc nam nữ lấy nhau thành vợ chồng theo quy định pháp luật, cụ thể ở các Điều 5, 6, 7, 8 Luật HN&GĐ năm 2000 cũng xác định rằng kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định về điều kiện và đăng ký kết hôn (Điều 8, Khoản 2) Đến Luật HN&GĐ năm 2014, định nghĩa vẫn giữ nguyên, nhấn mạnh việc xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của Luật này (Điều 3, Khoản 5) Qua các định nghĩa này, có thể thấy rằng mặc dù có sự khác biệt trong quan điểm, nhưng chúng đều nhấn mạnh đến việc xác lập quan hệ vợ chồng và tuân thủ các quy định pháp luật liên quan.
Kết hôn được định nghĩa là sự cam kết giữa một người đàn ông và một người phụ nữ sống chung với nhau, có quyền và nghĩa vụ đối với nhau và con cái, nhằm thực hiện các chức năng xã hội cơ bản của gia đình, trong đó sinh sản là chức năng quan trọng nhất Quan hệ hôn nhân gia đình đã tồn tại từ lâu, không cần quy định cụ thể, cho thấy kết hôn là một quyền tự nhiên, quyền cơ bản của con người Tuy nhiên, qua các thời kỳ lịch sử và sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội, các quy tắc do giai cấp thống trị đã xuất hiện, điều chỉnh quan hệ hôn nhân gia đình, khiến kết hôn không còn là quyền tự do mà bị chi phối bởi lợi ích của giai cấp thống trị thông qua pháp luật và Nhà nước.
Thứ hai, kết hôn qua các khái niệm này là một sự kiện pháp lý và có các đặc điểm sau:
Các bên nam nữ cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện kết hôn, bao gồm độ tuổi, sự tự nguyện và không thuộc các trường hợp cấm Việc quy định này rất cần thiết để duy trì trật tự gia đình và xã hội, bảo vệ thuần phong mỹ tục, đạo đức truyền thống của dân tộc Việt Nam, đồng thời đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong hôn nhân.
- Phải được nhà nước thừa nhận
Kết hôn đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng gia đình, là tế bào của xã hội, với ý nghĩa không chỉ riêng tư mà còn mang tính xã hội Qua hôn nhân, các quan hệ gia đình được thiết lập, tạo ra quyền và nghĩa vụ giữa các thành viên Do đó, hôn nhân cần được điều chỉnh bởi pháp luật và phải được công nhận bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền Giấy chứng nhận kết hôn là cơ sở pháp lý xác nhận quyền và nghĩa vụ vợ chồng, từ đó Nhà nước bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và trẻ em Hôn nhân, vì vậy, là một sự kiện pháp lý cần thiết để Nhà nước thừa nhận và bảo vệ quan hệ vợ chồng.
Kết hôn là một sự kiện pháp lý, trong đó hai bên nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận Quá trình này phải tuân theo trình tự, thủ tục nhất định và đảm bảo đáp ứng đầy đủ các điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật.
Ý nghĩa của việc kết hôn
- Ý nghĩa về mặt pháp lý
Kết hôn là sự kiện pháp lý quan trọng, xác lập quan hệ hôn nhân giữa nam và nữ, được công nhận bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền Việc quy định các điều kiện và thủ tục kết hôn, cùng với việc giải quyết các vi phạm liên quan, giúp nhà nước quản lý hôn nhân trong xã hội, đảm bảo trật tự gia đình và xã hội Điều này không chỉ phù hợp với thuần phong mỹ tục mà còn bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa và lợi ích hợp pháp của công dân, tạo nền tảng cho gia đình ấm áp, bền vững và hạnh phúc.
Các quy định về kết hôn đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, bao gồm cấp dưỡng, nuôi con, ly hôn và giám hộ Chúng không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động xét xử của TAND mà còn là cơ sở để các cơ quan nhà nước ban hành văn bản hướng dẫn, nhằm đảm bảo việc giải quyết tranh chấp về hôn nhân và gia đình diễn ra khách quan, thống nhất và đúng pháp luật, bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan.
Các quy định về kết hôn đóng vai trò là cơ sở pháp lý cho việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, bao gồm quyền liên quan đến tài sản, con cái và các mối quan hệ trong gia đình cũng như xã hội, mà Nhà nước đã công nhận và đảm bảo thực hiện.
- Ý nghĩa về mặt kinh tế - xã hội
Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ về kinh tế - xã hội trong bối cảnh hội nhập toàn cầu, dẫn đến cải thiện chất lượng cuộc sống, đặc biệt ở các đô thị Tuy nhiên, sự phát triển này cũng kéo theo nhiều vấn đề xã hội như tảo hôn, chung sống như vợ chồng và hôn nhân đồng giới Sự hội nhập quốc tế đã làm biến đổi văn hóa Việt Nam, ảnh hưởng đến lối sống và hành động của nhiều cá nhân, dẫn đến sự gia tăng các mối quan hệ ngoài giá thú và ngoại tình Do đó, việc quy định điều kiện kết hôn và xử lý các hậu quả pháp lý từ những quan hệ này là cần thiết và phù hợp với thực tiễn.
- Ý nghĩa về khoa học, kỷ thuật và công nghệ
Sự phát triển của nền kinh tế - xã hội đã thúc đẩy sự tiến bộ trong khoa học, kỹ thuật và công nghệ, đặc biệt là trong lĩnh vực y học Nhờ vào trang thiết bị hiện đại và công nghệ tiên tiến, y học Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể, đóng vai trò quan trọng trong xã hội và đặc biệt trong hôn nhân và gia đình Các ứng dụng như xác minh ADN để xác định quan hệ huyết thống, kiểm tra sàng lọc trước hôn nhân và sàng lọc trẻ sơ sinh trong 24 giờ đầu sau sinh giúp phát hiện và hạn chế bệnh bẩm sinh, từ đó tạo ra thế hệ trẻ khỏe mạnh hơn Hơn nữa, sự phát triển của kỹ thuật y học hiện đại còn hỗ trợ thụ tinh nhân tạo và cấy phôi, mang đến cơ hội làm cha, làm mẹ cho các cặp vợ chồng hiếm muộn, một hành động nhân văn đã được pháp luật công nhận theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
- Ý nghĩa về hội nhập quốc tế
Hội nhập quốc tế mang lại nhiều lợi ích cho Việt Nam, như mở rộng thị trường, thúc đẩy thương mại và phát triển kinh tế-xã hội, đồng thời làm phong phú thêm văn hóa dân tộc Tuy nhiên, quá trình này cũng đặt ra thách thức lớn, đặc biệt là nguy cơ xói mòn bản sắc văn hóa truyền thống trước sự ảnh hưởng của văn hóa phương Tây Sự giao lưu quốc tế tạo điều kiện cho việc kết hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài, nhưng không phải mọi cuộc hôn nhân đều hợp pháp và bền vững, dẫn đến tình trạng hôn nhân giả tạo vì mục đích khác nhau Do đó, việc thiết lập các cơ chế đảm bảo tính hợp pháp trong quan hệ hôn nhân giữa công dân Việt Nam và công dân nước ngoài là cần thiết và phù hợp với thực tiễn hiện nay.
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ KẾT HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ
Kết hôn là một hiện tượng xã hội tự nhiên, nhằm thiết lập quan hệ vợ chồng và xây dựng gia đình, nuôi dạy con cái, cũng như phát triển kinh tế Đây là quyền công dân, và việc kết hôn hay không, kết hôn với ai, và thời điểm kết hôn hoàn toàn do nam nữ quyết định Tuy nhiên, công dân cần tuân thủ các quy định pháp luật về kết hôn, trong đó có điều kiện về độ tuổi kết hôn.
• Điều kiện về độ tuổi kết hôn
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định rõ ràng về độ tuổi kết hôn, với nam từ đủ 20 tuổi và nữ từ đủ 18 tuổi (Điều 8, Khoản 1) Quy định này dựa trên sự phát triển tâm sinh lý của con người và sự tương thích với các quy định trong Bộ luật Dân sự và Bộ luật Tố tụng Dân sự Việt Nam liên quan đến năng lực hành vi dân sự của cá nhân.
Quy định về độ tuổi kết hôn dựa trên sự phát triển tâm sinh lý của con người, đặc biệt là về mặt sinh học Trước 18 tuổi, cơ thể phụ nữ chưa phát triển hoàn thiện, dẫn đến nguy cơ cao trong việc sinh nở, bao gồm tai biến sản khoa và suy dinh dưỡng ở trẻ Hệ quả là chất lượng giống nòi có thể bị suy giảm Giáo sư-Tiến sĩ Nguyễn Đức Vy, Giám đốc Bệnh viện Phụ sản Trung ương, đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quy định tuổi kết hôn để bảo vệ sức khỏe của mẹ và con.
Khung xương chậu của thiếu nữ ở độ tuổi 16, 17 chưa hoàn thiện, và cơ thể phụ nữ thường phát triển đầy đủ cho việc sinh con khi đạt 22 tuổi Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo rằng độ tuổi thích hợp để mang thai lần đầu là từ 20 đến 22 tuổi Luật sư Hoàng Văn Hướng cho rằng quy định độ tuổi kết hôn là 18 đối với nữ là kết quả của nghiên cứu về sinh lý học, nhấn mạnh rằng luật cần dựa vào tâm lý và khả năng sinh sản của con người, không thể chỉ dựa vào cảm tính Ông cũng đặt ra câu hỏi về khả năng sinh con khỏe mạnh của một thiếu nữ 16 tuổi khi cơ thể vẫn còn non nớt, đồng thời nhấn mạnh sự khó khăn trong việc nuôi dạy con cái trong hoàn cảnh đó.
Tuổi 16, 17 vẫn nằm trong giai đoạn dậy thì, khi mà tâm lý và trí tuệ chưa phát triển hoàn thiện Mặc dù trẻ em thành phố ngày nay có sự phát triển thể chất nhanh chóng, nhưng về mặt tâm lý, các em vẫn chưa đủ chín chắn để đảm nhận vai trò vợ chồng hay làm cha mẹ Tại Việt Nam, học sinh cần từ 18 tuổi trở lên mới hoàn tất 12 năm học phổ thông, điều này cho thấy việc kết hôn trước tuổi 18 có thể ảnh hưởng tiêu cực đến việc học tập và dễ dẫn đến hôn nhân tan vỡ.
Thứ hai, về sự phù hợp với BLDS và BLTTDS Việt Nam.
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 đã điều chỉnh độ tuổi kết hôn, thay đổi so với các luật trước đó (1959, 1986, 2000) để phù hợp với quy định về năng lực hành vi dân sự trong Bộ luật Dân sự năm 2005 và năng lực hành vi tố tụng dân sự trong Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 Cụ thể, quy định mới cho phép nam từ 20 tuổi và nữ từ 18 tuổi kết hôn, điều này có nghĩa là nam chỉ cần đủ 20 tuổi (19 tuổi cộng 1 ngày) và nữ đủ 18 tuổi (17 tuổi cộng 1 ngày) để hợp pháp hóa hôn nhân.
Theo quy định, phụ nữ đủ 18 tuổi sẽ được phép kết hôn và trở thành chủ thể của quan hệ hôn nhân và gia đình, nhận Giấy chứng nhận kết hôn và có quyền lợi như một người vợ, bao gồm quyền sinh con, sở hữu tài sản và tham gia giao dịch dân sự Tuy nhiên, thực tế cho thấy họ không luôn có đủ quyền lợi này, do Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định rằng người từ đủ 18 tuổi trở lên được coi là người thành niên.
Theo Điều 18 Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 18 tuổi được coi là chưa thành niên và không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ Điều này có nghĩa là người vợ chưa đủ tuổi thành niên sẽ không thể tự mình thực hiện các giao dịch dân sự lớn như mua bán bất động sản, vay mượn tài sản mà cần có sự đồng ý của người đại diện hợp pháp Hơn nữa, trong trường hợp ly hôn hoặc khi quyền lợi của họ bị xâm phạm, họ cũng không thể tự đứng đơn hoặc tham gia tố tụng, vì pháp luật yêu cầu đương sự phải từ đủ 18 tuổi trở lên Điều này tạo ra mâu thuẫn giữa Luật Hôn nhân và Gia đình với Bộ luật Dân sự và Bộ luật Tố tụng Dân sự, gây khó khăn trong việc giải quyết các tranh chấp hôn nhân Để khắc phục bất cập này, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 đã sửa đổi quy định về độ tuổi kết hôn, nhằm đảm bảo sự thống nhất trong việc áp dụng pháp luật trong thực tiễn.
Luật Hôn nhân và Gia đình (HN&GĐ) được xem là luật chuyên ngành, trong khi Bộ luật Dân sự (BLDS) là luật chung Để tránh mâu thuẫn và chồng chéo, cần thống nhất các quy định giữa hai luật này nhằm đảm bảo tính đồng bộ và hiệu quả trong thực tế Tương tự, Bộ luật Tố tụng Dân sự (BLTTDS) cũng đóng vai trò là luật hình thức chung cho các luật chuyên ngành khác, bao gồm cả Luật HN&GĐ Do đó, quy định về độ tuổi kết hôn với nam từ đủ 20 tuổi và nữ từ đủ 18 tuổi hoàn toàn phù hợp với các quy định của BLDS và BLTTDS tại Việt Nam.
• Sự tự nguyện của hai bên nam nữ khi kết hôn
Dưới chế độ phong kiến, hôn nhân bị quyết định bởi cha mẹ, không dựa trên tình yêu, trong khi giai cấp tư sản tuyên bố về tự do hôn nhân Tuy nhiên, hôn nhân chỉ thực sự tự do khi được xây dựng trên tình yêu chân chính giữa nam và nữ, không bị ảnh hưởng bởi vật chất hay địa vị xã hội Cần phân biệt giữa hôn nhân tự nguyện, tự do và “tự do yêu đương”, vì tự do yêu đương có thể dẫn đến sự phóng túng và trốn tránh trách nhiệm đối với gia đình và xã hội.
Dưới chủ nghĩa xã hội, việc xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và xác lập sở hữu xã hội chủ nghĩa tạo điều kiện cho hôn nhân tự do, tức là hôn nhân dựa trên tình yêu chân chính giữa nam và nữ.
Theo Điều 36 năm 2013, nam, nữ có quyền kết hôn và ly hôn, với hôn nhân dựa trên nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, và sự bình đẳng cũng như tôn trọng lẫn nhau giữa vợ chồng Nguyên tắc này đã được Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 cụ thể hóa qua một số điều luật Điều kiện này cũng đã được ghi nhận trong cả Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000.
Theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, việc kết hôn giữa nam và nữ phải dựa trên sự tự nguyện của cả hai bên Điều này cũng được nhấn mạnh trong Luật Hôn nhân và Gia đình 2000, quy định rằng không bên nào được ép buộc hay lừa dối bên kia Thêm vào đó, Bộ luật Dân sự năm 2005 khẳng định rằng nam nữ đủ điều kiện theo quy định của pháp luật có quyền tự do kết hôn.
Kết hôn tự nguyện là khi hai bên nam nữ tự quyết định và thể hiện ý chí muốn trở thành vợ chồng mà không bị ảnh hưởng bởi bất kỳ ai khác Ý chí của họ phải thống nhất và thể hiện rõ mong muốn gắn bó, sống chung suốt đời để thỏa mãn nhu cầu tình cảm Pháp luật cấm những người mất năng lực hành vi dân sự kết hôn, cũng như những người đang trong tình trạng say rượu hoặc bị chấn động tâm lý cho đến khi hồi phục Để đảm bảo sự tự nguyện trong hôn nhân, Luật Hôn nhân và gia đình nghiêm cấm cưỡng ép, lừa dối hoặc cản trở việc kết hôn.
• Không bị mất năng lực hành vi dân sự
Theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, điều kiện kết hôn không bị mất năng lực hành vi dân sự đã được tách ra khỏi các trường hợp cấm kết hôn, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tự nguyện trong hôn nhân Việc kết hôn phải dựa trên sự tự nguyện hoàn toàn của cả hai bên, và những người không có năng lực hành vi dân sự không thể thể hiện sự tự nguyện này Do đó, quy định này trở thành một trong những điều kiện tiên quyết mà các bên phải thỏa mãn, cũng như là yếu tố cơ bản để cơ quan nhà nước xem xét và quyết định việc đăng ký kết hôn.