1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài vối thuốc răng cưa (Schima superba Gardn.et Champ) tại Tây Nguyên

112 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Lâm Học Của Loài Vối Thuốc Răng Cưa (Schima Superba Gardn.et Champ) Tại Tây Nguyên
Tác giả Lê Văn Thuấn
Người hướng dẫn TS. Võ Đại Hải
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Lâm học
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2009
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 112
Dung lượng 2,55 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Ngoài nước (19)
    • 1.1.1. Nghiên cứu về đặc điểm sinh thái, tái sinh (19)
    • 1.1.2. Nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng (20)
    • 1.1.3. Nghiên cứu về loài Vối thuốc và Vối thuốc răng cưa (22)
    • 1.2. Trong nước (26)
      • 1.2.1. Nghiên cứu về đặc điểm sinh thái, tái sinh rừng (26)
      • 1.2.2. Nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng (28)
      • 1.2.3. Một số nghiên cứu điển hình về đặc điểm lâm học (29)
      • 1.2.4. Nghiên cứu về Vối thuốc và Vối thuốc răng cưa (31)
    • 1.3. Nhận xét và đánh giá chung (35)
  • Chương 2 MỤC TIÊU, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu nghiên cứu (37)
    • 2.2. Giới hạn nghiên cứu (37)
    • 2.3. Nội dung nghiên cứu (38)
    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu (38)
      • 2.4.1. Phương pháp luận (38)
    • 3.1. Điều kiện tự nhiên (48)
      • 3.1.1. Vị trí địa lý và ranh giới (48)
      • 3.1.2. Địa hình (48)
      • 3.1.3. Đất đai (49)
      • 3.1.4. Khí hậu, thuỷ văn (51)
      • 3.1.5. Thảm thực vật (52)
    • 3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (53)
      • 3.2.1. Dân số, dân tộc (53)
      • 3.2.2. Tình hình di dân (55)
      • 3.2.3. Tình hình phát triển kinh tế, xã hội (55)
    • 3.3. Nhận xét và đánh giá chung (56)
      • 3.2.1. Thuận lợi (56)
      • 3.3.2. Khó khăn (57)
  • Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Đặc điểm hình thái và vật hậu của loài Vối thuốc răng cưa (48)
    • 4.1.1. Hình thái thân cây, vỏ, tán lá, lá, hoa, quả và hạt (59)
    • 4.1.2. Vật hậu (62)
    • 4.2. Đặc điểm phân bố và sinh thái của loài Vối thuốc răng cưa (63)
      • 4.2.1. Vùng phân bố tự nhiên (63)
      • 4.2.2. Đặc điểm sinh thái của loài Vối thuốc răng cưa (63)
    • 4.3. Một số đặc điểm cấu trúc tầng cây cao của lâm phần có loài Vối thuốc răng cưa phân bố (66)
      • 4.3.1. Cấu trúc tổ thành (66)
      • 4.3.5. Qui luật tương quan giữa chiều cao và đường kính (0)
    • 4.4. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của loài Vối thuốc răng cưa … (87)
      • 4.4.1. Cấu trúc tổ thành và mật độ cây tái sinh (87)
      • 4.4.2. Nguồn gốc và chất lượng cây tái sinh (93)
      • 4.4.3. Phân cấp chiều cao của cây tái sinh (99)
    • 4.5. Giá trị sử dụng của loài Vối thuốc răng cưa (104)
      • 4.5.1. Tính chất vật lý và cơ học của gỗ Vối thuốc răng cưa (104)
      • 4.5.2. Đặc điểm của gỗ và hiện trạng sử dụng (105)
      • 4.5.3. Hướng sử dụng gỗ Vối thuốc răng cưa (105)
    • 4.6. Đề xuất định hướng một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh (105)
  • Chương 5 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ 5.1. Kết luận (59)
    • 5.2. Tồn tại (111)
    • 5.3. Khuyến nghị (111)
  • Tài liệu tham khảo (0)

Nội dung

Mục đích nghiên cứu của luận văn này nhằm xác định được một số đặc điểm lâm học cơ bản, như: hình thái, vật hậu, phân bố, sinh thái, cấu trúc, tái sinh và giá trị sử dụng của loài Vối thuốc răng cưa, tại Tây Nguyên. Mời các bạn cùng tham khảo!

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Ngoài nước

Nghiên cứu về đặc điểm sinh thái, tái sinh

Odum E.P (1971) đã hoàn thiện học thuyết hệ sinh thái dựa trên thuật ngữ "hệ sinh thái" do Tansley A.P (1935) giới thiệu Ông phân chia sinh thái học thành hai lĩnh vực: sinh thái học cá thể, tập trung vào việc nghiên cứu từng cá thể hoặc loài, đặc biệt chú ý đến chu kỳ sống, tập tính và khả năng thích nghi với môi trường.

W Lacher (1978) [dẫn theo 21]đã chỉrõ những vấn đề cần nghiên cứu trong sinh thái thực vật, như: sự thích nghi với các điều kiện dinh dưỡng khoáng, ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, nhịp điệu khí hậu.

Tái sinh rừng là quá trình sinh học đặc trưng của hệ sinh thái rừng, thể hiện qua sự xuất hiện của thế hệ cây con từ các loài cây gỗ trong môi trường rừng tự nhiên Hiệu quả của quá trình này được đánh giá dựa trên các yếu tố như mật độ cây con, thành phần loài, cấu trúc tuổi, chất lượng cây và đặc điểm phân bố của chúng.

Sử dụng cách lấy mẫu ô vuông theo hệ thống do Lowdermilk (1927) đề nghị để điều tra tái sinh, với diện tích ô đo đếm từ 1 đến 4m 2 Richards P.W

Năm 1952, nghiên cứu về tái sinh tự nhiên trong rừng nhiệt đới đã được tổng kết, chỉ ra sự phân bố của các ô dạng bản Để giảm thiểu sai số trong quá trình nghiên cứu, Barnard vào năm 1955 đã đề xuất phương pháp "Điều tra chẩn đoán", cho phép điều chỉnh kích thước ô đo đếm tùy thuộc vào giai đoạn phát triển của cây tái sinh.

Theo Bara (1954) và Budowski (1956), dưới tán rừng nhiệt đới có sự hiện diện đầy đủ của cây tái sinh có giá trị kinh tế Do đó, việc áp dụng các biện pháp lâm sinh để bảo vệ lớp cây tái sinh này là rất quan trọng.

Vansteenis (1956) [71] đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng nhiệt đới,đólà tái sinh phân tán liên tục và tái sinh vệt.

Baur G.N (1962) cho rằng sự thiếu hụt ánh sáng trong rừng nhiệt đới ảnh hưởng đến sự phát triển của cây con, nhưng tác động này thường không rõ ràng đối với quá trình nảy mầm Trong các khu rừng nhiệt đới, số lượng loài cây và mật độ cây tái sinh trên mỗi đơn vị diện tích thường rất cao Do đó, việc nghiên cứu tái sinh tự nhiên cần phải đánh giá chính xác tình hình tái sinh rừng và áp dụng các biện pháp can thiệp phù hợp.

Các nghiên cứu về sinh thái và tái sinh tự nhiên đã làm rõ những đặc điểm tái sinh của rừng nhiệt đới Điều này cung cấp cơ sở quan trọng cho việc lựa chọn nội dung nghiên cứu tái sinh rừng trong luận văn.

Nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng

Cấu trúc rừng phản ánh mối quan hệ tương tác giữa các loài thực vật và môi trường sống của chúng Việc nghiên cứu cấu trúc rừng giúp hiểu rõ các mối quan hệ sinh thái trong quần xã, từ đó có thể đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác động hiệu quả.

Baur G.N (1962) đã tiến hành nghiên cứu về cơ sở sinh thái học, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh rừng mưa Ông tập trung vào việc phân tích các yếu tố cấu trúc rừng và các phương pháp lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên.

Catinot (1965) và Plaudy J đã nghiên cứu cấu trúc hình thái của rừng thông bằng cách sử dụng các phẫu đồ rừng Họ cũng đã phân tích các nhân tố cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả và phân loại dựa trên các khái niệm dạng sống và tầng phiến.

Hiện tượng thành tầng là đặc trưng quan trọng trong cấu trúc quần thể thực vật, đóng vai trò cơ bản trong việc hình thành cấu trúc tầng thứ Phương pháp vẽ biểu đồ mặt cắt đứng của rừng, được phát triển bởi David và P.W Risa vào năm 1933, giúp minh họa rõ ràng sự phân bố và cấu trúc của các tầng thực vật trong rừng.

Phương pháp được đề xuất lần đầu tiên vào năm 1934 tại Guyan vẫn được áp dụng cho đến nay, tuy nhiên, nhược điểm của nó là chỉ minh họa cách sắp xếp theo hướng thẳng đứng trong một không gian hạn chế Để khắc phục điều này, Cusen (1951) đã phát triển phương pháp bằng cách vẽ một số dải kế nhau, từ đó tạo ra hình tượng không gian ba chiều.

Kraft (1884) đã phân chia cây rừng thành 5 cấp dựa trên khả năng sinh trưởng, kích thước và chất lượng Sampion Gripfit (1948) cũng đề xuất phân cấp cây rừng thành 5 cấp khi nghiên cứu rừng tự nhiên ở Ấn Độ và rừng ẩm nhiệt đới ở Tây Phi Richards P.W (1952) đã phân loại rừng ở Nigeria thành 6 tầng dựa trên chiều cao, từ 6m đến 42m Tuy nhiên, Odum E P (1971) đã nghi ngờ về sự phân tầng của rừng rậm dưới 600m ở Puerto Rico, cho rằng không có sự tập trung khối tán ở một tầng riêng biệt nào.

Richards P.W (1968) đã nghiên cứu sâu về cấu trúc rừng mưa nhiệt đới, nhấn mạnh rằng đặc điểm nổi bật của loại rừng này là sự hiện diện chủ yếu của cây thân gỗ và cấu trúc nhiều tầng Ông khẳng định rằng "rừng mưa thực sự là một quần lạc hoàn chỉnh và cầu kỳ nhất về mặt cấu tạo, đồng thời cũng phong phú nhất về loài cây".

Nghiên cứu về tầng thứ theo chiều cao trong rừng tự nhiên nhiệt đới vẫn mang tính cơ giới và chưa phản ánh đầy đủ sự phân tầng phức tạp của hệ sinh thái này.

Nghiên cứu cấu trúc rừng đang chuyển từ mô tả định tính sang định lượng nhờ vào sự hỗ trợ của thống kê và công nghệ thông tin Rollet B.L (1971) đã sử dụng hàm hồi quy để mô tả mối quan hệ giữa chiều cao và đường kính cây, cùng với các phân bố xác suất cho đường kính ngang ngực và đường kính tán Balley (1972) đã áp dụng hàm Weibull để mô hình hóa cấu trúc đường kính thân cây loài Thông Tuy nhiên, các hàm toán học không thể hoàn toàn phản ánh mối quan hệ sinh thái giữa các cây rừng và môi trường xung quanh, do đó các phương pháp nghiên cứu này không được áp dụng trong đề tài.

Các nghiên cứu đã nêu rõ đặc điểm cấu trúc của rừng nhiệt đới, từ đó tạo nền tảng cho việc lựa chọn nội dung nghiên cứu về cấu trúc của rừng tự nhiên tại các địa điểm nghiên cứu.

Nghiên cứu về loài Vối thuốc và Vối thuốc răng cưa

1.1.3.1 Nghiên cứu vềloài Vối thuốc

- Nghiên cứu về hình thái, giải phẫu và phân bố:

Theo Trung tâm Nông Lâm kết hợp thế giới (2006) [74], Anon (1986)

Vối thuốc là cây thường xanh có chiều cao từ 40 đến 70m và đường kính thân đạt tới 125cm Vỏ cây dày, màu nâu đến xám đen, trong khi mặt trong có màu đỏ nhạt Lá cây hình thuôn đến elip rộng, kích thước từ 6-12cm x 3-8cm, với đáy hình nêm và đỉnh nhọn, có từ 6-8 đôi gân, cuống lá dài từ 1,5-3cm Hoa mọc tại nách lá ở đầu cành, có đài đều nhau và cánh màu trắng hồng, với nhiều nhị Nhụy hoa lớn, gồm 5 ngăn, mỗi ngăn chứa từ 2-6 noãn Quả nang hình bán cầu, đường kính từ 2-3cm, vỏ nhẵn và có cánh để phát tán nhờ gió.

Theo H.G Richter và M.J Dallwitz (1996), thịt vỏ Vối thuốc có màu hồng, không chứa nhựa mủ nhưng giàu nước Vòng sinh trưởng không rõ ràng, màu sắc giác và lõi gỗ thường là màu nâu, không phân biệt Gỗ có nhiều mạch nhỏ, dài, với ống mạch chia thành hai loại là nhỏ và rất nhỏ Quản bào có thể không liên tục hoặc không tồn tại Sợi gỗ dày, không có vách ngăn và có ranh giới rõ ràng, trong khi trục nhu mô rõ ràng và đầu thắt lại Tế bào chứa chất nhầy hoặc các ống chứa tanin nhưng không phân biệt rõ.

Nghiên cứu của Tian - XiaoRui (2000) đã khảo sát cấu tạo giải phẫu của lá, cành non và vỏ của 12 loài cây tại vùng núi Tây Nam Trung Quốc, bao gồm cả loài Vối thuốc Kết quả cho thấy khả năng chịu lửa của lá kém hơn so với cành non và vỏ của các loài cây này.

Vối thuốc là loài cây bản địa phân bố rộng rãi tại khu vực Đông Nam Á, có mặt ở các quốc gia như Brunei, Trung Quốc, Ấn Độ, Lào, Myanmar, Nepal, Papua New Guinea, Philippines, Thái Lan và Việt Nam (World Agroforestry Centre, 2006).

Nó có thể mọc trên nhiều loại đất, từ cằn cỗi xương xẩu đến đất phì nhiêu, tươi tốt, là loài cây tiên phong sau nương rẫy (Lulz Lehmann, 2006) [62].

Việc mô tả hình thái, cấu tạo giải phẫu và phân bố của loài Vối thuốc đã được làm rõ, giúp nhận biết và phân biệt loài này Điều này không chỉ có ý nghĩa trong việc nhận diện mà còn gợi ý cho việc sử dụng các sản phẩm từ loài Vối thuốc.

- Về giá trị sử dụng:

Gỗ Vối thuốc là nguyên liệu quý giá được sử dụng trong xây dựng như cột nhà, xà gồ và đồ gia dụng, cũng như trong sản xuất ván lạng Ngoài ra, theo nghiên cứu của Bhatt và Tomar, gỗ Vối thuốc còn được sử dụng làm củi với nhiệt lượng cao đạt 19.800 KJ/kg, cho thấy hiệu quả năng lượng của nó Tại Ấn Độ, cây Vối thuốc được trồng không chỉ để hạn chế xói mòn đất mà còn giúp giữ nước và tạo bóng mát cho cây chè.

Lá, rễ, vỏ và hoa của cây Vối được sử dụng làm thuốc chữa bệnh, trong đó lá đóng vai trò quan trọng trong việc giữ Nitơ dưới thảm rừng (Nimpha và Takeda, 1999) Ngoài ra, lá cũng được dùng làm thức ăn cho gia súc (Kayastha, 1985) Tại Trung Quốc, cây Vối được trồng hiệu quả để làm băng cản lửa (Ulrich Apel, 2001).

- Về đặc tính sinh vật học:

+ Vối thuốc là loài cây ưa sáng, mọc nhanh, lúc nhỏ chịu bóng, đâm chồi mạnh, có từ 8 - 9 chồi/gốc, có khi tới 15-20 chồi/gốc (Ngô Quang Đê) [19].

Cây có khả năng chịu rét và nóng tốt, sống được trong khoảng nhiệt độ từ -3°C đến 37-45°C Chỉ có cây non bị ảnh hưởng nếu có sương giá kéo dài 3 ngày liên tục Loài cây này cũng có khả năng chịu nhiệt và chống cháy rất hiệu quả (Biswas và CS, 2004).

+ Khi còn nhỏ, Vối thuốc có thể bị bệnh lở cổ rễ, bị sâu đục thân phá hoạivà một số loại nấmbệnh khác(Kebler và Sidiyasa, 1994) [61].

- Về sinh trưởng và phát triển:

Nghiên cứu về lĩnh vực sinh trưởng cây Vối thuốc đã được thực hiện tại Quảng Tây - Trung Quốc (Ngô Quang Đê, 2004) và Bengal - Ấn Độ năm 1982 (Vũ Văn Hưng, 2004) Kết quả chủ yếu cho thấy tình hình sinh trưởng của Vối thuốc và so sánh với một số loài cây khác như Lát hoa, giổi, tếch.

- Về tạo giống, trồng và chăm sóc rừngVối thuốc:

Nghiên cứu về giống, trồng và chăm sóc rừng Vối thuốc còn hạn chế, chủ yếu dựa vào các nghiên cứu thực nghiệm thông qua các mô hình.

Vối thuốc chủ yếu được nhân giống bằng phương pháp hữu tính, trong khi nhân giống vô tính vẫn còn tiềm năng nhưng chưa thành công Tỷ lệ nảy mầm của hạt Vối thuốc có thể đạt tới 90%, nhưng đôi khi chỉ đạt 15% Tỷ lệ sống sót của cây khoảng 50% Cây cần được trồng trong vườn ươm có dàn che, và sau 6 - 8 tháng, khi cây đạt chiều cao khoảng 20cm, có thể tiến hành trồng ra ngoài.

Theo nghiên cứu của Phillips (1980), tỷ lệ sống của Vối thuốc trong rừng trồng có thể đạt 100%, và nếu trồng với mật độ thưa, sự tăng trưởng về đường kính có thể gấp đôi so với mật độ dày Tại Lào, Vối thuốc được gieo hạt thẳng, cho thấy sự phát triển tốt hơn so với cây con trong vườn ươm (Ulrich, 2001; Lulz Lehmann, 2006) Vối thuốc có thể được trồng thuần loài hoặc hỗn giao với các loài cây khác; ví dụ, tại Indonesia, Vối thuốc được trồng hỗn giao với Thông nhựa (Kebler và Sidiyasa, 1994), và tại Okinawa, Nhật Bản, Vối thuốc được trồng cùng với Thông Luchu (Pinus luchuensis Mayr) (Xiaonui và cs, 2002, 2003).

Thông tin về kỹ thuật nhân giống, trồng và chăm sóc rừng Vối thuốc tại Việt Nam hiện còn hạn chế, nhưng những kiến thức này rất quan trọng cho việc nghiên cứu và phát triển loài cây này trong tương lai.

1.1.3.2 Nghiên cứu vềloài Vối thuốc răng cưa

Nghiên cứu về loài Vối thuốc răng cưa trên thế giới vẫn còn hạn chế và chưa được hệ thống hóa, chủ yếu do một số tác giả từ Trung Quốc thực hiện.

Vì vậy, những thông tin về loài cây này là rất hạn chế, chỉ có thể tổng hợp được một sốnộidung sau đây:

Nghiên cứu của Peng Chang, Lian, Lin Zhi, Fang, Lin Gui, Zhu, Kong Guo, Hui và Liu Hong, Xian (1998) từ Viện thực vật Nam Trung Quốc đã chỉ ra rằng du lịch và công nghiệp hoá ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng không khí trong rừng á nhiệt đới Cụ thể, nghiên cứu tập trung vào sự huỳnh quang chất diệp lục của hai loài thực vật thân gỗ, Vối thuốc răng cưa và Thông đuôi ngựa Kết quả cho thấy, hoạt động du lịch và công nghiệp hoá đã làm tăng lượng khí CO2 trong môi trường.

NO 2 và SO 2 , hai loài thực vật trênđã có tác dụng làm giảm các khí đó.

Trong nước

1.2.1 Nghiên c ứu về đặc điểm sinh thái, tái sinh rừng

Vũ Đình Huề (1969) đã phân chia khả năng tái sinh rừng thành 5 cấp độ: rất tốt, tốt, trung bình, xấu và rất xấu, với mật độ tái sinh tương ứng từ trên 12.000 cây/ha đến dưới 4.000 cây/ha Theo Vũ Đình Huề (1975), tái sinh tự nhiên của rừng miền Bắc Việt Nam mang đặc điểm của rừng nhiệt đới, với sự tồn tại của các loài cây tái sinh dưới tán rừng nguyên sinh tương tự như tầng cây gỗ Trong khi đó, dưới tán rừng thứ sinh, nhiều loài cây gỗ kém giá trị xuất hiện, và hiện tượng tái sinh theo đám tạo nên sự phân bố không đều của cây trên mặt đất rừng Những nhận xét này sẽ được áp dụng để đánh giá mật độ tái sinh của rừng có loài Vối thuốc răng cưa tự nhiên và tổ thành tầng cây tái sinh, nhằm nhận biết chiều hướng phát triển của rừng trong tương lai.

Phùng Ngọc Lan (1984) đã nghiên cứu ảnh hưởng của bọ xít đến tỷ lệ nảy mầm của hạt Lim xanh dưới tán rừng tại Lâm trường Hữu Lũng, Lạng Sơn, và đề xuất một số biện pháp kỹ thuật cho việc xử lý hạt giống và gieo trồng Tác giả khuyến cáo không nên trồng thuần loài Lim xanh Thái Văn Trừng (1978) nhấn mạnh tầm quan trọng của điều kiện ngoại cảnh trong các giai đoạn phát triển của cây tái sinh, đặc biệt là ánh sáng, yếu tố quyết định quá trình tái sinh tự nhiên Nguyễn Văn Trương (1983) đã chỉ ra mối quan hệ giữa cấu trúc quần xã thực vật rừng và tái sinh tự nhiên trong rừng hỗn loài, cho thấy rằng việc nghiên cứu các vấn đề này cần thời gian dài và công phu, vì vậy chỉ có thể tham khảo mà không tiến hành nghiên cứu.

Hiện tượng tái sinh lỗ trống trong rừng thứ sinh ở Hương Sơn, Hà Tĩnh được Phạm Đình Tam (1987) làm rõ, cho thấy số lượng cây tái sinh xuất hiện dưới các lỗ trống khá nhiều Đây là đặc điểm tái sinh phổ biến trong rừng nhiệt đới Nghiên cứu về cấu trúc, tăng trưởng trữ lượng và tái sinh tự nhiên của rừng thường xanh lá rộng hỗn loài cũng được thực hiện để hiểu rõ hơn về quá trình này.

3 vùng, gồm: Sông Hiếu, Yên Bái và Lạng Sơn, Nguyễn Duy Chuyên (1988)

Nghiên cứu của Trần Cẩm Tú (1998, 1999) đã chỉ ra rằng việc áp dụng phương thức xúc tiến tái sinh tự nhiên sau khai thác chọn ở Hương Sơn, Hà Tĩnh có thể đảm bảo khôi phục vốn rừng Điều này góp phần vào việc sử dụng tài nguyên rừng một cách bền vững, đồng thời khái quát đặc điểm phân bố của nhiều loài cây có giá trị kinh doanh thông qua các hàm lý thuyết.

Kết luận này có thể được áp dụng để đề xuất các biện pháp kỹ thuật nhằm tác động vào rừng, đặc biệt là trong nghiên cứu phân bố cây tái sinh theo chiều cao và phân bố cây tái sinh trên mặt đất của loài Vối thuốc răng cưa tự nhiên, thuộc đề tài của luận văn.

Trần Ngũ Phương (2000) nhấn mạnh rằng trong rừng tự nhiên đa tầng, khi tầng trên già cỗi và tiêu vong, tầng kế tiếp sẽ thay thế Nếu chỉ có một tầng, khi nó già cỗi, lớp cây con tái sinh hoặc thảm thực vật trung gian sẽ xuất hiện, nhưng sau đó, lớp cây con sẽ phục hồi rừng cũ Tuy nhiên, việc phục hồi tự nhiên không thể so sánh với sự thoái hoá về số lượng và chất lượng, vì vậy không thể chỉ dựa vào tái sinh tự nhiên mà cần áp dụng tái sinh nhân tạo Mặc dù vậy, nhiều khu vực ở nước ta vẫn phải phụ thuộc vào tái sinh tự nhiên Do đó, nghiên cứu về tái sinh tự nhiên cho từng loại rừng là cần thiết để đề xuất biện pháp kỹ thuật chính xác.

1.2.2 Nghiên c ứu về đặc điểm c ấu trúc rừng

Nghiên cứu về cấu trúc rừng là một trong những nội dung quan trọng, là cơ sở để đề xuấtcác giải pháp kỹ thuật phù hợp.

Trần Ngũ Phương (1970) đã nghiên cứu các đặc điểm cấu trúc của thảm thực vật rừng miền Bắc Việt Nam, trong đó tổ thành là nhân tố cấu trúc đầu tiên Thái Văn Trừng (1978) phân chia thực vật rừng nhiệt đới thành năm tầng: tầng vượt tán (A1), tầng ưu thế sinh thái (A2), tầng dưới tán (A3), tầng cây bụi (B) và tầng cỏ quyết (C) Những nhân tố cấu trúc này được áp dụng để phân loại rừng dựa trên quan điểm sinh thái phát sinh quần thể.

Nguyễn Văn Trương (1983) đã nghiên cứu cấu trúc rừng hỗn loài với việc phân tầng theo chiều cao một cách định lượng Vũ Đình Phương (1987) cho rằng việc xác định tầng thứ của rừng lá rộng thường xanh là cần thiết Đào Công Khanh (1996) đã khảo sát các đặc điểm cấu trúc rừng lá rộng thường xanh tại Hương Sơn, Hà Tĩnh Nguyễn Anh Dũng (2000) nghiên cứu cấu trúc tầng cây gỗ ở hai trạng thái rừng IIA và IIIA1 tại lâm trường Sông Đà - Hoà Bình Các kết quả này sẽ được áp dụng vào nghiên cứu cụ thể Đồng Sỹ Hiền (1974) đã sử dụng hàm Meyer và đường cong Poisson để phân tích số lượng cây theo kích thước cho rừng tự nhiên, trong khi Nguyễn Hải Tuất (1975) áp dụng hàm phân bố giảm và khoảng cách để biểu diễn cấu trúc rừng thứ sinh.

Nghiên cứu gần đây cho thấy, Việt Nam đã có những bước phát triển nhanh chóng trong việc nâng cao hiểu biết về rừng và hiệu quả trong nghiên cứu cũng như sản xuất kinh doanh rừng Tuy nhiên, các nghiên cứu về cấu trúc rừng thường thiếu yếu tố sinh thái, dẫn đến việc đề xuất biện pháp kỹ thuật chưa đáp ứng được mục tiêu kinh doanh rừng bền vững Để cải thiện điều này, cần nghiên cứu cấu trúc rừng một cách toàn diện từ góc độ sinh thái học, lâm học và sản lượng, nhằm đưa ra các biện pháp kỹ thuật lâm sinh chính xác hơn.

1.2.3 M ột số nghiên c ứu điển h ình v ề đặc điểm lâm học Ở nước ta, nghiên cứu về đặc điểm lâm học của các loài cây bản địa chưa nhiều, nội dung chỉ xuất hiện lẻ tẻ trong một số công trình, có thể tổng hợpmột số thông tin có liên quan đến vấn đề nghiên cứu như sau:

Nguyễn Bá Chất (1996) đã tiến hành nghiên cứu về đặc điểm lâm học và biện pháp trồng và nuôi dưỡng cây Lát hoa Bên cạnh việc phân tích các yếu tố như phân bố, sinh thái và khả năng tái sinh của cây, tác giả cũng đã đề xuất một số kỹ thuật gieo ươm cây con và phương pháp trồng rừng hiệu quả cho cây Lát hoa.

Trần Minh Tuấn (1997) đã tiến hành nghiên cứu các đặc tính sinh vật học của loài Phỉba mũi, nhằm tạo cơ sở cho công tác bảo tồn và phát triển trồng trọt tại Vườn Quốc gia Ba.

Vì - Hà Tây (cũ) không chỉ cung cấp thông tin về đặc điểm hình thái, tái sinh tự nhiên, sinh trưởng và phân bố của loài, mà còn đưa ra các định hướng kỹ thuật lâm sinh nhằm tạo cây con từ hạt và trồng rừng cho loài cây này.

Vũ Văn Cần (1997) đã nghiên cứu các đặc điểm sinh vật học của cây Chò đãi tại Vườn Quốc gia Cúc Phương, cung cấp cơ sở cho công tác tạo giống trồng rừng Nghiên cứu đã đưa ra những kết luận về phân bố, hình thái, vật hậu, tái sinh tự nhiên và đặc điểm lâm phần của cây Chò đãi Bên cạnh đó, tác giả cũng giới thiệu các kỹ thuật tạo cây con từ hạt cho loài cây này.

Nguyễn Thanh Bình (2003) đã tiến hành nghiên cứu các đặc điểm lâm học của loài Dẻ ăn quả phục hồi tự nhiên tại Bắc Giang Tác giả đã đưa ra nhiều kết luận quan trọng về hình thái, vật hậu, phân bố, cấu trúc và khả năng tái sinh tự nhiên của loài này Đặc biệt, nghiên cứu cho thấy phân bố N-H và N-D đều có một đỉnh, đồng thời xác định tương quan giữa Hvn và các yếu tố khác.

D 1,3 có dạng phương trình Logarit.

Nhận xét và đánh giá chung

Tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài, có thể rút ra một số nhận xét quan trọng như sau:

Nghiên cứu về đặc điểm lâm học của các loài cây trên thế giới rất phong phú, nhưng thông tin cụ thể về từng loài, đặc biệt là loài Vối thuốc răng cưa, còn hạn chế và chưa được hệ thống hóa Tài liệu về loài cây này chủ yếu đến từ một số công trình của các tác giả Trung Quốc, nhưng nội dung nghiên cứu còn sơ sài và ít liên quan đến các đặc điểm lâm học của loài cây này.

Tình trạng nghiên cứu về loài Vối thuốc răng cưa tại Việt Nam vẫn còn hạn chế, với ít tài liệu đề cập đến đặc điểm lâm học của loài cây này Các nghiên cứu chủ yếu dừng lại ở việc mô tả hình thái, phân bố, đặc tính sinh thái và giá trị sử dụng Mặc dù Vối thuốc răng cưa có nhiều công dụng và giá trị, nhưng hiện tại, loài cây này chưa được chú trọng để phát triển và khôi phục, mà chủ yếu vẫn dựa vào nguồn cây tự nhiên có sẵn Nguyên nhân chính là do thiếu thông tin về loài cây, cơ sở khoa học cho việc chọn giống, nhân giống, cũng như các yêu cầu về sinh lý, sinh thái, sinh trưởng và kỹ thuật trồng trọt trên các dạng lập địa khác nhau.

Nghiên cứu về loài Vối thuốc răng cưa (Schima superba Gardn.et Champ) còn hạn chế, trong khi loài Vối thuốc (Schima Wallichi Choisy) được quan tâm nhiều hơn Điều này không tương xứng với tiềm năng của loài Vối thuốc răng cưa Do đó, đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài Vối thuốc răng cưa tại Tây Nguyên” là cần thiết, nhằm cung cấp thêm hiểu biết về loài cây này và làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh trong việc gây trồng và nuôi dưỡng rừng Vối thuốc răng cưa tại Tây Nguyên cũng như các khu vực có điều kiện sinh thái tương tự.

MỤC TIÊU, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Mục tiêu nghiên cứu

Giới hạn nghiên cứu

- V ề địa b àn : Một số khu rừng tự nhiên ở các tỉnh của vùng Tây

Nguyên ít bị tác động và có loài Vối thuốc răng cưa phân bố, cụ thể là:

+ Tỉnh Kon Tum: Vườn Quốc gia Chư Mom Ray.

+ Tỉnh Gia Lai: Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh.

+ Tỉnh Đắc Lắc: Vườn Quốc gia Chư Yang Sin.

+ Tỉnh Đắc Nông: Xã Quảng Sơn, huyện DakGlong.

+ Tỉnh Lâm Đồng: Ban quản lý rừng Hoà Bắc - Di Linh, Ban quản lý rừng phòng hộ ĐamRong - ĐarSan, Vườn Quốc gia Biodup Núi Bà.

- V ề lo ài cây : Vối thuốc răng cưa (Schima superba Gardn.et Champ) phân bố trong một số khu rừng tự nhiên ở các tỉnh của vùng Tây Nguyên.

Đặc điểm lâm học của loài cây là một vấn đề phức tạp, vì vậy bài luận văn này chỉ tập trung nghiên cứu một số đặc điểm cơ bản liên quan đến khả năng phục hồi tự nhiên của loài Vối thuốc răng cưa Các khía cạnh được xem xét bao gồm đặc điểm hình thái, vật hậu, phân bố, sinh thái, cấu trúc tầng cây cao, tái sinh tự nhiên và giá trị sử dụng của loài.

Nội dung nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu, đề tài tiến hành các nội dung nghiên cứu sau đây:

- Đặc điểm hình thái và vật hậu của loài Vối thuốc răng cưa.

+ Hình thái thân cây, vỏ, tán lá, lá, hoa, quả và hạt.

- Đặc điểm phân bố và sinh thái của loài Vối thuốc răng cưa.

+ Vùng phân bố tự nhiên.

+ Đặc điểm sinh thái của loài Vối thuốc răng cưa.

- Một số đặc điểm cấu trúc tầng cây cao của lâm phần có loài Vối thuốc răng cưa phân bố.

+ Cấu trúc tổ thành và mật độ.

+ Phân bố số cây theo đường kính.

+ Phân bố số cây theo chiều cao.

+ Quy luật tương quan giữa chiều cao và đường kính.

- Đặc điểm tái sinh tự nhiên của loài Vối thuốc răng cưa.

+ Cấu trúc tổ thành và mật độ cây tái sinh.

+ Nguồn gốc và chất lượng cây tái sinh.

+ Phân cấp chiều cao của cây tái sinh.

- Giá trị sử dụng của loài Vối thuốc răng cưa.

+ Tính chất vật lý và cơ học của gỗ Vối thuốc răng cưa.

+ Đặc điểm của gỗ và hiện trạng sử dụng.

+ Hướng sử dụng gỗ Vối thuốc răng cưa.

- Đề xuất định hướng một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh.

Phương pháp nghiên cứu

2.4.1 Ph ươ ng pháp lu ận

Cây rừng trải qua quá trình tái sinh, sinh trưởng, phát triển, già cỗi và chết trong một môi trường sống cụ thể Mọi biến đổi của cây và tác động của nó đến môi trường đều diễn ra trong bối cảnh này Do đó, để nghiên cứu đặc điểm lâm học của loài cây, việc đến tận nơi cây mọc là điều cần thiết.

Trong rừng hỗn giao nhiệt đới, các loài cây có mối quan hệ phức tạp, bao gồm cả hỗ trợ và cạnh tranh Để nghiên cứu đầy đủ những mối quan hệ này, cần một khoảng thời gian dài và công phu Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian nghiên cứu, phương châm “Lấy không gian thay thế thời gian” đã được áp dụng.

Do thời gian thực hiện ngắn và phạm vi rộng, đề tài kế thừa các nghiên cứu đã công bố, bổ sung nội dung thiếu và phân tích số liệu điều tra để xây dựng cơ sở khoa học Đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp nhằm gây trồng và nuôi dưỡng rừng tự nhiên có loài Vối thuốc răng cưa Để đảm bảo độ tin cậy, nghiên cứu sử dụng thống kê toán học trong lâm nghiệp, hỗ trợ bởi phần mềm SPSS và Excel.

Với những nhận thức như trên, đề tài được thực hiện theo sơ đồ 2.1.

2.4.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể

- Kế thừa các tài liệu, thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và tài nguyên rừng của các tỉnh ở vùng Tây Nguyên.

Kế thừa các nghiên cứu trước đây về loài Vối thuốc răng cưa, bao gồm các đặc điểm sinh thái, cấu trúc và khả năng tái sinh, bài viết này tập trung vào việc tổng hợp và phân tích những kết quả đã được công bố cả trong nước và quốc tế.

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ nghiên cứu tổng quát

2.4.2.2 Thu thập số liệu ngoài hiện trường

* Hình thái và vật hậu:

Hình thái của loài Vối thuốc răng cưa được mô tả cả ở cây lớn và cây nhỏ tại vườn ươm, cũng như phân bố trong rừng tự nhiên ở các tỉnh Tây Nguyên Bài viết sẽ kiểm tra và bổ sung những mô tả trước đây của các tác giả liên quan đến loài cây này.

Trong việc mô tả hình thái thân cây, đối với cây trong vườn ươm, cần chú ý đến các yếu tố như chiều cao vút ngọn (Hvn) và chiều cao dưới cành (Hdc), được xác định bằng thước đo cao Đối với cây trong rừng, sử dụng thước kẹp kính để đo đường kính tại vị trí 1,3m (D1.3) Đồng thời, cần kết hợp việc mục trắc hình dạng thân, cành, gốc, vỏ và màu sắc của chúng để có cái nhìn tổng quát và chính xác hơn về cây.

Hình thái tán lá và lá được xác định thông qua việc đo kích thước của lá non và lá già bằng thước nhựa có độ chính xác đến milimet Các đặc điểm chi tiết của lá cũng được mô tả rõ ràng để phục vụ cho mục trắc hình dạng tán lá.

Hình thái hoa, quả và hạt được nghiên cứu thông qua việc kế thừa tài liệu và kết hợp với quan sát mô tả Đặc biệt, kích thước của các loại vật mẫu được đo đạc chính xác bằng thước Panme trong quá trình điều tra.

Mỗi địa điểm nghiên cứu sẽ chọn 5 cây điển hình có đường kính lớn hơn 20cm (D1,3 > 20cm) trong quần thể tự nhiên để tiến hành quan sát và mô tả các loại vật hậu Thông tin sẽ được ghi chép định kỳ trong suốt 2 năm vào các ngày 5, 10, 15 và 20 của mỗi tháng.

25, 30 hàng tháng (thuê người ở gần địa điểm lập ÔTC ghi chép), cụ thể là:

Thời kỳ thay đổi lá, bao gồm rụng lá và sự ra đời của lá mới, là một quá trình tự nhiên quan trọng trong chu kỳ sống của cây Màu sắc của lá cũng thay đổi theo từng giai đoạn phát triển, từ lá non với sắc xanh tươi mát đến lá già có màu sắc đậm hơn Việc kế thừa tài liệu và kết hợp theo dõi cùng phỏng vấn giúp hiểu rõ hơn về sự biến đổi này trong tự nhiên.

+ Thời kỳ ra hoa, nở hết hoa, quả: Kế thừa tài liệu, kết hợp theo dõi và phỏng vấn.

Thời kỳ quả chín đã được nghiên cứu và theo dõi trong hai năm 2008 và 2009, thông qua việc kế thừa tài liệu và thực hiện phỏng vấn.

* Phân bố và sinh thái:

- Kế thừa, tổng kết, hệ thống hoá các tài liệu.

- Điều tra khảo sát ngoài thực địa để kiểm tra và bổ sung.

- Thu thập các tài liệu về đặc điểm khí hậu tại các khu vực nghiên cứu.

* Cấu trúc và tái sinh:

Khảo sát và lập các ô tiêu chuẩn điển hình (ÔTC) tại các vị trí đã được lựa chọn với diện tích mỗi ÔTC là 2.500m² (50m x 50m) nhằm điều tra các đặc điểm về cấu trúc Trong mỗi ÔTC, sẽ lập 5 ô dạng bản (ÔDB) có diện tích 25m² (5m x 5m), bao gồm 4 ô ở 4 góc và 1 ô ở giữa ÔTC, để điều tra cây tái sinh.

- Mô tả trên ÔTC điển hình: Vị trí, địa điểm, đặc điểm cây bụi thảm tươi (loài cây, chiều cao), độ tàn che, độ che phủ, độ dốc,

Trong quá trình nghiên cứu, việc đo đếm các chỉ tiêu của tầng cây cao trong mỗi ô tiêu chuẩn (ÔTC) là rất quan trọng Các số liệu cần thu thập bao gồm loài cây, chiều cao (Hvn), đường kính thân cây ở độ cao 1,3 mét (D1,3) và đường kính tổng (Dt) của tất cả các loài cây thân gỗ có mặt trong ô tiêu chuẩn đó.

- Về cấu trúc rừng: Đề tài tập trung nghiên cứu về tổ thành, mật độ, trữ lượng và được tính toán thông qua chỉ tiêu IV (Importance Value).

Cây tái sinh là những cây non phát triển dưới tán rừng, từ giai đoạn cây mạ cho đến khi tham gia vào tán chính Việc điều tra cây tái sinh bao gồm đo đếm và thu thập số liệu như tên cây, đường kính gốc, chiều cao, nguồn gốc và phân cấp chất lượng Cây tốt (A) có thân thẳng, sinh trưởng tốt, tán lá phát triển đều và không bị khuyết tật Cây trung bình (B) có tán lá phát triển bình thường với ít khuyết tật, trong khi cây xấu (C) có tán lá lệch, cong queo, khuyết tật nhiều và sinh trưởng kém, có thể bị sâu bệnh.

* Giá trị sử dụng của loài Vối thuốc răng cưa:

- Kế thừa và tổng kết kinh nghiệm.

- Phỏng vấn các cán bộ lâm nghiệp, thợ mộc, người dân trong địa phương, kể cả các chuyên gia ngành chế biến lâm sản.

2.4.2.3 Phân tích và xử lý số liệu điều tra

Dữ liệu điều tra được xử lý thông qua phương pháp phân tích thống kê trong lĩnh vực lâm nghiệp, sử dụng phần mềm Excel và SPSS Một số chỉ tiêu tính toán bao gồm các chỉ số quan trọng nhằm đánh giá hiệu quả và tình hình quản lý rừng.

- Tỷ lệ tổ thành của tầng cây cao: Tỷ lệ tổ thành của từng loài cây trên

1 ha được tính theo phương pháp của Daniel Marmillod, Vũ Đình Huề (1984)

Điều kiện tự nhiên

3.1.1 V ị trí địa lý và ranh gi ới

Tây Nguyên nằm trong toạ độ địa lý:

-Phía Đông giáp các tỉnh Duyên hải Miền Trung, từtỉnh Quảng Ngãiđến tỉnhBình Thuận.

- Phía Tây giáp nướcLào, Campuchia và tỉnh Bình Dương củaViệt Nam.

- Phía Nam giáp tỉnh Đồng Nai.

- Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Nam.

Vùng Tây Nguyên, bao gồm 5 tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng, có tổng diện tích 54.481,08 km² Khu vực này nổi bật với cao nguyên và hệ sinh thái rừng tự nhiên phong phú, cùng với đất Bazan màu mỡ, rất thích hợp cho sự phát triển của các loại cây công nghiệp như cà phê và cao su.

Địa hình Tây Nguyên nổi bật với sự phân bậc rõ ràng giữa các hệ thống núi và cao nguyên, tạo nên những bồn địa rộng lớn, được chia cắt bởi các thung lũng hẹp và sâu Các dãy núi và cao nguyên có phương gần trùng với đường cong của bờ biển và sông Mê Kông, với sông Ba là ranh giới chính chia thành hai miền: phía Bắc là núi Ngọc Linh (đỉnh cao nhất 2.598m) và phía Nam là núi Chư Yang Sin (đỉnh cao nhất 2.405m) Những dãy núi này chủ yếu có nguồn gốc từ đá granít, gnai, đá phiến mica và riolit Xen kẽ giữa các dãy núi cao là các cao nguyên rộng lớn, bằng phẳng, phân bố ở độ cao từ 300-400m đến trên 1.500-1.700m Bên cạnh đó, các vùng đất trũng và đồng bằng như cánh đồng An Khê, bình nguyên Ea Súp, vùng trũng Cheo Reo-Phú Túc và vùng trũng Krông Pách-Đắc Lắc cũng tạo nên sự đa dạng cho địa hình Tây Nguyên.

Vùng Tây Nguyên có địa hình phức tạp, tạo điều kiện cho sự phân bố đất đai phong phú và đa dạng Đất ở đây còn màu mỡ, giúp cho hệ sinh thái rừng phát triển mạnh mẽ với độ che phủ lớn Tây Nguyên sở hữu nhiều nhóm đất chính, góp phần vào sự đa dạng sinh học của khu vực.

Đất phù sa chủ yếu phân bố dọc theo các sông suối như Sông Sa Thầy, Pô Cô, ĐaKrông, Ia Dun, và Đak Bla, đồng thời trải dài qua các vùng bồn trũng.

An Khê, bồn địa hồ Lak, đồng bằngvà thung lũng sôngKrông Ana, sông Krông

Nhóm đất Nô có thành phần dinh dưỡng phong phú và độ ẩm tối ưu, tạo điều kiện lý tưởng cho sự phát triển của rừng rậm thường xanh ven sông Trong kiểu rừng này, các loài cây gỗ quý ưa ẩm, đặc biệt là các họ đậu và họ Cà phê, chiếm ưu thế.

Đất xám bạc màu là loại đất đặc biệt, chủ yếu phân bố ở huyện Ea Sup, tỉnh Đắc Lắc, phía nam huyện Chư Prông và một phần ở huyện Ayun Pa của tỉnh Gia Lai, cùng với Đak Tô, Sa Thầy của tỉnh Kon Tum Đây là nền tảng cho kiểu rừng độc đáo của Tây Nguyên, cụ thể là rừng khộp, khô thưa, với ưu thế các loài cây thuộc họ dầu chịu đựng hạn Nhìn chung, nhóm đất này có đặc điểm nghèo mùn, độ chua cao và độ ẩm thấp.

Đất đen chủ yếu phân bố ở phía Đông Nam cao nguyên Pleiku và Đắk Lắk, với tầng đất mỏng xen lẫn sỏi đá Tầng mùn tại đây khá dày, giàu chất dinh dưỡng và ít chua Khu vực này hình thành các kiểu rừng ngập nước định kỳ, nơi có nhiều loài cây thân gỗ đặc sắc có khả năng chịu đựng điều kiện đặc thù, cùng với sự phân bố rải rác của nhiều loại cây dây leo và cây bụi.

Đất đỏ vàng là loại đất đặc trưng của vùng Tây Nguyên, chiếm khoảng 66% tổng diện tích tự nhiên của khu vực này Loại đất này thường phân bố ở độ cao dưới 1.000m và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ khí hậu nhiệt đới gió mùa Cấu trúc và màu sắc của đất đỏ vàng có sự biến đổi đáng kể do được hình thành trên nhiều loại đá khác nhau, có thể được phân chia thành các nhóm nhỏ.

Đất nâu đỏ, phổ biến tại thị xã Pleiku, cao nguyên Đắk Lắk, Nam cao nguyên Lang Biang, cao nguyên Di Linh - Bảo Lộc, cao nguyên Đak Nông, và một số khu vực như Kon Hà Nừng, Kông Plông, chiếm khoảng 24% diện tích Tây Nguyên Loại đất này có độ phì từ thấp đến trung bình, đóng vai trò quan trọng trong nông nghiệp và phát triển kinh tế của khu vực.

+ Đất nâu tím phát triển trên đá bazan: Gặp ở Gralu, lẻ tẻ ở cao nguyên Đắk Lắk,Tây Nam Đà Lạt với diện tích nhỏ nhưng màu mỡ nhất.

+ Đất nâu vàng phát triển trên đá bazan: Loại đất này tập trung ở cao nguyên Bảo Lộc, một phần ở Đak Nông, đất có độ phì vàđộ ẩmkhá cao.

Đất vàng đỏ, phát triển trên đá macma axit như Liparit, granit, poocphia và thạch anh, chiếm 38,1% diện tích tự nhiên Loại đất này phân bố tập trung ở các khu vực như núi Ngọc Linh, Ngọc Cơrinh, Kon Ka Kinh, Ngọc Binsan, Cơlong, Cơlui, Chư Trian, Chư Phả, Chư Yang Sin và Tà Đùng.

+Đất vàng phát triển trên đá cát: Loại đất này có diện tích rất hẹp, phân bố lẻ tẻ ở tây Kon Tum và Đak Nông.

+Đất vàng nâu phát triển trên đá phù sa cổ: Loại đất này có diện tích rất nhỏ, phân bố chủ yếu ở Kon Tum, Bản Đôn vàAn Khê.

- Đất m ùn: Được chia làm hai loại như sau:

Đất mùn vàng đỏ trên núi phân bố ở độ cao từ 1.000 - 2.000m, chiếm khoảng 15% diện tích tự nhiên Loại đất này có tỷ lệ chất hữu cơ cao, giàu mùn, và do khí hậu lạnh, quá trình phân giải chất hữu cơ diễn ra yếu Lớp đất mặt tơi xốp, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của thực vật.

+ Đất mùn trên núi cao: Loại đất này phân bố ở độ cao trên 2.000m, chiếm diện tích nhỏ ở các đỉnh Ngọc Linh, ChưYang Sin, tầng đất rất mỏng.

Vùng Tây Nguyên, với vị trí địa lý và địa hình cao, bị chia cắt mạnh mẽ cùng với tác động của bức xạ mặt trời, sở hữu khí hậu đặc trưng của kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên Khí hậu nơi đây được thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau.

Tổng lượng bức xạ hàng năm dao động từ 120 đến 140 Kcal/cm², với sự chênh lệch nhỏ giữa các tháng chỉ khoảng 7 Kcal/cm² Bức xạ đạt cực đại vào mùa xuân, đặc biệt vào tháng 3 và tháng 4, trong khi cực tiểu xuất hiện vào mùa thu, khoảng tháng 9 Cán cân bức xạ được đánh giá là ở mức trung bình.

Nền nhiệt độ tương đối cao với nhiệt độ trung bình ở độ cao 800 - 1.000m khoảng 19 - 21°C và tổng nhiệt độ trong năm từ 7.000 - 8.000°C Thời kỳ có nhiệt độ trung bình trên 20°C kéo dài khoảng 8-9 tháng, trong khi ở độ cao lớn hơn, tính nhiệt đới bị hạn chế Biên độ nhiệt độ trong năm nhỏ, chỉ khoảng 3 - 5°C, nhưng biên độ nhiệt độ trong ngày lại cao, dao động từ 9 - 11°C Nhiệt độ thấp nhất hàng năm thường dưới 15°C ở những vùng dưới 500m, dưới 10°C ở những vùng trên 800m và dưới 5°C ở những vùng trên 1.500m.

Lượng mưa hàng năm tại khu vực này đạt trung bình 2.000 mm, với sự chênh lệch đáng kể giữa các khu vực, nơi mưa nhiều nhất ghi nhận 3.600 mm và nơi ít nhất dưới 1.200 mm Mưa không phân bố đều trong năm, chủ yếu tập trung vào mùa mưa, chiếm từ 80 - 90% tổng lượng mưa, trong đó ba tháng liên tiếp của mùa mưa có thể đóng góp từ 45 - 60% tổng lượng mưa hàng năm.

Điều kiện kinh tế - xã hội

Dân số các tỉnh vùng Tây Nguyên năm 2005 đạt khoảng 4.758,9 nghìn người, tăng hơn 700 nghìn so với năm 1999 và gấp gần 5 lần so với năm 1976 Theo kết quả sơ bộ tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, dân số ước tính của các tỉnh vùng Tây Nguyên vào 0 giờ ngày 1 tháng 4 năm 2009 là khoảng 5,5 triệu người.

Tây Nguyên hiện có dân số khoảng 6 triệu người, với tỷ lệ nhập cư cao, dẫn đến mức tăng dân số bình quân hàng năm đạt 2,3% Sự gia tăng này chủ yếu do yếu tố tự nhiên và một phần lớn từ di dân theo kế hoạch cũng như di dân tự do từ các tỉnh miền núi phía Bắc và Duyên hải Miền Trung đến làm ăn sinh sống tại khu vực này.

Mật độ dân số trong khu vực phân bố không đồng đều, tập trung chủ yếu ở các thành phố, thị xã và ven các trục đường giao thông chính Chẳng hạn, thành phố Buôn Ma Thuột có mật độ dân số trên 1.500 người/km², thành phố Pleiku trên 2.200 người/km², và thị xã Kon Tum trên 1.400 người/km² Ngược lại, một số vùng lại có mật độ dân số rất thấp, chỉ khoảng 12-13 người/km², với một số khu vực có mật độ dưới 10 người/km².

Khoảng 40% dân số củavùng Tây Nguyên là dân tộc ít người, cuộcsống chủ yếu bằng phương thức canh tác nương rẫy Các dântộc bản địa chủ yếulà:

- Gia Rai có khoảng 242.291 người, chủ yếu ở Gia Lai và Kon Tum.

- Ê Đê có khoảng 194.710 người, cư trú chủ yếu ở tỉnh Đắc Lắc và một phần ởtỉnhGia Lai.

-Ba Na có 136.859 người, cư trú chủ yếu ở Kon Tum và Gia Lai.

-Xê Đăng có khoảng 96.766 người, cư trú chủ yếu ở các huyện phía bắc củatỉnh Kon Tum.

-H’Rê có trên 94.259 người,cư trú ở các tỉnh phía bắc Tây Nguyên.

- Cơ Ho có 92.190 người, cư trú chủ yếu ở Lâm Đồng và phía nam của tỉnh Đắc Lắc.

-M’Nông có khoảng 67.000 người, sống ở Đắc Lắc và Lâm Đồng.

- STiêng có khoảng 50.000 người,cư trú ở Lâm Đồng và Đắc Lắc.

Giẻ Triêng là một dân tộc với khoảng 26.924 người sinh sống tại tỉnh Kon Tum Các dân tộc ở Tây Nguyên, trong đó có Giẻ Triêng, thường cư trú theo lãnh thổ nhất định và đan xen nhau Khoảng 70% các dân tộc bản địa chủ yếu tập trung ở các vùng cao, nơi có nhiều rừng, như Xê Đăng và Giẻ Triêng.

M'nông, Rơ Mân , chỉ có một số ít dân tộc,như:Gia Rai, Ê Đê, Ba Nalà sống ở các vùng thuận lợi hơn, có những buôn làng khá tập trung.

Kết cấu dân tộc tại Tây Nguyên rất phức tạp với sự phát triển không đồng nhất Trình độ dân trí thấp và tình hình kinh tế, xã hội không đồng đều Ngoài ra, phong tục tập quán, ngôn ngữ, tín ngưỡng và tâm lý xã hội ở đây cũng rất đa dạng, thể hiện sự hủ tục và lạc hậu.

Di dân là chính sách của Nhà nước nhằm phát triển kinh tế và xã hội, nhưng tại Tây Nguyên, vấn đề này trở nên phức tạp, đặc biệt trong việc quản lý tài nguyên rừng Trong những năm qua, bên cạnh di dân theo kế hoạch, đã xuất hiện làn sóng di cư tự do của các dân tộc miền núi từ các tỉnh phía Bắc và người Kinh từ miền Trung lên Tây Nguyên để tìm kiếm cơ hội sinh sống, dẫn đến tình trạng khó kiểm soát cả ở địa phương xuất phát và địa phương tiếp nhận.

Di dân tự do tại các tỉnh vùng Tây Nguyên đang gia tăng, đặc biệt ở các khu vực có điều kiện thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp như cà phê và hồ tiêu ở Đắk Lắk và Lâm Đồng Sự gia tăng này đã dẫn đến tình trạng hủy hoại tài nguyên rừng và môi trường sinh thái với tốc độ báo động Đây không chỉ là nguyên nhân gây ra vấn đề môi trường mà còn là hậu quả của sự nghèo đói trong cộng đồng các dân tộc miền núi tại Tây Nguyên.

3.2.3 Tình hình phát triển kinh t ế, xã h ội

Sau 25 năm giải phóng, đặc biệt là sau những năm đổi mới củanền kinh tế, với cơ chế chính sách phù hợp, kinh tế của vùng Tây Nguyên đã có những bước phát triển đáng kể Tốc độ phát triển GDP giai đoạn 1991- 1995 đạt khoảng 8%/năm, giai đoạn 1995- 2000 luôn ở mức trên dưới 10%, cao hơn tốc độ bình quân của cả nước, giai đoạn 2001- 2005, GDP bình quân tăng10,05%.Nhiều chỉ tiêu kinh tế,xã hội đạt khá,như: Thu ngân sách năm 2006 gấp 2,6 lần năm 2001 và tăng 23% so với năm 2005, GDP bình quân đầu người năm 2006 đạt hơn 6,6 triệu đồng, tăng 23% so với năm 2005 Kinh tế của Tây Nguyên 5 năm gần đây duy trì tăng trưởng ở mức cao và có những sự chuyển dịch theo hướng tích cực Tuy nhiên, những thế mạnh về tiềm năng tài nguyên của vùng chưa được khai thác tốt, rừng vẫn bị tàn phá đến mức báo động, cơ sở vật chất kỹ thuật còn thấp kém(Nghị quyết Đại hội lần thứ X của Đảng) [35].

Theo Uỷ ban Dân tộc và miền núi, vùng Tây Nguyên hiện có khoảng 100 xã và 700 buôn làng, với khoảng 40.000 hộ và 250.000 người dân sinh sống ở các khu vực sâu xa, đối mặt với nhiều điều kiện khó khăn Đời sống kinh tế và xã hội của người dân địa phương còn gặp nhiều thách thức, với trình độ dân trí thấp và tỷ lệ mù chữ lên tới 40 - 45% Ngoài ra, số người mắc các bệnh như bướu cổ và bệnh hủi vẫn còn khá cao, cho thấy mức sống của họ vẫn rất thấp.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1 Đặc điểm hình thái và vật hậu của loài Vối thuốc răng cưa

Ngày đăng: 24/08/2021, 16:11

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

26  05 2 Khi bình phương tra bảng với bậc tự do = 0,05 - Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài vối thuốc răng cưa (Schima superba Gardn.et Champ) tại Tây Nguyên
26  05 2 Khi bình phương tra bảng với bậc tự do = 0,05 (Trang 7)
* Hình thái và vật hậu: - Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài vối thuốc răng cưa (Schima superba Gardn.et Champ) tại Tây Nguyên
Hình th ái và vật hậu: (Trang 40)
4.1.1. Hình thái thân cây, vỏ, tán lá, lá, hoa, quả và hạt - Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài vối thuốc răng cưa (Schima superba Gardn.et Champ) tại Tây Nguyên
4.1.1. Hình thái thân cây, vỏ, tán lá, lá, hoa, quả và hạt (Trang 59)
Hình 4.3. Vỏ cây Vối thuốc răng cưa Lá  đơn  mọc  cách, lá  trưởng - Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài vối thuốc răng cưa (Schima superba Gardn.et Champ) tại Tây Nguyên
Hình 4.3. Vỏ cây Vối thuốc răng cưa Lá đơn mọc cách, lá trưởng (Trang 60)
tròn. Hình 4.2. Tán cây Vối thuốc răng cưa - Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài vối thuốc răng cưa (Schima superba Gardn.et Champ) tại Tây Nguyên
tr òn. Hình 4.2. Tán cây Vối thuốc răng cưa (Trang 60)
nhụy có 5 thuỳ tròn. Hình 4.5. Hoa Vối thuốc răng cưa - Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài vối thuốc răng cưa (Schima superba Gardn.et Champ) tại Tây Nguyên
nh ụy có 5 thuỳ tròn. Hình 4.5. Hoa Vối thuốc răng cưa (Trang 61)
và thoáng mát. Hình 4.8. Hạt Vối thuốc răng cưa - Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài vối thuốc răng cưa (Schima superba Gardn.et Champ) tại Tây Nguyên
v à thoáng mát. Hình 4.8. Hạt Vối thuốc răng cưa (Trang 62)
Bảng 4.1. Đặc điểm khí hậu cơ bản của khu vực có loài VTRC phân bố - Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài vối thuốc răng cưa (Schima superba Gardn.et Champ) tại Tây Nguyên
Bảng 4.1. Đặc điểm khí hậu cơ bản của khu vực có loài VTRC phân bố (Trang 65)
Bảng 4.2. Cấu trúc tổ thành rừng tự nhiên có loài Vối thuốc răng cưa - Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài vối thuốc răng cưa (Schima superba Gardn.et Champ) tại Tây Nguyên
Bảng 4.2. Cấu trúc tổ thành rừng tự nhiên có loài Vối thuốc răng cưa (Trang 67)
Giải nghĩa của các cụm từ viết tắt trong bảng 4.2 như sau: - Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài vối thuốc răng cưa (Schima superba Gardn.et Champ) tại Tây Nguyên
i ải nghĩa của các cụm từ viết tắt trong bảng 4.2 như sau: (Trang 69)
Từ kết quả ở bảng 4.3 cho thấy: - Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài vối thuốc răng cưa (Schima superba Gardn.et Champ) tại Tây Nguyên
k ết quả ở bảng 4.3 cho thấy: (Trang 72)
Bảng 4.4. Cấu trúc mật độ của rừng và của loài Vối thuốc răng cưa - Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài vối thuốc răng cưa (Schima superba Gardn.et Champ) tại Tây Nguyên
Bảng 4.4. Cấu trúc mật độ của rừng và của loài Vối thuốc răng cưa (Trang 73)
Từ kết quả trong bảng 4.4 có thể nhận xét như sau: - Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài vối thuốc răng cưa (Schima superba Gardn.et Champ) tại Tây Nguyên
k ết quả trong bảng 4.4 có thể nhận xét như sau: (Trang 74)
Bảng 4.5. Kết quả mô phỏng và kiểm tra giả thuyết về luật phân bố N/D1.3 - Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài vối thuốc răng cưa (Schima superba Gardn.et Champ) tại Tây Nguyên
Bảng 4.5. Kết quả mô phỏng và kiểm tra giả thuyết về luật phân bố N/D1.3 (Trang 76)
Từ kết quả trong bảng 4.5 cho thấy: - Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài vối thuốc răng cưa (Schima superba Gardn.et Champ) tại Tây Nguyên
k ết quả trong bảng 4.5 cho thấy: (Trang 78)
Một số biểu đồ điển hình mô phỏng về qui luật phân bố N/D1,3 tại một số địa điểm nghiên cứu như sau. - Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài vối thuốc răng cưa (Schima superba Gardn.et Champ) tại Tây Nguyên
t số biểu đồ điển hình mô phỏng về qui luật phân bố N/D1,3 tại một số địa điểm nghiên cứu như sau (Trang 79)
Bảng 4.6. Kết quả mô phỏng và kiểm tra giả thuyết về luật phân bố - Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài vối thuốc răng cưa (Schima superba Gardn.et Champ) tại Tây Nguyên
Bảng 4.6. Kết quả mô phỏng và kiểm tra giả thuyết về luật phân bố (Trang 81)
4.3.4. Phân bố số cây theo chiều cao của rừng tự nhiên có Vối thuốc răng cưa phân bố - Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài vối thuốc răng cưa (Schima superba Gardn.et Champ) tại Tây Nguyên
4.3.4. Phân bố số cây theo chiều cao của rừng tự nhiên có Vối thuốc răng cưa phân bố (Trang 81)
Từ kết quả ở bảng 4.6 cho thấy: - Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài vối thuốc răng cưa (Schima superba Gardn.et Champ) tại Tây Nguyên
k ết quả ở bảng 4.6 cho thấy: (Trang 83)
4.3.5. Quy luật tương quan giữa chiều cao và đường kính của rừng tự - Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài vối thuốc răng cưa (Schima superba Gardn.et Champ) tại Tây Nguyên
4.3.5. Quy luật tương quan giữa chiều cao và đường kính của rừng tự (Trang 85)
Bảng 4.7. Phương trình tương quan giữa Hvn và - Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài vối thuốc răng cưa (Schima superba Gardn.et Champ) tại Tây Nguyên
Bảng 4.7. Phương trình tương quan giữa Hvn và (Trang 85)
Bảng 4.8. Mật độ và cấu trúc tổ thành cây tái sinh dưới tán rừng tự nhiên lá rộng thường xanh có Vối thuốc răng cưa phân bố - Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài vối thuốc răng cưa (Schima superba Gardn.et Champ) tại Tây Nguyên
Bảng 4.8. Mật độ và cấu trúc tổ thành cây tái sinh dưới tán rừng tự nhiên lá rộng thường xanh có Vối thuốc răng cưa phân bố (Trang 88)
Số liệu ở bảng 4.8 cho ta một số nhận xét sau: - Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài vối thuốc răng cưa (Schima superba Gardn.et Champ) tại Tây Nguyên
li ệu ở bảng 4.8 cho ta một số nhận xét sau: (Trang 90)
Bảng 4.9. Nguồn gốc cây tái sinh - Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài vối thuốc răng cưa (Schima superba Gardn.et Champ) tại Tây Nguyên
Bảng 4.9. Nguồn gốc cây tái sinh (Trang 93)
Bảng 4.10. Phẩm chất cây tái sinh và tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng - Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài vối thuốc răng cưa (Schima superba Gardn.et Champ) tại Tây Nguyên
Bảng 4.10. Phẩm chất cây tái sinh và tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng (Trang 96)
Kết quả ở bảng 4.10 cho thấy: - Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài vối thuốc răng cưa (Schima superba Gardn.et Champ) tại Tây Nguyên
t quả ở bảng 4.10 cho thấy: (Trang 98)
Bảng 4.12. Phân cấp chiều cao cây tái sinh của loài Vối thuốc răng cưa - Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài vối thuốc răng cưa (Schima superba Gardn.et Champ) tại Tây Nguyên
Bảng 4.12. Phân cấp chiều cao cây tái sinh của loài Vối thuốc răng cưa (Trang 101)
Kết quả ở bảng 4.12 cho thấy: - Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài vối thuốc răng cưa (Schima superba Gardn.et Champ) tại Tây Nguyên
t quả ở bảng 4.12 cho thấy: (Trang 102)
Bảng 4.13. Tính chất vật lý và cơ học của gỗ Vối thuốc răng cưa - Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài vối thuốc răng cưa (Schima superba Gardn.et Champ) tại Tây Nguyên
Bảng 4.13. Tính chất vật lý và cơ học của gỗ Vối thuốc răng cưa (Trang 104)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w