1. Trang chủ
  2. » Nông - Lâm - Ngư

Giáo trình Chăm sóc lúa (Nghề: Trồng lúa năng suất cao) - Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

94 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giáo Trình Chăm Sóc Lúa
Trường học Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Chuyên ngành Trồng lúa năng suất cao
Thể loại giáo trình
Năm xuất bản 2016
Thành phố Bà Rịa – Vũng Tàu
Định dạng
Số trang 94
Dung lượng 5,12 MB

Cấu trúc

  • Bài 1. Dặm lúa (92)
  • Bài 2. Quản lý nước cho cây lúa (92)
  • Bài 3. Phòng trừ cỏ dại hại lúa (17)
  • Bài 4. Bón phân cho lúa (24)
  • Bài 5. Phòng trừ côn trùng hại lúa (33)
  • Bài 6. Phòng trừ bệnh hại lúa (0)
  • Bài 7. Phòng trừ động vật hại lúa (71)
  • Bài 8. Áp dụng các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến để thâm canh lúa (0)
  • Tài liệu tham khảo (0)

Nội dung

Nội dung của giáo trình Chăm sóc lúa trình bày các công việc trong quá trình chăm sóc lúa như: Dặm lúa, quản lý nước cho ruộng lúa, phòng trừ cỏ dại hại lúa, bón phân cho lúa, phòng trừ sâu hại lúa, phòng trừ bệnh hại lúa, phòng trừ động vật hại lúa và áp dụng các biện pháp kỹ thuật để thâm canh cây lúa. Sau mỗi bài trong mô đun đều có các câu hỏi và bài tập thực hành.

Dặm lúa

Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá

Tính đúng diện tích từng khoảng ruộng bị trống cần dặm Đối chiếu kết quả với thực tế ngoài ruộng lúa

Để quản lý hiệu quả diện tích ruộng, cần tổng hợp diện tích của tất cả các mảnh ruộng bị bỏ trống và đối chiếu các số liệu liên quan Đồng thời, chuẩn bị mạ để dặm lúa và theo dõi lượng mạ gieo dự phòng là bước quan trọng để đảm bảo năng suất cây trồng.

Phòng trừ cỏ dại hại lúa

Sau khi học xong bài học này học viên có khả năng:

- Trình bày được tác hại của cỏ dại

- Nhận biết và phân biệt được các nhóm cỏ dại trong ruộng lúa

- Xác định được thời điểm và phương thức phòng trừ cỏ dại trong ruộng lúa

Để đảm bảo an toàn lao động và bảo vệ môi trường, việc phòng trừ cỏ dại trong ruộng lúa cần được thực hiện theo thời gian và phương thức đã xác định, đồng thời tuân thủ đúng các kỹ thuật.

1 Khái niệm về cỏ dại

Cỏ dại là những loại cây không được trồng nhưng vẫn phát triển mạnh mẽ ở nhiều nơi, gây cản trở cho hoạt động sản xuất nông nghiệp và ảnh hưởng tiêu cực đến lợi ích của con người.

2 Tác hại củ cỏ dại đối với cây lú

Cỏ dại cạnh tranh với cây lúa về ánh sáng, nước và dinh dưỡng, dẫn đến giảm năng suất lúa Nhiều loại cỏ dại còn là môi trường cho sâu bệnh và chuột, gây hại cho mùa màng Nghiên cứu của Viện Lúa Gạo Quốc Tế (IRRI) cho thấy cỏ dại có thể làm giảm năng suất lúa từ 44% đến 96%, đồng thời ảnh hưởng xấu đến chất lượng gạo, làm cho hạt lúa bị lem lép và hạt gạo dễ bị nát khi xay.

3 Nhận iết cỏ dại ở ruộng lú

3.1 Nhóm cỏ dại một lá mầm

Hình 3.33 Một số loại cỏ dại một lá mầm trong ruộng lúa

(a Cỏ lồng vực; b Cỏ lông công; c Cỏ đuôi chồn; d Cỏ túc)

Cỏ lồng vực, đuôi phụng và cỏ túc đều có những đặc điểm chung như lá hẹp dài với gân lá song song, thân tròn rỗng Lá của chúng mọc đứng và sắp xếp thành hai hàng dọc theo thân, tạo nên vẻ ngoài đặc trưng cho các loại cỏ này.

- Một số loại cỏ dại một lá mầm hại lúa phổ biến:

3.2 Nhóm cỏ dại cói, lác

- Đặc điểm: Lá mọc thành 3 hàng dọc theo thân, thân thường cứng và có 3 cạnh: Cỏ cháo, cỏ chác, cỏ lác rận (u du), lác vuông, lác hến…

- Một số loại cỏ dại cói, lác hại lúa:

Hình 3.34 Một số loại cỏ dại cói, lác trong ruộng lúa

(a Cỏ cháo; b Cỏ lác rận; c Cỏ chác)

3.3 Nhóm cỏ dại h i lá mầm

Lá của các loại cỏ thường rộng và đa dạng, với gân lá được sắp xếp theo nhiều cách khác nhau nhưng không theo hướng song song Một số loại cỏ phổ biến bao gồm cỏ xà bông, rau mương, rau mác bao, rau bợ, cỏ vẩy ốc và cỏ đồng tiền.

- Một số loại cỏ dại hai lá mầm gây hại trên ruộng lúa:

Hình 3.35 Một số loại cỏ dại hai lá mầm trong ruộng lúa

(a Cỏ xà bông; b Cỏ rau mương Cỏ vảy ốc; d Cỏ rau bợ; e Cỏ rau mác bao)

4 Điều chỉnh cỏ dại ở ruộng lú

Điều chỉnh mức nước trong ruộng một cách hợp lý không chỉ giúp cây lúa phát triển mạnh mẽ mà còn tiết kiệm nước và ngăn chặn sự nảy mầm của hạt cỏ dại Việc duy trì mực nước ngập trên mặt ruộng sẽ có hiệu quả trong việc kiểm soát cỏ dại, từ đó đảm bảo năng suất cây trồng.

Hình 3.36 Điều chỉnh mực nước trên mặt ruộng để hạn chế cỏ dại Hình 3.37 Nhổ cỏ bằng tay

Làm cỏ bằng tay là phương pháp nhổ cỏ dại trong ruộng lúa một cách thủ công Sau khi nhổ, cỏ dại có thể được vận chuyển ra khỏi ruộng hoặc được vùi lấp trong bùn, từ đó trở thành phân bón tự nhiên cho cây lúa.

4.3 Điều chỉnh cỏ dại ằng thuốc ảo vệ thực vật a Chuẩn bị phun thuốc trừ cỏ

- Chuẩn bị dụng cụ, vật tư để phun thuốc trừ cỏ: Bình phun, thuốc trừ cỏ, xô đựng nước

- Mặc bảo hộ: Trước khi phun thuốc cỏ nói riêng và thuốc hóa học nói chung, người trực tiếp phun thuốc cần phải trang bị bảo hộ như sau:

Bước đầu tiên là mặc áo bảo hộ lao động, thường được làm từ chất liệu nilon nhằm ngăn chặn sự thấm hút của thuốc khi phun Áo bảo hộ cần phải che kín toàn bộ cơ thể để đảm bảo an toàn.

Bước 2 Đội nón (mũ) bảo hộ lao động

Mũ bảo hộ cần được đội ngay ngắn và cân đối trên đầu, với dây cài chắc chắn Đảm bảo mũ vừa vặn với kích thước đầu của người sử dụng sẽ mang lại cảm giác thoải mái, giúp hỗ trợ hiệu quả trong quá trình làm việc.

Bước 3 Đeo kính bảo hộ

Để đảm bảo an toàn khi làm việc, bạn nên cài chặt hai gọng kính vào hai bên tai và buộc sợi dây vào để tránh kính rơi khi cúi xuống Đồng thời, hãy mang kính bảo hộ khi phun thuốc để bảo vệ mắt khỏi hóa chất Cuối cùng, đừng quên mang ủng bảo hộ lao động để bảo vệ chân trong quá trình làm việc.

Để đảm bảo an toàn khi phun thuốc, hãy mang ủng bảo hộ chuyên dụng, kéo cao ủng qua đầu gối và thắt chặt dây ở miệng ủng Điều này giúp giữ ủng chắc chắn trên chân, tránh để thuốc cỏ tiếp xúc với da chân trong quá trình phun.

H 3.38 Chuẩn bị dụng cụ, vật tư để phun thuốc trừ cỏ

Bước 5 Đeo khẩu trang bảo hộ lao động

Khẩu trang bảo hộ lao động cần che kín miệng và mũi, được cố định bằng dây đeo hai bên tai Việc đeo khẩu trang này rất quan trọng khi phun thuốc cỏ, nhằm ngăn ngừa người phun hít phải hóa chất độc hại.

Bước 6 Mang bao tay bảo hộ lao động

Để đảm bảo an toàn trong quá trình pha thuốc và phun thuốc, cần sử dụng bao tay bảo hộ lao động kín tay Bao tay này nên được làm từ nilon chuyên dụng có độ bền cao, không dễ rách, hoặc có thể làm bằng cao su để bảo vệ tốt nhất cho người sử dụng.

Hình 3.39 Các bước trang bị bảo hộ lao động đối với người trực tiếp phun thuốc trừ cỏ

Bước 1 Đọc hướng dẫn sử dụng trước khi cho thuốc vào bình phun

Bước 2 Mở nắp bình phun thuốc

Để chuẩn bị bình phun thuốc, hãy đong đủ lượng nước cần thiết nhưng chỉ cho một nửa số nước vào bình trước khi thêm thuốc.

Bước 4 Cho thuốc vào bình phun

Sau khi đã cho một nửa lượng nước vào bình phun thuốc Lấy dụng cụ có định sẵn thể tích để đong (lường) thuốc cỏ

Bước 5 Đổ thuốc cỏ vào bình phun

Bước 6 Đổ nốt lượng nước còn lại vào bình phun

Để pha chế thuốc trong bình phun, trước tiên hãy cho một nửa lượng nước vào bình, sau đó sử dụng dụng cụ khuấy đều cho thuốc tan hoàn toàn Cuối cùng, thêm phần nước còn lại vào bình phun để hoàn thiện dung dịch.

Bước 7 Đậy nắp bình phun thuốc Đậy kín nắp bình thuốc và vặn nắp bình thuốc thật chặt

Hình 3.40 Các bước thực hiện pha thuốc trừ cỏ

- Chuẩn bị phun thuốc: Sau khi pha thuốc, cần một số thao tác trước khi phun thuốc hóa học như sau:

Hình 3.41 Các thao tác điều chỉnh và đeo bình phun

Bón phân cho lúa

Sau khi học xong bài học này học viên có khả năng:

- Trình bày được nhu cầu dinh dưỡng của cây lúa

- Xác định được các giai đoạn cần phân bón của cây lúa

- Xác định được loại phân bón thích hợp

- Tính được lượng phân bón và bón phân cho lúa theo nguyên tắc 5 đúng

1.1 Nhu cầu đạm củ cây lú a Vai trò dinh dưỡng đạm của cây lúa Đạm là nguyên tố quan trọng nhất đối với đời sống cây lúa

Thiếu đạm ở cây lúa dẫn đến tình trạng cây thấp, đẻ nhánh kém, và phiến lá nhỏ Ban đầu, lá có màu vàng nhạt ở đầu ngọn, sau đó lan dần ra toàn bộ phiến lá Số bông và hạt giảm, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất Có hai thời kỳ quan trọng mà nếu cây lúa thiếu đạm, năng suất sẽ bị giảm đáng kể.

+ Thời kỳ lúa đẻ nhánh hữu hiệu: Nếu thiếu đạm sẽ làm giảm số bông dẫn đến năng suất giảm

+ Thời kỳ phân hoá đòng: Nếu thiếu đạm thì số gié và số hoa trên bông giảm nên cũng làm giảm năng suất

Thừa đạm ở cây lúa dẫn đến hiện tượng lá to, dài và mỏng, với nhiều nhánh vô hiệu, cây cao vóng và trổ muộn Điều này gây ra tình trạng lúa lốp, do sinh trưởng quá mạnh với nhiều lá và thân yếu, khiến các đốt thân bên dưới không đủ sức chống đỡ Khi cây lúa hấp thụ quá nhiều đạm trong hai thời kỳ nhất định, sẽ gây hại nghiêm trọng cho sự phát triển của cây.

Trong thời kỳ lúa đẻ nhánh, việc bón nhiều đạm sẽ dẫn đến sự tích lũy đạm cao trong các bộ phận của cây, nhưng lại làm giảm lượng tinh bột Điều này tạo điều kiện cho các bệnh nguy hiểm như đạo ôn, khô vằn và bạc lá phát triển Hơn nữa, gốc cây trở nên mềm yếu và bộ rễ kém phát triển, khiến cây lúa dễ bị đổ ngã.

Trong thời kỳ trước khi trổ bông, việc bón nhiều đạm sẽ làm tăng nguy cơ phát sinh bệnh đạo ôn cổ bông Do đó, cần chú ý đến nhu cầu đạm của cây lúa trong từng giai đoạn sinh trưởng để đảm bảo sức khỏe cây trồng và giảm thiểu bệnh tật.

- Thời kỳ mạ cây cần khoảng 10% tổng lượng đạm

- Thời kỳ đẻ nhánh, làm đòng và trỗ cần khoảng 80% tổng lượng đạm

- Thời kỳ chín cần khoảng 10% tổng lượng đạm

Để nâng cao năng suất lúa, cần bón đúng lượng đạm phù hợp cho từng giai đoạn sinh trưởng của cây và đảm bảo sự cân đối với các nguyên tố dinh dưỡng khác Phân bón có chứa đạm là yếu tố quan trọng trong quá trình này.

- Đạm có nhiều nhất trong phân urea, 100 kg urea có 46,3 kg đạm Phân urea có dạng viên tròn, đường kính khoảng 2 mm có màu trắng

Phân hỗn hợp NPK chứa đạm, với các công thức như 16-16-8 và 20-20-15 Cụ thể, phân NPK 16-16-8 có 16 kg đạm, 16 kg lân và 8 kg kali trong mỗi 100 kg phân, trong khi phân NPK 20-20-15 chứa 20 kg đạm, 20 kg lân và 15 kg kali cho mỗi 100 kg phân.

- Đạm có trong phân chuồng (hữu cơ): Phân chuồng được ủ hoai mục dùng để bón cho cây lúa nói riêng, cứ 1.000 kg phân chuồng có khoảng 20 kg đạm

- Đạm có trong phân bón lá

Hình 3.45 Một số loại phân bón có chứa đạm

Đạm có trong phân xanh từ một số loại cây họ đậu như đậu phọng tiên, muồng vàng, đậu dại và sa lát Những cây này phát triển mạnh mẽ, có rễ với nốt sần cố định đạm, năng suất lá cao và chứa nhiều dinh dưỡng trong thân, lá Chúng thường được trồng xen kẽ để che phủ và cải tạo đất, trong khi thân lá của chúng được sử dụng làm phân bón (phân xanh).

1.2 Nhu cầu lân củ cây lú a Vai trò của lân đối với cây lúa:

Bón đủ lân cho cây lúa giúp cây đẻ nhánh mạnh mẽ, tăng cường khả năng chống chịu với sâu bệnh và các điều kiện bất lợi Lân không chỉ làm cho bông lúa to và nhiều hạt, mà còn giúp hạt chắc mẩy và có màu sắc sáng đẹp Kết hợp với đạm, lân thúc đẩy sự phát triển của bộ rễ, tăng số nhánh đẻ, đồng thời giúp lúa trỗ bông và chín sớm hơn.

Thiếu lân ở cây lúa gây ra nhiều biểu hiện bất thường như lá xanh thẫm, thân nhỏ, cây lùn, và bản lá nhỏ hẹp Cây sẽ có lá dài ra với rìa mép lá chuyển sang màu vàng tía, số nhánh giảm và thời gian trỗ bông kéo dài, dẫn đến nhiều hạt lép và chất lượng dinh dưỡng của hạt gạo thấp Đặc biệt, thiếu lân trong giai đoạn làm đòng sẽ làm giảm năng suất rõ rệt.

Bón thừa lân có thể làm tăng tác hại của đạm và thúc đẩy sự phát triển của bệnh đạo ôn Cây lúa cần lân nhiều nhất trong giai đoạn đẻ nhánh và làm đòng, nhưng lân trong đất thường bị giữ chặt, vì vậy cần bón phân lân hợp lý, tùy thuộc vào loại đất Một số loại phân chứa lân cũng có thể được sử dụng để cung cấp dinh dưỡng cho cây lúa.

Lân là một thành phần quan trọng có trong nhiều loại phân bón, đặc biệt là trong supper phosphat (hay còn gọi là supper lân), với hàm lượng lên tới 16% lân nguyên chất Điều này có nghĩa là trong 100 kg supper lân sẽ chứa 16 kg lân nguyên chất Ngoài ra, lân cũng được tìm thấy trong các loại phân hỗn hợp NPK và phân bón lá.

Hình 3.46 Một số loại phân bón có chứa lân

1.3 Nhu cầu k li củ cây lú a Vai trò của kali đối với cây lúa:

- Bón đủ kali cho lúa: Cây lúa sinh trưởng mạnh, đẻ nhánh khoẻ, bông nhiều hạt, hạt chắc cao, gạo có chất lượng tốt, ít bị gãy

Bón thừa kali cho lúa có thể giúp cây ít bị hại, nhưng việc bón thừa đạm cùng với kali sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh đạo ôn ở cây lúa.

- Bón thiếu kali cho lúa: Bón thiếu kali cho cây lúa thì tác hại rất lớn như:

Cây lúa lùn có đặc điểm là thấp, lá hẹp màu xanh tối, mềm yếu và thường rủ xuống, điều này khiến cây dễ bị đổ ngã và năng suất lúa giảm Ngoài ra, cây lúa này cũng rất dễ mắc bệnh đạo ôn.

Mặt phiến lá dưới có đốm màu đỏ nâu, và hiện tượng lá khô dần từ dưới lên trên cho thấy cây thiếu kali, dẫn đến số lượng lá xanh còn lại trên cây giảm đi.

+ Các gié bông thoái hoá nhiều, số hạt ít, trọng lượng hạt giảm, hạt xanh, hạt lép và các hạt bạc bụng nhiều, phẩm chất gạo bị giảm

Trong điều kiện thời tiết xấu với ánh sáng yếu, kali đóng vai trò quan trọng như ánh sáng mặt trời, thúc đẩy sự hình thành gluxit Do đó, khi trồng lúa trong vụ có ánh sáng yếu, cần chú ý đến việc bón kali cho cây lúa Nhu cầu kali của cây lúa thay đổi qua các thời kỳ sinh trưởng, vì vậy việc cung cấp kali hợp lý là rất cần thiết để đảm bảo sự phát triển khỏe mạnh của cây.

Phòng trừ côn trùng hại lúa

Sau khi học xong bài học này học viên có khả năng:

- Xác định được một số loại côn trùng hại chính trên lúa

Các triệu chứng gây hại của một số loại côn trùng chính như rầy nâu, sâu đục thân hai chấm, sâu phao đục bẹ và sâu cuốn lá lúa cần được xác định và trình bày rõ ràng Rầy nâu thường gây hại bằng cách hút nhựa cây, làm giảm sức sống của lúa Sâu đục thân hai chấm và sâu phao đục bẹ gây tổn thương nghiêm trọng đến cấu trúc thân lúa, trong khi sâu cuốn lá lúa làm hỏng lá, ảnh hưởng đến quá trình quang hợp Việc nhận diện sớm các triệu chứng này là rất quan trọng để có biện pháp phòng trừ hiệu quả.

Để bảo vệ lúa khỏi côn trùng gây hại một cách hiệu quả, cần áp dụng các biện pháp phòng trừ phù hợp Những biện pháp này không chỉ giúp đảm bảo an toàn cho người trồng lúa mà còn bảo vệ sức khỏe của người tiêu dùng và môi trường.

Côn trùng là động vật không xương sống duy nhất có cánh, cho phép chúng phân tán và hiện diện khắp nơi trên trái đất.

- Cơ thể được bao bọc bởi một lớp da, được phân thành 18 - 20 đốt Toàn bộ cơ thể được chia làm 3 phần là đầu, ngực và bụng

Hình 3.52 Cấu tạo chung của côn trùng

1.2 Đặc điểm chung củ côn trùng

- Côn trùng có kích thước nhỏ nên chỉ cần một lượng thức ăn nhỏ cũng giúp chúng tồn tại

- Côn trùng có thể sống ở những nơi mà những động vật lớn hơn không thể sống được

- Khả năng sinh sản của côn trùng rất cao, chúng có thể đẻ vài trứng đến vài ngàn trứng

Côn trùng có chu kỳ sinh trưởng ngắn, cho phép chúng sản sinh hàng chục thế hệ trong một năm Nhờ vào khả năng gia tăng mật số nhanh chóng, côn trùng có thể bộc phát thành dịch trong thời gian ngắn.

1.3 Xác định các nhóm côn trùng hại lú

Cây lúa thường phải đối mặt với nhiều loại côn trùng, bao gồm cả côn trùng có hại và có lợi Các côn trùng gây hại như sâu cuốn lá, sâu đục thân và rầy nâu không chỉ cắn phá trực tiếp mà còn đẻ trứng trên cây, trong khi một số khác như bọ trĩ và bọ xít chích hút nhựa cây và truyền bệnh, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của cây lúa.

2 Phòng trừ rầy nâu hại lú

2.1 Đặc điểm củ rầy nâu

Rầy nâu là một loại côn trùng gây hại nghiêm trọng cho cây lúa, có khả năng bộc phát trên diện rộng và làm giảm năng suất đáng kể Ngoài việc gây hại trực tiếp, rầy nâu còn là tác nhân truyền virus gây bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá, hai căn bệnh hiện chưa có thuốc phòng trừ hiệu quả Vòng đời của rầy nâu rất quan trọng để hiểu rõ hơn về cách kiểm soát và phòng ngừa sự lây lan của chúng.

Vòng đời của rầy nâu kéo dài từ 25 đến 30 ngày, bao gồm 5 lần lột xác Rầy non mới nở có màu trắng sữa, sau đó chuyển sang màu trắng xám, rồi chuyển thành nâu lợt hoặc nâu đen Thời gian sâu non kéo dài từ 10 đến 13 ngày, và thời gian sống của rầy nâu là từ 12 đến 15 ngày.

Hình 3.53 Vòng đời của rầy nâu b Rầy trưởng thành:

Rầy trưởng thành có màu nâu, dài từ 3 đến 5 mm, với hai dạng cánh: cánh dài phủ kín bụng và cánh ngắn khoảng 2/3 thân Rầy cái rạch một vết dài 8 – 10 mm trên bẹ lá hoặc thân chính của lá lúa, đẻ trứng thành hàng Khoảng 3 ngày sau, các vết này sẽ xuất hiện màu nâu do nấm bệnh xâm nhập.

Rầy cái cánh ngắn có khả năng đẻ từ 300 đến 500 trứng trong suốt đời sống của chúng, với tỷ lệ nở lên đến hơn 90% Chúng ưa thích đẻ trứng trên cỏ lồng vực hơn là trên cây mạ và cây lúa.

Hình 3.54 Rầy nâu trưởng thành cánh dài Hình 3.55 Rầy nâu trưởng thành cánh ngắn

Trứng rầy có hình bầu dục cong, với một đầu lớn và một đầu nhỏ, có màu trong suốt và kích thước rất nhỏ Chúng có hình dáng giống như tép bưởi và thường xếp chồng lên nhau, tạo thành hình nải chuối Mỗi ổ trứng chứa từ 5 đến 15 quả, và sau khoảng 6 đến 7 ngày, trứng sẽ nở thành rầy non.

Hình 3.56 Trứng rầy nâu c Rầy non hay còn gọi là sâu non rầy nâu a Hình thái rầy non b Rầy tuổi 1 c Rầy tuổi 2 d Rầy tuổi 3 e Rầy tuổi 4 g Rầy tuổi 5

Rầy non phát triển trong khoảng 10 đến 13 ngày và trải qua 5 tuổi với 5 lần lột xác Rầy non mới nở có màu trắng sữa, trong khi rầy ở tuổi 1 và 2 thường được gọi là rầy cám Khi bước vào tuổi 3, rầy non chuyển sang màu trắng xám, và đến tuổi 4 và 5, chúng có màu nâu lợt hoặc nâu đen.

Rầy non và trưởng thành thường sống gần gốc lúa để tránh ánh sáng trực tiếp, chúng chích hút ngay trên thân lúa Chỉ khi trời mát, rầy trưởng thành mới xuất hiện trên mặt tán lá Khi bị động, chúng có thể nhảy lên các bộ phận khác của cây hoặc rơi xuống nước Rầy trưởng thành với cánh dài lại thích ánh sáng đèn.

Mật độ rầy nâu trên đồng ruộng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ nhiều yếu tố, trong đó thức ăn là yếu tố quan trọng nhất Việc trồng lúa quanh năm tạo ra nguồn thức ăn dồi dào cho rầy, dẫn đến sự gia tăng mật số Bên cạnh đó, việc bón phân không cân đối, đặc biệt là bón quá nhiều đạm, khiến thân lúa xanh mềm, tạo điều kiện thuận lợi cho rầy sinh sôi và phát triển Thời tiết cũng đóng vai trò quan trọng, khi các điều kiện khí hậu thích hợp sẽ thúc đẩy sự phát triển của rầy nâu.

- Nhiệt độ từ 25 – 30 0 C và ẩm độ từ 80 – 86%

- Mưa rải rác hay mưa nhỏ và trời âm u

- Gió cũng có ảnh hưởng đến sự di chuyển của rầy nâu

Điều kiện ẩm độ và nhiệt độ thích hợp cùng với nguồn thức ăn phong phú dẫn đến sự xuất hiện nhiều kiểu hình cánh ngắn Ngược lại, trong điều kiện nhiệt độ cao, khô hạn và thiếu thức ăn, kiểu hình cánh dài sẽ xuất hiện nhiều hơn.

- Bọ rùa: Một con bọ rùa (cả thành trùng và sâu non) có thể ăn 5 – 10 con rầy nâu sâu non hoặc thành trùng trong khoảng thời gian một ngày

Kiến, bao gồm kiến ba càng, kiến ba khoang và kiến càng, là loài côn trùng hữu ích trong việc kiểm soát rầy nâu Cả thành trùng và sâu non của các loại kiến này đều tiêu thụ sâu non và thành trùng rầy nâu, với khả năng mỗi con kiến có thể ăn từ 3 đến 5 con rầy nâu trong một ngày.

Ngày đăng: 24/08/2021, 15:44

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w