1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp tỉnh KON TUM

51 19 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Cho Các Khu Công Nghiệp Tỉnh Kon Tum
Tác giả Senkhamheuang Mouang
Người hướng dẫn Th.S. Vũ Thị Thương
Trường học Đại học Đà Nẵng Phân Hiệu Đại Học Đà Nẵng Tại Kon Tum
Thể loại báo cáo thực tập tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Kon Tum
Định dạng
Số trang 51
Dung lượng 845,63 KB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (9)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (9)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (10)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (10)
  • 5. Cấu trúc đề tài (10)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP (11)
    • 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN (11)
      • 1.1.1. Khái niệm Nguồn nhân lực (11)
      • 1.1.2. Khái niệm chất lượng nguồn nhân lực (12)
      • 1.1.3. Khái niệm khu công nghiệp (12)
    • 1.2. ĐẶC ĐIỂM NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÁC KCN (12)
    • 1.3. CÁC YẾU TỐ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NNL (13)
      • 1.3.1. Nhóm các yếu tố về trí lực của nhân lực trong KCN (13)
      • 1.3.2. Thể lực của nhân lực trong KCN (14)
      • 1.3.3. Phẩm chất đạo đức, lối sống của nhân lực trong KCN (14)
      • 1.3.4. Khả năng hoàn thành công việc của nhân lực trong KCN (14)
    • 1.4. NỘI DUNG CÁC HOẠT ĐỘNG NÂNG CAO CLNNL TRONG CÁC KCN (15)
      • 1.4.1. Hỗ trợ đào tạo nghề (15)
      • 1.4.2. Hỗ trợ hình thành các cơ sở khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ cho NLĐ tại các (16)
      • 1.4.3. Hỗ trợ phát triển các cơ sở, các loại hình dịch vụ phục vụ đời sống của NLĐ tại các KCN (16)
      • 1.4.4. Hỗ trợ thực hiện tốt các quy định của pháp luật về chế độ đối với nguồn nhân lực (17)
    • 1.5. VAI TRÒ CỦA NÂNG CAO CLNNL TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP (17)
    • 1.6. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CLNNL TRONG CÁC KCN (18)
      • 1.6.1. Giới tính, độ tuổi, thể chất (18)
      • 1.6.2. Môi trường làm việc (18)
      • 1.6.3. Chính sách, chế độ thu hút, đào tạo và sử dụng nhân lực (19)
      • 1.6.4. Mức độ đãi ngộ về vật chất và tinh thần (19)
      • 1.6.5. Ý thức chủ quan (19)
      • 1.6.6. Điều kiện sống cho nhân lực và gia đình họ (20)
    • 1.7. KINH NGHIỆM VỀ NÂNG CAO CLNNL CỦA CÁC KCN (20)
      • 1.7.1. Kinh nghiệm về nâng cao CLNNL cho các Khu công nghiệp của thế giới (20)
      • 1.7.2. Kinh nghiệm về nâng cao CLNNL trong các KCN của một số địa phương (22)
    • 2.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH KON TUM (25)
      • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên (25)
      • 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội (26)
    • 2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC KCN CỦA TỈNH KON TUM (29)
      • 2.2.1. Chủ trương, chính sách phát triển các KCN của tỉnh Kon Tum (29)
      • 2.2.2. Tình hình phát triển các KCN tỉnh Kon Tum (30)
    • 2.3. THỰC TRẠNG CLNNL TRONG CÁC KCN TỈNH KON TUM (33)
      • 2.3.1. Thực trạng về số lượng và cơ cấu nguồn nhân lực theo các tiêu chí (33)
      • 2.3.2. CLNNL trong các KCN tỉnh Kon Tum (34)
      • 2.3.3. Sức khỏe, thể lực của nguồn nhân lực trong các KCN tỉnh Kon Tum (36)
    • 2.4. CÁC HOẠT ĐỘNG NÂNG CAO CLNNL CHO CÁC KCN TỈNH KON TUM (37)
      • 2.4.1. Chính sách, chương trình hỗ trợ nâng cao CLNNL cho các KCN tỉnh Kon Tum (37)
      • 2.4.2. Phương thức hỗ trợ nâng cao CLNNL cho các KCN tỉnh Kon Tum (38)
      • 2.4.3. Hoạt động của Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh Kon Tum (39)
      • 2.4.4. Hoạt động đào tạo nghề các trường đào tạo, đơn vị dạy nghề trên địa bàn tỉnh Kon (40)
    • 2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CLNNL TRONG CÁC KCN TỈNH KON TUM (40)
      • 2.5.1. Kết quả đạt được (40)
      • 2.5.2. Hạn chế (41)
      • 2.5.3. Nguyên nhân hạn chế (41)
  • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP KON TUM TRONG THỜI GIAN TỚI (25)
    • 3.1. QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH KON TUM (43)
      • 3.1.1. Phương hướng (43)
      • 3.1.2. Mục tiêu (43)
    • 3.2. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP (44)
      • 3.2.1. Căn cứ vào kết quả thực hiện các chỉ tiêu đánh giá CLNNL (44)
      • 3.2.2. Căn cứ vào những tồn tại, hạn chế trong công tác đào tạo nguồn nhân lực (44)
      • 3.2.3. Căn cứ vào khả năng thực hiện của tỉnh Kon Tum, DN trong KCN, phù hợp với các quy định liên quan (44)
    • 3.3. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CLNNL TRONG CÁC KCN TỈNH KON TUM . 36 1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển, nâng cao CLNNL (44)
      • 3.3.2. Tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực lao động tại các KCN (45)
      • 3.3.3. Thực hiện tốt công tác đào tạo nguồn lao động cho KCN (45)
      • 3.3.4. Tổ chức tốt các mạng lưới giao dịch việc làm (46)
      • 3.3.5. Có quy chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời đối DN trong KCN về sử dụng và nâng (47)
      • 3.3.6. Giải pháp giành cho DN (47)
      • 3.3.7. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho NLĐ (48)
      • 3.3.8. Hình thành quỹ phát triển nguồn nhân lực (49)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Dựa trên nghiên cứu lý luận và thực tiễn, bài viết phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng nguồn nhân lực (CLNNL) tại các khu công nghiệp (KCN) của tỉnh Kon Tum, từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao CLNNL trong khu vực này.

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến CLNNL trong các KCN;

- Đánh giá, phân tích thực trạng CLNNL tại các KCN tỉnh Kon Tum trong thời gian qua;

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao CLNNL cho các KCN tỉnh Kon Tum trong thời gian tới.

Phương pháp nghiên cứu

Bài báo cáo đã áp dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp để phân tích và đánh giá chất lượng nguồn nhân lực (CLNNL) trong các khu công nghiệp (KCN) tỉnh Kon Tum.

Số liệu thứ cấp trong báo cáo được thu thập từ nhiều nguồn tài liệu liên quan, bao gồm Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh Kon Tum, Sở LĐ-TB&XH tỉnh Kon Tum, các trường đào tạo, đơn vị dạy nghề và các doanh nghiệp trong KCN Kon Tum Thêm vào đó, báo cáo còn sử dụng thông tin từ các tạp chí, sách báo chuyên ngành và Internet.

Các báo cáo hàng năm của Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh Kon Tum bao gồm thông tin chi tiết từ các phòng ban liên quan như Phòng Quy hoạch xây dựng, Phòng Quản lý đầu tư và Phòng Quản lý Lao động.

- Các số liệu của Cục Thống kê, Sở LĐ-TB&XH tỉnh Kon Tum

Báo cáo này trình bày tình hình thực hiện chính sách pháp luật về lao động tại các khu công nghiệp (KCN) Kon Tum, bao gồm thực trạng đời sống và chất lượng lao động Đồng thời, báo cáo cũng phân tích tình hình sử dụng lao động của các doanh nghiệp trong khu vực này, nhằm đánh giá hiệu quả và những thách thức hiện tại.

Các bài viết trên sách báo, tạp chí và Internet cùng với các báo cáo khoa học đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo nền tảng vững chắc cho các nghiên cứu trong lĩnh vực này.

Cấu trúc đề tài

Ngoài các phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng nguồn nhân lực trong các khu công nghiệp

Chương 2: Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực trong khu công nghiệp tỉnh Kon Tum

Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp tỉnh Kon Tum trong thời gian tới.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP

MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN

Các nhà nghiên cứu đưa ra nhiều quan niệm khác nhau về nhân lực C.Mác cho rằng sức lao động hay năng lực lao động tồn tại trong cơ thể con người, tức là thân thể sống Khi con người sản xuất ra giá trị sử dụng, họ phải vận dụng tổng hòa thể lực và trí lực Sức lao động là tổng hòa toàn bộ thể lực và trí lực trong cơ thể sống mà con người có thể sử dụng trong quá trình lao động sản xuất Do đó, sức lao động là năng lực do con người chi phối, trong khi lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong thực tế.

Theo Đại từ điển Kinh tế thị trường, nhân lực được định nghĩa là lực lượng và năng lực của những người tham gia lao động sản xuất, bao gồm cả lao động thể lực và lao động trí tuệ, tức là sức lao động.

1.1.1 Khái niệm Nguồn nhân lực

Thuật ngữ “NNL” (Nguồn Nhân Lực) xuất hiện vào thập niên 80 của thế kỷ XX, đánh dấu sự thay đổi căn bản trong quản lý và sử dụng con người trong kinh tế lao động Trước đây, nhân viên được coi là lực lượng thừa hành, phụ thuộc và phải khai thác tối đa sức lao động với chi phí thấp Tuy nhiên, từ những năm 80, phương thức quản lý NNL đã trở nên mềm dẻo và linh hoạt hơn, tạo điều kiện cho người lao động phát huy tối đa khả năng tiềm tàng của họ thông qua quá trình lao động và phát triển tự nhiên.

Sự xuất hiện của thuật ngữ “NNL” thể hiện sự thành công của phương thức quản lý mới trong việc khai thác hiệu quả nguồn lực con người.

Nguồn nhân lực (NNL) được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, nhưng trong kinh tế học, NNL được hiểu là toàn bộ tiềm năng con người trong hoạt động kinh tế NNL không chỉ là nguồn lực của các tổ chức với quy mô, loại hình và chức năng khác nhau, mà còn thể hiện khả năng và tiềm năng của con người trong việc đóng góp vào sự phát triển của tổ chức cũng như sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, khu vực và toàn cầu Quan niệm này nhấn mạnh rằng NNL bao gồm cả các yếu tố vật chất và tinh thần, tạo nên năng lực và sức mạnh cần thiết cho sự phát triển bền vững của các tổ chức.

Báo cáo của Liên hợp quốc về tác động của toàn cầu hoá đối với nguồn nhân lực (NNL) đã định nghĩa NNL là sự kết hợp giữa trình độ lành nghề, kiến thức và năng lực thực tế, cùng với những tiềm năng tồn tại trong con người Định nghĩa này nhấn mạnh chất lượng của NNL trong bối cảnh toàn cầu hoá.

Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về NNL tùy theo góc độ nghiên cứu, nhưng điểm chung dễ nhận thấy là NNL luôn liên quan đến việc khai thác và phát huy nguồn lực con người trong các lĩnh vực khác nhau.

Số lượng nhân lực (NNL) là yếu tố quan trọng khi đánh giá bất kỳ tổ chức, địa phương hay quốc gia nào Câu hỏi đầu tiên thường đặt ra là hiện tại có bao nhiêu người trong lực lượng lao động và dự đoán sự gia tăng số lượng trong tương lai Việc xác định số lượng NNL giúp hoạch định chiến lược phát triển hiệu quả.

Chất lượng nhân lực được hình thành từ nhiều yếu tố như trí tuệ, trình độ, sự hiểu biết, đạo đức, kỹ năng, sức khỏe và thẩm mỹ của người lao động Trong số các yếu tố này, trí lực và thể lực đóng vai trò quan trọng nhất trong việc đánh giá chất lượng nguồn nhân lực.

Cơ cấu nhân lực đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá nguồn nhân lực (NNL), bao gồm các yếu tố như trình độ đào tạo, giới tính và độ tuổi Việc phân tích cơ cấu này giúp hiểu rõ hơn về đặc điểm và khả năng của lực lượng lao động.

NNL là khái niệm tổng hợp, phản ánh các yếu tố về số lượng, chất lượng và cơ cấu phát triển của người lao động Khái niệm này không chỉ áp dụng cho hiện tại mà còn cho tiềm năng trong tương lai của từng tổ chức, địa phương, quốc gia, khu vực và toàn cầu.

1.1.2 Khái niệm chất lượng nguồn nhân lực

Chất lượng nguồn nhân lực được hình thành từ nhiều yếu tố và giá trị khác nhau, trong đó có ba yếu tố chính: thể lực, trí lực và tâm lực.

Mỗi lĩnh vực nghiên cứu có cách hiểu và áp dụng khác nhau về chất lượng để phù hợp với vấn đề nghiên cứu Trong bài báo cáo này, chất lượng nguồn nhân lực (CLNNL) trong các khu công nghiệp (KCN) được định nghĩa là phẩm chất và giá trị của nguồn nhân lực, thể hiện qua trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật, kỹ năng công việc, sức khỏe và phẩm chất đạo đức.

1.1.3 Khái niệm khu công nghiệp

Khu công nghiệp được định nghĩa là khu vực phát triển công nghiệp theo quy hoạch cụ thể, đảm bảo sự hài hòa giữa các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường Theo Nghị định Số: 29/2015/NĐ-CP, khu công nghiệp là nơi chuyên sản xuất hàng công nghiệp và cung cấp dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định và được thành lập theo quy định của nghị định này.

Nguồn nhân lực trong các khu công nghiệp bao gồm tất cả cán bộ công nhân viên làm việc tại các doanh nghiệp trong khu vực này Nhân lực ở đây được hiểu là nguồn lực của mỗi doanh nghiệp, bao gồm cả trí lực và thể lực của người lao động.

ĐẶC ĐIỂM NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÁC KCN

Quy mô nguồn nhân lực trong các khu công nghiệp (KCN) đang gia tăng qua từng năm, do các doanh nghiệp (DN) mở rộng sản xuất và nhu cầu về nhân lực ngày càng cao Sự gia tăng này không chỉ phản ánh quy mô ngày càng lớn của DN mà còn cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh đang phát triển mạnh mẽ.

Đa số lao động trong các khu công nghiệp (KCN) thường là người trẻ, điều này mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp sản xuất Việc tuyển dụng lao động trẻ giúp các doanh nghiệp có được nguồn nhân lực dẻo dai, khỏe mạnh và nhạy bén trong công việc, từ đó dễ dàng thực hiện các kế hoạch sản xuất và kinh doanh, đáp ứng mục tiêu phát triển của doanh nghiệp.

Lao động từ nông thôn đang có xu hướng gia tăng, đặc biệt là trong các khu công nghiệp do thiếu việc làm ổn định ở nông thôn, khiến nhiều người trẻ chọn làm công nhân Đáng chú ý, lao động phổ thông chưa qua đào tạo nghề chiếm tỷ lệ lớn trong lực lượng lao động ứng tuyển, vì các doanh nghiệp trong khu công nghiệp chủ yếu sản xuất hàng công nghiệp và cung cấp dịch vụ hỗ trợ Do đó, khi tuyển dụng, các doanh nghiệp cần tổ chức đào tạo lại để giúp người lao động làm quen với công việc và môi trường làm việc.

CÁC YẾU TỐ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NNL

1.3.1 Nhóm các yếu tố về trí lực của nhân lực trong KCN

Trí lực, hay trí tuệ, là trình độ hiểu biết của nguồn nhân lực, đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất Con người không chỉ sử dụng sức lao động mà còn cần vận dụng trí óc Trong bối cảnh KCN, trí lực trở thành yếu tố thiết yếu Sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ yêu cầu nhân lực có trình độ học vấn cơ bản, chuyên môn kỹ thuật và kỹ năng làm việc tốt Điều này giúp họ tiếp thu và áp dụng công nghệ mới, làm việc chủ động, linh hoạt, sáng tạo, và sử dụng các công cụ lao động hiện đại Những yếu tố này phản ánh chất lượng nguồn nhân lực trong điều kiện hiện nay.

Nhân tố trí lực trong khu công nghiệp được đánh giá dựa trên hai khía cạnh chính: trình độ văn hóa và chuyên môn kỹ thuật, cùng với kỹ năng lao động thực hành Việc đánh giá các yếu tố này thường dựa trên một số tiêu chí cơ bản.

Trình độ văn hóa là tiêu chí quan trọng đánh giá trình độ học vấn cao nhất của nhân lực, phản ánh khả năng tiếp thu tri thức và kỹ năng cần thiết để duy trì cuộc sống Tiêu chí này được hình thành từ hệ thống giáo dục chính quy và không chính quy, cũng như quá trình học tập suốt đời của mỗi cá nhân Để thể hiện trình độ văn hóa của lực lượng lao động, tỷ lệ phần trăm lao động có trình độ văn hóa từ tiểu học, trung học cơ sở đến phổ thông trung học được sử dụng làm chỉ số đánh giá.

Trình độ chuyên môn kỹ thuật là trình độ nghiệp vụ được đào tạo trong các lĩnh vực cụ thể, bao gồm các cấp bậc như sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và đại học Mục tiêu của việc đào tạo này là nhằm cung cấp nhân lực đáp ứng yêu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp trong tương lai Trình độ chuyên môn không chỉ thể hiện qua kiến thức mà còn qua các kỹ năng cần thiết để thực hiện các vị trí trong quản lý, kinh doanh và các hoạt động nghề nghiệp khác Đối với nhân lực kỹ thuật, trình độ chuyên môn thường được xác định từ công nhân kỹ thuật bậc 3 trở lên, có thể có hoặc không có bằng cấp.

Tỉ lệ nhân lực đã qua đào tạo là chỉ tiêu chính để đánh giá trình độ chuyên môn kỹ thuật của nhân lực, phản ánh % số nhân lực được đào tạo theo từng cấp bậc so với tổng số nhân lực hiện có Chỉ tiêu này cung cấp cái nhìn tổng quát về trình độ chuyên môn của nhân lực trong khu công nghiệp.

1.3.2 Thể lực của nhân lực trong KCN

Thể lực phản ánh tình trạng sức khỏe, được định nghĩa bởi Tổ chức Y tế thế giới là trạng thái thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội, không chỉ đơn thuần là sự vắng mặt của bệnh tật Sức khỏe là sự tổng hòa của nhiều yếu tố cả bên trong và bên ngoài, bao gồm cả thể chất lẫn tinh thần.

Sức khỏe cơ thể thể hiện sự cường tráng và khả năng lao động, trong khi sức khỏe tinh thần phản ánh sự dẻo dai của hệ thần kinh và khả năng vận dụng trí tuệ vào thực tiễn Sức khỏe con người bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm yếu tố tự nhiên và kinh tế.

XH được thể hiện qua một hệ thống chỉ tiêu đa dạng, bao gồm các chỉ tiêu cơ bản về sức khỏe, tình trạng bệnh tật, cơ sở vật chất và các điều kiện liên quan đến bảo vệ, chăm sóc sức khỏe.

Sức khỏe không chỉ là mục tiêu phát triển mà còn là điều kiện thiết yếu cho sự phát triển bền vững Đảm bảo dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hiện tại và tương lai Nhân lực khỏe mạnh sẽ mang lại năng suất lao động cao nhờ vào sự bền bỉ, dẻo dai và khả năng tập trung Chỉ tiêu thể lực được xác định thông qua tỷ lệ nhân lực được khám sức khỏe định kỳ và so sánh tỷ lệ nhân lực có sức khỏe tốt với những người có sức khỏe kém hoặc thường xuyên ốm đau.

1.3.3 Phẩm chất đạo đức, lối sống của nhân lực trong KCN

Quá trình làm việc không chỉ yêu cầu thể lực và trí tuệ mà còn cần nhiều phẩm chất như kỷ luật, tự giác, nhân cách, đạo đức, lối sống tốt, tinh thần hợp tác và trách nhiệm cao Những phẩm chất này phản ánh truyền thống văn hóa dân tộc Việt Nam, nơi người lao động thường được biết đến với sự cần cù, sáng tạo và thông minh Tuy nhiên, kỷ luật lao động và tinh thần hợp tác giữa các đồng nghiệp vẫn còn hạn chế, gây cản trở cho quá trình hội nhập quốc tế Đánh giá phẩm chất tâm lý xã hội của nhân lực thường dựa vào phương pháp định tính hoặc mức độ chấp hành kỷ luật lao động trong các doanh nghiệp tại khu công nghiệp.

Chỉ tiêu định lượng được xác định bằng tỷ lệ nhân viên tuân thủ các đường lối, chính sách, pháp luật, quy chế và quy định, so với tỷ lệ nhân viên vi phạm kỷ luật hoặc không tuân thủ.

Chỉ tiêu định tính được đánh giá dựa trên ý kiến của lãnh đạo và chuyên gia về phẩm chất đạo đức và lối sống của nhân lực trong quản lý Quy trình đánh giá này sử dụng thang đo Likert để cho điểm từng câu hỏi được thiết kế cụ thể.

1.3.4 Khả năng hoàn thành công việc của nhân lực trong KCN

Khả năng hoàn thành công việc là tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá chất lượng nguồn nhân lực trong các tổ chức và doanh nghiệp tại khu công nghiệp Để đánh giá tiêu chí này, cần dựa vào kết quả thực hiện công việc của từng nhân viên, bao gồm khối lượng công việc, hiệu suất lao động, số lượng nhiệm vụ hoàn thành, cường độ làm việc, mức độ phức tạp, quy mô công việc, và thời gian hoàn thành Việc cân nhắc giữa lợi ích và chi phí cũng rất cần thiết để xem xét tính hiệu quả và năng suất lao động Đánh giá khả năng hoàn thành công việc cần phải so sánh giữa kết quả thực hiện nhiệm vụ của nhân viên với tiêu chuẩn trong mô tả công việc và các nhiệm vụ cụ thể được giao.

Kết quả hoàn thành công việc là yếu tố quan trọng để đánh giá sự đáp ứng yêu cầu và chất lượng công việc của người lao động trong khu công nghiệp Tiêu chí này phản ánh trí lực, phẩm chất và sức khỏe của nhân viên trong quá trình tạo ra sản phẩm Ngay cả khi có chuyên môn và năng lực cao, nhưng nếu không hoàn thành nhiệm vụ, vẫn được coi là yếu kém về chất lượng.

Tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực (CLNNL) trong các khu công nghiệp (KCN) được xác định qua tỷ lệ người lao động (NLĐ) hoàn thành nhiệm vụ ở nhiều mức độ khác nhau Ngoài ra, việc sử dụng các đánh giá định tính cũng giúp nhận xét quá trình thực hiện và mức độ hoàn thành công việc của NLĐ.

NỘI DUNG CÁC HOẠT ĐỘNG NÂNG CAO CLNNL TRONG CÁC KCN

Các hoạt động hỗ trợ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (CLNNL) trong các khu công nghiệp (KCN) bao gồm các biện pháp nhằm tối ưu hóa hiệu quả thực hiện các chương trình hỗ trợ Chính sách chủ yếu tập trung vào cơ chế thực hiện và hỗ trợ tài chính cho các chương trình này Do đó, có thể xây dựng chương trình và chính sách riêng biệt hoặc lồng ghép chúng với các chính sách hiện có để đạt được hiệu quả cao nhất.

Qua cách nhìn nhận trên, việc hỗ trợ nâng cao CLNNL gồm có các nội dung chủ yếu sau:

1.4.1 Hỗ trợ đào tạo nghề Đào tạo, đào tạo lại nghề cho nhân lực là một trong những nội dung quan trọng giúp cho nhân lực có cơ hội hòa nhập với đồng nghiệp trong DN Đào tạo nhân lực có tri thức, tay nghề cao, trình độ quản lý giỏi, ý thức kỷ luật tốt là đòi hỏi cấp thiết trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa Kế hoạch “phát triển theo chiều rộng” là phải thành lập ngay một số trung tâm đào tạo cao cấp tại các KCN lớn, bởi KCN hiện nay thu hút chủ yếu nhân lực trên địa bàn Kế hoạch “phát triển theo chiều sâu” được sử dụng cho lực lượng lao động nhằm phục vụ các ngành, đặc biệt là các ngành công nghiệp “mũi nhọn”, “then chốt” đang hoạt động trong các KCN Làm việc trong các DN này sẽ yêu cầu nhân lực phải có chất lượng cao Do vậy:

Chính phủ, bộ, ngành và UBND các địa phương cung cấp thông tin cần thiết về thị trường lao động và phát triển nguồn nhân lực qua các ấn phẩm và internet Bộ Kế hoạch và Đầu tư xác định các ngành mũi nhọn và quy hoạch các khu công nghiệp phù hợp với tiến trình công nghiệp hóa, nhằm tăng trưởng kinh tế và tạo ra nhiều việc làm chất lượng cao Đồng thời, phối hợp với các cơ quan và tổ chức xã hội để hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Qua đó, xác định nhu cầu về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp khu công nghiệp, phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch đào tạo hiệu quả.

Chính phủ và các địa phương đang cung cấp hỗ trợ tài chính nhằm tư vấn cho doanh nghiệp trong việc đào tạo và nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao động Hỗ trợ này bao gồm kinh phí cho đào tạo và giải quyết việc làm trực tiếp, giúp cải thiện chất lượng nguồn nhân lực.

DN sử dụng nguồn nhân lực từ các hộ dân có đất bị thu hồi để phát triển khu công nghiệp và khu đô thị, đồng thời hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động Ngân sách nhà nước được bố trí để ngành giáo dục định hướng đào tạo cho học sinh phổ thông, nhằm nâng cao tay nghề và đáp ứng nhu cầu thị trường lao động.

Chính phủ và các địa phương đang khuyến khích các tổ chức trong và ngoài nước thành lập trường học và trung tâm đào tạo Mục tiêu là tạo ra các địa chỉ đào tạo tin cậy, chất lượng cho doanh nghiệp, đồng thời cung cấp thông tin và tư vấn về đào tạo tại chỗ.

- Chính phủ, địa phương khuyến khích việc thành lập các “vườn ươm DN”, “hội các

Các hiệp hội doanh nghiệp có ngành nghề tương đồng giúp tăng cường giao lưu và hỗ trợ đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Đặc biệt, tổ chức “vườn ươm doanh nghiệp” đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn các chủ doanh nghiệp mới, giúp họ học hỏi kinh nghiệm từ những doanh nghiệp khác, từ đó phát triển lực lượng nhân lực phù hợp với nhu cầu hoạt động.

- Xây dựng cơ chế thu hút đội ngũ giảng viên tham gia vào hoạt động đào tạo của các cơ sở

Hỗ trợ đào tạo nghề không chỉ đến từ Nhà nước và địa phương mà còn có sự tham gia tích cực của các doanh nghiệp Các doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ người lao động trong quá trình đào tạo nghề, góp phần nâng cao kỹ năng và khả năng làm việc của họ.

1.4.2 Hỗ trợ hình thành các cơ sở khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ cho NLĐ tại các KCN

CLNNL không chỉ yêu cầu tay nghề cao mà còn đòi hỏi sức khỏe tốt Môi trường làm việc tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của người lao động, dễ dẫn đến bệnh nghề nghiệp và suy giảm khả năng lao động Vì vậy, việc thiết lập các cơ sở y tế để khám, chữa bệnh định kỳ cho người lao động và xử lý kịp thời các tình huống tai nạn lao động là rất cần thiết.

Nhà nước, chính quyền địa phương hỗ trợ hình thành các cơ sở khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ cho NLĐ thông qua:

Để xây dựng các cơ sở y tế, cần hỗ trợ bố trí mặt bằng tại vị trí thuận lợi về giao thông, phù hợp với quy hoạch chung của khu công nghiệp (KCN) Thông thường, các cơ sở này nên được đặt tại các khu đô thị và dịch vụ đã được quy hoạch gắn liền với KCN.

Hỗ trợ kinh phí đầu tư xây dựng thông qua việc miễn tiền thuê đất và các loại phí liên quan đến sử dụng cơ sở hạ tầng, bao gồm phí sử dụng và bảo trì cơ sở hạ tầng, cũng như kinh phí cho việc mua sắm trang thiết bị.

1.4.3 Hỗ trợ phát triển các cơ sở, các loại hình dịch vụ phục vụ đời sống của NLĐ tại các KCN

Các cơ sở phục vụ đời sống như nhà ở, khu vui chơi giải trí và trung tâm thương mại trong các khu công nghiệp là rất quan trọng Chúng không chỉ nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người lao động mà còn tạo sự yên tâm, góp phần tăng cường khả năng tái sản xuất sức lao động.

Nhà nước, địa phương hỗ trợ với các nội dung:

Chính phủ hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ bằng cách tạo điều kiện vay vốn và cho phép chậm nộp thuế, tiền thuê đất cho các dự án nằm trong khu đô thị Đồng thời, cần có chính sách khuyến khích người dân tại khu vực có đất thu hồi tham gia cung cấp dịch vụ như cho thuê nhà ở, ăn uống, giải khát và giải trí cho người lao động trong khu công nghiệp.

1.4.4 Hỗ trợ thực hiện tốt các quy định của pháp luật về chế độ đối với nguồn nhân lực

Các quy định pháp luật về chế độ đối với người lao động bao gồm tiền lương, tiền thưởng, thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội Việc tuân thủ những quy định này không chỉ đảm bảo quyền lợi cho người lao động mà còn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về thể chất, trí tuệ và tinh thần làm việc.

Công tác hỗ trợ được thực hiện qua:

Tổ chức lớp tập huấn cho các khu công nghiệp nhằm cung cấp kiến thức về chính sách và pháp luật của Nhà nước cho doanh nghiệp và người lao động Đội ngũ giảng viên và báo cáo viên sẽ hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tự tổ chức tuyên truyền các chế độ, chính sách pháp luật lao động đến người lao động trong công ty.

VAI TRÒ CỦA NÂNG CAO CLNNL TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP

Nhân lực đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy sự phát triển của các khu công nghiệp (KCN) Sự phát triển của KCN phụ thuộc vào các nguồn lực chủ yếu như nhân lực, vật lực và tài lực Tuy nhiên, chỉ có nguồn lực con người mới tạo ra động lực thực sự cho sự phát triển, trong khi các nguồn lực khác chỉ có thể phát huy hiệu quả thông qua sự tác động của nhân lực.

Nhân lực chất lượng cao là yếu tố then chốt nâng cao năng lực nội sinh của khu công nghiệp (KCN), giúp tăng hiệu quả công nghệ, khả năng cạnh tranh và thu hút đầu tư, đồng thời thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế Việc nâng cao năng suất lao động nhờ vào nhân lực chất lượng sẽ thay thế công cụ lao động thủ công bằng công nghệ hiện đại, từ đó cải thiện chất lượng sản phẩm và rút ngắn thời gian sản xuất, tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường Hơn nữa, nhân lực chất lượng cũng tạo điều kiện cho sự phát triển công nghệ và khoa học kỹ thuật, đồng hành với sự đổi mới công nghệ và quản lý từ nước ngoài, dẫn đến sự thay đổi trong cơ cấu sản xuất và chất lượng sản phẩm Sự gia tăng của những ngành công nghệ tiên tiến đòi hỏi một lượng lớn nhân lực chất lượng, đặc biệt là trong các ngành mũi nhọn sử dụng nhiều "chất xám".

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CLNNL TRONG CÁC KCN

1.6.1 Giới tính, độ tuổi, thể chất

Thể chất của nhân lực là yếu tố quyết định để duy trì và phát triển trí tuệ, giúp chuyển hóa tri thức thành sức mạnh vật chất Một cơ thể khỏe mạnh là nền tảng cho trí tuệ minh mẫn Thể chất được thể hiện qua sức khỏe, chiều cao, trọng lượng và tuổi thọ, phụ thuộc vào di truyền, chất lượng cuộc sống, chăm sóc y tế và chế độ dinh dưỡng Sự cải thiện sức khỏe có liên quan mật thiết đến phát triển xã hội và tăng trưởng kinh tế Tại Việt Nam, thể chất nhân lực đã cải thiện rõ rệt, nhưng vẫn còn thua kém so với các nước trong khu vực do điều kiện kinh tế còn hạn chế Ngoài yếu tố vật chất, tinh thần và sự rèn luyện cá nhân cũng ảnh hưởng đến thể lực Do đó, việc nâng cao sức khỏe con người để cải thiện chất lượng nhân lực là yêu cầu thiết yếu của mỗi doanh nghiệp và tổ chức hiện nay.

Nhà nước Việt Nam luôn chú trọng đến lao động nữ thông qua các chính sách trong Bộ luật Lao động, đặc biệt là những chế độ dành riêng cho nhóm lao động này Nhân lực nam và nữ đều có những đặc thù riêng, với yêu cầu nâng cao chất lượng công việc phù hợp với tính chất công việc nặng nhọc cho nam và các công việc khác cho nữ Thêm vào đó, các hoạt động văn hóa, thể thao không chỉ giúp nâng cao tinh thần mà còn tạo cơ hội giao lưu, rèn luyện cho mọi người, từ đó góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Môi trường làm việc đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mục tiêu và chiến lược phát triển nguồn nhân lực Các doanh nghiệp và tổ chức cần tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp đầy đủ phương tiện và trang thiết bị để nhân viên có thể phát huy tối đa khả năng của mình Một bầu không khí làm việc dân chủ, bình đẳng và thân thiện sẽ giúp mọi người cảm thấy phấn khởi, tự tin và xem doanh nghiệp như ngôi nhà thứ hai của mình Điều này không chỉ nâng cao chất lượng công việc mà còn thu hút nhân lực chất lượng cao từ nơi khác.

Trong đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, việc tạo ra môi trường thực hành tốt là rất quan trọng Những triết lý như “trăm hay không bằng tay quen” và “lý thuyết đi đôi với thực hành” luôn đúng trong mọi thời đại Nhân lực hiện nay không chỉ được đào tạo qua sách vở mà cần có cơ hội thực hành thông qua việc vận hành máy móc, thiết bị và nghiên cứu công nghệ hiện đại Thực hành là yếu tố cốt lõi giúp người học đạt hiệu quả cao trong công việc sau này.

1.6.3 Chính sách, chế độ thu hút, đào tạo và sử dụng nhân lực Để sử dụng hiệu quả và duy trì, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, các nhà quản trị đều hiểu rằng cần phải xây dựng và thực hiện đồng bộ các chính sách hướng đến động viên, khích lệ cán bộ nhân viên làm việc hiệu quả, duy trì phát triển các mối quan hệ lao động tốt đẹp trong các DN KCN Cụ thể là phải thiết lập và áp dụng các chính sách hợp lý về lương bổng, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, hoàn thiện môi trường, điều kiện làm việc, thực hiện các chế độ về y tế, bảo hiểm và an toàn lao động Ở đây nhiều vấn đề được quy định bằng pháp luật lao động Vì vậy, DN trong KCN cần thực hiện tốt chế độ, chính sách để tạo mối quan hệ bền vững với NLĐ, tránh xảy ra mâu thuẫn giữa hai bên mà hậu quả là các cuộc đình công có thể xảy ra Thực tế cho thấy, một số DN trong các KCN đã thực hiện các chính sách này bằng cách tạo nên những nét đặc trưng văn hoá của tổ chức mình Tuy nhiên, nhiều lãnh đạo các DN trong các KCN hàng đầu vẫn trăn trở với vấn đề làm thế nào giữ được nhân viên giỏi, ổn định nhân lực trước sức hút ngày càng mạnh mẽ từ các đối tác khác

1.6.4 Mức độ đãi ngộ về vật chất và tinh thần

Thu nhập là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng lớn đến chất lượng nguồn nhân lực trong các tổ chức và doanh nghiệp tại khu công nghiệp Mặc dù có những quan điểm và mục tiêu khác nhau trong việc xây dựng hệ thống trả công, nhưng các doanh nghiệp đều hướng tới việc thu hút và giữ chân nhân tài, kích thích động lực làm việc của người lao động, cũng như tuân thủ các yêu cầu pháp luật Đạt được những mục tiêu này sẽ giúp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Bên cạnh đó, việc chăm sóc đời sống tinh thần của người lao động cũng rất quan trọng Tạo ra một môi trường làm việc tích cực sẽ giúp người lao động cảm thấy vui vẻ, gắn bó và làm việc hiệu quả hơn, từ đó nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong các khu công nghiệp.

Nâng cao chất lượng đời sống người lao động (NLĐ) trong khu công nghiệp (KCN) không chỉ là yêu cầu từ sản xuất mà còn xuất phát từ nhu cầu chính đáng của NLĐ muốn cải thiện cuộc sống Việc tăng cường sức khỏe, mở rộng tri thức và nâng cao tay nghề không chỉ phụ thuộc vào sự phát triển sản xuất mà còn là nỗ lực từ bản thân mỗi NLĐ Do đó, việc nâng cao chất lượng đời sống là một yếu tố quan trọng để phát triển bền vững trong KCN.

NLĐ luôn luôn tìm tòi, học hỏi, đúc rút kinh nghiệm sẽ tạo điều kiện tốt cho việc nâng cao CLNNL

1.6.6 Điều kiện sống cho nhân lực và gia đình họ

Con người là một thành viên quan trọng trong tập thể, và vị trí cùng thành tựu của tập thể ảnh hưởng lớn đến cảm giác có ích và giá trị của cá nhân Động lực chính của nhân lực là đảm bảo thu nhập để nuôi sống bản thân và gia đình, do đó, doanh nghiệp cần tạo ra một môi trường làm việc ổn định về tài chính để nhân viên an tâm cống hiến Khi có thu nhập tốt, nhân lực giỏi sẽ được giữ lại và thu hút thêm những nhân lực chất lượng cao từ nơi khác Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong các khu công nghiệp là một quá trình phức tạp, phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế, khả năng đào tạo và nhận thức của con người Vai trò của doanh nghiệp trong việc sử dụng nhân lực là rất quan trọng để tạo ra một lực lượng lao động chất lượng cho hiện tại và tương lai Ngoài ra, điều kiện môi trường làm việc, cơ sở vật chất và chính sách của Nhà nước cũng cần được cải thiện để hỗ trợ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

KINH NGHIỆM VỀ NÂNG CAO CLNNL CỦA CÁC KCN

1.7.1 Kinh nghiệm về nâng cao CLNNL cho các Khu công nghiệp của thế giới a Kinh nghiệm của Thái Lan

Thái Lan đã phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp từ những năm 70 và vẫn duy trì hoạt động cho đến nay Những vấn đề liên quan đến quản lý lao động và phát triển nguồn lao động chất lượng cao tại đây mang lại cho chúng ta nhiều kinh nghiệm quý báu để tham khảo.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa, cơ cấu nhân lực tại Thái Lan đang chuyển dịch từ lao động giá rẻ sang lao động có kỹ năng cao, với mức lương ngày càng tăng Sự gia tăng FDI và cạnh tranh từ các nước như Trung Quốc và Việt Nam đã khiến Thái Lan cần nâng cao năng lực sản xuất thông qua công nghệ tiên tiến, đòi hỏi nhân lực có trình độ cao Mỗi năm, Thái Lan cần khoảng 10.000 kỹ sư để đáp ứng nhu cầu phát triển, trong khi năm 1995 đã thiếu hụt 3.000 kỹ sư cơ khí Mức lương khởi điểm cho sinh viên mới ra trường là 10.000 baht (khoảng 400 USD/tháng) và có xu hướng tăng từ 10% đến 15% mỗi năm Sự gia tăng FDI và xuất khẩu đã thúc đẩy kinh tế ASEAN, tạo ra áp lực về nguồn nhân lực có tay nghề và thách thức cho các nhà lãnh đạo trong việc duy trì tính cạnh tranh Mặc dù tăng lương cải thiện đời sống cho người lao động và đảm bảo ổn định chính trị - xã hội, nhưng cũng làm tăng chi phí sản xuất và giảm sức hấp dẫn của môi trường đầu tư Do đó, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực có tay nghề cao, là cần thiết để thu hút các dự án đầu tư công nghệ cao vào các khu công nghiệp tại Thái Lan.

DN nằm trong tập đoàn lớn đầu tư vào KCN, sau đó mở rộng đào tạo cho nhu cầu ngoài KCN

Chính phủ Thái Lan tích cực khuyến khích giáo dục tư nhân và kêu gọi hợp tác quốc tế trong chương trình giáo dục và đào tạo nhân lực Đặc biệt, Thái Lan chú trọng đào tạo kiến thức và kỹ năng sản xuất, kinh doanh cho nhân lực phục vụ các xí nghiệp đầu tư nước ngoài, đồng thời cũng chú trọng bồi dưỡng nhân tài cho đất nước Kinh nghiệm của Nhật Bản trong lĩnh vực này là một nguồn tham khảo quý giá.

Nhật Bản là một trong những quốc gia có nền kinh tế mạnh nhất thế giới, và việc quản lý lao động cùng phát triển chất lượng nguồn nhân lực (CLNNL) tại đây cung cấp nhiều kinh nghiệm quý báu Những bài học từ Nhật Bản có thể giúp chúng ta nâng cao CLNNL trong các khu công nghiệp (KCN) của Việt Nam.

Từ nửa sau những năm 1980 đến nửa đầu những năm 1990, công chúng Nhật Bản nhận thức rõ rằng tiêu chuẩn sống, bao gồm giờ làm việc và môi trường, đã không theo kịp thành công kinh tế của ngành công nghiệp Nhiều người cho rằng cần ưu tiên cải thiện và đổi mới, đặc biệt là đầu tư vào phát triển nguồn nhân lực.

Sự chuyển đổi trong điều kiện tuyển mộ và sử dụng lao động tại Nhật Bản đang diễn ra mạnh mẽ Mặc dù nhiều người vẫn tin rằng sự ổn định trong công việc và mức lương chắc chắn sẽ gia tăng lòng trung thành của nhân viên, nhưng khủng hoảng kinh tế kéo dài từ những năm 1990 đã khiến nhiều công ty phải đóng cửa và buộc nhiều lao động, kể cả những người đang ở giữa sự nghiệp, phải thay đổi nghề nghiệp Dù vậy, các công ty lớn vẫn giữ vững truyền thống cam kết về việc làm suốt đời cho nhân viên chính quy, với quy trình tuyển dụng ngày càng khắt khe hơn để đáp ứng nhu cầu thực tiễn kinh doanh và các đặc thù văn hóa lao động tại Nhật Bản.

Chia sẻ trách nhiệm trong đào tạo giữa công ty và người lao động (NLĐ) hiện nay được nhận thức là một sự kết hợp quan trọng, không chỉ là trách nhiệm của người sử dụng lao động sau khi tuyển dụng Việc này tập trung vào hai khía cạnh chính: đầu tiên, đào tạo chung để nâng cao kỹ năng cho tất cả NLĐ; thứ hai, đào tạo những NLĐ được chọn lựa, những người mà công ty coi là sự đầu tư có giá trị lâu dài.

Chế độ đãi ngộ hiện nay cần phù hợp với năng lực và cống hiến của nhân viên, thay vì chỉ dựa vào thâm niên Sự chuyển dịch này xuất phát từ thực tế rằng nhiều lao động lâu năm đã bị các công ty cho nghỉ việc kể từ cuộc suy thoái đầu những năm 1990 Điều này đã giúp các công ty Nhật Bản nâng cao sức cạnh tranh, giảm bớt chi phí lương cho những công nhân lớn tuổi, đồng thời tạo điều kiện để đầu tư vào các công nhân trẻ tuổi, được đào tạo bài bản và có năng suất lao động cao hơn với mức lương thấp hơn.

Chủ trương xây dựng mô hình kinh tế xã hội tốt đẹp hơn trong quan hệ lao động - quản lý, nhằm nâng cao vai trò của tổ chức công đoàn, là một bước tiến quan trọng Mô hình này tận dụng lực lượng thị trường để phát triển năng lực con người và phúc lợi xã hội, đồng thời tạo nền tảng cho tính dân chủ và sự chỉ đạo trong các chính sách kinh tế Điều này đặc biệt có ý nghĩa trong các quan hệ lao động - quản lý tại các công ty Nhật Bản.

1.7.2 Kinh nghiệm về nâng cao CLNNL trong các KCN của một số địa phương a Kinh nghiệm của Hà Nội

Hà Nội đang phát triển các khu công nghiệp (KCN) với tốc độ nhanh chóng, đặc biệt sau khi mở rộng địa giới hành chính vào năm 2015 Sự lớn mạnh của thủ đô đã thu hút nhiều doanh nghiệp đầu tư vào các KCN, dẫn đến sự gia tăng đáng kể về số lượng lao động trong lĩnh vực này.

Năm 2019, mặc dù kinh tế toàn cầu và Việt Nam gặp khó khăn, nhiều doanh nghiệp phải thu hẹp quy mô hoặc tạm ngừng sản xuất, nhưng các khu công nghiệp tại Hà Nội vẫn thu hút đầu tư mạnh mẽ, đạt kết quả cao nhất trong bốn năm qua.

Năm 2016, Ban Quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội đã cấp Giấy chứng nhận đầu tư mới cho 37 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 640,2 triệu USD Đồng thời, 47 dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh tăng vốn với tổng vốn tăng thêm là 575 triệu USD, chủ yếu nhằm mở rộng quy mô và thay đổi công nghệ Tổng vốn đăng ký đầu tư FDI trong năm 2016 đạt 975 triệu USD, tăng 368% so với năm 2015.

Tính đến hết tháng 12/2016, Việt Nam đã thu hút 476 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đăng ký đạt 8,236 tỷ USD Trong số đó, 350 dự án đã đi vào hoạt động, đóng góp doanh thu vượt 6 tỷ USD mỗi năm.

Hiện nay, Hà Nội có 15 khu công nghiệp hoạt động trên diện tích hơn 1930 ha, với tỷ lệ lấp đầy đạt 98% Năm 2016, ba khu công nghiệp mới được đưa vào hoạt động, bao gồm Khu công viên Công nghệ thông tin Hà Nội (36 ha) và Khu công nghiệp hỗ trợ Nam Hà Nội (72 ha), nhằm thu hút đầu tư vào lĩnh vực công nghệ thông tin và ngành công nghiệp phụ trợ Các khu công nghiệp mới với hạ tầng hiện đại hứa hẹn sẽ thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài trong tương lai Ban quản lý KCN Hà Nội luôn dẫn đầu trong phát triển khu công nghiệp phía Bắc, đồng thời chú trọng đến công tác đào tạo nghề và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Việc thành lập Trường đào tạo công nhân kỹ thuật sẽ đáp ứng nhu cầu lao động cho các KCN, hỗ trợ hiệu quả cho các nhà đầu tư và doanh nghiệp tại Hà Nội.

Thành phố Hồ Chí Minh nổi bật với quy mô và tốc độ phát triển các khu công nghiệp (KCN) nhanh chóng, dẫn đầu cả nước trong việc thu hút đầu tư và phát triển KCN hiệu quả Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho các KCN, cần tham khảo những kinh nghiệm quý báu từ thực tiễn.

TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH KON TUM

Kon Tum có diện tích tự nhiên 9.676,5 km2, chiếm 3,1% diện tích toàn quốc Tỉnh này giáp với tỉnh Quảng Nam ở phía bắc (142 km), tỉnh Gia Lai ở phía nam (203 km), Quảng Ngãi ở phía đông (74 km) và có đường biên giới dài 280,7 km với hai nước Lào và Campuchia ở phía tây Địa hình tỉnh Kon Tum đa dạng với đồi núi, cao nguyên và vùng trũng, thấp dần từ bắc xuống nam và từ đông sang tây.

Địa hình đồi núi của tỉnh Kon Tum chiếm khoảng 40% diện tích, với những dãy núi có độ dốc từ 150 độ trở lên Các ngọn núi tại đây, như khối Ngọc Linh cao 2.598 m, được hình thành từ đá biến chất cổ và là nguồn chảy của nhiều con sông lớn về Quảng Nam, Đà Nẵng và Quảng Ngãi Khu vực núi cao chủ yếu phân bố ở phía bắc và tây bắc tỉnh Ngoài Ngọc Linh, còn có các ngọn núi khác như Bon San (1.939 m) và Ngọc Kring (2.066 m) Địa hình gồ ghề tạo ra nhiều thung lũng hẹp, khe suối, và đồi chủ yếu tập trung ở huyện trong tỉnh.

Sa Thầy có địa hình nghiêng về phía tây và thấp dần về phía tây nam, xen giữa là dãy núi Chưmomray Thung lũng nằm dọc theo sông Pô Kô, có dạng lòng máng thấp dần về phía nam, với các đồi lượn sóng như Đăk Uy, Đăk Hà và nhiều khu vực bằng phẳng như thành phố Kon Tum Thung lũng này được hình thành giữa các dãy núi kéo dài theo biên giới Việt Nam - Campuchia Tỉnh Kon Tum cũng có cao nguyên Kon Plông, nằm giữa dãy An Khê và dãy Ngọc Linh, với độ cao từ 1.100 đến 1.300 m, chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam.

Kon Tum có khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên với nhiệt độ trung bình hàng năm từ 22 đến 23°C và biên độ nhiệt độ trong ngày từ 8 đến 9°C Khu vực này có hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 11 và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.121 mm, với tháng 8 là tháng có lượng mưa cao nhất Trong mùa khô, gió chủ yếu từ hướng đông bắc, trong khi mùa mưa gió từ hướng Tây Nam Độ ẩm trung bình hàng năm dao động từ 78 đến 87%, cao nhất vào tháng 8-9 (khoảng 90%) và thấp nhất vào tháng 3 (khoảng 66%).

2.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội a Tình hình dân số và lao động của tỉnh

Kon Tum là tỉnh có dân số trẻ, với tổng số 432.865 người vào năm 2016 Tại đây, có 25 dân tộc sinh sống, trong đó dân tộc thiểu số chiếm hơn 53% Sáu dân tộc ít người lâu đời như Xơ Đăng, Bana, Giẻ-Triêng, Gia Rai, Brâu và Rơ Măm đã tạo nên sự đa dạng văn hóa đặc sắc Sau năm 1975, nhiều dân tộc thiểu số từ các tỉnh khác cũng đã đến sinh sống, làm phong phú thêm thành phần dân tộc trong tỉnh.

Theo tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, từ năm 2016 đến 2019, dân số tỉnh tăng trung bình trên 11.000 người mỗi năm, với lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên chiếm gần 56% Hàng năm, có hơn 6.000 người bước vào độ tuổi lao động, trong đó hơn hai phần ba lực lượng lao động đến từ khu vực nông thôn và gần một nửa dân số nữ từ 15 tuổi trở lên tham gia vào lực lượng lao động.

Tính đến ngày 01/4/2019, tỉnh Kon Tum có 301.302 người từ 15 tuổi trở lên thuộc lực lượng lao động, chiếm 55,8% tổng dân số Trong đó, tỷ lệ lao động nữ là 48,2%, cho thấy sự tham gia của phụ nữ trong thị trường lao động còn thấp hơn so với năm trước.

2016 (năm 2016 chiếm 48,4%), lực lượng lao động của khu vực nông thôn chiếm 68,2%, cao hơn năm 2016 (năm 2016 chiếm 66,9%)

Bảng 2 1 Lực lượng lao động của tỉnh Kon Tum đến năm 2019 Đơn vị tính: người

Tổng số Nam Nữ Tổng số Nam Nữ

1 Dân số có đến ngày 01/04 430.133 217.811 212.322 540.438 271.619 268.81

2 Lực lượng lao động 15 tuổi trở lên

3 Lao động 15 tuổi trở lên đang làm việc

Nguồn: Số liệu từ cục thống kê Tỉnh Kon Tum

Lực lượng lao động tại địa bàn chủ yếu là người trẻ, với tỷ lệ dân số từ 15-24 tuổi tham gia thị trường lao động giảm từ 26,5% năm 2016 xuống 19,9% năm 2019 Sự phát triển kinh tế và yêu cầu cao hơn về chất lượng nguồn lao động khiến nhiều người trẻ tham gia muộn hơn để nâng cao kỹ năng Khu vực thành thị có xu hướng tham gia muộn hơn và rời khỏi thị trường lao động sớm hơn so với khu vực nông thôn, với tỷ lệ lao động nhóm 15-19 tuổi tại thành phố là 3,5% và nông thôn là 9,7% Tỷ lệ người lao động từ 60 tuổi trở lên tham gia thị trường lao động cũng tăng từ 5,2% năm 2016 lên 5,9% năm 2019 Chất lượng nguồn lao động cải thiện rõ rệt, với tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng 4,5 điểm phần trăm, đạt 17,6% năm 2019, trong đó lao động có trình độ đại học và trên đại học tăng gần gấp đôi so với năm 2016.

Theo bảng số liệu 2.2, GDP của ngành dịch vụ và công nghiệp đang gia tăng nhanh chóng, phù hợp với xu hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa của địa phương và quốc gia.

Bảng 2 2 Tổng giá trị sản xuất của tỉnh Kon Tum phân theo ngành sản xuất

(2013-2018) Đơn vị tính: Tỷ đồng

(Nguồn: Số liệu từ cục thống kê Tỉnh Kon Tum)

Biểu đồ 2 1 Biểu đồ thể hiện GDP và tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2013 - 2018

Dựa trên bảng số liệu và biểu đồ, GDP danh nghĩa đã tăng qua các năm với tốc độ tăng trưởng không đồng đều Cụ thể, năm 2014 ghi nhận mức tăng trưởng 18,65% so với năm 2013, trong khi năm 2016 đạt mức tăng 20,32% so với năm 2015 Các năm còn lại có sự tăng trưởng nhưng với tốc độ thấp hơn.

Năm 2017, tỉnh ghi nhận tốc độ tăng trưởng kinh tế 9,01%, với tổng thu ngân sách Nhà nước đạt 2.257 tỷ đồng Giá trị sản xuất công nghiệp và xuất khẩu đều tăng trưởng mạnh mẽ, đồng thời các sản phẩm chủ lực được đầu tư phát triển Chỉ số giá tiêu dùng ổn định và thương mại dịch vụ tiếp tục phát triển Ba vùng kinh tế động lực đã từng bước khẳng định vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Tổng sản phẩm (GDP) của tỉnh vào cuối năm 2020 ước đạt 25.400 tỷ đồng, tăng gần 72% so với năm 2018, với mức tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 9,13%/năm, đúng theo chỉ tiêu Nghị quyết Cơ cấu kinh tế đã chuyển dịch tích cực, tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ Thu nhập thực tế của người dân đạt khoảng 31,5 triệu đồng/người vào năm 2020, trong khi thu ngân sách nhà nước tại địa bàn đạt 3.505 tỷ đồng, cũng đúng theo chỉ tiêu Nghị quyết.

Thương mại và dịch vụ tại Kon Tum đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ, thu hút đầu tư vào các trung tâm thương mại lớn như Vincom Plaza và siêu thị Co.opmart Từ năm 2018 đến 2020, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng trung bình 12,4% mỗi năm, trong khi kim ngạch xuất khẩu cũng ghi nhận sự tăng trưởng cao Các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và bất động sản đang phát triển mạnh mẽ Hạ tầng du lịch được đầu tư cải thiện, với nhiều tour và điểm du lịch mới được khai thác, dẫn đến lượng khách du lịch đến tỉnh tăng trung bình 23% mỗi năm.

Kinh tế phát triển mạnh mẽ đã tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư vào lĩnh vực văn hóa và xã hội Nhiều giá trị văn hóa của các dân tộc được khôi phục, bảo tồn và phát huy Phong trào thể dục thể thao quần chúng nhận được sự hưởng ứng nhiệt tình từ đông đảo người dân.

Biểu đồ thể hiện GDP và tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2013 -

GDP (Tỷ đồng) và tốc độ tăng trưởng (%) đang gia tăng Cơ sở hạ tầng và chất lượng dịch vụ phát thanh - truyền hình được cải thiện đáng kể, với nội dung phong phú và đa dạng loại hình dịch vụ, đáp ứng tốt nhu cầu thông tin và giải trí của người dân.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC KCN CỦA TỈNH KON TUM

2.2.1 Chủ trương, chính sách phát triển các KCN của tỉnh Kon Tum Để tiếp tục đẩy mạnh thu hút nguồn lực đầu tư lớn vào các KCN, KKT và các cụm công nghiệp trong Tỉnh nhằm tạo “lực kéo” thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội Kon Tum ngày một khởi sắc hơn Theo Ban Quản lý KKT tỉnh Kon Tum, một trong các nhiệm vụ quan trọng, then chốt được Ban Quản lý xác định tiếp tục là công tác xúc tiến và thu hút đầu tư Theo đó, Ban sẽ chủ động triển khai một số giải pháp quan trọng để hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ thu hút đầu tư trong giai đoạn năm 2021- 2025 đó là:

Để cải thiện môi trường đầu tư, tỉnh Kon Tum cần tăng cường đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư Cụ thể, cần quảng bá và xúc tiến đầu tư qua nhiều hình thức đa dạng, đồng thời rà soát và đánh giá hiệu quả cũng như triển vọng của các dự án đầu tư hiện tại Việc điều chỉnh và bổ sung danh mục dự án đầu tư phù hợp với từng giai đoạn phát triển của khu kinh tế (KKT) và khu công nghiệp (KCN) là cần thiết Đặc biệt, cần bổ sung danh mục dự án đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại KKT cửa khẩu quốc tế Bờ Y nhằm thu hút đầu tư trong năm 2020 Cuối cùng, thực hiện tốt phương châm nhà nước đồng hành với nhà đầu tư và doanh nghiệp trong quá trình khảo sát và triển khai các dự án đầu tư là rất quan trọng.

Cải cách thủ tục hành chính và nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư là cần thiết để tạo lập môi trường đầu tư hấp dẫn Cần giảm bớt các thủ tục không cần thiết, rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục đăng ký đầu tư và cấp chứng nhận Đồng thời, cần công khai, minh bạch các thủ tục hành chính và chính sách ưu đãi thu hút đầu tư qua nhiều kênh thông tin, giúp nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận Ngoài ra, cần tuyên truyền để doanh nghiệp nắm rõ các cơ chế ưu đãi của nhà nước về thuế và miễn giảm phí khi đầu tư vào KKT cửa khẩu quốc tế Bờ Y, các KCN và cụm công nghiệp Đăk La.

Ba là, tăng cường giám sát và đánh giá hoạt động của nhà đầu tư, doanh nghiệp trong KKT cửa khẩu quốc tế Bờ Y và các KCN Đắk La Cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để xử lý những khó khăn, vướng mắc trong triển khai dự án và nghĩa vụ thuế Đảm bảo an ninh trật tự, bảo vệ môi trường, và thực hiện đúng chế độ chính sách cho người lao động Đồng thời, đề xuất thu hồi quyết định đầu tư đối với các dự án chậm tiến độ, tạo điều kiện cho nhà đầu tư có năng lực thực hiện, tránh lãng phí quỹ đất trong khu vực.

2.2.2 Tình hình phát triển các KCN tỉnh Kon Tum a Thông tin về các KCN tỉnh Kon Tum

KCN tại tỉnh Kon Tum đóng góp tích cực vào đô thị hóa và tăng trưởng sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, phát triển thương mại dịch vụ Điều này không chỉ nâng cao kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa mà còn tạo ra sức cạnh tranh cho nền kinh tế tỉnh, tác động mạnh mẽ đến khu vực xung quanh KCN cũng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người dân, tạo việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế hàng năm và phát triển đồng đều giữa các vùng trong tỉnh Thông tin chi tiết về các KCN tại Kon Tum được trình bày trong bảng dưới đây.

Bảng 2 3 Các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2021

Khu kinh tế của khẩu quốc tế Bờ Y

Khu công nghiệp Hòa Bình

Khu công nghiệp Sao Mai

Bao gồm các xã Sa loong,

Sú, Đắk Dục, Đắk Nông, Đắk Kan và thị trấn Plei Kần thuộc huyện Ngọc Hồi

Cách Trung tâm thành phố Kon Tum 02 km thuộc phường Lê Lợi, thành phố Kon Tum

Thôn 2 và thôn 4, xã Hòa Bình, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum

Thôn Đăk Rao Lớn, thị trấn Đăk

Tô, huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum

Xã Đăk La, Huyện Đăk

Quy mô 70,438 ha 60 ha 150 ha 150 ha 73,78 ha

Số dự án đăng ký đầu tư

Tổng số vốn đầu tư

Nguồn: Số liệu từ ban quản lý khu kinh tế tỉnh Kon Tum

- Khu kinh tế của khẩu quốc tế Bờ Y:

Là khu kinh tế động lực, trung tâm trong tam giác phát triển ba nước Việt Nam - Lào

Campuchia sở hữu quy chế hoạt động riêng biệt, với cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội hiện đại, đồng bộ Khu vực này đang phát triển thành đô thị loại II tại biên giới, kết nối với hành lang kinh tế Đông - Tây, nhằm tối ưu hóa các điều kiện địa lý, chính trị, kinh tế và xã hội Điều này cũng góp phần nâng cao vị trí quan trọng của Campuchia trong lĩnh vực an ninh và quốc phòng.

- Khu công nghiệp Hòa Bình:

Khu công nghiệp Hòa Bình có vị trí thuận lợi ngay bên Quốc lộ 14, kết nối với trục đường Hồ Chí Minh, tạo điều kiện giao thương với các tỉnh phía Nam Tây Nguyên, miền Trung và Nam Bộ Đây là cửa ngõ phía Nam của TP Kon Tum, cách trung tâm thành phố chỉ một khoảng cách ngắn.

02 km thuộc phường Lê Lợi, thành phố Kon Tum Diện tích 60 ha, thời gian hoạt động 50 năm (2015-2058)

- Khu công nghiệp Sao Mai:

Thuộc thôn 2 và thôn 4, xã Hòa Bình, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum Diện tích

Khu vực đầu tư rộng 1500 ha, hoạt động trong 50 năm từ 2005 đến 2055, khuyến khích các ngành nghề ít gây ô nhiễm môi trường Các lĩnh vực ưu tiên bao gồm xí nghiệp và nhà máy quy mô vừa và nhỏ, tập trung vào công nghiệp chế biến thực phẩm, chế biến dược liệu, và chế biến nông, lâm sản.

- Khu công nghiệp Đăk Tô:

Vị trí nằm Kề Quốc lộ 14 (đường Hồ Chí Minh) thuộc thị trấn Đắk Tô, huyện Đắk

Khu công nghiệp Đăk Tô, cách thành phố Kon Tum khoảng 38 km về phía Bắc, có quy mô 146,76 ha sau khi điều chỉnh Khu công nghiệp này được bổ sung vào quy hoạch theo Văn bản số 487/TTg-CN ngày 19/04/2007 của Thủ tướng Chính phủ, với mục tiêu ưu tiên thành lập mới đến năm 2015 Toàn bộ diện tích đất được giao cho Công ty cổ phần Tập đoàn Tân Mai để đầu tư xây dựng nhà máy bột giấy và giấy, cùng với việc phát triển hạ tầng khu công nghiệp, theo Công văn số 10/TTg-KTN ngày 02/01/2016 Quy hoạch chi tiết 1/500 của khu công nghiệp đã được UBND huyện Đăk Tô phê duyệt tại Quyết định số 278/QĐ-UBND ngày 16/8/2017.

Cụm công nghiệp Đăk La đã được UBND Tỉnh phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chi tiết 1/500 theo Quyết định số 997/QĐ-UBND ngày 19/9/2018 Hiện nay, cụm công nghiệp này đã đầu tư một số tuyến giao thông nội bộ và đang triển khai xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung giai đoạn 1 Đến nay, có 06 dự án được cấp Quyết định chủ trương đầu tư với tổng vốn đăng ký đạt 217,5 tỷ đồng; diện tích đất đã cho thuê là 11,998 ha, trong khi diện tích đất công nghiệp còn lại chưa được giải phóng mặt bằng.

Kết quả hoạt động của các KCN trên địa bàn tỉnh Kon Tum được thể hiện qua bảng sau đây:

Bảng 2 4 Kết quả hoạt động của các KCN tỉnh Kon Tum 2015-2019

1 Số doanh nghiệp hoạt động 155 191 230 263 293

2 Giá trị sản xuất công

3 Kim ngạch xuất nhập khẩu

5 Tổng số lao động (người) 33.111 41.323 56.874 87.053 116.523

Nguồn: Số liệu từ ban quản lý khu kinh tế tỉnh Kon Tum

Giá trị sản xuất công nghiệp tại các khu công nghiệp (KCN) đã liên tục tăng trưởng, đạt 273.065 tỷ đồng vào năm 2019 với sự tham gia của 293 doanh nghiệp Sự tăng trưởng này ghi nhận mức tăng 191% so với năm 2018 và đạt 176% so với kế hoạch đề ra cho năm 2019.

Đến hết năm 2019, kim ngạch xuất khẩu đạt 13,62 tỷ USD, tăng 209% so với năm 2018 và vượt 195% kế hoạch năm 2019 Đồng thời, giá trị nhập khẩu cũng đạt 12,20 tỷ USD, tăng 220% so với năm 2018 và đạt 213% kế hoạch năm 2019 Sự đầu tư mạnh mẽ từ các tập đoàn lớn đã góp phần tạo ra sự bứt phá đáng kể trong tăng trưởng kim ngạch xuất nhập khẩu.

Số thu nộp ngân sách nhà nước từ các khu công nghiệp (KCN) chủ yếu đến từ các loại thuế, đặc biệt là thuế giá trị gia tăng và thuế môn bài Theo chính sách ưu đãi đầu tư của Nhà nước, doanh nghiệp tại KCN được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm đầu và giảm 50% thuế trong 9 năm tiếp theo khi có thu nhập chịu thuế Do đó, số thu nộp ngân sách từ KCN vẫn chưa cao Cụ thể, năm 2015, thu nộp ngân sách của các KCN đạt 408 tỷ đồng, và đến năm 2018, con số này đã tăng lên 2.653 tỷ đồng.

Năm 2019, tổng thu nộp ngân sách đạt 3.980 tỷ đồng, cho thấy sự gia tăng không ngừng của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp (KCN) Mặc dù tỷ lệ thu ngân sách đã tăng mạnh trong những năm gần đây, nhưng việc thu ngân sách từ thuế đối với các doanh nghiệp KCN vẫn chưa tương xứng với thực trạng Điều này chủ yếu do nhiều doanh nghiệp mới đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn đang trong thời gian được miễn, giảm thuế theo các chính sách ưu đãi đầu tư của Nhà nước.

Từ khi các doanh nghiệp trong khu công nghiệp (KCN) tỉnh Kon Tum bắt đầu hoạt động vào năm 2005, đã tạo ra việc làm cho 2.931 lao động, chủ yếu là lao động địa phương Đến tháng 12 năm 2019, số lao động làm việc tại các KCN đã tăng lên 116.523 người, trong đó lao động địa phương chiếm 38,5% Thu nhập bình quân của lao động trực tiếp sản xuất đạt 2,6 triệu đồng/người/tháng, trong khi lao động gián tiếp đạt khoảng 6,2 triệu đồng/người/tháng Tốc độ tăng trưởng số lượng lao động tại các KCN giai đoạn 2015-2019 đạt 43,89%, cho thấy hiệu quả xã hội từ các KCN là rất lớn.

THỰC TRẠNG CLNNL TRONG CÁC KCN TỈNH KON TUM

2.3.1 Thực trạng về số lượng và cơ cấu nguồn nhân lực theo các tiêu chí

Số lượng nguồn nhân lực tại các khu công nghiệp (KCN) tỉnh Kon Tum chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như thời gian hình thành KCN, loại hình doanh nghiệp, mức vốn đầu tư và công nghệ sản xuất Hiện nay, số lượng nhân lực tại các KCN Kon Tum đang có những biến động nhất định.

Bảng 2 5 Số lượng nguồn nhân lực qua các năm tại KCN tỉnh Kon Tum Đơn vị tính: người

Năm Nhân lực Nhân lực tăng Tốc độ tăng so với năm trước (lần)

Nhân lực, tốc độ tăng bình quân của các năm là: 20.853 1,6

Nguồn: Số liệu từ ban quản lý khu kinh tế tỉnh Kon Tum

Theo số liệu từ bảng 2.5, năm 2015 có 155 dự án hoạt động, sử dụng 33.111 lao động Đến năm 2016, số doanh nghiệp hoạt động tăng lên 191 DN, cho thấy sự phát triển tích cực trong lĩnh vực này.

Từ năm 2015 đến nay, số lượng doanh nghiệp tăng lên 36 DN nhưng nhân lực chỉ tăng nhẹ với 8.212 lao động, chủ yếu do quy mô sản xuất của các doanh nghiệp vẫn ở mức vừa phải và nhiều doanh nghiệp mới chỉ là vệ tinh của các doanh nghiệp lớn Tuy nhiên, giai đoạn 2016 - 2018, đặc biệt là năm 2018, nhân lực đã tăng đột biến với 30.179 lao động so với năm 2017, nhờ vào sự gia tăng số lượng doanh nghiệp lên 263 DN, gấp gần 2 lần so với năm 2017 và gấp 3,67 lần so với năm 2015 Sự bùng nổ này chủ yếu đến từ dự án Cụm nhà máy chế biến thực phẩm và dược liệu công nghệ cao của Công ty Dược liệu và thực phẩm Măng Đen, với tổng mức đầu tư dự kiến khoảng 3.000 tỷ đồng Giai đoạn 2015 - 2017 là thời gian triển khai xây dựng nhà máy và sản xuất thử.

Từ năm 2017 đến 2018, doanh nghiệp đã chính thức đi vào hoạt động với quy mô sản xuất ổn định và doanh số tiếp tục tăng trưởng Đến nay, đây vẫn là doanh nghiệp có số lượng lao động lớn nhất trong các khu công nghiệp (KCN) của tỉnh Kon Tum, và sự biến động nhân lực của doanh nghiệp này có ảnh hưởng đáng kể đến tổng số lao động trong các KCN của tỉnh.

Việc thu hút nhân lực hàng năm tăng cho thấy các doanh nghiệp trong khu công nghiệp (KCN) ngày càng ổn định và phát triển Sự gia tăng số lượng dự án và vốn đầu tư, đặc biệt là từ nước ngoài, tạo ra môi trường thuận lợi cho việc thu hút các nhà đầu tư mới, cũng như các nhà đầu tư vệ tinh của các tập đoàn lớn Điều này không chỉ kéo theo sự gia tăng vốn mà còn dẫn đến việc điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư cho các doanh nghiệp đang hoạt động trong các KCN.

Với 293 dự án hiện có, các KCN tại Kon Tum sẽ thu hút một lượng lớn nhân lực từ địa phương và các khu vực lân cận khi các doanh nghiệp đi vào hoạt động Một số tập đoàn lớn như KCN Việt Nam - Singapore, Sam Sung, Nokia, Hồng Hải và Canon VN đang có nhu cầu cao về nhân lực chất lượng Họ đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư và hiện đang sử dụng một số lượng lớn lao động, đồng thời dự kiến sẽ tiếp tục thu hút thêm nhân lực trong tương lai Điều này không chỉ phản ánh xu hướng tích cực trong phát triển các KCN Kon Tum mà còn đặt ra yêu cầu ngày càng cao về đào tạo nhân lực chất lượng trong thời gian tới.

2.3.2 CLNNL trong các KCN tỉnh Kon Tum

Trình độ chuyên môn và tay nghề là yếu tố quan trọng phản ánh trí lực của nguồn nhân lực, được thể hiện qua bằng cấp và chứng chỉ mà người lao động sở hữu.

Bảng 2 6 Chất lượng nhân lực trong các KCN của tỉnh Kon Tum

Lao động có chuyên môn kỹ thuật (%) - ĐH, CĐ, TC

Lao động khác (phục vụ, nấu ăn )

Nguồn: Số liệu từ ban quản lý khu kinh tế Kon Tum

Số liệu cho thấy CLNNL tại các KCN Kon Tum đang có những vấn đề đáng lưu ý Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo (Trí lực) đạt mức khá cao so với trung bình cả nước (≥ 20%), nhưng có sự giảm sút trong những năm gần đây, từ 24,67% năm 2017 xuống còn 20,33% năm 2019 Đặc biệt, khoảng 78,1% lao động chưa qua đào tạo chủ yếu là những người mới tốt nghiệp phổ thông, xuất thân từ nông thôn và gặp khó khăn trong việc học tập Nhiều công nhân trong độ tuổi trung niên gặp khó khăn về sức khỏe khi làm việc Đồng thời, lao động có trình độ đại học, cao đẳng cũng giảm dần, do thị trường lao động khan hiếm nhân lực qua đào tạo và chưa đáp ứng đủ yêu cầu của doanh nghiệp Các DN trong KCN Kon Tum đang phải đối mặt với tình trạng thừa lao động chưa qua đào tạo nhưng thiếu nhân lực có chuyên môn kỹ thuật.

Bảng 2 7 Phân bổ nguồn nhân lực ở các KCN tỉnh Kon Tum Đơn vị: Lao động

Khu kinh tế của khẩu quốc tế Bờ Y 17.569 18.118 23.333 28.336 35.810

4 Khu công nghiệp Sao Mai 1.200 3.790 4.760 4.987 5.620

5 Khu công nghiệp Đăk Tô 5.808 4.259 13.259 28.942 39.387

6 Cụm công nghiệp Đăk La 1.881 3.751 3.077 4.635 5.116

Nguồn: Số liệu từ ban quản lý khu kinh tế Kon Tum

Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y hiện đang dẫn đầu về tốc độ gia tăng nhân lực trong các khu công nghiệp (KCN) của tỉnh, với số lao động sử dụng đạt 39.387 vào cuối năm 2019, tăng mạnh từ 588 lao động khi bắt đầu hoạt động vào năm 2007 Mặc dù số lượng doanh nghiệp (DN) tăng không nhiều, chỉ 45 DN trong 5 năm, nhưng số lao động đã tăng đáng kể Dự báo, số lượng lao động này sẽ tiếp tục gia tăng trong những năm tới Bên cạnh đó, các KCN khác như KCN Hòa Bình cũng ghi nhận sự tăng trưởng nhân lực, từ 2.881 lao động với 04 DN khi mới hoạt động vào năm 2015.

Năm 2019, có thêm 8 doanh nghiệp mới, nâng tổng số doanh nghiệp hoạt động lên 6, với số lao động tăng lên 21.221 người Bên cạnh sự phát triển của các khu công nghiệp mới, các khu công nghiệp đã hoạt động trước năm 2015 cũng chứng kiến sự thay đổi tích cực về mặt nhân lực.

2.3.3 Sức khỏe, thể lực của nguồn nhân lực trong các KCN tỉnh Kon Tum Để đảm bảo có được đội ngũ công nhân có thể lực đáp ứng công việc, các DN trong các KCN Kon Tum đã quan tâm chăm lo khám sức khoẻ định kỳ cho công nhân

Bảng 2 8 Hoạt động khám sức khoẻ cho người lao động tại các KCN tỉnh Kon

Tổng số Nhân lực (người)

Tỉ lệ (%) được khám sức khỏe định kỳ

2015 Khu kinh tế của khẩu quốc tế Bờ Y 84 17.569 89,2

Khu công nghiệp Hòa Bình 48 13.073 91

Khu công nghiệp Sao Mai 3 588 100

Khu công nghiệp Đăk Tô 20 1.881 86,7

2016 Khu kinh tế của khẩu quốc tế Bờ Y 89 15.195 92,4

Khu công nghiệp Hòa Bình 60 18.118 93

Khu công nghiệp Sao Mai 17 4.259 100

Khu công nghiệp Đăk Tô 25 3.751 88

2017 Khu kinh tế của khẩu quốc tế Bờ Y 101 16.542 94

Khu công nghiệp Hòa Bình 65 23.333 93,5

Khu công nghiệp Sao Mai 33 13.259 100

Khu công nghiệp Đăk Tô 26 3.077 87

Cụm công nghiệp Đăk La 5 663 92

2018 Khu kinh tế của khẩu quốc tế Bờ Y 109 20.230 94

Khu công nghiệp Hòa Bình 4 2.881 100

Khu công nghiệp Sao Mai 73 28.336 96

Khu công nghiệp Đăk Tô 43 28.942 100

Cụm công nghiệp Đăk La 27 4.635

Khu kinh tế của khẩu quốc tế Bờ Y

2019 Khu kinh tế của khẩu quốc tế Bờ Y 115 21.221 95

Khu công nghiệp Hòa Bình 6 12.839 100

Khu công nghiệp Sao Mai 86 35.810 96

Khu công nghiệp Đăk Tô 2 87 97

Cụm công nghiệp Đăk La 48 39.387 100

Nguồn: Số liệu từ ban quản lý khu kinh tế Kon Tum

Sau khi phỏng vấn và đánh giá năng lực ứng viên, doanh nghiệp sẽ tiến hành kiểm tra sức khỏe toàn diện cho những người được tuyển dụng Hàng năm, người lao động sẽ được khám sức khỏe định kỳ một lần theo quy định.

Theo quy định của Bộ Y tế, doanh nghiệp (DN) sẽ tự chịu mọi chi phí liên quan đến khám sức khỏe Người lao động (NLĐ) có trách nhiệm tham gia khám đầy đủ; nếu không, họ sẽ phải bồi hoàn toàn bộ chi phí cho việc mời nhân viên y tế đến khám hoặc tự đi khám tại các cơ sở y tế có thẩm quyền và nộp kết quả cho phòng nhân sự.

Các doanh nghiệp (DN) đã đăng ký quy định tại Nội quy lao động, được Ban quản lý các KCN Kon Tum chấp thuận ngay khi DN đi vào hoạt động và công khai cho toàn thể người lao động (NLĐ) Tuy nhiên, một số KCN, đặc biệt là các DN da giầy, may mặc có vốn đầu tư trong nước, các công ty tư nhân và công ty TNHH trong ngành cơ khí, vẫn chưa thực hiện tốt quy định này, dẫn đến việc chấp hành chính sách pháp luật lao động kém.

Y có số DN thực hiện kiểm tra thể lực cho nhân lực tốt và đạt tỷ lệ tuyệt đối 100%.

CÁC HOẠT ĐỘNG NÂNG CAO CLNNL CHO CÁC KCN TỈNH KON TUM

Tỉnh Kon Tum đã rút kinh nghiệm từ các địa phương đi trước trong việc xây dựng các khu công nghiệp (KCN) và chú trọng hỗ trợ doanh nghiệp phát triển Một trong những nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (NLN), nhằm thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Đồng thời, UBND tỉnh cũng quan tâm đến các chính sách đào tạo, tuyển dụng và cải thiện đời sống tinh thần cho NLĐ trong các KCN.

Các chính sách, chương trình UBND tỉnh Kon Tum áp dụng để hỗ trợ nâng cao CLNNL trong các KCN gồm:

Chương trình hỗ trợ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Kon Tum nhằm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và khuyến khích đầu tư vào các ngành, lĩnh vực cần thiết Được bố trí trong kế hoạch hàng năm và các giai đoạn phát triển, chương trình này dựa trên kế hoạch phát triển và đào tạo nhân lực quốc gia đã được phê duyệt, do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

Chương trình hỗ trợ hiện tại bao gồm các mục tiêu rõ ràng, xác định đối tượng doanh nghiệp theo ngành nghề, lĩnh vực và địa bàn hoạt động Nội dung hỗ trợ sẽ được triển khai với nguồn lực phù hợp, cùng với phương thức và kế hoạch cụ thể, đảm bảo các biện pháp về cơ chế chính sách và tổ chức thực hiện hiệu quả.

Mục tiêu đào tạo và đào tạo lại nghề cho nhân lực trong các khu công nghiệp (KCN) đã được Ban quản lý KCN và các sở, ngành liên quan xác định, nhằm giúp nhân lực mới hòa nhập với đồng nghiệp Ban quản lý KCN kiến nghị tỉnh xem việc đào tạo nhân lực có tri thức và tay nghề cao là nhiệm vụ cấp thiết, trong đó cần thành lập các trung tâm đào tạo cao cấp tại các KCN lớn để đáp ứng nhu cầu Đồng thời, kế hoạch “phát triển theo chiều sâu” cũng đang được triển khai cho nhân lực phục vụ các ngành công nghiệp mũi nhọn.

“then chốt” hoạt động trong các KCN

Kon Tum khuyến khích việc thành lập các trường và trung tâm đào tạo từ các tổ chức trong và ngoài nước, nhằm cung cấp địa chỉ đào tạo tin cậy và chất lượng cho doanh nghiệp Các trường và trung tâm này cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin và tư vấn đào tạo tại chỗ cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp Để hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao trình độ và tay nghề, UBND tỉnh đã triển khai chính sách hỗ trợ kinh phí, bao gồm việc tổ chức hội chợ việc làm hàng năm từ năm 2015 đến 2017.

25 doanh nghiệp và các trường đào tạo nghề tham gia miễn phí, tạo cơ hội cho tổ chức và người tìm việc hoặc công nhân gặp gỡ, tìm hiểu và tư vấn nhu cầu lẫn nhau Những chỉ tiêu này thể hiện nỗ lực và hiệu quả trong các hoạt động tạo việc làm tại tỉnh Kon Tum.

2.4.2 Phương thức hỗ trợ nâng cao CLNNL cho các KCN tỉnh Kon Tum

Phương thức hỗ trợ nâng cao chất lượng năng lực nội bộ (CLNNL) trong các khu công nghiệp (KCN) Kon Tum đã được thực hiện chủ yếu thông qua hai hình thức: hỗ trợ trực tiếp và gián tiếp Hỗ trợ trực tiếp đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện năng lực và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong khu vực.

Ban quản lý đã đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên quan đến công văn, giấy tờ và hồ sơ đề nghị hỗ trợ cho doanh nghiệp Theo Quyết định 23/2013/QĐ-UBND của UBND tỉnh, văn bản hướng dẫn quy trình và hồ sơ đề nghị hỗ trợ về các chương trình đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đã được ban hành Sở Lao động - Thương binh và Xã hội sẽ phối hợp hướng dẫn doanh nghiệp, trong khi Sở Tài chính sẽ thẩm định hồ sơ và cấp kinh phí trực tiếp cho từng doanh nghiệp.

- Tỉnh bố trí các cơ sở đào tạo nhân lực Hiện nay theo thống kê trên địa bàn tỉnh có

Tám trường và trung tâm đào tạo nghề đang thực hiện nhiệm vụ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Ban quản lý đã cung cấp thông tin về nhân lực và nhu cầu nguồn nhân lực từ một số doanh nghiệp trong khu công nghiệp, cũng như từ các doanh nghiệp ở các khu công nghiệp khác và thông tin về thị trường lao động.

Tỉnh đã xây dựng và hỗ trợ các cơ sở hạ tầng nhằm nâng cao đời sống tinh thần cho người lao động, bao gồm việc hỗ trợ xây dựng nhà ở cho công nhân khu công nghiệp thông qua chính sách cấp đất và tín dụng, cũng như quy hoạch khu vui chơi giải trí trong các khu công nghiệp và đô thị Tuy nhiên, tiến độ xây dựng của các công ty đầu tư phát triển hạ tầng khu công nghiệp vẫn chậm do phụ thuộc vào chính sách ưu đãi của tỉnh.

Hệ thống giao thông hiện nay đã được cải thiện đáng kể với sự xuất hiện của tuyến xe buýt phục vụ khu vực tỉnh, bao gồm các điểm dừng thuận tiện cho công nhân tại khu công nghiệp Mạng lưới giao thông kết nối liên hoàn giúp tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động trong việc di chuyển.

Tỉnh tích cực khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng các cơ sở tiện ích như bưu điện, ngân hàng, trạm an ninh và trạm y tế tại các khu công nghiệp (KCN) Những cơ sở này không chỉ phục vụ cho hoạt động của KCN mà còn hỗ trợ đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống cho NLĐ làm việc tại đây.

Tỉnh đã thiết lập các chính sách nhằm cải thiện môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp, bao gồm điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp, đảm bảo ổn định chính trị - xã hội và phát triển thị trường Những chính sách này khuyến khích việc thành lập các trung tâm hỗ trợ và đào tạo nguồn nhân lực, đồng thời cung cấp ưu đãi về thuế và phí cho các doanh nghiệp mới Ngoài ra, tỉnh cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp hợp tác liên doanh, cả trong nước và quốc tế, nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

Trong những năm qua, tỉnh đã xây dựng chiến lược và chính sách nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (CLNNL), đặc biệt là cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp (KCN) Để hỗ trợ hiệu quả việc đào tạo và nâng cao CLNNL, tỉnh đã triển khai một hệ thống cơ chế đồng bộ, bao gồm mục tiêu, nội dung và phương thức hỗ trợ cụ thể Mô hình này được thiết kế chi tiết với các yếu tố và cách thức tác động phù hợp với từng giai đoạn và trường hợp cụ thể Tỉnh cũng đã xây dựng đề án phát triển nguồn nhân lực đến năm 2025, trong đó bao gồm cả KCN Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao CLNNL được xem là công cụ quan trọng trong bối cảnh phát triển ổn định của Kon Tum, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp trong khu vực.

2.4.3 Hoạt động của Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh Kon Tum

Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh Kon Tum đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (CLNNL) cho các khu công nghiệp (KCN) trên địa bàn tỉnh Các hoạt động của Ban tập trung vào việc hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của các KCN tại Kon Tum.

- Tổng hợp nhu cầu về đào tạo, tuyển dụng nhân lực; phối hợp, hỗ trợ trong công tác đào tạo, tuyển dụng nhân lực cho DN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP KON TUM TRONG THỜI GIAN TỚI

Ngày đăng: 24/08/2021, 14:53

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

b. Tình hình kinh tế - Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp tỉnh KON TUM
b. Tình hình kinh tế (Trang 27)
Từ bảng số liệu và biểu đồ trên cho thấy GDP danh nghĩa tăng qua các năm với tốc độ tăng trưởng không đồng đều - Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp tỉnh KON TUM
b ảng số liệu và biểu đồ trên cho thấy GDP danh nghĩa tăng qua các năm với tốc độ tăng trưởng không đồng đều (Trang 28)
2.2.2. Tình hình phát triển các KCN tỉnh KonTum - Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp tỉnh KON TUM
2.2.2. Tình hình phát triển các KCN tỉnh KonTum (Trang 30)
Kết quả hoạt động của các KCN trên địa bàn tỉnh KonTum được thể hiện qua bảng sau đây:  - Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp tỉnh KON TUM
t quả hoạt động của các KCN trên địa bàn tỉnh KonTum được thể hiện qua bảng sau đây: (Trang 32)
Bảng 2.5. Số lượng nguồn nhân lực qua các năm tại KCN tỉnh KonTum - Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp tỉnh KON TUM
Bảng 2.5. Số lượng nguồn nhân lực qua các năm tại KCN tỉnh KonTum (Trang 33)
Bảng 2. 6. Chất lượng nhân lực trong các KCN của tỉnh KonTum - Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp tỉnh KON TUM
Bảng 2. 6. Chất lượng nhân lực trong các KCN của tỉnh KonTum (Trang 34)
Bảng 2. 7. Phân bổ nguồn nhân lực ở các KCN tỉnh KonTum - Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp tỉnh KON TUM
Bảng 2. 7. Phân bổ nguồn nhân lực ở các KCN tỉnh KonTum (Trang 35)
Bảng 2.7 cho thấy, Khu kinh tế của khẩu quốc tế Bờ Y là KCN có tốc độ gia tăng nhân lực lớn nhất so với các KCN khác trong tỉnh, và tính đến thời điểm hiện tại đây cũng  là KCN sử dụng nhiều lao động nhất - Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp tỉnh KON TUM
Bảng 2.7 cho thấy, Khu kinh tế của khẩu quốc tế Bờ Y là KCN có tốc độ gia tăng nhân lực lớn nhất so với các KCN khác trong tỉnh, và tính đến thời điểm hiện tại đây cũng là KCN sử dụng nhiều lao động nhất (Trang 35)
Bảng 2. 8. Hoạt động khám sức khoẻ cho người lao động tại các KCN tỉnh Kon Tum  - Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp tỉnh KON TUM
Bảng 2. 8. Hoạt động khám sức khoẻ cho người lao động tại các KCN tỉnh Kon Tum (Trang 36)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w