1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần thủy điện minh phát

107 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 107
Dung lượng 2,8 MB

Cấu trúc

  • 1. T ÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI (10)
  • 2. M ỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU (10)
  • 3. Đ ỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU (10)
  • 4. P HƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI (10)
  • 5. D Ự KIẾN NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI (11)
  • 6. K ẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI (11)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP (12)
    • 1.1. K HÁI NIỆM , QUAN ĐIỂM VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG (12)
      • 1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh (12)
      • 1.1.2. Quan điểm về phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (12)
      • 1.1.3. Ý nghĩa của phân tích hiệu quả hoạt động doanh nghiệp (12)
    • 1.2. C ÁC TÀI LIỆU SỬ DỤNG KHI PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG (13)
      • 1.2.1. Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) (13)
      • 1.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD) (14)
      • 1.2.3. Thuyết minh báo cáo tài chính (14)
      • 1.2.4. Thông tin từ các bộ phận khác trong doanh nghiệp (14)
      • 1.2.5. Nguồn thông tin từ bên ngoài doanh nghiệp (14)
    • 1.3. C ÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG (14)
      • 1.3.1. Phương pháp so sánh (15)
      • 1.3.2. Phương pháp loại trừ (16)
      • 1.3.3. Phương pháp Dupont (16)
      • 1.3.4. Phương pháp liên hệ cân đối (17)
      • 1.3.5. Các phương pháp phân tích khác (17)
    • 1.4. C ÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP (18)
      • 1.4.1. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cá biệt (18)
      • 1.4.2. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp (22)
    • 1.5. C HỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP (25)
      • 1.5.1. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) (26)
      • 1.5.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính qua phương trình Dupont (26)
    • 1.6. C ÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA (28)
      • 1.6.1. Nhân tố liên quan đến tổ chức, quản lý của doanh nghiệp (28)
      • 1.6.2. Nhân tố liên quan tới môi trường kinh doanh (29)
  • CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY ĐIỆN MINH PHÁT (31)
    • 2.1. G IỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ C ÔNG TY C Ổ PHẦN T HỦY Đ IỆN M INH P HÁT (31)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty (31)
      • 2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty (35)
      • 2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý của Công ty (37)
      • 2.1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý của Công ty (0)
    • 2.2. P HÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA C ÔNG TY C Ổ PHẦN T HỦY Đ IỆN M INH (45)
      • 2.2.1. Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Thủy Điện Minh phát (45)
      • 2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần Thủy Điện Minh Phát (47)
      • 2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn (71)
      • 2.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty Cổ phần Thủy Điện Minh Phát (giai đoạn 2017 - 2019) (77)
  • CHƯƠNG 3. MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY ĐIỆN MINH PHÁT (82)
    • 3.1. S Ự CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH (82)
    • 3.2. N HỮNG NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI C ÔNG TY C Ổ PHẦN T HỦY Đ IỆN M INH P HÁT (82)
      • 3.2.1. Những mặt mạnh mà Công ty đạt được (82)
      • 3.2.2. Một số điểm còn hạn chế tại Công ty (83)
    • 3.3. C ÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI C ÔNG TY C Ổ PHẦN (85)
      • 3.3.1. Giải pháp 1: Thành lập bộ phận marketing (85)
      • 3.3.2. Giải pháp 2: Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định (87)
      • 3.3.3. Giải pháp 3: Sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu (89)
      • 3.3.4. Giải pháp 4: Giảm vốn chủ sở hữu và tăng nợ vay dài hạn của Công ty bằng cách (90)
      • 3.3.5. Giải pháp 5: Giảm hàng tồn kho (91)
      • 3.3.6. Giải pháp 6: Hạ thấp chi phí quản lý doanh nghiệp (92)
  • PHỤ LỤC (96)

Nội dung

T ÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Trong bối cảnh đổi mới hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu, tạo ra một môi trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh và phức tạp Để tồn tại và phát triển bền vững, các doanh nghiệp cần nâng cao hiệu quả kinh doanh nhằm vượt qua những thách thức lớn trên thị trường.

Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ phản ánh vị trí của doanh nghiệp trên thị trường mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các bên liên quan Để có cái nhìn chính xác về khả năng, sức mạnh và hạn chế của mình, doanh nghiệp cần tiến hành phân tích và đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh Dựa trên số liệu phân tích, doanh nghiệp có thể xây dựng các chiến lược phù hợp nhằm khắc phục hạn chế và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Xuất phát từ những lý do nêu trên và qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Thủy điện Minh Phát, cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô Nguyễn Thị Hằng và các cô chú trong công ty, tôi đã quyết định chọn đề tài “Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Thủy Điện Minh Phát” cho báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.

M ỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

- Góp phần làm rõ thêm một số lý luận về phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty

Phân tích hiệu quả kinh doanh giúp làm rõ tình hình thực tế và các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của Công ty Cổ phần Thủy Điện Minh Phát.

- Đưa ra các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Thủy Điện Minh Phát.

Đ ỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

* Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Thủy Điện Minh Phát

Nghiên cứu này được thực hiện tại Công ty Cổ phần Thủy Điện Minh Phát, tọa lạc tại 17 Chu Văn An, phường Trường Chinh, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.

Thời gian nghiên cứu được thực hiện tại Công ty Cổ phần Thủy Điện Minh Phát từ ngày 31/08/2020 đến ngày 20/10/2020, với mục tiêu thu thập số liệu trong ba năm 2017, 2018 và 2019.

P HƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

Để hoàn thiện đề tài, tôi đã áp dụng phương pháp tiếp cận hệ thống, kết hợp với quan sát thực nghiệm và phân tích tổng hợp Tôi đã hệ thống hóa số liệu và đánh giá các vấn đề thông qua bảng biểu, sơ đồ, cũng như trích xuất từ sổ kế toán và chứng từ kế toán liên quan, nhằm phân tích hiệu quả kinh doanh.

D Ự KIẾN NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI

- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về “Phân tích hiệu quả kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh”

- Làm rõ thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thủy Điện Minh Phát

Để giúp Công ty tự đánh giá thế mạnh và điểm yếu của mình, cần đề xuất các giải pháp nhằm củng cố và phát huy những ưu điểm, đồng thời khắc phục và cải tiến những hạn chế trong quản lý Qua đó, Công ty sẽ có khả năng tối ưu hóa tiềm năng thị trường và khai thác tối đa các nguồn lực hiện có, từ đó đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất.

K ẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI

Nội dung đề tài gồm ba chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh và phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

Chương 2: Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Thủy Điện Minh Phát

Chương 3: Một số nhận xét và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Thủy Điện Minh Phát

Mặc dù đã nỗ lực tìm tòi, học hỏi và áp dụng lý thuyết vào thực tiễn với sự hỗ trợ nhiệt tình từ các nhân viên trong Công ty, nhưng do thời gian và kiến thức còn hạn chế, đề tài này vẫn không tránh khỏi những thiếu sót Em rất mong nhận được sự giúp đỡ và ý kiến đóng góp từ Thầy Cô để hoàn thiện hơn đề tài thực tập tốt nghiệp của mình Em xin chân thành cảm ơn!

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

K HÁI NIỆM , QUAN ĐIỂM VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

1.1.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh

Hiệu quả kinh doanh là một khái niệm kinh tế quan trọng, thể hiện qua các chỉ tiêu kinh tế so sánh kết quả đầu ra với chi phí hoặc yếu tố đầu vào Nó phản ánh khả năng sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đạt được kết quả tối ưu, đồng thời đảm bảo sự hài hòa giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.

1.1.2 Quan điểm về phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

Phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là quá trình chia nhỏ các đối tượng, quy trình và kết quả để nghiên cứu Qua các phương pháp so sánh và tổng hợp, chúng ta có thể rút ra kết luận và xác định các quy luật, xu hướng phát triển của doanh nghiệp.

Phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp tập trung vào việc đánh giá cách sử dụng các nguồn lực kinh doanh trong sản xuất và tiêu thụ, cũng như các chính sách tài chính Quá trình này giúp lãnh đạo và nhà quản trị hiểu rõ các chỉ số hiệu quả đạt được là do hoạt động kinh doanh hay ảnh hưởng từ chính sách tài chính.

Hoạt động kinh doanh và tài chính trong doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ, vì vậy việc phân tích hiệu quả hoạt động cần xem xét cả hai khía cạnh này Thực tế cho thấy, một số doanh nghiệp có thể đạt hiệu quả kinh doanh cao nhưng lại gặp khó khăn về tài chính do chính sách tài trợ không phù hợp, dẫn đến hiệu quả tài chính thấp.

Trong đánh giá hiệu quả, cần xem xét hai yếu tố quan trọng: Doanh Thu và lợi nhuận Mặc dù lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng, nhưng để đảm bảo cho tương lai, mục tiêu này phải luôn gắn liền với việc mở rộng thị phần.

Với những quan điểm trên, chỉ tiêu phân tích chung về hiệu quả cơ bản được tính như sau:

“Đầu ra” của doanh nghiệp bao gồm các chỉ tiêu quan trọng như giá trị sản xuất, doanh thu và lợi nhuận Trong khi đó, “đầu vào” liên quan đến các yếu tố như vốn chủ sở hữu, tài sản và các loại tài sản khác.

1.1.3 Ý nghĩa của phân tích hiệu quả hoạt động doanh nghiệp

Hiện nay, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là vấn đề cấp bách do chi phí duy trì lớn nhưng kết quả chưa tương xứng Các nhà lãnh đạo cần tìm biện pháp khai thác tiềm năng của doanh nghiệp để cải thiện hiệu quả Vì vậy, phân tích hiệu quả hoạt động là việc làm cần thiết và được hầu hết các doanh nghiệp thực hiện.

Phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp không chỉ quan trọng đối với nhà lãnh đạo mà còn có ý nghĩa lớn đối với các bên bên ngoài như nhà đầu tư và ngân hàng Đối với nhà lãnh đạo, việc này cung cấp các chỉ tiêu giúp xác định nguyên nhân giảm sút hiệu quả và tìm ra biện pháp khắc phục, từ đó đưa ra các phương án kinh doanh tối ưu Họ cũng có thể phân biệt kết quả từ hoạt động sản xuất và tài chính Đối với các bên bên ngoài, phân tích này giúp họ đưa ra quyết định đầu tư chính xác hơn Chẳng hạn, ngân hàng sẽ xem xét không chỉ khả năng trả nợ mà còn cả hiệu quả tài chính của công ty khi quyết định cho vay.

C ÁC TÀI LIỆU SỬ DỤNG KHI PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

1.2.1 Bảng cân đối kế toán (BCĐKT)

Bảng cân đối kế toán đóng vai trò quan trọng trong quản lý tổ chức, cho phép xác định toàn bộ tài sản hiện có, hình thức và cơ cấu tài sản, cũng như nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn Thông qua đó, nó giúp đánh giá tổng quát tình hình tài chính của đơn vị tại thời điểm lập báo cáo.

Số liệu tài sản trên bảng CĐKT giúp đánh giá quy mô và cấu trúc tài sản của doanh nghiệp, thể hiện giá trị tài sản mà doanh nghiệp quản lý để sinh lời Nghiên cứu chỉ tiêu khoản phải thu cho thấy công tác quản lý công nợ và tình hình thu hồi vốn trong sản xuất kinh doanh Chỉ tiêu hàng tồn kho cung cấp thông tin về cung ứng, sản xuất, tiêu thụ và chính sách dự trữ của doanh nghiệp Các chỉ tiêu như VLĐ bình quân, tổng tài sản bình quân và nguyên giá tài sản cố định bình quân cho phép đánh giá hiệu suất sử dụng vốn lưu động, tài sản và tỷ suất sinh lời của tài sản.

Dữ liệu về nguồn vốn phản ánh cơ cấu đầu tư và huy động cho sản xuất kinh doanh, từ đó cho phép đánh giá tổng quan khả năng tài chính và mức độ chủ động của doanh nghiệp Qua các số liệu này, chúng ta có thể xác định tỷ lệ sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả.

5 cách sinh lời từ nguồn vốn chủ sở hữu giúp nhà quản trị đưa ra quyết định hợp lý về việc huy động vốn khi có nhu cầu mở rộng kinh doanh Việc hiểu rõ chỉ tiêu này sẽ hỗ trợ doanh nghiệp tối ưu hóa nguồn lực tài chính và nâng cao hiệu quả hoạt động.

1.2.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD)

Dựa trên số liệu từ BCKQHĐKD, chúng tôi tiến hành kiểm tra và phân tích tình hình thực hiện các mục tiêu liên quan đến chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm đã tiêu thụ, cũng như tình hình chi phí và thu nhập từ các hoạt động khác, nhằm đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp sau một kỳ kế toán.

Các số liệu này cho còn dùng để đánh giá, dự đoán xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau và trong tương lai

1.2.3 Thuyết minh báo cáo tài chính

Bài viết này nhằm cung cấp thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh mà chưa được đề cập trong các báo cáo tài chính hiện có, đồng thời giải thích chi tiết một số chỉ tiêu chưa được trình bày rõ ràng trong các báo cáo đó.

1.2.4 Thông tin từ các bộ phận khác trong doanh nghiệp

Nhà phân tích có thể thu thập thông tin từ ban lãnh đạo doanh nghiệp, báo cáo của hội đồng quản trị và các bộ phận khác để phục vụ cho quá trình phân tích hiệu quả.

Để đánh giá hiệu quả của một doanh nghiệp, cần xem xét trình độ và kinh nghiệm của nhân viên, cùng với khả năng thu thập, tiếp nhận và xử lý thông tin.

1.2.5 Nguồn thông tin từ bên ngoài doanh nghiệp

1.2.5.1 Thông tin từ ngành nghề kinh doanh của DN

Thông tin liên quan đến ngành kinh doanh giúp làm rõ các chỉ tiêu phân tích hiệu quả của doanh nghiệp Việc xem xét sự phát triển của doanh nghiệp trong mối liên hệ với hoạt động chung của ngành là rất quan trọng Các yếu tố như tầm quan trọng của ngành trong nền kinh tế, quy trình công nghệ, cơ cấu ngành, và độ nhạy trước biến động thị trường sẽ ảnh hưởng đến chỉ tiêu tài chính Ngoài ra, mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp và khách hàng, cũng như nguy cơ từ đối thủ cạnh tranh tiềm tàng, cũng cần được xem xét để có cái nhìn toàn diện về hiệu quả kinh doanh.

1.2.5.2 Thông tin từ tình hình kinh tế tài chính

Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố từ môi trường vĩ mô, vì vậy phân tích tài chính cần được thực hiện trong bối cảnh kinh tế chung của đất nước và khu vực Việc kết hợp các thông tin này giúp đánh giá chính xác tình hình tài chính và dự báo các nguy cơ, cơ hội cho doanh nghiệp Các thông tin quan trọng cần chú ý bao gồm tăng trưởng kinh tế, suy thoái, lãi suất ngân hàng và tỷ lệ lạm phát.

C ÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

1.3.1 Phương pháp so sánh Đây là phương pháp phổ biến trong phân tích kinh doanh để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích Tuy nhiên khi thực hiện phương pháp so sánh chúng ta phải giải quyết những vấn đề cơ bản như xác định tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so sánh, kỹ thuật so sánh

Làchỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ để so sánh Khi phân tích tài chính, nhà phân tích thường sử dụng các số gốc sau:

+ Sử dụng số liệu tài chính ở nhiều kỳ trước để đánh giá và dự báo xu hướng của các chỉ tiêu tài chính

Để đánh giá sự tiến bộ trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp, cần sử dụng số liệu trung bình ngành và so sánh với mức trung bình tiên tiến của ngành Việc này giúp xác định vị trí của doanh nghiệp trong bối cảnh cạnh tranh và phát hiện các cơ hội cải thiện hiệu quả tài chính.

+ Sử dụng các số kế hoạch, số dự toán để đánh giá doanh nghiệp có đạt các mục tiêu tài chính trong năm

Nội dung kinh tế của chỉ tiêu phải phản ánh tính ổn định và được quy định thống nhất, nhưng có thể thay đổi khi chế độ hoặc chính sách tài chính-kế toán của nhà nước thay đổi Sự thay đổi trong phân cấp quản lý tài chính trong doanh nghiệp cũng có thể ảnh hưởng đến nội dung kinh tế này Để đảm bảo tính so sánh được khi có sự thay đổi, trị số gốc của chỉ tiêu cần phải được tính toán lại theo nội dung quy định mới.

Để đảm bảo tính chính xác trong phân tích chỉ tiêu kinh doanh, cần phải sử dụng cùng một phương pháp tính toán Sự khác biệt trong phương pháp hạch toán, chế độ tài chính - kế toán của nhà nước, hoặc chuẩn mực kế toán có thể dẫn đến những sai lệch trong kết quả Do đó, khi phân tích các chỉ tiêu theo thời gian, cần loại trừ ảnh hưởng từ sự thay đổi phương pháp kế toán Tương tự, khi so sánh chỉ tiêu giữa các doanh nghiệp, cần xem xét phương pháp tính toán mà chỉ tiêu đó dựa trên.

So sánh bằng số tuyệt đối là hiệu số giữa trị số của kỳ phân tích và trị số của kỳ gốc đối với chỉ tiêu kinh tế Phương pháp này giúp thể hiện sự biến động về quy mô và khối lượng của chỉ tiêu được phân tích.

So sánh bằng số tương đối là thương số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế Phương pháp này giúp thể hiện cấu trúc và mối quan hệ về tốc độ phát triển của các chỉ tiêu được phân tích.

So sánh bằng số bình quân thể hiện nội dung tổng quát của hiện tượng, loại bỏ sự phát triển không đồng đều giữa các thành phần cấu thành Điều này có nghĩa là số bình quân làm phẳng mọi sự khác biệt về giá trị của chỉ tiêu.

Trong phân tích số liệu, chúng ta thường sử dụng các chỉ số dưới dạng số tuyệt đối như năng suất lao động bình quân hay tiền lương bình quân, và số tương đối như tỷ suất danh lợi bình quân hay tỷ suất chi phí bình quân Việc so sánh bằng số bình quân giúp phản ánh những đặc điểm chung của một đơn vị, bộ phận hoặc tổng thể có những tính chất tương đồng.

1.3.2.1 Phương pháp thay thế liên hoàn

Phương pháp này giúp xác định ảnh hưởng của từng yếu tố đến chỉ tiêu tài chính, giả định rằng các yếu tố khác giữ nguyên Nó cũng đóng vai trò là công cụ hỗ trợ trong quá trình ra quyết định.

Khi áp dụng phương pháp này, cần xác định phương trình kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích và các yếu tố thay thế theo các nguyên tắc đã đề ra.

- Nhân tố số lượng thay đổi trước, nhân tố chất lượng thay đổi sau

- Nếu nhân tố kết cấu cũng ảnh hường thì nhân sản lượng thay đổi trước tiên, đến nhân tố kết cấu và cuối cùng là nhân tố chất lượng

Trong phân tích, khi có sự tác động của nhiều yếu tố về số lượng và chất lượng, nhân tố chủ yếu sẽ thay thế trước nhân tố thứ yếu Nhân tố chủ yếu là yếu tố có ảnh hưởng mạnh mẽ đến các chỉ tiêu phân tích.

Giả sử có phương trìnhkinh tế: A= a.b.c

Trong đó: A chỉ tiêu cần phân tích a, b,c, nhân tố ảnh hưởng

Giả sử các nhân tố thay thế theo thứ tự lần lượt a, b, c ta có: Đối tượng phân tích: ∆A= a1.b1.c1-a0.b0.c0

Trình tự thay thế như sau: Ảnh hưởng nhân tố a: ∆Aa= a1.b0.c0-a0.b0.c0 Ảnh hưởng nhân tố b: ∆Ab= a1.b1.c0-a1.b0.c0 Ảnh hưởng nhân tố c: ∆Ac= a1.b1.c1-a1.b1.c0

Tổng hợp ảnh hưởng của 3 nhân tố: ∆A= ∆Aa+∆Ab+∆Ac

Với cách thay thế lần lượt từng nhân tố như trên ta có thể đánh giá ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích

1.3.2.2 Phương pháp số chênh lệch Đây là trường hợp đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn, được áp dụng khi giữa các nhân tố có mối quan hệ tích số Ảnh hưởng của nhân tố nào đến chỉ tiêu phân tích bằng số chênh lệch giữa kỳ phân tích và kỳ gốc của nhân tố đó nhân với các nhân tố khác đã cố định

Phương pháp Dupont là một kỹ thuật phân tích tài chính, cho phép đánh giá mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính khác nhau Bằng cách tách biệt các chỉ tiêu như “Sức sinh lời của tài sản” (ROA) và “Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu” (ROE), phương pháp này giúp xác định ảnh hưởng của từng thành phần đến kết quả tài chính tổng thể Sử dụng phương pháp loại trừ, Dupont biến đổi các chỉ tiêu thành hàm số với nhiều biến số liên quan, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.

Phương pháp phân tích Dupont là công cụ hữu ích cho các nhà quản lý doanh nghiệp, giúp họ đưa ra quyết định chính xác về việc cải thiện hiệu quả kinh doanh từ các bộ phận khác nhau Phương pháp này cho phép đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu tài chính trong mối quan hệ với nhau, từ đó xác định nguyên nhân của sự biến động Ngoài ra, Dupont cung cấp thông tin giá trị, giúp quản lý hiểu rõ tác động của các chiến lược kinh doanh đến hiệu quả hoạt động và tối ưu hóa kết hợp nguồn lực đầu vào Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này không dễ dàng, do việc xây dựng mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính phức tạp và cần kết hợp với các phương pháp loại trừ, làm cho việc xác định chỉ tiêu ưu tiên trở nên khó khăn.

1.3.4 Phương pháp liên hệ cân đối

Phương pháp liên hệ cân đối là một cách tiếp cận để mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế, dựa trên mối quan hệ cân bằng giữa chúng.

C ÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là thước đo quan trọng trong kinh tế, thể hiện khả năng tối ưu hóa nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đạt được kết quả tối ưu với chi phí thấp nhất trong quá trình kinh doanh.

Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một vấn đề phức tạp, liên quan đến nhiều yếu tố như lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động Doanh nghiệp có thể đạt hiệu quả cao khi sử dụng các yếu tố này một cách hiệu quả Để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, cần kết hợp nhiều chỉ tiêu như hiệu quả sử dụng vốn và khả năng sinh lời Việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp là cần thiết để phản ánh sức sản xuất, sức hao phí và sức sinh lời của từng yếu tố, đồng thời phải thống nhất với công thức đánh giá hiệu quả chung.

1.4.1 Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cá biệt Để có thể xem xét đánh giá một cách chính xác hiệu quả kinh doanh cá biệt, người ta xây dựng các chỉ tiêu chi tiết cho từng yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh trên cơ sở so sánh từng loại phương tiện, từng nguồn lực với kết quả đạt được Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả cá biệt đối với từng loại phương tiện khác nhau thường được sử dụng với nhiều tên gọi như: hiệu suất, năng suất, tỉ suất…

1.4.1.1 Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản a Đối với toàn bộ tài sản

Hiệu suất sử dụng tài sản được tính bằng cách chia kết quả đạt được trong một giai đoạn nhất định cho tổng tài sản bình quân của giai đoạn đó Kết quả này có thể được thể hiện qua nhiều chỉ tiêu khác nhau.

Nếu sử dụng chỉ tiêu GTSX để biểu hiện kết quả thì ta có chỉ tiêu sau:

Hiệu suất sử dụng TS GTSX

Chỉ tiêu này phản ánh số tiền GTSX mà mỗi đồng tài sản đầu tư tại doanh nghiệp tạo ra Giá trị chỉ tiêu càng cao chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng lớn.

Nếu sử dụng doanh thu và thu nhập khác để biểu thị kết quả thì ta có chỉ tiêu sau:

Hiệu suất sử dụng TS DTBH&CCDV + DT hđ tài chính + Thu nhập khác

Nếu chỉ xem xét hiệu suất sử dụng tài sản trong lĩnh vực kinh doanh thuần túy thì ta có chỉ tiêu sau:

Số vòng quay của TS DTBH&CCDV Tổng TS bình quân

Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh phụ thuộc vào lĩnh vực hoạt động và khả năng quản lý của từng doanh nghiệp, phản ánh mối quan hệ giữa tài sản và doanh thu Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) là một chỉ số quan trọng, đặc biệt đối với doanh nghiệp sản xuất, vì giá trị sản xuất chủ yếu dựa vào năng lực của TSCĐ Do đó, việc tính toán hiệu suất sử dụng TSCĐ giúp đánh giá hiệu quả quản lý và tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.

Hiệu suất sử dụng TSCĐ = GTSX

Nguyên giá bình quân TSCĐ Hoặc:

Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Doanh thu thuần SXKD

Nguyên giá bình quân TSCĐ

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá TSCĐ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần SXKD

Chỉ tiêu này có giá trị càng cao thì chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao

Trong một số tài liệu, người ta thường chọn chỉ tiêu nguyên giá thay vì giá trị còn lại, mặc dù nguyên giá có hạn chế khi tài sản đã gần hết giá trị sử dụng nhưng vẫn giữ giá trị ban đầu Tuy nhiên, khi xem xét toàn diện, nguyên giá vẫn mang lại nhiều ưu điểm hơn, do đó được ưa chuộng hơn giá trị còn lại.

1.4.1.2 Hiệu suất sử dụng vốn lưu động

Hiệu suất sử dụng vốn lưu động, hay còn gọi là số vòng quay của vốn lưu động, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Vốn lưu động là yếu tố thiết yếu, không thể thiếu, đảm bảo điều kiện cần và đủ cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Vốn lưu động của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, diễn ra một cách bình thường và liên tục Nó là một bộ phận có tốc độ luân chuyển nhanh, chuyển đổi qua các hình thái khác nhau trong các giai đoạn dự trữ, sản xuất, lưu thông và phân phối.

Nếu doanh nghiệp có khả năng quay vốn nhanh chóng, họ sẽ tiết kiệm được nhiều vốn và từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Hiệu suất sử dụng vốn lưu động được xem xét qua các chỉ tiêu sau:

Số vòng quay b/q của VLĐ (Vòng/năm) VLĐ bình quân

Vốn lưu động đầu kỳ + Vốn lưu động cuối kỳ

Vốn lưu động bình quân 2

Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng vốn lưu động đầu tư sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần, đồng thời phản ánh số vòng quay hoặc số lần luân chuyển của vốn lưu động trong kỳ của doanh nghiệp.

Số ngày b/q của một vòng quay VLĐ = x 360 ngày/vòng)

Chỉ tiêu về số ngày cần thiết để vốn lưu động quay vòng cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp; hệ số càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả càng cao Để đánh giá chính xác hơn, cần phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản và nguồn lực thông qua phương pháp thay thế liên hoàn hoặc phương pháp số chênh lệch Việc này giúp xác định nguyên nhân ảnh hưởng và đề xuất giải pháp phù hợp nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động.

Phương pháp thường dùng để phân tích là phương pháp thay thế liên hoàn Đối tượng phân tích: ∆ HVLĐ = HVLĐ1 -HVLĐ0

Trong đó: HVLĐ1 là số vòng quay VLĐ kỳ phân tích

HVLĐ0: Số vòng quay VLĐ kỳ gốc

Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến số vòng quay của vốn lưu động

Hai yếu tố chính tác động đến tốc độ luân chuyển của vốn lưu động hiện nay là biến động doanh thu và sự thay đổi của vốn lưu động Để phân tích nguyên nhân của từng yếu tố, chúng ta sẽ sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn theo công thức đã được xác định.

Trong đó: ADTT là mức độ ảnh của sự thay đổi Doanh thu thuần đến sự tăng giảm hiệu quả sử dụng VLĐ và được tính bằng:

A DTT = DTT kỳ phân tích

VLĐ bình quân kỳ gốc VLĐ bình quân kỳ gốc

AVLĐ: Là mức độ ảnh hưởng của sự thay đổi VLĐ đến sự tăng giảm hiệu quả sử dụng VLĐ và được tính bằng:

A VLĐ = DTT kỳ phân tích

- DTT kỳ phân tích VLĐ bình quân kỳ phân tích VLĐ bình quân kỳ gốc

Qua đó ta xác định được số VLĐ tiết kiệm (-) hay lãng phí (+) qua công thức sau:

Với: DTT1: Là doanh Thu kỳ phân tích

N1 và N0 lần lượt đại diện cho số vòng quay vốn lưu động trong kỳ phân tích và kỳ gốc Để hiểu rõ hơn về hiệu suất sử dụng vốn lưu động, việc phân tích số vòng quay nợ phải thu và số vòng quay hàng tồn kho là rất quan trọng, vì giá trị của hai khoản mục này thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản lưu động.

Số vòng quay khoản phải thu khách hàng:

Số vòng quay các khoản phải thu KH = DTT thuần bán hàng +Thuế GTGT đầu ra

Các khoản phải thu KH bình quân Trong đó:

Các khoản phải thu bình quân = Phải thu đầu kỳ + Phải thu cuối kỳ

Chỉ tiêu này đo lường khả năng thu hồi vốn và thanh toán tiền hàng, cho thấy thời gian doanh nghiệp nhận được tiền sau khi tiêu thụ sản phẩm.

C HỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP

Hiệu quả tài chính của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng mà các nhà quản trị và nhà đầu tư đặc biệt quan tâm, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích và thiệt hại mà họ có thể gặp phải.

Hiệu quả tài chính cao là điều kiện thiết yếu cho sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp Khi doanh nghiệp chứng minh được khả năng tạo ra lợi nhuận cao, việc huy động vốn trở nên dễ dàng hơn, và chủ sở hữu sẵn sàng tái đầu tư lợi nhuận vào doanh nghiệp Do đó, hiệu quả tài chính trở thành mục tiêu hàng đầu của các nhà quản trị và lãnh đạo, đặc biệt khi họ cũng là những người đầu tư.

Nghiên cứu hiệu quả tài chính nhằm đánh giá sự tăng trưởng tài sản của doanh nghiệp so với tổng vốn thực có, phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (VCSH).

1.5.1 Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận của vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư rất quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp So với người cho vay, thì việc bỏ vốn vào hoạt động kinh doanh của chủ sở hữu mang tính mạo hiểm lớn nhưng lại có nhiều cơ hội đem lại lợi nhuận cao hơn Vì thế tăng khả năng sinh lãi của vốn chủ sở hữu là một trong các mục tiêu trong hoạt động quản lý tài chính và các nhà phân tích thường dùng chỉ tiêu ROE làm thước đo mức doanh lợi đầu tư của chủ sở hữu

Tỉ suất sinh lợi VCSH = Lợi nhuận sau thuế x 100%

Nguồn vốn CSH bình quân

Chỉ tiêu này thể hiện 100 đồng vốn đầu tư của chủ sở hữu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận cuối cùng, lợi nhuận sau thuế

Khi doanh nghiệp huy động vốn từ nhiều nguồn, tỷ lệ huy động vốn càng cao sẽ giúp thu hút thêm nguồn vốn mới từ thị trường tài chính Tuy nhiên, nếu tỷ suất này thấp hơn mức sinh lời cần thiết, khả năng thu hút vốn chủ sở hữu và đầu tư của doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn.

1.5.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính qua phương trình Dupont

Phân tích tài chính Dupont là công cụ quan trọng được nhiều công ty áp dụng trong việc phân tích hiệu quả tài chính doanh nghiệp Phương pháp này thể hiện mối quan hệ giữa các tỷ số như vòng quay tài sản, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và thuế thu nhập doanh nghiệp, giúp đánh giá toàn diện tình hình tài chính.

Mối quan hệ nó được biểu hiện qua phương trình sau:

ROE = LNST x Tổng DT x Giá trị TS bình quân x 100 Tổng DT Gía trị TS bình quân Giá trị VCSH bình quân

ROE = Tỷ suất LNTT/DT x Hiệu suất sử dụng TS x 1/ Tỷ suất tự tài trợ x (1- T) Phương trình Dupont:

1 – Tỷ suất nợ ROE = ROA x (1+ Đòn bẩy tài chính) x (1- T)

Trong đó: Đòn bẩy tài chính = Nợ/ VCSH

Như vậy qua khai triển chỉ tiêu ROE chúng ta có thể thấy được các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu này:

Hiệu quả kinh doanh Đòn bẩy tài chính

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế là yếu tố khách quan không thể điều chỉnh để nâng cao hiệu quả tài chính, do đó, để tăng ROE, doanh nghiệp cần xem xét ba lựa chọn cơ bản.

Doanh nghiệp có thể nâng cao khả năng cạnh tranh để tăng doanh thu, đồng thời tiết kiệm chi phí nhằm tối ưu hóa lợi nhuận.

Doanh nghiệp có thể cải thiện hiệu quả kinh doanh bằng cách tối ưu hóa việc sử dụng các tài sản hiện có, từ đó nâng cao vòng quay tài sản Điều này có nghĩa là doanh nghiệp cần tăng doanh thu từ những tài sản sẵn có để đạt được kết quả tốt hơn.

Doanh nghiệp có thể cải thiện hiệu quả kinh doanh bằng cách tăng cường đòn bẩy tài chính, tức là vay thêm vốn để đầu tư Khi lợi nhuận trên tổng tài sản cao hơn lãi suất vay, việc vay tiền để đầu tư sẽ mang lại hiệu quả tích cực cho doanh nghiệp.

Khi áp dụng công thức DuPont, các nhà phân tích cần so sánh chỉ số ROE của doanh nghiệp qua các năm để đánh giá sự biến động Họ nên tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến sự tăng trưởng hoặc giảm sút của chỉ số này từ ba yếu tố chính, từ đó đưa ra nhận định và dự đoán xu hướng ROE trong tương lai.

Ví dụ nhà phân tích nhận thấy chỉ tiêu ROE tăng vọt qua các năm xuất phát từ việc

Sự gia tăng sử dụng đòn bẩy tài chính trong doanh nghiệp đặt ra câu hỏi cho các nhà phân tích về khả năng duy trì xu hướng này Lãi suất trong những năm tới sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiếp tục sử dụng đòn bẩy tài chính của các doanh nghiệp.

Doanh nghiệp tiếp tục sử dụng chiến lược này không? Khả năng tài chính của Doanh nghiệp có còn đảm bảo an toàn không?

Sự gia tăng ROE từ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu hay hiệu suất sử dụng tài sản là dấu hiệu tích cực, nhưng cần phân tích sâu hơn Các nhà phân tích cần xem xét khả năng tiếp tục tiết giảm chi phí của doanh nghiệp và nguồn gốc của nó Ngoài ra, cần đánh giá liệu doanh thu có tiếp tục tăng với cơ cấu sản phẩm hiện tại của Công ty và mức độ tăng trưởng sẽ ra sao.

C ÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA

1.6.1 Nhân tố liên quan đến tổ chức, quản lý của doanh nghiệp

1.6.1.1 Cơ cấu tổ chức quản lý

Cơ cấu tổ chức quản lý là hệ thống mối quan hệ về quyền lực và trách nhiệm, bao gồm công việc riêng lẻ và chung trong tổ chức Một doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức khoa học giúp phát huy tối đa năng lực của từng cá nhân và bộ phận Ngược lại, cơ cấu tổ chức không khoa học có thể dẫn đến lãng phí tài nguyên, mất cơ hội và làm suy yếu hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Trình độ sản xuất bao gồm nguồn lao động, tổ chức sản xuất, máy móc thiết bị

Số lượng và chất lượng lao động là yếu tố then chốt trong quá trình sản xuất, quyết định năng lực sản xuất của doanh nghiệp Để nâng cao hiệu quả hoạt động, doanh nghiệp cần đảm bảo đội ngũ lao động có cơ cấu hợp lý và trình độ tay nghề cao.

Tổ chức sản xuất là tập hợp các biện pháp, phương pháp và thủ thuật nhằm duy trì mối liên hệ và phân phối hoạt động giữa các bộ phận sản xuất một cách hợp lý theo thời gian Một doanh nghiệp có tổ chức sản xuất hiệu quả sẽ tối ưu hóa quy trình làm việc và nâng cao năng suất.

Khả năng sinh lời tài sản

Chi phí sử dụng nợ

Rút ngắn thời gian sản xuất sản phẩm không chỉ giúp tăng năng suất lao động mà còn nâng cao hiệu suất của máy móc Nhờ đó, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sẽ được cải thiện rõ rệt.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, việc sở hữu một hệ thống máy móc và dây chuyền sản xuất hiện đại là rất quan trọng, đặc biệt khi kết hợp với nguồn lao động chất lượng và tổ chức sản xuất hợp lý.

1.6.1.3 Chiến lược công ty Để tăng doanh thu bán hàng thì mỗi doanh nghiệp phải quan tâm đến các chính sách như: Chính sách tiêu thụ, chính sách sản xuất, chính sách tài chính Tuy nhiên mỗi chính sách đều cần phải có một khoản chi phí nhất định Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải cân nhắc giữa chi phí bỏ ra và lợi ích đạt được từ đó tìm mọi biện pháp hữu hiệu nhất nhằm làm giảm chi phí đến mức có thể mà vẫn tăng lượng hàng tiêu thụ, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

Trong mọi nền kinh tế, doanh nghiệp cần một nguồn vốn nhất định để hoạt động hiệu quả Vốn là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp đầu tư vào máy móc, thiết bị, nhà xưởng và thuê nhân công Do đó, doanh nghiệp có nguồn tài chính mạnh sẽ giảm thiểu rủi ro và có khả năng hoạt động hiệu quả hơn so với những doanh nghiệp có nguồn tài chính yếu.

1.6.2 Nhân tố liên quan tới môi trường kinh doanh

Mỗi doanh nghiệp đều cần có những nhà cung cấp nhất định, bao gồm nguyên vật liệu, điện, nước và vận tải Để duy trì hoạt động ổn định, việc xây dựng mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp là rất quan trọng Doanh nghiệp cũng cần lựa chọn nhà cung cấp một cách hiệu quả để đảm bảo nguồn đầu vào tốt nhất cho hoạt động của mình.

Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là điều không thể tránh khỏi Điều này thường tạo ra áp lực lớn cho các doanh nghiệp Để đạt được thành công, bên cạnh việc xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả, các doanh nghiệp cần phải nắm rõ thông tin về đối thủ cạnh tranh Nếu không, họ sẽ phải đối mặt với những rủi ro nghiêm trọng.

Khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, quyết định đầu ra của sản phẩm Nhu cầu của khách hàng ảnh hưởng lớn đến hoạt động hoạch định chiến lược và sách lược kinh doanh Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần tìm hiểu và đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách hiệu quả.

Các nhân tố kinh tế, chính trị và xã hội đều ảnh hưởng mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Trong đó, các yếu tố kinh tế như tỉ lệ lạm phát, GDP và lãi suất vay đóng vai trò quan trọng Bên cạnh đó, các chính sách và chủ trương của Đảng và Nhà nước cũng tác động đến môi trường kinh doanh Cuối cùng, các yếu tố xã hội như phong tục tập quán, thói quen tiêu dùng, tình cảm gia đình và trình độ học vấn của người dân cũng có mối liên hệ chặt chẽ với hành vi tiêu dùng và quyết định của doanh nghiệp.

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY ĐIỆN MINH PHÁT

G IỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ C ÔNG TY C Ổ PHẦN T HỦY Đ IỆN M INH P HÁT

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

2.1.1.1 Tên, địa chỉ của Công ty

Công ty Cổ phần Thủy Điện Minh Phát, trước đây là Công ty Khoáng Sản và Thủy Điện Minh Phát, được thành lập vào năm 1995 Dưới đây là một số thông tin quan trọng về công ty.

Cổ phần Thủy Điện Minh Phát:

Tên công ty: Công ty Cổ phần Thủy Điện Minh Phát

Tên quốc tế: Minh Phát Hydropower Joint Stock Company Đại diện: Ông: Trần Thanh Huy

- Chủ tịch HĐQT, Giám đốc Trụ sở chính: 17 Chu Văn An, Phường Trường Chinh, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum

2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển

Công ty Cổ phần Thủy Điện Minh Phát, tiền thân là Công ty Khoáng Sản và Thủy Điện Minh Phát, được thành lập vào năm 1995 Đây là một trong những công ty uy tín và tiên phong trong lĩnh vực khai thác sa khoáng và xây dựng thủy điện tại tỉnh Kon Tum cũng như trên toàn quốc.

Công ty Cổ phần Thủy Điện Minh Phát đã trải qua hơn 20 năm phát triển vững mạnh và khẳng định được vị thế của mình trong cơ chế thị trường Đặc biệt, vào năm 1999, công ty đã vinh dự nhận Huân chương lao động hạng 3 từ Nhà nước.

Công ty Khoáng Sản và Thủy Điện Minh Phát đã thực hiện chủ trương cổ phần hóa của Nhà nước và chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Thủy Điện Minh Phát theo quyết định số 09/2001/QĐ-UB ngày 08/01/2001 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Kon Tum Vốn điều lệ lúc chuyển đổi là 13.114.000.000 đồng, và tính đến ngày 31/12/2015, vốn điều lệ đã tăng lên 123.926.300.000 đồng.

 Giai đoạn 1995 – 2001: Thành lập và củng cố vị thế

Công ty Khoáng Sản và Thủy Điện Minh Phát là một trong những doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực chế biến sâu Titan và xây dựng thủy điện Công ty chuyên sản xuất quặng Ilmenite, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp khoáng sản.

Công ty Cổ phần Thủy Điện Minh Phát, trước đây là Công ty Khoáng sản và Thủy Điện Minh Phát, chuyên sản xuất quặng Ilmenite và phát triển hệ thống thủy điện trên toàn quốc.

 Giai đoạn 2007 đến nay: Ổn định và phát triển

Công ty hiện đang hoạt động trong lĩnh vực khai thác, chế biến và kinh doanh sa khoáng Titan, với sản phẩm chính là Ilmenite, nguyên liệu thiết yếu để sản xuất bột màu Titan dioxit (TiO2) và kim loại Titan Ngoài ra, trong quá trình chế biến, công ty còn thu được các sản phẩm phụ như Zircon, Rutile, Monazite và Magnetic, được sử dụng trong ngành công nghiệp gạch men, que hàn điện và chế tạo bột màu Titan dioxit (TiO2).

Năm 2007, công ty đã đầu tư 4 tỷ đồng vào dây chuyền nghiền mịn Zircon, nhằm nâng cao giá trị sản phẩm xuất khẩu và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh Dự án này cũng đảm bảo đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn xuất khẩu theo quy định của Nhà nước.

Vào ngày 16/09/2007, Công ty đã khởi công xây dựng nhà máy Xỉ Titan Minh Phát Đến tháng 01 năm 2009, nhà máy giai đoạn 1 đã hoàn thành và chính thức đi vào hoạt động với công suất 9.500 tấn sản phẩm mỗi năm, bao gồm 6.000 tấn xỉ Titan và 3.500 tấn gang Tổng mức đầu tư cho giai đoạn này là

Dự án đầu tư khoảng 44 tỷ đồng đã được cấp giấy phép khai thác thêm 150 hecta vùng mỏ liền kề Nhà máy sản xuất hai loại sản phẩm chính: xỉ Titan với hàm lượng TiO 2 ≥ 92% và Gang hợp kim có hàm lượng Fe ≥ 98%, đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu sang các thị trường Châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc.

Năm 2011, thị trường tiêu thụ Xỉ Titan có sự khởi sắc, với thuế xuất khẩu giảm từ 15% xuống 10%, tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu Để đáp ứng nhu cầu tăng cao, Đại hội đồng Cổ đông thường niên đã quyết định tiếp tục đầu tư giai đoạn 2 của Nhà máy Xỉ Titan Minh Phát, nâng công suất lên 2,5 lần so với ban đầu.

Quý 3 năm 2012 Công ty đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng và đưa vào vận hành dây chuyền luyện Xỉ titan giai đoạn 2, làm tiền đề cho việc nâng cao sản lượng sản phẩm chế biến sâu cho các năm sau Trong quá trình đầu tư xây dựng, ngoài việc đầu tư cho hệ thống thiết bị phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm, Công ty còn tiến hành đầu tư thêm hệ thống xử lý khói bụi cho dây chuyền thiết bị Việc đầu tư này đã giải quyết triệt để vấn đề ô nhiễm môi trường Tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty sản xuất lâu dài, ổn định trên địa bàn

Năm 2014, công ty đã sản xuất 42.528 tấn sản phẩm titan, trong đó xuất khẩu và tiêu thụ được 21.094 tấn, mang lại giá trị kim ngạch xuất khẩu gần 7,3 triệu USD Doanh thu đạt gần 178 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước trên 71 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế đạt 14 tỷ đồng.

24 đồng; cổ tức đạt 30% Thu nhập bình quân của người lao động là 10,76 triệu đồng/người/tháng, tăng 34,5% so với kế hoạch

2.1.1.3 Quy mô hiện tại của Công ty

Công ty hiện tại có tổng nguồn vốn là 219.551.912.340 đồng và có số lao động là

Theo Nghị định 56/2009 NĐ-CP, doanh nghiệp hiện tại với tổng số vốn kinh doanh và số lượng lao động lớn đã được xếp vào danh sách các doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất và chế biến xỉ titan.

 Nguồn nguyên liệu và nhà máy:

 Mỏ Ilmenite tại xã Đăk Blô, huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum: trữ lượng khoáng sản khoảng 1.500.000 tấn

 Xí nghiệp sa khoáng Titan Đăk Blô năng suất 80.000 tấn/năm, thuộc xã Đăk Blô, huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum

Nhà máy Xỉ Titan Minh Phát có công suất 30.000 tấn sản phẩm Xỉ titan và gang mỗi năm, tọa lạc tại Khu Công nghiệp Đại Hiệp, xã Đại Hiệp, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.

P HÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA C ÔNG TY C Ổ PHẦN T HỦY Đ IỆN M INH

2.2.1 Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Thủy Điện Minh phát

Hiệu quả kinh doanh được xác định bằng việc so sánh kết quả thu được với chi phí bỏ ra, và báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh doanh thu, chi phí, cũng như lợi nhuận của Công ty Để phân tích hiệu quả kinh doanh, cần đánh giá khái quát tình hình hoạt động của Công ty, từ đó có cái nhìn tổng quan về mức độ hiệu quả hiện tại Việc này là cần thiết trước khi đi vào phân tích các chỉ tiêu cụ thể Chúng tôi sẽ tiến hành phân tích khái quát hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Thủy Điện Minh Phát.

Bảng 2.5: Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh dạng so sánh

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 2018/2017 2019/2018

Dựa trên BCKQHĐKD của Công ty giai đoạn 2017-2019, doanh thu năm 2017 đạt 153.888.175.391 đồng, nhưng giảm mạnh xuống 123.231.338.944 đồng vào năm 2018, tương ứng với mức giảm 19,92% Năm 2019, doanh thu tiếp tục giảm còn 109.801.335.798 đồng, giảm 10,9% so với năm trước Nguyên nhân chính là do thị trường titan toàn cầu suy giảm, với giá sản phẩm giảm hơn 60% so với đầu năm 2012, và tình hình này kéo dài đến năm 2018 Đến cuối năm 2018, giá titan đã ở mức rất thấp, cộng với thuế suất tài nguyên cao (16%) đã làm tăng chi phí doanh nghiệp và ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh Trong cơ cấu tổng chi phí, giá vốn hàng bán luôn chiếm trên 75%, với GVHB năm 2017 là 107.040.687.482 đồng.

Trong năm 2018, giá trị hàng bán (GVHB) của Công ty đạt 92.380.164.506 đồng, giảm 14.660.522.976 đồng so với năm 2017, tương ứng với tỷ lệ giảm 13,7% Sang năm 2019, GVHB tiếp tục giảm xuống còn 90.331.892.767 đồng, giảm 2.048.271.739 đồng so với năm 2018, tương ứng với tỷ lệ giảm 2,22% Nguyên nhân chính dẫn đến sự giảm sút này là do nhu cầu thị trường đối với sản phẩm của Công ty vẫn thấp và chưa có dấu hiệu phục hồi, dẫn đến sản lượng tiêu thụ giảm và kéo theo GVHB giảm theo.

Trong giai đoạn 2018, chi phí bán hàng của công ty giảm 1.183.864.335 đồng, tương ứng với tỷ lệ 10,42% so với năm 2017 Đến năm 2019, chi phí này tiếp tục giảm mạnh, với 6.148.679.914 đồng, tương ứng giảm 60,39% so với năm 2018 Nguyên nhân chính dẫn đến sự giảm sút này là do doanh thu của công ty liên tục giảm trong bối cảnh thị trường titan toàn cầu gặp khó khăn, cùng với các chính sách thuế, phí mới làm tăng gánh nặng tài chính cho doanh nghiệp Để đối phó, công ty đã tích cực cắt giảm các chi phí bán hàng không cần thiết nhằm tối ưu hóa chi phí Mặc dù chi phí bán hàng năm 2016 đã giảm, công ty cần tiếp tục duy trì xu hướng này trong những năm tới để nâng cao lợi nhuận.

Chi phí quản lý doanh nghiệp (QLDN) đã giảm đáng kể cùng với sự giảm của chi phí bảo hiểm (CPBH) Cụ thể, năm 2018, chi phí QLDN giảm 4.806.327.195 đồng, tương ứng với 38,34% so với năm 2017 Đến năm 2019, chi phí này tiếp tục giảm 428.548.463 đồng, với tỷ lệ giảm là 5,54% so với năm 2018.

Mục tiêu chính của hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, và kết quả kinh doanh của công ty được thể hiện qua lợi nhuận Năm 2018, lợi nhuận sau thuế (LNST) của công ty giảm 8.989.752.695 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 42,68% so với năm 2017 Sang năm 2019, LNST tiếp tục giảm 2.838.545.306 đồng, với tốc độ giảm 23,51% Sự giảm sút này phản ánh tình hình kinh tế và thị trường titan toàn cầu đang gặp khó khăn Đối với nhà tổ chức, lợi nhuận giảm là điều không mong muốn, và nhà quản lý cần xem xét sự giảm doanh thu Cụ thể, tổng doanh thu năm 2018 giảm 30.656.836.447 đồng, tương ứng với mức giảm 19,92%, trong khi tổng chi phí lại giảm 20.650.714.506 đồng, nhưng chi phí vẫn tăng 15,77%.

Năm 2018, doanh thu của doanh nghiệp giảm nhanh hơn tổng chi phí, cho thấy việc sử dụng chi phí lãng phí hơn so với năm 2017, dẫn đến lợi nhuận sau thuế (LNST) giảm Đến năm 2019, doanh thu tiếp tục giảm 10,9%, tương ứng với 13.430.003.146 đồng, trong khi chi phí giảm chậm hơn, cụ thể chi phí giá vốn hàng bán (GVHB) giảm 2,22%, chi phí bán hàng (CPBH) giảm 6.148.679.914 đồng và chi phí quản lý doanh nghiệp (QLDN) giảm 428.548.463 đồng Tổng chi phí giảm 7,82%, cho thấy hiệu quả kinh doanh của công ty năm 2019 kém hơn so với năm 2018.

Trong giai đoạn 2017-2019, doanh thu của Công ty đã giảm, kèm theo đó là sự biến động của tổng chi phí theo hướng lãng phí, dẫn đến lợi nhuận sau thuế cũng giảm sút qua các năm Để cải thiện tình hình, Công ty cần xây dựng những định hướng và chiến lược hiệu quả nhằm thoát khỏi trạng thái hiện tại.

2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần Thủy Điện Minh Phát 2.2.2.1 Phân tích cấu trúc tài sản

Từ bảng cân đối kế toán của Công ty ta lập được bảng phân tích 2.6

Bảng 2 6: Bảng phân tích cấu trúc tài sản của Công ty Cổ phần Thủy Điện Minh Phát (Giai đoạn 2017-2019)

(Nguồn: Dựa vào bảng cân đối kế toán của Công ty giai đoạn 2017-2019)

Qua bảng phân tích trên ta thấy

Quy mô tài sản của Công ty năm 2017 đạt 264.757.515.446,5 đồng sang đến năm

Trong năm 2018, quy mô tài sản của Công ty đạt 247.238.417.666,5 đồng, giảm 17.519.097.780 đồng so với năm 2017, tương ứng với tỷ lệ giảm 6,62% Sự sụt giảm này chủ yếu do Công ty thu hẹp quy mô hoạt động Đến năm 2019, quy mô tài sản tiếp tục giảm xuống còn 228.662.731.118,5 đồng, giảm 18.575.686.548 đồng so với năm 2018 Nguyên nhân chính dẫn đến sự giảm sút này là do Công ty giảm đầu tư vào mua sắm công cụ, máy móc và thiết bị, đồng thời thanh lý các tài sản lạc hậu Tỷ trọng tài sản ngắn hạn (TSNH) của Công ty luôn chiếm hơn 53% trong ba năm qua và đang có xu hướng tăng dần, cụ thể là từ 53,11% năm 2017 lên 54,5% năm 2018 và 55,92% vào năm 2019.

Từ năm 2017 đến 2019, tỷ trọng tài sản dài hạn (TSDH) của Công ty giảm dần so với tài sản ngắn hạn (TSNH), cụ thể năm 2017 chiếm 46,89%, năm 2018 giảm xuống 45,5% và đến năm 2019 còn 44,08% Sự thay đổi này liên quan đến nhiều chỉ tiêu tài chính, do đó cần phân tích kỹ lưỡng để hiểu rõ biến động cấu trúc tài sản của Công ty qua các năm.

Trong giai đoạn 2018-2019, chỉ tiêu tài sản ngắn hạn (TSNH) của Công ty đã có sự giảm sút về giá trị, cụ thể năm 2018 giảm 5.885.924.084,5 đồng (giảm 4,19%) so với năm 2017 Mặc dù giá trị TSNH giảm, tỷ trọng của nó trong tổng tài sản lại tăng 1,39% Đến năm 2019, giá trị TSNH tiếp tục giảm xuống còn 127.875.523.141,5 đồng, giảm 6.863.830.699,5 đồng (5,09%), nhưng tỷ trọng của TSNH trong tổng tài sản lại tăng lên 55,92%, tăng 1,42% so với năm 2018 Sự biến động này phản ánh sự thay đổi của các chỉ tiêu trong TSNH.

Năm 2018, hàng tồn kho (HTK) của Công ty tăng 119.002.236.877,5 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 23,39%, dẫn đến tỷ trọng HTK tăng 9,86% So với năm 2016, khi HTK chỉ tăng 6.989.316.851,5 đồng (6,97%), sự gia tăng này cho thấy HTK là khoản mục duy nhất góp phần làm tăng tổng tài sản ngắn hạn (TSNH) của Công ty Tuy nhiên, tốc độ tăng của HTK vẫn chậm hơn so với sự giảm của các khoản mục khác, khiến TSNH của Công ty giảm trong năm Nguyên nhân chính của sự gia tăng cả về tỷ trọng và quy mô HTK là do sản lượng khai thác và sản xuất vượt quá sản lượng tiêu thụ, dẫn đến lượng sản phẩm tồn kho Để giải quyết tình trạng này, Công ty đã áp dụng các chính sách bán hàng và mở rộng thị trường nhằm tăng nhu cầu khách hàng trong giai đoạn khủng hoảng, từ đó buộc phải tăng dự trữ HTK.

Vào năm 2018, khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền giảm xuống còn 12.840.200.313,5 đồng, giảm 10.121.226.989,5 đồng, tương ứng với mức giảm 44,08% Sự giảm này đã làm giảm tỷ trọng của khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền trong tổng tài sản xuống 3,48% Nguyên nhân chính của sự giảm này là do Công ty đã giảm dự trữ tiền và chuyển đổi tiền thành các tài sản ngắn hạn khác như hàng tồn kho để đáp ứng nhu cầu bán hàng.

Quy mô tài sản của công ty đã tăng nhẹ lên 13.148.631.864 đồng, với tốc độ tăng 2,4%, dẫn đến tỷ trọng của khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền trong tổng tài sản tăng 0,56% Sự gia tăng này chủ yếu là nhờ vào hiệu quả trong công tác thu hồi nợ từ khách hàng, giúp tăng cường vốn bằng tiền của công ty Mặc dù hiện tại vốn bằng tiền đang ở mức tốt, nhưng việc tiếp tục gia tăng có thể dẫn đến rủi ro như thất thoát và sử dụng cho mục đích tư lợi, làm giảm tính an toàn và giá trị theo thời gian Do đó, doanh nghiệp cần xem xét tính hợp lý của lượng dự trữ tiền hiện tại so với kế hoạch kinh doanh và đưa ra các chiến lược đầu tư hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Trong giai đoạn 2018-2019, khoản phải thu ngắn hạn của Công ty đã giảm mạnh, từ 9.215.694.488 đồng năm 2017 xuống còn 1.130.037.886,5 đồng năm 2019, tương ứng với tỷ lệ giảm lần lượt là 44,42% và 90,2% Nguyên nhân chính cho sự giảm này là do Công ty đã cải thiện hiệu quả công tác thu hồi nợ, thu hồi được các khoản tiền mua chịu từ khách hàng Đặc biệt, bộ phận quản lý nợ đã thực hiện phân loại nợ theo khả năng trả nợ và thời gian thu hồi, giúp theo dõi và đôn đốc khách hàng trả nợ một cách hiệu quả hơn Tỷ trọng của các khoản phải thu ngắn hạn cũng giảm xuống còn 0,49%, tương ứng với mức giảm 4,17% so với năm 2018.

Về TSNH khác năm 2018 so với năm 2017 giảm 5.551.239.484,5 đồng tương ứng giảm 35,39%; năm 2019 tiếp tục giảm so với năm 2015 là 3.759.843.959 đồng tương ứng với tốc độ giảm là 37,1%

MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY ĐIỆN MINH PHÁT

Ngày đăng: 24/08/2021, 14:48

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.3. Bảng hàng tồn kho sản phẩm củaCông ty năm 2019 82 Biểu đồ 2.1.  Tốc độ luân chuyển TSNH giai đoạn 2017-2019 46  Biểu đồ 2.2 - Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần thủy điện minh phát
Bảng 3.3. Bảng hàng tồn kho sản phẩm củaCông ty năm 2019 82 Biểu đồ 2.1. Tốc độ luân chuyển TSNH giai đoạn 2017-2019 46 Biểu đồ 2.2 (Trang 9)
Bảng 2.3: Quy mô về lao động củaCông ty - Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần thủy điện minh phát
Bảng 2.3 Quy mô về lao động củaCông ty (Trang 37)
2.1.4.2. Hình thức kế toán mà Công ty áp dụng - Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần thủy điện minh phát
2.1.4.2. Hình thức kế toán mà Công ty áp dụng (Trang 43)
Kế toán thuế: Có nhiệm vụ lập báo cáo thuế định kỳ, quản lý tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp - Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần thủy điện minh phát
to án thuế: Có nhiệm vụ lập báo cáo thuế định kỳ, quản lý tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp (Trang 43)
Cuối năm, kế toán tiến hành cộng số liệu trên Sổ cái, và lập Bảng cân đối số phát sinh - Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần thủy điện minh phát
u ối năm, kế toán tiến hành cộng số liệu trên Sổ cái, và lập Bảng cân đối số phát sinh (Trang 44)
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy Ghi chú:  - Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần thủy điện minh phát
Sơ đồ 2.6 Sơ đồ quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy Ghi chú: (Trang 44)
Dựa trên kết quả phân tíc hở bảng 2.5 tathấy: - Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần thủy điện minh phát
a trên kết quả phân tíc hở bảng 2.5 tathấy: (Trang 46)
Bảng 26: Bảng phân tích cấu trúc tài sản củaCông ty Cổ phầnThủy ĐiệnMinh Phát (Giai đoạn 2017-2019) - Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần thủy điện minh phát
Bảng 26 Bảng phân tích cấu trúc tài sản củaCông ty Cổ phầnThủy ĐiệnMinh Phát (Giai đoạn 2017-2019) (Trang 48)
Bảng 2.8: Bảng phân tích quy mô và tốc độ tăng giảm khả năng sinh lời từ tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Thủy Điện Minh Phát (Giai đoạn 2017-2019)  - Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần thủy điện minh phát
Bảng 2.8 Bảng phân tích quy mô và tốc độ tăng giảm khả năng sinh lời từ tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Thủy Điện Minh Phát (Giai đoạn 2017-2019) (Trang 53)
Bảng 2.11: Bảng phân tích số vòng quay hàng tồn kho củaCông ty Cổ phầnThủy Điện Minh Phát (giai đoạn 2017 - 2019) - Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần thủy điện minh phát
Bảng 2.11 Bảng phân tích số vòng quay hàng tồn kho củaCông ty Cổ phầnThủy Điện Minh Phát (giai đoạn 2017 - 2019) (Trang 57)
Bảng 2.16: Bảng phân tích quy mô và tốc độ tăng giảm hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn của Công ty Cổ phần Thủy Điện Minh Phát (giai đoạn 2017 - 2019)  - Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần thủy điện minh phát
Bảng 2.16 Bảng phân tích quy mô và tốc độ tăng giảm hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn của Công ty Cổ phần Thủy Điện Minh Phát (giai đoạn 2017 - 2019) (Trang 60)
(Nguồn: Dựa vào bảng cân đối kế toán và BCKQHĐKD củaCông ty giai đoạn - Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần thủy điện minh phát
gu ồn: Dựa vào bảng cân đối kế toán và BCKQHĐKD củaCông ty giai đoạn (Trang 60)
Dựa vào số liệu củaCông ty ta lập được bảng tính sau: - Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần thủy điện minh phát
a vào số liệu củaCông ty ta lập được bảng tính sau: (Trang 61)
Dựa vào số liệu củaCông ty ta lập được bảng tính sau: - Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần thủy điện minh phát
a vào số liệu củaCông ty ta lập được bảng tính sau: (Trang 62)
Dựa vào số liệu của công ty ta lập được các bảng sau: - Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần thủy điện minh phát
a vào số liệu của công ty ta lập được các bảng sau: (Trang 63)
Bảng 2.22: Bảng phân tích quy mô và tốc độ tăng giảm khả năng sinh lời từ tài sản dài hạn của Công ty Cổ phần Thủy Điện Minh Phát (giai đoạn 2017 - 2019)  Chỉ tiêuChênh lệch 2018/2017 Chênh lệch 2019/2018  - Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần thủy điện minh phát
Bảng 2.22 Bảng phân tích quy mô và tốc độ tăng giảm khả năng sinh lời từ tài sản dài hạn của Công ty Cổ phần Thủy Điện Minh Phát (giai đoạn 2017 - 2019) Chỉ tiêuChênh lệch 2018/2017 Chênh lệch 2019/2018 (Trang 64)
Từ số liệu củaCông ty ta lập được bảng phân tích sau: - Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần thủy điện minh phát
s ố liệu củaCông ty ta lập được bảng phân tích sau: (Trang 66)
(Nguồn: Dựa vào bảng cân đối kế toán và BCKQHĐKD củaCông ty giai đoạn - Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần thủy điện minh phát
gu ồn: Dựa vào bảng cân đối kế toán và BCKQHĐKD củaCông ty giai đoạn (Trang 68)
Bảng 2.27: Bảng phân tích cấu trúc nguồn vốn củaCông ty Cổ phầnThủy ĐiệnMinh Phát(giai đoạn 2017-2019) - Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần thủy điện minh phát
Bảng 2.27 Bảng phân tích cấu trúc nguồn vốn củaCông ty Cổ phầnThủy ĐiệnMinh Phát(giai đoạn 2017-2019) (Trang 72)
Từ số liệu củaCông ty ta lập được bảng phân tích sau - Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần thủy điện minh phát
s ố liệu củaCông ty ta lập được bảng phân tích sau (Trang 73)
Bảng 2.29: Bảng phân tích quy mô và tốc độ tăng giảm của hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của Công ty Cổ phần Thủy Điện Minh Phát (giai đoạn 2017 - 2019)  - Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần thủy điện minh phát
Bảng 2.29 Bảng phân tích quy mô và tốc độ tăng giảm của hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của Công ty Cổ phần Thủy Điện Minh Phát (giai đoạn 2017 - 2019) (Trang 74)
do tình hình thị trường gặp khủng vẫn chưa có dấu hiệu phục hồi nên doanh thu của Công ty cũng như lợi nhuận giảm - Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần thủy điện minh phát
do tình hình thị trường gặp khủng vẫn chưa có dấu hiệu phục hồi nên doanh thu của Công ty cũng như lợi nhuận giảm (Trang 76)
Bảng 2.32: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng tổng chi phí củaCông ty Cổ phầnThủy ĐiệnMinh Phát(giai đoạn 2017-2019) - Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần thủy điện minh phát
Bảng 2.32 Bảng phân tích hiệu quả sử dụng tổng chi phí củaCông ty Cổ phầnThủy ĐiệnMinh Phát(giai đoạn 2017-2019) (Trang 78)
Bảng 2.34: Bảng phân tích quy mô và tốc độ tăng giảm tỷ suất lợi nhuận trên chi phí từng loại của Công ty Cổ phần Thủy Điện Minh Phát (giai đoạn 2017-2019)  - Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần thủy điện minh phát
Bảng 2.34 Bảng phân tích quy mô và tốc độ tăng giảm tỷ suất lợi nhuận trên chi phí từng loại của Công ty Cổ phần Thủy Điện Minh Phát (giai đoạn 2017-2019) (Trang 79)
Bảng 2.33: Bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận trên chi phí từng loại củaCông ty Cổ phần Thủy Điện Minh Phát(giai đoạn 2017 - 2019)  - Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần thủy điện minh phát
Bảng 2.33 Bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận trên chi phí từng loại củaCông ty Cổ phần Thủy Điện Minh Phát(giai đoạn 2017 - 2019) (Trang 79)
Qua các bảng biểu số liệu, phân tích trên tathấy: - Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần thủy điện minh phát
ua các bảng biểu số liệu, phân tích trên tathấy: (Trang 80)
Bảng 3. 1: Dự kiến kết quả so với trước khi thực hiện giải pháp năm 2019. - Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần thủy điện minh phát
Bảng 3. 1: Dự kiến kết quả so với trước khi thực hiện giải pháp năm 2019 (Trang 87)
Tình hình sử dụng nguyên vật liệu ở Công ty có lãng phí hay không, để thấy rõ ta tập hợp chi phí nguyên vật liệu qua các năm:  - Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần thủy điện minh phát
nh hình sử dụng nguyên vật liệu ở Công ty có lãng phí hay không, để thấy rõ ta tập hợp chi phí nguyên vật liệu qua các năm: (Trang 89)
Bảng 3. 3: Bảng hàng tồn kho sản phẩm củaCông ty năm 2019 - Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần thủy điện minh phát
Bảng 3. 3: Bảng hàng tồn kho sản phẩm củaCông ty năm 2019 (Trang 91)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w